Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
606
525. Cūḷasutasomajātakaṃ (5)
525. The Cūḷasutasoma Jātaka (5)
525. Tiểu Sutasoma Bổn Sanh (5)
607
195.
195.
195.
608
‘‘Āmantayāmi nigamaṃ, mittāmacce parissaje* ;
"I address the townspeople, my friends and ministers;
“Tôi xin từ biệt thị trấn, bạn bè và các quan đại thần;
609
Sirasmiṃ palitaṃ jātaṃ, pabbajjaṃ dāni rocahaṃ’’.
White hair has appeared on my head; now I desire to go forth."
Tóc đã bạc trên đầu, giờ đây tôi muốn xuất gia.”
610
196.
196.
196.
611
‘‘Abhumme kathaṃ nu bhaṇasi, sallaṃ me deva urasi kappesi* ;
"Alas, what are you saying? O king, you pierce a dart into my heart;
“Ôi, sao ngài lại nói như vậy, điều đó như một mũi tên đâm vào ngực thiếp, thưa bệ hạ;
612
Sattasatā te bhariyā, kathaṃ nu te tā bhavissanti’’.
You have seven hundred wives; how will they fare?"
Ngài có bảy trăm người vợ, họ sẽ ra sao?”
613
197.
197.
197.
614
‘‘Paññāyihinti etā, daharā aññampi tā gamissanti;
"They will manage; they are young, they will go to others;
“Họ sẽ tự lo liệu, họ còn trẻ, họ sẽ đi tìm người khác;
615
Saggañcassa patthayāno, tena ahaṃ pabbajissāmi’’.
Desiring heaven, for that reason I shall go forth."
Tôi mong cầu cõi trời, vì thế tôi sẽ xuất gia.”
616
198.
198.
198.
617
‘‘Dulladdhaṃ me āsi sutasoma, yassa te homahaṃ mātā;
"It was ill-gained for me, Sutasoma, that I became your mother;
“Số phận của con thật bất hạnh, Sutasoma, khi thiếp là mẹ của con;
618
Yaṃ me vilapantiyā, anapekkho pabbajasi deva.
O king, you go forth uncaring, while I lament.
Khi thiếp đang than khóc, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
619
199.
199.
199.
620
‘‘Dulladdhaṃ me āsi sutasoma, yaṃ taṃ ahaṃ vijāyissaṃ;
"It was ill-gained for me, Sutasoma, that I gave birth to you;
“Số phận của con thật bất hạnh, Sutasoma, khi thiếp đã sinh ra con;
621
Yaṃ me vilapantiyā, anapekkho pabbajasi deva’’.
O king, you go forth uncaring, while I lament."
Khi thiếp đang than khóc, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
622
200.
200.
200.
623
‘‘Ko nāmeso dhammo, sutasoma kā ca nāma pabbajjā;
"What is this Dhamma, Sutasoma, and what is this going forth?
“Pháp này là gì, Sutasoma, và sự xuất gia này là gì;
624
Yaṃ no amhe jiṇṇe, anapekkho pabbajasi deva.
O king, you go forth uncaring, leaving us, who are old.
Khi chúng con đã già, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
625
201.
201.
201.
626
‘‘Puttāpi tuyhaṃ bahavo, daharā appattayobbanā;
"Your children are many, young and not yet come of age;
“Các con của ngài cũng đông đảo, còn nhỏ, chưa đến tuổi trưởng thành;
627
Mañjū tepi* taṃ apassantā, maññe dukkhaṃ nigacchanti’’.
Lovely as they are, not seeing you, they will surely experience suffering."
Khi chúng không thấy ngài, chúng chắc chắn sẽ phải chịu đựng đau khổ.”
628
202.
202.
202.
629
‘‘Puttehi ca me etehi, daharehi appattayobbanehi;
"As for these children of mine, young and not yet come of age;
“Dù cho tất cả các con của tôi, còn nhỏ, chưa đến tuổi trưởng thành;
630
Mañjūhi sabbehipi tumhehi, cirampi ṭhatvā vināsabhāvo’’* .
And all of you, lovely as you are, there will be separation after a long stay."
Dù cho tất cả các con đáng yêu của tôi, dù sống lâu cũng sẽ phải chia ly.”
631
203.
203.
203.
632
‘‘Chinnaṃ nu tuyhaṃ hadayaṃ, adu te* karuṇā ca natthi amhesu;
"Is your heart cut off, or do you have no compassion for us?
“Trái tim ngài đã chai sạn chăng, hay ngài không có lòng từ bi đối với chúng con;
633
Yaṃ no vikandantiyo* , anapekkho pabbajasi deva’’.
O king, you go forth uncaring, while we cry out."
Khi chúng con đang khóc than, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
634
204.
204.
204.
635
‘‘Na ca mayhaṃ chinnaṃ hadayaṃ, atthi karuṇāpi mayhaṃ tumhesu;
"My heart is not cut off, and I do have compassion for you;
“Trái tim tôi không chai sạn, và tôi cũng có lòng từ bi đối với các người;
636
Saggañca patthayāno, tena ahaṃ* pabbajissāmi’’.
But desiring heaven, for that reason I shall go forth."
Tôi mong cầu cõi trời, vì thế tôi sẽ xuất gia.”
637
205.
205.
205.
638
‘‘Dulladdhaṃ me āsi, sutasoma yassa te ahaṃ bhariyā;
"It was ill-gained for me, Sutasoma, that I became your wife;
“Số phận của thiếp thật bất hạnh, Sutasoma, khi thiếp là vợ của ngài;
639
Yaṃ me vilapantiyā, anapekkho pabbajasi deva.
O king, you go forth uncaring, while I lament.
Khi thiếp đang than khóc, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
640
206.
206.
206.
641
‘‘Dulladdhaṃ me āsi, sutasoma yassa te ahaṃ bhariyā;
"It was ill-gained for me, Sutasoma, that I became your wife;
“Số phận của thiếp thật bất hạnh, Sutasoma, khi thiếp là vợ của ngài;
642
Yaṃ me kucchipaṭisandhiṃ* , anapekkho pabbajasi deva.
O king, you go forth uncaring, while I have a conception in my womb.
Khi thiếp đang mang thai, ngài lại xuất gia không chút lưu luyến, thưa bệ hạ.”
643
207.
207.
207.
644
‘‘Paripakko me gabbho, kucchigato yāva naṃ vijāyāmi;
"My womb is full, the embryo is within, until I give birth to him;
“Thai nhi trong bụng thiếp đã trưởng thành, xin hãy đợi cho đến khi thiếp sinh con;
645
Māhaṃ ekā vidhavā, pacchā dukkhāni addakkhiṃ’’.
Lest I, a lone widow, later experience suffering."
Xin đừng để thiếp đơn độc làm góa phụ, sau này phải chịu đựng đau khổ.”
646
208.
208.
208.
647
‘‘Paripakko te gabbho, kucchigato iṅgha tvaṃ* vijāyassu;
"Your womb is full, the embryo is within; go ahead and give birth;
“Thai nhi trong bụng ngươi đã trưởng thành, hãy sinh con đi;
648
Puttaṃ anomavaṇṇaṃ, taṃ hitvā pabbajissāmi’’.
I shall abandon that son of excellent complexion and go forth."
Sau khi sinh ra một người con có dung mạo phi thường, tôi sẽ bỏ lại và xuất gia.”
649
209.
209.
209.
650
‘‘Mā tvaṃ cande rudi, mā soci vanatimiramattakkhi;
"Do not cry, O moon-faced one, do not grieve, O dark-eyed one of the forest;
“Này nàng trăng, đừng khóc, đừng sầu muộn, mắt nàng như rừng cây tối tăm;
651
Āroha varapāsādaṃ* , anapekkho ahaṃ gamissāmi’’.
Ascend the excellent palace; I shall go forth uncaring."
Hãy lên lầu cao, tôi sẽ ra đi không chút lưu luyến.”
652
210.
210.
210.
653
‘‘Ko taṃ amma kopesi, kiṃ rodasi pekkhasi ca maṃ bāḷhaṃ;
"Who, mother, has angered you? Why do you cry and look at me so intently?
“Mẹ ơi, ai đã làm mẹ tức giận, sao mẹ khóc và nhìn con mãnh liệt thế;
654
Kaṃ avajjhaṃ ghātemi* , ñātīnaṃ udikkhamānānaṃ’’.
Whom shall I slay, though innocent, while my relatives look on?"
Con sẽ giết kẻ đáng bị giết nào, trong khi những người thân đang nhìn con đây.”
655
211.
211.
211.
656
‘‘Na hi so sakkā hantuṃ, vijitāvī* yo maṃ tāta kopesi;
"He cannot be slain, my dear, the victorious one who has angered me;
“Này con, kẻ đã làm mẹ tức giận thì không thể giết được, kẻ ấy là người chiến thắng;
657
Pitā te maṃ tāta avaca, anapekkho ahaṃ gamissāmi’’.
Your father, my dear, told me, 'I shall go forth uncaring'."
Này con, cha con đã nói với mẹ rằng: ‘Tôi sẽ ra đi không chút lưu luyến.’”
658
212.
212.
212.
659
‘‘Yohaṃ pubbe niyyāmi, uyyānaṃ mattakuñjare ca yodhemi;
"I who used to go out to the park and fight with rutting elephants;
“Ta từng đi dạo trong vườn, và chiến đấu với những con voi say;
660
Sutasome pabbajite, kathaṃ nu dāni karissāmi’’.
With Sutasoma gone forth, what shall I do now?"
Khi Sutasoma đã xuất gia, giờ đây ta sẽ làm gì đây?”
661
213.
213.
213.
662
‘‘Mātucca* me rudantyā* , jeṭṭhassa ca bhātuno akāmassa;
"With my mother crying and my elder brother unwilling;
“Mẹ tôi đang khóc, và anh trai tôi không muốn;
663
Hatthepi te gahessaṃ, na hi gacchasi* no akāmānaṃ’’.
I will take your hands; you shall not go against our will."
Tôi sẽ nắm tay ngài, ngài sẽ không đi khi chúng tôi không muốn.”
664
214.
214.
214.
665
‘‘Uṭṭhehi tvaṃ dhāti, imaṃ kumāraṃ ramehi aññattha;
"Rise, nurse, take this child and amuse him elsewhere;
“Này nhũ mẫu, hãy đứng dậy, dỗ dành đứa trẻ này đi chỗ khác;
666
Mā me paripanthamakāsi* , saggaṃ mama patthayānassa’’.
Do not obstruct me, who am aspiring to heaven."
Đừng cản trở tôi, người đang mong cầu cõi trời.”
667
215.
215.
215.
668
‘‘Yaṃ nūnimaṃ dadeyyaṃ* pabhaṅkaraṃ, ko nu me imināttho* ;
"If I were to give up this radiant one, what use would he be to me?
“Nếu ta phải từ bỏ người mang ánh sáng này, thì ta còn cần gì nữa;
669
Sutasome pabbajite, kiṃ nu menaṃ karissāmi’’.
With Sutasoma gone forth, what shall I do with him?"
Khi Sutasoma đã xuất gia, ta sẽ làm gì với nó đây?”
670
216.
216.
216.
671
‘‘Koso ca tuyhaṃ vipulo, koṭṭhāgārañca tuyhaṃ paripūraṃ;
"Your treasury is vast, and your storehouse is full;
“Ngài có kho báu dồi dào, kho lương thực của ngài đầy ắp;
672
Pathavī ca tuyhaṃ vijitā, ramassu mā pabbaji* deva’’.
Your land is conquered; enjoy yourself, O king, do not go forth."
Đất đai của ngài đã được chinh phục, xin hãy vui hưởng, đừng xuất gia, thưa bệ hạ.”
673
217.
217.
217.
674
‘‘Koso ca mayhaṃ vipulo, koṭṭhāgārañca mayhaṃ paripūraṃ;
"My treasury is vast, and my storehouse is full;
‘‘Kho bạc của tôi đầy ắp, kho lúa của tôi cũng đầy tràn.
675
Pathavī ca mayhaṃ vijitā, taṃ hitvā pabbajissāmi’’.
My land is conquered; leaving that, I shall go forth."
Đất đai này là của ta chinh phục, từ bỏ nó, ta sẽ xuất gia.”
676
218.
218.
218.
677
‘‘Mayhampi dhanaṃ pahūtaṃ, saṅkhātuṃ* nopi deva sakkomi;
"I also have abundant wealth, O king, I cannot even count it;
“Tôi cũng có tài sản dồi dào, thưa bệ hạ, tôi không thể đếm hết được;
678
Taṃ te dadāmi sabbampi* , ramassu mā pabbaji deva’’.
I give all of it to you; enjoy yourself, O king, do not go forth."
Tôi xin dâng hết tất cả cho ngài, xin ngài hãy vui hưởng, đừng xuất gia, thưa bệ hạ.”
679
219.
219.
219.
680
‘‘Jānāmi* dhanaṃ pahūtaṃ, kulavaddhana pūjito tayā casmi;
"I know your wealth is abundant, O promoter of the family, and I am honored by you;
“Ta biết ngươi có tài sản dồi dào, hỡi người làm rạng danh dòng tộc, ta cũng được ngươi tôn kính;
681
Saggañca patthayāno, tena ahaṃ pabbajissāmi’’.
Desiring heaven, for that reason I shall go forth."
Vì ta mong cầu cõi trời, nên ta sẽ xuất gia.”
682
220.
220.
220.
683
‘‘Ukkaṇṭhitosmi bāḷhaṃ, arati maṃ somadatta āvisati* ;
"I am greatly weary, discontent, Somadatta, enters me;
“Ta rất chán nản, Somadatta, sự bất mãn đang xâm chiếm ta;
684
Bahukāpi* me antarāyā, ajjevāhaṃ pabbajissāmi’’.
Many are the obstacles for me; today itself I shall go forth."
Ta có quá nhiều chướng ngại, hôm nay ta sẽ xuất gia.”
685
221.
221.
221.
686
‘‘Idañca tuyhaṃ rucitaṃ, sutasoma ajjeva dāni tvaṃ pabbaja;
"If this is your wish, Sutasoma, then go forth today itself;
“Nếu điều này là ý muốn của ngài, Sutasoma, vậy thì hôm nay ngài hãy xuất gia;
687
Ahampi pabbajissāmi, na ussahe tayā vinā ahaṃ ṭhātuṃ’’.
I too shall go forth, I cannot bear to remain without you."
Tôi cũng sẽ xuất gia, tôi không thể ở lại mà không có ngài.”
688
222.
222.
222.
689
‘‘Na hi sakkā pabbajituṃ, nagare na hi paccati janapade ca’’;
"Indeed, it is not possible to go forth, it is not suitable in the city nor in the countryside."
“Không thể xuất gia được, không thể sống an ổn trong thành phố hay đất nước này được;”
690
‘‘Sutasome pabbajite, kathaṃ nu dāni karissāma’’.
"If Sutasoma goes forth, what then shall we do?"
“Khi Sutasoma đã xuất gia, chúng ta sẽ làm gì đây?”
691
223.
223.
223.
692
‘‘Upanīyatidaṃ maññe, parittaṃ udakaṃva caṅkavāramhi;
"This, I think, is drawing near, like a little water in a walking-place;
“Ta nghĩ rằng điều này đang đến gần, như chút nước còn lại trong một cái máng;
693
Evaṃ suparittake jīvite, na ca pamajjituṃ kālo.
With such a very short life, it is not a time for heedlessness.
Với cuộc đời ngắn ngủi như vậy, không phải lúc để lơ là.”
694
224.
224.
224.
695
‘‘Upanīyatidaṃ maññe, parittaṃ udakaṃva caṅkavāramhi;
"This, I think, is drawing near, like a little water in a walking-place;
“Ta nghĩ rằng điều này đang đến gần, như chút nước còn lại trong một cái máng;
696
Evaṃ suparittake jīvite, andhabālā* pamajjanti.
With such a very short life, the blind fools are heedless.
Với cuộc đời ngắn ngủi như vậy, những kẻ ngu si vẫn lơ là.”
697
225.
225.
225.
698
‘‘Te vaḍḍhayanti nirayaṃ, tiracchānayoniñca pettivisayañca;
"They increase hell, the animal realm, and the realm of hungry ghosts;
“Họ làm tăng thêm địa ngục, cõi súc sinh và cõi ngạ quỷ;
699
Taṇhāya bandhanabaddhā, vaḍḍhenti asurakāyaṃ’’.
Bound by the fetters of craving, they increase the asura realm."
Bị trói buộc bởi sợi dây ái dục, họ làm tăng thêm cõi A-tu-la.”
700
226.
226.
226.
701
‘‘Ūhaññate rajaggaṃ, avidūre pubbakamhi ca* pāsāde;
"Dust is being stirred up, near the old palace;
“Một đám bụi đang bay lên, không xa ở cung điện phía trước;
702
Maññe no kesā chinnā, yasassino dhammarājassa’’.
I think the hair of the glorious Dhamma-king has been cut."
Ta nghĩ rằng tóc của vị Pháp vương vinh quang của chúng ta đã được cắt.”
703
227.
227.
227.
704
‘‘Ayamassa pāsādo, sovaṇṇa* pupphamālyavītikiṇṇo;
"This is his palace, adorned with golden flowers and garlands;
“Đây là cung điện của ngài, được rải đầy hoa vàng;
705
Yahi* manuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
706
228.
228.
228.
707
‘‘Ayamassa pāsādo, sovaṇṇapupphamālyavītikiṇṇo;
"This is his palace, adorned with golden flowers and garlands;
“Đây là cung điện của ngài, được rải đầy hoa vàng;
708
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
709
229.
229.
229.
710
‘‘Idamassa kūṭāgāraṃ, sovaṇṇapupphamālyavītikiṇṇaṃ;
"This is his gabled house, adorned with golden flowers and garlands;
“Đây là lầu các của ngài, được rải đầy hoa vàng;
711
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
712
230.
230.
230.
713
‘‘Idamassa kūṭāgāraṃ, sovaṇṇa* pupphamālyavītikiṇṇaṃ;
"This is his gabled house, adorned with golden flowers and garlands;
“Đây là lầu các của ngài, được rải đầy hoa vàng;
714
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
715
231.
231.
231.
716
‘‘Ayamassa asokavanikā, supupphitā sabbakālikā rammā;
"This is his Asoka grove, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Asoka của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
717
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
718
232.
232.
232.
719
‘‘Ayamassa asokavanikā, supupphitā sabbakālikā rammā;
"This is his Asoka grove, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Asoka của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
720
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
721
233.
233.
233.
722
‘‘Idamassa uyyānaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his pleasure garden, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là khu vườn của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
723
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
724
234.
234.
234.
725
‘‘Idamassa uyyānaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his pleasure garden, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là khu vườn của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
726
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
727
235.
235.
235.
728
‘‘Idamassa kaṇikāravanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his Kanikāra forest, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Kaṇikāra của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
729
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
730
236.
236.
236.
731
‘‘Idamassa kaṇikāravanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his Kanikāra forest, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Kaṇikāra của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
732
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
733
237.
237.
237.
734
‘‘Idamassa pāṭalivanaṃ* , supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his Pāṭali forest, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Pāṭali của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
735
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
736
238.
238.
238.
737
‘‘Idamassa pāṭalivanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his Pāṭali forest, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng Pāṭali của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
738
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Where the king used to wander, surrounded by his relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
739
239.
239.
239.
740
‘‘Idamassa ambavanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his mango grove, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng xoài của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
741
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Where the king used to wander, surrounded by women of the harem.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
742
240.
240.
240.
743
‘‘Idamassa ambavanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
"This is his mango grove, beautifully blooming, delightful at all seasons;
“Đây là rừng xoài của ngài, nở hoa quanh năm tươi đẹp;
744
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena.
Here the king used to wander, surrounded by a company of relatives.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
745
241.
241.
241.
746
‘‘Ayamassa pokkharaṇī, sañchannā aṇḍajehi vītikiṇṇā;
“This is his lotus pond, covered and overgrown with aquatic birds;
“Đây là hồ sen của ngài, được bao phủ bởi các loài chim;
747
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo itthāgārehi.
Here the king used to wander, surrounded by his women's quarters.
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi các cung nữ.”
748
242.
242.
242.
749
‘‘Ayamassa pokkharaṇī, sañchannā aṇḍajehi vītikiṇṇā;
“This is his lotus pond, covered and overgrown with aquatic birds;
“Đây là hồ sen của ngài, được bao phủ bởi các loài chim;
750
Yahimanuvicari rājā, parikiṇṇo ñātisaṅghena’’.
Here the king used to wander, surrounded by a company of relatives.”
Nơi nhà vua đã đi lại, được bao quanh bởi dòng tộc.”
751
243.
243.
243.
752
‘‘Rājā vo kho* pabbajito, sutasomo rajjaṃ imaṃ pahatvāna* ;
“Indeed, your king Sutasoma has gone forth, having abandoned this kingdom;
“Nhà vua đã xuất gia, Sutasoma đã từ bỏ vương quốc này;
753
Kāsāyavatthavasano, nāgova ekako* carati’’.
Wearing saffron robes, he wanders alone like a nāga.”
Mặc y cà sa, ngài đi một mình như một con voi.”
754
244.
244.
244.
755
‘‘Māssu pubbe ratikīḷitāni, hasitāni ca anussarittha* ;
“Do not recall former pleasures and laughter;
“Đừng nhớ lại những cuộc vui và tiếng cười trước đây;
756
Mā vo kāmā haniṃsu, rammaṃ hi* sudassanaṃ* nagaraṃ.
Let not desires destroy you, for Sudassana is indeed a delightful city.
Đừng để dục vọng làm hại các ngươi, vì thành phố Sudassana thật đẹp đẽ.”
757
245.
245.
245.
758
‘‘Mettacittañca* bhāvetha, appamāṇaṃ divā ca ratto ca;
“Cultivate a mind of loving-kindness, immeasurable, by day and by night;
“Hãy tu tập tâm từ, vô lượng, ngày và đêm;
759
Agacchittha* devapura, āvāsaṃ puññakammina’’nti* .
You will go to the city of devas, the abode of those who have done merit.”
Các ngươi sẽ đến cõi trời, nơi ở của những người làm việc thiện.”
760
Cūḷasutasomajātakaṃ pañcamaṃ.
The Cūḷasutasoma Jātaka is the fifth.
Tiểu Sutasoma Jātaka, thứ năm.
761
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Phần tóm tắt của nó –
762
Suvapaṇḍitajambukakuṇḍalino, varakaññamalambusajātakañca;
Suva, Paṇḍita, Jambu, Kuṇḍalī, and the Jātaka of the excellent maiden Alambusā;
Suvapaṇḍita, Jambu, Kuṇḍalī, và Jātaka về nàng Alambusā xinh đẹp;
763
Pavaruttamasaṅkhasirīvhayako, sutasomaarindhamarājavaro.
The foremost and most excellent Saṅkha, Sirī, Sutasoma, and Arindama, the king.
Saṅkha cao quý và nổi bật, và Sutasoma, vị vua tối thượng không kẻ thù.
Next Page →