838. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
838. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
838. Vào thời ấy, Đức Phật, Thế Tôn, đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddāya kāpilāniyā antevāsiniyā bhikkhuniyā ñātako puriso gāmakā sāvatthiṃ agamāsi kenacideva karaṇīyena.
Now at that time, a relative of the bhikkhunī Bhaddā Kāpilānī’s pupil came from a village to Sāvatthī for some reason or other.
Vào thời ấy, một người thân của tỳ khưu ni Bhaddā Kāpilānī, đệ tử của bà, từ làng đến Sāvatthī vì một việc gì đó.
Atha kho sā bhikkhunī tena purisena saddhiṃ rattandhakāre appadīpe ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipi.
Then that bhikkhunī stood alone and conversed alone with that man in the darkness of night, without a lamp.
Bấy giờ, tỳ khưu ni ấy đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với người đàn ông ấy trong bóng tối ban đêm không có đèn.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī rattandhakāre appadīpe purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī rattandhakāre appadīpe purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…they complained, grumbled, and criticized, saying: “How can a bhikkhunī stand alone and converse alone with a man in the darkness of night, without a lamp?”…“Is it true, bhikkhus, that a bhikkhunī stood alone and conversed alone with a man in the darkness of night, without a lamp?”
Các tỳ khưu ni có ít dục…pe… các bà ấy đã phàn nàn, đã khó chịu, đã chê bai rằng: “Làm sao một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trong bóng tối ban đêm không có đèn được chứ?”…pe… “Này các tỳ khưu, có thật là tỳ khưu ni ấy đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trong bóng tối ban đêm không có đèn không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī rattandhakāre appadīpe purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipi!
The Buddha, the Blessed One, criticized…“How can a bhikkhunī, bhikkhus, stand alone and converse alone with a man in the darkness of night, without a lamp!”
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… “Này các tỳ khưu, làm sao một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trong bóng tối ban đêm không có đèn được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
“This, bhikkhus, is not for the appeasing of the unappeased…Therefore, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule thus—
“Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ…pe… Này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc điều học này như sau:
842. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
842. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
842. Vào thời ấy, Đức Phật, Thế Tôn, đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddāya kāpilāniyā antevāsiniyā bhikkhuniyā ñātako puriso gāmakā sāvatthiṃ agamāsi kenacideva karaṇīyena.
Now at that time, a relative of the bhikkhunī Bhaddā Kāpilānī’s pupil came from a village to Sāvatthī for some reason or other.
Vào thời ấy, một người thân của tỳ khưu ni Bhaddā Kāpilānī, đệ tử của bà, từ làng đến Sāvatthī vì một việc gì đó.
Atha kho sā bhikkhunī – ‘‘bhagavatā paṭikkhittaṃ rattandhakāre appadīpe purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhituṃ sallapitu’’nti teneva purisena saddhiṃ paṭicchanne okāse ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipi.
Then that bhikkhunī, thinking: “The Blessed One has forbidden standing alone and conversing alone with a man in the darkness of night, without a lamp,” stood alone and conversed alone with that same man in a secluded place.
Bấy giờ, tỳ khưu ni ấy – “Đức Thế Tôn đã cấm đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với người đàn ông trong bóng tối ban đêm không có đèn” – đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với người đàn ông ấy ở một nơi kín đáo.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī paṭicchanne okāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī paṭicchanne okāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…they complained, grumbled, and criticized, saying: “How can a bhikkhunī stand alone and converse alone with a man in a secluded place?”…“Is it true, bhikkhus, that a bhikkhunī stood alone and conversed alone with a man in a secluded place?”
Các tỳ khưu ni có ít dục…pe… các bà ấy đã phàn nàn, đã khó chịu, đã chê bai rằng: “Làm sao một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở một nơi kín đáo được chứ!”…pe… “Này các tỳ khưu, có thật là tỳ khưu ni ấy đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở một nơi kín đáo không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī paṭicchanne okāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipi!
The Buddha, the Blessed One, criticized…“How can a bhikkhunī, bhikkhus, stand alone and converse alone with a man in a secluded place!”
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… “Này các tỳ khưu, làm sao một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở một nơi kín đáo được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
“This, bhikkhus, is not for the appeasing of the unappeased…Therefore, bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule thus—
“Này các tỳ khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa hoan hỷ…pe… Này các tỳ khưu, các tỳ khưu ni hãy đọc điều học này như sau:
846. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
846. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
846. Vào thời ấy, Đức Phật, Thế Tôn, đang ngự tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddāya kāpilāniyā antevāsiniyā bhikkhuniyā ñātako puriso gāmakā sāvatthiṃ agamāsi kenacideva karaṇīyena.
Now at that time, a relative of the bhikkhunī Bhaddā Kāpilānī’s pupil came from a village to Sāvatthī for some reason or other.
Vào thời ấy, một người thân của tỳ khưu ni Bhaddā Kāpilānī, đệ tử của bà, từ làng đến Sāvatthī vì một việc gì đó.
Atha kho sā bhikkhunī – ‘‘bhagavatā paṭikkhittaṃ paṭicchanne okāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhituṃ sallapitu’’nti teneva purisena saddhiṃ ajjhokāse ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipi.
Then that bhikkhunī, thinking: “The Blessed One has forbidden standing alone and conversing alone with a man in a secluded place,” stood alone and conversed alone with that same man in an open space.
Bấy giờ, tỳ khưu ni ấy – “Đức Thế Tôn đã cấm đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với người đàn ông ở một nơi kín đáo” – đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với người đàn ông ấy ở ngoài trời.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī ajjhokāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī ajjhokāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipīti?
Those bhikkhunīs of few desires…etc… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can a bhikkhunī stand or converse alone with a man in an open space?’’…etc… ‘‘Is it true, bhikkhus, that a bhikkhunī stands or converses alone with a man in an open space?’’
Những tỳ khưu ni có ít dục…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – ‘‘Làm sao mà một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở nơi trống trải như vậy được?’’…pe… Này các Tỳ khưu, có thật là tỳ khưu ni ấy đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở nơi trống trải không?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
‘‘Bạch Thế Tôn, đúng vậy.’’
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī ajjhokāse purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipi!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…etc… ‘‘How, bhikkhus, can a bhikkhunī stand or converse alone with a man in an open space!’’
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các Tỳ khưu, làm sao mà một tỳ khưu ni lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông ở nơi trống trải được!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
‘‘This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…etc… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunīs recite this training rule –
Này các Tỳ khưu, điều này không đem lại niềm tin cho những người chưa có niềm tin…pe… Này các Tỳ khưu, các Tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau:
850. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
850. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
850. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ Viên, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipi nikaṇṇikampi jappeti dutiyikampi bhikkhuniṃ uyyojeti.
At that time, the bhikkhunī Thullanandā used to stand or converse alone with a man in a street, in an assembly place, or at a crossroads, and would whisper into his ear, and would send away a second bhikkhunī.
Vào lúc bấy giờ, Tỳ khưu ni Thullanandā đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trên đường phố, hoặc ở nơi giao lộ, hoặc ở ngã tư; bà cũng thì thầm vào tai và đuổi tỳ khưu ni thứ hai đi.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipi nikaṇṇikampi jappissati dutiyikampi bhikkhuniṃ uyyojessatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhatipi sallapatipi nikaṇṇikampi jappeti dutiyikampi bhikkhuniṃ uyyojetīti?
Those bhikkhunīs of few desires…etc… complained, grumbled, and criticized: ‘‘How can the venerable Thullanandā stand or converse alone with a man in a street, in an assembly place, or at a crossroads, and whisper into his ear, and send away a second bhikkhunī?’’…etc… ‘‘Is it true, bhikkhus, that the bhikkhunī Thullanandā stands or converses alone with a man in a street, in an assembly place, or at a crossroads, and whispers into his ear, and sends away a second bhikkhunī?’’
Những tỳ khưu ni có ít dục…pe… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – ‘‘Làm sao mà Tôn nữ Thullanandā lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trên đường phố, hoặc ở nơi giao lộ, hoặc ở ngã tư, lại còn thì thầm vào tai và đuổi tỳ khưu ni thứ hai đi như vậy được?’’…pe… Này các Tỳ khưu, có thật là Tỳ khưu ni Thullanandā đã đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trên đường phố, hoặc ở nơi giao lộ, hoặc ở ngã tư, lại còn thì thầm vào tai và đuổi tỳ khưu ni thứ hai đi không?
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
‘‘Bạch Thế Tôn, đúng vậy.’’
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī rathikāyapi byūhepi siṅghāṭakepi purisena saddhiṃ ekenekā santiṭṭhissatipi sallapissatipi nikaṇṇikampi jappissati dutiyikampi bhikkhuniṃ uyyojessati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…etc… ‘‘How, bhikkhus, can the bhikkhunī Thullanandā stand or converse alone with a man in a street, in an assembly place, or at a crossroads, and whisper into his ear, and send away a second bhikkhunī!’’
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách…pe… Này các Tỳ khưu, làm sao mà Tỳ khưu ni Thullanandā lại có thể đứng hoặc nói chuyện riêng một mình với một người đàn ông trên đường phố, hoặc ở nơi giao lộ, hoặc ở ngã tư, lại còn thì thầm vào tai và đuổi tỳ khưu ni thứ hai đi được!
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
‘‘This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced…etc… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunīs recite this training rule –
Này các Tỳ khưu, điều này không đem lại niềm tin cho những người chưa có niềm tin…pe… Này các Tỳ khưu, các Tỳ khưu ni hãy đọc giới điều này như sau:
854. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
854. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
854. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ Viên, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena aññatarā bhikkhunī aññatarassa kulassa kulūpikā hoti niccabhattikā.
At that time, a certain bhikkhunī was a regular visitor to a certain family’s home and received regular meals.
Vào lúc bấy giờ, một tỳ khưu ni nọ là thường khách của một gia đình nọ, được cúng dường cơm hằng ngày.
Atha kho sā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena taṃ kulaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āsane nisīditvā sāmike anāpucchā pakkāmi.
Then that bhikkhunī, having dressed in the morning and taken her bowl and robe, approached that family’s home; having approached and sat on a seat, she departed without asking leave of the householders.
Rồi tỳ khưu ni ấy, vào buổi sáng, đắp y, mang bát và y, đi đến gia đình ấy; sau khi đến, ngồi trên ghế, rồi bỏ đi mà không xin phép chủ nhà.
Tassa kulassa dāsī gharaṃ sammajjantī taṃ āsanaṃ bhājanantarikāya pakkhipi.
The maidservant of that family, sweeping the house, put that seat among the dishes.
Nữ tỳ của gia đình ấy đang quét nhà, đã cất chiếc ghế đó vào giữa các vật dụng.
Manussā taṃ āsanaṃ apassantā taṃ bhikkhuniṃ etadavocuṃ – ‘‘kahaṃ taṃ, ayye, āsana’’nti?
The people, not seeing that seat, said to that bhikkhunī – ‘‘Where is that seat, venerable one?’’
Những người trong gia đình không thấy chiếc ghế đó, liền nói với tỳ khưu ni ấy – ‘‘Thưa Tôn nữ, chiếc ghế đó ở đâu?’’
‘‘Nāhaṃ taṃ, āvuso, āsanaṃ passāmī’’ti.
‘‘I do not see that seat, friends,’’ she replied.
‘‘Này các bạn, tôi không thấy chiếc ghế đó.’’
‘‘Dethāyye, taṃ āsana’’nti paribhāsitvā niccabhattaṃ pacchindiṃsu.
They rebuked her, saying, ‘‘Give us that seat, venerable one,’’ and discontinued her regular meals.
‘‘Thưa Tôn nữ, hãy đưa chiếc ghế đó cho chúng tôi,’’ họ nói với giọng trách móc và cắt bỏ phần cơm hằng ngày.
Atha kho te manussā gharaṃ sodhentā taṃ āsanaṃ bhājanantarikāya passitvā taṃ bhikkhuniṃ khamāpetvā niccabhattaṃ paṭṭhapesuṃ.
Then those people, cleaning the house, saw that seat among the dishes, apologized to that bhikkhunī, and resumed her regular meals.
Rồi những người ấy, khi dọn dẹp nhà cửa, thấy chiếc ghế đó ở giữa các vật dụng, liền xin lỗi tỳ khưu ni ấy và tiếp tục cúng dường cơm hằng ngày.
Atha kho sā bhikkhunī bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesi.
Then that bhikkhunī informed the bhikkhunīs of this matter.
Rồi tỳ khưu ni ấy đã kể lại sự việc đó cho các tỳ khưu ni khác.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī purebhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā āsane nisīditvā sāmike anāpucchā pakkamissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī purebhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā āsane nisīditvā sāmike anāpucchā pakkamatīti* ?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can a bhikkhunī, before mealtime, go to families, sit on a seat, and depart without asking the owners?’’…pe… ‘‘Is it true, bhikkhus, that a bhikkhunī, before mealtime, goes to families, sits on a seat, and departs without asking the owners?’’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – “Làm sao mà một Tỳ-khưu-ni lại có thể trước bữa ăn, đi đến các gia đình, ngồi xuống chỗ ngồi mà không hỏi ý chủ nhà rồi bỏ đi được chứ?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là một Tỳ-khưu-ni đã trước bữa ăn, đi đến các gia đình, ngồi xuống chỗ ngồi mà không hỏi ý chủ nhà rồi bỏ đi không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Lord,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave bhikkhunī purebhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā āsane nisīditvā sāmike anāpucchā pakkamissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… ‘‘How can a bhikkhunī, bhikkhus, before mealtime, go to families, sit on a seat, and depart without asking the owners!’’
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà một Tỳ-khưu-ni lại có thể trước bữa ăn, đi đến các gia đình, ngồi xuống chỗ ngồi mà không hỏi ý chủ nhà rồi bỏ đi được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
‘‘This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased…pe… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunīs recite this rule of training –
“Này các Tỳ-khưu, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau –
857. Anāpucchite anāpucchitasaññā pakkamati, āpatti pācittiyassa.
857. If she departs, believing she has not asked, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
857. Khi chưa hỏi ý, nghĩ là chưa hỏi ý rồi bỏ đi, phạm tội Pācittiya.
Anāpucchite vematikā pakkamati, āpatti pācittiyassa.
If she departs, being in doubt, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
Khi chưa hỏi ý, do dự rồi bỏ đi, phạm tội Pācittiya.
Anāpucchite āpucchitasaññā pakkamati, āpatti pācittiyassa.
If she departs, believing she has asked, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
Khi chưa hỏi ý, nghĩ là đã hỏi ý rồi bỏ đi, phạm tội Pācittiya.
Pallaṅkassa anokāse āpatti dukkaṭassa.
If it is not a place for sitting, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu không phải chỗ ngồi của ghế dài, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite anāpucchitasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she has asked, but believes she has not asked, there is an offence of dukkaṭa.
Khi đã hỏi ý, nghĩ là chưa hỏi ý, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If she has asked, but is in doubt, there is an offence of dukkaṭa.
Khi đã hỏi ý, do dự, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite āpucchitasaññā, anāpatti.
If she has asked, and believes she has asked, there is no offence.
Khi đã hỏi ý, nghĩ là đã hỏi ý, thì không phạm tội.
859. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
859. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
859. Vào thời ấy, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ-đà Lâm, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena thullanandā bhikkhunī pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā āsane abhinisīdatipi abhinipajjatipi.
Now at that time, Bhikkhunī Thuḷḷanandā, after mealtime, used to go to families and, without asking the owners, would sit or lie down on a seat.
Vào lúc ấy, Tỳ-khưu-ni Thullanandā, sau bữa ăn, đi đến các gia đình, không hỏi ý chủ nhà, rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi.
Manussā thullanandaṃ bhikkhuniṃ hirīyamānā āsane neva abhinisīdanti na abhinipajjanti.
People, being ashamed of Bhikkhunī Thuḷḷanandā, would not sit or lie down on the seat.
Mọi người cảm thấy xấu hổ với Tỳ-khưu-ni Thullanandā nên không ngồi cũng không nằm xuống chỗ ngồi.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā āsane abhinisīdissatipi abhinipajjissatipī’’ti!
The people complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can Venerable Thuḷḷanandā, after mealtime, go to families and, without asking the owners, sit or lie down on a seat!’’
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – “Làm sao mà Tôn giả Thullanandā lại có thể sau bữa ăn, đi đến các gia đình, không hỏi ý chủ nhà, rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi được chứ!”
Assosuṃ kho bhikkhuniyo tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
Those bhikkhunīs heard the complaints, grumbling, and criticisms of those people.
Các Tỳ-khưu-ni đã nghe những người ấy phàn nàn, khó chịu, chỉ trích.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā thullanandā pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā āsane abhinisīdissatipi abhinipajjissatipī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā āsane abhinisīdatipi abhinipajjatipīti?
Those bhikkhunīs who were of few wishes…pe… complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can Venerable Thuḷḷanandā, after mealtime, go to families and, without asking the owners, sit or lie down on a seat!’’…pe… ‘‘Is it true, bhikkhus, that Bhikkhunī Thuḷḷanandā, after mealtime, goes to families and, without asking the owners, sits or lies down on a seat?’’
Những Tỳ-khưu-ni có ít dục…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – “Làm sao mà Tôn giả Thullanandā lại có thể sau bữa ăn, đi đến các gia đình, không hỏi ý chủ nhà, rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi được chứ!”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Thullanandā đã sau bữa ăn, đi đến các gia đình, không hỏi ý chủ nhà, rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Lord,’’ they replied.
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, thullanandā bhikkhunī pacchābhattaṃ kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā āsane abhinisīdissatipi abhinipajjissatipi!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her…pe… ‘‘How can Bhikkhunī Thuḷḷanandā, bhikkhus, after mealtime, go to families and, without asking the owners, sit or lie down on a seat!’’
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Thullanandā lại có thể sau bữa ăn, đi đến các gia đình, không hỏi ý chủ nhà, rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi được chứ!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
‘‘This, bhikkhus, is not for the appeasement of the unappeased…pe… And thus, bhikkhus, let the bhikkhunīs recite this rule of training –
“Này các Tỳ-khưu, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau –
862. Anāpucchite anāpucchitasaññā āsane abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
862. If she sits down or lies down on a seat, believing she has not asked, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
862. Khi chưa hỏi ý, nghĩ là chưa hỏi ý rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi, thì phạm tội Pācittiya.
Anāpucchite vematikā āsane abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
If she sits down or lies down on a seat, being in doubt, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
Khi chưa hỏi ý, do dự rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi, thì phạm tội Pācittiya.
Anāpucchite āpucchitasaññā āsane abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
If she sits down or lies down on a seat, believing she has asked, when she has not asked, there is an offence of pācittiya.
Khi chưa hỏi ý, nghĩ là đã hỏi ý rồi ngồi xuống hoặc nằm xuống trên chỗ ngồi, thì phạm tội Pācittiya.
Pallaṅkassa anokāse āpatti dukkaṭassa.
If it is not a place for sitting, there is an offence of dukkaṭa.
Nếu không phải chỗ ngồi của ghế dài, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite anāpucchitasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she has asked, but believes she has not asked, there is an offence of dukkaṭa.
Khi đã hỏi ý, nghĩ là chưa hỏi ý, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If she has asked, but is in doubt, there is an offence of dukkaṭa.
Khi đã hỏi ý, do dự, thì phạm tội Dukkaṭa.
Āpucchite āpucchitasaññā, anāpatti.
If she has asked, and believes she has asked, there is no offence.
Khi đã hỏi ý, nghĩ là đã hỏi ý, thì không phạm tội.
864. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
864. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
864. Vào thời ấy, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, trong Kỳ-đà Lâm, tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhuniyo kosalesu janapade sāvatthiṃ gacchantiyo sāyaṃ aññataraṃ gāmaṃ upagantvā aññataraṃ brāhmaṇakulaṃ upasaṅkamitvā okāsaṃ yāciṃsu.
Now at that time, many bhikkhunīs, traveling to Sāvatthī in the Kosala country, arrived at a certain village in the evening and went to a certain brahmin family, asking for lodging.
Vào lúc ấy, nhiều Tỳ-khưu-ni, khi đang trên đường từ các quận Kosala đến Xá-vệ, vào buổi tối, đã đến một ngôi làng nọ và xin chỗ ở tại một gia đình Bà-la-môn nọ.
Atha kho sā brāhmaṇī tā bhikkhuniyo etadavoca – ‘‘āgametha, ayye, yāva brāhmaṇo āgacchatī’’ti.
Then that brahmin woman said to those bhikkhunīs, ‘‘Please wait, Venerables, until the brahmin comes.’’
Bấy giờ, Bà-la-môn-ni ấy đã nói với các Tỳ-khưu-ni ấy rằng: “Thưa các Tôn giả, xin hãy đợi cho đến khi Bà-la-môn về.”
Bhikkhuniyo – ‘‘yāva brāhmaṇo āgacchatī’’ti seyyaṃ santharitvā ekaccā nisīdiṃsu ekaccā nipajjiṃsu.
The bhikkhunīs, saying, ‘‘Until the brahmin comes,’’ spread out beds, and some sat down, some lay down.
Các Tỳ-khưu-ni – “Cho đến khi Bà-la-môn về” – đã trải giường, một số ngồi xuống, một số nằm xuống.
Atha kho so brāhmaṇo rattiṃ āgantvā taṃ brāhmaṇiṃ etadavoca – ‘‘kā imā’’ti?
Then, that brahmin came home at night and said to that brahmin woman, ‘‘Who are these?’’
Bấy giờ, Bà-la-môn ấy về vào ban đêm và nói với Bà-la-môn-ni ấy rằng: “Những người này là ai?”
‘‘Bhikkhuniyo, ayyā’’ti.
‘‘They are bhikkhunīs, dear,’’ she replied.
“Thưa chủ nhân, họ là các Tỳ-khưu-ni.”
‘‘Nikkaḍḍhatha imā muṇḍā bandhakiniyo’’ti, gharato nikkaḍḍhāpesi.
‘‘Throw out these shaven-headed hussies!’’ he said, and had them thrown out of the house.
“Hãy đuổi những người cạo đầu, những người đàn bà hư hỏng này ra khỏi nhà!” – Ông ta đã sai người đuổi họ ra khỏi nhà.
Atha kho tā bhikkhuniyo sāvatthiṃ gantvā bhikkhunīnaṃ etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhunīs, having gone to Sāvatthī, informed the bhikkhunīs of this matter.
Bấy giờ, các Tỳ-khưu-ni ấy đã đi đến Xá-vệ và kể lại sự việc đó cho các Tỳ-khưu-ni khác.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhuniyo vikāle kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā seyyaṃ santharitvā abhinisīdissantipi abhinipajjissantipī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhuniyo vikāle kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā seyyaṃ santharitvā abhinisīdantipi abhinipajjantipīti?
Those bhikkhunīs who were modest… they complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can bhikkhunīs visit families at an improper time, and without asking the householders, spread out a resting place and sit down or lie down?’’… ‘‘Is it true, Bhikkhus, that bhikkhunīs visit families at an improper time, and without asking the householders, spread out a resting place and sit down or lie down?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể vào nhà gia chủ vào lúc phi thời, không hỏi ý gia chủ, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống?”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là các Tỳ-khưu-ni đã vào nhà gia chủ vào lúc phi thời, không hỏi ý gia chủ, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhuniyo vikāle kulāni upasaṅkamitvā sāmike anāpucchā seyyaṃ santharitvā abhinisīdissantipi abhinipajjissantipi!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘‘How can bhikkhunīs, Bhikkhus, visit families at an improper time, and without asking the householders, spread out a resting place and sit down or lie down?’’
Đức Phật Thế Tôn quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà các Tỳ-khưu-ni lại có thể vào nhà gia chủ vào lúc phi thời, không hỏi ý gia chủ, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, Bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced… And thus, Bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau:
Seyyaṃ nāma antamaso paṇṇasanthāropi.
Resting place means even a leaf mat.
Giường nằm có nghĩa là ngay cả một tấm trải bằng lá.
Santharitvāti sayaṃ santharitvā.
Having spread out means having spread it out herself.
Tự trải giường nằm có nghĩa là tự mình trải.
Santharāpetvāti aññaṃ santharāpetvā.
Having had it spread out means having had another spread it out.
Cho trải giường nằm có nghĩa là nhờ người khác trải.
Abhinisīdeyyāti tasmiṃ abhinisīdati, āpatti pācittiyassa.
Should sit down means sits down on it, there is an offense of pācittiya.
Ngồi xuống có nghĩa là ngồi xuống trên đó, phạm tội pācittiya.
Abhinipajjeyyāti tasmiṃ abhinipajjati, āpatti pācittiyassa.
Should lie down means lies down on it, there is an offense of pācittiya.
Nằm xuống có nghĩa là nằm xuống trên đó, phạm tội pācittiya.
867. Anāpucchite anāpucchitasaññā seyyaṃ santharitvā vā santharāpetvā vā abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
If, without asking, she perceives it as without asking, and spreads out a resting place herself or has it spread out, and then sits down or lies down, there is an offense of pācittiya.
867. Không được hỏi mà nghĩ là không được hỏi, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống, phạm tội pācittiya.
Anāpucchite vematikā seyyaṃ santharitvā vā santharāpetvā vā abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
If, without asking, she is in doubt, and spreads out a resting place herself or has it spread out, and then sits down or lies down, there is an offense of pācittiya.
Không được hỏi mà hoài nghi, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống, phạm tội pācittiya.
Anāpucchite āpucchitasaññā seyyaṃ santharitvā vā santharāpetvā vā abhinisīdati vā abhinipajjati vā, āpatti pācittiyassa.
If, without asking, she perceives it as with asking, and spreads out a resting place herself or has it spread out, and then sits down or lies down, there is an offense of pācittiya.
Không được hỏi mà nghĩ là được hỏi, tự trải giường nằm hoặc cho trải giường nằm rồi ngồi hoặc nằm xuống, phạm tội pācittiya.
Āpucchite anāpucchitasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, having asked, she perceives it as without asking, there is an offense of dukkaṭa.
Được hỏi mà nghĩ là không được hỏi, phạm tội dukkaṭa.
Āpucchite vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, having asked, she is in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Được hỏi mà hoài nghi, phạm tội dukkaṭa.
Āpucchite āpucchitasaññā, anāpatti.
If, having asked, she perceives it as with asking, there is no offense.
Được hỏi mà nghĩ là được hỏi, không phạm tội.
869. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
869. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
869. Vào thời đó, Đức Phật Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhaddāya kāpilāniyā antevāsinī bhikkhunī bhaddaṃ kāpilāniṃ sakkaccaṃ upaṭṭheti.
At that time, an apprentice bhikkhunī of Bhaddā Kāpilānī diligently attended to Bhaddā Kāpilānī.
Vào thời đó, một Tỳ-khưu-ni là đệ tử của Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī đã chăm sóc Bhaddā Kāpilānī một cách tận tâm.
Bhaddā kāpilānī bhikkhuniyo etadavoca – ‘‘ayaṃ maṃ, ayye, bhikkhunī sakkacaṃ upaṭṭheti, imissāhaṃ cīvaraṃ dassāmī’’ti.
Bhaddā Kāpilānī said to the bhikkhunīs, ‘‘Sisters, this bhikkhunī diligently attends to me; I shall give her a robe.’’
Tỳ-khưu-ni Bhaddā Kāpilānī đã nói với các Tỳ-khưu-ni khác rằng: “Này các Tôn giả, Tỳ-khưu-ni này đã chăm sóc tôi một cách tận tâm, tôi sẽ cho cô ấy y phục.”
Atha kho sā bhikkhunī duggahitena dūpadhāritena paraṃ ujjhāpesi – ‘‘ahaṃ kirāyye, ayyaṃ na sakkaccaṃ upaṭṭhemi, na kira me ayyā cīvaraṃ dassatī’’ti.
Then that bhikkhunī, having misunderstood and misinterpreted, complained to others, saying, ‘‘Sisters, I did not diligently attend to the venerable one, and so the venerable one will not give me a robe.’’
Sau đó, Tỳ-khưu-ni kia đã hiểu sai, suy diễn sai rồi phàn nàn với người khác rằng: “Này các Tôn giả, tôi đã không chăm sóc Tôn giả một cách tận tâm, nên Tôn giả sẽ không cho tôi y phục.”
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma bhikkhunī duggahitena dūpadhāritena paraṃ ujjhāpessatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, bhikkhunī duggahitena dūpadhāritena paraṃ ujjhāpetīti* ?
Those bhikkhunīs who were modest… they complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can a bhikkhunī, having misunderstood and misinterpreted, complain to others?’’… ‘‘Is it true, Bhikkhus, that a bhikkhunī, having misunderstood and misinterpreted, complains to others?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà một Tỳ-khưu-ni lại có thể hiểu sai, suy diễn sai rồi phàn nàn với người khác được!”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni kia đã hiểu sai, suy diễn sai rồi phàn nàn với người khác không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, bhikkhunī duggahitena dūpadhāritena paraṃ ujjhāpessati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘‘How can a bhikkhunī, Bhikkhus, having misunderstood and misinterpreted, complain to others?’’
Đức Phật Thế Tôn quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà một Tỳ-khưu-ni lại có thể hiểu sai, suy diễn sai rồi phàn nàn với người khác được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
This, Bhikkhus, is not for the conviction of the unconvinced… And thus, Bhikkhus, bhikkhunīs should recite this training rule:
“Này các Tỳ-khưu, điều này không đem lại sự hoan hỷ cho những người chưa tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới điều này như sau:
872. Upasampannāya upasampannasaññā ujjhāpeti, āpatti pācittiyassa.
If, to an ordained person, she perceives it as an ordained person and complains, there is an offense of pācittiya.
872. Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà nghĩ là người đã thọ Cụ túc giới rồi phàn nàn, phạm tội pācittiya.
Upasampannāya vematikā ujjhāpeti, āpatti pācittiyassa.
If, to an ordained person, she is in doubt and complains, there is an offense of pācittiya.
Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà hoài nghi, rồi phàn nàn, phạm tội pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā ujjhāpeti, āpatti pācittiyassa.
If, to an ordained person, she perceives it as an unordained person and complains, there is an offense of pācittiya.
Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà nghĩ là người chưa thọ Cụ túc giới rồi phàn nàn, phạm tội pācittiya.
Anupasampannaṃ ujjhāpeti, āpatti dukkaṭassa.
If she complains to an unordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Phàn nàn với người chưa thọ Cụ túc giới, phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, to an unordained person, she perceives it as an ordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà nghĩ là người đã thọ Cụ túc giới, phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If, to an unordained person, she is in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà hoài nghi, phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If, to an unordained person, she perceives it as an unordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà nghĩ là người chưa thọ Cụ túc giới, phạm tội dukkaṭa.
874. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
874. At one time the Buddha, the Blessed One, was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
874. Vào thời đó, Đức Phật Thế Tôn đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena bhikkhuniyo attano bhaṇḍakaṃ apassantiyo caṇḍakāḷiṃ bhikkhuniṃ etadavocuṃ – ‘‘apāyye, amhākaṃ, bhaṇḍakaṃ passeyyāsī’’ti?
At that time, bhikkhunīs, not seeing their own requisites, said to the bhikkhunī Caṇḍakāḷī, ‘‘Sister, would you look for our requisites?’’
Vào thời đó, các Tỳ-khưu-ni không thấy đồ vật của mình nên đã nói với Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī rằng: “Này Tôn giả, xin hãy tìm đồ vật của chúng tôi!”
Caṇḍakāḷī bhikkhunī ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘ahameva nūna corī, ahameva nūna alajjinī, yā ayyāyo attano bhaṇḍakaṃ apassantiyo tā maṃ evamāhaṃsu – ‘apāyye, amhākaṃ bhaṇḍakaṃ passeyyāsī’ti?
The bhikkhunī Caṇḍakāḷī complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘Surely I am a thief, surely I am shameless, that the sisters, not seeing their own requisites, say to me, ‘Sister, would you look for our requisites?’
Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Chắc chắn tôi là kẻ trộm, chắc chắn tôi là người vô liêm sỉ, nên các Tôn giả không thấy đồ vật của mình lại nói với tôi như vậy: ‘Này Tôn giả, xin hãy tìm đồ vật của chúng tôi!’
Sacāhaṃ, ayye, tumhākaṃ bhaṇḍakaṃ gaṇhāmi, assamaṇī homi, brahmacariyā cavāmi, nirayaṃ upapajjāmi; yā pana maṃ abhūtena evamāha sāpi assamaṇī hotu, brahmacariyā cavatu, nirayaṃ upapajjatū’’ti.
If I, sisters, take your requisites, may I cease to be a samaṇī, may I fall away from the holy life, may I be reborn in hell; and whoever accuses me falsely, may she also cease to be a samaṇī, may she fall away from the holy life, may she be reborn in hell!’’
Nếu tôi lấy đồ vật của các Tôn giả, thì tôi không phải là Sa-môn, tôi sẽ thoái thất Phạm hạnh, tôi sẽ tái sinh vào địa ngục; còn Tôn giả nào đã nói với tôi điều không có thật như vậy thì cũng không phải là Sa-môn, cũng thoái thất Phạm hạnh, cũng tái sinh vào địa ngục!”
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā caṇḍakāḷī attānampi parampi nirayenapi brahmacariyenapi abhisapissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī attānampi parampi nirayenapi brahmacariyenapi abhisapatīti?
Those bhikkhunīs who were modest… they complained, grumbled, and criticized, saying, ‘‘How can the venerable Caṇḍakāḷī curse herself and others with hell and with the holy life?’’… ‘‘Is it true, Bhikkhus, that the bhikkhunī Caṇḍakāḷī curses herself and others with hell and with the holy life?’’
Những Tỳ-khưu-ni thiểu dục…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà Tôn giả Caṇḍakāḷī lại có thể tự nguyền rủa mình và người khác bằng địa ngục và Phạm hạnh được!”…v.v… “Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī đã tự nguyền rủa mình và người khác bằng địa ngục và Phạm hạnh không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Thật vậy, bạch Thế Tôn.”
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī attānampi parampi nirayenapi brahmacariyenapi abhisapissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked them… ‘‘How can the bhikkhunī Caṇḍakāḷī, Bhikkhus, curse herself and others with hell and with the holy life!’’
Đức Phật Thế Tôn quở trách…v.v… “Này các Tỳ-khưu, làm sao mà Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī lại có thể tự nguyền rủa mình và người khác bằng địa ngục và Phạm hạnh được!”
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
Monks, this is not for the appeasement of those who are not appeased… (etc.)… And thus, monks, the bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có lòng tin phát sinh lòng tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau –
877. Upasampannāya upasampannasaññā nirayena vā brahmacariyena vā abhisapati, āpatti pācittiyassa.
877. If she curses an ordained person, perceiving her as ordained, with hell or with the celibate life, there is an offense of pācittiya.
Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà có tưởng là người đã thọ Cụ túc giới, nguyền rủa bằng địa ngục hoặc bằng phạm hạnh, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya vematikā nirayena vā brahmacariyena vā abhisapati, āpatti pācittiyassa.
If she curses an ordained person, being in doubt, with hell or with the celibate life, there is an offense of pācittiya.
Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà có hoài nghi, nguyền rủa bằng địa ngục hoặc bằng phạm hạnh, thì phạm tội pācittiya.
Upasampannāya anupasampannasaññā nirayena vā brahmacariyena vā abhisapati, āpatti pācittiyassa.
If she curses an ordained person, perceiving her as unordained, with hell or with the celibate life, there is an offense of pācittiya.
Đối với người đã thọ Cụ túc giới mà có tưởng là người chưa thọ Cụ túc giới, nguyền rủa bằng địa ngục hoặc bằng phạm hạnh, thì phạm tội pācittiya.
Tiracchānayoniyā vā pettivisayena vā manussadobhaggena vā abhisapati, āpatti dukkaṭassa.
If she curses with the animal realm or with the realm of hungry ghosts or with human misfortune, there is an offense of dukkaṭa.
Nguyền rủa bằng cõi súc sanh hoặc bằng cõi ngạ quỷ hoặc bằng sự bất hạnh của loài người, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannaṃ abhisapati, āpatti dukkaṭassa.
If she curses an unordained person, there is an offense of dukkaṭa.
Nguyền rủa người chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya upasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she curses an unordained person, perceiving her as ordained, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà có tưởng là người đã thọ Cụ túc giới, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya vematikā, āpatti dukkaṭassa.
If she curses an unordained person, being in doubt, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà có hoài nghi, thì phạm tội dukkaṭa.
Anupasampannāya anupasampannasaññā, āpatti dukkaṭassa.
If she curses an unordained person, perceiving her as unordained, there is an offense of dukkaṭa.
Đối với người chưa thọ Cụ túc giới mà có tưởng là người chưa thọ Cụ túc giới, thì phạm tội dukkaṭa.
879. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
879. At that time, the Buddha, the Blessed One, was staying in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, at Anāthapiṇḍika’s Monastery.
879. Vào thời đó, Đức Phật, Thế Tôn đang ngự tại Xá-vệ, ở tinh xá Kỳ-đà-lâm của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena caṇḍakāḷī bhikkhunī bhikkhunīhi saddhiṃ bhaṇḍitvā attānaṃ vadhitvā vadhitvā rodati.
At that time, the bhikkhunī Caṇḍakāḷī, having quarreled with other bhikkhunīs, struck herself repeatedly and wept.
Vào thời đó, Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī đã cãi vã với các Tỳ-khưu-ni khác, rồi tự đánh mình và khóc lóc.
Yā tā bhikkhuniyo appicchā…pe… tā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma ayyā caṇḍakāḷī attānaṃ vadhitvā vadhitvā rodissatī’’ti…pe… saccaṃ kira, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī attānaṃ vadhitvā vadhitvā rodatīti?
Those bhikkhunīs who were of few desires… (etc.)… complained, grumbled, and criticized, “How can the venerable Caṇḍakāḷī strike herself repeatedly and weep?”… (etc.)… “Is it true, monks, that the bhikkhunī Caṇḍakāḷī strikes herself repeatedly and weeps?”
Các Tỳ-khưu-ni có ít dục vọng…v.v… đã phàn nàn, khó chịu, chỉ trích – ‘‘Tại sao Tôn giả Caṇḍakāḷī lại tự đánh mình và khóc lóc như vậy!’’…v.v… ‘‘Này các Tỳ-khưu, có thật là Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī đã tự đánh mình và khóc lóc không?’’
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
“It is true, Blessed One.”
‘‘Thật vậy, bạch Thế Tôn.’’
Vigarahi buddho bhagavā…pe… kathañhi nāma, bhikkhave, caṇḍakāḷī bhikkhunī attānaṃ vadhitvā vadhitvā rodissati!
The Buddha, the Blessed One, rebuked her… (etc.)… “How can the bhikkhunī Caṇḍakāḷī strike herself repeatedly and weep, monks?
Đức Phật, Thế Tôn đã quở trách…v.v… ‘‘Này các Tỳ-khưu, tại sao Tỳ-khưu-ni Caṇḍakāḷī lại tự đánh mình và khóc lóc như vậy!’’
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, bhikkhuniyo imaṃ sikkhāpadaṃ uddisantu –
Monks, this is not for the appeasement of those who are not appeased… (etc.)… And thus, monks, the bhikkhunīs should recite this training rule:
Này các Tỳ-khưu, điều này không phải để làm cho những người chưa có lòng tin phát sinh lòng tin…v.v… Và này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu-ni hãy đọc tụng giới học này như sau –
Attānanti paccattaṃ.
“Herself” means individually.
Attānaṃ có nghĩa là chính mình.
Vadhitvā vadhitvā rodati, āpatti pācittiyassa.
If she strikes herself repeatedly and weeps, there is an offense of pācittiya.
Tự đánh mình và khóc lóc, thì phạm tội pācittiya.
Vadhati na rodati, āpatti dukkaṭassa.
If she strikes herself but does not weep, there is an offense of dukkaṭa.
Tự đánh mình mà không khóc, thì phạm tội dukkaṭa.
Rodati na vadhati, āpatti dukkaṭassa.
If she weeps but does not strike herself, there is an offense of dukkaṭa.
Khóc mà không tự đánh mình, thì phạm tội dukkaṭa.