654. Kappaṭṭho kappaṃ tiṭṭheyyāti?654. Người sống lâu một kiếp (kappaṭṭho) có thể tồn tại suốt một kiếp (kappaṃ tiṭṭheyya) phải không?655. Kappaṭṭho kappaṃ tiṭṭheyyāti?655. Người sống lâu một kiếp có thể tồn tại suốt một kiếp phải không?656. Kappaṭṭho kappaṃ tiṭṭheyyāti?656. Người sống lâu một kiếp có thể tồn tại suốt một kiếp phải không?657. Na vattabbaṃ – ‘‘kappaṭṭho kappaṃ tiṭṭheyyā’’ti?657. Không nên nói – “người sống hết kiếp sẽ tồn tại hết kiếp” sao?658. Kappaṭṭho kusalaṃ cittaṃ na paṭilabheyyāti?658. Người sống hết kiếp không thâu nhận được tâm thiện sao?659. Kappaṭṭho kusalaṃ cittaṃ paṭilabheyyāti?659. Người sống hết kiếp có thể thâu nhận được tâm thiện sao?660. Anantarāpayutto puggalo sammattaniyāmaṃ okkameyyāti?660. Một người đã tạo nghiệp vô gián (anantarāpayutto puggalo) có thể nhập vào sự quyết định đúng đắn (sammattaniyāma) không?661. Anantarāpayutto puggalo abhabbo sammattaniyāmaṃ okkamitunti?661. Một người đã tạo nghiệp vô gián (anantarāpayutto puggalo) không thể nhập vào sự quyết định đúng đắn (sammattaniyāma) phải không?662. Anantarāpayutto puggalo sammattaniyāmaṃ okkameyyāti?662. Một người đã tạo nghiệp vô gián (anantarāpayutto puggalo) có thể nhập vào sự quyết định đúng đắn (sammattaniyāma) không?663. Niyato niyāmaṃ okkamatīti?663. Một người đã được quyết định (niyato) có nhập vào sự quyết định (niyāma) không?664. Na vattabbaṃ – ‘‘niyato niyāmaṃ okkamatī’’ti?664. Should it not be said: “One who is certain enters the path of certainty”?664. Không nên nói rằng – “người đã chắc chắn (niyato) đi vào sự chắc chắn (niyāma)” ư?665. Nivuto nīvaraṇaṃ jahatīti?665. Does a person obstructed by the hindrances abandon the hindrances?665. Người bị che chướng (nivuto) có đoạn trừ các triền cái (nīvaraṇa) không?666. Kusalākusalā sāvajjānavajjā hīnapaṇītā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā sammukhībhāvaṃ āgacchantīti?666. Do wholesome and unwholesome, blameable and blameless, inferior and superior, dark and bright corresponding dhammas come face to face?666. Các pháp thiện và bất thiện, có tội và không tội, thấp kém và cao thượng, đối nghịch đen và trắng có cùng hiện diện không?667. Na vattabbaṃ – ‘‘nivuto nīvaraṇaṃ jahatī’’ti?667. Should it not be said: “A person obstructed by the hindrances abandons the hindrances”?667. Không nên nói rằng – “người bị che chướng đoạn trừ các triền cái” ư?668. Sammukhībhūto saṃyojanaṃ jahatīti?668. Does a person who is face to face with a fetter abandon that fetter?668. Người hiện tiền từ bỏ kiết sử ư?669. Kusalākusalā…pe… sammukhībhāvaṃ āgacchantīti?669. Do wholesome and unwholesome…and so on… come face to face?669. Các pháp thiện và bất thiện…pe… có hiện tiền ư?670. Na vattabbaṃ – ‘‘sammukhībhūto saṃyojanaṃ jahatī’’ti?670. Should it not be said: “A person who is face to face with a fetter abandon that fetter”?670. Không nên nói rằng – “người hiện tiền từ bỏ kiết sử” ư?671. Samāpanno assādeti, jhānanikanti jhānārammaṇāti?671. Does one who has attained a jhāna take delight in it, and is craving for that jhāna an object of that jhāna?671. Người nhập định hưởng thụ, sự thích thú thiền là đối tượng của thiền ư?672. Kusalākusalā sāvajjānavajjā hīnapaṇītā kaṇhasukkasappaṭibhāgā dhammā sammukhībhāvaṃ āgacchantīti?672. Do wholesome and unwholesome, blameable and blameless, inferior and superior, dark and bright corresponding dhammas come face to face?672. Các pháp thiện và bất thiện, có tội và không tội, thấp kém và cao thượng, đối lập đen trắng, có đến với nhau chăng?673. Na vattabbaṃ – ‘‘samāpanno assādeti, jhānanikanti jhānārammaṇā’’ti?673. Should it not be said: “One who has attained a jhāna takes delight in it, and craving for that jhāna is an object of that jhāna”?673. Không nên nói rằng: “Người nhập thiền hoan hỷ, sự hoan hỷ thiền (jhānanikanti) là cảnh của thiền” chăng?674. Atthi asātarāgoti?674. Is there lust for the unpleasant?674. Có ái không thích thú (asātarāga) chăng?675. Na vattabbaṃ – ‘‘atthi asātarāgo’’ti?675. Should it not be said, "There is lust for the unpleasant"?675. Không nên nói rằng: “Có ái không thích thú” chăng?676. Dhammataṇhā abyākatāti?676. Is craving for dhammas undeclared?676. Pháp ái (dhammataṇhā) là vô ký chăng?677. Dhammataṇhā abyākatāti?677. Is craving for dhammas undeclared?677. Pháp ái là vô ký chăng?678. Dhammataṇhā lobho abyākatoti?678. Is craving for dhammas, which is greed, undeclared?678. Pháp ái, tham, là vô ký chăng?679. Dhammataṇhā abyākatāti?679. Is craving for dhammas undeclared?679. Pháp ái là vô ký chăng?680. Na vattabbaṃ – ‘‘dhammataṇhā abyākatā’’ti?680. Should it not be said, "Craving for dhammas is undeclared"?680. Không nên nói rằng: “Pháp ái là vô ký” chăng?681. Dhammataṇhā na dukkhasamudayoti?681. Is craving for dhammas not the origin of suffering?681. Pháp ái không phải là tập khởi của khổ chăng?682. Dhammataṇhā na dukkhasamudayoti?682. Is craving for dhammas not the origin of suffering?682. Tham ái đối với pháp trần không phải là nguồn gốc của khổ ư?683. Dhammataṇhā lobho, na dukkhasamudayoti?683. Is craving for dhammas, which is greed, not the origin of suffering?683. Tham ái đối với pháp trần là tham lam, không phải là nguồn gốc của khổ ư?684. Dhammataṇhā na dukkhasamudayoti?684. Is craving for Dhamma not the origin of suffering?684. Tham ái đối với pháp trần không phải là nguồn gốc của khổ ư?685. Na vattabbaṃ – ‘‘dhammataṇhā na dukkhasamudayo’’ti?685. Should it not be said that ‘craving for states (dhammataṇhā) is not the origin of suffering’?685. Không nên nói rằng: “Tham ái đối với pháp trần không phải là nguồn gốc của khổ” ư?