Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
10968
Sakkapabbaṃ
The Chapter of Sakka
Chương Sakka
10969
2267.
2267.
2267.
10970
Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Rồi vào lúc rạng đông, khi mặt trời mọc,
10971
Sakko brāhmaṇavaṇṇena, pāto tesaṃ adissatha.
Sakka, in the guise of a brahmin, appeared to them in the morning.
Sakka hiện ra trước họ vào buổi sáng dưới hình dạng một Bà-la-môn.
10972
2268.
2268.
2268.
10973
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
‘‘Is all well with you, sir? Are you free from illness, sir?
“Thưa ngài, ngài có khỏe không? Thưa ngài, ngài có vô bệnh không?
10974
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you subsist on gleanings? Are there many roots and fruits?
Ngài có sống bằng cách nhặt lượm không? Ngài có nhiều rễ và quả không?
10975
2269.
2269.
2269.
10976
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘Are there few gnats and mosquitoes, and few reptiles?
Trong rừng đầy thú dữ, ngài có ít ruồi, muỗi và bò sát không?
10977
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In the forest teeming with wild animals, is there no harm?’’
Có sự quấy nhiễu nào không?”
10978
2270.
2270.
2270.
10979
‘‘Kusalañceva no brahme, atho brahme anāmayaṃ;
‘‘All is well with us, brahmin, and we are free from illness, brahmin;
“Thưa Bà-la-môn, chúng tôi khỏe mạnh, thưa Bà-la-môn, chúng tôi vô bệnh;
10980
Atho uñchena yāpema, atho mūlaphalā bahū.
And we subsist on gleanings, and there are many roots and fruits.
Chúng tôi sống bằng cách nhặt lượm, chúng tôi có nhiều rễ và quả.
10981
2271.
2271.
2271.
10982
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘And there are few gnats and mosquitoes, and few reptiles;
Ruồi, muỗi và bò sát cũng ít thôi;
10983
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā mayhaṃ na vijjati.
In the forest teeming with wild animals, no harm comes to me.
Trong rừng đầy thú dữ, tôi không bị quấy nhiễu.
10984
2272.
2272.
2272.
10985
‘‘Satta no māse vasataṃ, araññe jīvasokinaṃ;
‘‘For seven months, dwelling in the forest, grieving for our lives,
Chúng tôi đã sống trong rừng bảy tháng với nỗi buồn về sự sống;
10986
Idaṃ dutiyaṃ passāma, brāhmaṇaṃ devavaṇṇinaṃ;
This is the second time we see a brahmin, divine in appearance;
Đây là lần thứ hai chúng tôi thấy một Bà-la-môn có vẻ ngoài như chư thiên;
10987
Ādāya veḷuvaṃ daṇḍaṃ, dhārentaṃ ajinakkhipaṃ.
Carrying a bamboo staff, wearing an antelope skin cloak.
Mang theo cây gậy tre, khoác tấm da nai.
10988
2273.
2273.
2273.
10989
‘‘Svāgataṃ te mahābrahme, atho me adurāgataṃ;
‘‘Welcome to you, great brahmin, and your coming is not far;
“Chào mừng ngài, đại Phạm Thiên, ngài đã đến đây không xa;
10990
Anto pavisa bhaddante, pāde pakkhālayassu te.
Enter, good sir, and wash your feet.
Xin mời ngài hiền giả vào trong, hãy rửa chân của ngài.
10991
2274.
2274.
2274.
10992
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
‘‘Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka flowers, kāsumārī fruits;
Những quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāriya;
10993
Phalāni khuddakappāni, bhuñja brahme varaṃ varaṃ.
Small fruits, brahmin, partake of the best of the best.
Những trái cây nhỏ khác, xin Phạm Thiên hãy thọ dụng những thứ tốt nhất.
10994
2275.
2275.
2275.
10995
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
‘‘And this cool water, brought from the mountain cave;’’
Đây là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
10996
Tato piva mahābrahme, sace tvaṃ abhikaṅkhasi.
Then drink, great brahmin, if you desire.
Xin đại Phạm Thiên hãy uống, nếu ngài mong muốn.”
10997
2276.
2276.
2276.
10998
‘‘Atha tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā pana hetunā;
‘‘Then by what appearance, or by what reason,
“Vậy ngài vì lý do gì, hay vì nguyên nhân nào;
10999
Anuppatto brahāraññaṃ, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Have you arrived at this brahmin's forest? Tell me that, as I ask you.’’
Đã đến khu rừng của các Phạm Thiên này? Xin hãy nói cho ta biết khi ta hỏi.”
11000
2277.
2277.
2277.
11001
‘‘Yathā vārivaho pūro, sabbakālaṃ na khīyati;
‘‘Just as a full stream of water never dries up at any time,
“Như dòng nước chảy đầy, không bao giờ cạn kiệt;
11002
Evaṃ taṃ yācitāgacchiṃ, bhariyaṃ me dehi yācito’’.
So I have come to you as a supplicant; give me my wife, as I ask.’’
Cũng vậy, tôi đến đây để cầu xin ngài, xin hãy ban cho tôi vợ của tôi khi đã được cầu xin.”
11003
2278.
2278.
2278.
11004
‘‘Dadāmi na vikampāmi, yaṃ maṃ yācasi brāhmaṇa;
‘‘I give, I do not waver, that which you ask of me, brahmin;
“Ta ban cho mà không do dự, hỡi Bà-la-môn, điều ngài cầu xin ta;
11005
Santaṃ nappaṭiguyhāmi, dāne me ramatī mano’’.
I do not conceal what is present; my mind delights in giving.’’
Ta không che giấu những gì mình có, tâm ta hoan hỷ trong sự bố thí.”
11006
2279.
2279.
2279.
11007
‘‘Maddiṃ hatthe gahetvāna, udakassa kamaṇḍaluṃ;
‘‘Taking Maddī by the hand, and a water pot,
Nắm tay Maddī, với bình nước;
11008
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano.
The prosperity-increaser of the Sivīs gave the gift to the brahmin.
Vị vua làm tăng trưởng vương quốc Sīvī đã ban bố thí cho Bà-la-môn.
11009
2280.
2280.
2280.
11010
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
‘‘Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Lúc ấy thật đáng sợ, lúc ấy thật rợn tóc gáy;
11011
Maddiṃ paricajantassa, medanī sampakampatha.
As he relinquished Maddī, the earth trembled.
Khi ông từ bỏ Maddī, mặt đất rung chuyển.
11012
2281.
2281.
2281.
11013
‘‘Neva sā maddī bhākuṭi, na sandhīyati na rodati;
‘‘Maddī neither frowned, nor resisted, nor wept;
Nàng Maddī ấy không cau mày, không co rút, không khóc;
11014
Pekkhatevassa tuṇhī sā, eso jānāti yaṃ varaṃ’’.
She just looked on silently, thinking, ‘He knows what is best’.’’
Nàng chỉ im lặng nhìn ông, “Người ấy biết điều gì là tốt nhất.”
11015
2282.
2282.
2282.
11016
‘‘Komārī yassāhaṃ bhariyā, sāmiko mama issaro;
‘‘I am a maiden whose wife I am; my husband is my master;
“Là thiếu nữ mà tôi đã là vợ của ai, chồng tôi là chủ tể của tôi;
11017
Yassicche tassa maṃ dajjā, vikkiṇeyya haneyya vā’’.
Whomever he wishes, he may give me to, or sell me, or kill me.’’
Ông ấy có thể ban tôi cho ai ông muốn, bán tôi, hoặc giết tôi.”
11018
2283.
2283.
2283.
11019
‘‘Tesaṃ saṅkappamaññāya, devindo etadabravi;
Understanding their thoughts, the lord of devas then spoke:
Biết được ý nghĩ của họ, vua các vị trời đã nói lời này;
11020
Sabbe jitā te paccūhā, ye dibbā ye ca mānusā.
‘‘All obstacles are overcome by you, both divine and human.
Tất cả chướng ngại của ông đều đã bị chinh phục, cả cõi trời lẫn cõi người.
11021
2284.
2284.
2284.
11022
‘‘Ninnāditā te pathavī, saddo te tidivaṅgato;
The earth resounded for you, your fame reached the heavens;
Mặt đất của ông đã vang dội, tiếng vang của ông đã lên đến cõi trời;
11023
Samantā vijjutā āguṃ, girīnaṃva patissutā.
Lightning came from all sides, like echoes from mountains.
Sét chớp đến từ mọi phía, như tiếng vọng của núi non.
11024
2285.
2285.
2285.
11025
‘‘Tassa te anumodanti, ubho nāradapabbatā;
For you, both Nārada mountains rejoice;
Hai ngọn núi Nārāda đều hoan hỷ với ông;
11026
Indo ca brahmā pajāpati, somo yamo vessavaṇo;
Indra and Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
Indra, Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
11027
Sabbe devānumodanti, dukkarañhi karoti so.
All devas rejoice, for he performs a difficult deed.
Tất cả các vị trời đều hoan hỷ, vì ông ấy đã làm một việc khó làm.
11028
2286.
2286.
2286.
11029
‘‘Duddadaṃ dadamānānaṃ, dukkaraṃ kamma kubbataṃ;
‘‘Those who give what is hard to give, who do what is hard to do;
Những kẻ làm việc khó làm, bố thí những thứ khó bố thí;
11030
Asanto nānukubbanti, sataṃ dhammo durannayo.
The ignoble do not imitate them, the Dhamma of the noble is hard to follow.
Kẻ bất thiện không thể làm theo, pháp của bậc thiện lành khó đạt được.
11031
2287.
2287.
2287.
11032
‘‘Tasmā satañca asataṃ, nānā hoti ito gati;
‘‘Therefore, the destination of the noble and the ignoble is different from this;
Vì vậy, con đường của bậc thiện và bất thiện là khác nhau;
11033
Asanto nirayaṃ yanti, santo saggaparāyaṇā.
The ignoble go to hell, the noble have heaven as their destination.
Kẻ bất thiện đi đến địa ngục, bậc thiện lành có thiên giới làm chỗ nương tựa.
11034
2288.
2288.
2288.
11035
‘‘Yametaṃ kumāre adā, bhariyaṃ adā vane vasaṃ;
‘‘That which you gave, the children, and gave your wife while dwelling in the forest;
Việc ông đã ban tặng những đứa trẻ, đã ban tặng vợ khi sống trong rừng;
11036
Brahmayānamanokkamma, sagge te taṃ vipaccatu’’.
May that ripen for you in heaven, surpassing the Brahmā-vehicle.’’
Không bỏ lỡ con đường Phạm Thiên, điều đó sẽ thành thục cho ông ở cõi trời.”
11037
2289.
2289.
2289.
11038
‘‘Dadāmi bhoto bhariyaṃ, maddiṃ sabbaṅgasobhanaṃ;
‘‘I give you my wife, Maddī, beautiful in all her limbs;
“Tôi ban cho ngài người vợ, Maddī xinh đẹp toàn thân;
11039
Tvañceva maddiyā channo, maddī ca patinā saha.
May you be covered by Maddī, and Maddī with her husband.
Ngài hãy được che chở bởi Maddī, và Maddī với chồng.
11040
2290.
2290.
2290.
11041
‘‘Yathā payo ca saṅkho ca, ubho samānavaṇṇino;
‘‘Just as milk and a conch, both are of the same color;
Như sữa và vỏ ốc xà cừ, cả hai đều có màu sắc giống nhau;
11042
Evaṃ tuvañca maddī ca, samānamanacetasā.
So may you and Maddī be of the same mind and heart.
Cũng vậy, ngài và Maddī, hãy có cùng tâm ý.
11043
2291.
2291.
2291.
11044
‘‘Avaruddhettha araññasmiṃ, ubho sammatha assame;
‘‘Though restrained here in the forest, both of you in the hermitage;
Bị giam hãm ở trong rừng này, cả hai hãy an trú trong tịnh xá;
11045
Khattiyā gottasampannā, sujātā mātupettito;
Khattiyas, endowed with noble lineage, well-born from mother and father;
Là dòng dõi Sát-đế-lợi cao quý, sinh ra từ cha mẹ tốt lành;
11046
Yathā puññāni kayirātha, dadantā aparāparaṃ’’.
May you perform meritorious deeds, giving again and again.’’
Hãy tạo các phước báu, bằng cách bố thí liên tục.”
11047
2292.
2292.
2292.
11048
‘‘Sakkohamasmi devindo, āgatosmi tavantike;
‘‘I am Sakka, the lord of devas, I have come to you;
“Ta là Sakka, vua các vị trời, ta đã đến bên ngài;
11049
Varaṃ varassu rājisi, vare aṭṭha dadāmi te’’.
Choose a boon, royal sage, I grant you eight boons.’’
Hãy ước nguyện, hỡi vị tiên vương, ta sẽ ban cho ngài tám điều ước.”
11050
2293.
2293.
2293.
11051
‘‘Varaṃ ce me ado sakka, sabbabhūtānamissara;
‘‘If you grant me a boon, Sakka, lord of all beings;
“Nếu Sakka, chúa tể của tất cả chúng sinh, ban cho tôi điều ước;
11052
Pitā maṃ anumodeyya, ito pattaṃ sakaṃ gharaṃ;
May my father approve of me, when I return home from here;
Xin cha tôi hãy hoan hỷ với tôi, khi tôi trở về nhà từ đây;
11053
Āsanena nimanteyya, paṭhametaṃ varaṃ vare.
May he invite me with a seat—this is the first boon I choose.
Hãy mời tôi ngồi, đây là điều ước đầu tiên tôi cầu xin.
11054
2294.
2294.
2294.
11055
‘‘Purisassa vadhaṃ na roceyyaṃ, api kibbisakārakaṃ;
‘‘May I not approve of the killing of any person, even a wrongdoer;
Tôi không muốn giết người, ngay cả kẻ đã gây tội ác;
11056
Vajjhaṃ vadhamhā moceyyaṃ, dutiyetaṃ varaṃ vare.
May I release the condemned from execution—this is the second boon I choose.
Tôi muốn giải thoát kẻ đáng bị giết khỏi sự giết chóc, đây là điều ước thứ hai tôi cầu xin.
11057
2295.
2295.
2295.
11058
‘‘Ye vuḍḍhā ye ca daharā, ye ca majjhimaporisā;
‘‘May those who are old, and those who are young, and those of middle age;
Những người già, những người trẻ, và những người trung niên;
11059
Mameva upajīveyyuṃ, tatiyetaṃ varaṃ vare.
All depend on me for sustenance—this is the third boon I choose.
Tất cả hãy sống nhờ vào tôi, đây là điều ước thứ ba tôi cầu xin.
11060
2296.
2296.
2296.
11061
‘‘Paradāraṃ na gaccheyyaṃ, sadārapasuto siyaṃ;
‘‘May I not go to another’s wife, may I be devoted to my own wife;
Tôi sẽ không đi đến vợ người khác, tôi sẽ luôn gắn bó với vợ mình;
11062
Thīnaṃ vasaṃ na gaccheyyaṃ, catutthetaṃ varaṃ vare.
May I not fall under the sway of women—this is the fourth boon I choose.
Tôi sẽ không bị phụ nữ chi phối, đây là điều ước thứ tư tôi cầu xin.
11063
2297.
2297.
2297.
11064
‘‘Putto me sakka jāyetha, so ca dīghāyuko siyā;
‘‘May a son be born to me, Sakka, and may he be long-lived;
Sakka, xin con trai tôi được sinh ra, và nó sẽ sống lâu;
11065
Dhammena jine pathaviṃ, pañcametaṃ varaṃ vare.
May he conquer the earth righteously—this is the fifth boon I choose.
Nó sẽ chinh phục trái đất bằng Pháp, đây là điều ước thứ năm tôi cầu xin.
11066
2298.
2298.
2298.
11067
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
‘‘Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Sau đó, khi đêm tàn, vào lúc mặt trời mọc;
11068
Dibbā bhakkhā pātubhaveyyuṃ, chaṭṭhametaṃ varaṃ vare.
May divine foods appear—this is the sixth boon I choose.
Những món ăn cõi trời sẽ xuất hiện, đây là điều ước thứ sáu tôi cầu xin.
11069
2299.
2299.
2299.
11070
‘‘Dadato me na khīyetha, datvā nānutapeyyahaṃ;
‘‘May my giving not diminish, and may I not regret having given;
Khi tôi bố thí, xin đừng cạn kiệt, sau khi bố thí tôi sẽ không hối tiếc;
11071
Dadaṃ cittaṃ pasādeyyaṃ, sattametaṃ varaṃ vare.
May my mind be clear when giving—this is the seventh boon I choose.
Khi bố thí, tâm tôi sẽ thanh tịnh, đây là điều ước thứ bảy tôi cầu xin.
11072
2300.
2300.
2300.
11073
‘‘Ito vimuccamānāhaṃ, saggagāmī visesagū;
‘‘May I, when released from here, be a special one going to heaven;
Khi tôi giải thoát khỏi đây, tôi sẽ là người đạt được sự ưu việt, đi đến cõi trời;
11074
Anivatti tato assaṃ, aṭṭhametaṃ varaṃ vare’’.
And may I not return from there—this is the eighth boon I choose.’’
Tôi sẽ không bao giờ quay lại từ đó, đây là điều ước thứ tám tôi cầu xin.”
11075
2301.
2301.
2301.
11076
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, devindo etadabravi;
Hearing his words, the lord of devas then spoke:
Nghe lời nói ấy, vua các vị trời đã nói;
11077
Aciraṃ vata te tato, pitā taṃ daṭṭhumessati’’.
‘‘Indeed, your father will soon come to see you from there.’’
“Chẳng bao lâu nữa, cha của ông sẽ đến gặp ông.”
11078
2302.
2302.
2302.
11079
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā,
Nói xong điều này, Maghavā, vua các vị trời, chồng của Sujā;
11080
Vessantare varaṃ datvā, saggakāyaṃ apakkami’’.
Having granted the boon to Vessantara, departed to the celestial realm.
Sau khi ban điều ước cho Vessantara, đã trở về cõi trời.
11081
Sakkapabbaṃ nāma.
The Chapter of Sakka.
Chương Sakka.
Next Page →