Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
4808
540. Suvaṇṇasāmajātakaṃ (3)
540. The Suvaṇṇasāma Jātaka (3)
540. Suvaṇṇasāma Jātaka (3)
4809
296.
296.
296.
4810
‘‘Ko nu maṃ usunā vijjhi, pamattaṃ udahārakaṃ* ;
"Who shot me with an arrow, me, unwary, carrying water?
“Ai đã bắn ta bằng mũi tên, khi ta đang lơ đễnh múc nước?
4811
Khattiyo brāhmaṇo vesso, ko maṃ viddhā nilīyasi.
Are you a warrior, a brahmin, a merchant? Who are you, hiding after shooting me?
Khattiya, Bà-la-môn, hay Vessa, ai đã bắn ta rồi ẩn mình?
4812
297.
297.
297.
4813
‘‘Na me maṃsāni khajjāni, cammenattho na vijjati;
My flesh is not to be eaten, there is no need for my hide;
Thịt ta không dùng để ăn, da ta cũng không có giá trị;
4814
Atha kena nu vaṇṇena, viddheyyaṃ maṃ amaññatha.
Then for what reason did you think me worthy of being shot?
Vậy với lý do gì, ngươi lại nghĩ ta đáng bị bắn?
4815
298.
298.
298.
4816
‘‘Ko vā tvaṃ kassa vā putto, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ;
Who are you, and whose son are you? How are we to know you?
Ngươi là ai, con của ai, làm sao chúng ta biết được ngươi?
4817
Puṭṭho me samma akkhāhi, kiṃ maṃ viddhā nilīyasi’’.
Friend, answer me when asked, why do you hide after shooting me?"
Này bạn, khi được hỏi, hãy nói cho ta biết, sao ngươi bắn ta rồi ẩn mình?”
4818
299.
299.
299.
4819
‘‘Rājāhamasmi kāsīnaṃ, pīḷiyakkhoti maṃ vidū;
"I am the king of Kāsī, they know me as Pīḷiyakkha;
“Ta là vua xứ Kāsī, người ta biết ta là Pīḷiyakkha;
4820
Lobhā raṭṭhaṃ pahitvāna, migamesaṃ carāmahaṃ.
Out of greed, having abandoned the kingdom, I roam hunting deer.
Vì lòng tham, ta đã bỏ vương quốc, đi săn thú rừng.
4821
300.
300.
300.
4822
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4823
Nāgopi me na mucceyya, āgato usupātanaṃ.
Even an elephant, if it comes within my arrow's range, would not escape me.
Ngay cả voi cũng không thoát được ta, nếu đã vào tầm bắn mũi tên.”
4824
301.
301.
301.
4825
‘‘Ko vā tvaṃ kassa vā putto* , kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ;
Who are you, and whose son are you? How are we to know you?
“Ngươi là ai, con của ai, làm sao chúng ta biết được ngươi?
4826
Pituno attano cāpi, nāmagottaṃ pavedaya’’.
Declare your name and clan, both your father's and your own."
Hãy cho biết tên và dòng họ của cha và của chính ngươi.”
4827
302.
302.
302.
4828
‘‘Nesādaputto bhaddante, sāmo iti maṃ ñātayo;
"Good sir, I am the son of a hunter, my relatives called me Sāma while I lived;
“Thưa đại đức, con là con của người Nesāda, bà con gọi con là Sāma;
4829
Āmantayiṃsu jīvantaṃ, svajjevāhaṃ gato* saye.
Today I lie here, having come to this state.
Khi còn sống, họ gọi con như vậy, nhưng hôm nay con đã chết rồi.
4830
303.
303.
303.
4831
‘‘Viddhosmi puthusallena, savisena yathā migo;
I am wounded by a broad arrow, like a deer by a poisoned dart;
Con bị trúng một mũi tên độc lớn, như một con thú bị trúng độc;
4832
Sakamhi lohite rāja, passa semi paripluto.
King, see me lying drenched in my own blood.
Thưa vua, hãy nhìn con nằm đây, đầm đìa trong máu của chính mình.
4833
304.
304.
304.
4834
‘‘Paṭivāmagataṃ* sallaṃ, passa dhimhāmi* lohitaṃ;
See the arrow lodged deep, I am bleeding;
Hãy nhìn mũi tên cắm sâu vào, con đang rỉ máu;
4835
Āturo tyānupucchāmi, kiṃ maṃ viddhā nilīyasi.
I, who am afflicted, ask you, why do you hide after shooting me?
Con đang đau đớn hỏi vua, sao vua bắn con rồi ẩn mình?
4836
305.
305.
305.
4837
‘‘Ajinamhi haññate dīpi, nāgo dantehi haññate;
A leopard is killed for its skin, an elephant is killed for its tusks;
Con báo bị giết vì da, con voi bị giết vì ngà;
4838
Atha kena nu vaṇṇena, viddheyyaṃ maṃ amaññatha’’.
Then for what reason did you think me worthy of being shot?"
Vậy với lý do gì, vua lại nghĩ con đáng bị bắn?”
4839
306.
306.
306.
4840
‘‘Migo upaṭṭhito āsi, āgato usupātanaṃ;
"A deer had appeared, having come within my arrow's range;
“Này Sāma, một con nai đã đến, vào tầm bắn của mũi tên;
4841
Taṃ disvā ubbijī sāma, tena kodho mamāvisi’’.
Seeing it, Sāma, you startled it, and anger seized me."
Thấy nó, ngươi đã làm nó hoảng sợ, vì thế cơn giận đã xâm chiếm ta.”
4842
307.
307.
307.
4843
‘‘Yato sarāmi attānaṃ, yato pattosmi viññutaṃ;
“Since I remember myself, since I attained understanding,
“Từ khi con nhớ được mình, từ khi con đạt đến sự hiểu biết;
4844
Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi.
even wild animals in the forest do not frighten me.
Các loài thú rừng, kể cả những loài hung dữ, không hề sợ hãi con.
4845
308.
308.
308.
4846
‘‘Yato nidhiṃ parihariṃ, yato pattosmi yobbanaṃ;
Since I carried the treasure, since I attained youth,
Từ khi con mang thức ăn về, từ khi con đạt đến tuổi thanh niên;
4847
Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi.
even wild animals in the forest do not frighten me.
Các loài thú rừng, kể cả những loài hung dữ, không hề sợ hãi con.
4848
309.
309.
309.
4849
‘‘Bhīrū kimpurisā rāja, pabbate gandhamādane;
Cowardly are the kinnaras, O king, on the Gandhamādana mountain.
Thưa vua, những Kimpurisa nhút nhát trên núi Gandhamādana;
4850
Sammodamānā gacchāma, pabbatāni vanāni ca.
We go delighting through mountains and forests.
Chúng con cùng nhau đi qua các núi và rừng.
4851
310.
310.
310.
4852
(‘‘Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi;)*
(Even wild animals in the forest do not frighten me;)
(“Các loài thú rừng, kể cả những loài săn mồi, không làm ta sợ hãi;)
4853
Atha kena nu vaṇṇena, utrāsanti migā mamaṃ’’* .
Then by what appearance do the deer frighten me?”
Vậy với lý do gì, các loài thú lại sợ hãi con?”
4854
311.
311.
311.
4855
‘‘Na taṃ tasa* migo sāma, kiṃ tāhaṃ alikaṃ bhaṇe;
“That deer did not see you, Sāma, why should I speak a lie?
“Này Sāma, con nai đó không sợ ngươi, sao ta lại nói dối?
4856
Kodhalobhābhibhūtāhaṃ, usuṃ te taṃ avassajiṃ* .
Overcome by anger and greed, I shot that arrow at you.
Bị cơn giận và lòng tham chi phối, ta đã bắn mũi tên đó vào ngươi.
4857
312.
312.
312.
4858
‘‘Kuto nu sāma āgamma, kassa vā pahito tuvaṃ;
From where have you come, Sāma, or by whom were you sent?
Này Sāma, ngươi từ đâu đến, hay do ai phái đến?
4859
Udahāro nadiṃ gaccha, āgato migasammataṃ’’.
A water-carrier, you came to the river, mistaken for a deer.”
Ngươi đến sông múc nước, đã đến nơi được thú vật chấp nhận.”
4860
313.
313.
313.
4861
‘‘Andhā mātāpitā mayhaṃ, te bharāmi brahāvane;
“My parents are blind; I support them in the great forest.
“Cha mẹ con bị mù, con phụng dưỡng họ trong rừng lớn;
4862
Tesāhaṃ udakāhāro, āgato migasammataṃ.
I, a water-carrier for them, came, mistaken for a deer.
Con đến múc nước cho họ, đã đến nơi được thú vật chấp nhận.
4863
314.
314.
314.
4864
‘‘Atthi nesaṃ usāmattaṃ, atha sāhassa jīvitaṃ;
They have a measure of strength, and a thousand years of life;
Họ có một chút sức lực, và sự sống của họ là một ngàn;
4865
Udakassa alābhena, maññe andhā marissare.
I think my blind parents will die from lack of water.
Con nghĩ, cha mẹ mù sẽ chết vì không có nước.
4866
315.
315.
315.
4867
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
This suffering is not so great for me; it can indeed be overcome by a man.
Nỗi khổ này không quá lớn đối với con, vì con người có thể chịu đựng được;
4868
Yañca ammaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
But that I will not see my mother—that is more painful to me than this.
Nhưng việc con không thể nhìn thấy mẹ, đó là nỗi khổ lớn hơn đối với con.
4869
316.
316.
316.
4870
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
This suffering is not so great for me; it can indeed be overcome by a man.
Nỗi khổ này không quá lớn đối với con, vì con người có thể chịu đựng được;
4871
Yañca tātaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
But that I will not see my father—that is more painful to me than this.
Nhưng việc con không thể nhìn thấy cha, đó là nỗi khổ lớn hơn đối với con.
4872
317.
317.
317.
4873
‘‘Sā nūna kapaṇā ammā, cirarattāya rucchati* ;
That poor mother will surely weep for a long time;
Chắc chắn người mẹ đáng thương đó sẽ khóc than suốt đêm dài;
4874
Aḍḍharatteva ratte vā, nadīva avasucchati* .
At midnight or during the day, she will dry up like a river.
Giữa đêm hoặc vào ban đêm, bà sẽ khô héo như dòng sông.
4875
318.
318.
318.
4876
‘‘So nūna kapaṇo tāto, cirarattāya rucchati* ;
That poor father will surely weep for a long time;
Chắc chắn người cha đáng thương đó sẽ khóc than suốt đêm dài;
4877
Aḍḍharatteva ratte vā, nadīva avasucchati* .
At midnight or during the day, he will dry up like a river.
Giữa đêm hoặc vào ban đêm, ông sẽ khô héo như dòng sông.
4878
319.
319.
319.
4879
‘‘Uṭṭhānapādacariyāya* , pādasambāhanassa ca;
For rising and serving, and for massaging their feet,
Vì sự chăm sóc, vì sự xoa bóp chân;
4880
Sāma tāta vilapantā, hiṇḍissanti brahāvane.
my mother and father will wander in the great forest, lamenting, ‘Sāma!’
Này Sāma, cha mẹ sẽ lang thang trong rừng lớn mà than khóc.
4881
320.
320.
320.
4882
‘‘Idampi dutiyaṃ sallaṃ, kampeti hadayaṃ mamaṃ;
This is a second dart that shakes my heart;
Đây là mũi tên thứ hai, làm tim con rung động;
4883
Yañca andhe na passāmi, maññe hissāmi* jīvitaṃ’’.
that I will not see my blind parents—I think I shall lose my life.”
Vì con không thể nhìn thấy cha mẹ mù, con nghĩ mình sẽ mất mạng.”
4884
321.
321.
321.
4885
‘‘Mā bāḷhaṃ paridevesi, sāma kalyāṇadassana;
“Do not lament so much, Sāma, you of beautiful appearance;
“Này Sāma, người có vẻ đẹp phúc hậu, đừng than khóc quá nhiều;
4886
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4887
322.
322.
322.
4888
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
I am skilled in archery, renowned as a strong bowman;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4889
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4890
323.
323.
323.
4891
‘‘Migānaṃ* vighāsamanvesaṃ, vanamūlaphalāni ca;
Seeking food for the deer, and roots and fruits of the forest;
Tìm kiếm thức ăn cho thú vật, rễ cây và trái cây rừng;
4892
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4893
324.
324.
324.
4894
‘‘Katamaṃ taṃ vanaṃ sāma, yattha mātāpitā tava;
Which forest is it, Sāma, where your parents are?
Này Sāma, khu rừng nào là nơi cha mẹ ngươi ở?
4895
Ahaṃ te tathā bharissaṃ, yathā te abharī tuvaṃ’’.
I will support them for you, just as you supported them.”
Ta sẽ phụng dưỡng họ như ngươi đã từng phụng dưỡng.”
4896
325.
325.
325.
4897
‘‘Ayaṃ ekapadī rāja, yoyaṃ ussīsake mama;
“This is the single path, O king, which is at my head;
“Thưa vua, đây là con đường mòn, nằm ở phía đầu giường của con;
4898
Ito gantvā aḍḍhakosaṃ, tattha nesaṃ agārakaṃ;
Going from here for half a league, there is their dwelling;
Từ đây đi nửa kosa, ở đó có nhà của họ;
4899
Yattha mātāpitā mayhaṃ, te bharassu ito gato.
Where my parents are, you should support them after going from here.
Cha mẹ con ở đó, vua hãy đến đó mà phụng dưỡng họ.
4900
326.
326.
326.
4901
‘‘Namo te kāsirājatthu, namo te kāsivaḍḍhana;
Homage to you, O King of Kāsi! Homage to you, increaser of Kāsi!
Kính chào vua xứ Kāsī, kính chào người làm tăng trưởng xứ Kāsī;
4902
Andhā mātāpitā mayhaṃ, te bharassu brahāvane.
My parents are blind; please support them in the great forest.
Cha mẹ con bị mù, xin vua hãy phụng dưỡng họ trong rừng lớn.
4903
327.
327.
327.
4904
‘‘Añjaliṃ te paggaṇhāmi, kāsirāja namatthu te;
I raise my joined hands to you, O King of Kāsi, homage to you!
Con xin chắp tay kính chào vua xứ Kāsī, xin kính chào vua;
4905
Mātaraṃ pitaraṃ mayhaṃ, vutto vajjāsi vandanaṃ’’.
To my mother and father, you should speak my salutations.”
Hãy nói lời chào của con đến cha mẹ con.”
4906
328.
328.
328.
4907
‘‘Idaṃ vatvāna so sāmo, yuvā kalyāṇadassano;
Having said this, Sāma, the youth of beautiful appearance,
Nói xong lời đó, Sāma trẻ tuổi, có vẻ đẹp phúc hậu ấy;
4908
Mucchito visavegena, visaññī samapajjatha.
fainted from the poison's power, and became unconscious.
Đã ngất xỉu vì nọc độc, bất tỉnh nhân sự.
4909
329.
329.
329.
4910
‘‘Sa rājā paridevesi, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
Then the king lamented, with much compassion;
Vị vua đó đã than khóc rất nhiều, với lòng từ bi;
4911
Ajarāmarohaṃ āsiṃ, ajjetaṃ ñāmi* no pure;
I was deathless, I did not know this before;
Ta đã nghĩ mình bất lão bất tử, nhưng hôm nay ta mới biết, không phải trước đây;
4912
Sāmaṃ kālaṅkataṃ disvā, natthi maccussa nāgamo.
Having seen Sāma dead, there is no escape from death.
Thấy Sāma đã chết, không có sự thoát khỏi cái chết.
4913
330.
330.
330.
4914
‘‘Yassu maṃ paṭimanteti, savisena samappito;
“He who conversed with me, struck by the poisoned arrow;
Người mà ta đã nói chuyện, khi bị trúng độc;
4915
Svajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsati.
Now, when such a time has come, he speaks nothing to me.
Nay đã chết, không nói gì với ta nữa.
4916
331.
331.
331.
4917
‘‘Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo;
“Surely I shall go to hell, there is no doubt for me in this;
Chắc chắn ta sẽ đi địa ngục, về điều này ta không nghi ngờ gì;
4918
Tadā hi pakataṃ pāpaṃ, cirarattāya kibbisaṃ.
For then I committed evil, a long-lasting sin.
Thật vậy, tội ác đã gây ra, là một nghiệp xấu kéo dài.
4919
332.
332.
332.
4920
‘‘Bhavanti tassa vattāro, gāme kibbisakārako;
“In the village, there are those who speak of the wrongdoer;
Trong làng, có những người tố cáo kẻ gây tội ác;
4921
Araññe nimmanussamhi, ko maṃ vattumarahati.
In the deserted forest, who can speak of me?
Trong rừng vắng người này, ai sẽ tố cáo ta?
4922
333.
333.
333.
4923
‘‘Sārayanti hi kammāni, gāme saṃgaccha māṇavā;
“Indeed, young men in the village recall deeds when they meet;
Trong làng, những người trẻ tuổi gặp nhau sẽ nhắc nhở về những hành động;
4924
Araññe nimmanussamhi, ko nu maṃ sārayissati’’.
In the deserted forest, who will remind me?”
Trong rừng vắng người này, ai sẽ nhắc nhở ta?”
4925
334.
334.
334.
4926
‘‘Sā devatā antarahitā, pabbate gandhamādane;
That deity, having vanished, on the Gandhamādana mountain;
Vị thiên nữ đó đã ẩn mình trên núi Gandhamādana;
4927
Raññova anukampāya, imā gāthā abhāsatha.
Out of compassion for the king, spoke these verses.
Vì lòng thương xót nhà vua, đã nói những bài kệ này.
4928
335.
335.
335.
4929
‘‘Āguṃ kira mahārāja, akari* kamma dukkaṭaṃ;
“Indeed, great king, you have committed an evil deed;
“Thưa đại vương, ngài đã phạm tội, đã làm một ác nghiệp;
4930
Adūsakā pitāputtā, tayo ekūsunā hatā.
An innocent father and son, three were slain by one arrow.”
Cha và con vô tội, ba người đã bị giết bởi một mũi tên.
4931
336.
336.
336.
4932
‘‘Ehi taṃ anusikkhāmi, yathā te sugatī siyā;
“Come, I will teach you, so that you may have a good destination;
Hãy đến, ta sẽ dạy ngài, để ngài có được thiện nghiệp;
4933
Dhammenandhe vane posa, maññehaṃ sugatī tayā.
Righteously support the blind in the forest, I believe you will have a good destination by that.”
Hãy phụng dưỡng cha mẹ mù trong rừng một cách đúng Pháp, ta nghĩ ngài sẽ có được thiện nghiệp.”
4934
337.
337.
337.
4935
‘‘Sa rājā paridevitvā, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
That king, having lamented with much compassion;
Vị vua đó đã than khóc rất nhiều, với lòng từ bi;
4936
Udakakumbhamādāya, pakkāmi dakkhiṇāmukho.
Took a water pot and departed, facing south.
Cầm bình nước lên, ngài đi về phía nam.
4937
338.
338.
338.
4938
‘‘Kassa nu eso padasaddo, manussasseva āgato;
“Whose footstep is this, it sounds like a human’s;
“Tiếng bước chân này của ai, dường như là của con người;
4939
Neso sāmassa nigghoso, ko nu tvamasi mārisa.
This is not Sāma’s sound, who are you, good sir?”
Đây không phải là tiếng của Sāma, này hiền giả, ngươi là ai?”
4940
339.
339.
339.
4941
‘‘Santañhi sāmo vajati, santaṃ pādāni neyati* ;
“Indeed, Sāma walks gently, he places his feet gently;
“Sāma đi một cách nhẹ nhàng, bước chân của nó nhẹ nhàng;
4942
Neso sāmassa nigghoso, ko nu tvamasi mārisa’’.
This is not Sāma’s sound, who are you, good sir?”
Đây không phải là tiếng của Sāma, này hiền giả, ngươi là ai?”
4943
340.
340.
340.
4944
‘‘Rājāhamasmi kāsīnaṃ, pīḷiyakkhoti maṃ vidū;
“I am the king of Kāsī, they know me as Pīḷiyakkha;
“Ta là vua xứ Kāsī, người ta biết ta là Pīḷiyakkha;
4945
Lobhā raṭṭhaṃ pahitvāna, migamesaṃ carāmahaṃ.
Through greed, having abandoned my kingdom, I wander hunting deer.”
Vì lòng tham, ta đã bỏ vương quốc, đi săn thú rừng.
4946
341.
341.
341.
4947
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
“I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4948
Nāgopi me na mucceyya, āgato usupātanaṃ’’.
Even an elephant would not escape me, having come within arrow-shot.”
Ngay cả voi cũng không thoát được ta, nếu đã vào tầm bắn mũi tên.”
4949
342.
342.
342.
4950
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
“Welcome, great king, and you have not come from afar;
“Hoan nghênh ngài, thưa đại vương, ngài đã đến không quá xa;
4951
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as master, declare what is here.”
Ngài là chủ nhân đã đến, hãy nói những gì có ở đây.”
4952
343.
343.
343.
4953
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
“Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka, kāsumāriya;
Những trái Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāri;
4954
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
And small fruits, O king, eat the very best.”
Những trái cây nhỏ, thưa vua, hãy ăn những thứ tốt nhất.
4955
344.
344.
344.
4956
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
“This cool drinking water, brought from a mountain cave;
Đây cũng là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
4957
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great king, if you desire.”
Từ đó, đại vương, nếu ngài muốn uống.”
4958
345.
345.
345.
4959
‘‘Nālaṃ andhā vane daṭṭhuṃ, ko nu vo phalamāhari;
“The blind cannot see in the forest, who brought you these fruits?
“Người mù không thể nhìn thấy trong rừng, ai đã mang trái cây cho các ngươi?
4960
Anandhassevayaṃ sammā, nivāpo mayha khāyati’’.
This provision seems to me, good sir, to be for one who is not blind.”
Này bạn, thức ăn này có vẻ như là của người không mù.”
4961
346.
346.
346.
4962
‘‘Daharo yuvā nātibrahā, sāmo kalyāṇadassano;
“Young, youthful, not too tall, Sāma of beautiful appearance;
“Một chàng trai trẻ, không quá cao, da đen (Sāma), có dung mạo khả ái;
4963
Dīghassa kesā asitā, atho sūnagga* vellitā.
His hair is long and black, and curled at the ends.”
Tóc dài đen nhánh, và xoăn tít ở ngọn.
4964
347.
347.
347.
4965
‘‘So have phalamāharitvā, ito ādāya* kamaṇḍaluṃ;
“He, having brought fruits, and taken a water pot from here;
Chắc chắn là người ấy đã mang trái cây đến, rồi cầm bình nước từ đây,
4966
Nadiṃ gato udahāro, maññe na dūramāgato’’.
Went to the river to fetch water, I think he has not gone far.”
Đã đi đến sông lấy nước, ta nghĩ người ấy chưa đi xa.”
4967
348.
348.
348.
4968
‘‘Ahaṃ taṃ avadhiṃ sāmaṃ, yo tuyhaṃ paricārako;
“I have slain that Sāma, who is your attendant;
“Ta đã giết Sāma đó, người hầu của các ngươi;
4969
Yaṃ kumāraṃ pavedetha, sāmaṃ kalyāṇadassanaṃ.
The young man whom you spoke of, Sāma of beautiful appearance.”
Chàng trai mà các ngươi nói đến, Sāma có dung mạo khả ái.
4970
349.
349.
349.
4971
‘‘Dīghassa kesā asitā, atho sūnaggavellitā;
“His hair is long and black, and curled at the ends;
Tóc dài đen nhánh, và xoăn tít ở ngọn;
4972
Tesu lohitalittesu, seti sāmo mayā hato’’.
Sāma lies slain by me, stained with blood.”
Sāma bị ta giết đang nằm đó, dính đầy máu.”
4973
350.
350.
350.
4974
‘‘Kena dukūlamantesi, hato sāmoti vādinā;
“How did you dare to speak, saying ‘Sāma is slain’?
“Ngài nói lời gì vậy? Ngài nói Sāma đã chết?
4975
Hato sāmoti sutvāna, hadayaṃ me pavedhati.
Having heard ‘Sāma is slain’, my heart trembles.”
Nghe nói Sāma đã chết, tim tôi rung động.
4976
351.
351.
351.
4977
‘‘Assatthasseva taruṇaṃ, pavāḷaṃ māluteritaṃ;
“Like a young shoot of an assattha tree, stirred by the wind;
Như chồi non của cây bồ đề, bị gió lay động;
4978
Hato sāmoti sutvāna, hadayaṃ me pavedhati’’.
Having heard ‘Sāma is slain’, my heart trembles.”
Nghe nói Sāma đã chết, tim tôi rung động.”
4979
352.
352.
352.
4980
‘‘Pārike kāsirājāyaṃ, so sāmaṃ migasammate;
“This king of Kāsī, the hunter of deer, struck Sāma;
“Này Parikā, vị vua xứ Kāsī này, đã bắn Sāma, người được xem như loài nai,
4981
Kodhasā usunā vijjhi, tassa mā pāpamicchimhā’’.
He pierced him with an arrow in anger, may we not wish evil upon him.”
Với mũi tên do sự giận dữ. Đừng mong điều ác cho người ấy.”
4982
353.
353.
353.
4983
‘‘Kicchā laddho piyo putto, yo andhe abharī vane;
“A beloved son, difficult to obtain, who supported the blind in the forest;
“Người con trai yêu quý khó khăn lắm mới có được, người đã nuôi dưỡng cha mẹ mù lòa trong rừng;
4984
Taṃ ekaputtaṃ ghātimhi, kathaṃ cittaṃ na kopaye’’.
Having slain that only son, how can one’s mind not be angered?”
Ta đã giết đứa con trai duy nhất ấy, làm sao tâm không nổi giận?”
4985
354.
354.
354.
4986
‘‘Kicchā laddho piyo putto, yo andhe abharī vane;
“A beloved son, difficult to obtain, who supported the blind in the forest;
“Người con trai yêu quý khó khăn lắm mới có được, người đã nuôi dưỡng cha mẹ mù lòa trong rừng;
4987
Taṃ ekaputtaṃ ghātimhi, akkodhaṃ āhu paṇḍitā’’.
Having slain that only son, the wise say one should be without anger.”
Ta đã giết đứa con trai duy nhất ấy, những người hiền trí nói rằng hãy không giận.”
4988
355.
355.
355.
4989
‘‘Mā bāḷhaṃ paridevetha, hato sāmoti vādinā;
“Do not lament excessively, saying ‘Sāma is slain’;
“Đừng than khóc quá nhiều, nói rằng Sāma đã chết;
4990
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4991
356.
356.
356.
4992
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
“I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
“Ta thành thạo về thuật bắn cung, được biết đến là người có cung mạnh;
4993
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4994
357.
357.
357.
4995
‘‘Migānaṃ vighāsamanvesaṃ, vanamūlaphalāni ca;
“Searching for food for deer, and roots and fruits of the forest;
“Tìm kiếm thức ăn cho loài thú, và rễ cây, trái cây trong rừng;
4996
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane’’.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4997
358.
358.
358.
4998
‘‘Nesa dhammo mahārāja, netaṃ amhesu kappati;
“This is not proper, great king, this is not fitting for us;
“Đó không phải là Pháp, đại vương, điều đó không phù hợp với chúng tôi;
4999
Rājā tvamasi amhākaṃ, pāde vandāma te mayaṃ’’.
You are our king, we bow at your feet.”
Ngài là vua của chúng tôi, chúng tôi xin đảnh lễ dưới chân ngài.”
5000
359.
359.
359.
5001
‘‘Dhammaṃ nesāda bhaṇatha, katā apacitī tayā;
‘‘Speak the Dhamma, O hunter, a deed has been done by you;
“Này người thợ săn, hãy nói Pháp, ngươi đã đền đáp rồi;
5002
Pitā tvamasi* amhākaṃ, mātā tvamasi pārike’’.
You are our father, you are our mother, O outcast.’’
Ngài là cha của chúng tôi, ngài là mẹ của chúng tôi, Parikā.”
5003
360.
360.
360.
5004
‘‘Namo te kāsirājatthu, namo te kāsivaḍḍhana;
‘‘Homage to you, O King of Kasi, homage to you, augmenter of Kasi;
“Kính lễ ngài, vua xứ Kāsī, kính lễ ngài, người làm lớn mạnh xứ Kāsī;
5005
Añjaliṃ te paggaṇhāma, yāva sāmānupāpaya.
We raise our joined hands to you, until Sāma is reached.
Chúng tôi chắp tay kính lễ ngài, hãy đưa chúng tôi đến chỗ Sāma.”
5006
361.
361.
361.
5007
‘‘Tassa pāde samajjantā* , mukhañca bhujadassanaṃ;
‘‘Washing his feet, and seeing his face and arms;
“Khi chúng tôi chạm vào chân của người ấy, và khuôn mặt cùng cánh tay;
5008
Saṃsumbhamānā attānaṃ, kālamāgamayāmase’’.
Embracing ourselves, we pass the time.’’
Chúng tôi sẽ ôm ấp người ấy, và sẽ trải qua thời gian.”
5009
362.
362.
362.
5010
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5011
Yattha sāmo hato seti, candova patito chamā.
Where Sāma lies slain, like the moon fallen to earth.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, như mặt trăng rơi xuống đất.”
5012
363.
363.
363.
5013
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5014
Yattha sāmo hato seti, sūriyova patito chamā.
Where Sāma lies slain, like the sun fallen to earth.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, như mặt trời rơi xuống đất.”
5015
364.
364.
364.
5016
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5017
Yattha sāmo hato seti, paṃsunā patikuntito* .
Where Sāma lies slain, covered in dust.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, bị bụi bặm phủ kín.”
5018
365.
365.
365.
5019
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5020
Yattha sāmo hato seti, idheva vasathassame’’.
Where Sāma lies slain, right here in the hermitage.’’
Nơi Sāma bị giết nằm đó, ngay tại tịnh xá này.”
5021
366.
366.
366.
5022
‘‘Yadi tattha sahassāni, satāni niyutāni* ca;
‘‘Even if there were thousands, hundreds, and millions;
“Dù có hàng ngàn, hàng trăm, hàng vạn (sinh vật) ở đó;
5023
Nevamhākaṃ bhayaṃ koci, vane vāḷesu vijjati’’.
No fear of wild animals exists for us in the forest.’’
Chúng tôi không hề sợ hãi bất kỳ loài thú dữ nào trong rừng.”
5024
367.
367.
367.
5025
‘‘Tato andhānamādāya, kāsirājā brahāvane;
‘‘Then the King of Kasi, taking the blind ones in the great forest;
Sau đó, vua xứ Kāsī, nắm tay những người mù trong rừng lớn,
5026
Hatthe gahetvā pakkāmi, yattha sāmo hato ahu.
Holding their hands, set off to where Sāma had been slain.
Đã đi đến nơi Sāma bị giết.
5027
368.
368.
368.
5028
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5029
Apaviddhaṃ brahāraññe, candaṃva patitaṃ chamā.
Abandoned in the great forest, like the moon fallen to earth.
Bị bỏ rơi trong rừng lớn, như mặt trăng rơi xuống đất.
5030
369.
369.
369.
5031
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5032
Apaviddhaṃ brahāraññe, sūriyaṃva patitaṃ chamā.
Abandoned in the great forest, like the sun fallen to earth.
Bị bỏ rơi trong rừng lớn, như mặt trời rơi xuống đất.
5033
370.
370.
370.
5034
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5035
Apaviddhaṃ brahāraññe, kalūnaṃ* paridevayuṃ.
Abandoned in the great forest, they lamented pitifully.
Họ đã than khóc một cách thảm thiết.
5036
371.
371.
371.
5037
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5038
Bāhā paggayha pakkanduṃ, adhammo kira bho iti.
They cried out, raising their arms, ‘Alas, this is unrighteous!’
Họ giơ tay lên và kêu khóc: “Ôi, thật là bất chính!”
5039
372.
372.
372.
5040
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pamattosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply heedless, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá lơ đễnh, Sāma có dung mạo khả ái;
5041
Yo ajjevaṃ* gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5042
373.
373.
373.
5043
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ padittosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply inflamed, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá nóng nảy, Sāma có dung mạo khả ái;
5044
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5045
374.
374.
374.
5046
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pakuddhosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply angry, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá giận dữ, Sāma có dung mạo khả ái;
5047
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5048
375.
375.
375.
5049
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pasuttosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply asleep, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá ngủ say, Sāma có dung mạo khả ái;
5050
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5051
376.
376.
376.
5052
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ vimanosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply displeased, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá buồn rầu, Sāma có dung mạo khả ái;
5053
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5054
377.
377.
377.
5055
‘‘Jaṭaṃ valinaṃ paṃsugataṃ* , ko dāni saṇṭhapessati* ;
‘‘Who now will arrange the matted hair, the bark garments, the dust-covered things;
“Ai bây giờ sẽ chải mái tóc bết dính, rối bù, dính đầy bụi;
5056
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5057
378.
378.
378.
5058
‘‘Ko me sammajjamādāya* , sammajjissati assamaṃ;
‘‘Who now, taking a broom, will sweep the hermitage for me;
“Ai bây giờ sẽ cầm chổi, quét dọn tịnh xá;
5059
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5060
379.
379.
379.
5061
‘‘Ko dāni nhāpayissati, sītenuṇhodakena ca;
‘‘Who now will bathe us, with cold and hot water;
“Ai bây giờ sẽ tắm rửa (cho chúng tôi), bằng nước lạnh và nước ấm;
5062
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5063
380.
380.
380.
5064
‘‘Ko dāni bhojayissati, vanamūlaphalāni ca;
‘‘Who now will feed us, with forest roots and fruits?’’
“Ai bây giờ sẽ cho chúng tôi ăn, rễ cây và trái cây trong rừng?”
5065
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako’’.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5066
381.
381.
381.
5067
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, her son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5068
Aṭṭitā puttasokena, mātā saccaṃ abhāsatha.
Afflicted by sorrow for her son, the mother spoke a truth.
Người mẹ, bị nỗi đau con cái giày vò, đã nói lời chân thật.
5069
382.
382.
382.
5070
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, dhammacārī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a practitioner of Dhamma;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống theo Pháp;
5071
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5072
383.
383.
383.
5073
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, brahmacārī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a brahmacārī;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống Phạm hạnh;
5074
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5075
384.
384.
384.
5076
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, saccavādī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a speaker of truth;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người nói lời chân thật;
5077
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5078
385.
385.
385.
5079
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, mātāpettibharo* ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a supporter of his parents;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người phụng dưỡng cha mẹ;
5080
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5081
386.
386.
386.
5082
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, kule jeṭṭhāpacāyiko;
‘‘By the truth that Sāma was formerly respectful of elders in the family;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, là người lớn nhất trong gia đình và được tôn kính;
5083
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5084
387.
387.
387.
5085
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, pāṇā piyataro mama;
"By the truth by which this Sāma is dearer than my life;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, còn quý hơn cả mạng sống của tôi;
5086
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5087
388.
388.
388.
5088
‘‘Yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ, mayhañceva pitucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your father;
“Bất cứ công đức nào đã được tạo ra, bởi tôi và cha của con;
5089
Sabbena tena kusalena, visaṃ sāmassa haññatu’’.
By all that wholesome kamma, may Sāma's poison be destroyed."
Với tất cả những thiện nghiệp đó, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5090
389.
389.
389.
5091
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
Seeing Sāma fallen, his son covered in dust,
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5092
Aṭṭito puttasokena, pitā saccaṃ abhāsatha.
afflicted by sorrow for his son, the father uttered a truth.
Người cha, bị nỗi đau con cái giày vò, đã nói lời chân thật.
5093
390.
390.
390.
5094
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, dhammacārī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a practitioner of Dhamma;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống theo Pháp;
5095
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5096
391.
391.
391.
5097
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, brahmacārī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a celibate practitioner (brahmacārī);
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống Phạm hạnh;
5098
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5099
392.
392.
392.
5100
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, saccavādī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a speaker of truth;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người nói lời chân thật;
5101
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5102
393.
393.
393.
5103
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, mātāpettibharo ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a supporter of his parents;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người phụng dưỡng cha mẹ;
5104
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5105
394.
394.
394.
5106
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, kule jeṭṭhāpacāyiko;
"By the truth by which this Sāma honored his elders in the family;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, là người lớn nhất trong gia đình và được tôn kính;
5107
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5108
395.
395.
395.
5109
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, pāṇā piyataro mama;
"By the truth by which this Sāma is dearer than my life;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, còn quý hơn cả mạng sống của tôi;
5110
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5111
396.
396.
396.
5112
‘‘Yaṃ kiñcitthi* kataṃ puññaṃ, mayhañceva mātucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your mother;
“Bất cứ công đức nào đã được tạo ra, bởi tôi và mẹ của con;
5113
Sabbena tena kusalena, visaṃ sāmassa haññatu.
By all that wholesome kamma, may Sāma's poison be destroyed."
Với tất cả những thiện nghiệp đó, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5114
397.
397.
397.
5115
‘‘Sā devatā antarahitā, pabbate gandhamādane;
That deity, having vanished, on Mount Gandhamādana,
Vị thiên nữ đó, ẩn mình trên núi Gandhamādana,
5116
Sāmassa anukampāya, imaṃ saccaṃ abhāsatha.
out of compassion for Sāma, uttered this truth.
Vì lòng từ bi đối với Sāma, đã nói lời chân thật này.
5117
398.
398.
398.
5118
‘‘Pabbatyāhaṃ gandhamādane, cirarattanivāsinī* ;
"I, a mountain deity, have long resided on Gandhamādana;
“Ta là nữ thần núi, đã cư ngụ lâu năm trên Gandhamādana;
5119
Na me piyataro koci, añño sāmena* vijjati;
No one else is dearer to me than Sāma;
Không ai quý hơn Sāma đối với ta;
5120
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5121
399.
399.
399.
5122
‘‘Sabbe vanā gandhamayā, pabbate gandhamādane;
"All the forests are fragrant on Mount Gandhamādana;
“Tất cả các khu rừng đều thơm ngát, trên núi Gandhamādana;
5123
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu’’.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed."
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5124
400.
400.
400.
5125
Tesaṃ lālappamānānaṃ, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
While they were lamenting, with much compassion,
Khi họ đang than khóc, với nhiều lời từ bi;
5126
Khippaṃ sāmo samuṭṭhāsi, yuvā kalyāṇadassano.
Sāma quickly arose, youthful and fair to behold.
Sāma, chàng trai có dung mạo khả ái, nhanh chóng đứng dậy.
5127
401.
401.
401.
5128
‘‘Sāmohamasmi bhaddaṃ vo* , sotthināmhi samuṭṭhito;
"I am Sāma, good fortune to you, I have arisen safe and sound;
“Thưa các ngài, tôi là Sāma, tôi đã phục hồi sức khỏe;
5129
Mā bāḷhaṃ paridevetha, mañjunābhivadetha maṃ’’.
Do not lament excessively, address me kindly."
Xin đừng than khóc quá nhiều, hãy nói chuyện với tôi một cách dịu dàng.”
5130
402.
402.
402.
5131
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
"Welcome, great king, and your arrival is not far;
“Hoan nghênh ngài, đại vương, ngài đã đến đây không xa;
5132
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as lord, declare what you wish here.
Ngài là chủ tể đã đến, xin hãy nói điều gì có ở đây.”
5133
403.
403.
403.
5134
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka, kāsumāri;
“Có những quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāriya;
5135
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
Eat the best of the small fruits, O king.
Những loại quả nhỏ, xin đại vương hãy dùng tùy ý, loại nào ngon nhất.”
5136
404.
404.
404.
5137
‘‘Atthi me pāniyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
"I have cool drinking water, brought from a mountain cave;
“Tôi có nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
5138
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great king, if you desire."
Xin đại vương hãy uống, nếu ngài muốn.”
5139
405.
405.
405.
5140
‘‘Sammuyhāmi pamuyhāmi, sabbā muyhanti me disā;
"I am bewildered, I am utterly confused, all directions are blurred to me;
“Ta bối rối, ta hoang mang, mọi phương hướng đều mờ mịt đối với ta;
5141
Petaṃ taṃ sāmamaddakkhiṃ, ko nu tvaṃ sāma jīvasi’’.
I saw Sāma as dead, who are you, Sāma, that you live?"
Ta đã tận mắt thấy ngươi như một người đã chết, hỡi Sāma, ngươi còn sống sao?”
5142
406.
406.
406.
5143
‘‘Api jīvaṃ mahārāja, purisaṃ gāḷhavedanaṃ;
"Even living, great king, a person in severe pain,
“Dù còn sống, đại vương, một người đang chịu đựng cơn đau dữ dội;
5144
Upanītamanasaṅkappaṃ, jīvantaṃ maññate mataṃ.
whose mind is overcome by thoughts, is considered dead while living.
Với tâm trí đã bị khuất phục, người ta nghĩ rằng người sống ấy đã chết.
5145
407.
407.
407.
5146
‘‘Api jīvaṃ mahārāja, purisaṃ gāḷhavedanaṃ;
"Even living, great king, a person in severe pain,
Dù còn sống, đại vương, một người đang chịu đựng cơn đau dữ dội;
5147
Taṃ nirodhagataṃ santaṃ, jīvantaṃ maññate mataṃ.
when that one is in a state of cessation, is considered dead while living.
Người ta nghĩ rằng người sống ấy đã chết, khi người ấy đã đạt đến sự diệt trừ.”
5148
408.
408.
408.
5149
‘‘Yo mātaraṃ pitaraṃ vā, macco dhammena posati;
"Whoever, a mortal, supports mother or father righteously;
“Người nào, với lòng hiếu thảo, nuôi dưỡng cha mẹ mình;
5150
Devāpi naṃ tikicchanti, mātāpettibharaṃ naraṃ.
Even the devas heal that person, the one who supports parents.
Chư thiên cũng chữa lành cho người ấy, người đã nuôi dưỡng cha mẹ.”
5151
409.
409.
409.
5152
‘‘Yo mātaraṃ pitaraṃ vā, macco dhammena posati;
"Whoever, a mortal, supports mother or father righteously;
“Người nào, với lòng hiếu thảo, nuôi dưỡng cha mẹ mình;
5153
Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodati’’.
Here they praise him, and after death he rejoices in heaven."
Ở đời này họ được khen ngợi, sau khi chết họ hoan hỷ ở cõi trời.”
5154
410.
410.
410.
5155
‘‘Esa bhiyyo pamuyhāmi, sabbā muyhanti me disā;
"I am even more bewildered, all directions are blurred to me;
“Ta càng thêm bối rối, mọi phương hướng đều mờ mịt đối với ta;
5156
Saraṇaṃ taṃ sāma gacchāmi* , tvañca me saraṇaṃ bhava’’.
I go for refuge to you, Sāma, and you be my refuge."
Hỡi Sāma, ta xin quy y ngươi, và ngươi hãy là nơi nương tựa của ta.”
5157
411.
411.
411.
5158
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mātāpitūsu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your mother and father;
“Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với cha mẹ;
5159
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5160
412.
412.
412.
5161
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, puttadāresu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your sons and wives;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với con cái và vợ;
5162
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5163
413.
413.
413.
5164
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mittāmaccesu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your friends and ministers;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với bạn bè và các quan đại thần;
5165
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5166
414.
414.
414.
5167
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, vāhanesu balesu ca;
"Practice Dhamma, great king, towards your conveyances and armies;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các phương tiện vận chuyển và quân đội;
5168
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5169
415.
415.
415.
5170
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, gāmesu nigamesu ca;
"Practice Dhamma, great king, in villages and towns;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các làng mạc và thị trấn;
5171
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5172
416.
416.
416.
5173
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, raṭṭhesu janapadesu ca;
"Practice Dhamma, O great king, in the kingdoms and provinces;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các vương quốc và đất nước;
5174
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5175
417.
417.
417.
5176
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, samaṇabrāhmaṇesu ca;
"Practice Dhamma, O great king, towards ascetics and brahmins;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các Sa-môn và Bà-la-môn;
5177
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5178
418.
418.
418.
5179
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, migapakkhīsu khattiya;
"Practice Dhamma, O great king, towards animals and birds, O noble one;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với các loài thú và chim;
5180
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5181
419.
419.
419.
5182
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, dhammo ciṇṇo sukhāvaho;
"Practice Dhamma, O great king, for Dhamma practiced brings happiness;
Đại vương, hãy hành trì Pháp, Pháp được hành trì mang lại an lạc;
5183
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5184
420.
420.
420.
5185
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, saindā devā sabrahmakā;
"Practice Dhamma, O great king, the devas with Sakka and Brahmā;
Đại vương, hãy hành trì Pháp, chư thiên cùng với Indra và Brahmā;
5186
Suciṇṇena divaṃ pattā, mā dhammaṃ rāja pāmado’’ti.
Have attained heaven through good practice; O king, do not neglect Dhamma."
Nhờ hành trì Pháp tốt mà đạt đến cõi trời, đại vương chớ xao lãng Pháp!”
5187
Suvaṇṇasāmajātakaṃ* tatiyaṃ.
The Third, the Suvaṇṇasāma Jātaka.
Suvaṇṇasāmajātakaṃ thứ ba.
Next Page →