74.74.74. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Rukkhadhamma Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Sādhū sambahulā ñātī, v.v., nhân việc Ngài biết được sự hủy diệt lớn lao sẽ xảy ra cho dòng tộc của Ngài khi họ tranh chấp về nước. Ngài đã bay lên không trung, ngồi kiết già trên sông Rohiṇī, phóng ra hào quang màu xanh để làm cho dòng tộc của Ngài sợ hãi. Sau đó, Ngài hạ xuống từ không trung, ngồi bên bờ sông và thuyết bài pháp này nhân sự tranh chấp đó.75.75.75. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Maccha Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Abhitthanaya pajjunna, v.v., nhân việc Ngài đã làm mưa.76.76.76. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Asaṅkiya Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Asaṅkiyomhi gāmamhi, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu sống ở Sāvatthī.77.77.77. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Mahāsupina Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Lābūni sīdanti, v.v., nhân mười sáu giấc mộng lớn.78.78.78. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Illisa Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ubho khañjā, v.v., nhân một vị trưởng giả keo kiệt.79.79.79. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kharassara Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yato viluttā ca hatā ca gāvo, v.v., nhân một vị đại thần vô danh.80.80.80. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Bhīmasena Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yaṃ te pavikatthitaṃ pure, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu vô danh thường chê bai người khác.81.81.81. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Tịnh Xá Ghositārāma, gần thành Kosambī, đã thuyết bài Surāpāna Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Apāyimha anaccimha, v.v., nhân Tôn giả Sāgata.82.82.82. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Mittavindaka Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Atikkamma ramaṇakaṃ, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu khó dạy.83.83.83. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kālakaṇṇī Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Mitto have sattapadena hoti, v.v., nhân một người bạn của trưởng giả Anāthapiṇḍika.84.84.84. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Atthassadvāra Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Ārogyamicche paramañca lābhaṃ, v.v., nhân một người đàn ông khéo léo trong việc tìm kiếm lợi ích.85.85.85. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Kiṃpakka Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Āyatiṃ dosaṃ nāññāya, v.v., nhân một vị Tỳ-khưu chán nản với giáo pháp.86.86.86. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Sīlavīmaṃsana Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ, v.v., nhân một vị Bà-la-môn thử giới.87.87.87. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Veluvana, đã thuyết bài Maṅgala Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Yassa maṅgalā samūhatā, v.v., nhân một vị Bà-la-môn biết đọc tướng y phục.88.88.88. Đức Thế Tôn, khi an trú tại Đại Tịnh Xá Jetavana, đã thuyết bài Sārambha Jātaka này, được trang hoàng bằng câu kệ Kalyāṇameva muñceyya, v.v., nhân giới học về việc chê bai người khác.89.89.89.90.90.90.91.91.91.92.92.92.93.93.93.94.94.94.95.95.95.96.96.96.97.97.97.98.98.98.99.99.99.100.100.100.