Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
9310
Dānakaṇḍaṃ
The Gift Section
Chương Dāna
9311
1744.
1744.
1744.
9312
‘‘Tesaṃ lālappitaṃ sutvā, puttassa suṇisāya ca;
Hearing their lamentations, those of her son and daughter-in-law,
Nghe lời than vãn của con trai và con dâu;
9313
Kalunaṃ* paridevesi, rājaputtī yasassinī.
the glorious princess wept piteously.
Công chúa danh tiếng đã than khóc một cách thảm thiết.
9314
1745.
1745.
1745.
9315
‘‘Seyyo visaṃ me khāyitaṃ, papātā papateyyahaṃ;
“It would be better for me to eat poison, I should fall from a precipice;
“Thà thiếp uống thuốc độc, thà thiếp nhảy xuống vực thẳm;
9316
Rajjuyā bajjha miyyāhaṃ, kasmā vessantaraṃ puttaṃ;
I should tie myself with a rope and die. Why do they banish
Thà thiếp tự treo cổ chết, tại sao lại đày con trai Vessantara;
9317
Pabbājenti adūsakaṃ.
Prince Vessantara, who is faultless?
Người vô tội đi lưu đày.
9318
1746.
1746.
1746.
9319
‘‘Ajjhāyakaṃ dānapatiṃ, yācayogaṃ amacchariṃ;
“A scholar, a giver of gifts, one sought by beggars, unselfish;
Người học rộng, chủ của sự bố thí, người sẵn lòng cho, không keo kiệt;
9320
Pūjitaṃ paṭirājūhi, kittimantaṃ yasassinaṃ;
honored by rival kings, renowned and glorious;
Được các vua chư hầu tôn kính, người có danh tiếng và uy tín;
9321
Kasmā vessantaraṃ puttaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
why do they banish Prince Vessantara, who is faultless?
Tại sao lại đày con trai Vessantara, người vô tội đi lưu đày.
9322
1747.
1747.
1747.
9323
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyikaṃ;
“A being who supports his parents, who honors his elders in the family;
Người nuôi dưỡng cha mẹ, người kính trọng người lớn trong gia đình;
9324
Kasmā vessantaraṃ puttaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
why do they banish Prince Vessantara, who is faultless?
Tại sao lại đày con trai Vessantara, người vô tội đi lưu đày.
9325
1748.
1748.
1748.
9326
‘‘Rañño hitaṃ devihitaṃ, ñātīnaṃ sakhinaṃ hitaṃ;
“Beneficial to the king, beneficial to the queen, beneficial to relatives and friends;
Người mang lại lợi ích cho vua, lợi ích cho hoàng hậu, lợi ích cho bà con và bạn bè;
9327
Hitaṃ sabbassa raṭṭhassa, kasmā vessantaraṃ puttaṃ;
beneficial to the entire kingdom, why do they banish Prince Vessantara,
Lợi ích cho toàn dân, tại sao lại đày con trai Vessantara;
9328
Pabbājenti adūsakaṃ.
who is faultless?
Người vô tội đi lưu đày.
9329
1749.
1749.
1749.
9330
‘‘Madhūniva palātāni, ambāva patitā chamā;
“Your kingdom will be like honey that has gone bad, like mangoes fallen to the ground,
Như mật ong bị đổ, như xoài rụng xuống đất;
9331
Evaṃ hessati te raṭṭhaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
if they banish the faultless one.
Vương quốc của ngài sẽ như vậy, khi ngài đày người vô tội đi lưu đày.
9332
1750.
1750.
1750.
9333
‘‘Haṃso nikhīṇapattova, pallalasmiṃ anūdake;
“Like a swan with withered wings, in a pond without water;
Như con ngỗng bị mất cánh, trong ao không nước;
9334
Apaviṭṭho amaccehi, eko rājā vihiyyasi.
abandoned by your ministers, you, the king, will suffer alone.
Bị các quan lại bỏ rơi, ngài sẽ là một vị vua cô độc, bị suy yếu.
9335
1751.
1751.
1751.
9336
‘‘Taṃ taṃ brūmi mahārāja, attho te mā upaccagā;
“This I tell you, great king, may your purpose not pass you by;
Thiếp nói với ngài điều này, thưa Đại vương, đừng để cơ hội trôi qua;
9337
Mā naṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesi adūsakaṃ’’.
do not banish him, the faultless one, at the word of the Sīvīs.”
Đừng vì lời nói của dân Sivī, mà đày người vô tội đi lưu đày.”
9338
1752.
1752.
1752.
9339
‘‘Dhammassāpacitiṃ kummi, sivīnaṃ vinayaṃ dhajaṃ;
“I banish my own son for the sake of honoring the Dhamma, for the discipline of the Sīvīs, for the banner;
“Ta thực hiện sự tôn kính pháp, kỷ luật của dân Sivī, lá cờ (của công lý);
9340
Pabbājemi sakaṃ puttaṃ, pāṇā piyataro hi me’’.
for he is dearer to me than life.”
Ta đày con trai mình, vì dân chúng còn quý hơn mạng sống của ta.”
9341
1753.
1753.
1753.
9342
‘‘Yassa pubbe dhajaggāni, kaṇikārāva pupphitā;
“He for whom previously the banner-tops, like flowering kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các ngọn cờ, như hoa Karṇikāra nở rộ;
9343
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9344
1754.
1754.
1754.
9345
‘‘Yassa pubbe dhajaggāni, kaṇikāravanāniva;
“He for whom previously the banner-tops, like groves of kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các ngọn cờ, như rừng cây Karṇikāra;
9346
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9347
1755.
1755.
1755.
9348
‘‘Yassa pubbe anīkāni, kaṇikārāva pupphitā;
“He for whom previously the armies, like flowering kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các đội quân, như hoa Karṇikāra nở rộ;
9349
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9350
1756.
1756.
1756.
9351
‘‘Yassa pubbe anīkāni, kaṇikāravanāniva;
“He for whom previously the armies, like groves of kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các đội quân, như rừng cây Karṇikāra;
9352
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9353
1757.
1757.
1757.
9354
‘‘Indagopakavaṇṇābhā, gandhārā paṇḍukambalā;
“Those of the color of cochineal insects, the white woolen blankets from Gandhāra,
Những tấm chăn màu vàng nhạt, có màu sắc như bọ Indagopaka;
9355
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9356
1758.
1758.
1758.
9357
‘‘Yo pubbe hatthinā yāti, sivikāya rathena ca;
“He who previously traveled by elephant, by palanquin, and by chariot;
Người mà trước đây đi bằng voi, bằng kiệu, bằng xe;
9358
Svajja vessantaro rājā, kathaṃ gacchati pattiko.
how will King Vessantara go on foot today?
Nay vua Vessantara sẽ đi bộ như thế nào?
9359
1759.
1759.
1759.
9360
‘‘Kathaṃ candanalittaṅgo, naccagītappabodhano;
“How will he, whose body was smeared with sandalwood, awakened by song and dance;
Làm sao người có thân thể xức đàn hương, được đánh thức bằng ca múa;
9361
Khurājinaṃ pharasuñca, khārikājañca hāhiti* .
carry a razor, an animal skin, an axe, and a carrying pole?
Lại có thể mang theo rìu, da báo và gánh củi?
9362
1760.
1760.
1760.
9363
‘‘Kasmā nābhiharissanti, kāsāva ajināni ca;
“Why will they not bring him saffron robes and animal skins?
Tại sao họ không mang đến, những tấm vải nâu sẫm và da thú;
9364
Pavisantaṃ brahāraññaṃ, kasmā cīraṃ na bajjhare.
Why will they not tie a bark garment on him as he enters the great forest?
Khi ngài vào đại rừng, tại sao họ không buộc vải vỏ cây?
9365
1761.
1761.
1761.
9366
‘‘Kathaṃ nu cīraṃ dhārenti, rājapabbājitā janā;
“How do people banished from kingship wear bark garments?
Những người bị đày khỏi vương quốc, mặc vải vỏ cây như thế nào;
9367
Kathaṃ kusamayaṃ cīraṃ, maddī paridahissati.
How will Maddī wear a bark garment made of kusa grass?
Maddī sẽ mặc vải vỏ cây làm từ cỏ Kuśa như thế nào?
9368
1762.
1762.
1762.
9369
‘‘Kāsiyāni ca dhāretvā, khomakoṭumbarāni ca;
“Having worn Kasi garments, and linen and cotton ones;
Sau khi đã mặc những tấm vải Kasi, và vải lanh, vải bông;
9370
Kusacīrāni dhārentī, kathaṃ maddī karissati.
How will Maddī, wearing robes of kusa grass, fare?
Maddī sẽ làm gì khi mặc vải vỏ cây Kuśa?
9371
1763.
1763.
1763.
9372
‘‘Vayhāhi pariyāyitvā, sivikāya rathena ca;
“Having travelled by carriages, by palanquins, and by chariots;
Người đã đi bằng kiệu, bằng cáng, bằng xe;
9373
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Nay người có thân thể mềm mại ấy, lại đi bộ trên đường như thế nào?
9374
1764.
1764.
1764.
9375
‘‘Yassā mudutalā hatthā, caraṇā ca sukhedhitā;
“Whose hands are soft and tender, and whose feet are delicately nurtured;
"Người mà đôi tay mềm mại, và đôi chân được nuôi dưỡng êm ái;
9376
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi bộ trên đường?"
9377
1765.
1765.
1765.
9378
‘‘Yassā mudutalā pādā, caraṇā ca sukhedhitā;
“Whose feet are soft and tender, and whose soles are delicately nurtured;
"Người mà đôi bàn chân mềm mại, và đôi chân được nuôi dưỡng êm ái;
9379
Pādukāhi suvaṇṇāhi, pīḷamānāva gacchati;
Who used to walk, as if oppressed, by golden sandals;
Khi đi với những đôi dép vàng, như bị ép đau đớn;
9380
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi bộ trên đường?"
9381
1766.
1766.
1766.
9382
‘‘Yāssu itthisahassānaṃ, purato gacchati mālinī;
“She who used to go in front of thousands of women, adorned with garlands;
"Người mà trước đây dẫn đầu hàng ngàn phụ nữ, đeo vòng hoa;
9383
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati ekikā.
How will she today, without complaining, go alone into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một mình?"
9384
1767.
1767.
1767.
9385
‘‘Yāssu sivāya sutvāna, muhuṃ uttasate pure;
“She who used to tremble often in the city upon hearing a jackal;
"Người mà trước đây nghe tiếng chó rừng hú, liền run sợ;
9386
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati bhīrukā.
How will she today, without complaining, go fearful into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một cách sợ hãi?"
9387
1768.
1768.
1768.
9388
‘‘Yāssu indasagottassa, ulūkassa pavassato;
“She who, upon hearing the hooting of an owl, a descendant of Indasagotta,
"Người mà trước đây nghe tiếng cú của dòng dõi Indra kêu;
9389
Sutvāna nadato bhītā, vāruṇīva pavedhati;
Was terrified and trembled like a drunkard;
Sợ hãi khi nghe tiếng kêu, run rẩy như rượu Varuni;
9390
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati bhīrukā.
How will she today, without complaining, go fearful into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một cách sợ hãi?"
9391
1769.
1769.
1769.
9392
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9393
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9394
1770.
1770.
1770.
9395
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9396
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9397
1771.
1771.
1771.
9398
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9399
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9400
1772.
1772.
1772.
9401
‘‘Kurarī* hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9402
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9403
1773.
1773.
1773.
9404
‘‘Kurarī hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9405
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9406
1774.
1774.
1774.
9407
‘‘Kurarī hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9408
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9409
1775.
1775.
1775.
9410
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9411
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9412
1776.
1776.
1776.
9413
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9414
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9415
1777.
1777.
1777.
9416
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9417
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9418
1778.
1778.
1778.
9419
‘‘Evaṃ me vilapantiyā, rājā puttaṃ adūsakaṃ;
“As I lament thus, the king has banished my innocent son
"Trong khi ta than khóc như vậy, nhà vua đã đày con trai vô tội;
9420
Pabbājesi vanaṃ raṭṭhā, maññe hissāmi jīvitaṃ’’.
From the kingdom to the forest; I think I shall lose my life.”
Từ vương quốc vào rừng, ta nghĩ mình sẽ mất mạng."
9421
1779.
1779.
1779.
9422
‘‘Tassā lālappitaṃ sutvā, sabbā antepure bahū* ;
Hearing her lamentation, all the many women in the inner palace,
Nghe tiếng than khóc của nàng, tất cả những người trong nội cung;
9423
Bāhā paggayha pakkanduṃ, sivikaññā samāgatā.
The gathered palace maidens, cried out, raising their arms.
Các thiếu nữ Sivī tập hợp lại, giơ tay lên mà khóc than.
9424
1780.
1780.
1780.
9425
‘‘Sālāva sampamathitā, mālutena pamadditā;
“Like sāla trees overthrown, crushed by the wind;
Như những cây Sala bị gió mạnh quật đổ;
9426
Senti puttā ca dārā ca, vessantaranivesane.
The sons and wives lie prostrate in Vessantara’s residence.”
Con cái và vợ con nằm la liệt trong cung điện của Vessantara.
9427
1781.
1781.
1781.
9428
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
The royal women and princes, the merchants and brahmins;
Các cung nữ, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9429
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vessantaranivesane.
Cried out, raising their arms, in Vessantara’s residence.
Giơ tay lên mà khóc than trong cung điện của Vessantara.
9430
1782.
1782.
1782.
9431
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
The elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
Các kỵ binh voi, các binh sĩ, các lính đánh xe và lính bộ binh;
9432
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vessantaranivesane.
Cried out, raising their arms, in Vessantara’s residence.
Giơ tay lên mà khóc than trong cung điện của Vessantara.
9433
1783.
1783.
1783.
9434
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Rồi vào cuối đêm, khi mặt trời mọc;
9435
Atha vessantaro rājā, dānaṃ dātuṃ upāgami.
King Vessantara approached to give gifts.
Vua Vessantara đến để bố thí.
9436
1784.
1784.
1784.
9437
‘‘Vatthāni vatthakāmānaṃ, soṇḍānaṃ detha vāruṇiṃ;
“Give clothes to those who desire clothes, give strong drink to the drunkards;
"Hãy cho quần áo những ai cần quần áo, cho rượu Varuni những kẻ say;
9438
Bhojanaṃ bhojanatthīnaṃ, sammadeva pavecchatha.
Give food to those who desire food, provide it thoroughly.
Hãy cho thức ăn những người đói, hãy ban phát đầy đủ."
9439
1785.
1785.
1785.
9440
‘‘Mā ca kiñci vanibbake, heṭṭhayittha idhāgate;
Do not harm any beggars who come here;
"Đừng làm hại bất kỳ người hành khất nào đến đây;
9441
Tappetha annapānena, gacchantu paṭipūjitā.
Satisfy them with food and drink; let them depart honored.”
Hãy làm họ thỏa mãn bằng đồ ăn thức uống, để họ ra đi được tôn trọng."
9442
1786.
1786.
1786.
9443
‘‘Athettha vattatī saddo, tumulo bheravo mahā;
Then a tumultuous, dreadful, great sound arose there;
Rồi một tiếng ồn ào, khủng khiếp và lớn vang lên ở đó;
9444
Dānena taṃ nīharanti, puna dānaṃ adā tuvaṃ* .
They drive him away with gifts, you gave gifts again.
Họ đuổi ngài đi bằng bố thí, nhưng ngài vẫn bố thí nữa.
9445
1787.
1787.
1787.
9446
‘‘Tesu mattā kilantāva, sampatanti vanibbakā;
As the great king, the prosperity-increaser of the Sivi people,
Những người hành khất, mệt mỏi vì say sưa, đổ xô đến;
9447
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
Was departing, the beggars, as if intoxicated and exhausted, flocked together.
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi.
9448
1788.
1788.
1788.
9449
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, nānāphaladharaṃ dumaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, a tree bearing diverse fruits;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây mang nhiều loại trái cây;
9450
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banish Vessantara, the innocent, from the kingdom.”
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9451
1789.
1789.
1789.
9452
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, sabbakāmadadaṃ dumaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, a tree granting all desires;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây ban mọi điều ước;
9453
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banish Vessantara, the innocent, from the kingdom.”
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9454
1790.
1790.
1790.
9455
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, sabbakāmarasāharaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, one that brings all desired flavors;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây mang mọi hương vị;
9456
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banished the innocent Vessantara from the kingdom.
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9457
1791.
1791.
1791.
9458
‘‘Ye vuḍḍhā ye ca daharā, ye ca majjhimaporisā;
“Those who were old, and those who were young, and those who were of middle age;
Những người già, những người trẻ, và những người trung niên;
9459
Bāhā paggayha pakkanduṃ, nikkhamante mahārāje;
Raising their arms, cried out as the great king departed;
Giơ tay lên mà khóc than, khi vị đại vương ra đi;
9460
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
The enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Người làm hưng thịnh vương quốc Sivī.
9461
1792.
1792.
1792.
9462
‘‘Atiyakkhā vassavarā, itthāgārā ca rājino;
“The chief guards, the chamberlains, and the women of the king’s harem;
Các Atiyakkha, các quan chức cao cấp, và các phụ nữ hoàng gia;
9463
Bāhā paggayha pakkanduṃ, nikkhamante mahārāje;
Raising their arms, cried out as the great king departed;
Giơ tay lên mà khóc than, khi vị đại vương ra đi;
9464
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
The enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Người làm hưng thịnh vương quốc Sivī.
9465
1793.
1793.
1793.
9466
‘‘Thiyopi tattha pakkanduṃ, yā tamhi nagare ahu;
“The women who were in that city also cried out;
Các phụ nữ trong thành phố cũng khóc than;
9467
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
As the great king departed, the enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi.
9468
1794.
1794.
1794.
9469
‘‘Ye brāhmaṇā ye ca samaṇā, aññe vāpi vanibbakā;
“The brahmins and the ascetics, and other beggars;
Các Bà-la-môn, các Sa-môn, và những người hành khất khác;
9470
Bāhā paggayha pakkanduṃ, adhammo kira bho iti.
Raising their arms, cried out, ‘Indeed, sirs, this is unrighteous!’
Giơ tay lên mà khóc than, "Ôi, đây là điều phi pháp!"
9471
1795.
1795.
1795.
9472
‘‘Yathā vessantaro rājā, yajamāno sake pure;
“Just as King Vessantara, performing sacrifices in his own city;
"Làm sao vua Vessantara, đang thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9473
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, is banished from his own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, lại bị trục xuất khỏi vương quốc của mình?"
9474
1796.
1796.
1796.
9475
‘‘Satta hatthisate datvā, sabbālaṅkārabhūsite;
“Having given seven hundred elephants, adorned with all ornaments;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con voi, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
9476
Suvaṇṇakacche mātaṅge, hemakappanavāsase.
Mātanga elephants with golden housings, wearing golden trappings.
Những con voi lớn với dây nịt vàng, và áo choàng vàng.
9477
1797.
1797.
1797.
9478
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
“Ridden by chieftains, holding goads and elephant hooks in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, với giáo và móc sắt trong tay;
9479
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9480
1798.
1798.
1798.
9481
‘‘Satta assasate datvā, sabbālaṅkārabhūsite;
“Having given seven hundred horses, adorned with all ornaments;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con ngựa, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
9482
Ājānīyeva jātiyā, sindhave sīghavāhane.
Of noble breed, Sindhu horses, swift steeds.
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
9483
1799.
1799.
1799.
9484
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
“Ridden by chieftains, carrying quivers and bows;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, mang cung và tên;
9485
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9486
1800.
1800.
1800.
9487
‘‘Satta rathasate datvā, sannaddhe ussitaddhaje;
“Having given seven hundred chariots, armored and with raised banners;
Sau khi đã bố thí bảy trăm cỗ xe, được trang bị và cờ phướn giương cao;
9488
Dīpe athopi veyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Adorned with all ornaments, with leopard skins or tiger skins.
Những cỗ xe được trang trí bằng da hổ hoặc da báo, tất cả đều được trang sức đầy đủ.
9489
1801.
1801.
1801.
9490
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
“Ridden by chieftains, with bows in hand and wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, với cung trong tay và áo giáp;
9491
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9492
1802.
1802.
1802.
9493
‘‘Satta itthisate datvā, ekamekā rathe ṭhitā;
“Having given seven hundred women, each standing in a chariot;
Sau khi đã bố thí bảy trăm phụ nữ, mỗi người đứng trên một cỗ xe;
9494
Sannaddhā nikkharajjūhi, suvaṇṇehi alaṅkatā.
Adorned with golden necklaces, wearing armor.
Được trang bị dây nịt vàng, được trang sức bằng vàng.
9495
1803.
1803.
1803.
9496
‘‘Pītālaṅkārā pītavasanā, pītābharaṇavibhūsitā;
“With yellow ornaments, yellow garments, adorned with yellow jewelry;
Với trang sức vàng, y phục vàng, được trang hoàng bằng đồ trang sức vàng;
9497
Aḷārapamhā hasulā, susaññā tanumajjhimā;
With charming eyelashes, smiling, well-composed, slender-waisted;
Với lông mi cong, nụ cười duyên dáng, thân hình thon thả và được trang điểm kỹ lưỡng;
9498
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9499
1804.
1804.
1804.
9500
‘‘Satta dhenusate datvā, sabbā kaṃsupadhāraṇā* ;
“Having given seven hundred milch cows, all with bronze milk pails;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con bò cái, tất cả đều có dụng cụ vắt sữa bằng đồng;
9501
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9502
1805.
1805.
1805.
9503
‘‘Satta dāsisate datvā, satta dāsasatāni ca;
“Having given seven hundred female slaves, and seven hundred male slaves;
Sau khi đã bố thí bảy trăm nữ tỳ, và bảy trăm nam tỳ;
9504
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9505
1806.
1806.
1806.
9506
‘‘Hatthī assarathe* datvā, nāriyo ca alaṅkatā;
“Having given elephants, horses, chariots, and adorned women;
Sau khi đã bố thí voi, ngựa, xe, và những phụ nữ được trang sức;
9507
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9508
1807.
1807.
1807.
9509
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
“Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi đó thật đáng sợ, khi đó thật rợn tóc gáy;
9510
Mahādāne padinnamhi, medanī sampakampatha.
When the great gift was given, the earth trembled.
Khi đại thí được ban, mặt đất rung chuyển.
9511
1808.
1808.
1808.
9512
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
“Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi đó thật đáng sợ, khi đó thật rợn tóc gáy;
9513
Yaṃ pañjalikato rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
When the king, with clasped hands, was banished from his own kingdom.
Khi nhà vua chắp tay, bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9514
1809.
1809.
1809.
9515
‘‘Athettha vattatī saddo, tumulo bheravo mahā;
“Then a tumultuous, dreadful, great sound arose there;
Rồi một tiếng ồn ào, khủng khiếp và lớn vang lên ở đó;
9516
Dānena taṃ nīharanti, puna dānaṃ adā tuvaṃ.
‘They are banishing him for giving, you gave again!’
Họ đuổi ngài đi bằng bố thí, nhưng ngài vẫn bố thí nữa.
9517
1810.
1810.
1810.
9518
‘‘Tesu mattā kilantāva, sampatanti vanibbakā;
“Weary and exhausted, the beggars gathered amongst them;
Những người hành khất, mệt mỏi vì say sưa, đổ xô đến;
9519
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane’’.
As the great king departed, the enhancer of the Sīvis’ kingdom.”
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi."
9520
1811.
1811.
1811.
9521
‘‘Āmantayittha rājānaṃ, sañjayaṃ dhamminaṃ varaṃ* ;
“He addressed King Sañjaya, the excellent righteous one;
"Ngài đã thưa với vua Sañjaya, vị vua công chính tối thượng;
9522
Avaruddhasi maṃ deva, vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ.
‘You have banished me, O divine one; I go to Mount Vaṅka.
'Thưa bệ hạ, ngài đã loại bỏ con, con sẽ đi đến núi Vaṅka.
9523
1812.
1812.
1812.
9524
‘‘Ye hi keci mahārāja, bhūtā ye ca bhavissare;
“‘All beings, O great king, who have been and who will be;
Thưa đại vương, tất cả những ai đã tồn tại và sẽ tồn tại;
9525
Atittāyeva kāmehi, gacchanti yamasādhanaṃ.
Unsatisfied with sensual pleasures, go to the abode of Yama.
Đều ra đi đến nơi của Yama, không bao giờ thỏa mãn với dục lạc."
9526
1813.
1813.
1813.
9527
‘‘Svāhaṃ sake abhissasiṃ, yajamāno sake pure;
“‘So I, having sacrificed in my own city;
"Con đã thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9528
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, am banished from my own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, con bị trục xuất khỏi vương quốc của mình."
9529
1814.
1814.
1814.
9530
‘‘Aghaṃ taṃ paṭisevissaṃ, vane vāḷamigākiṇṇe;
“‘I will endure that suffering, in a forest teeming with wild beasts;
"Con sẽ thực hành khổ hạnh trong rừng, nơi đầy dẫy thú dữ;
9531
Khaggadīpinisevite, ahaṃ puññāni karomi;
Frequented by rhinos and leopards. I will perform merits;
Nơi có tê giác và hổ, con sẽ tạo phước báu;
9532
Tumhe paṅkamhi sīdatha’’.
You will sink in the mud.’
Còn các ngài sẽ chìm trong bùn lầy."
9533
1815.
1815.
1815.
9534
‘‘Anujānāhi maṃ amma, pabbajjā mama ruccati;
“‘Permit me, Mother, renunciation pleases me;
"Mẹ ơi, xin hãy cho phép con, con thích cuộc sống xuất gia;
9535
Svāhaṃ sake abhissasiṃ, yajamāno sake pure;
So I, having sacrificed in my own city;
Con đã thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9536
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, am banished from my own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, con bị trục xuất khỏi vương quốc của mình."
9537
1816.
1816.
1816.
9538
‘‘Aghaṃ taṃ paṭisevissaṃ, vane vāḷamigākiṇṇe;
“‘I will endure that suffering, in a forest teeming with wild beasts;
Tôi sẽ sống trong sự nguy hiểm đó, trong rừng đầy thú dữ;
9539
Khaggadīpinisevite, ahaṃ puññāni karomi;
Frequented by rhinos and leopards. I will perform merits;
Nơi có tê giác, báo, tôi sẽ làm các việc phước lành;
9540
Tumhe paṅkamhi sīdatha* .
You will sink in the mud.’
Còn các người sẽ chìm trong bùn lầy.
9541
1817.
1817.
1817.
9542
‘‘Anujānāmi taṃ putta, pabbajjā te samijjhatu;
“‘I permit you, my son; may your renunciation be successful;
“Hỡi con, cha cho phép con, nguyện việc xuất gia của con thành tựu;
9543
Ayañca maddī kalyāṇī, susaññā tanumajjhimā;
But this beautiful Maddī, well-composed and slender-waisted;
Còn Maddī xinh đẹp này, với thân hình thon thả, rất ngoan ngoãn;
9544
Acchataṃ saha puttehi, kiṃ araññe karissati’’.
Let her remain with her children. What will she do in the forest?’
Hãy ở lại cùng các con, nàng sẽ làm gì trong rừng?”
9545
1818.
1818.
1818.
9546
‘‘Nāhaṃ akāmā dāsimpi, araññaṃ netumussahe;
"I would not dare to take even a slave woman to the forest against her will;
“Con không dám đưa ngay cả một người tớ gái không muốn vào rừng;
9547
Sace icchati anvetu, sace nicchati acchatu’’.
If she wishes, let her follow; if she does not wish, let her remain."
Nếu nàng muốn, hãy đi theo; nếu không muốn, hãy ở lại.”
9548
1819.
1819.
1819.
9549
‘‘Tato suṇhaṃ mahārājā, yācituṃ paṭipajjatha;
Then the great king proceeded to implore his daughter-in-law:
Bấy giờ, Đại vương bắt đầu cầu xin con dâu;
9550
Mā candanasamācāre, rajojallaṃ adhārayi.
"O you whose conduct is like sandalwood, do not bear dust and dirt.
“Hỡi người có cử chỉ như gỗ chiên đàn, đừng mang bùn đất và bụi bặm.
9551
1820.
1820.
1820.
9552
‘‘Mā kāsiyāni dhāretvā* , kusacīraṃ adhārayi;
Do not, having worn fine Benares cloth, wear a garment of kusa grass;
Đừng mặc y vải Kāsī rồi lại mặc y vỏ cây;
9553
Dukkho vāso araññasmiṃ, mā hi tvaṃ lakkhaṇe gami.
Life in the forest is painful, O Maddī, do not go there.
Cuộc sống trong rừng thật khổ sở, hỡi người có tướng tốt, con đừng đi.”
9554
1821.
1821.
1821.
9555
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Công chúa Maddī, người đẹp toàn thân, đã nói với ngài;
9556
Nāhaṃ taṃ sukhamiccheyyaṃ, yaṃ me vessantaraṃ vinā’’.
"I would not desire that happiness which is without Vessantara."
“Con sẽ không mong cầu hạnh phúc nào mà không có Vessantara bên cạnh con.”
9557
1822.
1822.
1822.
9558
‘‘Tamabravi mahārājā, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
The great king, the prosperity-increaser of the Sivi people, said to her:
Đại vương, người làm tăng trưởng vương quốc Sīvī, đã nói với nàng;
9559
Iṅgha maddī nisāmeti, vane ye honti dussahā.
"Listen, Maddī, to the unbearable things that are in the forest.
“Hỡi Maddī, hãy lắng nghe những điều khó chịu trong rừng.
9560
1823.
1823.
1823.
9561
‘‘Bahū kīṭā paṭaṅgā ca, makasā madhumakkhikā;
Many are the insects, grasshoppers, mosquitoes, and honeybees;
Nhiều côn trùng, bướm, muỗi và ong mật;
9562
Tepi taṃ tattha hiṃseyyuṃ, taṃ te dukkhataraṃ siyā.
They would torment you there, that would be more painful for you.
Chúng cũng sẽ làm hại con ở đó, điều đó sẽ khổ sở hơn cho con.
9563
1824.
1824.
1824.
9564
‘‘Apare passa santāpe, nadīnupanisevite;
See other torments, frequented by rivers and streams:
Hãy nhìn những nỗi khổ khác, gần các con sông;
9565
Sappā ajagarā nāma, avisā te mahabbalā.
There are mighty, non-poisonous snakes called pythons.
Có những loài rắn tên là trăn, chúng không độc nhưng rất mạnh.
9566
1825.
1825.
1825.
9567
‘‘Te manussaṃ migaṃ vāpi, api māsannamāgataṃ;
They, even if a human or an animal approaches them,
Chúng quấn chặt người hoặc thú rừng, dù chỉ đến gần;
9568
Parikkhipitvā bhogehi, vasamānenti attano.
Encircle it with their coils and bring it under their power.
Bằng cách quấn lấy bằng thân mình, chúng khiến chúng phải phục tùng.
9569
1826.
1826.
1826.
9570
‘‘Aññepi kaṇhajaṭino* , acchā nāma aghammigā;
There are other fierce animals called bears with black manes;
Còn có những loài gấu đen, những con vật hung dữ;
9571
Na tehi puriso diṭṭho, rukkhamāruyha muccati.
No person seen by them escapes by climbing a tree.
Không ai đã bị chúng nhìn thấy mà có thể thoát được bằng cách trèo lên cây.
9572
1827.
1827.
1827.
9573
‘‘Saṅghaṭṭayantā siṅgāni, tikkhaggātippahārino* ;
Water buffaloes, clashing their sharp-pointed horns and striking fiercely,
Những con trâu rừng, húc nhau bằng sừng nhọn hoắt;
9574
Mahiṃsā vicarantettha, nadiṃ sotumbaraṃ pati.
Roam there along the Sotumbara River.
Chúng lang thang ở đó, dọc theo sông Sotumbara.
9575
1828.
1828.
1828.
9576
‘‘Disvā migānaṃ yūthānaṃ, gavaṃ sañcarataṃ vane;
When you see herds of deer and cattle roaming in the forest,
Khi thấy đàn thú rừng, đàn bò đang đi lại trong rừng;
9577
Dhenuva vacchagiddhāva, kathaṃ maddi karissasi.
Like a cow longing for its calf, what will you do, Maddī?
Maddī, con sẽ làm gì, như một con bò cái thèm muốn bê con?
9578
1829.
1829.
1829.
9579
‘‘Disvā sampatite ghore, dumaggesu plavaṅgame;
When you see fierce monkeys jumping on treetops,
Khi thấy những con khỉ đáng sợ nhảy nhót trên ngọn cây;
9580
Akhettaññāya te maddi, bhavissate mahabbhayaṃ.
Great fear will arise for you, Maddī, who are unfamiliar with the terrain.
Maddī, con sẽ gặp phải nỗi sợ hãi lớn, vì con không quen với nơi đó.
9581
1830.
1830.
1830.
9582
‘‘Yā tvaṃ sivāya sutvāna, muhuṃ uttasayī* pure;
You who, hearing a jackal's cry, used to tremble often before,
Con, người xưa kia nghe tiếng chim Sīvā hót đã giật mình;
9583
Sā tvaṃ vaṅkamanuppattā, kathaṃ maddi karissasi.
How will you fare, Maddī, having reached the Vaṅka mountain?
Maddī, con sẽ làm gì khi đến vùng Vaṅka?
9584
1831.
1831.
1831.
9585
‘‘Ṭhite majjhanhike* kāle, sannisinnesu pakkhisu;
At midday, when the birds are settled,
Vào giữa trưa, khi các loài chim im lặng;
9586
Saṇateva brahāraññaṃ, tattha kiṃ gantumicchasi’’.
The great forest resounds; why do you wish to go there?"
Cả khu rừng lớn vẫn vang vọng, con muốn đi đâu vào đó?”
9587
1832.
1832.
1832.
9588
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Công chúa Maddī, người đẹp toàn thân, đã nói với ngài;
9589
Yāni etāni akkhāsi, vane paṭibhayāni me;
"All those terrifying things in the forest that you mentioned to me,
“Những điều đáng sợ trong rừng mà ngài đã kể cho con;
9590
Sabbāni abhisambhossaṃ, gacchaññeva rathesabha.
I shall overcome them all, O chief of charioteers, I will surely go.
Con sẽ vượt qua tất cả, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.”
9591
1833.
1833.
1833.
9592
‘‘Kāsaṃ kusaṃ poṭakilaṃ, usiraṃ muñjapabbajaṃ* ;
Kāsa grass, kusa grass, poṭakila, usīra, and muñja grass,
Cỏ Kasa, Kusa, Poṭakila, Usira, Muñja và Bābbaja;
9593
Urasā panudahissāmi, nassa hessāmi dunnayā.
I will push them away with my chest; I will not be difficult to manage.
Con sẽ dùng ngực đẩy chúng ra, con sẽ không bị đánh bại.
9594
1834.
1834.
1834.
9595
‘‘Bahūhi vata cariyāhi, kumārī vindate patiṃ;
Indeed, by many observances, a maiden finds a husband;
Thật vậy, một thiếu nữ tìm được chồng qua nhiều hành động;
9596
Udarassuparodhena, gohanuveṭhanena ca.
By fasting and by encircling cows.
Bằng cách chịu đựng đói khát, và bằng cách quấn bụng.
9597
1835.
1835.
1835.
9598
‘‘Aggissa pāricariyāya, udakummujjanena ca;
By serving the fire and by fetching water;
Bằng cách phục vụ lửa, và bằng cách dìm mình trong nước;
9599
Vedhabyaṃ* kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9600
1836.
1836.
1836.
9601
‘‘Apissā hoti appatto, ucchiṭṭhamapi bhuñjituṃ;
She may not even be allowed to eat leftovers;
Nàng thậm chí không được phép ăn thức ăn thừa;
9602
Yo naṃ hatthe gahetvāna, akāmaṃ parikaḍḍhati;
He who, having taken her by the hand, drags her unwillingly;
Kẻ nào nắm tay nàng, kéo nàng đi một cách không mong muốn;
9603
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9604
1837.
1837.
1837.
9605
‘‘Kesaggahaṇamukkhepā, bhūmyā ca parisumbhanā;
Being seized by the hair, thrown down, and dragged on the ground;
Bị nắm tóc, bị kéo lê, và bị quật ngã xuống đất;
9606
Datvā ca nopakkamati, bahudukkhaṃ anappakaṃ;
Having given, he does not depart, causing much immeasurable suffering;
Sau khi đã cho đi, không rời đi, nhiều khổ đau không nhỏ;
9607
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9608
1838.
1838.
1838.
9609
‘‘Sukacchavī vedhaverā, datvā subhagamānino;
Widows, though having fair skin, proud of their beauty, having given themselves,
Những người góa bụa, với làn da đẹp, sau khi đã cho đi, tự hào về vẻ đẹp của mình;
9610
Akāmaṃ parikaḍḍhanti, ulūkaññeva vāyasā;
Are dragged unwillingly, like owls by crows;
Họ bị kéo đi một cách không mong muốn, như chim quạ kéo một con cú;
9611
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9612
1839.
1839.
1839.
9613
‘‘Api ñātikule phīte, kaṃsapajjotane vasaṃ;
Even living in a prosperous family of relatives, amidst bronze lamps,
Ngay cả khi sống trong gia đình họ hàng thịnh vượng, với đèn đồng sáng rực;
9614
Nevābhivākyaṃ na labhe, bhātūhi sakhinīhipi* ;
She receives no greeting, not even from brothers or female friends;
Nàng cũng không nhận được lời chào hỏi từ anh em hay bạn bè;
9615
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9616
1840.
1840.
1840.
9617
‘‘Naggā nadī anūdakā, naggaṃ raṭṭhaṃ arājakaṃ;
A river without water is naked, a kingdom without a king is naked;
Sông trần trụi khi không có nước, đất nước trần trụi khi không có vua;
9618
Itthīpi vidhavā naggā, yassāpi dasa bhātaro;
A woman who is a widow is also naked, even if she has ten brothers;
Người phụ nữ góa bụa cũng trần trụi, dù nàng có mười anh em;
9619
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Cảnh góa bụa thật cay đắng trên đời, hỡi người đứng đầu cỗ xe, hãy đi đi.
9620
1841.
1841.
1841.
9621
‘‘Dhajo rathassa paññāṇaṃ, dhūmo paññāṇamaggino;
A banner is the mark of a chariot, smoke is the mark of fire;
Cờ là dấu hiệu của cỗ xe, khói là dấu hiệu của lửa;
9622
Rājā rathassa paññāṇaṃ, bhattā paññāṇamitthiyā;
A king is the mark of a kingdom, a husband is the mark of a woman;
Vua là dấu hiệu của cỗ xe, chồng là dấu hiệu của người phụ nữ;
9623
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Cảnh góa bụa thật cay đắng trên đời, hỡi người đứng đầu cỗ xe, hãy đi đi.
9624
1842.
1842.
1842.
9625
‘‘Yā daliddī daliddassa, aḍḍhā aḍḍhassa kittimaṃ;
She who is poor and devoted to a poor man, or wealthy and devoted to a wealthy man,
Người phụ nữ nghèo khó của người nghèo khó, người phụ nữ giàu có của người giàu có được ca ngợi;
9626
Taṃ ve devā pasaṃsanti, dukkarañhi karoti sā.
The gods indeed praise her, for she performs a difficult deed.
Chắc chắn các vị trời ca ngợi người đó, vì nàng làm điều khó làm.
9627
1843.
1843.
1843.
9628
‘‘Sāmikaṃ anubandhissaṃ, sadā kāsāyavāsinī;
“I will follow my husband, always clad in saffron robes;
Con sẽ đi theo chồng, luôn mặc y phục màu nâu sẫm;
9629
Pathabyāpi abhijjantyā* , vedhabyaṃ kaṭukitthiyā.
Even if the earth breaks apart, widowhood is bitter for a woman.
Dù trái đất có nứt ra, cảnh góa bụa thật cay đắng đối với người phụ nữ.
9630
1844.
1844.
1844.
9631
‘‘Api sāgarapariyantaṃ, bahuvittadharaṃ mahiṃ;
“Even the earth extending to the ocean, bearing much wealth;
Dù có cả trái đất bao quanh bởi biển cả, chứa đựng nhiều của cải;
9632
Nānāratanaparipūraṃ, nicche vessantaraṃ vinā.
Filled with various jewels, is certainly nothing without Vessantara.
Đầy đủ các loại ngọc quý, nhưng chắc chắn là vô giá trị nếu không có Vessantara.
9633
1845.
1845.
1845.
9634
‘‘Kathaṃ nu tāsaṃ hadayaṃ, sukharā vata itthiyo;
“How indeed are the hearts of those women, truly comfortable women,
Làm sao trái tim của những người phụ nữ ấy lại dễ chịu đến vậy;
9635
Yā sāmike dukkhitamhi, sukhamicchanti attano.
Who desire their own happiness when their husband is suffering?
Khi chồng họ gặp khổ đau, mà họ lại mong cầu hạnh phúc cho riêng mình.
9636
1846.
1846.
1846.
9637
‘‘Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane;
“When the great king, the prosperity of the Sivi kingdom, departs,
Khi Đại vương rời đi, người làm hưng thịnh vương quốc Sivi;
9638
Tamahaṃ anubandhissaṃ, sabbakāmadado hi me’’.
I will follow him, for he is the giver of all my desires.”
Con sẽ đi theo ngài, vì ngài đã ban cho con mọi điều ước muốn.”
9639
1847.
1847.
1847.
9640
‘‘Tamabravi mahārājā, maddiṃ sabbaṅgasobhanaṃ;
The great king said to Maddī, who was beautiful in every limb:
Đại vương nói với Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp;
9641
Ime te daharā puttā, jālī kaṇhājinā cubho;
“These are your young children, Jālī and Kaṇhājinā both;
“Đây là những đứa con nhỏ của nàng, Jālī và Kaṇhājinā cả hai;
9642
Nikkhippa lakkhaṇe gaccha, mayaṃ te posayāmase’’* .
Leave them with Lakkhana and go, we will raise them.”
Hãy để chúng lại với Lakkhaṇā mà đi, chúng ta sẽ nuôi dưỡng chúng.”
9643
1848.
1848.
1848.
9644
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in every limb, said to him:
Công chúa Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, nói;
9645
Piyā me puttakā deva, jālī kaṇhājinā cubho;
“My dear children, O king, Jālī and Kaṇhājinā both,
“Thưa Thiên tử, Jālī và Kaṇhājinā cả hai đều là những đứa con yêu quý của con;
9646
Tyamhaṃ tattha ramessanti, araññe jīvasokinaṃ’’.
They will delight me there in the forest, grieving for life.”
Chúng sẽ an ủi con ở đó, trong rừng, khi con đang sống trong sầu khổ.”
9647
1849.
1849.
1849.
9648
‘‘Tamabravi mahārājā, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
The great king, the prosperity of the Sivi kingdom, said to her:
Đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivi, nói;
9649
Sālīnaṃ odanaṃ bhutvā, suciṃ maṃsūpasecanaṃ;
“Having eaten pure rice with meat sauce,
“Đã từng ăn cơm gạo lúa, với nước thịt tinh khiết;
9650
Rukkhaphalāni bhuñjantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare eating tree fruits?
Ăn trái cây rừng, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9651
1850.
1850.
1850.
9652
‘‘Bhutvā satapale kaṃse, sovaṇṇe satarājike;
“Having eaten from a hundred-pala bronze bowl, a hundred-royal gold bowl,
Đã từng ăn trong bát vàng trăm đồng cân, có giá trị trăm đồng vàng;
9653
Rukkhapattesu bhuñjantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare eating from tree leaves?
Ăn trên lá cây, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9654
1851.
1851.
1851.
9655
‘‘Kāsiyāni ca dhāretvā, khomakoṭumbarāni ca;
“Having worn Kāsī garments, and linen-cotton garments;
Đã từng mặc y phục Kasi, và y phục vải lanh, vải bông;
9656
Kusacīrāni dhārentā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare wearing grass-bark robes?
Mặc y phục bằng cỏ, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9657
1852.
1852.
1852.
9658
‘‘Vayhāhi pariyāyitvā, sivikāya rathena ca;
“Having traveled in palanquins, in litters and chariots;
Đã từng đi lại bằng xe ngựa, kiệu và cỗ xe;
9659
Pattikā paridhāvantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare running on foot?
Đi bộ lang thang, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9660
1853.
1853.
1853.
9661
‘‘Kūṭāgāre sayitvāna, nivāte phusitaggaḷe;
“Having slept in peaked houses, windless and with bolted doors;
Đã từng ngủ trong lầu gác, nơi không có gió lùa, cửa cài then;
9662
Sayantā rukkhamūlasmiṃ, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare sleeping at the foot of trees?
Ngủ dưới gốc cây, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9663
1854.
1854.
1854.
9664
‘‘Pallaṅkesu sayitvāna, gonake cittasanthate;
“Having slept on couches, on woollen rugs with embroidered coverings;
Đã từng ngủ trên giường Pallaṅka, trên nệm lông thú thêu hoa;
9665
Sayantā tiṇasanthāre, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare sleeping on grass beds?
Ngủ trên đệm cỏ, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9666
1855.
1855.
1855.
9667
‘‘Gandhakena vilimpitvā, agarucandanena ca;
“Having anointed themselves with perfumes, with agaru and sandalwood;
Đã từng xức dầu thơm, trầm hương và đàn hương;
9668
Rajojallāni dhārentā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare covered in dust and grime?
Mang đầy bụi bẩn, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9669
1856.
1856.
1856.
9670
‘‘Cāmaramorahatthehi, bījitaṅgā sukhedhitā* ;
“Fanned by chowries and peacock-feather fans, comfortably nurtured;
Đã từng được quạt bằng quạt lông công và lông đuôi bò, được sống trong sung sướng;
9671
Phuṭṭhā ḍaṃsehi makasehi, kathaṃ kāhanti dārakā’’.
How will the children fare when bitten by gadflies and mosquitoes?”
Bị côn trùng và muỗi đốt, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?”
9672
1857.
1857.
1857.
9673
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in every limb, said to him:
Công chúa Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, nói;
9674
Mā deva paridevesi, mā ca tvaṃ vimano ahu;
“Do not lament, O king, and do not be disheartened;
“Thưa Thiên tử, đừng than khóc, và đừng buồn lòng;
9675
Yathā mayaṃ bhavissāma, tathā hessanti dārakā.
As we will be, so will the children be.”
Chúng con sẽ như thế nào, thì những đứa trẻ cũng sẽ như thế ấy.”
9676
1858.
1858.
1858.
9677
‘‘Idaṃ vatvāna pakkāmi, maddī sabbaṅgasobhanā;
Having said this, Maddī, beautiful in every limb, departed;
Nói xong điều này, Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, đã rời đi;
9678
Sivimaggena anvesi, putte ādāya lakkhaṇā’’.
She sought the Sivi road, taking her children, Lakkhana.
Nàng đi theo con đường Sivi, mang theo những đứa con của Lakkhaṇā.
9679
1859.
1859.
1859.
9680
Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
Then King Vessantara, the khattiya, having given donations;
Sau đó, vua Vessantara, vị Khattiya, đã bố thí;
9681
Pitu mātu ca vanditvā, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ.
Having bowed to his father and mother, and circumambulated them.
Và sau khi đảnh lễ cha mẹ, và nhiễu quanh họ.
9682
1860.
1860.
1860.
9683
Catuvāhiṃ rathaṃ yuttaṃ, sīghamāruyha sandanaṃ;
Having swiftly mounted the chariot yoked with four horses;
Ngài nhanh chóng lên cỗ xe bốn ngựa kéo;
9684
Ādāya puttadārañca, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Taking his children and wife, he set off for Vaṅka Mountain.
Mang theo con cái và vợ, ngài đã đi đến núi Vaṅka.
9685
1861.
1861.
1861.
9686
Tato vessantaro rājā, yenāsi bahuko jano;
Then King Vessantara, where many people were,
Sau đó, vua Vessantara, nơi có nhiều người;
9687
‘‘Āmanta kho taṃ gacchāma, arogā hontu ñātayo’’.
Said: “We take leave of you, may our relatives be well.”
“Chúng ta xin từ biệt các người, chúc bà con thân quyến được mạnh khỏe.”
9688
1862.
1862.
1862.
9689
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, rammarūpaṃva dissati;
“Look, Maddī, it appears beautiful;
“Này Maddī, hãy lắng nghe, cảnh đẹp dường như hiện ra;
9690
Āvāsaṃ siviseṭṭhassa, pettikaṃ bhavanaṃ mama’’.
The dwelling of the chief of the Sivis, my ancestral abode.”
Là nơi cư ngụ của bậc tối thượng dòng Sivi, là cung điện của tổ tiên tôi.”
9691
1863.
1863.
1863.
9692
‘‘Taṃ brāhmaṇā anvagamuṃ, te naṃ asse ayācisuṃ;
“Then brahmins followed him, and they begged him for the horses;
“Các Bà-la-môn đã theo sau ông ấy, họ đã xin ông ấy những con ngựa;
9693
Yācito paṭipādesi, catunnaṃ caturo haye’’’.
Being asked, he gave the four horses to the four of them.”
Khi được xin, ông đã trao bốn con ngựa cho bốn người.”
9694
1864.
1864.
1864.
9695
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, cittarūpaṃva dissati;
“Look, Maddī, it appears colorful;
“Này Maddī, hãy lắng nghe, một cảnh tượng kỳ diệu dường như đang hiện ra;
9696
Migarohiccavaṇṇena, dakkhiṇassā vahanti maṃ’’.
The southern horses, the color of roe deer, are carrying me.”
Những con ngựa màu nai đỏ đang kéo ta về phía nam.”
9697
1865.
1865.
1865.
9698
‘‘Athettha pañcamo āgā, so taṃ rathamayācatha;
“Then a fifth one came, and he begged him for the chariot;
“Rồi một người thứ năm đến, người ấy đã xin cỗ xe đó;
9699
Tassa taṃ yācitodāsi, na cassupahato mano.
Being asked, he gave it to him, and his mind was not distressed.”
Khi được xin, ông ấy đã trao nó cho người ấy, tâm ông ấy không hề bị tổn hại.
9700
1866.
1866.
1866.
9701
‘‘Tato vessantaro rājā, oropetvā* sakaṃ janaṃ;
Then King Vessantara, having dismounted his people;
“Sau đó, vua Vessantara, sau khi cho người nhà của mình xuống xe;
9702
Assāsayi assarathaṃ, brāhmaṇassa dhanesino’’.
Comforted the horse-charioteer, the brahmin who desired wealth.”
Đã giao cỗ xe ngựa cho Bà-la-môn đang cầu xin của cải.”
9703
1867.
1867.
1867.
9704
‘‘Tvaṃ maddi kaṇhaṃ gaṇhāhi, lahu esā kaniṭṭhikā;
“You, Maddī, take Kaṇhā, she is the younger sister and light;
“Này Maddī, nàng hãy bế Kaṇhā, cô bé này còn nhỏ;
9705
Ahaṃ jāliṃ gahessāmi, garuko bhātiko hi so’’.
I will take Jālī, for he is the elder brother and heavy.”
Ta sẽ bế Jāli, vì cậu bé là anh trai nên nặng hơn.”
9706
1868.
1868.
1868.
9707
‘‘Rājā kumāramādāya, rājaputtī ca dārikaṃ;
The king taking the prince, and the princess taking the girl;
“Vua bế hoàng tử, và công chúa bế cô con gái;
9708
Sammodamānā pakkāmuṃ, aññamaññaṃ piyaṃvadā’’.
Departed, conversing pleasantly with each other.
Họ cùng nhau ra đi trong niềm hoan hỷ, nói những lời yêu thương với nhau.”
9709
Dānakaṇḍaṃ nāma.
The Chapter on Giving.
Chương Bố Thí kết thúc.
Next Page →