Na santi puttāti imaṃ dhammadesanaṃ satthā jetavane viharanto paṭācāraṃ ārabbha kathesi.
The Teacher, while residing at Jetavana, delivered this Dhamma discourse, "Sons do not exist," concerning Paṭācārā.
Đức Bổn Sư đã thuyết bài pháp này, bắt đầu bằng câu “Na santi puttā” (Con cái không có chỗ nương tựa), khi Ngài trú tại Jetavana, liên quan đến Paṭācārā.
Vatthu sahassavagge –
The story is extensively told in the Sahassa Vagga—
Câu chuyện này đã được kể chi tiết trong phần giải thích bài kệ ở Thiên Phẩm (Sahassavagga) –
Gāthāvaṇṇanāya vitthāretvā kathitaṃ.
It has been extensively taught in the commentary on this verse.
– trong phần giải thích bài kệ.
Tadā pana satthā paṭācāraṃ tanubhūtasokaṃ ñatvā ‘‘paṭācāre puttādayo nāma paralokaṃ gacchantassa tāṇaṃ vā leṇaṃ vā saraṇaṃ vā bhavituṃ na sakkonti, tasmā vijjamānāpi te na santiyeva.
At that time, the Teacher, knowing Paṭācārā's sorrow had diminished, said, "Paṭācārā, sons and others cannot be a refuge, a shelter, or a haven for one going to the other world. Therefore, even if they exist, they are as if they do not exist.
Khi ấy, Đức Bổn Sư biết rằng Paṭācārā đã bớt sầu khổ, nên Ngài nói: "Này Paṭācārā, con cái, v.v., không thể là nơi nương tựa, nơi ẩn náu, hay nơi trú ẩn cho người đi đến thế giới bên kia. Do đó, dù có mặt, chúng cũng không có ý nghĩa gì.
Paṇḍitena pana sīlaṃ visodhetvā attano nibbānagāmimaggameva sodhetuṃ vaṭṭatī’’ti vatvā dhammaṃ desento imā gāthā abhāsi –
A wise person should purify their sīla and swiftly purify their own path leading to Nibbāna," and having said this, while teaching the Dhamma, he spoke these verses—
Người trí nên thanh lọc giới hạnh của mình và thanh lọc con đường dẫn đến Niết Bàn của chính mình." Nói xong, Ngài thuyết pháp và nói những bài kệ này –
‘‘Na santi puttā tāṇāya, na pitā nāpi bandhavā;
"Sons are no refuge, nor father, nor relatives;
“Con cái không có chỗ nương tựa, cha cũng không, bà con cũng không;
‘‘Etamatthavasaṃ ñatvā, paṇḍito sīlasaṃvuto;
"Knowing this meaning, the wise one, restrained by sīla,
“Biết rõ điều lợi ích này, người trí giữ gìn giới hạnh,
Tattha tāṇāyāti tāṇabhāvāya patiṭṭhānatthāya.
Therein, "for refuge" means for the state of being a refuge, for the sake of being a support.
Ở đây, tāṇāya (để nương tựa) có nghĩa là để trở thành nơi nương tựa, để thiết lập nơi nương tựa.
Bandhavāti putte ca mātāpitaro ca ṭhapetvā avasesā ñātisuhajjā.
"Relatives" means other kinsmen and friends, excluding sons and parents.
Bandhavā (bà con) có nghĩa là những người thân thích và bạn bè còn lại, trừ con cái và cha mẹ.
Antakenādhipannassāti maraṇena abhibhūtassa.
"For one overcome by the Ender" means for one overwhelmed by death.
Antakenādhipannassā (khi bị Tử thần áp bức) có nghĩa là khi bị cái chết chi phối.
Pavattiyañhi puttādayo annapānādidānena ceva uppannakiccanittharaṇena ca tāṇā hutvāpi maraṇakāle kenaci upāyena maraṇaṃ paṭibāhituṃ asamatthatāya tāṇatthāya leṇatthāya na santi nāma.
Indeed, in the ordinary course of life, sons and others, by giving food, drink, etc., and by resolving arisen difficulties, are a refuge, but at the time of death, being unable to avert death by any means, they are not a refuge or a shelter.
Quả thật, trong cuộc sống thường ngày, con cái, v.v., có thể là nơi nương tựa bằng cách cung cấp thức ăn, đồ uống, v.v., và giúp giải quyết các công việc phát sinh. Tuy nhiên, khi đối mặt với cái chết, chúng không thể ngăn cản cái chết bằng bất kỳ cách nào, do đó chúng không thể là nơi nương tựa hay nơi ẩn náu.
Teneva vuttaṃ – ‘‘natthi ñātīsu tāṇatā’’ti.
For this very reason it is said: "there is no refuge among kinsmen."
Vì vậy đã nói: “Natthi ñātīsu tāṇatā” (Không có sự nương tựa nào từ bà con thân thuộc).
Etamatthavasanti evaṃ tesaṃ aññamaññassa tāṇaṃ bhavituṃ asamatthabhāvasaṅkhātaṃ kāraṇaṃ jānitvā paṇḍito catupārisuddhisīlena saṃvuto rakkhitagopito hutvā nibbānagamanaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ sīghaṃ sīghaṃ visodheyyāti attho.
"Knowing this meaning": Knowing this reason, which is the inability of those kinsmen to be a refuge for one another, the wise person, being protected and guarded by the fourfold pure sīla (catupārisuddhisīla), should swiftly purify the eightfold path leading to Nibbāna; this is the meaning.
Etamatthavasa (điều lợi ích này) có nghĩa là, sau khi biết rõ lý do về sự bất lực của những người thân thích trong việc nương tựa lẫn nhau như vậy, người trí, được bảo vệ và giữ gìn bởi Tứ Thanh Tịnh Giới (catupārisuddhisīla), nên nhanh chóng thanh lọc Bát Chánh Đạo (aṭṭhaṅgika magga), con đường dẫn đến Niết Bàn.
Desanāvasāne paṭācārā sotāpattiphale patiṭṭhahi, aññe ca bahū sotāpattiphalādīni pāpuṇiṃsūti.
At the end of the discourse, Paṭācārā was established in the fruit of stream-entry, and many others attained the fruits of stream-entry and so forth.
Khi bài pháp kết thúc, Paṭācārā an trú vào quả vị Dự Lưu (Sotāpatti), và nhiều người khác cũng đạt được quả vị Dự Lưu, v.v.