Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
9854
Jūjakapabbaṃ
The Chapter of Jūjaka
Phẩm Jūjaka
9855
1914.
1914.
1914.
9856
‘‘Ahu vāsī kaliṅgesu, jūjako nāma brāhmaṇo;
‘‘There was a brahmin named Jūjaka, dwelling in Kalinga;
“Có một Bà-la-môn tên Jūjaka, sống ở Kalinga.
9857
Tassāsi daharā bhariyā, nāmenāmittatāpanā.
He had a young wife, named Amittatāpanā.
Vợ ông ta còn trẻ, tên là Amittatāpanā.
9858
1915.
1915.
1915.
9859
‘‘Tā naṃ tattha gatāvocuṃ, nadiṃ udakahāriyā;
‘‘The women who went to the river to fetch water spoke to her there;
Những người phụ nữ gánh nước đến sông,
9860
Thiyo naṃ paribhāsiṃsu, samāgantvā kutūhalā.
The women, having gathered out of curiosity, reviled her.
Họ tụ tập lại và chế nhạo cô ta một cách tò mò.
9861
1916.
1916.
1916.
9862
‘‘Amittā nūna te mātā, amitto nūna te pitā;
‘‘Surely your mother was an enemy, surely your father was an enemy;
“Chắc chắn mẹ ngươi là kẻ thù, chắc chắn cha ngươi là kẻ thù,
9863
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9864
1917.
1917.
1917.
9865
‘‘Ahitaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was harmful to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã bàn bạc điều bất lợi trong bí mật;
9866
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9867
1918.
1918.
1918.
9868
‘‘Amittā vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was hostile to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi là kẻ thù, đã bàn bạc trong bí mật;
9869
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9870
1919.
1919.
1919.
9871
‘‘Dukkaṭaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was ill-done to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều sai trái, đã bàn bạc trong bí mật;
9872
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9873
1920.
1920.
1920.
9874
‘‘Pāpakaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was evil to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều ác, đã bàn bạc trong bí mật;
9875
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9876
1921.
1921.
1921.
9877
‘‘Amanāpaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was unpleasant to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều không vừa ý, đã bàn bạc trong bí mật;
9878
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9879
1922.
1922.
1922.
9880
‘‘Amanāpavāsaṃ vasi, jiṇṇena patinā saha* ;
‘‘You dwell an unpleasant dwelling, with an old husband;
Ngươi sống một cuộc đời không vừa ý với người chồng già;
9881
Yā tvaṃ vasasi jiṇṇassa, mataṃ te jīvitā varaṃ.
That you live with an old man, death is better than life for you.
Ngươi sống với một ông già, thà chết còn hơn sống.
9882
1923.
1923.
1923.
9883
‘‘Na hi nūna tuyhaṃ kalyāṇi, pitā mātā ca sobhane;
‘‘Surely, fair one, your father and mother, O beautiful one,
Này cô gái xinh đẹp, này người thù thắng, chắc chắn cha mẹ ngươi
9884
Aññaṃ bhattāraṃ vindiṃsu, ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu;
Did not find another husband, who gave you to an old man;
Đã không tìm được người chồng nào khác, mà gả ngươi cho một ông già;
9885
Evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
You being so young.
Khi ngươi còn trẻ như vậy.
9886
1924.
1924.
1924.
9887
‘‘Duyiṭṭhaṃ te navamiyaṃ, akataṃ aggihuttakaṃ;
‘‘Your ninth-day sacrifice was ill-performed, your fire-offering unmade;
Ngươi đã cúng dường sai vào ngày mùng chín, đã không thực hiện lễ cúng lửa;
9888
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you to an old man, you being so young.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9889
1925.
1925.
1925.
9890
‘‘Samaṇe brāhmaṇe nūna, brāhmaṇacariyaparāyaṇe;
‘‘Surely you reviled ascetics and brahmins, devoted to the brahmacariya,
Chắc chắn ngươi đã nguyền rủa các Sa-môn, Bà-la-môn,
9891
Sā tvaṃ loke abhisapi, sīlavante bahussute;
You, in this world, reviled the virtuous and learned ones;
Những người sống theo hạnh Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
9892
Yā tvaṃ vasasi jiṇṇassa, evaṃ dahariyā satī.
You who live with an old man, being so young.
Khi ngươi còn trẻ như vậy, mà sống với một ông già.
9893
1926.
1926.
1926.
9894
‘‘Na dukkhaṃ ahinā daṭṭhaṃ, na dukkhaṃ sattiyā hataṃ;
‘‘Not painful is a snakebite, not painful is a spear-wound;
Bị rắn cắn không đau khổ, bị giáo đâm không đau khổ;
9895
Tañca dukkhañca tibbañca, yaṃ passe jiṇṇakaṃ patiṃ.
But that pain, intense pain, is to see an old husband.
Cái đau khổ và mãnh liệt chính là khi thấy người chồng già.
9896
1927.
1927.
1927.
9897
‘‘Natthi khiḍḍā natthi rati, jiṇṇena patinā saha;
‘‘There is no sport, no delight, with an old husband;
Không có vui chơi, không có thích thú với người chồng già;
9898
Natthi allāpasallāpo, jagghitumpi* na sobhati.
There is no pleasant conversation, even laughing is not fitting.
Không có chuyện trò, ngay cả cười cũng không đẹp.
9899
1928.
1928.
1928.
9900
‘‘Yadā ca daharo daharā, mantayanti* rahogatā;
‘‘But when a young man and a young woman converse in private;
Khi người trẻ và người trẻ, bàn bạc riêng tư;
9901
Sabbesaṃ sokā nassanti, ye keci hadayassitā.
All sorrows disappear, whatever are rooted in the heart.
Mọi nỗi buồn phiền trong lòng đều tiêu tan.
9902
1929.
1929.
1929.
9903
‘‘Daharā tvaṃ rūpavatī, purisānaṃbhipatthitā;
‘‘You are young and beautiful, desired by men;
Ngươi còn trẻ, có nhan sắc, được nam giới khao khát;
9904
Gaccha ñātikule accha, kiṃ jiṇṇo ramayissati’’.
Go and stay with your relatives, what delight can an old man give?’’
Hãy về nhà họ hàng của ngươi mà sống, một ông già thì sẽ làm gì để ngươi vui?”
9905
1930.
1930.
1930.
9906
‘‘Na te brāhmaṇa gacchāmi, nadiṃ udakahāriyā;
‘‘No, brahmin, I will not go to the river to fetch water;
“Này Bà-la-môn, tôi sẽ không đi gánh nước ở sông;
9907
Thiyo maṃ paribhāsanti, tayā jiṇṇena brāhmaṇa’’.
The women speak ill of me, brahmin, because of you, an old man.’’
Này Bà-la-môn, những người phụ nữ chế nhạo tôi vì ông già nua.”
9908
1931.
1931.
1931.
9909
‘‘Mā me tvaṃ akarā kammaṃ, mā me udakamāhari;
‘‘Do not do work for me, do not fetch water for me;
“Nàng đừng làm việc cho ta, nàng đừng gánh nước cho ta;
9910
Ahaṃ udakamāhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will fetch water, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ gánh nước, nàng đừng tức giận.”
9911
1932.
1932.
1932.
9912
‘‘Nāhaṃ tamhi kule jātā, yaṃ tvaṃ udakamāhare;
‘‘I am not born into a family where you would fetch water;
“Tôi không sinh ra trong gia đình mà ông phải gánh nước;
9913
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmahaṃ ghare.
Know this, brahmin, I will not stay in your house.
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở trong nhà ông.”
9914
1933.
1933.
1933.
9915
‘‘Sace me dāsaṃ dāsiṃ vā, nānayissasi brāhmaṇa;
‘‘If you do not bring me a male or female slave, brahmin;
“Này Bà-la-môn, nếu ông không mang về cho tôi một người nô lệ nam hay nữ;
9916
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmi santike’’.
Know this, brahmin, I will not stay near you.’’
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở gần ông.”
9917
1934.
1934.
1934.
9918
‘‘Natthi me sippaṭhānaṃ vā, dhanaṃ dhaññañca brāhmaṇi;
‘‘I have no craft or profession, no wealth or grain, brahmin woman;
“Này Bà-la-môn nữ, ta không có nghề nghiệp,
9919
Kutohaṃ dāsaṃ dāsiṃ vā, ānayissāmi bhotiyā;
From where can I bring a male or female slave for you, lady?
Cũng không có tài sản hay ngũ cốc; làm sao ta có thể mang về cho nàng một người nô lệ nam hay nữ?
9920
Ahaṃ bhotiṃ upaṭṭhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will attend to you, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ hầu hạ nàng, nàng đừng tức giận.”
9921
1935.
1935.
1935.
9922
‘‘Ehi te ahamakkhissaṃ, yathā me vacanaṃ sutaṃ;
‘‘Come, I will tell you, as I have heard it said;
“Hãy đến đây, tôi sẽ nói cho ông nghe, như tôi đã được nghe;
9923
Esa vessantaro rājā, vaṅke vasati pabbate.
That King Vessantara lives on Mount Vaṅka.
Đức vua Vessantara ấy đang sống trên núi Vaṅka.
9924
1936.
1936.
1936.
9925
‘‘Taṃ tvaṃ gantvāna yācassu, dāsaṃ dāsiñca brāhmaṇa;
‘‘Go and beg him, brahmin, for a male and female slave;
Này Bà-la-môn, ông hãy đến đó và cầu xin một người nô lệ nam và một người nô lệ nữ;
9926
So te dassati yācito, dāsaṃ dāsiñca khattiyo’’.
That Khattiya, when begged, will give them to you, a male and female slave.’’
Vị Sát-đế-lợi ấy sẽ ban cho ông những gì ông cầu xin, một người nô lệ nam và một người nô lệ nữ.”
9927
1937.
1937.
1937.
9928
‘‘Jiṇṇohamasmi dubbalo* , dīgho caddhā suduggamo;
‘‘I am old and weak, and the path is long and very difficult to travel;
“Ta đã già yếu, đường đi lại rất dài và khó khăn;
9929
Mā bhoti paṭidevesi, mā ca tvaṃ* vimanā ahu;
Lady, do not lament, and do not be displeased;
Nàng đừng than vãn, nàng đừng buồn bã;
9930
Ahaṃ bhotiṃ upaṭṭhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will attend to you, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ hầu hạ nàng, nàng đừng tức giận.”
9931
1938.
1938.
1938.
9932
‘‘Yathā agantvā saṅgāmaṃ, ayuddhova parājito;
‘‘Just as one is defeated without going to battle, without fighting;
“Giống như chưa ra trận mà đã bại trận;
9933
Evameva tuvaṃ brahme, agantvāva parājito.
Even so, brahmin, you are defeated without even going.
Cũng vậy, này Bà-la-môn, ông chưa đi mà đã bại trận.
9934
1939.
1939.
1939.
9935
‘‘Sace me dāsaṃ dāsiṃ vā, nānayissasi brāhmaṇa;
‘‘If you do not bring me a male or female slave, brahmin;
Này Bà-la-môn, nếu ông không mang về cho tôi một người nô lệ nam hay nữ;
9936
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmahaṃ ghare;
Know this, brahmin, I will not stay in your house;
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở trong nhà ông;
9937
Amanāpaṃ te karissāmi, taṃ te dukkhaṃ bhavissati.
I will do what you dislike, and that will be painful for you.
Tôi sẽ làm cho ông không vừa ý, điều đó sẽ là đau khổ cho ông.
9938
1940.
1940.
1940.
9939
‘‘Nakkhatte utupubbesu, yadā maṃ dakkhisilaṅkataṃ;
‘‘When, at festivals and seasonal gatherings, you see me adorned;
Khi ông thấy tôi trang điểm vào các ngày lễ và mùa;
9940
Aññehi saddhiṃ ramamānaṃ, taṃ te dukkhaṃ bhavissati.
Enjoying myself with others, that will be painful for you.
Vui đùa với người khác, điều đó sẽ là đau khổ cho ông.
9941
1941.
1941.
1942.
9942
‘‘Adassanena mayhaṃ te, jiṇṇassa paridevato;
‘‘Through my absence, your lamentation, old man;
Này Bà-la-môn, vì tôi vắng mặt, ông già sẽ than vãn;
9943
Bhiyyo vaṅkā ca palitā, bahū hessanti brāhmaṇa’’.
Will cause more wrinkles and grey hairs, brahmin.’’
Ông sẽ càng thêm còng lưng và tóc bạc nhiều hơn.”
9944
1942.
1945.
1945.
9945
‘‘Tato so brāhmaṇo bhīto, brāhmaṇiyā vasānugo;
Then that brahmin, terrified, obedient to his brahmin wife;
Khi đó, Bà-la-môn ấy sợ hãi, tuân theo lời vợ Bà-la-môn;
9946
Aṭṭito kāmarāgena, brāhmaṇiṃ etadabravi’’.
Afflicted by sensual passion, spoke to his brahmin wife thus:
Bị dục ái giày vò, ông nói với vợ Bà-la-môn rằng:
9947
1943.
1948.
1948.
9948
‘‘Pātheyyaṃ me karohi tvaṃ, saṃkulyā saguḷāni ca* ;
‘‘Prepare provisions for me, you, rice cakes and sweetmeats;
“Nàng hãy chuẩn bị lương thực cho ta, bánh ngọt và bánh viên;
9949
Madhupiṇḍikā ca sukatāyo, sattubhattañca brāhmaṇi.
And well-made honey-balls, and barley-meal, brahmin woman.
Và những viên mật ong được làm kỹ, cùng với bột lúa mạch, này Bà-la-môn nữ.
9950
1944.
1944.
1951.
9951
‘‘Ānayissaṃ methunake, ubho dāsakumārake;
‘‘I will bring two young slaves, male and female;
Ta sẽ mang về hai đứa trẻ nô lệ nam và nữ;
9952
Te taṃ paricarissanti, rattindivamatanditā’’.
They will attend to you, tirelessly, day and night.’’
Chúng sẽ hầu hạ nàng, không mệt mỏi cả ngày lẫn đêm.”
9953
1945.
1945.
1954.
9954
‘‘Idaṃ vatvā brahmabandhu, paṭimuñci upāhanā;
Having said this, the kinsman of Brahmā put on his sandals;
Nói xong lời ấy, người Bà-la-môn ấy mang giày vào;
9955
Tato so mantayitvāna, bhariyaṃ katvā padakkhiṇaṃ.
Then, having consulted, and circumambulated his wife.
Sau khi bàn bạc và đi nhiễu quanh vợ.
9956
1946.
1946.
1957.
9957
‘‘Pakkāmi so ruṇṇamukho, brāhmaṇo sahitabbato;
That brahmin, with tearful face, and his vows upheld, set off;
Bà-la-môn ấy, với khuôn mặt đẫm lệ, với lời thề đã hứa, đã lên đường;
9958
Sivīnaṃ nagaraṃ phītaṃ, dāsapariyesanaṃ caraṃ’’.
To the prosperous city of the Sīvīs, seeking slaves.
Đi đến thành phố thịnh vượng của dân tộc Sivi, để tìm kiếm nô lệ.
9959
1947.
1947.
1960.
9960
‘‘So tattha gantvā avaca* , ye tatthāsuṃ samāgatā;
Having arrived there, he spoke to those who had gathered there;
Đến đó, ông hỏi những người đang tụ tập;
9961
Kuhiṃ vessantaro rājā, kattha passemu khattiyaṃ’’.
‘‘Where is King Vessantara? Where can we see the Khattiya?’’
“Đức vua Vessantara ở đâu? Chúng tôi có thể gặp vị Sát-đế-lợi ở đâu?”
9962
1948.
1948.
1963.
9963
‘‘Te janā taṃ avaciṃsu, ye tatthāsuṃ samāgatā;
Those people who had gathered there spoke to him;
Những người dân đang tụ tập ở đó đã nói với ông ta;
9964
Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
‘‘Brahmin, the Khattiya was exiled by you, because of his excessive generosity;
“Này Bà-la-môn, vị Sát-đế-lợi đã bị các ông trục xuất vì sự bố thí quá độ;
9965
Pabbājito sakā raṭṭhā, vaṅke vasati pabbate.
He lives on Mount Vaṅka, banished from his own country.
Ngài đang sống trên núi Vaṅka, bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9966
1949.
1949.
1967.
9967
‘‘Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
‘‘Brahmin, the Khattiya was exiled by you, because of his excessive generosity;
Này Bà-la-môn, vị Sát-đế-lợi đã bị các ông trục xuất vì sự bố thí quá độ;
9968
Ādāya puttadārañca, vaṅke vasati pabbate’’.
Taking his children and wife, he lives on Mount Vaṅka.’’
Mang theo vợ con, ngài đang sống trên núi Vaṅka.”
9969
1950.
1950.
1970.
9970
‘‘So codito brāhmaṇiyā, brāhmaṇo kāmagiddhimā;
Urged by his brahmin wife, that brahmin, greedy for sensual pleasure;
Bị vợ Bà-la-môn thúc giục, Bà-la-môn ấy tham lam dục vọng;
9971
Aghaṃ taṃ paṭisevittha, vane vāḷamigākiṇṇe;
Undertook that difficult journey, in a forest teeming with wild animals;
Đã đi vào khu rừng đầy thú dữ và hổ;
9972
Khaggadīpinisevite.
Infested with rhinoceroses and leopards.
Nơi có tê giác và báo.
9973
1951.
1951.
1974.
9974
‘‘Ādāya beḷuvaṃ daṇḍaṃ, aggihuttaṃ kamaṇḍaluṃ;
Taking a bamboo staff, a fire-drill, and a water-pot;
Mang theo gậy tre, lửa cúng và bình nước;
9975
So pāvisi brahāraññaṃ, yattha assosi kāmadaṃ.
He entered the great forest, where he heard the one who grants wishes.
Ông ta đi vào khu rừng lớn, nơi ông nghe nói có vị ban cho điều mong muốn.
9976
1952.
1952.
1977.
9977
‘‘Taṃ paviṭṭhaṃ brahāraññaṃ, kokā naṃ parivārayuṃ;
"When he entered the great forest, wolves surrounded him;
Khi ông ta đi vào khu rừng lớn, những con chó rừng vây quanh ông ta;
9978
Vikkandi so vippanaṭṭho, dūre panthā apakkami.
He, utterly lost, cried out, and the path moved far away.
Ông ta hoảng loạn kêu la, con đường đã đi lạc xa.
9979
1953.
1953.
1980.
9980
‘‘Tato so brāhmaṇo gantvā, bhogaluddho asaññato;
"Then that brahmin, greedy for possessions and unrestrained, having gone,
Rồi Bà-la-môn ấy, tham lam của cải, không tự chủ;
9981
Vaṅkassorohaṇe naṭṭhe, imā gāthā abhāsatha’’.
When the descent to Vaṅka was lost, he recited these verses."
Khi bị lạc lối ở sườn núi Vaṅka, đã nói những câu kệ này:
9982
1954.
1954.
1983.
9983
‘‘Ko rājaputtaṃ nisabhaṃ, jayantamaparājitaṃ;
"Who knows for me Vessantara,
“Ai biết được hoàng tử, vị lãnh đạo, người chiến thắng không bị đánh bại;
9984
Bhaye khemassa dātāraṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
The bull-like prince, victorious, unconquered, who grants safety in fear?
Người ban sự an toàn trong sợ hãi, ai biết được Vessantara cho tôi?
9985
1955.
1955.
1986.
9986
‘‘Yo yācataṃ patiṭṭhāsi, bhūtānaṃ dharaṇīriva;
"Who, like the earth, was a support for beggars, for all beings;
Người là chỗ dựa cho những người cầu xin, như trái đất cho chúng sinh;
9987
Dharaṇūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like the earth?
Vị đại vương giống như trái đất, ai biết được Vessantara cho tôi?
9988
1956.
1956.
1989.
9989
‘‘Yo yācataṃ gatī āsi, savantīnaṃva sāgaro;
"Who, like the ocean for rivers, was a refuge for beggars;
Người là nơi đến của những người cầu xin, như biển cả cho các dòng sông;
9990
Sāgarūpamaṃ* mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like the ocean?
Vị đại vương giống như biển cả, ai biết được Vessantara cho tôi?
9991
1957.
1957.
1992.
9992
‘‘Kalyāṇatitthaṃ sucimaṃ, sītūdakaṃ manoramaṃ;
"Who, like a beautiful pond, pure, with cool water, delightful,
Hồ nước có bến tốt, trong sạch, nước mát, đẹp đẽ;
9993
Puṇḍarīkehi sañchannaṃ, yuttaṃ kiñjakkhareṇunā;
Covered with lotuses, adorned with pollen;
Được bao phủ bởi hoa sen trắng, với phấn hoa vàng;
9994
Rahadūpamaṃ* mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like a pond?
Vị đại vương giống như hồ nước, ai biết được Vessantara cho tôi?
9995
1958.
1958.
1996.
9996
‘‘Assatthaṃva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like an aṭṭhi tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây Bồ-đề mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
9997
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
9998
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
9999
1959.
1959.
2000.
10000
‘‘Nigrodhaṃva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a banyan tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây đa mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
10001
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
10002
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
10003
1960.
1960.
2004.
10004
‘‘Ambaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a mango tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây xoài mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
10005
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
10006
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
10007
1961.
1961.
2008.
10008
‘‘Sālaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a sāla tree growing by the path, with cool shade, delightful,
“Như cây sāla mọc bên đường, bóng mát lạnh, đẹp đẽ;
10009
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Là nơi nghỉ ngơi cho những người mệt mỏi, nơi trú ngụ cho những người kiệt sức;
10010
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Ai cho ta biết về vị đại vương Vessantara, người cũng tương tự như vậy?”
10011
1962.
1962.
1962.
10012
‘‘Dumaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a tree growing by the path, with cool shade, delightful,
“Như cây mọc bên đường, bóng mát lạnh, đẹp đẽ;
10013
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Là nơi nghỉ ngơi cho những người mệt mỏi, nơi trú ngụ cho những người kiệt sức;
10014
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Ai cho ta biết về vị đại vương Vessantara, người cũng tương tự như vậy?”
10015
1963.
1963.
1963.
10016
‘‘Evañca me vilapato, paviṭṭhassa brahāvane;
"To me, thus lamenting, having entered the great forest,
“Và khi ta than khóc như vậy, đã đi vào khu rừng lớn này;
10017
Ahaṃ jānanti yo vajjā, nandiṃ so janaye mama.
Whoever would say, 'I know,' would generate joy in me.
Ai nói rằng: ‘Ta biết’, người đó sẽ mang lại niềm vui cho ta.
10018
1964.
1964.
1964.
10019
‘‘Evañca me vilapato, paviṭṭhassa brahāvane;
"To me, thus lamenting, having entered the great forest,
Và khi ta than khóc như vậy, đã đi vào khu rừng lớn này;
10020
Ahaṃ jānanti yo vajjā, tāya so ekavācāya;
Whoever would say, 'I know,' by that single word,
Ai nói rằng: ‘Ta biết’, người đó, với một lời nói ấy;
10021
Pasave puññaṃ anappakaṃ’’.
Would generate immeasurable merit."
Sẽ tạo ra vô số công đức.”
10022
1965.
1965.
1965.
10023
‘‘Tassa ceto paṭissosi, araññe luddako caraṃ;
His cry was heard by a hunter roaming in the forest:
Người thợ săn đang đi trong rừng đã nghe thấy lời than khóc ấy;
10024
Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
"That khattiya, O brahmin, was banished from his own country by you
“Này Bà-la-môn, vị khattiya ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình
10025
Pabbājito sakā raṭṭhā, vaṅke vasati pabbate.
Because of his excessive generosity; he lives on Vaṅka mountain.
vì đã bố thí quá độ, và đang sống trên núi Vaṅka.
10026
1966.
1966.
1966.
10027
‘‘Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
"That khattiya, O brahmin, was banished by you for his excessive generosity;
Này Bà-la-môn, vị khattiya ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình
10028
Ādāya puttadārañca, vaṅke vasati pabbate.
Taking his wife and children, he lives on Vaṅka mountain.
vì đã bố thí quá độ, mang theo vợ con, và đang sống trên núi Vaṅka.
10029
1967.
1967.
1967.
10030
‘‘Akiccakārī dummedho, raṭṭhā pavanamāgato;
"A foolish, unwise man, come to the forest from the country,
Kẻ ngu si không làm việc gì đáng làm, đã đến khu rừng;
10031
Rājaputtaṃ gavesanto, bako macchamivodake.
Searching for the prince, like a heron for fish in the water.
Tìm kiếm hoàng tử, như cò tìm cá dưới nước.
10032
1968.
1968.
1968.
10033
‘‘Tassa tyāhaṃ na dassāmi, jīvitaṃ idha brāhmaṇa;
"I will not grant you life here, O brahmin;
Này Bà-la-môn, ta sẽ không để ngươi sống ở đây;
10034
Ayañhi te mayā nunno* , saro pissati lohitaṃ.
This arrow, shot by me, will drink your blood.
Mũi tên này ta bắn ra sẽ uống máu ngươi.
10035
1969.
1969.
1969.
10036
‘‘Siro te vajjhayitvāna, hadayaṃ chetvā sabandhanaṃ;
"Having cut off your head, and severed your heart with its attachments,
Sau khi chặt đầu ngươi, cắt tim ngươi cùng với các mạch máu;
10037
Panthasakuṇaṃ* yajissāmi, tuyhaṃ maṃsena brāhmaṇa.
I will sacrifice to the birds of the path with your flesh, O brahmin.
Này Bà-la-môn, ta sẽ cúng tế chim rừng bằng thịt của ngươi.
10038
1970.
1970.
1970.
10039
‘‘Tuyhaṃ maṃsena medena, matthakena ca brāhmaṇa;
"With your flesh, fat, and head, O brahmin,
Này Bà-la-môn, bằng thịt, mỡ và óc của ngươi;
10040
Āhutiṃ paggahessāmi, chetvāna hadayaṃ tava.
I will offer a libation, having cut out your heart.
Ta sẽ dâng lễ vật, sau khi cắt tim ngươi.
10041
1971.
1971.
1971.
10042
‘‘Taṃ me suyiṭṭhaṃ suhutaṃ, tuyhaṃ maṃsena brāhmaṇa;
"That will be well-sacrificed, well-offered by me, with your flesh, O brahmin;
Đó là lễ vật đã được ta cúng dường tốt đẹp, bằng thịt của ngươi, này Bà-la-môn;
10043
Na ca tvaṃ rājaputtassa, bhariyaṃ putte ca nessasi’’.
And you will not take the prince's wife and children."
Ngươi sẽ không mang vợ con của hoàng tử đi đâu.”
10044
1972.
1972.
1972.
10045
‘‘Avajjho brāhmaṇo dūto, cetaputta suṇohi me;
"A brahmin messenger is inviolable, listen to me, Cetaputta;
“Này Cetaputta, hãy nghe ta nói, Bà-la-môn sứ giả không đáng bị giết;
10046
Tasmā hi dūtaṃ na hanti, esa dhammo sanantano.
Therefore, one does not kill a messenger; this is an ancient law."
Do đó, người ta không giết sứ giả, đây là giáo pháp vĩnh cửu.
10047
1973.
1973.
1973.
10048
‘‘Nijjhattā sivayo sabbe, pitā naṃ daṭṭhumicchati;
"All the Sibis are afflicted; the father wishes to see him;
Tất cả dân chúng Sivi đều đang than khóc, cha muốn gặp ngài;
10049
Mātā ca dubbalā tassa, acirā cakkhūni jīyare.
And his mother is weak, her eyes will soon fail.
Mẹ ngài cũng yếu ớt, chẳng bao lâu nữa mắt sẽ mờ đi.
10050
1974.
1974.
1974.
10051
‘‘Tesāhaṃ pahito dūto, cetaputta suṇohi me;
"I am sent as a messenger by them, O son of Ceta, listen to me;
Này Cetaputta, hãy nghe ta nói, ta là sứ giả được họ phái đến;
10052
Rājaputtaṃ nayissāmi, yadi jānāsi saṃsa me.
I will lead the prince, if you know, tell me.
Ta sẽ đưa hoàng tử về, nếu ngươi biết, hãy nói cho ta.”
10053
‘‘Piyassa me piyo dūto, puṇṇapattaṃ dadāmi te’’;
"To me, the dear messenger of my dear one, I give you a full bowl."
“Ngươi là sứ giả thân yêu của người thân yêu của ta, ta ban cho ngươi một bát đầy”;
10054
1975.
1975.
1975.
10055
‘‘Imañca madhuno tumbaṃ, migasatthiñca brāhmaṇa;
"This gourd of honey, and a piece of venison, O brahmin;
“Này Bà-la-môn, đây là một bình mật ong và một túi thịt nai;
10056
Tañca te desamakkhissaṃ, yattha sammati kāmado’’.
And I will tell you that place, where the giver of wishes dwells."
Ta sẽ chỉ cho ngươi nơi mà người ban điều ước đang sống.”
10057
Jūjakapabbaṃ nāma.
The Chapter of Jūjaka.
Chương Jūjaka.
Next Page →