932. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
932. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
932. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭenti.
At that time, two bhikkhunīs were rolling together on one couch.
Vào thời điểm đó, hai Tỳ-khưu-ni nằm chung một giường.
Manussā vihāracārikaṃ āhiṇḍantā passitvā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessanti, seyyathāpi gihiniyo kāmabhoginiyo’’ti!
People, wandering through the monastery, saw them and complained, grumbled, and criticized: “How can bhikkhunīs roll together on one couch, just like laywomen who indulge in sensual pleasures!”
Người dân đi thăm tu viện thấy vậy đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường, giống như các nữ gia chủ hưởng thụ dục lạc!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những người dân ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭentīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires…pe… complained, grumbled, and criticized: “How can bhikkhunīs roll together on one couch?”…pe… “Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs roll together on one couch?”
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã phàn nàn, bực tức, chỉ trích – “Tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường!”…pe… “Thật vậy chăng, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni nằm chung một giường?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekamañce tuvaṭṭessanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them…pe… “How can bhikkhunīs, bhikkhus, roll together on one couch!
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, tại sao các Tỳ-khưu-ni lại nằm chung một giường!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… And this is how, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng điều học này như sau –
936. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
936. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
936. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭenti.
Now at that time, bhikkhunīs were using two robes as both an under-robe and an upper-robe.
Vào lúc ấy, các tỳ khưu ni đã sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp.
Manussā vihāracārikaṃ āhiṇḍantā passitvā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessanti, seyyathāpi gihiniyo kāmabhoginiyo’’ti!
People, wandering through the monastery, saw them and grumbled, complained, and criticized: "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe, just like laywomen who indulge in sensual pleasures!"
Các cư sĩ đi thăm tự viện, thấy vậy, đã than phiền, chỉ trích, và chê bai: “Sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp, giống như các nữ cư sĩ hưởng thụ dục lạc vậy!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people grumbling, complaining, and criticizing.
Các tỳ khưu ni đã nghe những lời than phiền, chỉ trích, chê bai của các cư sĩ ấy.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭentīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are using two robes as both an under-robe and an upper-robe?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự các tỳ khưu ni đã sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo dve ekattharaṇapāvuraṇā tuvaṭṭessanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them…pe… "How can bhikkhunīs use two robes as both an under-robe and an upper-robe!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao các tỳ khưu ni lại sử dụng hai tấm vừa trải vừa đắp!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
"This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…pe… Và này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau –
Ekattharaṇe nānāpāvuraṇe* , āpatti dukkaṭassa.
If one uses a single under-robe and two separate upper-robes, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải một tấm nhưng đắp nhiều tấm, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇe ekapāvuraṇe* , āpatti dukkaṭassa.
If one uses two separate under-robes and a single upper-robe, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải nhiều tấm nhưng đắp một tấm, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe ekattharaṇapāvuraṇasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one uses separate under-robes and upper-robes, perceiving them as a single under-robe and upper-robe, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với nhận thức là tấm vừa trải vừa đắp, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If one uses separate under-robes and upper-robes, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với sự hoài nghi, thì phạm tội Dukkaṭa.
Nānattharaṇapāvuraṇe nānattharaṇapāvuraṇasaññā, anāpatti.
If one uses separate under-robes and upper-robes, perceiving them as separate under-robes and upper-robes, there is no offense.
Khi trải và đắp nhiều tấm, với nhận thức là tấm không phải vừa trải vừa đắp, thì không phạm tội.
941. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
941. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
941. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ.
Now at that time, the bhikkhunī Thullanandā was very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk.
Vào lúc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp.
Bhaddāpi kāpilānī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā.
Bhaddā Kāpilānī was also very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk, and highly esteemed.
Tỳ khưu ni Bhaddā Kāpilānī cũng là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng.
Manussā – ‘‘ayyā bhaddā kāpilānī bahussutā bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā’’ti bhaddaṃ kāpilāniṃ paṭhamaṃ payirupāsitvā, pacchā thullanandaṃ bhikkhuniṃ payirupāsanti.
People, saying: "Venerable Bhaddā Kāpilānī is very learned, an eloquent speaker, skillful, capable of delivering a Dhamma talk, and highly esteemed," would first approach Venerable Bhaddā Kāpilānī and afterward approach the bhikkhunī Thullanandā.
Các cư sĩ – “Tôn giả Bhaddā Kāpilānī là người đa văn, giỏi thuyết pháp, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng” – đã đến hầu cận Tôn giả Bhaddā Kāpilānī trước, sau đó mới đến hầu cận tỳ khưu ni Thullanandā.
Thullanandā bhikkhunī issāpakatā – ‘‘imā kira appicchā santuṭṭhā pavivittā asaṃsaṭṭhā yā imā saññattibahulā viññattibahulā viharantī’’ti bhaddāya kāpilāniyā purato caṅkamatipi tiṭṭhatipi nisīdatipi seyyampi kappeti uddisatipi uddisāpetipi sajjhāyampi karoti.
The bhikkhunī Thullanandā, overcome by jealousy, thinking, "These, indeed, are of few wishes, contented, secluded, unsociable, while these others dwell with much communication and much request," would walk, stand, sit, or lie down in front of Bhaddā Kāpilānī, or instruct, have others instruct, or recite.
Tỳ khưu ni Thullanandā, bị ganh tỵ chi phối, đã đi kinh hành, đứng, ngồi, hay nằm trước mặt Tôn giả Bhaddā Kāpilānī, người mà bà nghĩ rằng “những vị này có ít dục vọng, biết đủ, sống độc cư, không giao thiệp, là những người thường xuyên thuyết pháp, thường xuyên giảng giải”, bà cũng đọc tụng hoặc bảo người khác đọc tụng, hoặc học thuộc lòng kinh điển.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā ayyāya bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karotīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can Venerable Thullanandā intentionally cause discomfort to Venerable Bhaddā Kāpilānī!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā intentionally causes discomfort to Bhaddā Kāpilānī?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao Tôn giả Thullanandā lại cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự tỳ khưu ni Thullanandā đã cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā sañcicca aphāsuṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can the bhikkhunī Thullanandā intentionally cause discomfort to Bhaddā Kāpilānī!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao tỳ khưu ni Thullanandā lại cố ý gây khó chịu cho Tôn giả Bhaddā Kāpilānī!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
"This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…pe… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…pe… Và này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau –
Anupasampannāya sañcicca aphāsuṃ karoti, āpatti dukkaṭassa.
If one intentionally causes discomfort to an unordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, perceiving her as ordained, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với nhận thức là vị đã thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với sự hoài nghi, thì phạm tội Dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If one causes discomfort to an unordained person, perceiving her as unordained, there is an offense of dukkaṭa.
Khi cố ý gây khó chịu cho một vị chưa thọ Cụ túc giới, với nhận thức là vị chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội Dukkaṭa.
946. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
946. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
946. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭheti na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karoti.
Now at that time, the bhikkhunī Thullanandā neither attended to her sick co-resident nor made an effort to have her attended to.
Vào lúc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭhessati na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭheti na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karotīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… grumbled, complained, and criticized: "How can Venerable Thullanandā neither attend to her sick co-resident nor make an effort to have her attended to!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā neither attends to her sick co-resident nor makes an effort to have her attended to?"
Những tỳ khưu ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, chỉ trích, chê bai: “Sao Tôn giả Thullanandā lại không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc!”…pe… Này các tỳ khưu, thật sự tỳ khưu ni Thullanandā đã không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc ư?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī dukkhitaṃ sahajīviniṃ neva upaṭṭhessati na upaṭṭhāpanāya ussukkaṃ karissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… "How can the bhikkhunī Thullanandā neither attend to her sick co-resident nor make an effort to have her attended to!"
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các tỳ khưu, sao tỳ khưu ni Thullanandā lại không chăm sóc người bạn đồng hành bị bệnh, cũng không nỗ lực để người khác chăm sóc!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
Monks, this does not lead to the conversion of the unconverted... and thus, monks, bhikkhunis should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau:
950. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
950. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, at Jetavana, in Anāthapiṇḍika’s Monastery.
950. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddā kāpilānī sākete vassaṃ upagatā hoti.
Now at that time, Bhaddā Kāpilānī had entered the rains retreat in Sāketa.
Vào lúc bấy giờ, Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī đã an cư mùa mưa tại Sāketa.
Sā kenacideva karaṇīyena ubbāḷhā thullanandāya bhikkhuniyā santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘sace me ayyā thullanandā upassayaṃ dadeyya āgaccheyyāmahaṃ sāvatthi’’nti.
Being troubled by some matter, she sent a messenger to Bhikkhuni Thuḷḷanandā, saying, “If the venerable Thuḷḷanandā would give me a lodging, I would come to Sāvatthī.”
Do có một số việc cần làm, bà đã gửi sứ giả đến Tỳ-khưu-ni Thullanandā rằng: “Nếu Đại đức Thullanandā cho tôi chỗ ở, tôi sẽ đến Sāvatthī.”
Thullanandā bhikkhunī evamāha – ‘‘āgacchatu, dassāmī’’ti.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā said, “Let her come, I will give it.”
Tỳ-khưu-ni Thullanandā nói: “Hãy đến, tôi sẽ cho.”
Atha kho bhaddā kāpilānī sāketā sāvatthiṃ agamāsi.
Then Bhaddā Kāpilānī went from Sāketa to Sāvatthī.
Sau đó, Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī từ Sāketa đến Sāvatthī.
Thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ adāsi.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā gave a lodging to Bhaddā Kāpilānī.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī bahussutā hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ.
Now at that time, Bhikkhuni Thuḷḷanandā was very learned, an eloquent speaker, confident, and capable of giving a Dhamma talk.
Vào lúc bấy giờ, Tỳ-khưu-ni Thullanandā là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp.
Bhaddāpi kāpilānī bahussutā* hoti bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā.
Bhaddā Kāpilānī was also very learned, an eloquent speaker, confident, and capable of giving a Dhamma talk, and highly esteemed.
Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī cũng là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng rất nhiều.
Manussā – ‘‘ayyā bhaddā kāpilānī bahussutā bhāṇikā visāradā paṭṭā dhammiṃ kathaṃ kātuṃ uḷārasambhāvitā’’ti bhaddaṃ kāpilāniṃ paṭhamaṃ payirupāsitvā pacchā thullanandaṃ bhikkhuniṃ payirupāsanti.
People, saying, “The venerable Bhaddā Kāpilānī is very learned, an eloquent speaker, confident, capable of giving a Dhamma talk, and highly esteemed,” first waited upon Bhaddā Kāpilānī, and afterwards waited upon Bhikkhuni Thuḷḷanandā.
Mọi người, sau khi đến hầu Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī trước vì “Đại đức Bhaddā Kāpilānī là người đa văn, thiện thuyết, tự tin, có khả năng thuyết pháp, và được kính trọng rất nhiều”, thì sau đó mới đến hầu Tỳ-khưu-ni Thullanandā.
Thullanandā bhikkhunī issāpakatā – ‘‘imā kira appicchā santuṭṭhā pavivittā asaṃsaṭṭhā yā imā saññattibahulā viññattibahulā viharantī’’ti kupitā anattamanā bhaddaṃ kāpilāniṃ upassayā nikkaḍḍhi.
Bhikkhuni Thuḷḷanandā, overcome by jealousy, thinking, “These, it seems, are of few wishes, content, secluded, unsocial, who dwell being full of entreaties, full of requests,” became angry and displeased, and expelled Bhaddā Kāpilānī from her lodging.
Tỳ-khưu-ni Thullanandā, vì ganh tị, đã nói: “Những vị này là những người thiểu dục, tri túc, sống độc cư, không giao du, còn những vị này thì sống với nhiều sự thỉnh cầu, nhiều sự yêu cầu,” rồi tức giận, không hài lòng, đã đuổi Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī ra khỏi chỗ ở.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā ayyāya bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhatīti* ?
Those bhikkhunis who were of few wishes... complained, murmured, and criticized, saying, “How can the venerable Thuḷḷanandā, after giving a lodging to the venerable Bhaddā Kāpilānī, become angry and displeased, and expel her?”... “Is it true, monks, that Bhikkhuni Thuḷḷanandā, after giving a lodging to Bhaddā Kāpilānī, became angry and displeased, and expelled her?”
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao mà Đại đức Thullanandā lại có thể cho Đại đức Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi được chứ!”…pe… Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi không?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī bhaddāya kāpilāniyā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her... “How can it be, monks, that Bhikkhuni Thuḷḷanandā, after giving a lodging to Bhaddā Kāpilānī, became angry and displeased, and expelled her!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể cho Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī chỗ ở, rồi tức giận, không hài lòng mà đuổi đi được chứ!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, monks, does not lead to the conversion of the unconverted... and thus, monks, bhikkhunis should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau:
953. Upasampannāya upasampannasaññā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, perceiving her as ordained, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với tưởng là đã thọ giới, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya vematikā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, being in doubt, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với sự nghi ngờ, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā upassayaṃ datvā kupitā anattamanā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti pācittiyassa.
If, having given a lodging to an ordained bhikkhuni, perceiving her as unordained, she, being angry and displeased, expels her or has her expelled, there is a pācittiya offense.
Đối với Tỳ-khưu-ni đã thọ giới, với tưởng là chưa thọ giới, nếu đã cho chỗ ở rồi tức giận, không hài lòng mà tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội pācittiya.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Akavāṭabaddhā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled (her from a place) not secured by a door, there is a dukkaṭa offense.
Nếu đuổi đi hay sai người khác đuổi đi khi chỗ ở không có cửa đóng, thì phạm tội dukkaṭa.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannaṃ kavāṭabaddhā vā akavāṭabaddhā vā nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled an unordained person from a place secured by a door or not secured by a door, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, dù chỗ ở có cửa đóng hay không có cửa đóng, nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi, thì phạm tội dukkaṭa.
Tassā parikkhāraṃ nikkaḍḍhati vā nikkaḍḍhāpeti vā, āpatti dukkaṭassa.
If she expels or has expelled her belongings, there is a dukkaṭa offense.
Nếu tự mình đuổi đi hay sai người khác đuổi đi đồ dùng của vị ấy, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she has the perception of an ordained person, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với tưởng là đã thọ giới, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she is in doubt, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với sự nghi ngờ, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, for an unordained person, she has the perception of an unordained person, there is a dukkaṭa offense.
Đối với người chưa thọ giới, với tưởng là chưa thọ giới, thì phạm tội dukkaṭa.
955. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
955. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
955. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapi.
Now at that time, the bhikkhunī Caṇḍakāḷī was living in close association with householders and householders' sons.
Vào thời đó, Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā caṇḍakāḷī saṃsaṭṭhā viharissati gahapatināpi gahapatiputtenapī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… (and so on)… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can the venerable Caṇḍakāḷī live in close association with householders and householders' sons?’’… (and so on)… ‘‘Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Caṇḍakāḷī lives in close association with householders and householders' sons?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ đã chỉ trích, phàn nàn, và quở trách: “Làm sao mà Tôn nữ Caṇḍakāḷī lại có thể sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ được?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharissati gahapatināpi gahapatiputtenapi!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her… (and so on)… ‘‘How can the bhikkhunī Caṇḍakāḷī live in close association with householders and householders' sons?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī lại có thể sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This is not, bhikkhus, for the conversion of the unconverted… (and so on)… And so, bhikkhus, the bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…v.v… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau –
956. ‘‘Yā pana bhikkhunī saṃsaṭṭhā vihareyya gahapatinā vā gahapatiputtena vā sā bhikkhunī bhikkhunīhi evamassa vacanīyā – ‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
956. ‘‘Should any bhikkhunī live in close association with a householder or a householder’s son, that bhikkhunī is to be admonished by the bhikkhunīs thus: ‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
956. “Tỳ-khưu-ni nào sống giao du với gia chủ hoặc con trai gia chủ, Tỳ-khưu-ni ấy phải được các Tỳ-khưu-ni khác nhắc nhở như sau: ‘Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññeva bhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.’
Evañca * sā bhikkhunī bhikkhunīhi vuccamānā tatheva paggaṇheyya, sā bhikkhunī bhikkhunīhi yāvatatiyaṃ samanubhāsitabbā tassa paṭinissaggāya.
If that bhikkhunī, being admonished by the bhikkhunīs thus, adheres to it as before, that bhikkhunī is to be admonished by the bhikkhunīs up to the third time for the relinquishment of that.
Nếu Tỳ-khưu-ni ấy được các Tỳ-khưu-ni khác nhắc nhở như vậy mà vẫn giữ nguyên thái độ đó, Tỳ-khưu-ni ấy phải được các Tỳ-khưu-ni khác ba lần tác pháp giáo giới để từ bỏ điều đó.
Yāvatatiyañce samanubhāsīyamānā taṃ paṭinissajjeyya, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjeyya, pācittiya’’nti.
If, being admonished up to the third time, she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, it is a pācittiya.’’
Nếu được ba lần tác pháp giáo giới mà Tỳ-khưu-ni ấy từ bỏ điều đó thì tốt; nếu không từ bỏ điều đó thì phạm tội pācittiya.”
Bhikkhunīhīti aññāhi bhikkhunīhi.
‘‘By the bhikkhunīs’’ means by other bhikkhunīs.
Bởi các Tỳ-khưu-ni có nghĩa là bởi các Tỳ-khưu-ni khác.
Yā passanti yā suṇanti tāhi vattabbā – ‘‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
Those who see and those who hear should say: ‘‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
Những ai thấy, những ai nghe thì phải nói: “Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññeva bhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.”
Dutiyampi vattabbā.
They should say it a second time.
Lần thứ hai cũng phải nói.
Tatiyampi vattabbā.
They should say it a third time.
Lần thứ ba cũng phải nói.
Sace paṭinissajjati, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjati, āpatti dukkaṭassa.
If she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu từ bỏ thì tốt; nếu không từ bỏ thì phạm tội dukkaṭa.
Sutvā na vadanti, āpatti dukkaṭassa.
If they hear but do not speak, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu nghe mà không nói thì phạm tội dukkaṭa.
Sā bhikkhunī saṅghamajjhampi ākaḍḍhitvā vattabbā – ‘‘māyye, saṃsaṭṭhā vihari gahapatināpi gahapatiputtenapi.
That bhikkhunī should be brought to the midst of the Saṅgha and spoken to: ‘‘Venerable one, do not live in close association with householders and householders’ sons.
Tỳ-khưu-ni ấy phải được kéo đến giữa Tăng đoàn và nói: “Này Tôn nữ, xin đừng sống giao du với gia chủ hay con trai gia chủ.
Viviccāyye; vivekaññevabhaginiyā saṅgho vaṇṇetī’’ti.
Venerable one, be secluded; the Saṅgha praises seclusion for the sister.’’
Này Tôn nữ, hãy sống viễn ly; Tăng đoàn tán thán sự viễn ly của Tỷ-muội.”
Dutiyampi vattabbā.
She should be spoken to a second time.
Lần thứ hai cũng phải nói.
Tatiyampi vattabbā.
She should be spoken to a third time.
Lần thứ ba cũng phải nói.
Sace paṭinissajjati, iccetaṃ kusalaṃ; no ce paṭinissajjati, āpatti dukkaṭassa.
If she relinquishes it, that is good; if she does not relinquish it, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu từ bỏ thì tốt; nếu không từ bỏ thì phạm tội dukkaṭa.
Sā bhikkhunī samanubhāsitabbā.
That bhikkhunī should be admonished.
Tỳ-khưu-ni ấy phải được tác pháp giáo giới.
Evañca pana, bhikkhave, samanubhāsitabbā.
And this is how, bhikkhus, she should be admonished.
Và này các Tỳ-khưu, phải tác pháp giáo giới như sau.
Byattāya bhikkhuniyā paṭibalāya saṅgho ñāpetabbo –
A competent and capable bhikkhunī should inform the Saṅgha:
Tăng đoàn phải thông báo cho một Tỳ-khưu-ni có khả năng và khéo léo –
‘‘Suṇātu me, ayye, saṅgho.
‘‘Venerable sisters, may the Saṅgha hear me.
“Xin Tăng đoàn, các Tôn nữ, lắng nghe tôi.
Ayaṃ itthannāmā bhikkhunī saṃsaṭṭhā viharati gahapatināpi gahapatiputtenapi.
This bhikkhunī of such-and-such a name is living in close association with householders and householders’ sons.
Tỳ-khưu-ni tên là X này đang sống giao du với cả gia chủ và con trai gia chủ.
Sā taṃ vatthuṃ na paṭinissajjati.
She does not relinquish that matter.
Cô ấy không từ bỏ vấn đề đó.
Saṅgho itthannāmaṃ bhikkhuniṃ samanubhāsati tassa vatthussa paṭinissaggāya.
The Saṅgha admonishes this bhikkhunī of such-and-such a name for the relinquishment of that matter.
Tăng đoàn tác pháp giáo giới Tỳ-khưu-ni tên là X để từ bỏ vấn đề đó.
Yassā ayyāya khamati itthannāmāya bhikkhuniyā samanubhāsanā tassa vatthussa paṭinissaggāya, sā tuṇhassa; yassā nakkhamati, sā bhāseyya.
Any venerable sister who approves of the admonition of this bhikkhunī of such-and-such a name for the relinquishment of that matter, let her remain silent; any who disapproves, let her speak.
Tôn nữ nào chấp thuận việc Tăng đoàn tác pháp giáo giới Tỳ-khưu-ni tên là X để từ bỏ vấn đề đó, hãy im lặng; Tôn nữ nào không chấp thuận, hãy nói.”
959. Dhammakamme dhammakammasaññā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
959. In a valid act, with perception of a valid act, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
959. Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có nhận thức là nghi thức hợp pháp mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
Dhammakamme vematikā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
In a valid act, being in doubt, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có hoài nghi mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
Dhammakamme adhammakammasaññā na paṭinissajjati, āpatti pācittiyassa.
In a valid act, with perception of an invalid act, if one does not relinquish, there is an offence of pācittiya.
Trong một nghi thức hợp pháp, nếu có nhận thức là nghi thức không hợp pháp mà không từ bỏ, phạm tội pācittiya.
961. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
961. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
961. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ caranti.
Now at that time, bhikkhunīs were wandering in a region fraught with danger, where there were doubts and fears, without a retinue.
Vào thời đó, các Tỳ-khưu-ni du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ.
Dhuttā dūsenti.
Ruffians defiled them.
Những kẻ du côn đã làm hại họ.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… (and so on)… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can bhikkhunīs wander in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?’’… (and so on)… ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are wandering in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ đã chỉ trích, phàn nàn, và quở trách: “Làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ được?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo antoraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… (and so on)… ‘‘How can bhikkhunīs wander in a region fraught with danger, where there are doubts and fears, without a retinue?
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể du hành không có người hộ tống trong một vùng đất nội địa được xem là nguy hiểm và đáng sợ được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This is not, bhikkhus, for the conversion of the unconverted… (and so on)… And so, bhikkhus, the bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa có niềm tin…v.v… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc giới điều này như sau –
965. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
965. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's Park.
965. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn đang cư ngụ tại Sāvatthī, trong tinh xá Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ caranti.
Now at that time bhikkhunīs were traveling through a suspected, fearful region beyond the borders of the country, without an escort.
Vào thời điểm đó, các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm.
Dhuttā dūsenti.
Villains molested them.
Những kẻ du côn đã làm ô uế (họ).
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort?’… ‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are traveling through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort?’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm được chứ?”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘It is true, Blessed One.’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo tiroraṭṭhe sāsaṅkasammate sappaṭibhaye asatthikā cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘How can bhikkhunīs, bhikkhus, travel through a suspected, fearful region beyond the borders of the country without an escort!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước không có đoàn lữ hành ở một quốc độ khác, nơi được cho là đầy nghi ngờ và nguy hiểm được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau:
969. Tena samayena buddho bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
969. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Ground.
969. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn đang cư ngụ tại Rājagaha, trong Veḷuvana, khu nuôi sóc Kalandaka.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ caranti.
Now at that time bhikkhunīs were traveling during the rainy season.
Vào thời điểm đó, các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước trong mùa mưa.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissanti haritāni tiṇāni ca sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti!
People complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel during the rainy season, trampling green grass, harming one-sense living beings, causing many small creatures to perish!’
Mọi người than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một giác quan, làm tổn thương nhiều sinh vật nhỏ bé được chứ!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những lời than phiền, bực tức, chỉ trích của những người đó.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissantī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carantīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes… complained, grumbled, and criticized: ‘How can bhikkhunīs travel during the rainy season!’… ‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhunīs are traveling during the rainy season?’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…pe… đã than phiền, bực tức, chỉ trích: “Làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa được chứ!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni đang đi hành cước trong mùa mưa không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘It is true, Blessed One.’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo antovassaṃ cārikaṃ carissanti!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘How can bhikkhunīs, bhikkhus, travel during the rainy season!
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao các Tỳ-khưu-ni có thể đi hành cước trong mùa mưa được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased… And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…pe… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau:
973. Tena samayena buddho bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
973. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Ground.
973. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn đang cư ngụ tại Rājagaha, trong Veḷuvana, khu nuôi sóc Kalandaka.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo tattheva rājagahe vassaṃ vasanti, tattha hemantaṃ, tattha gimhaṃ.
Now at that time bhikkhunīs were residing in Rājagaha itself for the rainy season, for the winter, and for the summer.
Vào thời điểm đó, các Tỳ-khưu-ni đang an cư mùa mưa tại Rājagaha, an cư mùa đông tại đó, an cư mùa hạ tại đó.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘āhundarikā bhikkhunīnaṃ disā andhakārā, na imāsaṃ disā pakkhāyantī’’ti.
People complained, grumbled, and criticized: ‘For the bhikkhunīs, the directions are dark and dim; these directions do not become visible to them.’
Mọi người than phiền, bực tức, chỉ trích: “Các Tỳ-khưu-ni thật là lười biếng, các vị ấy không biết đi đến các phương hướng khác.”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những lời than phiền, bực tức, chỉ trích của những người đó.
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs told the bhikkhus about the matter.
Sau đó, các Tỳ-khưu-ni đã trình bày sự việc đó cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
The bhikkhus told the Blessed One about the matter.
Các Tỳ-khưu đã trình bày sự việc đó cho Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘tena hi, bhikkhave, bhikkhunīnaṃ sikkhāpadaṃ paññapessāmi dasa atthavase paṭicca – saṅghasuṭṭhutāya…pe… saddhammaṭṭhitiyā vinayānuggahāya.
Then the Blessed One, on account of this matter, on account of this incident, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: ‘In that case, bhikkhus, I shall lay down a training rule for bhikkhunīs, with ten advantages in mind—for the excellence of the Saṅgha… for the establishment of the True Dhamma, for the support of the Vinaya.
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Vậy thì, này các Tỳ-khưu, Ta sẽ chế định giới học cho các Tỳ-khưu-ni dựa trên mười lợi ích — vì sự tốt đẹp của Tăng-già…pe… vì sự tồn tại của Chánh Pháp, vì sự hỗ trợ của giới luật.
Evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
And thus, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau: