Table of Contents

Kathāvatthupāḷi

Edit
2943

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm thứ mười bảy

2944
(166) 1. Arahato puññūpacayakathā
(166) 1. Discussion on an Arahant's Accumulation of Merit
(166) 1. Luận về sự tích lũy công đức của bậc A-la-hán
2945
776. Atthi arahato puññūpacayoti?
Is there an Arahant's accumulation of merit?
776. Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Atthi arahato apuññūpacayoti?
Is there an Arahant's accumulation of demerit?
Bậc A-la-hán có sự tích lũy bất thiện chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… natthi arahato apuññūpacayoti?
It should not be said thus… Is there no accumulation of demerit for an Arahant?
Không nên nói như vậy…pe… Bậc A-la-hán không có sự tích lũy bất thiện chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Natthi arahato puññūpacayoti?
Is there no accumulation of merit for an Arahant?
Bậc A-la-hán không có sự tích lũy công đức chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus….
Không nên nói như vậy…pe….
2946
777. Atthi arahato puññūpacayoti?
Is there an Arahant's accumulation of merit?
777. Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Arahā puññābhisaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, āneñjābhisaṅkhāraṃ abhisaṅkharoti, gatisaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, bhavasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, issariyasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, adhipaccasaṃvattaniyaṃ* kammaṃ karoti, mahābhogasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, mahāparivārasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, devasobhagyasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karoti, manussasobhagyasaṃvattaniyaṃ kammaṃ karotīti?
Does an Arahant form a meritorious formation, form an imperturbable formation, perform kamma that leads to a certain destiny, perform kamma that leads to existence, perform kamma that leads to sovereignty, perform kamma that leads to supremacy, perform kamma that leads to great wealth, perform kamma that leads to a great retinue, perform kamma that leads to divine beauty, perform kamma that leads to human beauty?
Bậc A-la-hán có tạo tác các hành phúc, có tạo tác các hành bất động, có tạo nghiệp dẫn đến cảnh giới tái sinh, có tạo nghiệp dẫn đến hữu, có tạo nghiệp dẫn đến quyền lực, có tạo nghiệp dẫn đến uy quyền, có tạo nghiệp dẫn đến tài sản lớn, có tạo nghiệp dẫn đến quyến thuộc đông đảo, có tạo nghiệp dẫn đến sự may mắn của chư thiên, có tạo nghiệp dẫn đến sự may mắn của loài người chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus….
Không nên nói như vậy…pe….
2947
778. Atthi arahato puññūpacayoti?
Is there an Arahant's accumulation of merit?
778. Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Arahā ācinātīti?
Does an Arahant accumulate?
Bậc A-la-hán có tích lũy chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… arahā apacinātīti?
It should not be said thus… Does an Arahant diminish?
Không nên nói như vậy…pe… Bậc A-la-hán có tiêu trừ chăng?
Na hevaṃ vattabbe …pe… arahā pajahatīti…pe… arahā upādiyatīti…pe… arahā visinetīti…pe… arahā ussinetīti…pe… arahā vidhūpetīti …pe… arahā sandhūpetīti?
It should not be said thus… Does an Arahant abandon… Does an Arahant acquire… Does an Arahant sort out… Does an Arahant pile up… Does an Arahant blow away… Does an Arahant fumigate?
Không nên nói như vậy…pe… Bậc A-la-hán có từ bỏ chăng…pe… Bậc A-la-hán có chấp thủ chăng…pe… Bậc A-la-hán có làm cho tan rã chăng…pe… Bậc A-la-hán có làm cho tăng trưởng chăng…pe… Bậc A-la-hán có xua tan chăng…pe… Bậc A-la-hán có làm cho bốc lên chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… nanu arahā nevācināti na apacināti apacinitvā ṭhitoti?
It should not be said thus… Is it not that an Arahant neither accumulates nor diminishes, but stands having diminished?
Không nên nói như vậy…pe… Chẳng phải bậc A-la-hán không tích lũy cũng không tiêu trừ, mà là đã tiêu trừ rồi chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci arahā nevācināti nāpacināti apacinitvā ṭhito, no ca vata re vattabbe – ‘‘atthi arahato puññūpacayo’’ti.
If indeed an Arahant neither accumulates nor non-accumulates, having stood with accumulation ceased, then you should not say, "There is an accumulation of merit for an Arahant."
Nếu bậc A-la-hán không tích lũy cũng không tiêu trừ, mà là đã tiêu trừ rồi, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức”.
2948
Nanu arahā neva pajahati na upādiyati pajahitvā ṭhito, neva visineti na ussineti visinetvā ṭhito, neva vidhūpeti na sandhūpeti vidhūpetvā ṭhitoti?
Is it not so that an Arahant neither abandons nor grasps, having stood with abandoning done; neither shakes off nor heaps up, having stood with shaking off done; neither dispels nor gathers, having stood with dispelling done?
Chẳng phải bậc A-la-hán không từ bỏ cũng không chấp thủ, mà là đã từ bỏ rồi; không làm cho tan rã cũng không làm cho tăng trưởng, mà là đã làm cho tan rã rồi; không xua tan cũng không làm cho bốc lên, mà là đã xua tan rồi chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci arahā neva vidhūpeti na sandhūpeti vidhūpetvā ṭhito, no ca vata re vattabbe – ‘‘atthi arahato puññūpacayo’’ti.
If indeed an Arahant neither dispels nor gathers, having stood with dispelling done, then you should not say, "There is an accumulation of merit for an Arahant."
Nếu bậc A-la-hán không xua tan cũng không làm cho bốc lên, mà là đã xua tan rồi, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức”.
2949
779. Natthi arahato puññūpacayoti?
Is there no accumulation of merit for an Arahant?
779. Bậc A-la-hán không có sự tích lũy công đức chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Arahā dānaṃ dadeyyāti?
Might an Arahant give a gift?
Bậc A-la-hán có thể bố thí chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci arahā dānaṃ dadeyya, no ca vata re vattabbe – ‘‘natthi arahato puññūpacayo’’ti.
If indeed an Arahant might give a gift, then you should not say, "There is no accumulation of merit for an Arahant."
Nếu bậc A-la-hán có thể bố thí, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán không có sự tích lũy công đức”.
2950
Arahā cīvaraṃ dadeyya…pe… piṇḍapātaṃ dadeyya… senāsanaṃ dadeyya… gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ dadeyya… khādanīyaṃ dadeyya… bhojanīyaṃ dadeyya… pānīyaṃ dadeyya… cetiyaṃ vandeyya… cetiye mālaṃ āropeyya… gandhaṃ āropeyya… vilepanaṃ āropeyya…pe… cetiyaṃ abhidakkhiṇaṃ* kareyyāti?
Might an Arahant give a robe... give almsfood... give lodging... give requisites of medicine for the sick... give hard food... give soft food... give drink... pay homage to a cetiya... offer a garland at a cetiya... offer incense... offer perfumed ointment... and so on... circumambulate a cetiya to the right?
Bậc A-la-hán có thể bố thí y phục…pe… có thể bố thí vật thực khất thực… có thể bố thí chỗ ở… có thể bố thí thuốc men và các vật dụng cho người bệnh… có thể bố thí đồ ăn nhẹ… có thể bố thí đồ ăn chính… có thể bố thí đồ uống… có thể đảnh lễ bảo tháp… có thể dâng vòng hoa lên bảo tháp… có thể dâng hương… có thể dâng hương liệu bôi…pe… có thể đi nhiễu quanh bảo tháp chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci arahā cetiyaṃ abhidakkhiṇaṃ kareyya, no ca vata re vattabbe – ‘‘natthi arahato puññūpacayo’’ti.
If indeed an Arahant might circumambulate a cetiya to the right, then you should not say, "There is no accumulation of merit for an Arahant."
Nếu bậc A-la-hán có thể đi nhiễu quanh bảo tháp, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán không có sự tích lũy công đức”.
2951
Atthi arahato puññūpacayotikathā niṭṭhitā.
The discussion on “There is an accumulation of merit for an Arahant” is concluded.
Luận về việc Bậc A-la-hán có sự tích lũy công đức đã xong.
2952

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm thứ mười bảy

2953
(167) 2. Natthi arahato akālamaccūtikathā
(167) 2. The Discussion on “There is no Untimely Death for an Arahant”
(167) 2. Luận về việc bậc A-la-hán không có cái chết phi thời
2954
780. Natthi arahato akālamaccūti?
Is there no untimely death for an Arahant?
780. Bậc A-la-hán không có cái chết phi thời chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Natthi arahantaghātakoti?
Is there no one who kills an Arahant?
Không có kẻ giết A-la-hán chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… atthi arahantaghātakoti?
It should not be said thus… and so on… Is there someone who kills an Arahant?
Không nên nói như vậy…pe… Có kẻ giết A-la-hán chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Atthi arahato akālamaccūti?
Is there an untimely death for an Arahant?
Bậc A-la-hán có cái chết phi thời chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… natthi arahato akālamaccūti?
It should not be said thus… and so on… Is there no untimely death for an Arahant?
Không nên nói như vậy…pe… Bậc A-la-hán không có cái chết phi thời chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Yo arahantaṃ jīvitā voropeti, sati jīvite jīvitāvasese jīvitā voropeti, asati jīvite jīvitāvasese jīvitā voropetīti?
Does one who deprives an Arahant of life do so when there is remaining life-continuance, or when there is no remaining life-continuance?
Kẻ nào tước đoạt mạng sống của bậc A-la-hán, thì kẻ ấy tước đoạt mạng sống khi còn mạng sống, khi còn phần đời còn lại chăng, hay tước đoạt mạng sống khi không còn mạng sống, không còn phần đời còn lại chăng?
Sati jīvite jīvitāvasese jīvitā voropetīti.
One deprives him of life when there is remaining life-continuance.
Tước đoạt mạng sống khi còn mạng sống, khi còn phần đời còn lại.
Hañci sati jīvite jīvitāvasese jīvitā voropeti, no ca vata re vattabbe – ‘‘natthi arahato akālamaccū’’ti.
If one deprives him of life when there is remaining life-continuance, then you should not say, "There is no untimely death for an Arahant."
Nếu tước đoạt mạng sống khi còn mạng sống, khi còn phần đời còn lại, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán không có cái chết phi thời”.
Asati jīvite jīvitāvasese jīvitā voropetīti, natthi arahantaghātakoti?
If one deprives him of life when there is no remaining life-continuance, is there then no one who kills an Arahant?
Tước đoạt mạng sống khi không còn mạng sống, không còn phần đời còn lại chăng, không có kẻ giết A-la-hán chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…pe….
2955
781. Natthi arahato akālamaccūti?
Is there no untimely death for an Arahant?
781. Bậc A-la-hán không có cái chết phi thời chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Arahato kāye visaṃ na kameyya, satthaṃ na kameyya, aggi na kameyyāti?
Can poison not take effect in an Arahant's body, a weapon not take effect, fire not take effect?
Độc không vào thân bậc A-la-hán, dao không vào thân, lửa không vào thân chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… nanu arahato kāye visaṃ kameyya, satthaṃ kameyya, aggi kameyyāti?
It should not be said thus… and so on… Is it not so that poison can take effect in an Arahant's body, a weapon can take effect, fire can take effect?
Không nên nói như vậy…pe… Chẳng phải độc có thể vào thân bậc A-la-hán, dao có thể vào thân, lửa có thể vào thân chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci arahato kāye visaṃ kameyya, satthaṃ kameyya, aggi kameyya, no ca vata re vattabbe – ‘‘natthi arahato akālamaccū’’ti.
If poison can take effect in an Arahant's body, a weapon can take effect, fire can take effect, then you should not say, "There is no untimely death for an Arahant."
Nếu độc có thể vào thân bậc A-la-hán, dao có thể vào thân, lửa có thể vào thân, thì không nên nói rằng – “Bậc A-la-hán không có cái chết phi thời”.
2956
Arahato kāye visaṃ na kameyya, satthaṃ na kameyya, aggi na kameyyāti?
Can poison not take effect in an Arahant's body, a weapon not take effect, fire not take effect?
Độc không vào thân bậc A-la-hán, dao không vào thân, lửa không vào thân chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Natthi arahantaghātakoti?
Is there no one who kills an Arahant?
Không có kẻ giết A-la-hán chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…pe….
2957
782. Atthi arahato akālamaccūti?
Is there an untimely death for an Arahant?
782. Bậc A-la-hán có cái chết phi thời chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu vuttaṃ bhagavatā – ‘‘nāhaṃ, bhikkhave, sañcetanikānaṃ kammānaṃ katānaṃ upacitānaṃ appaṭisaṃveditvā byantībhāvaṃ vadāmi; tañca kho diṭṭheva dhamme upapajjaṃ vā apare vā pariyāye’’ti.
Was it not said by the Blessed One: "Bhikkhus, I do not say that for intentional kamma that has been done and accumulated, there is an ending without it being experienced; and that may be in this very life, or in a subsequent rebirth, or at some other time"?
Chẳng phải Thế Tôn đã nói rằng: “Này các tỳ-khưu, Ta không nói rằng các nghiệp có tác ý, đã làm, đã tích lũy sẽ chấm dứt mà không cảm thọ quả báo; quả báo ấy có thể là trong hiện tại hoặc trong một thời điểm khác” chăng?
Attheva suttantoti?
Is there such a Suttanta?
Có kinh điển như vậy chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Tena hi natthi arahato akālamaccūti.
Therefore, there is no untimely death for an Arahant.
Vậy thì, bậc A-la-hán không có cái chết phi thời.
2958
Natthi arahato akālamaccūtikathā niṭṭhitā.
The discussion on “There is no Untimely Death for an Arahant” is concluded.
Luận về việc bậc A-la-hán không có cái chết phi thời đã xong.
2959

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm thứ mười bảy

2960
(168) 3. Sabbamidaṃ kammatotikathā
(168) 3. The Discussion on “All This is from Kamma”
(168) 3. Luận về tất cả những điều này là do nghiệp
2961
783. Sabbamidaṃ kammatoti?
Is all this from kamma?
783. Tất cả những điều này là do nghiệp chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Kammampi kammatoti?
Is kamma itself also from kamma?
Nghiệp cũng là do nghiệp chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… sabbamidaṃ kammatoti?
It should not be said thus… and so on… Is all this from kamma?
Không nên nói như vậy…pe… Tất cả những điều này là do nghiệp chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Sabbamidaṃ pubbekatahetūti?
Is all this due to past actions?
Tất cả những điều này là do nhân nghiệp đã làm từ trước chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… sabbamidaṃ kammatoti?
It should not be said thus… and so on… Is all this from kamma?
Không nên nói như vậy…pe… Tất cả những điều này là do nghiệp chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Sabbamidaṃ kammavipākatoti?
Is all this the result of kamma?
Tất cả những điều này là do quả dị thục của nghiệp chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…pe….
2962
784. Sabbamidaṃ kammavipākatoti?
Is all this the result of kamma?
784. Tất cả những điều này là do quả dị thục của nghiệp chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Kammavipākena pāṇaṃ haneyyāti?
Might one kill a living being through the result of kamma?
Do quả dị thục của nghiệp mà có thể sát sinh chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Pāṇātipāto saphaloti?
Is the killing of a living being fruitful?
Sát sinh có quả chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Kammavipāko saphaloti?
Is the result of kamma fruitful?
Quả dị thục của nghiệp có quả chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… kammavipāko aphaloti?
It should not be said thus… and so on… Is the result of kamma fruitless?
Không nên nói như vậy…pe… Quả dị thục của nghiệp không có quả chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Pāṇātipāto aphaloti?
Is the killing of a living being fruitless?
Sát sinh không có quả chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…pe….
2963
Kammavipākena adinnaṃ ādiyeyya…pe… musā bhaṇeyya… pisuṇaṃ bhaṇeyya… pharusaṃ bhaṇeyya… samphaṃ palapeyya… sandhiṃ chindeyya… nillopaṃ hareyya… ekāgārikaṃ kareyya… paripanthe tiṭṭheyya… paradāraṃ gaccheyya… gāmaghātakaṃ kareyya… nigamaghātakaṃ kareyya… kammavipākena dānaṃ dadeyya… cīvaraṃ dadeyya … piṇḍapātaṃ dadeyya… senāsanaṃ dadeyya… gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ dadeyyāti?
Through the result of kamma might one take what is not given... speak falsely... speak slanderously... speak harshly... engage in idle chatter... break into a house... commit plunder... commit robbery in one house... stand on the highway to rob... go to another's wife... destroy a village... destroy a market town... give a gift through the result of kamma... give a robe... give almsfood... give lodging... give requisites of medicine for the sick?
Do quả dị thục của nghiệp mà có thể lấy của không cho…pe… có thể nói dối… có thể nói lời chia rẽ… có thể nói lời thô tục… có thể nói lời vô ích… có thể phá nhà… có thể cướp bóc… có thể cướp nhà… có thể chặn đường… có thể tà dâm… có thể cướp làng… có thể cướp thị trấn… do quả dị thục của nghiệp mà có thể bố thí… có thể bố thí y phục… có thể bố thí vật thực khất thực… có thể bố thí chỗ ở… có thể bố thí thuốc men và các vật dụng cho người bệnh chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Gilānapaccayabhesajjaparikkhāro saphaloti?
Are the requisites of medicine for the sick fruitful?
Thuốc men và các vật dụng cho người bệnh có quả chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Kammavipāko saphaloti?
Is the result of kamma fruitful?
Quả dị thục của nghiệp có quả chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe… kammavipāko aphaloti?
It should not be said thus… and so on… Is the result of kamma fruitless?
Không nên nói như vậy…pe… Quả dị thục của nghiệp không có quả chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Gilānapaccayabhesajjaparikkhāro aphaloti?
Are the requisites of medicine for the sick fruitless?
Thuốc men và các vật dụng cho người bệnh không có quả chăng?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…pe….
2964
785. Na vattabbaṃ – ‘‘sabbamidaṃ kammato’’ti?
Should it not be said, "All this is from kamma"?
785. Không nên nói rằng – “Tất cả những điều này là do nghiệp” chăng?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu vuttaṃ bhagavatā –
Was it not said by the Blessed One—
Chẳng phải Thế Tôn đã nói rằng –
2965
‘‘Kammunā vattatī* loko, kammunā vattatī* pajā;
"By kamma the world turns, by kamma humanity turns;
“Thế gian vận hành bởi nghiệp, chúng sinh vận hành bởi nghiệp;
2966
Kammanibandhanā sattā, rathassāṇīva yāyato* .
Beings are bound by kamma, like a moving chariot by its linchpin.
Chúng sinh bị nghiệp trói buộc, như chốt bánh xe của cỗ xe đang lăn.
2967
‘‘Kammena kittiṃ labhate pasaṃsaṃ,
"By kamma one gains fame and praise,
Nhờ nghiệp mà được danh tiếng và lời khen ngợi,
2968
Kammena jāniñca vadhañca bandhaṃ;
By kamma, ruin, death, and bondage;
Nhờ nghiệp mà có sự mất mát, sự giết hại và sự trói buộc;
2969
Taṃ kammaṃ nānākaraṇaṃ viditvā,
Having understood that kamma has these various effects,
Sau khi biết nghiệp là nguyên nhân của sự sai khác đó,
2970
Kasmā vade natthi kammanti loke’’ti.
Why would one say, 'There is no kamma in the world'?"
Vì sao lại nói rằng không có nghiệp trong thế gian?”
2971
Attheva suttantoti?
Is there such a Suttanta?
Có kinh tạng ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Tena hi ‘‘sabbamidaṃ kammato’’ti.
Therefore, "All this is from kamma."
Vậy thì, “tất cả điều này là do nghiệp.”
2972
Sabbamidaṃ kammatotikathā niṭṭhitā.
The discussion on “All This is from Kamma” is concluded.
Phần thảo luận về ‘tất cả điều này là do nghiệp’ đã kết thúc.
2973

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm Mười Bảy

2974
(169) 4. Indriyabaddhakathā
(169) 4. The Discussion on what is Bound to the Faculties
(169) 4. Thảo luận về điều bị trói buộc bởi căn
2975
786. Indriyabaddhaññeva dukkhanti?
Is only what is bound to the faculties suffering?
Chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Indriyabaddhaññeva aniccaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ khayadhammaṃ vayadhammaṃ virāgadhammaṃ nirodhadhammaṃ vipariṇāmadhammanti?
Is only what is bound to the faculties impermanent, conditioned, dependently arisen, of a nature to be destroyed, of a nature to vanish, of a nature to fade away, of a nature to cease, of a nature to change?
Chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi, duyên sinh, có tính chất hoại diệt, có tính chất biến mất, có tính chất ly tham, có tính chất đoạn diệt, có tính chất biến đổi ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe… nanu anindriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ khayadhammaṃ vayadhammaṃ virāgadhammaṃ nirodhadhammaṃ vipariṇāmadhammanti?
It should not be said thus… and so on… Is it not so that what is not bound to the faculties is impermanent, conditioned, dependently arisen, of a nature to be destroyed, of a nature to vanish, of a nature to fade away, of a nature to cease, of a nature to change?
Không nên nói như vậy… (văn tắt)… Chẳng phải những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi, duyên sinh, có tính chất hoại diệt, có tính chất biến mất, có tính chất ly tham, có tính chất đoạn diệt, có tính chất biến đổi ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci anindriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ khayadhammaṃ vayadhammaṃ virāgadhammaṃ nirodhadhammaṃ vipariṇāmadhammaṃ, no ca vata re vattabbe – ‘‘indriyabaddhaññeva dukkha’’nti.
If what is not bound to the faculties is impermanent, conditioned, dependently arisen, of a nature to be destroyed, of a nature to vanish, of a nature to fade away, of a nature to cease, of a nature to change, then you should not say, "Only what is bound to the faculties is suffering."
Nếu những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi, duyên sinh, có tính chất hoại diệt, có tính chất biến mất, có tính chất ly tham, có tính chất đoạn diệt, có tính chất biến đổi, thì không nên nói rằng – “chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ.”
2976
Anindriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ paṭiccasamuppannaṃ…pe… vipariṇāmadhammaṃ, tañca na dukkhanti?
Is what is not bound to the faculties impermanent, conditioned, dependently arisen... and so on... of a nature to change, and yet is that not suffering?
Những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi… (văn tắt)… có tính chất biến đổi, và điều đó không phải là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Indriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ…pe… vipariṇāmadhammaṃ, tañca na dukkhanti?
Is what is bound to the faculties impermanent, conditioned... and so on... of a nature to change, and yet is that not suffering?
Những gì bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi… (văn tắt)… có tính chất biến đổi, và điều đó không phải là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy… (văn tắt)…
2977
Indriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ…pe… vipariṇāmadhammaṃ, tañca dukkhanti* ?
Is what is bound to the faculties impermanent, conditioned... and so on... of a nature to change, and is that suffering?
Những gì bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi… (văn tắt)… có tính chất biến đổi, và điều đó là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Anindriyabaddhaṃ aniccaṃ saṅkhataṃ…pe… vipariṇāmadhammaṃ, tañca dukkhanti* ?
Is that which is not bound to the faculties impermanent, conditioned... subject to change, and is that suffering?
Những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường, hữu vi… (văn tắt)… có tính chất biến đổi, và điều đó là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
This should not be said... and so on....
Không nên nói như vậy… (văn tắt)…
2978
787. Indriyabaddhaññeva dukkhanti?
Is only that which is bound to the faculties suffering?
787. Chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ* vuttaṃ bhagavatā – ‘‘anindriyabaddhaṃ anicca’’nti?
But was it not said by the Blessed One, "Whatever is impermanent, that is suffering"? Is it not so that what is not bound to the faculties is impermanent?
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã nói rằng “những gì vô thường là khổ” – “những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci yadaniccaṃ taṃ dukkhaṃ* vuttaṃ bhagavatā – anindriyabaddhaṃ aniccaṃ, no ca vata re vattabbe – ‘‘indriyabaddhaññeva dukkha’’nti.
If it was said by the Blessed One, "Whatever is impermanent, that is suffering," and what is not bound to the faculties is impermanent, then, friend, it should not be said that "only that which is bound to the faculties is suffering."
Nếu Đức Thế Tôn đã nói rằng “những gì vô thường là khổ” – những gì không bị trói buộc bởi căn là vô thường, thì không nên nói rằng – “chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ.”
2979
788. Na vattabbaṃ – ‘‘indriyabaddhaññeva dukkha’’nti?
Should it not be said that "only that which is bound to the faculties is suffering"?
788. Không nên nói rằng – “chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Yathā indriyabaddhassa dukkhassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussati, evamevaṃ anindriyabaddhassa dukkhassa pariññāya bhagavati brahmacariyaṃ vussatīti?
Just as the holy life is lived in the Blessed One's presence for the full understanding of the suffering that is bound to the faculties, in the same way, is the holy life lived in the Blessed One's presence for the full understanding of the suffering that is not bound to the faculties?
Như phạm hạnh được thực hành trong Giáo Pháp của Đức Thế Tôn để thấu triệt khổ bị trói buộc bởi căn, thì phạm hạnh cũng được thực hành trong Giáo Pháp của Đức Thế Tôn để thấu triệt khổ không bị trói buộc bởi căn ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe… yathā indriyabaddhaṃ dukkhaṃ pariññātaṃ na puna uppajjati, evamevaṃ anindriyabaddhaṃ dukkhaṃ pariññātaṃ na puna uppajjatīti?
This should not be said... and so on... Just as the suffering that is bound to the faculties, once fully understood, does not arise again, in the same way, does the suffering that is not bound to the faculties, once fully understood, not arise again?
Không nên nói như vậy… (văn tắt)… Như khổ bị trói buộc bởi căn đã được thấu triệt thì không tái sinh nữa, thì khổ không bị trói buộc bởi căn đã được thấu triệt cũng không tái sinh nữa ư?
Na hevaṃ vattabbe.
This should not be said.
Không nên nói như vậy.
Tena hi indriyabaddhaññeva dukkhanti.
Therefore, only that which is bound to the faculties is suffering.
Vậy thì, chỉ những gì bị trói buộc bởi căn là khổ.
2980
Indriyabaddhakathā niṭṭhitā.
The Discussion on What Is Bound to the Faculties is Finished.
Thảo luận về điều bị trói buộc bởi căn đã kết thúc.
2981

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm Mười Bảy

2982
(170) 5. Ṭhapetvā ariyamaggantikathā
5. Discussion on 'Excluding the Noble Path'
(170) 5. Thảo luận về việc ngoại trừ Thánh Đạo
2983
789. Ṭhapetvā ariyamaggaṃ avasesā saṅkhārā dukkhāti?
Excluding the noble path, are the remaining conditioned things suffering?
789. Ngoại trừ Thánh Đạo, tất cả các hành còn lại là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Dukkhasamudayopi dukkhoti?
Is the origin of suffering also suffering?
Tập khởi của khổ cũng là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe… dukkhasamudayopi dukkhoti?
This should not be said... and so on... Is the origin of suffering also suffering?
Không nên nói như vậy… (văn tắt)… Tập khởi của khổ cũng là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Tīṇeva ariyasaccānīti?
Are there only three noble truths?
Chỉ có ba Thánh Đế ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe… tīṇeva ariyasaccānīti?
This should not be said... and so on... Are there only three noble truths?
Không nên nói như vậy… (văn tắt)… Chỉ có ba Thánh Đế ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu cattāri ariyasaccāni vuttāni bhagavatā – dukkhaṃ, dukkhasamudayo, dukkhanirodho, dukkhanirodhagāminī paṭipadāti?
But were not four noble truths declared by the Blessed One—suffering, the origin of suffering, the cessation of suffering, and the path leading to the cessation of suffering?
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã nói có bốn Thánh Đế – Khổ, Tập khởi của khổ, Diệt khổ, và Con đường dẫn đến diệt khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci cattāri ariyasaccāni vuttāni bhagavatā – dukkhaṃ, dukkhasamudayo, dukkhanirodho, dukkhanirodhagāminī paṭipadā; no ca vata re vattabbe – ‘‘tīṇeva ariyasaccānī’’ti.
If four noble truths were declared by the Blessed One—suffering, the origin of suffering, the cessation of suffering, and the path leading to the cessation of suffering—then, friend, it should not be said that "there are only three noble truths."
Nếu Đức Thế Tôn đã nói có bốn Thánh Đế – Khổ, Tập khởi của khổ, Diệt khổ, Con đường dẫn đến diệt khổ; thì không nên nói rằng – “chỉ có ba Thánh Đế.”
2984
Dukkhasamudayopi dukkhoti?
Is the origin of suffering also suffering?
Tập khởi của khổ cũng là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Kenaṭṭhenāti?
For what reason?
Vì lý do gì?
Aniccaṭṭhena.
Because it is impermanent.
Vì tính chất vô thường.
Ariyamaggo aniccoti?
Is the noble path impermanent?
Thánh Đạo là vô thường ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Ariyamaggo dukkhoti?
Is the noble path suffering?
Thánh Đạo là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
This should not be said... and so on....
Không nên nói như vậy… (văn tắt)…
2985
Ariyamaggo anicco, so ca na dukkhoti?
Is the noble path impermanent, yet it is not suffering?
Thánh Đạo là vô thường, và điều đó không phải là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Dukkhasamudayo anicco, so ca na dukkhoti?
Is the origin of suffering impermanent, yet it is not suffering?
Tập khởi của khổ là vô thường, và điều đó không phải là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe… dukkhasamudayo anicco, so ca dukkhoti?
This should not be said... and so on... Is the origin of suffering impermanent, and it is suffering?
Không nên nói như vậy… (văn tắt)… Tập khởi của khổ là vô thường, và điều đó là khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Ariyamaggo anicco, so ca dukkhoti?
Is the noble path impermanent, and it is suffering?
Thánh Đạo là vô thường, và điều đó là khổ ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
This should not be said... and so on....
Không nên nói như vậy… (văn tắt)…
2986
790. Na vattabbaṃ – ‘‘ṭhapetvā ariyamaggaṃ avasesā saṅkhārā dukkhā’’ti?
Should it not be said that "excluding the noble path, the remaining conditioned things are suffering"?
790. Không nên nói rằng – “ngoại trừ Thánh Đạo, tất cả các hành còn lại là khổ” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu sā dukkhanirodhagāminī paṭipadāti?
Is it not the path leading to the cessation of suffering?
Chẳng phải đó là con đường dẫn đến diệt khổ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci sā dukkhanirodhagāminī paṭipadā, tena vata re vattabbe – ‘‘ṭhapetvā ariyamaggaṃ avasesā saṅkhārā dukkhā’’ti.
If it is the path leading to the cessation of suffering, then, friend, it should be said that "excluding the noble path, the remaining conditioned things are suffering."
Nếu đó là con đường dẫn đến diệt khổ, thì nên nói rằng – “ngoại trừ Thánh Đạo, tất cả các hành còn lại là khổ.”
2987
Ṭhapetvā ariyamaggantikathā niṭṭhitā.
The Discussion on 'Excluding the Noble Path' is Finished.
Thảo luận về việc ngoại trừ Thánh Đạo đã kết thúc.
2988

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Phẩm Mười Bảy

2989
(171) 6. Na vattabbaṃ saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātikathā
6. Discussion that it should not be said the Saṅgha accepts an offering
(171) 6. Thảo luận về việc không nên nói Tăng đoàn thọ nhận cúng dường
2990
791. Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha accepts an offering"?
791. Không nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti?
Is not the Saṅgha worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of reverential salutation, the unsurpassed field of merit for the world?
Chẳng phải Tăng đoàn là đáng được cúng dường, đáng được tiếp đón, đáng được dâng lễ, đáng được chắp tay đảnh lễ, là ruộng phước vô thượng của thế gian ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti.
If the Saṅgha is worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of reverential salutation, the unsurpassed field of merit for the world, then, friend, it should be said that "the Saṅgha accepts an offering."
Nếu Tăng đoàn là đáng được cúng dường, đáng được tiếp đón, đáng được dâng lễ, đáng được chắp tay đảnh lễ, là ruộng phước vô thượng của thế gian, thì nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường.”
2991
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha accepts an offering"?
Không nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭhapurisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti?
But were not the four pairs of persons, the eight types of individuals, declared by the Blessed One to be worthy of offerings?
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã nói có bốn đôi người, tám bậc Thánh nhân đáng được dâng lễ ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti.
If the four pairs of persons, the eight types of individuals, were declared by the Blessed One to be worthy of offerings, then, friend, it should be said that "the Saṅgha accepts an offering."
Nếu Đức Thế Tôn đã nói có bốn đôi người, tám bậc Thánh nhân đáng được dâng lễ, thì nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường.”
2992
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha accepts an offering"?
Không nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu atthi keci saṅghassa dānaṃ dentīti?
But are there not some who give a gift to the Saṅgha?
Chẳng phải có những người dâng cúng dường cho Tăng đoàn ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci atthi keci saṅghassa dānaṃ denti, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti.
If there are some who give a gift to the Saṅgha, then, friend, it should be said that "the Saṅgha accepts an offering."
Nếu có những người dâng cúng dường cho Tăng đoàn, thì nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường.”
Nanu atthi keci saṅghassa cīvaraṃ denti…pe… piṇḍapātaṃ denti… senāsanaṃ denti… gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ denti… khādanīyaṃ denti… bhojanīyaṃ denti…pe… pānīyaṃ dentīti?
But are there not some who give robes to the Saṅgha... and so on... give almsfood... give lodging... give medicine and provisions for the sick... give solid food... give soft food... and so on... give drink?
Chẳng phải có những người dâng y cho Tăng đoàn… (văn tắt)… dâng đồ ăn khất thực… dâng chỗ ở… dâng thuốc men và vật dụng cho người bệnh… dâng đồ ăn vặt… dâng đồ ăn chính… (văn tắt)… dâng nước uống ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Hañci atthi keci saṅghassa pānīyaṃ denti, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti.
If there are some who give drink to the Saṅgha, then, friend, it should be said that "the Saṅgha accepts an offering."
Nếu có những người dâng nước uống cho Tăng đoàn, thì nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường.”
2993
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha accepts an offering"?
Không nên nói rằng – “Tăng đoàn thọ nhận cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Nanu vuttaṃ bhagavatā –
But was it not said by the Blessed One—
Chẳng phải Đức Thế Tôn đã nói –
2994
‘‘Āhutiṃ jātavedova, mahāmeghaṃva medanī;
"Like fire receiving a sacrifice, like the earth a great cloud;
“Như lửa thọ nhận lễ vật, như đất thọ nhận mưa lớn;
2995
Saṅgho samādhisampanno, paṭiggaṇhāti dakkhiṇa’’nti.
So the Saṅgha, endowed with concentration, accepts an offering."
Tăng đoàn đầy đủ định, thọ nhận cúng dường” ư?
2996
Attheva suttantoti?
Does this Suttanta exist?
Có kinh tạng ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Tena hi saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātīti.
Therefore, the Saṅgha accepts an offering.
Vậy thì, Tăng đoàn thọ nhận cúng dường.
2997
792. Saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātīti?
Does the Saṅgha accept an offering?
792. Tăng đoàn thọ nhận cúng dường ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng, đúng vậy.
Maggo paṭiggaṇhāti, phalaṃ paṭiggaṇhātīti?
Does the path accept it? Does the fruit accept it?
Đạo thọ nhận, quả thọ nhận ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
This should not be said... and so on....
Không nên nói như vậy…v.v….
2998
Na vattabbaṃ saṅgho dakkhiṇaṃ paṭiggaṇhātītikathā niṭṭhitā.
The Discussion that it should not be said the Saṅgha accepts an offering is Finished.
Chấm dứt câu chuyện về việc không nên nói rằng Tăng chúng thọ nhận vật cúng dường.
2999

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Chương Mười Bảy

3000
(172) 7. Na vattabbaṃ saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetītikathā
7. Discussion that it should not be said the Saṅgha purifies an offering
(172) 7. Câu chuyện về việc không nên nói rằng Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường
3001
793. Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha purifies an offering"?
793. Không nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti?
Is not the Saṅgha worthy of gifts, worthy of hospitality, worthy of offerings, worthy of reverential salutation, the unsurpassed field of merit for the world?
Há chẳng phải Tăng chúng là bậc đáng được cúng dường, đáng được tiếp đón, đáng được dâng tặng, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci saṅgho āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti.
If the Saṅgha is worthy of gifts... and so on... the unsurpassed field of merit for the world, then, friend, it should be said that "the Saṅgha purifies an offering."
Nếu Tăng chúng là bậc đáng được cúng dường…v.v… là ruộng phước vô thượng của thế gian, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường”.
3002
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha purifies an offering"?
Không nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti?
But were not the four pairs of persons, the eight types of individuals, declared by the Blessed One to be worthy of offerings?
Há chẳng phải Thế Tôn đã nói về bốn đôi tám bậc Thánh nhân là đáng được cúng dường ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti.
If the four pairs of persons, the eight types of individuals, were declared by the Blessed One to be worthy of offerings, then, friend, it should be said that "the Saṅgha purifies an offering."
Nếu Thế Tôn đã nói về bốn đôi tám bậc Thánh nhân là đáng được cúng dường, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường”.
3003
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti?
Should it not be said that "the Saṅgha purifies an offering"?
Không nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu atthi keci saṅghassa dānaṃ datvā dakkhiṇaṃ ārādhentīti?
But are there not some who, having given a gift to the Saṅgha, accomplish a worthy offering?
Há chẳng phải có một số người sau khi bố thí cho Tăng chúng, họ làm cho vật cúng dường được thành tựu ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci atthi keci saṅghassa dānaṃ datvā dakkhiṇaṃ ārādhenti, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti.
If there are some who, having given a gift to the Saṅgha, accomplish a worthy offering, then, friend, it should be said that "the Saṅgha purifies an offering."
Nếu có một số người sau khi bố thí cho Tăng chúng, họ làm cho vật cúng dường được thành tựu, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường”.
3004
Nanu atthi keci saṅghassa cīvaraṃ datvā…pe… piṇḍapātaṃ datvā…pe… senāsanaṃ datvā… gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ datvā… khādanīyaṃ datvā… bhojanīyaṃ datvā…pe… pānīyaṃ datvā dakkhiṇaṃ ārādhentīti?
Are there not some who, having given robes to the Saṅgha... and so on... having given almsfood... and so on... having given lodging... having given medicine and provisions for the sick... having given solid food... having given soft food... and so on... having given drink, accomplish a worthy offering?
Há chẳng phải có một số người sau khi bố thí y phục cho Tăng chúng…v.v… sau khi bố thí vật thực khất thực…v.v… sau khi bố thí chỗ ở… sau khi bố thí thuốc men và vật dụng cho người bệnh… sau khi bố thí đồ ăn nhẹ… sau khi bố thí đồ ăn chính…v.v… sau khi bố thí nước uống, họ làm cho vật cúng dường được thành tựu ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci atthi keci saṅghassa pānīyaṃ datvā dakkhiṇaṃ ārādhenti, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetī’’ti.
If there are some who, having given drink to the Saṅgha, accomplish a worthy offering, then, friend, it should be said that "the Saṅgha purifies an offering."
Nếu có một số người sau khi bố thí nước uống cho Tăng chúng, họ làm cho vật cúng dường được thành tựu, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường”.
3005
794. Saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetīti?
Does the Saṅgha purify an offering?
794. Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Maggo visodheti, phalaṃ visodhetīti?
Does the path purify it? Does the fruit purify it?
Đạo làm trong sạch, Quả làm trong sạch ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
This should not be said... and so on....
Không nên nói như vậy…v.v….
3006
Na vattabbaṃ saṅgho dakkhiṇaṃ visodhetītikathā niṭṭhitā.
The discussion on ‘It should not be said, “The Saṅgha purifies the offering”’ is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về việc không nên nói rằng Tăng chúng làm trong sạch vật cúng dường.
3007

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Chương Mười Bảy

3008
(173) 8. Na vattabbaṃ saṅgho bhuñjatītikathā
(173) 8. The Discussion on ‘It Should Not Be Said, “The Saṅgha Eats”’
(173) 8. Câu chuyện về việc không nên nói rằng Tăng chúng thọ dụng
3009
795. Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti?
795. Should it not be said, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes”?
795. Không nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu atthi keci saṅghabhattāni karonti, uddesabhattāni karonti, yāgupānāni karontīti?
But are there not some who prepare meals for the Saṅgha, prepare meals designated for the Saṅgha, and prepare drinks and gruel?
Há chẳng phải có một số người cúng dường bữa ăn cho Tăng chúng, cúng dường bữa ăn theo chỉ định, cúng dường cháo nước uống ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci atthi keci saṅghabhattāni karonti, uddesabhattāni karonti, yāgupānāni karonti, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti.
If there are some who prepare meals for the Saṅgha, prepare meals designated for the Saṅgha, and prepare drinks and gruel, then surely you should say, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes.”
Nếu có một số người cúng dường bữa ăn cho Tăng chúng, cúng dường bữa ăn theo chỉ định, cúng dường cháo nước uống, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm”.
3010
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti?
Should it not be said, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes”?
Không nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu vuttaṃ bhagavatā – ‘‘gaṇabhojanaṃ paramparabhojanaṃ atirittabhojanaṃ anatirittabhojana’’nti?
But has it not been said by the Blessed One, “A meal for a group, a meal in succession, a meal with leftovers, a meal without leftovers”?
Há chẳng phải Thế Tôn đã nói về – “bữa ăn tập thể, bữa ăn liên tiếp, bữa ăn còn lại, bữa ăn không còn lại” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci vuttaṃ bhagavatā – ‘‘gaṇabhojanaṃ paramparabhojanaṃ atirittabhojanaṃ anatirittabhojanaṃ’’, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti.
If it has been said by the Blessed One, “A meal for a group, a meal in succession, a meal with leftovers, a meal without leftovers,” then surely you should say, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes.”
Nếu Thế Tôn đã nói về – “bữa ăn tập thể, bữa ăn liên tiếp, bữa ăn còn lại, bữa ăn không còn lại”, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm”.
3011
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti?
Should it not be said, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes”?
Không nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu aṭṭha pānāni vuttāni bhagavatā – ambapānaṃ, jambupānaṃ, cocapānaṃ, mocapānaṃ, madhukapānaṃ,* muddikapānaṃ, sālukapānaṃ, phārusakapānanti?
But have not eight kinds of drinks been spoken of by the Blessed One: mango drink, rose-apple drink, wild banana drink, cultivated banana drink, madhuka drink, grape drink, water-lily root drink, and phārusaka fruit drink?
Há chẳng phải Thế Tôn đã nói về tám loại nước uống – nước xoài, nước trái jambu, nước trái cocam, nước trái mocam, nước trái madhuka, nước trái nho, nước củ sāluka, nước trái phārusaka ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci aṭṭha pānāni vuttāni bhagavatā – ambapānaṃ, jambupānaṃ, cocapānaṃ, mocapānaṃ, madhukapānaṃ, muddikapānaṃ, sālukapānaṃ, phārusakapānaṃ, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatī’’ti.
If eight kinds of drinks have been spoken of by the Blessed One—mango drink, rose-apple drink, wild banana drink, cultivated banana drink, madhuka drink, grape drink, water-lily root drink, and phārusaka fruit drink—then surely you should say, “The Saṅgha eats, drinks, chews, and tastes.”
Nếu Thế Tôn đã nói về tám loại nước uống – nước xoài, nước trái jambu, nước trái cocam, nước trái mocam, nước trái madhuka, nước trái nho, nước củ sāluka, nước trái phārusaka, vậy thì nên nói rằng – “Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm”.
3012
796. Saṅgho bhuñjati pivati khādati sāyatīti?
796. Does the Saṅgha eat, drink, chew, and taste?
796. Tăng chúng thọ dụng, uống, nhai, nếm ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Maggo bhuñjati pivati khādati sāyati, phalaṃ bhuñjati pivati khādati sāyatīti?
Does the path eat, drink, chew, and taste? Does the fruit eat, drink, chew, and taste?
Đạo thọ dụng, uống, nhai, nếm, Quả thọ dụng, uống, nhai, nếm ư?
Na hevaṃ vattabbe…pe….
It should not be said thus… and so on….
Không nên nói như vậy…v.v….
3013
Na vattabbaṃ saṅgho bhuñjatītikathā niṭṭhitā.
The discussion on ‘It should not be said, “The Saṅgha eats”’ is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về việc không nên nói rằng Tăng chúng thọ dụng.
3014

17. Sattarasamavaggo

17. The Seventeenth Chapter

17. Chương Mười Bảy

3015
(174) 9. Na vattabbaṃ saṅghassadinnaṃ mahapphalantikathā
(174) 9. The Discussion on ‘It Should Not Be Said, “What Is Given to the Saṅgha Is of Great Fruit”’
(174) 9. Câu chuyện về việc không nên nói rằng bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn
3016
797. Na vattabbaṃ – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti?
797. Should it not be said, “What is given to the Saṅgha is of great fruit”?
797. Không nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu saṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti?
But is not the Saṅgha worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of respectful salutation, the unsurpassable field of merit for the world?
Há chẳng phải Tăng chúng là bậc đáng được cúng dường, đáng được tiếp đón, đáng được dâng tặng, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci saṅgho āhuneyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti.
If the Saṅgha is worthy of offerings… and so on… the unsurpassable field of merit for the world, then surely you should say, “What is given to the Saṅgha is of great fruit.”
Nếu Tăng chúng là bậc đáng được cúng dường…v.v… là ruộng phước vô thượng của thế gian, vậy thì nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn”.
3017
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti?
Should it not be said, “What is given to the Saṅgha is of great fruit”?
Không nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatāti?
But have not the four pairs of persons, the eight types of individuals, been said by the Blessed One to be worthy of gifts?
Há chẳng phải Thế Tôn đã nói về bốn đôi tám bậc Thánh nhân là đáng được cúng dường ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Hañci cattāro purisayugā aṭṭha purisapuggalā dakkhiṇeyyā vuttā bhagavatā, tena vata re vattabbe – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti.
If the four pairs of persons, the eight types of individuals, have been said by the Blessed One to be worthy of gifts, then surely you should say, “What is given to the Saṅgha is of great fruit.”
Nếu Thế Tôn đã nói về bốn đôi tám bậc Thánh nhân là đáng được cúng dường, vậy thì nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn”.
3018
798. Na vattabbaṃ – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti?
798. Should it not be said, “What is given to the Saṅgha is of great fruit”?
798. Không nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu vuttaṃ bhagavatā – ‘‘saṅghe, gotami, dehi, saṅghe te dinne ahañceva pūjito bhavissāmi saṅgho cā’’ti* .
But has it not been said by the Blessed One, “Gotamī, give to the Saṅgha. When you have given to the Saṅgha, both I and the Saṅgha will have been honored.”
Há chẳng phải Thế Tôn đã nói rằng: “Này Gotamī, hãy bố thí cho Tăng chúng. Khi con bố thí cho Tăng chúng, Như Lai và Tăng chúng đều được cúng dường” ư?
Attheva suttantoti?
Is there such a suttanta?
Có kinh điển như vậy phải không?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Tena hi saṅghassa dinnaṃ mahapphalanti.
Then what is given to the Saṅgha is of great fruit.
Vậy thì, bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn.
3019
Na vattabbaṃ – ‘‘saṅghassa dinnaṃ mahapphala’’nti?
Should it not be said, “What is given to the Saṅgha is of great fruit”?
Không nên nói rằng – “Bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn” ư?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Nanu sakko devānamindo bhagavantaṃ etadavoca –
Did not Sakka, lord of the devas, say this to the Blessed One—
Há chẳng phải Sakka, vua của chư thiên, đã nói với Thế Tôn rằng –
3020
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
“For sacrificing humans, for beings who seek merit,
“Đối với những người đang cúng dường, những chúng sinh đang tìm cầu phước báu;
3021
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, kattha dinnaṃ mahapphalanti.
making merit that has results, where is what is given of great fruit?
Những người đang tạo phước báu có điều kiện, bố thí ở đâu thì có quả lớn?”
3022
‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
“Four who are practicing the path, and four established in the fruit;
“Bốn bậc đang thực hành, bốn bậc đã an trú trong quả;
3023
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
this is the Saṅgha of upright conduct, composed in wisdom and virtue.
Đó là Tăng chúng ngay thẳng, đầy đủ trí tuệ và giới hạnh.
3024
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
“For sacrificing humans, for beings who seek merit,
Đối với những người đang cúng dường, những chúng sinh đang tìm cầu phước báu;
3025
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphala’’nti* .
making merit that has results, what is given to the Saṅgha is of great fruit.”
Những người đang tạo phước báu có điều kiện, bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn.”
3026
‘‘Eso hi saṅgho vipulo mahaggato,
“For this Saṅgha is vast, having reached greatness,
“Này đây, Tăng chúng rộng lớn, cao cả,
3027
Esappameyyo udadhīva sāgaro;
It is immeasurable like the ocean, the sea;
Không thể đo lường được như đại dương;
3028
Ete hi seṭṭhā naravīrasāvakā* ,
These are the excellent disciples of the hero among men,
Này đây, những đệ tử của bậc anh hùng trong loài người là tối thượng,
3029
Pabhaṅkarā dhammamudīrayanti.
bringers of light, who proclaim the Dhamma.
Họ chiếu sáng và tuyên thuyết Pháp.
3030
‘‘Tesaṃ sudinnaṃ suhutaṃ suyiṭṭhaṃ,
“Well-given, well-offered, well-sacrificed is theirs,
Những gì được bố thí, được cúng dường, được hiến tặng tốt đẹp cho những ai,
3031
Ye saṅghamuddissa dadanti dānaṃ;
who give a gift with the Saṅgha in mind;
Mà họ hướng đến Tăng chúng để bố thí;
3032
Sā dakkhiṇā saṅghagatā patiṭṭhitā,
That offering, gone to and established in the Saṅgha,
Vật cúng dường đó đã được đặt vào Tăng chúng,
3033
Mahapphalā lokavidūna vaṇṇitā.
is praised by the knowers of the world as of great fruit.
Có quả lớn, được những bậc hiểu biết thế gian tán thán.
3034
‘‘Etādisaṃ yaññamanussarantā,
“Recollecting such a sacrifice,
Những ai nhớ đến sự cúng dường như vậy,
3035
Ye vedajātā vicaranti* loke;
those who have become joyful through knowledge fare in the world;
Những người đã phát sinh niềm hân hoan, sống trong thế gian;
3036
Vineyya maccheramalaṃ samūlaṃ,
having removed the stain of stinginess, together with its root,
Sau khi loại bỏ tận gốc rễ cấu uế của sự keo kiệt,
3037
Aninditā saggamupenti ṭhāna’’nti* .
blameless, they approach the heavenly state.”
Không bị chê trách, họ đi đến cõi trời.”
3038
Attheva suttantoti?
Is there such a suttanta?
Có kinh điển như vậy phải không?
Āmantā.
Yes.
Vâng.
Tena hi saṅghassa dinnaṃ mahapphalanti.
Then what is given to the Saṅgha is of great fruit.
Vậy thì, bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn.
3039
Na vattabbaṃ saṅghassa dinnaṃ mahapphalantikathā niṭṭhitā.
The discussion on ‘It should not be said, “What is given to the Saṅgha is of great fruit”’ is concluded.
Chấm dứt câu chuyện về việc không nên nói rằng bố thí cho Tăng chúng thì có quả lớn.
Next Page →