Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
11285
Chakhattiyakammaṃ
The Deed of the Six Princes
Chakhattiyakammaṃ
11286
2368.
2368.
2368.
11287
‘‘Tesaṃ sutvāna nigghosaṃ, bhīto vessantaro ahu;
Hearing their clamor, Vessantara became afraid;
“Nghe thấy tiếng ồn ào đó, Vessantara trở nên sợ hãi;
11288
Pabbataṃ abhiruhitvā, bhīto senaṃ udikkhati.
He climbed the mountain, and in fear, surveyed the army.
Ngài leo lên núi, sợ hãi nhìn xuống đoàn quân.
11289
2369.
2369.
2369.
11290
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, nigghoso yādiso vane;
“Look, Maddī, listen to the kind of clamor in the forest;
“Hỡi Maddī, hãy nghe xem tiếng động trong rừng là gì;
11291
Ājānīyā hasiyanti, dhajaggāni ca dissare.
Noble steeds are neighing, and banner-tops are visible.”
Những con ngựa thuần chủng hí vang, và những ngọn cờ đang hiện ra.
11292
2370.
2370.
2370.
11293
‘‘Ime nūna araññasmiṃ, migasaṅghāni luddakā;
“Surely these are hunters in the forest, surrounding herds of deer with nets,
Chắc chắn đây là những người thợ săn, đang săn bắt đàn thú trong rừng;
11294
Vāgurāhi parikkhippa, sobbhaṃ pātetvā tāvade;
And immediately driving them into a pit;
Họ vây bắt bằng lưới, và ngay lập tức đẩy xuống hố sâu;
11295
Vikkosamānā tibbāhi, hanti nesaṃ varaṃ varaṃ.
They kill them one by one, while they cry out loudly.
Trong khi chúng kêu la thảm thiết, họ giết từng con một.
11296
2371.
2371.
2371.
11297
‘‘Yathā mayaṃ adūsakā, araññe avaruddhakā;
Just as we, harmless and banished in the forest,
Như chúng ta, những người vô tội, bị cô lập trong rừng;
11298
Amittahatthattaṃ gatā, passa dubbalaghātakaṃ’’.
Have fallen into the hands of enemies; see this killing of the weak.”
Đã rơi vào tay kẻ thù, hãy xem những kẻ giết hại kẻ yếu thế.”
11299
2372.
2372.
2372.
11300
‘‘Amittā nappasāheyyuṃ, aggīva udakaṇṇave;
“Enemies would not prevail, just as fire cannot in the ocean;
“Kẻ thù sẽ không thể thắng được, như lửa không thể thắng đại dương;
11301
Tadeva tvaṃ vicintehi, api sotthi ito siyā’’.
You should consider that; may there be safety from this.”
Ngài hãy suy nghĩ điều đó, có lẽ sẽ có sự an toàn từ đây.”
11302
2373.
2373.
2373.
11303
‘‘Tato vessantaro rājā, orohitvāna pabbatā;
Then King Vessantara, descending from the mountain,
Rồi vua Vessantara, sau khi xuống núi;
11304
Nisīdi paṇṇasālāyaṃ, daḷhaṃ katvāna mānasaṃ’’.
Sat in his leaf-hut, having made his mind firm.
Ngài ngồi trong tịnh xá lá, với tâm ý kiên định.”
11305
2374.
2374.
2374.
11306
‘‘Nivattayitvāna rathaṃ, vuṭṭhapetvāna seniyo;
Having turned back his chariot and made his army encamp,
Sau khi quay xe và cho quân lính dừng lại;
11307
Ekaṃ araññe viharantaṃ, pitā puttaṃ upāgami.
The father approached his son, who was dwelling alone in the forest.
Người cha đã đến gặp con trai mình, đang sống một mình trong rừng.
11308
2375.
2375.
2375.
11309
‘‘Hatthikkhandhato oruyha, ekaṃso pañjalīkato;
Dismounting from the elephant’s back, with one shoulder bared and hands clasped in reverence;
Từ lưng voi bước xuống, một vai trần, chắp tay cung kính;
11310
Parikiṇṇo* amaccehi, puttaṃ siñcitumāgami.
Surrounded by ministers, he came to anoint his son.
được các quan đại thần vây quanh, đến để rưới nước cho con trai.
11311
2376.
2376.
2376.
11312
‘‘Tatthaddasa kumāraṃ so, rammarūpaṃ samāhitaṃ;
There he saw the prince, of charming form, composed;
Ở đó, ông thấy hoàng tử, có hình tướng đẹp đẽ, tâm định tĩnh;
11313
Nisinnaṃ paṇṇasālāyaṃ, jhāyantaṃ akutobhayaṃ.
Seated in the leaf-hut, meditating, fearless of any quarter.
đang ngồi trong tịnh xá lá, thiền định không sợ hãi.
11314
2377.
2377.
2377.
11315
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, pitaraṃ puttagiddhinaṃ;
Seeing his father, longing for his son, approaching,
Và thấy người cha đến, vì nhớ con;
11316
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet him and bowed down.
Vessantara và Maddī đã ra đón và đảnh lễ.
11317
2378.
2378.
2378.
11318
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sasurassābhivādayi;
And Maddī bowed her head at her father-in-law’s feet;
Và Maddī đã đảnh lễ chân cha chồng bằng đầu;
11319
‘Maddī ahañhi te deva, pāde vandāmi te suṇhā’* ;
‘I, Maddī, O god, worship your feet, O daughter-in-law’;
‘Thưa Thiên tử, con là Maddī, con xin đảnh lễ chân ngài, thưa mẹ chồng’;
11320
Tesu tattha palisajja, pāṇinā parimajjatha’’.
Embracing them there, he stroked them with his hand.
Ở đó, ông đã ôm họ và vuốt ve bằng tay.
11321
2379.
2379.
2379.
11322
‘‘Kacci vo kusalaṃ putta, kacci putta anāmayaṃ;
“Are you well, my son? Are you free from illness, my son?
“Này con, con có được an lành không? Này con, con có được vô bệnh không?
11323
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you live by gleaning? Are there many roots and fruits?
Này con, con có sống bằng lượm lặt không? Này con, có nhiều rễ và quả không?
11324
2380.
2380.
2380.
11325
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
Are there few gnats and mosquitoes, and reptiles?
Này con, có ít ruồi muỗi và bò sát không?
11326
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In the forest infested with wild beasts, is there no harm?”
Trong khu rừng đầy thú dữ, này con, có sự quấy nhiễu nào không?”
11327
2381.
2381.
2381.
11328
‘‘Atthi no jīvikā deva, sā ca yādisakīdisā;
“We have a livelihood, O god, but of what kind it is;
“Thưa Thiên tử, chúng con có sinh kế, nhưng nó là loại gì?
11329
Kasirā jīvikā homa* , uñchācariyāya jīvitaṃ.
Our livelihood was difficult, a life of gleaning.
Sinh kế của chúng con rất khó khăn, cuộc sống bằng cách lượm lặt.
11330
2382.
2382.
2382.
11331
‘‘Aniddhinaṃ mahārāja, dametassaṃva sārathi;
O great king, like a charioteer taming the untamed;
Như người đánh xe thuần hóa con ngựa bất trị, thưa Đại vương;
11332
Tyamhā aniddhikā dantā, asamiddhi dameti no.
We, untamed and disciplined, are tamed by misfortune.
Chúng con là những người bất trị đã được thuần hóa, sự thiếu thốn thuần hóa chúng con.
11333
2383.
2383.
2383.
11334
‘‘Api no kisāni maṃsāni, pitu mātu adassanā;
Our flesh is lean, from not seeing father and mother;
Thịt của chúng con cũng gầy mòn, vì không được thấy cha mẹ;
11335
Avaruddhānaṃ mahārāja, araññe jīvasokinaṃ’’.
O great king, we are banished, living in sorrow in the forest.”
Chúng con bị trục xuất, thưa Đại vương, sống trong rừng với nỗi buồn.”
11336
2384.
2384.
2384.
11337
‘‘Yepi te siviseṭṭhassa, dāyādāpattamānasā;
“And those heirs of the best of Sivi, whose minds are pure,
“Những người thừa kế của vị Vua Sivi cao quý đó, với tâm trí bị tước đoạt,
11338
Jālī kaṇhājinā cubho, brāhmaṇassa vasānugā;
Jālī and Kaṇhājinā both, subject to the brahmin;
Jālī và Kaṇhājinā, cả hai đều phục tùng một Bà la môn;
11339
Accāyikassa luddassa, yo ne gāvova sumbhati.
To that cruel, urgent one, who beats them like cows.
một kẻ tàn bạo, độc ác, người đã đánh đập chúng như đánh một con bò.”
11340
2385.
2385.
2385.
11341
‘‘Te rājaputtiyā putte, yadi jānātha saṃsatha;
If you know about those children of the princess, tell us;”
“Nếu các con biết những hoàng tử đó, hãy nói cho ta biết;
11342
Pariyāpuṇātha no khippaṃ, sappadaṭṭhaṃva māṇavaṃ’’.
"Quickly learn from us, like a youth bitten by a snake."
Hãy nhanh chóng báo cho ta, như một đứa trẻ bị rắn cắn.”
11343
2386.
2386.
2386.
11344
‘‘Ubho kumārā nikkītā, jālī kaṇhājinā cubho;
"Both princes, Jālī and Kaṇhājinā, are redeemed;
“Cả hai hoàng tử đã được chuộc lại, Jālī và Kaṇhājinā;
11345
Brāhmaṇassa dhanaṃ datvā, putta mā bhāyi assasa’’.
Having given wealth to the brahmin, my son, do not fear, take comfort."
Sau khi trả tiền cho Bà la môn, con ơi, đừng sợ hãi, hãy an tâm.”
11346
2387.
2387.
2387.
11347
‘‘Kacci nu tāta kusalaṃ, kacci tāta anāmayaṃ;
"Is all well, father? Are you free from illness, father?
“Này cha, có an lành không? Này cha, có vô bệnh không?
11348
Kacci nu tāta me mātu, cakkhu na parihāyati’’.
Does my mother's eyesight not fail, father?"
Này cha, mắt của mẹ con có bị suy giảm không?”
11349
2388.
2388.
2388.
11350
‘‘Kusalañceva me putta, atho putta anāmayaṃ;
"All is well with me, my son, and I am free from illness, my son;
“Này con, cha an lành, và này con, cha vô bệnh;
11351
Atho ca putta te mātu, cakkhu na parihāyati’’.
And your mother's eyesight does not fail, my son."
Và này con, mắt của mẹ con không bị suy giảm.”
11352
2389.
2389.
2389.
11353
‘‘Kacci arogaṃ yoggaṃ te, kacci vahati vāhanaṃ;
"Are your yokes healthy? Do your vehicles carry well?
“Này cha, xe ngựa của cha có khỏe mạnh không? Này cha, phương tiện vận chuyển có chạy tốt không?
11354
Kacci phīto janapado, kacci vuṭṭhi na chijjati’’.
Is the country prosperous? Do the rains not cease?"
Này cha, đất nước có thịnh vượng không? Này cha, mưa có không bị gián đoạn không?”
11355
2390.
2390.
2390.
11356
‘‘Atho arogaṃ yoggaṃ me, atho vahati vāhanaṃ;
"Indeed, my yokes are healthy, and my vehicles carry well;
“Và xe ngựa của cha khỏe mạnh, và phương tiện vận chuyển chạy tốt;
11357
Atho phīto janapado, atho vuṭṭhi na chijjati’’.
Indeed, the country is prosperous, and the rains do not cease."
Và đất nước thịnh vượng, và mưa không bị gián đoạn.”
11358
2391.
2391.
2391.
11359
‘‘Iccevaṃ mantayantānaṃ, mātā nesaṃ adissatha;
While they were thus conversing, their mother appeared;
Trong khi họ đang nói chuyện như vậy, mẹ của họ xuất hiện;
11360
Rājaputtī giridvāre, pattikā anupāhanā.
The princess, at the mountain gate, on foot, without sandals.
Hoàng hậu đi bộ, không giày dép, ở cổng núi.
11361
2392.
2392.
2392.
11362
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, mātaraṃ puttagiddhiniṃ;
Seeing her coming, the mother yearning for her children;
Và thấy mẹ đến, vì nhớ con;
11363
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet her and bowed down.
Vessantara và Maddī đã ra đón và đảnh lễ.
11364
2393.
2393.
2393.
11365
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sassuyā abhivādayi;
And Maddī bowed down at her mother-in-law's feet with her head;
Và Maddī đã đảnh lễ chân mẹ chồng bằng đầu;
11366
Maddī ahañhi te ayye, pāde vandāmi te suṇhā’’.
"I am Maddī, venerable lady, your daughter-in-law, I worship your feet."
“Thưa bà, con là Maddī, con xin đảnh lễ chân bà, thưa mẹ chồng.”
11367
2394.
2394.
2394.
11368
‘‘Maddiñca puttakā disvā, dūrato sotthimāgatā;
And the children, seeing Maddī having arrived safely from afar;
Và thấy các con trai của Maddī, từ xa trở về an toàn;
11369
Kandantā mabhidhāviṃsu, vacchabālāva mātaraṃ.
Crying, they rushed towards her, like young calves to their mother.
Chúng khóc lóc chạy đến, như bê con chạy đến mẹ.
11370
2395.
2395.
2395.
11371
‘‘Maddī ca puttake disvā, dūrato sotthimāgate;
And Maddī, seeing her children having arrived safely from afar;
Và Maddī thấy các con trai từ xa trở về an toàn;
11372
Vāruṇīva pavedhentī, thanadhārābhisiñcatha’’.
Trembling like a woman possessed by Vāruṇī, she drenched them with streams of milk from her breasts.
Run rẩy như một người say rượu, sữa mẹ trào ra.
11373
2396.
2396.
2396.
11374
‘‘Samāgatānaṃ ñātīnaṃ, mahāghoso ajāyatha;
A great roar arose from the reunited relatives;
Một tiếng kêu lớn vang lên khi những người thân gặp nhau;
11375
Pabbatā samanādiṃsu, mahī pakampitā ahu.
The mountains echoed, and the earth trembled.
Các ngọn núi rung chuyển, mặt đất chấn động.
11376
2397.
2397.
2397.
11377
‘‘Vuṭṭhidhāraṃ pavattento, devo pāvassi tāvade;
The sky immediately rained down a shower of water;
Vị trời liền mưa xuống, tạo thành dòng nước mưa;
11378
Atha vessantaro rājā, ñātīhi samagacchatha.
Then King Vessantara was reunited with his relatives.
Sau đó, Vua Vessantara đã đoàn tụ với người thân.
11379
2398.
2398.
2398.
11380
‘‘Nattāro suṇisā putto, rājā devī ca ekato;
When the grandchildren, daughter-in-law, son, king, and queen were together;
Cháu trai, con dâu, con trai, nhà vua và hoàng hậu cùng nhau;
11381
Yadā samāgatā āsuṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ.
Then it was a hair-raising sight.
Khi họ đoàn tụ, đó là một cảnh tượng dựng tóc gáy.
11382
2399.
2399.
2399.
11383
‘‘Pañjalikā tassa yācanti, rodantā bherave vane;
With clasped hands, they begged him, weeping in the dreadful forest;
Họ chắp tay cầu xin, khóc lóc trong khu rừng hoang vắng;
11384
Vessantarañca maddiñca, sabbe raṭṭhā samāgatā;
All the people from the country, having gathered, addressed Vessantara and Maddī:
Tất cả dân chúng đã đến gặp Vessantara và Maddī;
11385
Tvaṃ nosi issaro rājā, rajjaṃ kāretha no ubho’’.
"You are our lord, O king, rule the kingdom, both of you."
“Ngài là chúa tể của chúng tôi, thưa nhà vua, xin cả hai ngài hãy cai trị vương quốc của chúng tôi.”
11386
Chakhattiyakammaṃ nāma.
The Six Khattiya Deeds.
Chakhattiyakammaṃ nāma.
11387
2400.
2400.
2400.
11388
‘‘Dhammena rajjaṃ kārentaṃ, raṭṭhā pabbājayittha maṃ;
"You, the people of the country, and the townspeople, having gathered,
“Khi ta cai trị vương quốc theo Dhamma, dân chúng đã trục xuất ta;
11389
Tvañca jānapadā ceva, negamā ca samāgatā’’.
Exiled me, who was ruling the kingdom righteously."
Cả ngươi và dân chúng trong nước, và các thương nhân đều đã đến.”
11390
2401.
2401.
2401.
11391
‘‘Dukkaṭañca hi no putta, bhūnahaccaṃ kataṃ mayā;
"Indeed, it was a wicked deed we did, my son, a great crime committed by me;
“Này con, đó là một hành động xấu xa của chúng ta, một tội ác mà ta đã gây ra;
11392
Yohaṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesimadūsakaṃ’’.
That I, at the word of the Sīvīs, exiled one who was blameless."
Khi ta, theo lời của dân Sivi, đã trục xuất người vô tội.”
11393
2402.
2402.
2402.
11394
‘‘Yena kenaci vaṇṇena, pitu dukkhaṃ udabbahe;
"By whatever means, one should remove the suffering of one's father;
“Bằng bất cứ cách nào, người ta nên giảm bớt nỗi khổ của cha;
11395
Mātu bhaginiyā cāpi, api pāṇehi attano’’.
And also of one's mother and sister, even with one's own life."
của mẹ và của chị em gái, thậm chí bằng cả mạng sống của mình.”
11396
2403.
2403.
2403.
11397
‘‘Tato vessantaro rājā, rajojallaṃ pavāhayi;
Then King Vessantara washed away the dust and dirt;
Sau đó, Vua Vessantara đã gột rửa bụi bẩn;
11398
Rajojallaṃ pavāhetvā, saṅkhavaṇṇaṃ* adhārayi’’.
Having washed away the dust and dirt, he donned garments white as a conch shell.
Sau khi gột rửa bụi bẩn, ngài đã mặc y phục màu vỏ ốc.
11399
2404.
2404.
2404.
11400
‘‘Sīsaṃ nhāto sucivattho, sabbābharaṇabhūsito;
With his head bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Gội đầu sạch sẽ, mặc y phục tinh khiết, trang sức đầy đủ;
11401
Paccayaṃ nāgamāruyha, khaggaṃ bandhi parantapaṃ.
He mounted the auspicious elephant and girt on the sword, the vanquisher of foes.
Ngài cưỡi lên con voi được chuẩn bị, đeo thanh kiếm chinh phục kẻ thù.
11402
2405.
2405.
2405.
11403
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand warriors, of charming appearance;
Sau đó, sáu mươi ngàn chiến binh, với vẻ ngoài đẹp đẽ;
11404
Sahajātā pakiriṃsu, nandayantā rathesabhaṃ.
Born with him, scattered about, delighting the bull among chariots.
Những người sinh cùng thời đã vây quanh, hoan hỷ với vị vua anh dũng.
11405
2406.
2406.
2406.
11406
‘‘Tato maddimpi nhāpesuṃ, sivikaññā samāgatā;
Then the Sīvi maidens, having gathered, bathed Maddī;
Sau đó, các thiếu nữ Sivi đã cùng nhau tắm rửa cho Maddī;
11407
Vessantaro taṃ pāletu, jālī kaṇhājinā cubho;
"May Vessantara protect her, and Jālī and Kaṇhājinā too;
“Vessantara hãy bảo vệ nàng, Jālī và Kaṇhājinā cũng vậy;
11408
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatu’’.
And may King Sañjaya protect her."
Và Đại vương Sañjaya cũng hãy bảo vệ nàng.”
11409
2407.
2407.
2407.
11410
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after their former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11411
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbaje.
They enjoyed themselves in the delightful mountain abode.
Họ đã sống vui vẻ trong khu rừng núi dễ chịu.
11412
2408.
2408.
2408.
11413
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after her former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11414
Ānandi vittā sumanā, putte saṅgamma lakkhaṇā.
The auspicious one, having reunited with her children, was joyful, delighted, and pleased.
Nàng Lakkhaṇā đã vui mừng, hoan hỷ, sau khi gặp lại các con.
11415
2409.
2409.
2409.
11416
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after her former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11417
Ānandi vittā patītā, saha puttehi lakkhaṇā’’.
The auspicious one, with her children, was joyful, delighted, and pleased."
Nàng Lakkhaṇā đã vui mừng, hoan hỷ, mãn nguyện cùng các con.
11418
2410.
2410.
2410.
11419
‘‘Ekabhattā pure āsiṃ, niccaṃ thaṇḍilasāyinī;
"Formerly I ate only one meal a day, always sleeping on the bare ground;
“Trước đây ta chỉ ăn một bữa, luôn ngủ trên đất trống;
11420
Iti metaṃ vataṃ āsi, tumhaṃ kāmā hi puttakā.
This was my vow, indeed, for your sake, my children.
Đó là lời nguyện của ta, vì các con, hỡi các con trai.”
11421
2411.
2411.
2411.
11422
‘‘Taṃ me vataṃ samiddhajja, tumhe saṅgamma puttakā;
That vow of mine is fulfilled today, having reunited with you, my children;
“Hôm nay lời nguyện đó của ta đã thành tựu, sau khi gặp lại các con, hỡi các con trai;
11423
Mātujampi taṃ pāletu, pitujampi ca puttaka;
May your mother's side protect you, and your father's side too, my children;
Mẹ của các con hãy bảo vệ nàng, và cha của các con cũng vậy, hỡi con trai;
11424
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatu.
And may King Sañjaya protect you."
Và Đại vương Sañjaya cũng hãy bảo vệ nàng.”
11425
2412.
2412.
2412.
11426
‘‘Yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ, mayhañceva pitucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your father;
“Bất cứ công đức nào đã được thực hiện, bởi ta và cha của con;
11427
Sabbena tena kusalena, ajaro amaro bhava’’.
By all that wholesome deed, may you be ageless and immortal."
Nhờ tất cả công đức đó, con hãy trở nên không già không chết.”
11428
2413.
2413.
2413.
11429
‘‘Kappāsikañca koseyyaṃ, khomakoṭumbarāni ca;
Cotton and silk, linen and fine linen;
Vải bông và lụa, vải lanh và vải vỏ cây;
11430
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to the daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11431
2414.
2414.
2414.
11432
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, gīveyyaṃ ratanāmayaṃ;
Then gold armlets, and a jeweled necklace;
Sau đó là vòng tay bằng vàng, và vòng cổ bằng đá quý;
11433
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11434
2415.
2415.
2415.
11435
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, aṅgadaṃ maṇimekhalaṃ;
Then gold armlets, bracelets, and a jeweled girdle;
Sau đó là vòng tay bằng vàng, vòng đeo tay và thắt lưng ngọc;
11436
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11437
2416.
2416.
2416.
11438
‘‘Uṇṇataṃ mukhaphullañca, nānāratte ca māṇike* ;
A prominent forehead ornament and various red gems;
Vòng hoa cài tóc và hoa cài mặt, và các loại ngọc đỏ khác nhau;
11439
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11440
2417.
2417.
2417.
11441
‘‘Uggatthanaṃ giṅgamakaṃ, mekhalaṃ pāṭipādakaṃ* ;
A high-rising ornament, a jingling ornament, a girdle, and anklets;
Vòng cổ lớn, vòng cổ nhỏ, thắt lưng và vòng chân;
11442
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11443
2418.
2418.
2418.
11444
‘‘Suttañca suttavajjañca, upanijjhāya seyyasi;
Wearing a thread and a thread-like ornament, she looked best;
Với sợi chỉ và đồ trang sức bằng chỉ, nàng nằm xuống và nhìn;
11445
Asobhatha rājaputtī, devakaññāva nandane.
The princess shone, like a divine maiden in Nandana.
Hoàng hậu trở nên lộng lẫy, như một nữ thần trong vườn Nandana.
11446
2419.
2419.
2419.
11447
‘‘Sīsaṃ nhātā sucivatthā, sabbālaṅkārabhūsitā;
With her head bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Gội đầu sạch sẽ, mặc y phục tinh khiết, trang sức đầy đủ;
11448
Asobhatha rājaputtī, tāvatiṃseva accharā.
The princess shone, like an Apsara in Tāvatiṃsa.
Hoàng hậu trở nên lộng lẫy, như một tiên nữ ở cõi Tāvatiṃsa.
11449
2420.
2420.
2420.
11450
‘‘Kadalīva vātacchupitā, jātā cittalatāvane;
Like a plantain tree touched by the wind, grown in a charming creeper-forest;
Như cây chuối bị gió thổi, mọc trong rừng dây leo rực rỡ;
11451
Dantāvaraṇasampannā, rājaputtī asobhatha.
Endowed with beautiful teeth, the princess shone.
Hoàng hậu với hàm răng đẹp đẽ, trở nên lộng lẫy.
11452
2421.
2421.
2421.
11453
‘‘Sakuṇī mānusinīva, jātā cittapattā patī;
Like a female bird, a human, born with colorful wings;
Như một con chim thần tiên, với đôi cánh rực rỡ;
11454
Nigrodhapakkabimboṭṭhī, rājaputtī asobhatha.
With lips like the crimson fruit of the banyan, the princess shone.
Hoàng hậu với đôi môi đỏ như quả vả của cây đa, trở nên lộng lẫy.
11455
2422.
2422.
2422.
11456
‘‘Tassā ca nāgamānesuṃ, nātibaddhaṃva kuñjaraṃ;
And they brought a nāga elephant for her, like an untethered elephant;
Và họ mang đến cho nàng một con voi, như một con voi chưa được thuần hóa hoàn toàn;
11457
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ.
Seven cubits tall, well-protected, with tusks like a plowshare, and well-grown.
có sức mạnh của bảy người, có khả năng bảo vệ, với ngà cong và thân hình vạm vỡ.
11458
2423.
2423.
2423.
11459
‘‘Sā maddī nāgamāruhi, nātibaddhaṃva kuñjaraṃ;
Maddī mounted that nāga elephant, like an untethered elephant;
Nàng Maddī đã cưỡi lên con voi đó, như một con voi chưa được thuần hóa hoàn toàn;
11460
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ’’.
Seven cubits tall, well-protected, with tusks like a plowshare, and well-grown.
có sức mạnh của bảy người, có khả năng bảo vệ, với ngà cong và thân hình vạm vỡ.
11461
2424.
2424.
2424.
11462
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, tất cả các loài thú có mặt;
11463
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭhayuṃ.
By the power of Vessantara, they did not harm one another.
Nhờ uy lực của Vessantara, chúng không làm hại lẫn nhau.
11464
2425.
2425.
2425.
11465
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, tất cả các loài chim có mặt;
11466
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭhayuṃ.
By the power of Vessantara, they did not harm one another.
Nhờ uy lực của Vessantara, chúng không làm hại lẫn nhau.
11467
2426.
2426.
2426.
11468
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài thú rừng;
11469
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
They gathered together, when Vessantara departed;
Đã tụ họp lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
11470
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11471
2427.
2427.
2427.
11472
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài chim;
11473
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
They gathered together, when Vessantara departed;
Đã tụ họp lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
11474
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11475
2428.
2428.
2428.
11476
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài thú rừng;
11477
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
They did not make sweet sounds, when Vessantara departed;
Đã không hót líu lo ngọt ngào, khi Vessantara lên đường;
11478
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11479
2429.
2429.
2429.
11480
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài chim;
11481
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
They did not make sweet sounds, when Vessantara departed;
Đã không hót líu lo ngọt ngào, khi Vessantara lên đường;
11482
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11483
2430.
2430.
2430.
11484
‘‘Paṭiyatto rājamaggo, vicitto pupphasanthato;
The royal road was prepared, adorned with scattered flowers;
Con đường hoàng gia đã được chuẩn bị, được trải hoa rực rỡ;
11485
Vasi vessantaro yattha, yāvatāva jetuttarā.
Where Vessantara dwelt, as far as Jetuttara.
Vessantara đã cư ngụ ở đó, cho đến tận Jetuttara.
11486
2431.
2431.
2431.
11487
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand charming warriors;
Sau đó sáu mươi ngàn chiến binh, với vẻ ngoài duyên dáng;
11488
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11489
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11490
2432.
2432.
2432.
11491
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Royal women and princes, merchants and brahmins;
Các cung nữ và các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
11492
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11493
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11494
2433.
2433.
2433.
11495
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
Các lính cưỡi voi, lính kỵ binh, lính xe ngựa, và lính bộ binh;
11496
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11497
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11498
2434.
2434.
2434.
11499
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The country folk gathered, and the townsfolk gathered;
Những người dân địa phương đã tụ họp, và những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
11500
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11501
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11502
2435.
2435.
2435.
11503
‘‘Karoṭiyā cammadharā, illīhatthā* suvammino;
Wearing leather shields, with spears in hand, well-armed;
Những người mang giỏ da, cầm gậy illī, được trang bị tốt;
11504
Purato paṭipajjiṃsu, vessantare payātamhi;
They went forth in front, when Vessantara departed;
Đã đi trước, khi Vessantara lên đường;
11505
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11506
2436.
2436.
2436.
11507
‘‘Te pāvisuṃ puraṃ rammaṃ, mahāpākāratoraṇaṃ;
They entered the delightful city, with great walls and arched gateways;
Họ đã vào thành phố xinh đẹp, với tường thành và cổng chào lớn;
11508
Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ.
Endowed with food and drink, and both dancing and singing.
Được trang bị cả thức ăn, đồ uống, ca múa và âm nhạc.
11509
2437.
2437.
2437.
11510
‘‘Vittā jānapadā āsuṃ, negamā ca samāgatā;
The country folk were delighted, and the townsfolk gathered;
Những người dân địa phương đã vui mừng, và những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
11511
Anuppatte kumāramhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When the prince, the embellisher of the Sivis' kingdom, arrived.
Khi hoàng tử đã đến, đến vương quốc của người Sivi.
11512
2438.
2438.
2438.
11513
‘‘Celukkhepo avattittha, āgate dhanadāyake;
A waving of garments took place, when the giver of wealth arrived;
Việc tung khăn lên đã xảy ra, khi người ban của cải đã đến;
11514
Nandiṃ pavesi* nagare, bandhanā mokkho aghosatha.
Joy entered the city, and a release from bonds was proclaimed.
Niềm vui đã tràn ngập thành phố, việc phóng thích khỏi ngục tù đã được công bố.
11515
2439.
2439.
2439.
11516
‘‘Jātarūpamayaṃ vassaṃ, devo pāvassi tāvade;
Then the devas immediately rained down a shower of gold;
Ngay lập tức, trời đã đổ mưa vàng ròng;
11517
Vessantare paviṭṭhamhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When Vessantara entered, the embellisher of the Sivis' kingdom.
Khi Vessantara đã vào, đến vương quốc của người Sivi.
11518
2440.
2440.
2440.
11519
‘‘Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
Then King Vessantara, the Khattiya, having given gifts;
Sau đó, vua Vessantara, vị chiến binh, sau khi đã bố thí;
11520
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjathā’’ti.
Being wise, upon the breaking up of the body, he was reborn in heaven.
Khi thân hoại mạng chung, vị có trí tuệ ấy đã tái sanh vào cõi trời.”
11521
Vessantarajātakaṃ dasamaṃ.
The Vessantara Jātaka, the Tenth.
Vessantara Jātaka thứ mười.