Table of Contents

Apadānapāḷi-1

Edit
5370
1. Mahāparivārakattheraapadānaṃ
1. The Apadāna of the Elder Mahāparivāraka
1. Mahāparivārakattheraapadānaṃ
5371
1.
1.
1.
5372
‘‘Vipassī nāma bhagavā, lokajeṭṭho narāsabho;
“The Blessed One named Vipassī, chief of the world, bull among men;
“Đức Bhagavā tên Vipassī, bậc tối thượng trong thế gian, bậc tối thắng trong loài người;
5373
Aṭṭhasaṭṭhisahassehi, pāvisi bandhumaṃ tadā.
Entered Bandhumatī at that time with sixty-eight thousand monks.
Cùng với sáu mươi tám ngàn vị Tỳ-kheo, đã vào thành Bandhumā lúc đó.
5374
2.
2.
2.
5375
‘‘Nagarā abhinikkhamma, agamaṃ dīpacetiyaṃ;
“Having come out of the city, I went to the Island Shrine;
Ta rời thành phố, đi đến Dīpacetiya;
5376
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, āhutīnaṃ paṭiggahaṃ.
I saw the stainless Buddha, worthy of offerings.
Ta đã thấy Đức Phật không nhiễm bụi trần, bậc xứng đáng nhận cúng dường.
5377
3.
3.
3.
5378
‘‘Cullāsītisahassāni, yakkhā mayhaṃ upantike;
“Eighty-four thousand yakkhas were near me;
Tám mươi bốn ngàn Dạ-xoa (Yakkha) ở gần ta;
5379
Upaṭṭhahanti sakkaccaṃ* , indaṃva tidasā gaṇā.
They attended respectfully, like the hosts of devas attend Indra.
Họ cung kính phục vụ ta, như chư Thiên phục vụ Đức Đế Thích.
5380
4.
4.
4.
5381
‘‘Bhavanā abhinikkhamma, dussaṃ paggayhahaṃ tadā;
“Having come out of my palace, I took a cloth at that time;
Rời khỏi cung điện, ta đã cầm một tấm vải lúc đó;
5382
Sirasā abhivādesiṃ, tañcādāsiṃ mahesino.
I saluted with my head, and gave it to the Great Sage.
Ta đã đảnh lễ bằng đầu, và dâng tấm vải đó cho Đức Đại Tiên (Mahesī).
5383
5.
5.
5.
5384
‘‘Aho buddho aho dhammo, aho no satthu sampadā;
“Oh, the Buddha! Oh, the Dhamma! Oh, the perfection of our Teacher!
Ôi Đức Phật! Ôi Giáo Pháp! Ôi sự viên mãn của Đức Đạo Sư chúng ta!
5385
Buddhassa ānubhāvena, vasudhāyaṃ pakampatha.
By the power of the Buddha, this earth trembled.
Do uy lực của Đức Phật, trái đất này đã rung chuyển.
5386
6.
6.
6.
5387
‘‘Tañca acchariyaṃ disvā, abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
“Having seen that wondrous, astonishing, hair-raising event;
Thấy điều kỳ diệu đó, điều phi thường làm lông tóc dựng đứng;
5388
Buddhe cittaṃ pasādemi, dvipadindamhi tādine.
I purified my mind in the Buddha, the Steadfast Lord of bipeds.
Ta đã làm cho tâm mình thanh tịnh nơi Đức Phật, bậc tối thượng trong loài người, bậc như vậy.
5389
7.
7.
7.
5390
‘‘Sohaṃ cittaṃ pasādetvā, dussaṃ datvāna satthuno;
“Having purified my mind and given the cloth to the Teacher;
Sau khi làm cho tâm mình thanh tịnh, và dâng tấm vải cho Đức Đạo Sư;
5391
Saraṇañca upāgacchiṃ, sāmacco saparijjano.
I went for refuge, together with my ministers and retinue.
Ta cùng với các vị quan và tùy tùng đã quy y Tam Bảo.
5392
8.
8.
8.
5393
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
“Ninety-one eons ago, the deed I did then;
Chín mươi mốt kiếp trước, ta đã làm nghiệp đó;
5394
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know any state of woe; this is the fruit of worshipping the Buddha.
Ta không còn biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
5395
9.
9.
9.
5396
‘‘Ito pannarase kappe, soḷasāsuṃ suvāhanā* ;
“Fifteen eons from now, there were sixteen kings named Suvāhana;
Từ đây mười lăm kiếp, có mười sáu vị vua tên Suvāhana;
5397
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Endowed with the seven jewels, powerful Cakkavattīs.
Các vị Chuyển Luân Vương đó có đầy đủ bảy báu, và có đại uy lực.
5398
10.
10.
10.
5399
‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
“The four analytical knowledges, and these eight liberations;
“Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā), và tám Giải Thoát (Vimokkha) này;
5400
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The six higher knowledges have been realized, the Buddha’s Dispensation has been accomplished.”
Sáu Thắng Trí (Abhiññā) đã được chứng đắc, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
5401
Itthaṃ sudaṃ āyasmā mahāparivārako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Mahāparivāraka spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Mahāparivāraka Thera đã nói những bài kệ này.
5402
Mahāparivārakattherassāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The First Apadāna of the Elder Mahāparivāraka.
Mahāparivārakattherassāpadānaṃ, bài kệ thứ nhất.
5403
2. Sumaṅgalattheraapadānaṃ
2. The Apadāna of the Elder Sumaṅgala
2. Sumaṅgalattheraapadānaṃ
5404
11.
11.
11.
5405
‘‘Atthadassī jinavaro, lokajeṭṭho narāsabho;
“The Victorious One Atthadassī, chief of the world, bull among men;
“Đức Jinavara Atthatassī, bậc tối thượng trong thế gian, bậc tối thắng trong loài người;
5406
Vihārā abhinikkhamma, taḷākaṃ upasaṅkami.
Having come out of the monastery, approached a pond.
Đã rời khỏi tịnh xá và đi đến một cái ao.
5407
12.
12.
12.
5408
‘‘Nhatvā pitvā ca sambuddho, uttaritvekacīvaro;
“The Perfectly Enlightened One, having bathed and drunk, rose with a single robe;
Sau khi tắm và uống nước, Đức Sambuddha đã lên bờ chỉ với một y;
5409
Aṭṭhāsi bhagavā tattha, vilokento disodisaṃ.
The Blessed One stood there, looking in every direction.
Đức Bhagavā đứng đó, nhìn khắp mọi phương.
5410
13.
13.
13.
5411
‘‘Bhavane upaviṭṭhohaṃ, addasaṃ lokanāyakaṃ;
"Seated in my mansion, I saw the Guide of the World;
Ta đang ngồi trong cung điện, đã thấy Đức Thế Chủ (Lokanāyaka);
5412
Haṭṭho haṭṭhena cittena, apphoṭesiṃ ahaṃ tadā.
Delighted, with a joyful mind, I clapped my hands then.
Với tâm hoan hỷ, ta đã vỗ tay lúc đó.
5413
14.
14.
14.
5414
‘‘Sataraṃsiṃva jotantaṃ, pabhāsantaṃva kañcanaṃ* ;
Shining like a sun with a hundred rays, gleaming like gold;
Ngài chiếu sáng như mặt trời có trăm tia, rực rỡ như vàng;
5415
Naccagīte payuttohaṃ, pañcaṅgatūriyamhi ca.
I engaged in dancing, singing, and the music of five instruments.
Ta đã tham gia vào ca múa và nhạc cụ ngũ âm.
5416
15.
15.
15.
5417
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
Whatever existence I am reborn into, whether divine or human,
Bất cứ nơi nào ta tái sinh, dù là chư thiên hay loài người;
5418
Sabbe satte abhibhomi, vipulo hoti me yaso* .
I overcome all beings, and my fame becomes widespread.
Ta đều vượt trội hơn tất cả chúng sinh, danh tiếng của ta rộng lớn.
5419
16.
16.
16.
5420
‘‘Namo te purisājañña, namo te purisuttama;
Homage to you, noble man, homage to you, supreme man;
Kính lễ Ngài, bậc tối thắng của loài người! Kính lễ Ngài, bậc tối thượng của loài người!
5421
Attānaṃ tosayitvāna, pare tosesi tvaṃ muni.
Having pleased yourself, O sage, you please others.
Ngài đã làm cho mình hoan hỷ, và làm cho người khác hoan hỷ, hỡi bậc Hiền Triết (Muni).
5422
17.
17.
17.
5423
‘‘Pariggahe* nisīditvā, hāsaṃ katvāna subbate;
Having sat in the house, having made merry, O virtuous one;
Sau khi ngồi trong nhà, và hoan hỷ với hạnh lành;
5424
Upaṭṭhahitvā sambuddhaṃ, tusitaṃ upapajjahaṃ.
Having honored the Fully Enlightened One, I was reborn in Tusita heaven.
Sau khi hầu cận Đức Sambuddha, ta đã tái sinh vào cõi Tusita.
5425
18.
18.
18.
5426
‘‘Soḷaseto kappasate, dvinavaekacintitā;
Sixteen hundred kappas ago, there were two named Ekacintita;
Từ đây một ngàn sáu trăm kiếp, có hai vị vua tên Ekacintita;
5427
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Mighty Cakkavattī kings, endowed with the seven treasures.
Các vị Chuyển Luân Vương đó có đầy đủ bảy báu, và có đại uy lực.
5428
19.
19.
19.
5429
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done."
“Bốn Tuệ Phân Tích (Paṭisambhidā)…pe… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
5430
Itthaṃ sudaṃ āyasmā sumaṅgalo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Sumaṅgala Thera spoke these verses.
Như vậy, Tôn giả Sumaṅgala Thera đã nói những bài kệ này.
5431
Sumaṅgalattherassāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna of the Elder Sumaṅgala.
Sumaṅgalattherassāpadānaṃ, bài kệ thứ hai.
5432
3. Saraṇagamaniyattheraapadānaṃ
3. The Apadāna of the Elder Saraṇagamaniya
3. Saraṇagamaniyattheraapadānaṃ
5433
20.
20.
20.
5434
‘‘Ubhinnaṃ devarājūnaṃ, saṅgāmo samupaṭṭhito;
"A battle arose between the two kings of devas;
“Một trận chiến đã diễn ra giữa hai vị Thiên Vương;
5435
Ahosi samupabyūḷho* , mahāghoso avattatha* .
A great uproar occurred, a mighty din arose.
Một tiếng ồn lớn đã nổi lên, một sự hỗn loạn lớn đã xảy ra.
5436
21.
21.
21.
5437
‘‘Padumuttaro lokavidū, āhutīnaṃ paṭiggaho;
Padumuttara, the Knower of Worlds, worthy of offerings,
Đức Padumuttara, bậc hiểu biết thế gian, bậc xứng đáng nhận cúng dường;
5438
Antalikkhe ṭhito satthā, saṃvejesi mahājanaṃ.
The Teacher, standing in the sky, stirred the great multitude.
Đức Đạo Sư đứng giữa không trung, đã làm cho đại chúng xúc động.
5439
22.
22.
22.
5440
‘‘Sabbe devā attamanā, nikkhittakavacāvudhā;
All the devas, delighted, having laid down their armor and weapons,
Tất cả chư Thiên đều hoan hỷ, bỏ áo giáp và vũ khí;
5441
Sambuddhaṃ abhivādetvā, ekaggāsiṃsu tāvade.
Having saluted the Fully Enlightened One, became concentrated immediately.
Họ đảnh lễ Đức Sambuddha, và ngay lập tức trở nên nhất tâm.
5442
23.
23.
23.
5443
‘‘Mayhaṃ* saṅkappamaññāya, vācāsabhimudīrayi;
Knowing my intention, he uttered a noble speech;
Biết được ý nguyện của ta, Ngài đã nói lời tối thượng;
5444
Anukampako lokavidū, nibbāpesi mahājanaṃ.
The compassionate Knower of Worlds pacified the great multitude.
Đấng từ bi, bậc hiểu biết thế gian, đã làm cho đại chúng được an lạc.
5445
24.
24.
24.
5446
‘‘Paduṭṭhacitto manujo, ekapāṇaṃ viheṭhayaṃ;
A man with a corrupted mind, harming a single being,
“Một người với tâm ác độc, làm hại một chúng sanh;
5447
Tena cittappadosena, apāyaṃ upapajjati.
Due to that corruption of mind, he is reborn in a woeful state.
Do tâm ác độc ấy, người ấy sẽ sanh vào cõi đọa xứ.
5448
25.
25.
25.
5449
‘‘Saṅgāmasīse nāgova, bahū pāṇe viheṭhayaṃ;
Like an elephant at the forefront of battle, harming many beings;
“Như voi chiến ở đầu trận, làm hại nhiều chúng sanh;
5450
Nibbāpetha sakaṃ cittaṃ, mā haññittho punappunaṃ.
Pacify your minds, do not harm again and again.
Hãy dập tắt tâm mình, đừng làm hại lần nữa.
5451
26.
26.
26.
5452
‘‘Dvinnampi yakkharājūnaṃ, senā sā vimhitā ahu* ;
The army of both yakka kings was astonished;
“Quân đội của hai vị vua Dạ Xoa ấy đã kinh ngạc;
5453
Saraṇañca upāgacchuṃ, lokajeṭṭhaṃ sutādinaṃ.
And they took refuge in the World's Foremost, the Tādi.
Và họ đã quy y bậc tối thượng của thế gian, bậc Tādī (bất động) với sự thù thắng.
5454
27.
27.
27.
5455
‘‘Saññāpetvāna janataṃ, padamuddhari* cakkhumā;
Having admonished the people, the Visionary lifted his foot;
“Bậc có mắt đã làm cho chúng sanh tỉnh ngộ, rồi nhấc chân lên;
5456
Pekkhamānova devehi, pakkāmi uttarāmukho.
While being watched by the devas, he departed facing north.
Trong khi chư thiên đang chiêm ngưỡng, Ngài đã đi về hướng Bắc.
5457
28.
28.
28.
5458
‘‘Paṭhamaṃ saraṇaṃ gacchiṃ, dvipadindassa tādino;
I first took refuge in the Tādi, the Lord of bipeds;
“Tôi đã quy y bậc Tādī (bất động), bậc tối thắng của loài hai chân đầu tiên;
5459
Kappānaṃ satasahassaṃ, duggatiṃ nupapajjahaṃ.
For a hundred thousand kappas, I was not reborn in a woeful state.
Trong một trăm ngàn kiếp, tôi không hề sanh vào ác thú.
5460
29.
29.
29.
5461
‘‘Mahādundubhināmā ca, soḷasāsuṃ rathesabhā;
Sixteen kings named Mahādundubhi were chief of chariots;
“Và có mười sáu vị vua xe ngựa tối thắng, tên là Mahādundubhī;
5462
Tiṃsakappasahassamhi, rājāno cakkavattino.
Cakkavattī kings for thirty thousand kappas.
Trong ba mươi ngàn kiếp, họ là các vị Chuyển Luân Vương.
5463
30.
30.
30.
5464
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done."
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5465
Itthaṃ sudaṃ āyasmā saraṇagamaniyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Saraṇagamaniya Thera spoke these verses.
Thế là, Tôn giả Saraṇagamaniya Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5466
Saraṇagamaniyattherassāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna of the Elder Saraṇagamaniya.
Tự sự của Trưởng lão Saraṇagamaniya là thứ ba.
5467
4. Ekāsaniyattheraapadānaṃ
4. The Apadāna of the Elder Ekāsaniya
4. Tự sự của Trưởng lão Ekāsaniya
5468
31.
31.
31.
5469
‘‘Varuṇo nāma nāmena, devarājā ahaṃ tadā;
"I was then a king of devas named Varuṇa;
“Khi ấy tôi là vị thiên vương tên là Varuṇa;
5470
Upaṭṭhahesiṃ sambuddhaṃ, sayoggabalavāhano.
I attended the Fully Enlightened One with my chariots, army, and mounts.
Tôi đã hầu hạ Đức Sambuddha với đoàn xe và binh lính.
5471
32.
32.
32.
5472
‘‘Nibbute lokanāthamhi, atthadassīnaruttame;
When the Lord of the World, Attadassī, the supreme among men, had attained Nibbāna,
“Khi bậc lãnh đạo thế gian, bậc Atthatassī, bậc tối thượng trong loài người đã nhập Niết Bàn;
5473
Tūriyaṃ sabbamādāya, agamaṃ bodhimuttamaṃ.
I took all my musical instruments and went to the supreme Bodhi tree.
Tôi đã mang tất cả nhạc khí đến Bồ Đề tối thượng.
5474
33.
33.
33.
5475
‘‘Vāditena ca naccena, sammatāḷasamāhito;
With playing and dancing, accompanied by cymbals and gongs,
“Với âm nhạc và vũ điệu, với những nhạc cụ được hòa tấu;
5476
Sammukhā viya sambuddhaṃ, upaṭṭhiṃ bodhimuttamaṃ.
I honored the supreme Bodhi tree as if the Fully Enlightened One were present before me.
Tôi đã hầu hạ Bồ Đề tối thượng, như thể Đức Sambuddha đang hiện diện.
5477
34.
34.
34.
5478
‘‘Upaṭṭhahitvā taṃ bodhiṃ, dharaṇīruhapādapaṃ;
Having honored that Bodhi, the tree that grows from the earth,
“Sau khi hầu hạ cây Bồ Đề ấy, cây thân gỗ mọc trên đất;
5479
Pallaṅkaṃ ābhujitvāna, tattha kālaṅkato ahaṃ.
Having sat cross-legged, I passed away there.
Tôi đã kiết già và mệnh chung tại đó.
5480
35.
35.
35.
5481
‘‘Sakakammābhiraddhohaṃ, pasanno bodhimuttame;
Delighting in my own action, I was devoted to the supreme Bodhi;
“Tôi hoan hỷ với nghiệp của mình, với niềm tịnh tín nơi Bồ Đề tối thượng;
5482
Tena cittappasādena, nimmānaṃ upapajjahaṃ.
Through that mental clarity, I was reborn in Nimmāna heaven.
Do sự tịnh tín của tâm ấy, tôi đã sanh vào cõi Nimmāna.
5483
36.
36.
36.
5484
‘‘Saṭṭhitūriyasahassāni, parivārenti maṃ sadā;
Sixty thousand musical instruments always surround me;
“Sáu mươi ngàn nhạc khí luôn vây quanh tôi;
5485
Manussesu ca devesu, vattamānaṃ bhavābhave.
Whether among humans or devas, in existence after existence.
Khi tôi tái sanh giữa loài người và chư thiên, trong các kiếp sống.
5486
37.
37.
37.
5487
‘‘Tividhaggī nibbutā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
My three fires are extinguished, all existences are uprooted;
“Ba ngọn lửa đã được dập tắt đối với tôi, tất cả các kiếp sống đã được loại bỏ;
5488
Dhāremi antimaṃ dehaṃ, sammāsambuddhasāsane* .
I bear my final body in the Dispensation of the Perfectly Enlightened One.
Tôi mang thân cuối cùng trong giáo pháp của Đức Sammāsambuddha.
5489
38.
38.
38.
5490
‘‘Subāhū nāma nāmena, catuttiṃsāsu khattiyā;
“Thirty-four khattiyas by the name of Subāhu;
“Có ba mươi bốn vị vua Sát Đế Lợi tên là Subāhu;
5491
Sattaratanasampannā, pañcakappasate ito.
Endowed with the seven jewels, five hundred kappas ago from now,
Họ đầy đủ bảy loại báu vật, cách đây năm trăm kiếp.
5492
39.
39.
39.
5493
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… and so on… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.”
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5494
Itthaṃ sudaṃ āyasmā ekāsaniyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Ekāsaniya Thera spoke these verses.
Thế là, Tôn giả Ekāsaniya Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5495
Ekāsaniyattherassāpadānaṃ catutthaṃ.
The Fourth Apadāna of Thera Ekāsaniya.
Tự sự của Trưởng lão Ekāsaniya là thứ tư.
5496
5. Suvaṇṇapupphiyattheraapadānaṃ
5. The Apadāna of Thera Suvaṇṇapupphiya
5. Tự sự của Trưởng lão Suvaṇṇapupphiya
5497
40.
40.
40.
5498
‘‘Vipassī nāma bhagavā, lokajeṭṭho narāsabho;
“The Blessed One named Vipassī, chief of the world, bull among men,
“Đức Thế Tôn Vipassī, bậc tối thượng của thế gian, bậc tối thắng trong loài người;
5499
Nisinno janakāyassa, desesi amataṃ padaṃ.
Sitting, taught the deathless state to the multitude of people.
Ngài đã ngồi và thuyết giảng con đường bất tử cho chúng sanh.
5500
41.
41.
41.
5501
‘‘Tassāhaṃ dhammaṃ sutvāna, dvipadindassa tādino;
Having heard the Dhamma from that Tādin, the lord of bipeds,
“Sau khi nghe Pháp từ bậc Tādī (bất động), bậc tối thắng của loài hai chân ấy;
5502
Soṇṇapupphāni cattāri, buddhassa abhiropayiṃ.
I offered four golden flowers to the Buddha.
Tôi đã dâng bốn bông hoa vàng lên Đức Phật.
5503
42.
42.
42.
5504
‘‘Suvaṇṇacchadanaṃ āsi, yāvatā parisā tadā;
There was a golden canopy, as far as the assembly then extended;
“Khi ấy, hội chúng được bao phủ bởi màu vàng, rộng lớn đến đâu;
5505
Buddhābhā ca suvaṇṇābhā, āloko vipulo ahu.
The Buddha’s radiance and the golden radiance, a vast light arose.
Ánh sáng của Đức Phật và ánh sáng màu vàng đã tạo nên một sự rực rỡ rộng lớn.
5506
43.
43.
43.
5507
‘‘Udaggacitto sumano, vedajāto katañjalī;
With an uplifted heart, joyful, filled with rapture, with joined palms,
“Với tâm hoan hỷ, vui vẻ, tràn đầy niềm hỷ lạc, tôi chắp tay;
5508
Vittisañjanano tesaṃ, diṭṭhadhammasukhāvaho.
Generating delight for them, bringing happiness in this very life.
Tôi đã tạo ra niềm vui cho họ, mang lại hạnh phúc trong hiện tại.
5509
44.
44.
44.
5510
‘‘Āyācitvāna sambuddhaṃ, vanditvāna ca subbataṃ;
Having asked permission from the Perfectly Enlightened One, and having paid homage to the virtuous one,
“Sau khi thỉnh cầu Đức Sambuddha, và đảnh lễ bậc Thiện Hạnh;
5511
Pāmojjaṃ janayitvāna, sakaṃ bhavanupāgamiṃ.
Having generated joy, I returned to my dwelling.
Sau khi tạo ra niềm hoan hỷ, tôi đã trở về nơi ở của mình.
5512
45.
45.
45.
5513
‘‘Bhavane upaviṭṭhohaṃ, buddhaseṭṭhaṃ anussariṃ;
Seated in my dwelling, I recollected the Supreme Buddha;
“Khi tôi ngồi trong nơi ở của mình, tôi đã hồi tưởng về Đức Phật tối thượng;
5514
Tena cittappasādena, tusitaṃ upapajjahaṃ.
By that clarity of mind, I was reborn in Tusita heaven.
Do sự tịnh tín của tâm ấy, tôi đã sanh vào cõi Tusita.
5515
46.
46.
46.
5516
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pupphamabhiropayiṃ;
Ninety-one kappas ago, I offered flowers;
“Chín mươi mốt kiếp trước, tôi đã dâng hoa;
5517
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know misfortune—this is the fruit of worshipping the Buddha.
Tôi không biết đến ác thú, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
5518
47.
47.
47.
5519
‘‘Soḷasāsiṃsu rājāno, nemisammatanāmakā;
There were sixteen kings by the name of Nemisammata;
“Có mười sáu vị vua tên là Nemisammatā;
5520
Tetālīse ito kappe, cakkavattī mahabbalā.
Forty-three kappas ago from now, mighty Cakkavattī monarchs.
Cách đây bốn mươi ba kiếp, họ là những vị Chuyển Luân Vương đầy uy lực.
5521
48.
48.
48.
5522
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges… and so on… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.”
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5523
Itthaṃ sudaṃ āyasmā suvaṇṇapupphiyo thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Suvaṇṇapupphiya Thera spoke these verses.
Thế là, Tôn giả Suvaṇṇapupphiya Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5524
Suvaṇṇapupphiyattherassāpadānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Apadāna of Thera Suvaṇṇapupphiya.
Tự sự của Trưởng lão Suvaṇṇapupphiya là thứ năm.
5525
6. Citakapūjakattheraapadānaṃ
6. The Apadāna of Thera Citakapūjaka
6. Tự sự của Trưởng lão Citakapūjaka
5526
49.
49.
49.
5527
‘‘Vasāmi rājāyatane, sāmacco saparijjano;
“I dwelt in the royal palace, with my ministers and retinue,
“Tôi sống trong cung điện hoàng gia, cùng với các quan đại thần và tùy tùng;
5528
Parinibbute bhagavati, sikhino lokabandhuno.
When the Blessed One Sikhī, the kinsman of the world, attained parinibbāna.
Khi Đức Thế Tôn Sikhī, người thân của thế gian, đã nhập Niết Bàn.
5529
50.
50.
50.
5530
‘‘Pasannacitto sumano, citakaṃ agamāsahaṃ;
With a clear and joyful mind, I went to the funeral pyre;
“Với tâm tịnh tín và hoan hỷ, tôi đã đến đống hỏa táng;
5531
Tūriyaṃ tattha vādetvā, gandhamālaṃ samokiriṃ.
There I played music and scattered perfumes and garlands.
Tôi đã chơi nhạc ở đó và rải hương hoa.
5532
51.
51.
51.
5533
‘‘Citamhi pūjaṃ katvāna, vanditvā citakaṃ ahaṃ;
Having made an offering at the pyre, and having paid homage to the pyre,
“Sau khi cúng dường tại đống hỏa táng, và đảnh lễ đống hỏa táng;
5534
Pasannacitto sumano, sakaṃ bhavanupāgamiṃ.
With a clear and joyful mind, I returned to my dwelling.
Với tâm tịnh tín và hoan hỷ, tôi đã trở về nơi ở của mình.
5535
52.
52.
52.
5536
‘‘Bhavane upaviṭṭhohaṃ, citapūjaṃ anussariṃ;
Seated in my dwelling, I recollected the offering to the pyre;
“Khi tôi ngồi trong nơi ở của mình, tôi đã hồi tưởng về việc cúng dường đống hỏa táng;
5537
Tena kammena dvipadinda, lokajeṭṭha narāsabha.
By that action, O Lord of bipeds, Chief of the world, Bull among men,
Do nghiệp ấy, hỡi bậc tối thắng của loài hai chân, bậc tối thượng của thế gian, bậc tối thắng trong loài người.
5538
53.
53.
53.
5539
‘‘Anubhotvāna sampattiṃ, devesu mānusesu ca;
Having experienced prosperity among devas and humans,
“Sau khi hưởng thụ sự giàu sang giữa chư thiên và loài người;
5540
Pattomhi acalaṃ ṭhānaṃ, hitvā jayaparājayaṃ.
I have attained the unshakeable state, abandoning victory and defeat.
Tôi đã đạt đến trạng thái bất động, từ bỏ thắng bại.
5541
54.
54.
54.
5542
‘‘Ekattiṃse ito kappe, yaṃ pupphamabhiropayiṃ;
Thirty-one kappas ago, I offered flowers;
“Ba mươi mốt kiếp trước, tôi đã dâng hoa;
5543
Duggatiṃ nābhijānāmi, citapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know misfortune—this is the fruit of worshipping the pyre.
Tôi không biết đến ác thú, đây là quả báo của việc cúng dường đống hỏa táng.
5544
55.
55.
55.
5545
‘‘Ekūnatiṃsakappamhi, ito soḷasa rājāno;
Twenty-nine kappas ago from now, sixteen kings,
“Trong hai mươi chín kiếp trước, có mười sáu vị vua;
5546
Uggatā nāma nāmena, cakkavattī mahabbalā.
Named Uggatā, mighty Cakkavattī monarchs, arose.
Tên là Uggatā, là những vị Chuyển Luân Vương đầy uy lực.
5547
56.
56.
56.
5548
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges… and so on… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.”
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5549
Itthaṃ sudaṃ āyasmā citakapūjako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Citakapūjaka Thera spoke these verses.
Thế là, Tôn giả Citakapūjaka Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5550
Citakapūjakattherassāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Sixth Apadāna of Thera Citakapūjaka.
Tự sự của Trưởng lão Citakapūjaka là thứ sáu.
5551
7. Buddhasaññakattheraapadānaṃ
7. The Apadāna of Thera Buddhasaññaka
7. Tự sự của Trưởng lão Buddhasaññaka
5552
57.
57.
57.
5553
‘‘Yadā vipassī lokaggo, āyusaṅkhāramossaji;
“When Vipassī, the foremost of the world, relinquished his life-formation,
“Khi Đức Vipassī, bậc tối thượng của thế gian, đã xả thọ hành;
5554
Pathavī sampakampittha, medanī jalamekhalā.
The earth, girdled by water, trembled.
Trái đất rung chuyển, mặt đất được bao quanh bởi nước.
5555
58.
58.
58.
5556
‘‘Otataṃ vitthataṃ* mayhaṃ, suvicittavaṭaṃsakaṃ* ;
My dwelling, spread out and adorned with beautiful ornaments,
“Cung điện của tôi, được trang hoàng lộng lẫy và rộng lớn;
5557
Bhavanampi pakampittha, buddhassa āyusaṅkhaye.
Also trembled at the end of the Buddha’s life-span.
Cũng rung chuyển khi Đức Phật xả thọ hành.
5558
59.
59.
59.
5559
‘‘Tāso mayhaṃ samuppanno, bhavane sampakampite;
Fear arose in me when my dwelling trembled;
“Nỗi sợ hãi đã sanh khởi trong tôi, khi cung điện rung chuyển;
5560
Uppādo* nu kimatthāya, āloko vipulo ahu.
For what purpose was this phenomenon? A vast light appeared.
Đây là điềm gì, ánh sáng rộng lớn đã sanh khởi.
5561
60.
60.
60.
5562
‘‘Vessavaṇo idhāgamma, nibbāpesi mahājanaṃ;
Vessavaṇa came here and calmed the great multitude:
“Vessavaṇa đã đến đây và làm cho đại chúng an lòng;
5563
Pāṇabhūte* bhayaṃ natthi, ekaggā hotha saṃvutā* .
‘There is no danger for living beings; be mindful and restrained.’
‘Không có nguy hiểm cho chúng sanh, hãy giữ tâm nhất niệm và tự chế.’
5564
61.
61.
61.
5565
‘‘Aho buddho aho dhammo, aho no satthu sampadā;
‘Oh, the Buddha! Oh, the Dhamma! Oh, the perfection of our Teacher!
“Ôi Đức Phật! Ôi Pháp! Ôi sự thành tựu của Bậc Đạo Sư chúng ta!
5566
Yasmiṃ uppajjamānamhi, pathavī* sampakampati.
At whose arising the earth trembles!’
Khi Ngài sanh ra, trái đất đã rung chuyển.
5567
62.
62.
62.
5568
‘‘Buddhānubhāvaṃ kittetvā, kappaṃ saggamhi modahaṃ;
Having praised the Buddha’s power, I rejoiced in heaven for a kappa;
“Sau khi ca ngợi uy lực của Đức Phật, tôi đã hoan hỷ trong cõi trời một kiếp;
5569
Avasesesu kappesu, kusalaṃ caritaṃ* mayā.
In the remaining kappas, I performed wholesome deeds.
Trong các kiếp còn lại, tôi đã thực hành thiện nghiệp.
5570
63.
63.
63.
5571
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ saññamalabhiṃ tadā;
In the ninety-first eon, the perception I then obtained;
“Chín mươi mốt kiếp trước, tôi đã có nhận thức ấy;
5572
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhasaññāyidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of the perception of the Buddha.
Tôi không biết đến ác thú, đây là quả báo của sự nhận thức về Đức Phật.
5573
64.
64.
64.
5574
‘‘Ito cuddasakappamhi, rājā āsiṃ patāpavā;
From here, in the fourteenth eon, I was a king of great majesty;
“Mười bốn kiếp trước, tôi là một vị vua đầy uy lực;
5575
Samito nāma nāmena, cakkavattī mahabbalo.
Named Samita, a mighty Cakkavatti.
Tên là Samita, một vị Chuyển Luân Vương đầy quyền năng.
5576
65.
65.
65.
5577
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5578
Itthaṃ sudaṃ āyasmā buddhasaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Buddhasaññaka recited these verses.
Thế là, Tôn giả Buddhasaññaka Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5579
Buddhasaññakattherassāpadānaṃ sattamaṃ.
The seventh Apadāna is that of the Elder Buddhasaññaka.
Tự sự của Trưởng lão Buddhasaññaka là thứ bảy.
5580
8. Maggasaññakattheraapadānaṃ
8. Maggasaññakatthera-apadānaṃ
8. Tự sự của Trưởng lão Maggasaññaka
5581
66.
66.
66.
5582
‘‘Padumuttarabuddhassa, sāvakā vanacārino;
The disciples of Padumuttara Buddha, forest dwellers,
“Các đệ tử của Đức Phật Padumuttara, những người sống trong rừng;
5583
Vippanaṭṭhā brahāraññe, andhāva anusuyyare* .
Lost in the great forest, cried out as if blind.
Họ đã lạc lối trong khu rừng lớn, kêu la như những người mù.
5584
67.
67.
67.
5585
‘‘Anussaritvā sambuddhaṃ, padumuttaranāyakaṃ;
Remembering the Fully Awakened One, the leader Padumuttara,
“Sau khi hồi tưởng về Đức Sambuddha, bậc Đạo Sư Padumuttara;
5586
Tassa te munino puttā, vippanaṭṭhā mahāvane.
Those sons of that sage were lost in the great forest.
Những người con của bậc đạo sĩ ấy đã lạc lối trong khu rừng lớn.
5587
68.
68.
68.
5588
‘‘Bhavanā oruhitvāna, agamiṃ bhikkhusantikaṃ;
Descending from my mansion, I went to the bhikkhus;
“Tôi đã từ cung điện đi xuống, đến chỗ các Tỳ Khưu;
5589
Tesaṃ maggañca ācikkhiṃ, bhojanañca adāsahaṃ.
I showed them the path and gave them food.
Tôi đã chỉ đường cho họ và cúng dường thức ăn.
5590
69.
69.
69.
5591
‘‘Tena kammena dvipadinda, lokajeṭṭha narāsabha;
By that karma, O Lord of bipeds, Chief of the world, Bull among men,
“Do nghiệp ấy, hỡi bậc tối thắng của loài hai chân, bậc tối thượng của thế gian, bậc tối thắng trong loài người;
5592
Jātiyā sattavassohaṃ, arahattamapāpuṇiṃ.
At seven years of age, I attained Arahantship.
Khi tôi bảy tuổi, tôi đã chứng đắc A-la-hán quả.
5593
70.
70.
70.
5594
‘‘Sacakkhū nāma nāmena, dvādasa cakkavattino;
Named Sacakkhu, twelve Cakkavattīs,
“Có mười hai vị Chuyển Luân Vương tên là Sacakkhū;
5595
Sattaratanasampannā, pañcakappasate ito.
Endowed with the seven jewels, five hundred eons from now.
Họ đầy đủ bảy loại báu vật, cách đây năm trăm kiếp.
5596
71.
71.
71.
5597
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.
“Bốn tuệ phân tích… cho đến… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
5598
Itthaṃ sudaṃ āyasmā maggasaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Maggasaññaka recited these verses.
Thế là, Tôn giả Maggasaññaka Trưởng lão đã nói lên những lời kệ này.
5599
Maggasaññakattherassāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.
The eighth Apadāna is that of the Elder Maggasaññaka.
Tự sự của Trưởng lão Maggasaññaka là thứ tám.
5600
9. Paccupaṭṭhānasaññakattheraapadānaṃ
9. Paccupaṭṭhānasaññakatthera-apadānaṃ
9. Apadāna của Trưởng lão Paccupaṭṭhānasaññaka
5601
72.
72.
72.
5602
‘‘Atthadassimhi sugate, nibbute samanantarā;
When the Fortunate One Atthadassī had attained Nibbāna, immediately thereafter,
“Khi Đức Sugata Atthadassī đã nhập Niết Bàn, ngay sau đó;
5603
Yakkhayoniṃ upapajjiṃ, yasaṃ patto cahaṃ tadā.
I was reborn in the yakkhayoni, and I then attained prosperity.
Tôi đã tái sinh vào loài quỷ dạ xoa, và khi ấy tôi đã đạt được danh tiếng.
5604
73.
73.
73.
5605
‘‘Dulladdhaṃ vata me āsi, duppabhātaṃ duruṭṭhitaṃ;
Indeed, my gain was ill-gotten, my dawn was ill-fated, my rising was ill-done;
“Thật là một sự đạt được tồi tệ cho tôi, một buổi sáng tồi tệ, một sự đứng dậy tồi tệ;
5606
Yaṃ me bhoge vijjamāne, parinibbāyi cakkhumā.
That the Visionary attained Parinibbāna while I possessed wealth.
Vì khi tôi đang có tài sản, Đức Cakkhumā đã nhập Niết Bàn.
5607
74.
74.
74.
5608
‘‘Mama saṅkappamaññāya, sāgaro nāma sāvako;
Knowing my intention, a disciple named Sāgara,
“Biết được ý định của tôi,
5609
Mamuddharitukāmo so, āgacchi mama santikaṃ.
Desiring to uplift me, came to my presence.
Vị đệ tử tên Sāgara đã đến gặp tôi, mong muốn cứu vớt tôi.
5610
75.
75.
75.
5611
‘‘Kiṃ nu socasi mā bhāyi, cara dhammaṃ sumedhasa;
“Why do you grieve? Do not fear, O wise one; practice the Dhamma;
“Này người có trí tuệ, sao lại buồn rầu? Đừng sợ hãi, hãy thực hành Pháp;
5612
Anuppadinnā buddhena, sabbesaṃ bījasampadā.
The Buddha has bestowed the seed of accomplishment upon all.”
Đức Phật đã ban tặng cho tất cả hạt giống của sự thành tựu.
5613
76.
76.
76.
5614
‘‘So ce pūjeyya sambuddhaṃ, tiṭṭhantaṃ lokanāyakaṃ;
If one would venerate the Fully Awakened One, the world’s leader, while he is alive;
Nếu một người cúng dường Đức Sambuddha, bậc Đạo Sư của thế gian khi Ngài còn tại thế;
5615
Dhātuṃ sāsapamattampi, nibbutassāpi pūjaye.
Or venerate even a mustard-seed-sized relic of one who has attained Nibbāna.
Thì cũng nên cúng dường một xá lợi dù chỉ bằng hạt cải của Ngài khi đã nhập Niết Bàn.
5616
77.
77.
77.
5617
‘‘Same cittappasādamhi, samaṃ puññaṃ mahaggataṃ;
When the mental clarity is equal, the merit is equally great;
Khi tâm thanh tịnh là bình đẳng, thì phước báu lớn cũng bình đẳng;
5618
Tasmā thūpaṃ karitvāna, pūjehi jinadhātuyo.
Therefore, having built a stupa, venerate the relics of the Victor.
Do đó, hãy xây tháp và cúng dường xá lợi của Đức Jina.”
5619
78.
78.
78.
5620
‘‘Sāgarassa vaco sutvā, buddhathūpaṃ akāsahaṃ;
Having heard Sāgara’s words, I built a Buddha stupa;
Nghe lời của Sāgara, tôi đã xây một tháp Phật;
5621
Pañcavasse paricariṃ, munino thūpamuttamaṃ.
For five years, I attended to the supreme stupa of the sage.
Tôi đã phụng sự tháp tối thượng của Đức Munī trong năm năm.
5622
79.
79.
79.
5623
‘‘Tena kammena dvipadinda, lokajeṭṭha narāsabha;
By that karma, O Lord of bipeds, Chief of the world, Bull among men,
“Này bậc Vua của loài hai chân, bậc Tối thượng của thế gian, bậc Ngưu vương của loài người;
5624
Sampattiṃ anubhotvāna, arahattamapāpuṇiṃ.
Having experienced prosperity, I attained Arahantship.
Nhờ nghiệp ấy, sau khi hưởng thụ sự giàu sang, tôi đã đạt được A-la-hán quả.
5625
80.
80.
80.
5626
‘‘Bhūripaññā ca cattāro, sattakappasate ito;
Four kings named Bhūripaññā, seven hundred eons from now;
Từ đây bảy trăm kiếp, có bốn vị Chuyển Luân Vương tên là Bhūripaññā,
5627
Sattaratanasampannā, cakkavattī mahabbalā.
Endowed with the seven jewels, mighty Cakkavattīs.
Đầy đủ bảy báu, với đại uy lực.
5628
81.
81.
81.
5629
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Bốn Tuệ Phân Tích… (còn lại)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
5630
Itthaṃ sudaṃ āyasmā paccupaṭṭhānasaññako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Elder Paccupaṭṭhānasaññaka recited these verses.
Như vậy, Trưởng lão Paccupaṭṭhānasaññaka đã nói những bài kệ này.
5631
Paccupaṭṭhānasaññakattherassāpadānaṃ navamaṃ.
The ninth Apadāna is that of the Elder Paccupaṭṭhānasaññaka.
Apadāna của Trưởng lão Paccupaṭṭhānasaññaka là thứ chín.
5632
10. Jātipūjakattheraapadānaṃ
10. Jātipūjakatthera-apadānaṃ
10. Apadāna của Trưởng lão Jātipūjaka
5633
82.
82.
82.
5634
‘‘Jāyantassa vipassissa, āloko vipulo ahu;
When Vipassī was born, a vast light arose;
“Khi Đức Vipassī đản sinh, ánh sáng rộng lớn đã xuất hiện;
5635
Pathavī ca pakampittha, sasāgarā sapabbatā.
And the earth, with its oceans and mountains, trembled.
Mặt đất cùng với biển cả và núi non đều rung chuyển.
5636
83.
83.
83.
5637
‘‘Nemittā ca viyākaṃsu, buddho loke bhavissati;
The astrologers declared, “A Buddha will appear in the world;
Các nhà chiêm tinh đã tiên đoán: “Một Đức Phật sẽ xuất hiện trên thế gian;
5638
Aggo ca sabbasattānaṃ, janataṃ uddharissati.
He will be supreme among all beings, and will uplift humanity.”
Ngài sẽ là bậc tối thượng của tất cả chúng sinh, sẽ cứu vớt nhân loại.”
5639
84.
84.
84.
5640
‘‘Nemittānaṃ suṇitvāna, jātipūjamakāsahaṃ;
Having heard the astrologers, I performed a birth-veneration;
Nghe lời của các nhà chiêm tinh, tôi đã cử hành lễ cúng dường đản sinh;
5641
Edisā pūjanā natthi, yādisā jātipūjanā.
There is no veneration like the birth-veneration.
Không có sự cúng dường nào sánh bằng sự cúng dường đản sinh.
5642
85.
85.
85.
5643
‘‘Saṅkharitvāna*
Having accumulated
Sau khi tích lũy công đức,
5644
Kusalaṃ, sakaṃ cittaṃ pasādayiṃ.
merit, I purified my mind.
Tôi đã làm cho tâm mình thanh tịnh. Sau khi cử hành lễ cúng dường đản sinh, tôi đã chết tại đó.
5645
Jātipūjaṃ karitvāna, tattha kālaṅkato ahaṃ.
Having performed the birth-veneration, I passed away there.
Sau khi làm lễ cúng dường đản sinh, tôi đã qua đời ở đó.
5646
86.
86.
86.
5647
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
Whatever realm I am reborn in, whether divine or human;
Dù tôi tái sinh vào cõi nào, chư thiên hay loài người;
5648
Sabbe satte abhibhomi, jātipūjāyidaṃ phalaṃ.
I surpass all beings; this is the fruit of the birth-veneration.
Tôi đều vượt trội hơn tất cả chúng sinh, đây là quả của sự cúng dường đản sinh.
5649
87.
87.
87.
5650
‘‘Dhātiyo maṃ upaṭṭhanti, mama cittavasānugā;
My nurses attend to me, obedient to my will;
Các nhũ mẫu phụng sự tôi, tuân theo ý muốn của tôi;
5651
Na tā sakkonti kopetuṃ, jātipūjāyidaṃ phalaṃ.
They are unable to anger me; this is the fruit of the birth-veneration.
Họ không thể làm tôi tức giận, đây là quả của sự cúng dường đản sinh.
5652
88.
88.
88.
5653
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pūjamakariṃ tadā;
In the ninety-first eon, the veneration I then performed;
Chín mươi mốt kiếp về trước, tôi đã thực hiện sự cúng dường ấy;
5654
Duggatiṃ nābhijānāmi, jātipūjāyidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of the birth-veneration.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của sự cúng dường đản sinh.
5655
89.
89.
89.
5656
‘‘Supāricariyā nāma, catuttiṃsa janādhipā;
Thirty-four rulers named Supāricariyā;
Vào kiếp thứ ba từ đây, có ba mươi bốn vị vua tên là Supāricariya,
5657
Ito tatiyakappamhi, cakkavattī mahabbalā.
In the third eon from now, mighty Cakkavattīs.
Là các Chuyển Luân Vương với đại uy lực.
5658
90.
90.
90.
5659
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Bốn Tuệ Phân Tích… (còn lại)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
5660
Itthaṃ sudaṃ āyasmā jātipūjako thero imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Venerable Jātipūjaka Thera uttered these verses.
Như vậy, Trưởng lão Jātipūjaka đã nói những bài kệ này.
5661
Jātipūjakattherassāpadānaṃ dasamaṃ.
The Tenth Apadāna of Jātipūjaka Thera.
Apadāna của Trưởng lão Jātipūjaka là thứ mười.
5662
Tassuddānaṃ –
Its Summary –
Bản tóm tắt của nó –
5663
Parivārasumaṅgalā, saraṇāsanapupphiyā;
Parivāra, Sumaṅgala, Saraṇāsana, Pupphiya;
Parivāra, Sumaṅgala, Saraṇāsana, Pupphiya;
5664
Citapūjī buddhasaññī, maggupaṭṭhānajātinā;
Citapūjī, Buddhasaññī, Maggupaṭṭhāna, Jātinā;
Citapūjī, Buddhasaññī, Maggupaṭṭhāna, Jātinā;
5665
Gāthāyo navuti vuttā, gaṇitāyo vibhāvihi.
Ninety verses are spoken, counted by the wise.
Chín mươi bài kệ đã được nói, được các bậc trí tuệ tính toán.
Next Page →