Table of Contents

Theragāthāpāḷi

Edit
2468

11. Ekādasanipāto

11. The Chapter of Eleven

11. Chương Mười Một

2469
1. Saṃkiccattheragāthā
1. The Verses of Thera Saṃkicca
1. Trưởng lão Saṃkicca
2470
597.
597.
597.
2471
‘‘Kiṃ tavattho vane tāta, ujjuhānova pāvuse;
"What is your purpose, dear one, in the forest, like a cloud in the rainy season;
“Này con, con có lợi ích gì trong rừng, như đám mây vào mùa mưa;
2472
Verambhā ramaṇīyā te, paviveko hi jhāyinaṃ.
The winds are delightful to you, for seclusion is for one who meditates.
Những cơn gió mạnh rất đẹp đối với con, sự độc cư là của bậc thiền giả.
2473
598.
598.
598.
2474
‘‘Yathā abbhāni verambho, vāto nudati pāvuse;
"As the wind disperses the clouds in the rainy season;
Như gió thổi tan những đám mây vào mùa mưa;
2475
Saññā me abhikiranti, vivekapaṭisaññutā.
Perceptions associated with seclusion draw me in.
Các tưởng của ta, gắn liền với sự vắng lặng, lôi cuốn ta.
2476
599.
599.
599.
2477
‘‘Apaṇḍaro aṇḍasambhavo, sīvathikāya niketacāriko;
“A dark-colored, egg-born crow, dwelling in charnel grounds,
Một con quạ không trắng, sinh ra từ trứng, sống lang thang ở bãi tha ma;
2478
Uppādayateva me satiṃ, sandehasmiṃ virāganissitaṃ.
arouses in me mindfulness, based on dispassion for the body.
Nó khởi lên trong ta chánh niệm, dựa vào sự ly tham đối với thân này.
2479
600.
600.
600.
2480
‘‘Yañca aññe na rakkhanti, yo ca aññe na rakkhati;
He whom others do not protect, and who does not protect others,
Người mà kẻ khác không bảo vệ, và người mà không bảo vệ kẻ khác;
2481
Sa ve bhikkhu sukhaṃ seti, kāmesu anapekkhavā.
that bhikkhu sleeps happily, having no craving for sensual pleasures.
Vị tỳ khưu ấy thật sự sống an lạc, không còn khao khát các dục.
2482
601.
601.
601.
2483
‘‘Acchodikā puthusilā, gonaṅgulamigāyutā;
Those mountains, with clear waters, vast rocks, frequented by wild oxen and deer,
Những tảng đá có nước trong, rộng lớn, có nhiều nai và bò rừng;
2484
Ambusevālasañchannā, te selā ramayanti maṃ.
covered with water-moss, delight me.
Phủ đầy rong rêu dưới nước, những tảng đá ấy làm ta hoan hỷ.
2485
602.
602.
602.
2486
‘‘Vasitaṃ me araññesu, kandarāsu guhāsu ca;
I have dwelt in forests, in ravines and caves,
Ta đã sống trong rừng sâu, trong các khe núi, trong các hang động;
2487
Senāsanesu pantesu, vāḷamiganisevite.
in isolated abodes frequented by wild beasts.
Trong các trú xứ hẻo lánh, nơi thú dữ lui tới.
2488
603.
603.
603.
2489
‘‘‘Ime haññantu vajjhantu, dukkhaṃ pappontu pāṇino’;
‘May these beings be slain, be killed, may they attain suffering’;
“Mong các chúng sinh này bị giết, bị hành hạ, mong chúng phải chịu khổ đau”;
2490
Saṅkappaṃ nābhijānāmi, anariyaṃ dosasaṃhitaṃ.
I do not know of such a thought, ignoble and associated with hatred.
Ta không biết đến ý nghĩ nào như vậy, bất thiện và đầy sân hận.
2491
604.
604.
604.
2492
‘‘Pariciṇṇo mayā satthā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
The Teacher has been attended to by me, the Buddha’s teaching has been done;
Bậc Đạo Sư đã được ta phụng sự, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành;
2493
Ohito garuko bhāro, bhavanetti samūhatā.
the heavy burden has been laid down, the craving for existence has been uprooted.
Gánh nặng lớn đã được đặt xuống, dòng dẫn đến tái sinh đã bị nhổ tận gốc.
2494
605.
605.
605.
2495
‘‘Yassa catthāya* pabbajito, agārasmānagāriyaṃ;
That purpose for which I went forth from home into homelessness,
Vì mục đích mà ta đã xuất gia, từ bỏ gia đình để sống không gia đình;
2496
So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo.
that purpose has been attained by me: the destruction of all fetters.
Mục đích ấy đã được ta đạt đến, sự diệt trừ tất cả các kiết sử.
2497
606.
606.
606.
2498
‘‘Nābhinandāmi maraṇaṃ, nābhinandāmi jīvitaṃ;
I do not delight in death, I do not delight in life;
Ta không hoan hỷ cái chết, ta không hoan hỷ sự sống;
2499
Kālañca paṭikaṅkhāmi, nibbisaṃ bhatako yathā.
I await my time, like a hired worker waiting for his wages.
Ta chờ đợi thời điểm (viên tịch), như người làm công chờ nhận tiền lương.
2500
607.
607.
607.
2501
‘‘Nābhinandāmi maraṇaṃ, nābhinandāmi jīvitaṃ;
I do not delight in death, I do not delight in life;
Ta không hoan hỷ cái chết, ta không hoan hỷ sự sống;
2502
Kālañca paṭikaṅkhāmi, sampajāno patissato’’ti.
I await my time, fully comprehending and mindful.”
Ta chờ đợi thời điểm (viên tịch), với đầy đủ chánh niệm và tỉnh giác”
2503
… Saṃkicco thero….
… Saṃkicca Thera….
… Trưởng lão Saṃkicca….
2504
Tatruddānaṃ –
Therein is this summary:
Tóm tắt ở đây –
2505
Saṃkiccathero ekova, katakicco anāsavo;
Saṃkicca Thera, alone, with his task accomplished, taint-free;
Chỉ có một Trưởng lão Saṃkicca, đã hoàn thành phận sự, không còn lậu hoặc;
2506
Ekādasanipātamhi, gāthā ekādaseva cāti.
in the Nipāta of Eleven, there are indeed eleven verses.
Trong Chương Mười Một Kệ, có mười một bài kệ.
2507

12. Dvādasakanipāto

12. The Nipāta of Twelve

12. Chương Mười Hai Kệ

2508
1. Sīlavattheragāthā
1. Sīlava Thera’s Verses
1. Kệ của Trưởng lão Sīlavat
2509
608.
608.
608.
2510
‘‘Sīlamevidha sikkhetha, asmiṃ loke susikkhitaṃ;
“One should train in virtue here, well-trained in this world;
Người ta nên học giới luật ở đây, được rèn luyện tốt trong thế giới này;
2511
Sīlaṃ hi sabbasampattiṃ, upanāmeti sevitaṃ.
for virtue, when cultivated, leads to all accomplishments.
Vì giới luật, khi được thực hành, mang lại mọi sự thành tựu.
2512
609.
609.
609.
2513
‘‘Sīlaṃ rakkheyya medhāvī, patthayāno tayo sukhe;
The wise one, desiring three kinds of happiness, should protect virtue:
Người trí nên giữ giới, mong cầu ba sự an lạc;
2514
Pasaṃsaṃ vittilābhañca, pecca sagge pamodanaṃ* .
praise, acquisition of wealth, and delight in heaven hereafter.
Sự tán dương, sự lợi lộc, và niềm hoan hỷ ở cõi trời sau khi chết.
2515
610.
610.
610.
2516
‘‘Sīlavā hi bahū mitte, saññamenādhigacchati;
Indeed, a virtuous person gains many friends through self-restraint;
Người giữ giới kết giao được nhiều bạn, nhờ sự tự chế;
2517
Dussīlo pana mittehi, dhaṃsate pāpamācaraṃ.
but an immoral person, acting badly, loses friends.
Còn người phá giới thì bị bạn bè xa lánh, vì hành vi xấu ác.
2518
611.
611.
611.
2519
‘‘Avaṇṇañca akittiñca, dussīlo labhate naro;
A person lacking virtue receives dispraise and ill-repute;
Người phá giới phải chịu tiếng xấu và sự ô nhục;
2520
Vaṇṇaṃ kittiṃ pasaṃsañca, sadā labhati sīlavā.
a virtuous person always receives praise, repute, and commendation.
Người giữ giới luôn đạt được danh tiếng, sự nổi tiếng và lời khen ngợi.
2521
612.
612.
612.
2522
‘‘Ādi sīlaṃ patiṭṭhā ca, kalyāṇānañca mātukaṃ;
Virtue is the beginning and the foundation, the mother of all good things;
“Giới là khởi đầu, là nền tảng, là mẹ của các điều thiện;
2523
Pamukhaṃ sabbadhammānaṃ, tasmā sīlaṃ visodhaye.
it is the foremost of all phenomena, therefore one should purify virtue.
Là đứng đầu tất cả các pháp, vì vậy hãy thanh tịnh giới.
2524
613.
613.
613.
2525
‘‘Velā ca saṃvaraṃ sīlaṃ* , cittassa abhihāsanaṃ;
Virtue is a boundary and restraint, it gladdens the mind;
Giới là sự tự chế đúng lúc, là niềm vui của tâm;
2526
Titthañca sabbabuddhānaṃ, tasmā sīlaṃ visodhaye.
it is the resort of all Buddhas, therefore one should purify virtue.
Là bến bờ của tất cả chư Phật, vì vậy hãy thanh tịnh giới.
2527
614.
614.
614.
2528
‘‘Sīlaṃ balaṃ appaṭimaṃ, sīlaṃ āvudhamuttamaṃ;
Virtue is an incomparable strength, virtue is the supreme weapon;
Giới là sức mạnh vô song, giới là vũ khí tối thượng;
2529
Sīlamābharaṇaṃ seṭṭhaṃ, sīlaṃ kavacamabbhutaṃ.
virtue is the finest ornament, virtue is an amazing armor.
Giới là đồ trang sức cao quý, giới là áo giáp kỳ diệu.
2530
615.
615.
615.
2531
‘‘Sīlaṃ setu mahesakkho, sīlaṃ gandho anuttaro;
Virtue is a mighty bridge, virtue is an unsurpassed fragrance;
Giới là cây cầu vĩ đại, giới là hương thơm vô thượng;
2532
Sīlaṃ vilepanaṃ seṭṭhaṃ, yena vāti disodisaṃ.
virtue is the finest ointment, by which one wafts in all directions.
Giới là thuốc xoa bóp cao quý, nhờ đó lan tỏa khắp mọi phương.
2533
616.
616.
616.
2534
‘‘Sīlaṃ sambalamevaggaṃ, sīlaṃ pātheyyamuttamaṃ;
Virtue is indeed the best provision, virtue is the supreme sustenance;
Giới là lương thực tối thượng, giới là hành trang tối ưu;
2535
Sīlaṃ seṭṭho ativāho, yena yāti disodisaṃ.
virtue is the excellent conveyance, by which one goes in all directions.
Giới là phương tiện vận chuyển tốt nhất, nhờ đó đi khắp mọi phương.
2536
617.
617.
617.
2537
‘‘Idheva nindaṃ labhati, peccāpāye ca dummano;
Here he receives blame, and hereafter in states of woe he is dejected;
Ở đời này bị chê bai, sau khi chết thì khổ não ở các cảnh giới thấp;
2538
Sabbattha dummano bālo, sīlesu asamāhito.
everywhere dejected is the fool, who is not well-established in virtues.
Kẻ ngu si, không giữ giới, luôn khổ não khắp mọi nơi.
2539
618.
618.
618.
2540
‘‘Idheva kittiṃ labhati, pecca sagge ca summano;
Here he receives renown, and hereafter in heaven he is joyful;
Ở đời này được danh tiếng, sau khi chết thì hoan hỷ ở cõi trời;
2541
Sabbattha sumano dhīro, sīlesu susamāhito.
everywhere joyful is the wise one, who is well-established in virtues.
Bậc trí tuệ, giữ giới thanh tịnh, luôn hoan hỷ khắp mọi nơi.
2542
619.
619.
619.
2543
‘‘Sīlameva idha aggaṃ, paññavā pana uttamo;
Virtue indeed is foremost here, but the wise one is supreme;
Giới là tối thượng ở đời này, còn bậc trí tuệ thì cao cả hơn;
2544
Manussesu ca devesu, sīlapaññāṇato jaya’’nti.
among humans and devas, victory is through virtue and wisdom.”
Giữa loài người và chư thiên, chiến thắng nhờ giới và tuệ.”
2545
… Sīlavo thero….
… Sīlava Thera….
… Trưởng lão Sīlava…
2546
2. Sunītattheragāthā
2. Sunīta Thera’s Verses
2. Trưởng lão Sunīta
2547
620.
620.
620.
2548
‘‘Nīce kulamhi jātohaṃ, daliddo appabhojano;
“I was born into a low family, poor and with little food;
“Ta sinh ra trong dòng dõi thấp hèn, nghèo khó, ít của cải;
2549
Hīnakammaṃ* mamaṃ āsi, ahosiṃ pupphachaḍḍako.
my work was menial, I was a flower-sweeper.
Nghề nghiệp của ta là thấp kém, ta là người quét hoa rác.
2550
621.
621.
621.
2551
‘‘Jigucchito manussānaṃ, paribhūto ca vambhito;
Despised by people, scorned and humiliated;
Bị mọi người ghê tởm, bị khinh miệt và sỉ nhục;
2552
Nīcaṃ manaṃ karitvāna, vandissaṃ bahukaṃ janaṃ.
making my mind humble, I would pay homage to many people.
Với tâm khiêm hạ, ta đã đảnh lễ nhiều người.
2553
622.
622.
622.
2554
‘‘Athaddasāsiṃ sambuddhaṃ, bhikkhusaṅghapurakkhataṃ;
Then I saw the Fully Awakened One, preceded by the Saṅgha of bhikkhus;
Rồi ta thấy Đức Sambuddha, được Tăng đoàn vây quanh;
2555
Pavisantaṃ mahāvīraṃ, magadhānaṃ puruttamaṃ.
the Great Hero entering the chief city of the Magadhans.
Vị Đại Hùng tiến vào thành phố tối thượng của xứ Magadha.
2556
623.
623.
623.
2557
‘‘Nikkhipitvāna byābhaṅgiṃ, vandituṃ upasaṅkamiṃ;
Putting down my carrying pole, I approached to pay homage;
Đặt gánh xuống, ta đến để đảnh lễ;
2558
Mameva anukampāya, aṭṭhāsi purisuttamo.
out of compassion for me, the Supreme Person stood still.
Vì lòng từ bi với riêng ta, bậc Tối Thượng Nhân đã dừng lại.
2559
624.
624.
624.
2560
‘‘Vanditvā satthuno pāde, ekamantaṃ ṭhito tadā;
Having paid homage at the Teacher’s feet, I stood aside then;
Sau khi đảnh lễ chân Đức Đạo Sư, lúc đó ta đứng sang một bên;
2561
Pabbajjaṃ ahamāyāciṃ, sabbasattānamuttamaṃ.
I requested ordination, the supreme for all beings.
Ta đã cầu xin sự xuất gia, điều tối thượng cho tất cả chúng sinh.
2562
625.
625.
625.
2563
‘‘Tato kāruṇiko satthā, sabbalokānukampako;
Then the compassionate Teacher, who had compassion for all the world;
Rồi Đức Đạo Sư đầy lòng bi mẫn, thương xót tất cả thế gian;
2564
‘Ehi bhikkhū’ti maṃ āha, sā me āsūpasampadā.
“Come, monk,” He said to me; that was my full ordination.
Ngài nói với ta: ‘Này Tỳ-kheo, hãy đến!’ Đó là sự thọ cụ túc giới của ta.
2565
626.
626.
626.
2566
‘‘Sohaṃ eko araññasmiṃ, viharanto atandito;
“Living alone in the forest, diligent,
Ta, một mình trong rừng, sống không lười biếng;
2567
Akāsiṃ satthuvacanaṃ, yathā maṃ ovadī jino.
I acted according to the Teacher’s instruction, as the Conqueror advised me.
Ta đã thực hành lời dạy của Đức Đạo Sư, như Đức Jinā đã khuyên dạy ta.
2568
627.
627.
627.
2569
‘‘Rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ, pubbajātimanussariṃ;
In the first watch of the night, I recollected past lives;
Trong canh đầu của đêm, ta nhớ lại các kiếp trước;
2570
Rattiyā majjhimaṃ yāmaṃ, dibbacakkhuṃ visodhayiṃ* ;
In the middle watch of the night, I purified the divine eye;
Trong canh giữa của đêm, ta thanh tịnh thiên nhãn;
2571
Rattiyā pacchime yāme, tamokhandhaṃ padālayiṃ.
In the last watch of the night, I dispelled the mass of darkness.
Trong canh cuối của đêm, ta đã phá tan khối bóng tối (vô minh).
2572
628.
628.
628.
2573
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
Then, at the end of the night, at the rising of the sun,
Rồi khi đêm tàn, mặt trời mọc;
2574
Indo brahmā ca āgantvā, maṃ namassiṃsu pañjalī.
Indra and Brahmā came and paid homage to me with clasped hands.
Indra và Brahmā đã đến, chắp tay đảnh lễ ta.
2575
629.
629.
629.
2576
‘‘‘Namo te purisājañña, namo te purisuttama;
‘Homage to you, noble man! Homage to you, supreme man!
‘Kính lễ Ngài, bậc cao quý trong loài người, kính lễ Ngài, bậc tối thượng trong loài người;
2577
Yassa te āsavā khīṇā, dakkhiṇeyyosi mārisa’.
Whose defilements are destroyed, venerable sir, you are worthy of offerings.’
Hỡi bậc đáng kính, người mà các lậu hoặc đã tận diệt, Ngài xứng đáng nhận sự cúng dường.’
2578
630.
630.
630.
2579
‘‘Tato disvāna maṃ satthā, devasaṅghapurakkhataṃ;
Then the Teacher, seeing me honored by the host of devas,
Rồi Đức Đạo Sư thấy ta, được chư thiên vây quanh;
2580
Sitaṃ pātukaritvāna, imamatthaṃ abhāsatha.
Revealed a smile and spoke this matter:
Ngài mỉm cười và nói lên ý nghĩa này:
2581
631.
631.
631.
2582
* ‘‘‘Tapena brahmacariyena, saṃyamena damena ca;
‘By austerity, by the holy life, by restraint, and by taming (the senses);
* “‘Nhờ khổ hạnh, nhờ phạm hạnh, nhờ tự chế, nhờ điều phục;
2583
Etena brāhmaṇo hoti, etaṃ brāhmaṇamuttama’’’nti.
By this one becomes a brāhmaṇa, this is the supreme brāhmaṇa.’”
Nhờ đó người trở thành Bà-la-môn, đó là Bà-la-môn tối thượng.’”
2584
… Sunīto thero….
… Sunīta Thera….
… Trưởng lão Sunīta…
2585
Tatruddānaṃ –
Therein is this summary:
Tóm tắt ở đây –
2586
Sīlavā ca sunīto ca, therā dve te mahiddhikā;
Sīlava and Sunīta, these two great powerful Theras;
Sīlava và Sunīta, hai vị trưởng lão có đại thần thông;
2587
Dvādasamhi nipātamhi, gāthāyo catuvīsatīti.
In the Twelfth Nipāta, there are twenty-four verses.
Trong tập thứ mười hai, có hai mươi bốn bài kệ.
Next Page →