Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
936
527. Ummādantījātakaṃ (2)
527. The Ummādantī Jātaka (2)
527. Ummādantījātaka (2)
937
57.
57.
57.
938
‘‘Nivesanaṃ kassa nudaṃ sunanda, pākārena paṇḍumayena guttaṃ;
“Whose dwelling is this, Sunanda, protected by a yellow wall;
“Hỡi Sunanda, đây là nhà của ai, được bảo vệ bởi bức tường trắng;
939
Kā dissati aggisikhāva dūre, vehāyasaṃ* pabbataggeva acci.
Who appears like a distant flame, like a blaze on a mountaintop in the sky?
Ai là người xuất hiện như ngọn lửa từ xa, như tia chớp trên đỉnh núi cao?
940
58.
58.
58.
941
‘‘Dhītā nvayaṃ* kassa sunanda hoti, suṇisā nvayaṃ* kassa athopi bhariyā;
“Whose daughter is she, Sunanda, whose daughter-in-law, or whose wife?
Cô ấy là con gái của ai, hỡi Sunanda, là con dâu của ai, hay là vợ của ai?
942
Akkhāhi me khippamidheva puṭṭho, avāvaṭā yadi vā atthi bhattā’’.
Tell me quickly, as I ask, whether she is unwed or has a husband.”
Hãy nhanh chóng nói cho ta biết khi ta hỏi, liệu cô ấy đã có chồng hay chưa?”
943
59.
59.
59.
944
‘‘Ahañhi jānāmi janinda etaṃ, matyā ca petyā ca athopi assā;
“Indeed, I know this, O King, by her birth, by her lineage, and by her family;
“Hỡi vua, thần biết rõ về cô ấy, cả về mẹ, cha và gia đình cô ấy;
945
Taveva so puriso bhūmipāla, rattindivaṃ appamatto tavatthe.
That man, O Protector of the Earth, is yours, diligent day and night for your sake.
Hỡi vua, cô ấy là vợ của người đàn ông đó, người ngày đêm không lơ là vì lợi ích của ngài.
946
60.
60.
60.
947
‘‘Iddho ca phīto ca suvaḍḍhito* ca, amacco ca te aññataro janinda;
“He is wealthy, prosperous, and greatly esteemed, one of your ministers, O King;
Hỡi vua, đó là một vị quan của ngài, giàu có, thịnh vượng và được trọng vọng;
948
Tassesā bhariyābhipārakassa* , ummādantī* nāmadheyyena rāja’’.
This is the wife of that Abhipāraka, O King, by the name of Ummādantī.”
Hỡi vua, đây là vợ của vị quan Ahipāraka đó, tên là Ummādantī.”
949
61.
61.
61.
950
‘‘Ambho ambho nāmamidaṃ imissā, matyā ca petyā ca kataṃ susādhu;
“Oh, oh, this name of hers, by her birth and by her lineage, is very well given;
“Ôi! Ôi! Cái tên này của cô ấy, được đặt bởi cha mẹ cô ấy thật là khéo;
951
Tadā* hi mayhaṃ avalokayantī, ummattakaṃ ummadantī akāsi’’.
For when she looked at me, Ummādantī made me like a madman.”
Vì khi nhìn ta, Ummādantī đã khiến ta như kẻ điên.”
952
62.
62.
62.
953
‘‘Yā puṇṇamāse* migamandalocanā, upāvisi puṇḍarīkattacaṅgī;
“When she, with eyes like a deer’s orb, with a body like a white lotus, sat on the full moon day;
Khi người phụ nữ có đôi mắt như vầng trăng tròn, thân hình như hoa sen trắng,
954
Dve puṇṇamāyo tadahū amaññahaṃ, disvāna pārāvatarattavāsiniṃ.
I thought it was two full moons, seeing her clad in pigeon-red garments.
Ngồi xuống vào đêm trăng tròn, ta đã nghĩ đó là hai vầng trăng tròn khi nhìn nàng mặc y phục màu bồ câu.
955
63.
63.
63.
956
‘‘Aḷārapamhehi subhehi vaggubhi, palobhayantī maṃ yadā udikkhati;
“When she gazes at me, enticing me with her beautiful, charming, playful glances;
Khi nàng nhìn ta bằng ánh mắt lúng liếng, xinh đẹp và quyến rũ,
957
Vijambhamānā harateva me mano, jātā vane kimpurisīva pabbate.
Yawning, she steals my mind, like a kimpurisī born in a forest on a mountain.
Khi nàng vươn vai, nàng cướp mất tâm trí ta, như một kimpurisī sinh ra trong rừng núi.
958
64.
64.
64.
959
‘‘Tadā hi brahatī sāmā, āmuttamaṇikuṇḍalā;
“Then, the tall, dark woman, adorned with jeweled earrings;
Khi đó, người phụ nữ cao lớn, da sẫm màu, đeo hoa tai ngọc quý,
960
Ekaccavasanā nārī, migī bhantāvudikkhati.
A woman in a single garment, gazes like a bewildered deer.
Chỉ mặc một chiếc áo, nhìn ta như một con nai hoảng loạn.
961
65.
65.
65.
962
‘‘Kadāssu maṃ tambanakhā sulomā, bāhāmudū candanasāralittā;
“When will that beautiful woman, with red nails, soft hair, soft arms smeared with sandalwood paste;
Khi nào người phụ nữ xinh đẹp, móng tay đỏ, lông mềm mại, cánh tay mềm mại thoa gỗ đàn hương,
963
Vaṭṭaṅgulī sannatadhīrakuttiyā, nārī upaññissati sīsato subhā.
With round fingers and firm, shapely breasts, embrace me from the head?
Với những ngón tay tròn trịa, và mái tóc được búi gọn gàng, sẽ vuốt ve đầu ta?
964
66.
66.
66.
965
‘‘Kadāssu maṃ kañcanajāluracchadā, dhītā tirīṭissa vilaggamajjhā;
“When will that daughter of Tirīṭa, with a golden net covering her chest, with a slender waist;
Khi nào người con gái của Tirīṭa, với eo thon, được che phủ bởi mạng lưới vàng,
966
Mudūhi bāhāhi palissajissati, brahāvane jātadumaṃva māluvā.
Embrace me with her soft arms, like a māluvā creeper embracing a tree born in a great forest?
Sẽ ôm ta bằng đôi tay mềm mại, như cây dây leo Mālūvā ôm lấy cây trong rừng lớn?
967
67.
67.
67.
968
‘‘Kadāssu* lākhārasarattasucchavī, bindutthanī puṇḍarīkattacaṅgī;
“When will she, with skin beautifully reddened like lac-juice, with budding breasts, with a body like a white lotus;
Khi nào người phụ nữ có làn da mịn màng đỏ như nước sơn, ngực tròn, thân hình như hoa sen trắng,
969
Mukhaṃ mukhena upanāmayissati, soṇḍova soṇḍassa surāya thālaṃ.
Bring her mouth to my mouth, like an elephant bringing a bowl of liquor to another elephant’s trunk?
Sẽ áp môi nàng vào môi ta, như vòi voi áp vào vòi voi để uống rượu?
970
68.
68.
68.
971
‘‘Yadāddasaṃ* taṃ tiṭṭhantiṃ, sabbabhaddaṃ* manoramaṃ;
“When I saw her standing, all beautiful and delightful;
Khi ta nhìn thấy nàng đứng đó, toàn thân xinh đẹp, quyến rũ lòng người;
972
Tato sakassa cittassa, nāvabodhāmi kañcinaṃ* .
From that moment, I could not comprehend anything of my own mind.
Từ đó, ta không còn nhận thức được bất cứ điều gì trong tâm trí mình nữa.
973
69.
69.
69.
974
‘‘Ummādantimahaṃ daṭṭhā* , āmuttamaṇikuṇḍalaṃ;
“Having seen Ummādantī, adorned with jeweled earrings;
Sau khi thấy Ummādantī, đeo hoa tai ngọc quý,
975
Na supāmi divārattiṃ, sahassaṃva parājito.
I cannot sleep day or night, like one who has lost a thousand.
Ta không ngủ được ngày đêm, như kẻ thua cuộc một ngàn lần.
976
70.
70.
70.
977
‘‘Sakko ce* me varaṃ dajjā, so ca labbhetha me varo;
“If Sakka were to grant me a boon, and that boon were obtainable by me;
Nếu Sakka ban cho ta một điều ước, và điều ước đó được thành tựu;
978
Ekarattaṃ dvirattaṃ* vā, bhaveyyaṃ abhipārako;
For one night or two nights, I would be Abhipāraka;
Một đêm hay hai đêm, ta sẽ là Ahipāraka;
979
Ummādantyā ramitvāna, sivirājā tato siyaṃ’’* .
Having enjoyed Ummādantī, then I would be the King of Sivi.”
Sau khi hưởng lạc với Ummādantī, ta sẽ lại là vua Sivi.”
980
71.
71.
71.
981
‘‘Bhūtāni me bhūtapatī namassato, āgamma yakkho idametadabravi;
“To me, who worshipped the Lord of beings, a yakkha came and spoke this;
“Khi ta đảnh lễ chúa tể của các chúng sinh, một Dạ Xoa đã đến và nói điều này:
982
Rañño mano ummadantyā niviṭṭho, dadāmi te taṃ paricārayassu’’.
‘The king’s mind is set on Ummādantī; I give her to you, enjoy her.’”
‘Tâm của nhà vua đã quyến luyến Ummādantī, ta sẽ ban nàng cho ngài, hãy tận hưởng nàng’.”
983
72.
72.
72.
984
‘‘Puññā vidhaṃse amaro na camhi, jano ca me pāpamidañca* jaññā;
“My merits will be destroyed, and I am not immortal; people will know this evil of mine;
“Ta không phải là người bất tử để hủy hoại công đức, và mọi người sẽ biết điều xấu xa này của ta;
985
Bhuso ca tyassa manaso vighāto, datvā piyaṃ ummadantiṃ adaṭṭhā’’.
And there would be great distress of mind for you, not having seen Ummadantī whom you love, after giving her away.”
Tâm trí ta sẽ vô cùng đau khổ, nếu ta ban Ummādantī yêu quý mà không còn thấy nàng.”
986
73.
73.
73.
987
‘‘Janinda nāññatra tayā mayā vā, sabbāpi kammassa katassa jaññā;
“O King, no one other than you or I would know all about the deed that has been done;
“Hỡi vua, không ai khác ngoài ngài và thần, biết được tất cả nghiệp đã tạo;
988
Yaṃ te mayā ummadantī padinnā, bhusehi rājā vanathaṃ sajāhi’’.
Since Ummadantī has been given by me to you, O King, delight in your desire.”
Vì Ummādantī đã được thần dâng lên ngài, hỡi vua, hãy tận hưởng niềm vui đó.”
989
74.
74.
74.
990
‘‘Yo pāpakaṃ kamma karaṃ manusso, so maññati māyida* maññiṃsu aññe;
“A person doing an evil deed thinks, ‘May others not know this!’;
Người nào làm điều ác, người đó nghĩ rằng: ‘Đừng để người khác biết điều này’;
991
Passanti bhūtāni karontametaṃ, yuttā ca ye honti narā pathabyā.
But beings see him doing it, and so do the people on earth who are fit.”
Nhưng các chúng sinh và những người công chính trên trái đất đều thấy người đó làm điều đó.
992
75.
75.
75.
993
‘‘Añño nu te koci* naro pathabyā, saddheyya* lokasmi na me piyāti;
“Would any other person on earth believe in this world that she is not dear to me?
“Liệu có người nào khác trên trái đất này tin rằng nàng không phải là người yêu quý của ta sao;
994
Bhuso ca tyassa manaso vighāto, datvā piyaṃ ummadantiṃ adaṭṭhā’’.
And there would be great distress of mind for you, not having seen Ummadantī whom you love, after giving her away.”
Tâm trí ta sẽ vô cùng đau khổ, nếu ta ban Ummādantī yêu quý mà không còn thấy nàng.”
995
76.
76.
76.
996
‘‘Addhā piyā mayha janinda esā, na sā mamaṃ appiyā bhūmipāla;
“Indeed, O King, she is dear to me; she is not unloved by me, O Lord of the earth;
“Hỡi vua, chắc chắn nàng là người yêu quý của thần, hỡi vua, nàng không phải là người thần không yêu quý;
997
Gaccheva tvaṃ ummadantiṃ bhadante, sīhova selassa guhaṃ upeti’’.
Go forth, Venerable One, to Ummadantī, as a lion enters a mountain cave.”
Hỡi ngài, xin ngài hãy đi đến với Ummādantī, như sư tử đi vào hang núi.”
998
77.
77.
77.
999
‘‘Na pīḷitā attadukhena dhīrā, sukhapphalaṃ kamma pariccajanti;
“The wise, though afflicted by self-suffering, do not abandon deeds that bear pleasant fruit;
“Những người trí tuệ không bị đau khổ của bản thân làm phiền, không từ bỏ nghiệp mang lại quả lành;
1000
Sammohitā vāpi sukhena mattā, na pāpakammañca* samācaranti’’.
Nor do they, deluded or intoxicated by pleasure, commit evil deeds.”
Cũng không bị mê muội hay say sưa bởi hạnh phúc, mà làm những việc ác.”
1001
78.
78.
78.
1002
‘‘Tuvañhi mātā ca pitā ca mayhaṃ, bhattā patī posako devatā ca;
“You are indeed my mother and father, my husband, lord, protector, and deity;
“Ngài là mẹ và cha của thần, là chủ, là chồng, là người nuôi dưỡng, là vị thần;
1003
Dāso ahaṃ tuyha saputtadāro, yathāsukhaṃ sāmi* karohi kāmaṃ’’.
I am your servant with my children and wife, O master, do as you please.”
Thần là nô lệ của ngài cùng với vợ con, hỡi chủ, xin ngài cứ làm theo ý muốn của mình một cách thoải mái.”
1004
79.
79.
79.
1005
‘‘Yo issaromhīti karoti pāpaṃ, katvā ca so nuttasate* paresaṃ;
“Whoever, thinking ‘I am a ruler,’ commits evil, and having done so, causes others to lament;
Người nào làm điều ác vì nghĩ mình có quyền, và sau khi làm thì bị người khác chỉ trích;
1006
Na tena so jīvati dīghamāyu* , devāpi pāpena samekkhare naṃ.
He does not live a long life by that, and even the devas look upon him with disapproval for his evil.”
Người đó không sống lâu, ngay cả các vị trời cũng nhìn người đó bằng sự ghét bỏ vì điều ác.
1007
80.
80.
80.
1008
‘‘Aññātakaṃ sāmikehī padinnaṃ, dhamme ṭhitā ye paṭicchanti dānaṃ;
“Those who, standing in Dhamma, accept a gift given by owners to an unknown person;
Những người nhận của bố thí được chủ nhân ban cho một cách hợp pháp, sống trong Chánh Pháp;
1009
Paṭicchakā dāyakā cāpi tattha, sukhapphalaññeva karonti kammaṃ’’.
Both the recipients and the givers thereby perform deeds that bear pleasant fruit.”
Cả người nhận và người cho đều tạo nghiệp mang lại quả lành.
1010
81.
81.
81.
1011
‘‘Añño nu te koci naro pathabyā, saddheyya lokasmi na me piyāti;
“Would any other person on earth believe in this world that she is not dear to me?
“Liệu có người nào khác trên trái đất này tin rằng nàng không phải là người yêu quý của ta sao;
1012
Bhuso ca tyassa manaso vighāto, datvā piyaṃ ummadantiṃ adaṭṭhā’’.
And there would be great distress of mind for you, not having seen Ummadantī whom you love, after giving her away.”
Tâm trí ta sẽ vô cùng đau khổ, nếu ta ban Ummādantī yêu quý mà không còn thấy nàng.”
1013
82.
82.
82.
1014
‘‘Addhā piyā mayha janinda esā, na sā mamaṃ appiyā bhūmipāla;
“Indeed, O King, she is dear to me; she is not unloved by me, O Lord of the earth;
“Hỡi vua, chắc chắn nàng là người yêu quý của thần, hỡi vua, nàng không phải là người thần không yêu quý;
1015
Yaṃ te mayā ummadantī padinnā, bhusehi rājā vanathaṃ sajāhi’’.
Since Ummadantī has been given by me to you, O King, delight in your desire.”
Vì Ummādantī đã được thần dâng lên ngài, hỡi vua, hãy tận hưởng niềm vui đó.”
1016
83.
83.
83.
1017
‘‘Yo attadukkhena parassa dukkhaṃ, sukhena vā attasukhaṃ dahāti;
“Whoever equates the suffering of another with his own suffering, or his own pleasure with another’s pleasure;
Người nào từ bỏ đau khổ của bản thân vì đau khổ của người khác, hoặc hạnh phúc của bản thân vì hạnh phúc của người khác;
1018
Yathevidaṃ mayha tathā paresaṃ, yo* evaṃ jānāti* sa vedi dhammaṃ.
‘Just as this is for me, so it is for others’—whoever understands thus, he knows the Dhamma.”
Người nào biết rằng ‘điều này đối với ta cũng như đối với người khác’, người đó hiểu Pháp.
1019
84.
84.
84.
1020
‘‘Añño nu te koci naro pathabyā, saddheyya lokasmi na me piyāti;
“Would any other person on earth believe in this world that she is not dear to me?
“Liệu có người nào khác trên trái đất này tin rằng nàng không phải là người yêu quý của ta sao;
1021
Bhuso ca tyassa manaso vighāto, datvā piyaṃ ummadantiṃ adaṭṭhā’’.
And there would be great distress of mind for you, not having seen Ummadantī whom you love, after giving her away.”
Tâm trí ta sẽ vô cùng đau khổ, nếu ta ban Ummādantī yêu quý mà không còn thấy nàng.”
1022
85.
85.
85.
1023
‘‘Janinda jānāsi piyā mamesā, na sā mamaṃ appiyā bhūmipāla;
“O King, you know she is dear to me; she is not unloved by me, O Lord of the earth;
“Hỡi vua, ngài biết nàng là người yêu quý của thần, hỡi vua, nàng không phải là người thần không yêu quý;
1024
Piyena te dammi piyaṃ janinda, piyadāyino deva piyaṃ labhanti’’.
I give you what is dear, O King, for givers of what is dear, O deva, receive what is dear.”
Hỡi vua, thần ban cho ngài người yêu quý của thần, những người cho đi điều yêu quý sẽ nhận lại điều yêu quý.”
1025
86.
86.
86.
1026
‘‘So nūnāhaṃ vadhissāmi, attānaṃ kāmahetukaṃ;
“Then I shall surely kill myself for the sake of desire;
“Chắc chắn ta sẽ tự hủy hoại bản thân vì dục vọng;
1027
Na hi dhammaṃ adhammena, ahaṃ vadhitumussahe’’.
For I cannot bring myself to destroy Dhamma with unrighteousness.”
Ta không thể dùng phi pháp để hủy hoại Pháp.”
1028
87.
87.
87.
1029
‘‘Sace tuvaṃ mayha satiṃ* janinda, na kāmayāsi naravīra seṭṭha;
“If you, O King, O best of heroes, do not desire my presence;
“Hỡi vua, hỡi bậc anh hùng cao quý, nếu ngài không muốn có nàng với thần;
1030
Cajāmi naṃ sabbajanassa sibyā* , mayā pamuttaṃ tato avhayesi* naṃ’’.
I shall abandon her to all people, and then you may call her, released by me.”
Thần sẽ từ bỏ nàng trước mặt mọi người, sau khi thần đã từ bỏ nàng, ngài hãy gọi nàng đến.”
1031
88.
88.
88.
1032
‘‘Adūsiyaṃ ce abhipāraka tvaṃ, cajāsi katte ahitāya tyassa;
“If you, O Abhipāraka, abandon one who is innocent, it would be for your harm;
“Hỡi Ahipāraka, nếu ngươi từ bỏ một người vô tội, điều đó sẽ gây hại cho ngươi;
1033
Mahā ca te upavādopi assa, na cāpi tyassa nagaramhi pakkho’’.
And great would be the reproach for you, nor would you have support in the city.”
Ngươi sẽ bị chỉ trích nặng nề, và không có phe phái nào trong thành ủng hộ ngươi.”
1034
89.
89.
89.
1035
‘‘Ahaṃ sahissaṃ upavādametaṃ, nindaṃ pasaṃsaṃ garahañca sabbaṃ;
“I shall endure this reproach, all blame, praise, and censure;
“Thần sẽ chịu đựng mọi lời chỉ trích, chê bai, khen ngợi và khiển trách này;
1036
Mametamāgacchatu bhūmipāla, yathāsukhaṃ sivi* karohi kāmaṃ’’.
Let it come upon me, O Lord of the earth; do as you please, O Sivi.”
Hỡi vua, tất cả điều đó hãy đến với thần, xin ngài cứ làm theo ý muốn của mình một cách thoải mái.”
1037
90.
90.
90.
1038
‘‘Yo neva nindaṃ na panappasaṃsaṃ, ādiyati garahaṃ nopi pūjaṃ;
“Whoever accepts neither blame nor praise, neither censure nor honor;
Người nào không chấp nhận lời chê bai, cũng không chấp nhận lời khen ngợi, không chấp nhận sự khiển trách hay sự tôn kính;
1039
Sirī ca lakkhī ca apeti tamhā, āpo suvuṭṭhīva yathā thalamhā’’.
From him fortune and prosperity depart, just as water from a well-rained land.”
Sự giàu có và may mắn sẽ rời bỏ người đó, như nước mưa rời khỏi đất khô.
1040
91.
91.
91.
1041
‘‘Yaṃ kiñci dukkhañca sukhañca etto, dhammātisārañca manovighātaṃ;
“Whatever suffering and pleasure, transgression of Dhamma, and mental distress there may be from this;
“Bất cứ đau khổ hay hạnh phúc nào từ điều này, sự vi phạm Pháp và sự đau khổ trong tâm trí;
1042
Urasā ahaṃ paccuttarissāmi* sabbaṃ, pathavī yathā thāvarānaṃ tasānaṃ’’.
I shall bear all of it on my chest, just as the earth bears both the firm and the moving.”
Thần sẽ gánh chịu tất cả bằng tấm lòng mình, như trái đất gánh chịu mọi vật cố định và di động.”
1043
92.
92.
92.
1044
‘‘Dhammātisārañca manovighātaṃ, dukkhañca nicchāmi ahaṃ paresaṃ;
"I do not wish for transgression of Dhamma, mental distress, or suffering for others;
“Ta không mong muốn sự vi phạm Pháp, sự đau khổ trong tâm trí, và đau khổ của người khác;
1045
Ekovimaṃ hārayissāmi bhāraṃ, dhamme ṭhito kiñci ahāpayanto’’.
I alone will carry this burden, established in Dhamma, abandoning nothing."
Ta sẽ tự mình gánh vác gánh nặng này, đứng vững trong Pháp mà không từ bỏ bất cứ điều gì.”
1046
93.
93.
93.
1047
‘‘Saggūpagaṃ puññakammaṃ janinda, mā me tuvaṃ antarāyaṃ akāsi;
"O king, do not you create an obstacle for my meritorious deed leading to heaven;
“Hỡi vua, đừng ngăn cản công đức dẫn đến cõi trời của thần;
1048
Dadāmi te ummadantiṃ pasanno, rājāva yaññe dhanaṃ brāhmaṇānaṃ’’.
I willingly give Ummadantī to you, like a king giving wealth to brahmins in a sacrifice."
Thần hoan hỷ ban Ummādantī cho ngài, như vua ban tài sản cho các Bà la môn trong lễ tế.”
1049
94.
94.
94.
1050
‘‘Addhā tuvaṃ katte hitesi mayhaṃ, sakhā mamaṃ ummadantī tuvañca;
"Indeed, O Katta, you are beneficial to me, Ummadantī is my friend, and so are you;
"Chắc chắn người, hỡi thợ cắt tóc, muốn lợi ích cho ta, bạn của ta, và cả nàng Ummadantī nữa;
1051
Nindeyyu devā pitaro ca sabbe, pāpañca passaṃ abhisamparāyaṃ’’.
All devas and ancestors would censure me, and I foresee evil in the next world."
Tất cả chư thiên và tổ tiên sẽ quở trách, và ta thấy điều ác sẽ xảy ra ở đời sau."
1052
95.
95.
95.
1053
‘‘Na hetadhammaṃ sivirāja vajjuṃ, sanegamā jānapadā ca sabbe;
"All the citizens and country folk would not say this is not Dhamma, O king of Sivi;
"Hỡi vua Sīvi, tất cả dân chúng và người dân quê sẽ không nói rằng đây là phi pháp;
1054
Yaṃ te mayā ummadantī padinnā, bhusehi rājā vanathaṃ sajāhi’’.
Since Ummadantī has been given by me to you, O king, enjoy the forest with grass."
Việc Ummadantī đã được ta trao cho người, hỡi vua, hãy trang hoàng khu rừng với những bụi cây."
1055
96.
96.
96.
1056
‘‘Addhā tuvaṃ katte hitesi mayhaṃ, sakhā mamaṃ ummadantī tuvañca;
"Indeed, O Katta, you are beneficial to me, Ummadantī is my friend, and so are you;
"Chắc chắn người, hỡi thợ cắt tóc, muốn lợi ích cho ta, bạn của ta, và cả nàng Ummadantī nữa;
1057
Satañca dhammāni sukittitāni, samuddavelāva duraccayāni’’.
And the Dhamma of the virtuous is well-proclaimed, as insurmountable as the ocean's shore."
Và những pháp của bậc thiện nhân được ca ngợi là khó vượt qua như bờ biển."
1058
97.
97.
97.
1059
‘‘Āhuneyyo mesi hitānukampī, dhātā vidhātā casi kāmapālo;
"You are worthy of offerings to me, compassionate and benevolent, a protector of desires;
"Người là đáng cúng dường đối với ta, người có lòng thương xót vì lợi ích, người là người tạo tác, người là người sắp đặt, người là người ban phát điều mong muốn;
1060
Tayī hutā rāja mahapphalā hi* , kāmena me ummadantiṃ paṭiccha’’.
Offerings made to you, O king, bear great fruit; willingly accept Ummadantī from me."
Hỡi vua, những gì được cúng dường cho người sẽ mang lại quả lớn. Vì mong muốn của ta, hãy chấp nhận Ummadantī."
1061
98.
98.
98.
1062
‘‘Addhā hi sabbaṃ abhipāraka tvaṃ, dhammaṃ acārī mama kattuputta;
"Indeed, O fulfiller of all, you have practiced Dhamma, O son of Kattu;
"Chắc chắn người đã thực hành tất cả pháp, hỡi con trai của thợ cắt tóc, người bảo hộ;
1063
Añño nu te ko idha sotthikattā, dvipado naro aruṇe jīvaloke’’.
Who else among two-footed humans in this bright world could be your protector?"
Ai khác có thể là người mang lại sự an lành cho người ở thế giới loài người này, hỡi người hai chân?"
1064
99.
99.
99.
1065
‘‘Tuvaṃ nu seṭṭho tvamanuttarosi, tvaṃ dhammagū* dhammavidū sumedho;
"You are indeed the foremost, you are unsurpassed, you are a guardian of Dhamma, a knower of Dhamma, wise;
"Người là tối thượng, người là vô thượng; người là người gìn giữ pháp, người thông hiểu pháp, người có trí tuệ;
1066
So dhammagutto cirameva jīva, dhammañca me desaya dhammapāla’’.
May you, the guardian of Dhamma, live long, and teach me Dhamma, O protector of Dhamma."
Người gìn giữ pháp ấy hãy sống lâu dài, và hãy thuyết pháp cho ta, hỡi người bảo hộ pháp."
1067
100.
100.
100.
1068
‘‘Tadiṅgha abhipāraka, suṇohi vacanaṃ mama;
"Then, O fulfiller, listen to my words;
"Vậy thì, hỡi người bảo hộ, hãy lắng nghe lời của ta;
1069
Dhammaṃ te desayissāmi, sataṃ āsevitaṃ ahaṃ.
I will teach you the Dhamma, practiced by the virtuous.
Ta sẽ thuyết pháp cho người, pháp mà bậc thiện nhân đã thực hành."
1070
101.
101.
101.
1071
‘‘Sādhu dhammaruci rājā, sādhu paññāṇavā naro;
"Good is a king who delights in Dhamma, good is a person endowed with wisdom;
"Tốt lành thay một vị vua yêu pháp, tốt lành thay một người có trí tuệ;
1072
Sādhu mittānamaddubbho, pāpassākaraṇaṃ sukhaṃ.
Good is not betraying friends, pleasant is not doing evil.
Tốt lành thay sự không phản bội bạn bè, việc không làm điều ác là hạnh phúc."
1073
102.
102.
102.
1074
‘‘Akkodhanassa vijite, ṭhitadhammassa rājino;
"In the realm of a king free from anger, established in Dhamma;
"Trong vương quốc của vị vua không sân hận, vị vua có pháp kiên định;
1075
Sukhaṃ manussā āsetha, sītacchāyāya saṅghare.
People dwell happily, gathered in cool shade.
Người dân sống hạnh phúc, như ở trong bóng mát lạnh."
1076
103.
103.
103.
1077
‘‘Na cāhametaṃ abhirocayāmi, kammaṃ asamekkhakataṃ asādhu;
"And I do not approve of this deed, ill-considered and unwholesome;
"Ta không tán thành việc làm ác, việc làm không suy xét, không tốt lành;
1078
Ye vāpi ñatvāna sayaṃ karonti, upamā imā mayhaṃ tuvaṃ suṇohi.
Or of those who, knowing, do it themselves. Listen to these similes from me.
Hoặc những ai biết mà tự mình làm. Người hãy lắng nghe những ví dụ này của ta."
1079
104.
104.
104.
1080
‘‘Gavaṃ ce taramānānaṃ, jimhaṃ gacchati puṅgavo;
"If, when cattle are crossing, the bull goes crookedly;
"Nếu khi đàn bò đang vượt sông, con bò đầu đàn đi lệch lạc;
1081
Sabbā tā jimhaṃ gacchanti, nette jimhaṃ gate sati.
All of them go crookedly, when the leader has gone crookedly.
Tất cả chúng đều đi lệch lạc, khi con dẫn đầu đã đi lệch lạc."
1082
105.
105.
105.
1083
‘‘Evameva* manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
"Even so among humans, he who is considered the best;
"Cũng vậy trong loài người, người nào được xem là tối thượng;
1084
So ce adhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
If he practices unrighteousness, how much more so the other people;
Nếu người ấy hành phi pháp, thì càng hơn nữa những người dân khác;
1085
Sabbaṃ raṭṭhaṃ dukhaṃ seti, rājā ce hoti adhammiko.
The whole kingdom sleeps in sorrow, if the king is unrighteous.
Toàn bộ đất nước sống trong khổ đau, nếu vị vua là người phi pháp."
1086
106.
106.
106.
1087
‘‘Gavaṃ ce taramānānaṃ, ujuṃ gacchati puṅgavo;
"If, when cattle are crossing, the bull goes straight;
"Nếu khi đàn bò đang vượt sông, con bò đầu đàn đi thẳng;
1088
Sabbā gāvī ujuṃ yanti, nette ujuṃ gate sati.
All the cows go straight, when the leader has gone straight.
Tất cả những con bò đều đi thẳng, khi con dẫn đầu đã đi thẳng."
1089
107.
107.
107.
1090
‘‘Evameva manussesu, yo hoti seṭṭhasammato;
"Even so among humans, he who is considered the best;
"Cũng vậy trong loài người, người nào được xem là tối thượng;
1091
So sace dhammaṃ carati, pageva itarā pajā;
If he practices Dhamma, how much more so the other people;
Nếu người ấy hành pháp, thì càng hơn nữa những người dân khác;
1092
Sabbaṃ raṭṭhaṃ sukhaṃ seti, rājā ce hoti dhammiko.
The whole kingdom sleeps in happiness, if the king is righteous.
Toàn bộ đất nước sống trong hạnh phúc, nếu vị vua là người có pháp."
1093
108.
108.
108.
1094
‘‘Na cāpāhaṃ adhammena, amarattamabhipatthaye;
"Nor would I desire immortality through unrighteousness;
"Ta không mong cầu sự bất tử bằng phi pháp;
1095
Imaṃ vā pathaviṃ sabbaṃ, vijetuṃ abhipāraka.
Or to conquer this entire earth, O fulfiller.
Cũng không mong chinh phục toàn bộ trái đất này, hỡi người bảo hộ."
1096
109.
109.
109.
1097
‘‘Yañhi kiñci manussesu, ratanaṃ idha vijjati;
"Whatever treasures exist among humans here;
"Bất cứ châu báu nào có trên đời này trong loài người;
1098
Gāvo dāso hiraññañca, vatthiyaṃ haricandanaṃ.
Cattle, slaves, gold, fine cloth, sandalwood.
Bò, nô lệ, vàng bạc, vải vóc, gỗ chiên đàn."
1099
110.
110.
110.
1100
‘‘Assitthiyo* ratanaṃ maṇikañca, yañcāpi me candasūriyā abhipālayanti;
"Horses, women, jewels, and whatever the moon and sun protect for me;
"Ngựa, phụ nữ, châu báu, ngọc ngà, và cả mặt trăng, mặt trời mà ta bảo hộ;
1101
Na tassa hetu visamaṃ careyyaṃ, majjhe sivīnaṃ usabhomhi jāto.
For the sake of that, I would not act wrongly, born as a bull among the Sivis.
Vì những điều đó, ta sẽ không hành xử bất chính, ta đã sinh ra là người đứng đầu trong dân Sīvi."
1102
111.
111.
111.
1103
‘‘Netā hitā* uggato raṭṭhapālo, dhammaṃ sivīnaṃ apacāyamāno;
"This governor, a leader, revering the Dhamma of the Sivis;
"Người lãnh đạo đất nước này đã vượt lên, tôn trọng pháp của dân Sīvi;
1104
So dhammamevānuvicintayanto, tasmā sake cittavase na vatto’’.
He, constantly reflecting on Dhamma, therefore does not act according to his own will."
Vì vậy, người ấy luôn suy tư về pháp, không hành động theo ý muốn của mình."
1105
112.
112.
112.
1106
‘‘Addhā tuvaṃ mahārāja, niccaṃ abyasanaṃ sivaṃ;
"Indeed, O great king, you will always rule the kingdom
"Chắc chắn người, hỡi đại vương, sẽ cai trị vương quốc lâu dài, luôn không gặp tai họa, an lành;
1107
Karissasi ciraṃ rajjaṃ, paññā hi tava tādisī.
without misfortune, happily, for a long time, for such is your wisdom."
Vì trí tuệ của người là như vậy."
1108
113.
113.
113.
1109
‘‘Etaṃ te anumodāma, yaṃ dhammaṃ nappamajjasi;
"We approve of this in you, that you are not negligent in Dhamma;
"Chúng tôi hoan hỷ với điều này của người, rằng người không lơ là pháp;
1110
Dhammaṃ pamajja khattiyo, raṭṭhā* cavati issaro.
A Khattiya who is negligent in Dhamma falls from his position of power.
Bậc Sát-đế-lợi lơ là pháp sẽ mất vương quốc, mất quyền lực."
1111
114.
114.
114.
1112
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mātāpitūsu khattiya;
"Practice Dhamma, O great king, O Khattiya, towards your mother and father;
"Hỡi đại vương, hỡi Sát-đế-lợi, hãy hành pháp đối với cha mẹ;
1113
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Hành pháp ở đời này, hỡi vua, người sẽ lên thiên giới."
1114
115.
115.
115.
1115
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, puttadāresu khattiya…pe….
"Practice Dhamma, O great king, O Khattiya, towards your sons and wives…etc….
"Hỡi đại vương, hỡi Sát-đế-lợi, hãy hành pháp đối với vợ con…v.v…."
1116
116.
116.
116.
1117
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mittāmaccesu khattiya…pe….
"Practice Dhamma, O great king, O Khattiya, towards your friends and ministers…etc….
"Hỡi đại vương, hỡi Sát-đế-lợi, hãy hành pháp đối với bạn bè, quan lại…v.v…."
1118
117.
117.
117.
1119
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, vāhanesu balesu ca…pe….
"Practice Dhamma, O great king, towards your conveyances and forces…etc…."
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp đối với các phương tiện vận chuyển và quân đội…v.v…."
1120
118.
118.
118.
1121
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, gāmesu nigamesu ca…pe….
"Practice Dhamma, great king, in villages and towns...etc."
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp đối với các làng mạc và thị trấn…v.v…."
1122
119.
119.
119.
1123
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, raṭṭhesu janapadesu ca…pe….
"Practice Dhamma, great king, in kingdoms and provinces...etc."
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp đối với các vương quốc và vùng đất…v.v…."
1124
120.
120.
120.
1125
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, samaṇabrāhmaṇesu ca…pe….
"Practice Dhamma, great king, towards ascetics and brahmins...etc."
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp đối với các Sa-môn và Bà-la-môn…v.v…."
1126
121.
121.
121.
1127
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, migapakkhīsu khattiya…pe….
"Practice Dhamma, great king, towards animals and birds, O Khattiya...etc."
"Hỡi đại vương, hỡi Sát-đế-lợi, hãy hành pháp đối với các loài thú và chim…v.v…."
1128
122.
122.
122.
1129
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, dhammo ciṇṇo sukhāvaho;
"Practice Dhamma, great king, for Dhamma practiced brings happiness;
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp, pháp đã được thực hành mang lại hạnh phúc;
1130
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven."
Hành pháp ở đời này, hỡi vua, người sẽ lên thiên giới."
1131
123.
123.
123.
1132
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, saindā devā sabrahmakā;
"Practice Dhamma, great king, the devas with Sakka and Brahmā
"Hỡi đại vương, hãy hành pháp, chư thiên cùng với Indra và Brahmā;
1133
Suciṇṇena divaṃ pattā, mā dhammaṃ rāja pāmado’’ti.
Reached heaven through good practice; O king, do not be heedless of Dhamma."
Đã đạt đến thiên giới nhờ thực hành tốt. Hỡi vua, chớ lơ là pháp."
1134
Ummādantījātakaṃ dutiyaṃ.
The Ummādantī Jātaka, the Second.
Chuyện Ummādantī Jātaka, thứ hai.
Next Page →