Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
1135
528. Mahābodhijātakaṃ (3)
528. The Mahābodhi Jātaka (3)
528. Chuyện Mahābodhi Jātaka (3)
1136
124.
124.
124.
1137
‘‘Kiṃ nu daṇḍaṃ kimajinaṃ, kiṃ chattaṃ kimupāhanaṃ;
"Why the staff, why the deerskin, why the umbrella, why the sandals;
"Cái gậy, cái da thú, cái lọng, cái giày;
1138
Kimaṅkusañca pattañca, saṅghāṭiñcāpi brāhmaṇa;
Why the goad and the bowl, and the robe, O brahmin;
Cái móc, cái bát, và cả y Saṅghāṭi nữa, hỡi Bà-la-môn, là gì vậy;
1139
Taramānarūpohāsi* , kiṃ nu patthayase disaṃ’’.
You are in a hurry, what direction do you wish for?"
Người đang vội vã cầm lấy, người đang mong cầu phương hướng nào vậy?"
1140
125.
125.
125.
1141
‘‘Dvādasetāni vassāni, vusitāni tavantike;
"These twelve years I have resided with you;
"Mười hai năm này, ta đã sống bên người;
1142
Nābhijānāmi soṇena, piṅgalenābhikūjitaṃ.
I do not recall the dog, the tawny one, having barked.
Ta chưa từng nghe tiếng chó vàng sủa."
1143
126.
126.
126.
1144
‘‘Svāyaṃ dittova nadati, sukkadāṭhaṃ vidaṃsayaṃ;
But now he barks as if enraged, baring his white fangs;
"Giờ đây nó sủa như bị đốt, nhe nanh trắng;
1145
Tava sutvā sabhariyassa, vītasaddhassa maṃ pati’’.
Having heard you and your wife, who have lost faith in me."
Sau khi nghe người và vợ người, đã mất lòng tin vào ta."
1146
127.
127.
127.
1147
‘‘Ahu esa kato doso, yathā bhāsasi brāhmaṇa;
"That fault occurred, as you say, O brahmin;
"Đúng là đã có lỗi lầm đó, như người đã nói, hỡi Bà-la-môn;
1148
Esa bhiyyo pasīdāmi, vasa brāhmaṇa māgamā’’.
I am now even more pleased, stay, O brahmin, do not go."
Ta càng thêm tin tưởng, hỡi Bà-la-môn, hãy ở lại, đừng đi."
1149
128.
128.
128.
1150
‘‘Sabbaseto pure āsi, tatopi sabalo ahu;
"Formerly it was all white, then it became mottled;
"Trước đây nó hoàn toàn trắng, sau đó có đốm;
1151
Sabbalohitako dāni, kālo pakkamituṃ mama.
Now it is all red, it is time for me to depart.
Giờ đây nó hoàn toàn đỏ, đã đến lúc ta phải đi."
1152
129.
129.
129.
1153
‘‘Abbhantaraṃ pure āsi, tato majjhe tato bahi;
Formerly it was inside, then in the middle, then outside;
"Trước đây nó ở bên trong, sau đó ở giữa, sau đó ở bên ngoài;
1154
Purā niddhamanā hoti, sayameva vajāmahaṃ.
Before I am driven out, I shall go myself."
Trước khi bị xua đuổi, ta sẽ tự mình ra đi."
1155
130.
130.
130.
1156
‘‘Vītasaddhaṃ na seveyya, udapānaṃvanodakaṃ;
"One should not associate with the faithless, like a well without water;
"Không nên thân cận người đã mất lòng tin, như giếng không có nước;
1157
Sacepi naṃ anukhaṇe, vāri kaddamagandhikaṃ.
Even if one digs it, the water will be muddy and foul-smelling."
Dù có đào sâu đi nữa, nước vẫn có mùi bùn."
1158
131.
131.
131.
1159
‘‘Pasannameva seveyya, appasannaṃ vivajjaye;
One should associate with the faithful, and avoid the faithless;
"Hãy thân cận người có lòng tin, tránh xa người không có lòng tin;
1160
Pasannaṃ payirupāseyya, rahadaṃ vudakatthiko.
One should attend upon the faithful, like one seeking water at a lake."
Hãy thân cận người có lòng tin, như người khát nước đến hồ."
1161
132.
132.
132.
1162
‘‘Bhaje bhajantaṃ purisaṃ, abhajantaṃ na bhajjaye* ;
"One should associate with a man who associates, one should not associate with one who does not associate;
"Hãy thân cận người thân cận mình, không nên thân cận người không thân cận mình;
1163
Asappurisadhammo so, yo bhajantaṃ na bhajjati* .
That is the Dhamma of ignoble men, one who does not associate with one who associates."
Đó là pháp của kẻ bất thiện, người không thân cận người thân cận mình."
1164
133.
133.
133.
1165
‘‘Yo bhajantaṃ na bhajati, sevamānaṃ na sevati;
"He who does not associate with one who associates, who does not attend upon one who serves;
"Người không thân cận người thân cận mình, không phục vụ người phục vụ mình;
1166
Sa ve manussapāpiṭṭho, migo sākhassito yathā.
He is indeed the most wicked of men, like a beast clinging to a branch."
Người ấy thật là kẻ xấu xa nhất trong loài người, như con thú sống trên cành cây."
1167
134.
134.
134.
1168
‘‘Accābhikkhaṇasaṃsaggā, asamosaraṇena ca;
"Through too frequent association, and through not associating at all;
"Do quá thường xuyên tiếp xúc, do không thường xuyên gặp gỡ;
1169
Etena mittā jīranti, akāle yācanāya ca.
By these, friendships decay, and by asking at the wrong time."
Do cầu xin không đúng lúc, mà tình bạn suy yếu."
1170
135.
135.
135.
1171
‘‘Tasmā nābhikkhaṇaṃ gacche, na ca gacche cirāciraṃ;
"Therefore one should not go too often, nor should one go after too long a time;
"Vì vậy, không nên đến quá thường xuyên, cũng không nên đến quá lâu;
1172
Kālena yācaṃ yāceyya, evaṃ mittā na jīyare* .
One should ask for a request at the right time, thus friendships do not decay."
Hãy cầu xin đúng lúc, như vậy tình bạn sẽ không suy yếu."
1173
136.
136.
136.
1174
‘‘Aticiraṃ nivāsena, piyo bhavati appiyo;
"By dwelling too long, the beloved becomes unloved;
"Do ở lại quá lâu, người yêu mến trở thành không yêu mến;
1175
Āmanta kho taṃ gacchāma, purā te homa appiyā’’.
We bid you farewell and go, before we become unloved by you."
Xin tạm biệt người, chúng tôi sẽ đi, trước khi chúng tôi trở nên không được yêu mến đối với người."
1176
137.
137.
137.
1177
‘‘Evaṃ ce yācamānānaṃ, añjaliṃ nāvabujjhasi;
"If you do not acknowledge the folded hands of those who ask thus;
"Nếu người không chấp nhận lời thỉnh cầu của chúng tôi, những người đang chắp tay;
1178
Paricārakānaṃ sataṃ* , vacanaṃ na karosi no;
If you do not heed the words of a hundred attendants;
Không làm theo lời của chúng tôi, những người phục vụ người;
1179
Evaṃ taṃ abhiyācāma, puna kayirāsi pariyāyaṃ’’.
Thus we implore you, make an arrangement for another time."
Vậy thì chúng tôi thỉnh cầu người, xin hãy làm một lần nữa."
1180
138.
138.
138.
1181
‘‘Evaṃ ce no viharataṃ, antarāyo na hessati;
"If there is no hindrance to our dwelling thus;
"Nếu khi chúng tôi sống như vậy, không có chướng ngại;
1182
Tuyhaṃ vāpi* mahārāja, mayhaṃ vā* raṭṭhavaddhana;
Either to you, great king, or to me, O enhancer of the realm;
Hoặc đối với người, hỡi đại vương, hoặc đối với chúng tôi, hỡi người làm vương quốc thịnh vượng;
1183
Appeva nāma passema, ahorattānamaccaye’’.
Perhaps we shall see each other after the passing of days and nights."
Có lẽ chúng tôi sẽ gặp lại nhau, sau khi ngày đêm trôi qua."
1184
139.
139.
139.
1185
‘‘Udīraṇā ce saṃgatyā, bhāvāya manuvattati;
"If the utterance, by association, leads to existence;
"Nếu sự thúc đẩy phát sinh từ sự hợp nhất, và diễn tiến theo sự hiện hữu;
1186
Akāmā akaraṇīyaṃ vā, karaṇīyaṃ vāpi kubbati;
Whether unwillingly, or what should not be done, or what should be done is done;
Làm điều không nên làm một cách không mong muốn, hoặc làm điều nên làm;
1187
Ākāmākaraṇīyamhi, kvidha pāpena lippati* .
In what is done unwillingly, how is one stained by evil here?"
Trong việc làm điều không mong muốn, thì ở đây bị nhiễm ô bởi điều ác nào?"
1188
140.
140.
140.
1189
‘‘So ce attho ca dhammo ca, kalyāṇo na ca pāpako;
"If that is the meaning and the Dhamma, good and not evil;
"Nếu đó là ý nghĩa và là pháp, là điều tốt lành và không phải là điều ác;
1190
Bhoto ce vacanaṃ saccaṃ, suhato vānaro mayā.
If your word is true, then the monkey was rightly killed by me."
Nếu lời của ngài là sự thật, thì con vượn đã bị ta giết chết một cách tốt lành."
1191
141.
141.
141.
1192
‘‘Attano ce hi vādassa, aparādhaṃ vijāniyā* ;
"If you knew the fault in your own statement;
"Nếu người biết lỗi lầm trong lời nói của mình;
1193
Na maṃ tvaṃ garaheyyāsi, bhoto vādo hi tādiso’’.
You would not blame me, for such is your statement."
Thì người sẽ không quở trách ta, vì lời nói của ngài là như vậy."
1194
142.
142.
142.
1195
‘‘Issaro sabbalokassa, sace kappeti jīvitaṃ;
"If the Lord of all worlds determines life;
"Nếu Đấng Tối Thượng của tất cả thế gian, sắp đặt sự sống;
1196
Iddhiṃ* byasanabhāvañca, kammaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
Prosperity and misfortune, and good and evil deeds;
Sự thịnh vượng và sự khốn khổ, nghiệp thiện và nghiệp ác;
1197
Niddesakārī puriso, issaro tena lippati.
Then the person who carries out instructions is stained by the Lord."
Thì người làm theo chỉ thị sẽ bị Đấng Tối Thượng ấy làm nhiễm ô."
1198
143.
143.
143.
1199
‘‘So ce attho ca dhammo ca, kalyāṇo na ca pāpako;
"If that is the meaning and the Dhamma, good and not evil;
"Nếu đó là ý nghĩa và là pháp, là điều tốt lành và không phải là điều ác;
1200
Bhoto ce vacanaṃ saccaṃ, suhato vānaro mayā.
If your word is true, then the monkey was rightly killed by me."
Nếu lời của ngài là sự thật, thì con vượn đã bị ta giết chết một cách tốt lành."
1201
144.
144.
144.
1202
‘‘Attano ce hi vādassa, aparādhaṃ vijāniyā;
"If you knew the fault in your own statement;
"Nếu người biết lỗi lầm trong lời nói của mình;
1203
Na maṃ tvaṃ garaheyyāsi, bhoto vādo hi tādiso’’.
You should not blame me, for such is your teaching.”
Thì người sẽ không quở trách ta, vì lời nói của ngài là như vậy."
1204
145.
145.
145.
1205
‘‘Sace pubbekatahetu, sukhadukkhaṃ nigacchati;
“If, due to past actions, one experiences happiness and suffering;
"Nếu do nghiệp đã làm trong quá khứ, mà người ta gặp khổ đau hay hạnh phúc;
1206
Porāṇakaṃ kataṃ pāpaṃ, tameso muccate* iṇaṃ;
He is released from that debt of past evil deeds;
Thì đó là việc trả món nợ của nghiệp ác đã làm từ xưa;
1207
Porāṇakaiṇamokkho, kvidha pāpena lippati.
Being freed from ancient debt, how here can one be stained by evil?
Thì trong việc thoát nợ cũ, bị nhiễm ô bởi điều ác nào?"
1208
146.
146.
146.
1209
‘‘So ce attho ca dhammo ca, kalyāṇo na ca pāpako;
“If that meaning and Dhamma are good and not evil;
"Nếu đó là ý nghĩa và là pháp, là điều tốt lành và không phải là điều ác;"
1210
Bhoto ce vacanaṃ saccaṃ, suhato vānaro mayā.
If your word is true, then the monkey was rightly killed by me.
Nếu lời ngài là thật, thì con vượn đã bị tôi giết.
1211
147.
147.
147.
1212
‘‘Attano ce hi vādassa, aparādhaṃ vijāniyā;
“If you understood the fault of your own teaching;
“Nếu biết lỗi lầm trong lời nói của mình;
1213
Na maṃ tvaṃ garaheyyāsi, bhoto vādo hi tādiso’’.
You would not blame me, for such is your teaching.”
Ngài chớ trách tôi, vì lời nói của ngài quả thật là như vậy.”
1214
148.
148.
148.
1215
‘‘Catunnaṃyevupādāya, rūpaṃ sambhoti pāṇinaṃ;
“Taking hold of the four elements, the body arises for living beings;
“Sắc thân của chúng sinh, chỉ do bốn yếu tố mà sinh khởi;
1216
Yato ca rūpaṃ sambhoti, tatthevānupagacchati;
And from where the body arises, to that it returns;
Từ đâu sắc thân sinh khởi, thì cũng trở về đó;
1217
Idheva jīvati jīvo, pecca pecca vinassati.
Here indeed the living being lives, and having passed away, it perishes.
Sinh vật sống ở đây, chết rồi thì diệt vong.
1218
149.
149.
149.
1219
Ucchijjati ayaṃ loko, ye bālā ye ca paṇḍitā;
This world is destroyed, both the foolish and the wise;
Thế gian này bị đoạn diệt, cả kẻ ngu lẫn người trí;
1220
Ucchijjamāne lokasmiṃ, kvidha pāpena lippati.
When the world is destroyed, how here can one be stained by evil?
Khi thế gian bị đoạn diệt, thì ở đây ai bị ô nhiễm bởi tội lỗi?
1221
150.
150.
150.
1222
‘‘So ce attho ca dhammo ca, kalyāṇo na ca pāpako;
“If that meaning and Dhamma are good and not evil;
“Nếu điều đó là lợi ích và Pháp, là thiện chứ không phải ác;
1223
Bhoto ce vacanaṃ saccaṃ, suhato vānaro mayā.
If your word is true, then the monkey was rightly killed by me.
Nếu lời nói của ngài là chân thật, thì con vượn đã bị tôi giết là đúng.”
1224
151.
151.
151.
1225
‘‘Attano ce hi vādassa, aparādhaṃ vijāniyā;
“If you understood the fault of your own teaching;
“Nếu ngài biết lỗi của lời nói mình;
1226
Na maṃ tvaṃ garaheyyāsi, bhoto vādo hi tādiso’’.
You would not blame me, for such is your teaching.”
Ngài chớ trách tôi, vì lời nói của ngài quả thật là như vậy.”
1227
152.
152.
152.
1228
‘‘Āhu khattavidā* loke, bālā paṇḍitamānino.
“Those who claim to be wise, though foolish, are called 'khattiya-knowers' in the world.
“Những kẻ tự cho mình là người trí, nhưng thực ra là ngu si, được gọi là những người hiểu biết về chiến trận.
1229
Mātaraṃ pitaraṃ haññe, atho jeṭṭhampi bhātaraṃ;
One might kill one’s mother, father, and even an elder brother;
Họ có thể giết mẹ, giết cha, và cả anh trai cả;
1230
Haneyya putta* dāre ca, attho ce tādiso siyā.
One might kill children and wives, if such a purpose were to arise.
Họ có thể giết con cái và vợ, nếu điều đó là lợi ích.”
1231
153.
153.
153.
1232
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“The tree in whose shade one might sit or lie down;
“Cây nào mà người ta đã nương bóng để ngồi hay nằm;
1233
Na tassa sākhaṃ bhañjeyya, mittadubbho* hi pāpako.
One should not break its branches, for betraying a friend is evil.
Thì không nên bẻ cành của nó, vì phản bội bạn bè là điều ác.”
1234
154.
154.
154.
1235
‘‘Atha atthe samuppanne, samūlamapi abbahe* ;
“But when a purpose arises, one might even uproot it completely;
“Nhưng khi lợi ích phát sinh, thì có thể nhổ cả gốc;
1236
Attho me sambalenāpi, suhato vānaro mayā.
My purpose was fulfilled, even with a club, the monkey was rightly killed by me.
Lợi ích của tôi là với Sambala, con vượn đã bị tôi giết là đúng.”
1237
155.
155.
155.
1238
* ‘‘So ce attho ca dhammo ca, kalyāṇo na ca pāpako;
“If that meaning and Dhamma are good and not evil;
“Nếu điều đó là lợi ích và Pháp, là thiện chứ không phải ác;
1239
Bhoto ce vacanaṃ saccaṃ, suhato vānaro mayā* .
If your word is true, then the monkey was rightly killed by me.
Nếu lời nói của ngài là chân thật, thì con vượn đã bị tôi giết là đúng.”
1240
156.
156.
156.
1241
‘‘Attano ce hi vādassa, aparādhaṃ vijāniyā;
“If you understood the fault of your own teaching;
“Nếu ngài biết lỗi của lời nói mình;
1242
Na maṃ tvaṃ garaheyyāsi, bhoto vādo hi tādiso.
You would not blame me, for such is your teaching.
Ngài chớ trách tôi, vì lời nói của ngài quả thật là như vậy.”
1243
157.
157.
157.
1244
‘‘Ahetuvādo puriso, yo ca issarakuttiko;
“The person who denies cause, and who believes in a divine creator;
“Người chủ trương vô nhân, người tin vào ý chí của chúa tể;
1245
Pubbekatī ca ucchedī, yo ca khattavido naro.
And the one who believes in past actions and annihilation, and the person who is a khattiya-knower.
Người đoạn diệt nghiệp đã làm, và người hiểu biết về chiến trận.”
1246
158.
158.
158.
1247
‘‘Ete asappurisā loke, bālā paṇḍitamānino;
These are ignoble people in the world, foolish yet considering themselves wise;
“Những người đó là kẻ bất thiện trên đời, ngu si mà tự cho là người trí;
1248
Kareyya tādiso pāpaṃ, atho aññampi kāraye;
Such a one would commit evil, and would cause others to commit it;
Người như vậy có thể làm điều ác, và khiến người khác cũng làm;
1249
Asappurisasaṃsaggo, dukkhanto* kaṭukudrayo.
Association with ignoble people leads to suffering, with bitter consequences.
Giao du với kẻ bất thiện, kết cục là khổ đau, quả báo là cay đắng.”
1250
159.
159.
159.
1251
‘‘Urabbharūpena vakassu* pubbe, asaṃkito ajayūthaṃ upeti;
“Formerly, assuming the form of a ram, a wolf fearlessly approached a flock of goats;
“Trước đây, con chó sói dưới hình dạng cừu, không nghi ngờ gì mà đến gần đàn dê;
1252
Hantvā uraṇiṃ ajikaṃ* ajañca, utrāsayitvā* yena kāmaṃ paleti.
Having killed a ewe, a goat, and a he-goat, and having frightened them, it went wherever it pleased.
Sau khi giết cừu mẹ, dê con và dê đực, nó hoảng sợ bỏ chạy đến nơi nó muốn.”
1253
160.
160.
160.
1254
‘‘Tathāvidheke samaṇabrāhmaṇāse, chadanaṃ katvā vañcayanti manusse;
“Similarly, some ascetics and brahmins, putting on a disguise, deceive people;
“Cũng vậy, một số sa-môn, Bà-la-môn ở đời, tạo vỏ bọc để lừa dối mọi người;
1255
Anāsakā thaṇḍilaseyyakā ca, rajojallaṃ ukkuṭikappadhānaṃ;
With fasting, sleeping on the ground, dirt and mud, squatting posture, and striving;
Họ nhịn ăn, ngủ trên đất, với bụi bẩn và bùn đất, thực hành tư thế ngồi xổm;
1256
Pariyāyabhattañca apānakattā, pāpācārā arahanto vadānā.
And eating by turns, abstaining from drinks, they are evil-doers, claiming to be Arahants.
Họ ăn từng bữa cách quãng và không uống nước, hành ác mà tự xưng là A-la-hán.”
1257
161.
161.
161.
1258
‘‘Ete asappurisā loke, bālā paṇḍitamānino;
“These are ignoble people in the world, foolish yet considering themselves wise;
“Những người đó là kẻ bất thiện trên đời, ngu si mà tự cho là người trí;
1259
Kareyya tādiso pāpaṃ, atho aññampi kāraye;
Such a one would commit evil, and would cause others to commit it;
Người như vậy có thể làm điều ác, và khiến người khác cũng làm;
1260
Asappurisasaṃsaggo, dukkhanto kaṭukudrayo.
Association with ignoble people leads to suffering, with bitter consequences.
Giao du với kẻ bất thiện, kết cục là khổ đau, quả báo là cay đắng.”
1261
162.
162.
162.
1262
‘‘Yamāhu natthi vīriyanti, ahetuñca pavadanti* ye;
“Those who say there is no effort, and who deny cause;
“Những ai nói rằng không có tinh tấn, và bác bỏ nguyên nhân;
1263
Parakāraṃ attakārañca, ye tucchaṃ samavaṇṇayuṃ.
And those who describe the actions of others and one's own actions as empty.
Những ai xem thường hành động của người khác và hành động của chính mình.”
1264
163.
163.
163.
1265
‘‘Ete asappurisā loke, bālā paṇḍitamānino;
“These are ignoble people in the world, foolish yet considering themselves wise;
“Những người đó là kẻ bất thiện trên đời, ngu si mà tự cho là người trí;
1266
Kareyya tādiso pāpaṃ, atho aññampi kāraye;
Such a one would commit evil, and would cause others to commit it;
Người như vậy có thể làm điều ác, và khiến người khác cũng làm;
1267
Asappurisasaṃsaggo, dukkhanto kaṭukudrayo.
Association with ignoble people leads to suffering, with bitter consequences.
Giao du với kẻ bất thiện, kết cục là khổ đau, quả báo là cay đắng.”
1268
164.
164.
164.
1269
‘‘Sace hi vīriyaṃ nāssa, kammaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
“If there were no effort, no good or evil kamma;
“Nếu không có tinh tấn, không có nghiệp thiện ác;
1270
Na bhare vaḍḍhakiṃ rājā, napi yantāni kāraye.
A king would not pay a carpenter, nor would he have machines made.
Thì vua sẽ không nuôi thợ mộc, cũng không chế tạo máy móc.”
1271
165.
165.
165.
1272
‘‘Yasmā ca vīriyaṃ atthi, kammaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
“But because there is effort, there is good and evil kamma;
“Vì có tinh tấn, có nghiệp thiện ác;
1273
Tasmā yantāni kāreti, rājā bharati vaḍḍhakiṃ.
Therefore, the king has machines made and pays the carpenter.
Nên vua chế tạo máy móc, và nuôi thợ mộc.”
1274
166.
166.
166.
1275
‘‘Yadi vassasataṃ devo, na vasse na himaṃ pate;
“If the sky did not rain for a hundred years, and no snow fell;
“Nếu trời không mưa, tuyết không rơi trong một trăm năm;
1276
Ucchijjeyya ayaṃ loko, vinasseyya ayaṃ pajā.
This world would be destroyed, this populace would perish.
Thế gian này sẽ bị đoạn diệt, dân chúng này sẽ bị tiêu vong.”
1277
167.
167.
167.
1278
‘‘Yasmā ca vassatī devo, himañcānuphusāyati;
“But because the sky rains, and snow also falls;
“Vì trời mưa, và tuyết cũng rơi;
1279
Tasmā sassāni paccanti, raṭṭhañca pālite* ciraṃ.
Therefore, crops ripen, and the kingdom is long protected.
Nên mùa màng chín, và quốc gia được bảo vệ lâu dài.”
1280
168.
168.
168.
1281
‘‘Gavaṃ ce taramānānaṃ, jimhaṃ gacchati puṅgavo;
“If, while cattle are crossing, the leading bull goes crookedly;
“Nếu con bò đầu đàn đi lệch lạc, khi đàn bò đang đi;
1282
Sabbā tā jimhaṃ gacchanti, nette jimhaṃ* gate sati.
All of them go crookedly, when the leader has gone crookedly.
Tất cả chúng sẽ đi lệch lạc, khi con dẫn đầu đã đi lệch.”
1283
169.
169.
169.
1284
‘‘Evameva* manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
“Even so among humans, he who is considered the best;
“Cũng vậy trong loài người, người nào được tôn kính là bậc tối thượng;
1285
So ce adhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
If he practices unrighteousness, how much more so the other people;
Nếu người đó hành phi pháp, thì huống hồ gì những người dân khác;
1286
Sabbaṃ raṭṭhaṃ dukhaṃ seti, rājā ce hoti adhammiko.
The whole kingdom lives in suffering, if the king is unrighteous.
Cả quốc gia sẽ sống trong khổ đau, nếu vua là người phi pháp.”
1287
170.
170.
170.
1288
‘‘Gavaṃ ce taramānānaṃ, ujuṃ gacchati puṅgavo;
“If, while cattle are crossing, the leading bull goes straight;
“Nếu con bò đầu đàn đi thẳng, khi đàn bò đang đi;
1289
Sabbā gāvī ujuṃ yanti, nette ujuṃ* gate sati.
All the cows go straight, when the leader has gone straight.
Tất cả những con bò cái sẽ đi thẳng, khi con dẫn đầu đã đi thẳng.”
1290
171.
171.
171.
1291
‘‘Evameva manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
“Even so among humans, he who is considered the best;
“Cũng vậy trong loài người, người nào được tôn kính là bậc tối thượng;
1292
So sace* dhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
If he practices righteousness, how much more so the other people;
Nếu người đó hành Pháp, thì huống hồ gì những người dân khác;
1293
Sabbaṃ raṭṭhaṃ sukhaṃ seti, rājā ce hoti dhammiko.
The whole kingdom lives in happiness, if the king is righteous.
Cả quốc gia sẽ sống trong an lạc, nếu vua là người có Pháp.”
1294
172.
172.
172.
1295
‘‘Mahārukkhassa phalino, āmaṃ chindati yo phalaṃ;
“He who cuts an unripe fruit from a great fruit-bearing tree;
“Người nào hái trái xanh của cây lớn có quả;
1296
Rasañcassa na jānāti, bījañcassa vinassati.
Does not know its taste, and its seed is destroyed.
Người đó không biết vị của nó, và hạt giống của nó cũng bị hư hoại.”
1297
173.
173.
173.
1298
‘‘Mahārukkhūpamaṃ raṭṭhaṃ, adhammena pasāsati;
“He who rules a kingdom, which is like a great tree, unrighteously;
“Quốc gia ví như cây lớn, người nào cai trị bằng phi pháp;
1299
Rasañcassa na jānāti, raṭṭhañcassa vinassati.
Does not know its essence, and his kingdom is destroyed.
Người đó không biết giá trị của nó, và quốc gia của người đó cũng bị tiêu vong.”
1300
174.
174.
174.
1301
‘‘Mahārukkhassa phalino, pakkaṃ chindati yo phalaṃ;
“He who cuts a ripe fruit from a great fruit-bearing tree;
“Người nào hái trái chín của cây lớn có quả;
1302
Rasañcassa vijānāti, bījañcassa na nassati.
Knows its taste, and its seed is not destroyed.
Người đó biết vị của nó, và hạt giống của nó không bị hư hoại.”
1303
175.
175.
175.
1304
‘‘Mahārukkhūpamaṃ raṭṭhaṃ, dhammena yo pasāsati;
“He who rules a kingdom, which is like a great tree, righteously;
“Quốc gia ví như cây lớn, người nào cai trị bằng Pháp;
1305
Rasañcassa vijānāti, raṭṭhañcassa na nassati.
Knows its essence, and his kingdom is not destroyed.
Người đó biết giá trị của nó, và quốc gia của người đó không bị tiêu vong.”
1306
176.
176.
176.
1307
‘‘Yo ca rājā janapadaṃ, adhammena pasāsati;
“And the king who rules a country unrighteously;
“Vị vua nào cai trị đất nước bằng phi pháp;
1308
Sabbosadhīhi so rājā, viruddho hoti khattiyo.
That Khattiya is at odds with all medicinal herbs.
Vị vua Khattiya đó đã chống lại tất cả các loại thảo dược.”
1309
177.
177.
177.
1310
‘‘Tatheva negame hiṃsaṃ, ye yuttā kayavikkaye;
“Likewise, harming the townsfolk, those engaged in buying and selling;
“Cũng vậy, khi làm hại những người dân thị trấn, những người tham gia mua bán;
1311
Ojadānabalīkāre, sa kosena virujjhati.
In giving strength and taxes, he is at odds with the treasury.
Khi thu thuế và cống vật quá mức, người đó đã chống lại kho bạc của mình.”
1312
178.
178.
178.
1313
‘‘Pahāravarakhettaññū, saṅgāme katanissame* ;
“Harming those who know the best blows, who are resolute in battle, the exalted ones;
“Vị vua nào làm hại những chiến binh thiện chiến, đã lập lời thề trong trận chiến;
1314
Ussite hiṃsayaṃ rājā, sa balena virujjhati.
That king is at odds with his army.
Vị vua đó đã chống lại quân đội của mình.”
1315
179.
179.
179.
1316
‘‘Tatheva isayo hiṃsaṃ, saññate* brahmacāriyo* ;
“Likewise, harming the ascetics, the restrained Brahmacārins;
“Cũng vậy, khi làm hại các ẩn sĩ, những người tu phạm hạnh có giới luật;
1317
Adhammacārī khattiyo, so saggena virujjhati.
That Khattiya, practicing unrighteousness, is at odds with heaven.
Vị vua Khattiya hành phi pháp đó, đã chống lại cõi trời.”
1318
180.
180.
180.
1319
‘‘Yo ca rājā adhammaṭṭho, bhariyaṃ hanti adūsikaṃ;
“And the king who, standing in unrighteousness, kills an innocent wife;
“Vị vua nào hành phi pháp, giết hại người vợ vô tội;
1320
Luddaṃ pasavate ṭhānaṃ* , puttehi ca virujjhati.
He brings forth a cruel state, and is at odds with his sons.
Người đó tạo ra một chỗ ở tàn bạo, và chống lại con cái của mình.”
1321
181.
181.
181.
1322
‘‘Dhammaṃ care jānapade, negamesu* balesu ca;
“He should practice Dhamma in the country, among townsfolk and armies;
“Hãy hành Pháp đối với dân làng, dân thị trấn và quân đội;
1323
Isayo ca na hiṃseyya, puttadāre samaṃ care.
He should not harm ascetics, and should treat his sons and wives equally.
Chớ làm hại các ẩn sĩ, hãy đối xử công bằng với vợ con.”
1324
182.
182.
182.
1325
‘‘Sa tādiso bhūmipati, raṭṭhapālo akodhano;
“Such a lord of the earth, a protector of the kingdom, free from anger;
“Vị vua cai trị đất nước như vậy, không sân hận;
1326
Sapatte* sampakampeti, indova asurādhipo’’ti.
Makes his enemies tremble, like Indra, lord of the Asuras.”
Sẽ khiến kẻ thù phải run sợ, như Indra đối với các chúa tể A-tu-la vậy.”
1327
Mahābodhijātakaṃ tatiyaṃ.
The Mahābodhi Jātaka, the third.
Đại Bồ Đề Jātaka thứ ba.
1328
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt:
1329
Saniḷīnikamavhayano paṭhamo, dutiyo pana saummadantivaro;
The first is called Saniḷīnika, the second is the excellent Ummadantī;
Nilīnika được gọi là đầu tiên, sau đó là Saummadanti vĩ đại thứ hai;
1330
Tatiyo pana bodhisirīvhayano, kathitā pana tīṇi jinena subhāti.
The third is called Bodhisirī, thus three have been recounted by the Buddha.
Thứ ba là Bodhisirī, ba câu chuyện tốt lành đã được Đức Phật kể.
Next Page →