678. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
678. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's monastery.
678. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn của Anāthapiṇḍika ở Jetavana.
Tena kho pana samayena aññataro upāsako bhikkhunisaṅghassa udositaṃ* datvā kālaṅkato hoti.
Now at that time a certain lay follower, having given a residence to the Bhikkhunī Saṅgha, had passed away.
Lúc bấy giờ, một nam cư sĩ nọ đã cúng dường một khu nhà cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni rồi qua đời.
Tassa dve puttā honti – eko assaddho appasanno, eko saddho pasanno.
He had two sons – one faithless and disaffected, the other faithful and devoted.
Ông ấy có hai người con trai – một người không có đức tin, không có tịnh tín; một người có đức tin, có tịnh tín.
Te pettikaṃ sāpateyyaṃ vibhajiṃsu.
They divided their paternal property.
Họ đã chia tài sản thừa kế của cha.
Atha kho so assaddho appasanno taṃ saddhaṃ pasannaṃ etadavoca – ‘‘amhākaṃ udosito, taṃ bhājemā’’ti.
Then the faithless and disaffected son said to the faithful and devoted son, "That residence is ours, let's divide it."
Rồi người con trai không có đức tin, không có tịnh tín ấy nói với người có đức tin, có tịnh tín kia rằng: “Khu nhà là của chúng ta, hãy chia nó ra.”
Evaṃ vutte so saddho pasanno taṃ assaddhaṃ appasannaṃ etadavoca – ‘‘māyyo, evaṃ avaca.
When this was said, the faithful and devoted son said to the faithless and disaffected son, "Venerable sir, do not speak thus.
Khi được nói như vậy, người có đức tin, có tịnh tín ấy nói với người không có đức tin, không có tịnh tín kia rằng: “Này anh, đừng nói như vậy.
Amhākaṃ pitunā bhikkhunisaṅghassa dinno’’ti.
It was given to the Bhikkhunī Saṅgha by our father."
Cha của chúng ta đã cúng dường nó cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni rồi.”
Dutiyampi kho so assaddho appasanno taṃ saddhaṃ pasannaṃ etadavoca – ‘‘amhākaṃ udosito, taṃ bhājemā’’ti.
A second time, the faithless and disaffected son said to the faithful and devoted son, "That residence is ours, let's divide it."
Lần thứ hai, người con trai không có đức tin, không có tịnh tín ấy lại nói với người có đức tin, có tịnh tín kia rằng: “Khu nhà là của chúng ta, hãy chia nó ra.”
Atha kho so saddho pasanno taṃ assaddhaṃ appasannaṃ etadavoca – ‘‘māyyo, evaṃ avaca.
Then the faithful and devoted son said to the faithless and disaffected son, "Venerable sir, do not speak thus.
Rồi người có đức tin, có tịnh tín ấy nói với người không có đức tin, không có tịnh tín kia rằng: “Này anh, đừng nói như vậy.
Amhākaṃ pitunā bhikkhunisaṅghassa dinno’’ti.
It was given to the Bhikkhunī Saṅgha by our father."
Cha của chúng ta đã cúng dường nó cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni rồi.”
Tatiyampi kho so assaddho appasanno taṃ saddhaṃ pasannaṃ etadavoca – ‘‘amhākaṃ udosito, taṃ bhājemā’’ti.
A third time, the faithless and disaffected son said to the faithful and devoted son, "That residence is ours, let's divide it."
Lần thứ ba, người con trai không có đức tin, không có tịnh tín ấy lại nói với người có đức tin, có tịnh tín kia rằng: “Khu nhà là của chúng ta, hãy chia nó ra.”
Atha kho so saddho pasanno – ‘‘sace mayhaṃ bhavissati, ahampi bhikkhunisaṅghassa dassāmī’’ti – taṃ assaddhaṃ appasannaṃ etadavoca – ‘‘bhājemā’’ti.
Then the faithful and devoted son, thinking, "If it is to be mine, I will also give it to the Bhikkhunī Saṅgha," said to the faithless and disaffected son, "Let's divide it."
Rồi người có đức tin, có tịnh tín ấy – “Nếu nó là của tôi, tôi cũng sẽ cúng dường cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni” – đã nói với người không có đức tin, không có tịnh tín kia rằng: “Hãy chia nó ra.”
Atha kho so udosito tehi bhājīyamāno tassa assaddhassa appasannassa pāpuṇāti* .
Then that residence, being divided by them, fell to the share of the faithless and disaffected son.
Rồi khu nhà ấy, khi được họ chia ra, đã thuộc về người không có đức tin, không có tịnh tín kia.
Atha kho so assaddho appasanno bhikkhuniyo upasaṅkamitvā etadavoca – ‘‘nikkhamathāyye, amhākaṃ udosito’’ti.
Then the faithless and disaffected son approached the bhikkhunīs and said, "Depart, venerable ladies, that residence is ours."
Rồi người con trai không có đức tin, không có tịnh tín ấy đến gần các Tỷ-kheo-ni và nói rằng: “Này các Tỷ-kheo-ni đáng kính, hãy dọn ra, khu nhà là của chúng tôi.”
Evaṃ vutte thullanandā bhikkhunī taṃ purisaṃ etadavoca – ‘‘māyyo, evaṃ avaca, tumhākaṃ pitunā bhikkhunisaṅghassa dinno’’ti.
When this was said, Bhikkhunī Thullanandā said to that man, "Venerable sir, do not speak thus; it was given to the Bhikkhunī Saṅgha by your father."
Khi được nói như vậy, Tỷ-kheo-ni Thullanandā nói với người đàn ông ấy rằng: “Này anh, đừng nói như vậy, cha của anh đã cúng dường nó cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni rồi.”
‘‘Dinno na dinno’’ti vohārike mahāmatte pucchiṃsu.
"Given or not given?" they asked the legal ministers.
Họ đã hỏi các quan đại thần tư pháp rằng “Đã cúng dường hay chưa cúng dường?”
Mahāmattā evamāhaṃsu – ‘‘ko, ayye, jānāti bhikkhunisaṅghassa dinno’’ti?
The ministers said, "Who, venerable lady, knows if it was given to the Bhikkhunī Saṅgha?"
Các quan đại thần nói rằng: “Này Tỷ-kheo-ni đáng kính, ai biết là đã cúng dường cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni?”
Evaṃ vutte thullanandā bhikkhunī te mahāmatte etadavoca – ‘‘api nāyyo* tumhehi diṭṭhaṃ vā sutaṃ vā sakkhiṃ ṭhapayitvā dānaṃ diyyamāna’’nti?
When this was said, Bhikkhunī Thullanandā said to those ministers, "Have you, venerable sirs, ever seen or heard of a gift being given without witnesses?"
Khi được nói như vậy, Tỷ-kheo-ni Thullanandā nói với các quan đại thần ấy rằng: “Này các ngài đáng kính, các ngài đã từng thấy hay nghe việc cúng dường được thực hiện mà không có người làm chứng chăng?”
Atha kho te mahāmattā – ‘‘saccaṃ kho ayyā āhā’’ti taṃ udositaṃ bhikkhunisaṅghassa akaṃsu.
Then those ministers, thinking, "The venerable lady speaks truly," awarded that residence to the Bhikkhunī Saṅgha.
Rồi các quan đại thần ấy – “Quả thật Tỷ-kheo-ni đáng kính nói đúng” – đã giao khu nhà ấy cho Tăng đoàn Tỷ-kheo-ni.
Atha kho so puriso parājito ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘assamaṇiyo imā muṇḍā bandhakiniyo.
Then that man, being defeated, grumbled, was annoyed, and complained, "These are no recluses, these shaven-headed harlots.
Rồi người đàn ông ấy, khi bị đánh bại, đã phàn nàn, bực tức, và chỉ trích rằng: “Những người cạo đầu, những người đĩ điếm này không phải là Sa-môn.
Kathañhi nāma amhākaṃ udositaṃ acchindāpessantī’’ti!
How dare they seize our residence!"
Làm sao họ có thể cướp đoạt khu nhà của chúng ta!”
Thullanandā bhikkhunī mahāmattānaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Bhikkhunī Thullanandā reported this matter to the ministers.
Tỷ-kheo-ni Thullanandā đã báo cáo sự việc này cho các quan đại thần.
Mahāmattā taṃ purisaṃ daṇḍāpesuṃ.
The ministers punished that man.
Các quan đại thần đã trừng phạt người đàn ông ấy.
Atha kho so puriso daṇḍito bhikkhunūpassayassa avidūre ājīvakaseyyaṃ kārāpetvā ājīvake uyyojesi – ‘‘etā bhikkhuniyo accāvadathā’’ti.
Then that punished man had a dwelling for ājīvakas constructed not far from the bhikkhunī residence and incited the ājīvakas, "Abuse these bhikkhunīs!"
Rồi người đàn ông ấy, khi bị trừng phạt, đã cho xây một chỗ ở cho các Ājīvaka không xa chỗ ở của các Tỷ-kheo-ni, và sai các Ājīvaka rằng: “Hãy phỉ báng các Tỷ-kheo-ni này.”
Thullanandā bhikkhunī mahāmattānaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Bhikkhunī Thullanandā reported this matter to the ministers.
Tỷ-kheo-ni Thullanandā đã báo cáo sự việc này cho các quan đại thần.
Mahāmattā taṃ purisaṃ bandhāpesuṃ.
The ministers had that man imprisoned.
Các quan đại thần đã bắt giữ người đàn ông ấy.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘paṭhamaṃ bhikkhuniyo udositaṃ acchindāpesuṃ, dutiyaṃ daṇḍāpesuṃ, tatiyaṃ bandhāpesuṃ.
People grumbled, were annoyed, and complained, "First the bhikkhunīs seized the residence, second they had him punished, third they had him imprisoned.
Mọi người phàn nàn, bực tức, và chỉ trích rằng: “Đầu tiên, các Tỷ-kheo-ni đã cướp đoạt khu nhà, lần thứ hai đã trừng phạt, lần thứ ba đã bắt giữ.
Idāni ghātāpessantī’’ti!
Now they will have him killed!"
Bây giờ họ sẽ giết người!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
The bhikkhunīs heard those people grumbling, being annoyed, and complaining.
Các Tỷ-kheo-ni đã nghe những người ấy phàn nàn, bực tức, và chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā ussayavādikā viharissatī’’ti!
Those bhikkhunīs who were of few wishes... they grumbled, were annoyed, and complained, "How can the venerable Thullanandā live as an aggressive speaker?"
Những Tỷ-kheo-ni thiểu dục…v.v… đã phàn nàn, bực tức, và chỉ trích rằng: “Làm sao Tỷ-kheo-ni Thullanandā đáng kính lại sống một cách khiêu khích như vậy!”
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī ussayavādikā viharatīti.
Then those bhikkhunīs reported this matter to the bhikkhus... It is true, bhikkhus, that Bhikkhunī Thullanandā lives as an aggressive speaker, isn't it?
Rồi các Tỷ-kheo-ni ấy đã báo cáo sự việc này cho các Tỷ-kheo…v.v… “Thật vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni Thullanandā sống một cách khiêu khích sao?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī ussayavādikā viharissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her... How, bhikkhus, can Bhikkhunī Thullanandā live as an aggressive speaker!
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…v.v… “Làm sao, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni Thullanandā lại sống một cách khiêu khích như vậy!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted... And thus, bhikkhus, the bhikkhunīs should recite this rule:
“Này các Tỷ-kheo, điều này không phải để những người chưa có tịnh tín có được tịnh tín…v.v… Và này các Tỷ-kheo, các Tỷ-kheo-ni nên tụng đọc giới học này như sau –
Aḍḍaṃ karissāmīti dutiyaṃ vā pariyesati gacchati vā, āpatti dukkaṭassa.
If one says, "I will instigate," or seeks a second person, or goes to one, there is an offence of dukkata.
Nếu nói “Tôi sẽ gây sự” hoặc tìm người thứ hai, hoặc đi, thì phạm tội dukkaṭa.
Ekassa āroceti, āpatti dukkaṭassa.
If one reports to one person, there is an offence of dukkata.
Nếu báo cáo cho một người, phạm tội dukkaṭa.
Dutiyassa āroceti, āpatti thullaccayassa.
If one reports to a second person, there is an offence of thullaccaya.
Nếu báo cáo cho người thứ hai, phạm tội thullaccaya.
Aḍḍapariyosāne āpatti saṅghādisesassa.
Upon the completion of the instigation, there is an offence of sanghādisesa.
Khi việc gây sự hoàn tất, phạm tội saṅghādisesa.
Saṅghādisesanti saṅghova tassā āpattiyā mānattaṃ deti mūlāya paṭikassati abbheti, na sambahulā na ekā bhikkhunī.
"Sanghādisesa" means only the Saṅgha grants mānatta for that offence, restores to the beginning, and rehabilitates; not many bhikkhunīs, nor a single bhikkhunī.
“Saṅghādisesa” (Tăng-già-bà-thi-sa) nghĩa là chỉ có Tăng đoàn mới có thể ban hành mānatta (thời gian sám hối) cho tội ấy, kéo dài thời gian sám hối ban đầu, và phục hồi (abbheti) cho vị Tỷ-kheo-ni ấy, chứ không phải nhiều Tỷ-kheo-ni hay một Tỷ-kheo-ni.
Tena vuccati ‘‘saṅghādiseso’’ti.
Therefore, it is called "sanghādisesa."
Vì vậy, nó được gọi là “saṅghādisesa”.
Tasseva āpattinikāyassa nāmakammaṃ adhivacanaṃ.
It is a name, a designation, for that category of offence.
Đó là tên gọi và danh xưng của loại tội ấy.
Tenapi vuccati ‘‘saṅghādiseso’’ti.
For this reason, too, it is called "sanghādisesa."
Vì vậy, nó cũng được gọi là “saṅghādisesa”.
682. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
682. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta's Grove, Anāthapiṇḍika's monastery.
682. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn của Anāthapiṇḍika ở Jetavana.
Tena kho pana samayena vesāliyaṃ aññatarassa licchavissa pajāpati aticārinī hoti.
Now at that time, in Vesālī, the wife of a certain Licchavi was unfaithful.
Lúc bấy giờ, ở Vesālī, vợ của một Licchavi nọ đã ngoại tình.
Atha kho so licchavi taṃ itthiṃ etadavoca – ‘‘sādhu viramāhi, anatthaṃ kho te karissāmī’’ti.
Then that Licchavi said to that woman, "Please desist, otherwise I will do you harm."
Rồi Licchavi ấy nói với người phụ nữ ấy rằng: “Thôi đủ rồi, tôi sẽ làm hại cô đấy.”
Evampi sā vuccamānā nādiyi.
Even when spoken to thus, she did not heed.
Ngay cả khi được nói như vậy, cô ta vẫn không nghe theo.
Tena kho pana samayena vesāliyaṃ licchavigaṇo sannipatito hoti kenacideva karaṇīyena.
Now at that time, a gathering of Licchavis was convened in Vesālī for some urgent matter.
Lúc bấy giờ, hội đồng Licchavi ở Vesālī đang tụ họp vì một việc cần thiết nào đó.
Atha kho so licchavi te licchavayo etadavoca – ‘‘ekaṃ me, ayyo, itthiṃ anujānāthā’’ti.
Then that Licchavi said to those Licchavis, "Venerable sirs, allow me one woman."
Rồi Licchavi ấy nói với các Licchavi kia rằng: “Này các ngài, xin cho phép tôi một người phụ nữ.”
‘‘Kā nāma sā’’ti?
"Who is she?"
“Người đó là ai?”
‘‘Mayhaṃ pajāpati aticarati, taṃ ghātessāmī’’ti.
"My wife is unfaithful; I intend to kill her."
“Vợ tôi ngoại tình, tôi sẽ giết cô ta.”
‘‘Jānāhī’’ti.
"Proceed," they said.
“Hãy làm đi.”
Assosi kho sā itthī – ‘‘sāmiko kira maṃ ghātetukāmo’’ti.
That woman heard, "Indeed, my husband intends to kill me."
Người phụ nữ ấy đã nghe rằng: “Chồng mình muốn giết mình.”
Varabhaṇḍaṃ ādāya sāvatthiṃ gantvā titthiye upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
Having taken the valuable goods and gone to Sāvatthī, she approached the heretics and requested the going forth.
Lấy đồ trang sức quý giá, đi đến Sāvatthī, đến gần các ngoại đạo và xin xuất gia.
Titthiyā na icchiṃsu pabbājetuṃ.
The heretics did not wish to give her the going forth.
Các ngoại đạo không muốn cho xuất gia.
Bhikkhuniyo upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
She approached the bhikkhunīs and requested the going forth.
Đến gần các bhikkhunī và xin xuất gia.
Bhikkhuniyopi na icchiṃsu pabbājetuṃ.
The bhikkhunīs also did not wish to give her the going forth.
Các bhikkhunī cũng không muốn cho xuất gia.
Thullanandaṃ bhikkhuniṃ upasaṅkamitvā bhaṇḍakaṃ dassetvā pabbajjaṃ yāci.
She approached the bhikkhunī Thullanandā, showed her the goods, and requested the going forth.
Đến gần bhikkhunī Thullanandā, trình bày đồ trang sức và xin xuất gia.
Thullanandā bhikkhunī bhaṇḍakaṃ gahetvā pabbājesi.
The bhikkhunī Thullanandā, having taken the goods, gave her the going forth.
Bhikkhunī Thullanandā nhận đồ trang sức và cho xuất gia.
Atha kho so licchavi taṃ itthiṃ gavesanto sāvatthiṃ gantvā bhikkhunīsu pabbajitaṃ disvāna yena rājā pasenadi kosalo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ etadavoca – ‘‘pajāpati me, deva, varabhaṇḍaṃ ādāya sāvatthiṃ anuppattā.
Then that Licchavi, searching for the woman, went to Sāvatthī and, seeing her gone forth among the bhikkhunīs, approached King Pasenadi of Kosala. Having approached, he said this to King Pasenadi of Kosala: “My wife, Your Majesty, has taken valuable goods and arrived in Sāvatthī.
Rồi người Licchavi ấy, tìm kiếm người phụ nữ đó, đi đến Sāvatthī, thấy cô ta đã xuất gia trong hàng bhikkhunī, bèn đến gần vua Pasenadi xứ Kosala; sau khi đến gần, liền nói với vua Pasenadi xứ Kosala rằng: “Thưa Đại vương, vợ thiếp của thần đã mang đồ trang sức quý giá đến Sāvatthī.
Taṃ devo anujānātū’’ti.
May Your Majesty authorize this.”
Xin Đại vương cho phép.”
‘‘Tena hi, bhaṇe, vicinitvā ācikkhā’’ti.
“In that case, my good man, investigate and inform me.”
“Vậy thì, này người, hãy tìm kiếm và báo lại.”
‘‘Diṭṭhā, deva, bhikkhunīsu pabbajitā’’ti.
“She has been seen, Your Majesty, gone forth among the bhikkhunīs.”
“Thưa Đại vương, đã thấy cô ta xuất gia trong hàng bhikkhunī.”
‘‘Sace, bhaṇe, bhikkhunīsu pabbajitā, na sā labbhā kiñci kātuṃ.
“If, my good man, she has gone forth among the bhikkhunīs, she cannot be touched.
“Này người, nếu cô ta đã xuất gia trong hàng bhikkhunī, thì không thể làm gì cô ta được.
Svākkhāto bhagavatā dhammo, caratu brahmacariyaṃ sammā dukkhassa antakiriyāyā’’ti.
Well-proclaimed is the Dhamma by the Blessed One. Let her live the holy life for the complete ending of suffering.”
Pháp đã được Thế Tôn thuyết giảng khéo léo, hãy để cô ta thực hành Phạm hạnh để chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn.”
Atha kho so licchavi ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo coriṃ pabbājessantī’’ti!
Then that Licchavi complained, became indignant, and spread it about: “How can the bhikkhunīs give the going forth to a thief?”
Rồi người Licchavi ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Tại sao các bhikkhunī lại cho một kẻ trộm xuất gia!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tassa licchavissa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
The bhikkhunīs heard that Licchavi complaining, becoming indignant, and spreading it about.
Các bhikkhunī nghe người Licchavi ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā coriṃ pabbājessatī’’ti!
Those bhikkhunīs who were of few wishes... they complained, became indignant, and spread it about: “How can the venerable Thullanandā give the going forth to a thief?”
Các bhikkhunī thiểu dục…pe… ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Tại sao Tôn giả Thullanandā lại cho một kẻ trộm xuất gia!”
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī coriṃ pabbājetīti* ?
Then those bhikkhunīs reported the matter to the bhikkhus... “Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā gave the going forth to a thief?”
Rồi các bhikkhunī ấy báo sự việc này cho các bhikkhu…pe… “Này các bhikkhu, có thật là bhikkhunī Thullanandā đã cho một kẻ trộm xuất gia không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī coriṃ pabbājessati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them... “How can the bhikkhunī Thullanandā, bhikkhus, give the going forth to a thief!
Đức Phật Thế Tôn quở trách…pe… “Này các bhikkhu, tại sao bhikkhunī Thullanandā lại cho một kẻ trộm xuất gia!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the confidence of the faithless... And thus, bhikkhus, the bhikkhunīs should set forth this training rule:
Này các bhikkhu, điều này không làm cho những người chưa tin phát sanh niềm tin…pe… Và này các bhikkhu, các bhikkhunī hãy tụng đọc giới học này như sau:
683. ‘‘Yā pana bhikkhunī jānaṃ coriṃ vajjhaṃ viditaṃ anapaloketvā rājānaṃ vā saṅghaṃ vā gaṇaṃ vā pūgaṃ vā seṇiṃ vā aññatra kappā vuṭṭhāpeyya, ayampi bhikkhunī paṭhamāpattikaṃ dhammaṃ āpannā nissāraṇīyaṃ saṅghādisesa’’nti.
“Whatever bhikkhunī, knowing a thief who is sentenced to death and publicly known, should raise her up without having asked permission of the king, or the Saṅgha, or a group, or a corporation, or a guild, except in a valid case, this bhikkhunī also has committed a matter of initial offence, entailing suspension, a saṅghādisesa.”
683. “Bhikkhunī nào biết rõ một kẻ trộm đáng bị hình phạt, mà không xin phép vua, hay Tăng đoàn, hay đoàn thể, hay hội đồng, hay nhóm người, lại cho xuất gia ngoài trường hợp hợp lệ, thì bhikkhunī ấy cũng đã phạm vào giới luật phải bị xử lý ban đầu, một Saṅghādisesa đáng bị trục xuất.”
Aññatra kappāti ṭhapetvā kappaṃ.
Except in a valid case means: setting aside a valid case.
“Ngoài trường hợp hợp lệ” nghĩa là trừ trường hợp hợp lệ.
Kappaṃ nāma dve kappāni – titthiyesu vā pabbajitā hoti aññāsu vā bhikkhunīsu pabbajitā.
A valid case means: there are two valid cases—if she has gone forth among heretics or if she has gone forth among other bhikkhunīs.
“Hợp lệ” nghĩa là hai trường hợp hợp lệ: hoặc đã xuất gia trong hàng ngoại đạo, hoặc đã xuất gia trong hàng bhikkhunī khác.
Aññatra kappā ‘‘vuṭṭhāpessāmī’’ti gaṇaṃ vā ācariniṃ vā pattaṃ vā cīvaraṃ vā pariyesati, sīmaṃ vā sammannati, āpatti dukkaṭassa.
Except in a valid case, if she, thinking, “I will raise her up,” seeks a group, a preceptor, a bowl, or a robe, or if she designates a boundary, there is an offence of wrong-doing.
Ngoài trường hợp hợp lệ, nếu với ý định “ta sẽ cho xuất gia” mà tìm kiếm Tăng đoàn, hay giới sư, hay bình bát, hay y phục, hoặc làm lễ kiết giới, thì phạm tội dukkaṭa.
Ñattiyā dukkaṭaṃ.
At the motion, there is an offence of wrong-doing.
Nghiệp bạch phạm tội dukkaṭa.
Dvīhi kammavācāhi thullaccayā.
At the two formal procedures, there are offences of grave transgression.
Hai nghiệp tụng phạm tội thullaccaya.
Kammavācāpariyosāne upajjhāyāya āpatti saṅghādisesassa.
At the conclusion of the formal procedure, for the preceptor, there is an offence of saṅghādisesa.
Sau khi nghiệp tụng hoàn tất, vị bổn sư phạm tội Saṅghādisesa.
Gaṇassa ca ācariniyā ca āpatti dukkaṭassa.
For the group and the instructor, there is an offence of wrong-doing.
Tăng đoàn và giới sư phạm tội dukkaṭa.
685. Coriyā corisaññā aññatra kappā vuṭṭhāpeti, āpatti saṅghādisesassa.
She perceives a thief as a thief and, except in a valid case, raises her up: an offence of saṅghādisesa.
685. Đối với kẻ trộm, có nhận thức là kẻ trộm, cho xuất gia ngoài trường hợp hợp lệ, phạm tội Saṅghādisesa.
Coriyā vematikā aññatra kappā vuṭṭhāpeti, āpatti dukkaṭassa.
She is uncertain about a thief and, except in a valid case, raises her up: an offence of wrong-doing.
Đối với kẻ trộm, có nghi ngờ, cho xuất gia ngoài trường hợp hợp lệ, phạm tội dukkaṭa.
Coriyā acorisaññā aññatra kappā vuṭṭhāpeti, anāpatti.
She perceives a thief as a non-thief and, except in a valid case, raises her up: no offence.
Đối với kẻ trộm, có nhận thức không phải là kẻ trộm, cho xuất gia ngoài trường hợp hợp lệ, không phạm tội.
Acoriyā corisaññā, āpatti dukkaṭassa.
She perceives a non-thief as a thief: an offence of wrong-doing.
Đối với người không phải kẻ trộm, có nhận thức là kẻ trộm, phạm tội dukkaṭa.
Acoriyā vematikā, āpatti dukkaṭassa.
She is uncertain about a non-thief: an offence of wrong-doing.
Đối với người không phải kẻ trộm, có nghi ngờ, phạm tội dukkaṭa.
Acoriyā acorisaññā, anāpatti.
She perceives a non-thief as a non-thief: no offence.
Đối với người không phải kẻ trộm, có nhận thức không phải là kẻ trộm, không phạm tội.
687. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī at the Jeta Grove, in Anāthapiṇḍika’s monastery.
687. Vào thời điểm đó, Đức Phật Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddāya kāpilāniyā antevāsinī bhikkhunī bhikkhunīhi saddhiṃ bhaṇḍitvā gāmakaṃ* ñātikulaṃ agamāsi.
Now at that time, a resident pupil bhikkhunī of Bhaddā Kāpilānī, having quarreled with the bhikkhunīs, went to her relatives’ family in a village.
Vào thời điểm đó, một bhikkhunī là đệ tử của Bhaddā Kāpilānī, sau khi cãi nhau với các bhikkhunī khác, đã đi đến một làng quê thuộc gia đình thân quyến.
Bhaddā kāpilānī taṃ bhikkhuniṃ apassantī bhikkhuniyo pucchi – ‘‘kahaṃ itthannāmā, na dissatī’’ti!
Bhaddā Kāpilānī, not seeing that bhikkhunī, asked the bhikkhunīs, “Where is so-and-so? She is not to be seen.”
Bhaddā Kāpilānī không thấy bhikkhunī ấy, liền hỏi các bhikkhunī: “Bhikkhunī tên là gì, không thấy đâu?”
‘‘Bhikkhunīhi saddhiṃ, ayye, bhaṇḍitvā na dissatī’’ti.
“Venerable one, having quarreled with the bhikkhunīs, she is not to be seen.”
“Thưa Tôn giả, sau khi cãi nhau với các bhikkhunī khác, cô ấy không thấy đâu.”
‘‘Ammā, amukasmiṃ gāmake etissā ñātikulaṃ.
“My dears, her relatives’ family is in such-and-such a village.
“Này các con, gia đình thân quyến của cô ấy ở làng kia.
Tattha gantvā vicinathā’’ti.
Go there and search.”
Hãy đến đó tìm kiếm.”
Bhikkhuniyo tattha gantvā taṃ bhikkhuniṃ passitvā etadavocuṃ – ‘‘kissa tvaṃ, ayye, ekikā āgatā, kaccisi appadhaṃsitā’’ti?
The bhikkhunīs went there and, having seen that bhikkhunī, said this: “Why did you, venerable one, come alone? Surely you were not violated?”
Các bhikkhunī đến đó, thấy bhikkhunī ấy và nói: “Thưa Tôn giả, tại sao cô lại đến một mình, cô có bị quấy nhiễu không?”
‘‘Appadhaṃsitāmhi, ayye’’ti.
“I was violated, venerable ones.”
“Thưa Tôn giả, con không bị quấy nhiễu.”
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī ekā gāmantaraṃ gacchissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī ekā gāmantaraṃ gacchatīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes... they complained, became indignant, and spread it about: “How can a bhikkhunī go from one village to another alone?”... “Is it true, bhikkhus, that a bhikkhunī goes from one village to another alone?”
Các bhikkhunī thiểu dục…pe… ấy phàn nàn, bực tức, chỉ trích: “Tại sao một bhikkhunī lại đi đến làng khác một mình!”…pe… “Này các bhikkhu, có thật là một bhikkhunī đi đến làng khác một mình không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī ekā gāmantaraṃ gacchissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them... “How can a bhikkhunī, bhikkhus, go from one village to another alone!
Đức Phật Thế Tôn quở trách…pe… “Này các bhikkhu, tại sao một bhikkhunī lại đi đến làng khác một mình!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the confidence of the faithless... And thus, bhikkhus, the bhikkhunīs should set forth this training rule:
Này các bhikkhu, điều này không làm cho những người chưa tin phát sanh niềm tin…pe… Và này các bhikkhu, các bhikkhunī hãy tụng đọc giới học này như sau:
688. Tena kho pana samayena dve bhikkhuniyo sāketā sāvatthiṃ addhānamaggappaṭipannā honti.
Now at that time, two bhikkhunīs were journeying on the high road from Sāketa to Sāvatthī.
688. Vào thời điểm đó, hai bhikkhunī đang trên đường từ Sāketa đến Sāvatthī.
Antarāmagge nadī taritabbā hoti.
On the way, a river had to be crossed.
Giữa đường có một con sông cần phải vượt qua.
Atha kho tā bhikkhuniyo nāvike upasaṅkamitvā etadavocuṃ – ‘‘sādhu no, āvuso, tārethā’’ti.
Then those bhikkhunīs approached the boatmen and said this: “Good sirs, please ferry us across.”
Rồi hai bhikkhunī ấy đến gần những người lái đò và nói: “Này các bạn, xin hãy đưa chúng tôi qua sông.”
‘‘Nāyye, sakkā ubho sakiṃ tāretu’’nti.
“Venerable ones, it is not possible to ferry both at once.”
“Thưa Tôn giả, không thể đưa cả hai người cùng một lúc.”
Eko ekaṃ uttāresi.
One man ferried one across.
Một người lái đò đưa một người qua sông.
Uttiṇṇo uttiṇṇaṃ dūsesi.
The one who had crossed over violated the one who had crossed over.
Sau khi qua sông, người lái đò đã quấy nhiễu người bhikkhunī đã được đưa qua sông.
Anuttiṇṇo anuttiṇṇaṃ dūsesi.
A man who had not crossed molested the one who had not crossed.
Người đã vượt qua làm ô uế người chưa vượt qua.
Tā pacchā samāgantvā pucchiṃsu – ‘‘kaccisi, ayye, appadhaṃsitā’’ti?
Later, having met together, they asked, "Are you, venerable one, unmolested?"
Sau đó, các Tỳ-khưu-ni ấy tụ họp lại và hỏi: “Thưa Tỷ-khưu-ni, Tỷ-khưu-ni có bị quấy nhiễu không?”
‘‘Padhaṃsitāmhi, ayye!
"I have been molested, venerable one!"
“Thưa Tỷ-khưu-ni, tôi bị quấy nhiễu!
Tvaṃ pana, ayye, appadhaṃsitā’’ti?
"And you, venerable one, are you unmolested?"
Còn Tỷ-khưu-ni, Tỷ-khưu-ni có bị quấy nhiễu không?”
‘‘Padhaṃsitāmhi, ayye’’ti.
"I have been molested, venerable one."
“Thưa Tỷ-khưu-ni, tôi bị quấy nhiễu!”
Atha kho tā bhikkhuniyo sāvatthiṃ gantvā bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunis went to Sāvatthī and reported this matter to the bhikkhunis.
Rồi các Tỳ-khưu-ni ấy đến Sāvatthī và thuật lại sự việc ấy cho các Tỳ-khưu-ni khác.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī ekā nadīpāraṃ gacchissatī’’ti!
Those bhikkhunis who were of few wishes…pe… criticized, complained, and spread the news, saying, "How can a bhikkhuni go across a river alone!"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình đi qua sông được chứ!”
Atha kho tā bhikkhuniyo bhikkhūnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunis reported this matter to the bhikkhus.
Rồi các Tỳ-khưu-ni ấy thuật lại sự việc ấy cho các Tỳ-khưu.
Bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī ekā nadīpāraṃ gacchatī’’ti?
The bhikkhus reported this matter to the Bhagavā…pe… "Is it true, bhikkhus, that a bhikkhuni goes across a river alone?"
Các Tỳ-khưu thuật lại sự việc ấy cho Đức Thế Tôn…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là một Tỳ-khưu-ni một mình đi qua sông không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Bhagavā."
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī ekā nadīpāraṃ gacchissati!
The Buddha, the Bhagavā, rebuked them…pe… "How can a bhikkhuni, bhikkhus, go across a river alone!
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình đi qua sông được chứ!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the confidence of those without confidence…pe… And so, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ…pe… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau:
689. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhuniyo kosalesu janapade sāvatthiṃ gacchantā* sāyaṃ aññataraṃ gāmaṃ upagacchiṃsu.
689. At one time, many bhikkhunis, while traveling through the Kosala country to Sāvatthī, reached a certain village in the evening.
689. Vào thời ấy, nhiều Tỳ-khưu-ni đang trên đường từ các quận Kosala đến Sāvatthī, buổi chiều họ đến một làng nọ.
Tattha aññatarā bhikkhunī abhirūpā hoti dassanīyā pāsādikā.
Among them, a certain bhikkhuni was attractive, pleasing to the eye, and charming.
Ở đó, có một Tỳ-khưu-ni xinh đẹp, dễ nhìn, đáng ưa.
Aññataro puriso tassā bhikkhuniyā saha dassanena paṭibaddhacitto hoti.
A certain man became infatuated with that bhikkhuni at first sight.
Một người đàn ông nọ, vừa nhìn thấy Tỳ-khưu-ni ấy liền bị quyến luyến.
Atha kho so puriso tāsaṃ bhikkhunīnaṃ seyyaṃ paññapento tassā bhikkhuniyā seyyaṃ ekamantaṃ paññāpesi.
Then that man, arranging the sleeping places for those bhikkhunis, arranged a separate sleeping place for that bhikkhuni.
Rồi người đàn ông ấy, khi sắp đặt chỗ ngủ cho các Tỳ-khưu-ni ấy, đã sắp đặt chỗ ngủ của Tỳ-khưu-ni ấy riêng ra một bên.
Atha kho sā bhikkhunī sallakkhetvā – ‘‘pariyuṭṭhito ayaṃ puriso; sace rattiṃ āgacchissati, vissaro me bhavissatī’’ti, bhikkhuniyo anāpucchā aññataraṃ kulaṃ gantvā seyyaṃ kappesi.
Then that bhikkhuni, realizing, "This man is infatuated; if he comes at night, I will be endangered," went to a certain family without asking the other bhikkhunis and arranged her sleeping place there.
Rồi Tỳ-khưu-ni ấy nhận thấy: “Người đàn ông này đã bị dục vọng chi phối; nếu đêm nay anh ta đến, tôi sẽ gặp nguy hiểm,” nên không hỏi các Tỳ-khưu-ni khác, cô đi đến một gia đình nọ và sắp xếp chỗ ngủ.
Atha kho so puriso rattiṃ āgantvā taṃ bhikkhuniṃ gavesanto bhikkhuniyo ghaṭṭesi.
Then that man came at night, and searching for that bhikkhuni, he disturbed the (other) bhikkhunis.
Rồi người đàn ông ấy, đêm đến, tìm kiếm Tỳ-khưu-ni ấy và quấy rầy các Tỳ-khưu-ni khác.
Bhikkhuniyo taṃ bhikkhuniṃ apassantiyo evamāhaṃsu – ‘‘nissaṃsayaṃ kho sā bhikkhunī purisena saddhiṃ nikkhantā’’ti.
The bhikkhunis, not seeing that bhikkhuni, said, "Undoubtedly, that bhikkhuni has gone out with a man."
Các Tỳ-khưu-ni không thấy Tỳ-khưu-ni ấy bèn nói: “Chắc chắn Tỳ-khưu-ni ấy đã đi ra ngoài với một người đàn ông rồi.”
Atha kho sā bhikkhunī tassā rattiyā accayena yena tā bhikkhuniyo tenupasaṅkami.
Then, after that night had passed, that bhikkhuni approached those bhikkhunis.
Rồi Tỳ-khưu-ni ấy, sau đêm đó, đến chỗ các Tỳ-khưu-ni kia.
Bhikkhuniyo taṃ bhikkhuniṃ etadavocuṃ – ‘‘kissa tvaṃ, ayye, purisena saddhiṃ nikkhantā’’ti?
The bhikkhunis said to that bhikkhuni, "Why did you, venerable one, go out with a man?"
Các Tỳ-khưu-ni ấy nói với Tỳ-khưu-ni ấy: “Thưa Tỷ-khưu-ni, tại sao Tỷ-khưu-ni lại đi ra ngoài với một người đàn ông?”
‘‘Nāhaṃ, ayye, purisena saddhiṃ nikkhantā’’ti.
"I did not go out with a man, venerable ones."
“Thưa Tỷ-khưu-ni, tôi không đi ra ngoài với một người đàn ông.”
Bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
She reported this matter to the bhikkhunis.
Cô thuật lại sự việc ấy cho các Tỳ-khưu-ni.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī ekā rattiṃ vippavasissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī ekā rattiṃ vippavasīti* ?
Those bhikkhunis who were of few wishes…pe… criticized, complained, and spread the news, saying, "How can a bhikkhuni spend the night alone away from her companions!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that a bhikkhuni spent the night alone away from her companions?"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình ngủ qua đêm được chứ!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là một Tỳ-khưu-ni một mình ngủ qua đêm không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Bhagavā."
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī ekā rattiṃ vippavasissati!
The Buddha, the Bhagavā, rebuked them…pe… "How can a bhikkhuni, bhikkhus, spend the night alone away from her companions!
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình ngủ qua đêm được chứ!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the confidence of those without confidence…pe… And so, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ…pe… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau:
690. Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhuniyo kosalesu janapade sāvatthiṃ addhānamaggappaṭipannā honti.
690. At one time, many bhikkhunis were journeying on a long road in the Kosala country to Sāvatthī.
690. Vào thời ấy, nhiều Tỳ-khưu-ni đang trên đường dài ở các quận Kosala để đến Sāvatthī.
Tattha aññatarā bhikkhunī vaccena pīḷitā ekikā ohīyitvā* pacchā agamāsi.
Among them, a certain bhikkhuni, pressed by the need to relieve herself, lagged behind alone.
Ở đó, một Tỳ-khưu-ni bị đau bụng nên tụt lại phía sau một mình.
Manussā taṃ bhikkhuniṃ passitvā dūsesuṃ.
People, seeing that bhikkhuni, molested her.
Mọi người nhìn thấy Tỳ-khưu-ni ấy liền quấy nhiễu.
Atha kho sā bhikkhunī yena tā bhikkhuniyo tenupasaṅkami.
Then that bhikkhuni approached those bhikkhunis.
Rồi Tỳ-khưu-ni ấy đến chỗ các Tỳ-khưu-ni kia.
Bhikkhuniyo taṃ bhikkhuniṃ etadavocuṃ – ‘‘kissa tvaṃ, ayye, ekikā ohīnā, kaccisi appadhaṃsitā’’ti?
The bhikkhunis said to that bhikkhuni, "Why did you, venerable one, lag behind alone? Are you unmolested?"
Các Tỳ-khưu-ni ấy nói với Tỳ-khưu-ni ấy: “Thưa Tỷ-khưu-ni, tại sao Tỷ-khưu-ni lại tụt lại phía sau một mình, Tỷ-khưu-ni có bị quấy nhiễu không?”
‘‘Padhaṃsitāmhi, ayye’’ti.
"I have been molested, venerable ones."
“Thưa Tỷ-khưu-ni, tôi bị quấy nhiễu.”
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – kathañhi nāma bhikkhunī ekā gaṇamhā ohīyissatīti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī ekā gaṇamhā ohīyatīti?
Those bhikkhunis who were of few wishes…pe… criticized, complained, and spread the news, saying, "How can a bhikkhuni lag behind alone from her group!"…pe… "Is it true, bhikkhus, that a bhikkhuni lags behind alone from her group?"
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình tụt lại khỏi đoàn được chứ!”…pe… “Này các Tỳ-khưu, có thật là một Tỳ-khưu-ni một mình tụt lại khỏi đoàn không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Bhagavā."
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī ekā gaṇamhā ohīyissati!
The Buddha, the Bhagavā, rebuked them…pe… "How can a bhikkhuni, bhikkhus, lag behind alone from her group!
Đức Phật, Đức Thế Tôn đã quở trách…pe… “Này các Tỳ-khưu, làm sao một Tỳ-khưu-ni lại có thể một mình tụt lại khỏi đoàn được chứ!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, bhikkhus, is not for the confidence of those without confidence…pe… And so, bhikkhus, let the bhikkhunis recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ…pe… Này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau:
Ekā vā nadīpāraṃ gaccheyyāti nadī nāma timaṇḍalaṃ paṭicchādetvā yattha katthaci uttarantiyā bhikkhuniyā antaravāsako temiyati.
Crosses a river alone: A river is one where, covering the three lower parts of the body, the inner robe gets wet wherever she crosses.
Một mình đi qua sông có nghĩa là một con sông mà khi Tỳ-khưu-ni vượt qua ở bất cứ đâu, y phục nội (antaravāsaka) của cô ấy bị ướt, che phủ ba vòng.
Paṭhamaṃ pādaṃ uttarantiyā āpatti thullaccayassa.
When she steps her first foot into the river, it is an offense of thullaccaya.
Khi bước xuống bằng bước chân đầu tiên, thì phạm tội Thullaccaya.
Dutiyaṃ pādaṃ uttarantiyā āpatti saṅghādisesassa.
When she steps her second foot into the river, it is an offense of Saṅghādisesa.
Khi bước xuống bằng bước chân thứ hai, thì phạm tội Saṅghādisesa.