Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
3889

22. Mahānipāto

22. The Great Nipāta

22. Đại Phẩm

3890
538. Mūgapakkhajātakaṃ (1)
538. The Mūgapakkha Jātaka (1)
538. Mūgapakkha Jātaka (1)
3891
1.
1.
1.
3892
‘‘Mā paṇḍiccayaṃ* vibhāvaya, bālamato bhava sabbapāṇinaṃ;
Do not reveal your wisdom, be as a fool to all beings;
“Chớ biểu lộ sự thông thái của con, hãy trở thành kẻ ngu dại đối với tất cả chúng sinh;
3893
Sabbo taṃ jano ocināyatu, evaṃ tava attho bhavissati’’.
Let all people despise you, thus will your welfare be.
Tất cả mọi người sẽ khinh thường con, như vậy lợi ích sẽ đến với con.”
3894
2.
2.
2.
3895
‘‘Karomi te taṃ vacanaṃ, yaṃ maṃ bhaṇasi devate;
I will do that word of yours, which you speak to me, O deity;
“Con sẽ làm theo lời mẹ, lời mà mẹ nói với con, hỡi thiên nữ;
3896
Atthakāmāsi me amma, hitakāmāsi devate’’.
You wish for my welfare, mother, you wish for my good, O deity.
Mẹ mong muốn lợi ích cho con, mẹ mong muốn điều tốt lành cho con, hỡi thiên nữ.”
3897
3.
3.
3.
3898
‘‘Kiṃ nu santaramānova, kāsuṃ khaṇasi sārathi;
Why, O charioteer, do you dig a pit so hastily;
“Này người đánh xe, tại sao ngươi lại vội vã đào hố;
3899
Puṭṭho me samma akkhāhi, kiṃ kāsuyā karissasi’’.
Tell me, friend, when asked, what will you do with the pit?
Này bạn, hãy nói cho ta biết khi được hỏi, ngươi sẽ làm gì với cái hố đó?”
3900
4.
4.
4.
3901
‘‘Rañño mūgo ca pakkho ca, putto jāto acetaso;
The king's son was born dumb and crippled, without sense;
“Con trai của nhà vua, câm và què, đã sinh ra vô tri;
3902
Somhi raññā samajjhiṭṭho, puttaṃ me nikhaṇaṃ vane’’.
I have been commanded by the king, "Bury my son in the forest."
Tôi đã được nhà vua ra lệnh, hãy chôn con trai của ta trong rừng.”
3903
5.
5.
5.
3904
‘‘Na badhiro na mūgosmi, na pakkho na ca vīkalo* ;
I am not deaf, nor dumb, nor crippled, nor deformed;
“Tôi không điếc cũng không câm, không què cũng không tàn tật;
3905
Adhammaṃ sārathi kayirā, maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane’’.
The charioteer would commit an unrighteous act, if you were to bury me in the forest."
Này người đánh xe, ngươi sẽ làm điều bất thiện nếu ngươi chôn ta trong rừng.”
3906
6.
6.
6.
3907
‘‘Ūrū bāhuṃ* ca me passa, bhāsitañca suṇohi me;
"Behold my thighs and arms, and listen to my words;
“Hãy nhìn đùi và cánh tay của tôi, và hãy nghe lời tôi nói;
3908
Adhammaṃ sārathi kayirā, maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane’’.
The charioteer would commit an unrighteous act, if you were to bury me in the forest."
Này người đánh xe, ngươi sẽ làm điều bất thiện nếu ngươi chôn ta trong rừng.”
3909
7.
7.
7.
3910
‘‘Devatā nusi gandhabbo, adu* sakko purindado;
"Are you a deity, or a gandhabba, or Sakka, the giver of gifts?
“Ngươi là thiên thần hay Gandhabba, hay là Sakka, vị chúa tể của các thành trì;
3911
Ko vā tvaṃ kassa vā putto, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ’’.
Who are you, or whose son? How shall we know you?"
Ngươi là ai và là con của ai, làm sao chúng tôi có thể biết được ngươi?”
3912
8.
8.
8.
3913
‘‘Namhi devo na gandhabbo, nāpi sakko purindado;
"I am neither a deity nor a gandhabba, nor Sakka, the giver of gifts;
“Tôi không phải là thiên thần, không phải là Gandhabba, cũng không phải là Sakka, vị chúa tể của các thành trì;
3914
Kāsirañño ahaṃ putto, yaṃ kāsuyā nikhaññasi* .
I am the son of the King of Kasi, whom you are burying in the Kasi country.
Tôi là con của vua Kasi, người mà ngươi đang chôn trong hố.”
3915
9.
9.
9.
3916
‘‘Tassa rañño ahaṃ putto, yaṃ tvaṃ sammūpajīvasi* ;
I am the son of that king whom you serve;
“Tôi là con của vị vua mà ngươi đang phụng sự, này bạn;
3917
Adhammaṃ sārathi kayirā, maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
The charioteer would commit an unrighteous act, if you were to bury me in the forest.
Này người đánh xe, ngươi sẽ làm điều bất thiện nếu ngươi chôn ta trong rừng.”
3918
10.
10.
10.
3919
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
From whichever tree one takes shade or sleeps,
Người ta không nên bẻ cành của cái cây mà mình đã ngồi hay nằm dưới bóng;
3920
Na tassa sākhaṃ bhañjeyya, mittadubbho* hi pāpako.
One should not break its branch, for betraying a friend is evil.
Vì kẻ phản bội bạn bè là kẻ xấu xa.
3921
11.
11.
11.
3922
‘‘Yathā rukkho tathā rājā, yathā sākhā tathā ahaṃ;
As the tree is, so is the king; as the branch, so am I;
Như cây là vua, như cành là tôi;
3923
Yathā chāyūpago poso, evaṃ tvamasi sārathi;
As the person seeking shade, so are you, charioteer;
Như người nương tựa bóng cây, như vậy ngươi là người đánh xe;
3924
Adhammaṃ sārathi kayirā, maṃ ce tvaṃ nikhaṇaṃ vane.
The charioteer would commit an unrighteous act, if you were to bury me in the forest.
Này người đánh xe, ngươi sẽ làm điều bất thiện nếu ngươi chôn ta trong rừng.”
3925
12.
12.
12.
3926
‘‘Pahūtabhakkho* bhavati, vippavuṭṭho* sakaṃ* gharā;
He has abundant food, even when away from his home;
Người có nhiều thức ăn, khi rời xa nhà;
3927
Bahū naṃ upajīvanti, yo mittānaṃ na dubbhati.
Many depend on him, who does not betray his friends.
Nhiều người nương tựa vào người không phản bội bạn bè.
3928
13.
13.
13.
3929
‘‘Yaṃ yaṃ janapadaṃ yāti, nigame rājadhāniyo;
Whatever country he goes to, villages or capital cities;
Bất cứ xứ sở nào, làng mạc hay kinh đô nào người ấy đến;
3930
Sabbattha pūjito hoti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He is honored everywhere, who does not betray his friends.
Ở khắp mọi nơi, người không phản bội bạn bè đều được tôn kính.
3931
14.
14.
14.
3932
‘‘Nāssa corā pasāhanti* , nātimaññanti khattiyā* ;
Thieves do not overpower him, nor do khattiyas disrespect him;
Kẻ trộm không thể tấn công người ấy, các vị vua không khinh thường người ấy;
3933
Sabbe amitte tarati, yo mittānaṃ na dubbhati.
He overcomes all enemies, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè vượt qua mọi kẻ thù.
3934
15.
15.
15.
3935
‘‘Akkuddho sagharaṃ eti, sabhāyaṃ* paṭinandito;
He returns home unangered, welcomed in the assembly;
Người ấy trở về nhà không giận dữ, được hoan nghênh trong hội chúng;
3936
Ñātīnaṃ uttamo hoti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He is supreme among his relatives, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè trở thành người cao quý nhất trong số bà con.
3937
16.
16.
16.
3938
‘‘Sakkatvā sakkato hoti, garu hoti sagāravo* ;
Being honored, he is honored; being respected, he is respected;
Được tôn trọng, người ấy trở nên đáng kính; có lòng tôn kính, người ấy trở thành đáng trọng;
3939
Vaṇṇakittibhato hoti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He is endowed with fame and glory, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè được danh tiếng và vinh quang.
3940
17.
17.
17.
3941
‘‘Pūjako labhate pūjaṃ, vandako paṭivandanaṃ;
One who honors receives honor, one who bows receives salutation;
Người cúng dường nhận được cúng dường, người đảnh lễ nhận được sự đảnh lễ;
3942
Yaso kittiñca pappoti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He attains renown and fame, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè đạt được danh tiếng và vinh quang.
3943
18.
18.
18.
3944
‘‘Aggi yathā pajjalati, devatāva virocati;
Like a blazing fire, he shines like a deity;
Như lửa bùng cháy, như thiên thần tỏa sáng;
3945
Siriyā ajahito hoti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He is not forsaken by fortune, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè không bị tài sản rời bỏ.
3946
19.
19.
19.
3947
‘‘Gāvo tassa pajāyanti, khette vuttaṃ virūhati;
His cows give birth, what is sown in his field grows;
Gia súc của người ấy sinh sản, hạt giống gieo trên ruộng nảy mầm;
3948
Vuttānaṃ phalamasnāti, yo mittānaṃ na dubbhati.
He enjoys the fruit of what is sown, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè hưởng quả của những gì đã gieo trồng.
3949
20.
20.
20.
3950
‘‘Darito pabbatāto vā, rukkhato patito naro;
A man fallen from a cliff or a mountain, or from a tree;
Người rơi từ vách đá, từ núi hay từ cây;
3951
Cuto patiṭṭhaṃ labhati, yo mittānaṃ na dubbhati.
He finds a footing again, who does not betray his friends.
Người không phản bội bạn bè sẽ tìm được chỗ đứng vững chắc.
3952
21.
21.
21.
3953
‘‘Virūḷhamūlasantānaṃ, nigrodhamiva māluto;
Like a banyan tree with deeply grown roots, untouched by the wind;
Như cây đa có rễ và cành đâm sâu, gió không thể lay chuyển;
3954
Amittā nappasāhanti, yo mittānaṃ na dubbhati’’.
Enemies do not overpower him, who does not betray his friends."
Kẻ thù không thể tấn công người không phản bội bạn bè.”
3955
22.
22.
22.
3956
‘‘Ehi taṃ paṭinessāmi, rājaputta sakaṃ gharaṃ;
"Come, I will take you back, Prince, to your own home;
“Hãy đến, tôi sẽ đưa ngài trở về nhà, hỡi hoàng tử;
3957
Rajjaṃ kārehi bhaddante, kiṃ araññe karissasi’’.
Rule the kingdom, good sir; what will you do in the forest?"
Xin ngài hãy cai trị vương quốc, hỡi bậc hiền lành, ngài sẽ làm gì trong rừng?”
3958
23.
23.
23.
3959
‘‘Alaṃ me tena rajjena, ñātakehi* dhanena vā;
"Enough for me with that kingdom, with relatives or wealth;
“Tôi không cần vương quốc đó, hay bà con, hay tài sản;
3960
Yaṃ me adhammacariyāya, rajjaṃ labbhetha sārathi’’.
If I were to obtain the kingdom through unrighteous conduct, charioteer."
Nếu tôi có được vương quốc đó bằng hành vi bất thiện, này người đánh xe.”
3961
24.
24.
24.
3962
‘‘Puṇṇapattaṃ maṃ lābhehi* , rājaputta ito gato;
"You will bestow upon me a full measure of gifts, Prince, when you return from here;
“Khi ngài trở về từ đây, hỡi hoàng tử, hãy ban cho tôi những món quà đầy ắp;
3963
Pitā mātā ca me dajjuṃ, rājaputta tayī gate.
My father and mother would also give to me, Prince, upon your return.
Cha mẹ tôi sẽ ban cho tôi, hỡi hoàng tử, khi ngài trở về.
3964
25.
25.
25.
3965
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
The ladies of the court and the princes, the merchants and the brahmins;
Cả các phi tần và hoàng tử, các thương gia và Bà-la-môn;
3966
Tepi attamanā dajjuṃ, rājaputta tayī gate.
They too would gladly give, Prince, upon your return.
Họ cũng sẽ vui mừng ban tặng, hỡi hoàng tử, khi ngài trở về.
3967
26.
26.
26.
3968
‘‘Hatthārohā* anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
Những người cưỡi voi, binh lính, những người đánh xe và bộ binh;
3969
Tepi attamanā dajjuṃ* , rājaputta tayī gate.
They too would gladly give, Prince, upon your return.
Họ cũng sẽ vui mừng ban tặng, hỡi hoàng tử, khi ngài trở về.
3970
27.
27.
27.
3971
‘‘Bahudhaññā jānapadā* , negamā ca samāgatā;
The many prosperous people of the countryside, and those of the towns assembled;
Những người dân trong nước giàu có và những người dân thị trấn đã tụ họp;
3972
Upāyanāni me dajjuṃ, rājaputta tayī gate’’.
They would offer me tribute, Prince, upon your return."
Họ sẽ mang lễ vật đến cho tôi, hỡi hoàng tử, khi ngài trở về.”
3973
28.
28.
28.
3974
‘‘Pitu mātu cahaṃ catto, raṭṭhassa nigamassa ca;
"I am renounced by my father and mother, by the kingdom and the town;
“Tôi đã bị cha mẹ, quốc gia và thị trấn từ bỏ;
3975
Atho sabbakumārānaṃ, natthi mayhaṃ sakaṃ gharaṃ.
And by all the princes, I have no home of my own.
Và cả tất cả các hoàng tử, tôi không có nhà riêng.
3976
29.
29.
29.
3977
‘‘Anuññāto ahaṃ matyā, sañcatto pitarā mahaṃ;
I am permitted by my mother, and renounced by my father;
Tôi đã được mẹ cho phép, được cha tôi từ bỏ;
3978
Ekoraññe pabbajito, na kāme abhipatthaye.
Having gone forth into the forest alone, I do not long for sensual pleasures.
Tôi đã xuất gia một mình trong rừng, tôi không còn mong muốn dục lạc.
3979
30.
30.
30.
3980
‘‘Api ataramānānaṃ, phalāsāva samijjhati;
“Even for those not hurrying, the aspiration for the fruit succeeds;
Ngay cả đối với những người không vội vã, quả cũng chín muồi;
3981
Vipakkabrahmacariyosmi, evaṃ jānāhi sārathi.
My holy life is ripe; know this, charioteer.
Đời sống Phạm hạnh của tôi đã chín muồi, này người đánh xe, hãy biết như vậy.”
3982
31.
31.
31.
3983
‘‘Api ataramānānaṃ, sammadattho vipaccati;
“Even for those not hurrying, the right goal ripens;
Ngay cả đối với những người không vội vã, lợi ích cũng chín muồi đúng lúc;
3984
Vipakkabrahmacariyosmi, nikkhanto akutobhayo’’.
My holy life is ripe; I have gone forth, fearless.”
Đời sống Phạm hạnh của tôi đã chín muồi, tôi đã ra đi không còn sợ hãi.”
3985
32.
32.
32.
3986
‘‘Evaṃ vaggukatho santo, visaṭṭhavacano casi* ;
“Being thus pleasant in speech, and eloquent,
“Ngài nói hay như vậy, và lời nói của ngài trôi chảy;
3987
Kasmā pitu ca mātucca, santike na bhaṇī tadā’’.
Why did you not speak then in the presence of your father and mother?”
Tại sao ngài không nói với cha mẹ lúc đó?”
3988
33.
33.
33.
3989
‘‘Nāhaṃ asandhitā* pakkho, na badhiro asotatā;
“I am not crippled in limb, nor deaf from lack of hearing;
“Tôi không què vì không có khớp, không điếc vì không có tai;
3990
Nāhaṃ ajivhatā mūgo, mā maṃ mūgamadhārayi* .
I am not mute from lack of a tongue; do not consider me mute.
Tôi không câm vì không có lưỡi, đừng cho rằng tôi câm.
3991
34.
34.
34.
3992
‘‘Purimaṃ sarāmahaṃ jātiṃ, yattha rajjamakārayiṃ;
“I recall a former birth, in which I reigned;
Tôi nhớ kiếp trước, nơi tôi đã cai trị vương quốc;
3993
Kārayitvā tahiṃ rajjaṃ, pāpatthaṃ nirayaṃ bhusaṃ.
Having reigned there, I fell into a terrible hell.
Sau khi cai trị vương quốc đó, tôi đã rơi vào địa ngục sâu thẳm.
3994
35.
35.
35.
3995
‘‘Vīsatiñceva vassāni, tahiṃ rajjamakārayiṃ;
“For twenty years, I reigned there;
Tôi đã cai trị vương quốc đó hai mươi năm;
3996
Asītivassasahassāni, nirayamhi apaccisaṃ* .
For eighty thousand years, I suffered in hell.
Tôi đã phải chịu khổ trong địa ngục tám vạn năm.
3997
36.
36.
36.
3998
‘‘Tassa rajjassahaṃ bhīto, mā maṃ rajjābhisecayuṃ* ;
“Fearing that kingship, lest they anoint me to rule;
Vì sợ vương quốc đó, đừng để họ tấn phong tôi làm vua;
3999
Tasmā pitu ca mātucca, santike na bhaṇiṃ tadā.
Therefore, I did not speak then in the presence of my father and mother.
Vì vậy, tôi đã không nói với cha mẹ lúc đó.
4000
37.
37.
37.
4001
‘‘Ucchaṅge maṃ nisādetvā, pitā atthānusāsati;
“Having seated me on his lap, my father instructs me on matters:
Cha tôi đặt tôi lên lòng, và dạy dỗ tôi về những điều có lợi;
4002
Ekaṃ hanatha bandhatha, ekaṃ khārāpatacchikaṃ* ;
‘Strike one, bind one, flay one with a sharp knife;
‘Hãy giết một người, hãy trói một người, hãy cạo đầu một người;
4003
Ekaṃ sūlasmiṃ uppetha* , iccassa manusāsati.
Impale one on a stake,’ thus he instructs.
Hãy xiên một người lên cây cọc’, đó là những gì ông ấy dạy.”
4004
38.
38.
38.
4005
‘‘Tāyāhaṃ* pharusaṃ sutvā, vācāyo samudīritā;
“Having heard those harsh words uttered,
Vì tôi đã nghe những lời nói gay gắt đó được thốt ra;
4006
Amūgo mūgavaṇṇena, apakkho pakkhasammato;
Though not mute, I acted like a mute; though not crippled, I was considered crippled;
Tôi không câm nhưng giả vờ câm, không có lông nhưng được coi là có lông;
4007
Sake muttakarīsasmiṃ, acchāhaṃ samparipluto.
I lay immersed in my own urine and feces.
Tôi đã nằm ngập trong phân và nước tiểu của chính mình.
4008
39.
39.
39.
4009
‘‘Kasirañca parittañca, tañca dukkhena saṃyutaṃ;
“This life is difficult and meager, and it is fraught with suffering;
“Khó khăn và nhỏ bé, lại gắn liền với đau khổ;
4010
Komaṃ* jīvitamāgamma, veraṃ kayirātha kenaci.
Who, for the sake of such a life, would bear enmity towards anyone?
Ai lại vì mạng sống này mà gây thù oán với bất cứ ai?”
4011
40.
40.
40.
4012
‘‘Paññāya ca alābhena, dhammassa ca adassanā;
“From the lack of wisdom, and the not seeing of the Dhamma;
“Do không có trí tuệ, và không thấy Pháp;
4013
Komaṃ* jīvitamāgamma, veraṃ kayirātha kenaci.
Who, for the sake of such a life, would bear enmity towards anyone?
Nương tựa vào cuộc sống ngắn ngủi này, ai lại gây thù oán với ai.
4014
41.
41.
41.
4015
‘‘Api ataramānānaṃ, phalāsāva samijjhati;
“Even for those not hurrying, the aspiration for the fruit succeeds;
“Ngay cả đối với những người không vội vã, ước muốn về quả vẫn thành tựu;
4016
Vipakkabrahmacariyosmi, evaṃ jānāhi sārathi.
My holy life is ripe; know this, charioteer.
Ta là người đã hoàn thành Phạm hạnh, này người đánh xe, hãy biết như vậy.”
4017
42.
42.
42.
4018
‘‘Api ataramānānaṃ, sammadattho vipaccati;
“Even for those not hurrying, the right goal ripens;
“Ngay cả đối với những người không vội vã, mục đích chân chính vẫn chín muồi;
4019
Vipakkabrahmacariyosmi, nikkhanto akutobhayo’’.
My holy life is ripe; I have gone forth, fearless.”
Ta là người đã hoàn thành Phạm hạnh, đã xuất gia không còn sợ hãi từ đâu.”
4020
43.
43.
43.
4021
‘‘Ahampi pabbajissāmi, rājaputta tavantike;
“I too will go forth, Prince, with you;
“Con cũng sẽ xuất gia, bên cạnh Thái tử;
4022
Avhāyassu* maṃ bhaddante, pabbajjā mama ruccati’’.
Call me forth, Venerable Sir, renunciation pleases me.”
Bạch ngài, xin hãy cho con xuất gia, con ưa thích đời sống xuất gia.”
4023
44.
44.
44.
4024
‘‘Rathaṃ niyyādayitvāna, anaṇo ehi sārathi;
“Having returned the chariot, come back free of debt, charioteer;
“Hãy giao lại cỗ xe, rồi trở về không mắc nợ, này người đánh xe;
4025
Anaṇassa hi pabbajjā, etaṃ isīhi vaṇṇitaṃ’’.
For renunciation by one free of debt, this is praised by sages.”
Thật vậy, xuất gia mà không mắc nợ, điều này được các bậc ẩn sĩ ca ngợi.”
4026
45.
45.
45.
4027
‘‘Yadeva tyāhaṃ vacanaṃ, akaraṃ bhaddamatthu te;
“Whatever word of yours I have obeyed, may you be well;
“Điều gì con đã làm theo lời ngài, cầu mong ngài được an lành;
4028
Tadeva me tvaṃ vacanaṃ, yācito kattumarahasi.
That same word of mine, you should do when asked.
Chính lời đó, khi con thỉnh cầu, ngài cũng nên làm cho con.
4029
46.
46.
46.
4030
‘‘Idheva tāva acchassu, yāva rājānamānaye;
“Stay here for now, until I bring the king;
Xin ngài hãy ở lại đây một lát, cho đến khi con đưa nhà vua đến;
4031
Appeva te pitā disvā, patīto sumano siyā’’.
Perhaps your father, seeing you, might become pleased and joyful.”
Có lẽ cha ngài nhìn thấy, sẽ hoan hỷ và vui mừng.”
4032
47.
47.
47.
4033
‘‘Karomi tetaṃ vacanaṃ, yaṃ maṃ bhaṇasi sārathi;
“I will do that word of yours, which you tell me, charioteer;
“Ta sẽ làm theo lời ngươi, điều mà ngươi nói với ta, này người đánh xe;
4034
Ahampi daṭṭhukāmosmi, pitaraṃ me idhāgataṃ.
I also wish to see my father who has come here.”
Ta cũng muốn gặp, cha của ta khi ngài đến đây.”
4035
48.
48.
48.
4036
‘‘Ehi samma nivattassu, kusalaṃ vajjāsi ñātinaṃ;
“Come, friend, turn back, tell the relatives of my welfare;
“Này bạn, hãy trở về, hãy báo tin lành cho bà con;
4037
Mātaraṃ pitaraṃ mayhaṃ, vutto vajjāsi vandanaṃ’’.
Tell my mother and father of my salutation.”
Hãy chuyển lời vấn an của ta đến mẹ và cha ta.”
4038
49.
49.
49.
4039
Tassa pāde gahetvāna, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ;
Having taken his feet, and circumambulated him;
Sau khi nắm lấy chân ngài, và đi nhiễu quanh ngài;
4040
Sārathi rathamāruyha, rājadvāraṃ upāgami.
The charioteer mounted the chariot and approached the royal gate.
Người đánh xe leo lên cỗ xe, và đi đến cổng hoàng cung.
4041
50.
50.
50.
4042
‘‘Suññaṃ mātā rathaṃ disvā, ekaṃ sārathimāgataṃ;
The mother, seeing the empty chariot, and the charioteer arrived alone;
Hoàng hậu nhìn thấy cỗ xe trống rỗng, một mình người đánh xe trở về;
4043
Assupuṇṇehi nettehi, rodantī naṃ udikkhati.
With eyes full of tears, weeping, she looked at him.
Với đôi mắt đẫm lệ, bà khóc và nhìn người ấy.
4044
51.
51.
51.
4045
‘‘Ayaṃ so sārathi eti, nihantvā mama atrajaṃ;
“Here comes that charioteer, having slain my son;
“Đây là người đánh xe trở về, sau khi đã giết con trai ta;
4046
Nihato nūna me putto, pathabyā bhūmivaḍḍhano.
Surely my son, the enhancer of the earth, has been slain on the ground.
Chắc chắn con ta đã bị giết, người làm tăng trưởng đất đai này.”
4047
52.
52.
52.
4048
‘‘Amittā nūna nandanti, patītā nūna verino;
“Surely enemies rejoice, surely adversaries are pleased;
“Chắc chắn kẻ thù đang vui mừng, chắc chắn những người oán ghét đang hoan hỷ;
4049
Āgataṃ sārathiṃ disvā, nihantvā mama atrajaṃ.
Seeing the charioteer arrived, having slain my son.
Khi thấy người đánh xe trở về, sau khi đã giết con trai ta.”
4050
53.
53.
53.
4051
‘‘Suññaṃ mātā rathaṃ disvā, ekaṃ sārathimāgataṃ;
The mother, seeing the empty chariot, and the charioteer arrived alone;
Hoàng hậu nhìn thấy cỗ xe trống rỗng, một mình người đánh xe trở về;
4052
Assupuṇṇehi nettehi, rodantī paripucchi naṃ* .
With eyes full of tears, weeping, she questioned him.
Với đôi mắt đẫm lệ, bà khóc và hỏi người ấy.
4053
54.
54.
54.
4054
‘‘Kinnu mūgo kiṃ nu pakkho, kinnu so vilapī tadā;
“Was he mute, or crippled, or did he lament then;
“Thái tử có câm không, có què không, có than khóc lúc đó không;
4055
Nihaññamāno bhūmiyā, taṃ me akkhāhi sārathi.
As he was being struck down on the ground? Tell me that, charioteer.
Khi bị quăng xuống đất, này người đánh xe, hãy kể cho ta nghe điều đó.”
4056
55.
55.
55.
4057
‘‘Kathaṃ hatthehi pādehi, mūgapakkho vivajjayi;
“How did the mute and crippled one avoid with hands and feet;
“Làm sao Thái tử lại tránh được, với tay và chân, câm và què;
4058
Nihaññamāno bhūmiyā, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
As he was being struck down on the ground? Tell me that, as I ask.”
Khi bị quăng xuống đất, này người đánh xe, khi được hỏi, hãy kể cho ta nghe điều đó.”
4059
56.
56.
56.
4060
‘‘Akkheyyaṃ* te ahaṃ ayye, dajjāsi abhayaṃ mama;
“I will tell you, lady, if you grant me safety;
“Thưa bà, con sẽ kể cho bà nghe, xin bà hãy ban sự vô úy cho con;
4061
Yaṃ me sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā, rājaputtassa santike’’.
What I have heard or seen concerning the prince.”
Điều mà con đã nghe hay thấy, từ Thái tử.”
4062
57.
57.
57.
4063
‘‘Abhayaṃ samma te dammi, abhīto bhaṇa sārathi;
“I grant you safety, friend; speak fearlessly, charioteer;
“Này bạn, ta ban sự vô úy cho ngươi, hãy nói mà không sợ hãi, này người đánh xe;
4064
Yaṃ te sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā, rājaputtassa santike’’.
What you have heard or seen concerning the prince.”
Điều mà ngươi đã nghe hay thấy, từ Thái tử.”
4065
58.
58.
58.
4066
‘‘Na so mūgo na so pakkho, visaṭṭhavacano ca so;
“He is not mute, nor is he crippled; he is eloquent;
“Thái tử không câm cũng không què, và ngài nói năng lưu loát;
4067
Rajjassa kira so bhīto, akarā* ālaye bahū.
He is afraid of kingship, it seems, and has made many excuses.
Thật ra, ngài sợ vương quốc, nên đã tạo ra nhiều sự giả vờ.”
4068
59.
59.
59.
4069
‘‘Purimaṃ sarati so jātiṃ, yattha rajjamakārayi;
“He remembers his former birth, where he ruled as king;
“Ngài nhớ lại kiếp trước, nơi ngài đã từng cai trị;
4070
Kārayitvā tahiṃ rajjaṃ, pāpattha nirayaṃ bhusaṃ.
Having ruled there, he fell into a terrible hell.
Sau khi cai trị ở đó, ngài đã rơi vào địa ngục sâu thẳm.”
4071
60.
60.
60.
4072
‘‘Vīsatiñceva vassāni, tahiṃ rajjamakārayi;
“For twenty years he ruled there;
“Ngài đã cai trị ở đó hai mươi năm;
4073
Asītivassasahassāni, nirayamhi apacci so.
For eighty thousand years he was tormented in hell.
Ngài đã bị nung nấu trong địa ngục tám vạn năm.”
4074
61.
61.
61.
4075
‘‘Tassa rajjassa so bhīto, mā maṃ rajjābhisecayuṃ;
“He is afraid of that kingship, lest they consecrate him as king;
“Ngài sợ vương quốc đó, sợ rằng họ sẽ làm lễ đăng quang cho ngài;
4076
Tasmā pitu ca mātucca, santike na bhaṇī tadā.
That is why he did not speak to his father and mother then.
Vì vậy, ngài đã không nói gì với cha và mẹ lúc đó.”
4077
62.
62.
62.
4078
‘‘Aṅgapaccaṅgasampanno, ārohapariṇāhavā;
“Endowed with limbs and minor limbs, of good height and girth;
“Ngài có đầy đủ các chi phần, thân hình cao lớn và vạm vỡ;
4079
Visaṭṭhavacano pañño, magge saggassa tiṭṭhati.
Eloquent and wise, he stands on the path to heaven.
Ngài nói năng lưu loát và có trí tuệ, đang đứng trên con đường dẫn đến thiên giới.”
4080
63.
63.
63.
4081
‘‘Sace tvaṃ daṭṭhukāmāsi, rājaputtaṃ* tavatrajaṃ;
“If you wish to see your son, the prince;
“Nếu bà muốn gặp, Thái tử con trai của bà;
4082
Ehi taṃ pāpayissāmi, yattha sammati temiyo’’.
Come, I will lead you to where Temiya resides.”
Hãy đến, con sẽ đưa bà đến nơi Temiya đang an trú.”
4083
64.
64.
64.
4084
‘‘Yojayantu rathe asse, kacchaṃ nāgāna* bandhatha;
“Let them harness the horses to the chariots, let them fasten the girths of the elephants;
“Hãy thắng ngựa vào xe, hãy buộc dây cương cho voi;
4085
Udīrayantu saṅkhapaṇavā, vādantu* ekapokkharā.
Let conch shells and drums sound, let single-headed drums play.
Hãy thổi tù và ốc, trống một mặt hãy nổi lên.”
4086
65.
65.
65.
4087
‘‘Vādantu* bherī sannaddhā, vaggū vādantu dundubhī;
“Let the armored kettledrums play, let the melodious drums sound;
“Trống lớn đã được căng da hãy nổi lên, trống dundubhī hãy nổi lên với âm thanh du dương;
4088
Negamā ca maṃ anventu, gacchaṃ puttanivedako* .
And let the townspeople follow me, as I go to announce my son.
Và dân chúng thành thị hãy theo ta, ta đi báo tin về con trai.”
4089
66.
66.
66.
4090
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
“Let the royal women and princes, the merchants and brahmins;
“Các cung nữ và các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
4091
Khippaṃ yānāni yojentu, gacchaṃ puttanivedako* .
Quickly harness the vehicles, as I go to announce my son.
Hãy nhanh chóng thắng xe, ta đi báo tin về con trai.”
4092
67.
67.
67.
4093
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
“Elephant-riders, cavalrymen, charioteers, and foot soldiers;
“Các kỵ sĩ voi, các tướng lĩnh, các chiến xa, các bộ binh;
4094
Khippaṃ yānāni yojentu, gacchaṃ puttanivedako* .
Quickly harness the vehicles, as I go to announce my son.
Hãy nhanh chóng thắng xe, ta đi báo tin về con trai.”
4095
68.
68.
68.
4096
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
“Let the country folk gather, and the townspeople gather;
“Các dân làng đã tụ họp, và dân thành thị cũng đã tụ họp;
4097
Khippaṃ yānāni yojentu, gacchaṃ puttanivedako’’* .
Quickly harness the vehicles, as I go to announce my son.”
Hãy nhanh chóng thắng xe, ta đi báo tin về con trai.”
4098
69.
69.
69.
4099
‘‘Asse ca sārathī yutte, sindhave sīghavāhane;
“The charioteer brought the harnessed Sindhu horses, swift steeds;
“Này người đánh xe, những con ngựa Sindhu nhanh nhẹn đã được thắng vào xe;
4100
Rājadvāraṃ upāgacchuṃ, yuttā deva ime hayā’’.
‘These horses, O king, are harnessed at the royal gate’.”
Những con ngựa này đã được thắng vào cổng hoàng cung, thưa đức vua.”
4101
70.
70.
70.
4102
‘‘Thūlā javena hāyanti, kisā hāyanti thāmunā;
“The stout ones fail in speed, the lean ones fail in strength;
“Những con ngựa béo thì chậm chạp vì tốc độ, những con ngựa gầy thì chậm chạp vì sức lực;
4103
Kise thūle vivajjetvā, saṃsaṭṭhā yojitā hayā’’.
Avoiding the lean and the stout, well-matched horses are harnessed.”
Tránh những con béo và gầy, những con ngựa cân đối đã được thắng vào xe.”
4104
71.
71.
71.
4105
‘‘Tato rājā taramāno, yuttamāruyha sandanaṃ;
Then the king, in haste, having mounted the harnessed chariot;
Rồi nhà vua vội vã, leo lên cỗ xe đã thắng;
4106
Itthāgāraṃ ajjhabhāsi* , sabbāva anuyātha maṃ.
Addressed the women’s quarters, “All of you, follow me.”
Ngài nói với các cung nữ, tất cả các ngươi hãy theo ta.
4107
72.
72.
72.
4108
‘‘Vālabījanimuṇhīsaṃ, khaggaṃ chattañca paṇḍaraṃ;
With yak-tail whisks, turbans, swords, and white parasols;
Với quạt lông đuôi bò, mũ miện, gươm, và lọng trắng;
4109
Upādhi rathamāruyha* , suvaṇṇehi alaṅkatā.
Having mounted the royal chariot, adorned with gold.
Họ leo lên cỗ xe phụ, được trang hoàng bằng vàng.
4110
73.
73.
73.
4111
‘‘Tato sa* rājā pāyāsi, purakkhatvāna sārathiṃ;
Then the king set out, with the charioteer leading;
Rồi nhà vua lên đường, đặt người đánh xe đi trước;
4112
Khippameva upāgacchi, yattha sammati temiyo.
He quickly arrived where Temiya resided.
Ngài nhanh chóng đến nơi, Temiya đang an trú.
4113
74.
74.
74.
4114
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, jalantamiva tejasā;
And seeing him approaching, shining as if with splendor;
Và khi thấy ngài đến, rực rỡ như lửa;
4115
Khattasaṅghaparibyūḷhaṃ* , temiyo etadabravi’’.
Surrounded by an assembly of Khattiyas, Temiya spoke this:
Được bao quanh bởi đoàn tùy tùng của các chiến binh, Temiya đã nói điều này:
4116
75.
75.
75.
4117
‘‘Kacci nu tāta kusalaṃ, kacci tāta anāmayaṃ;
“Is all well, father? Are you free from illness, father?
“Này cha, có an lành không, này cha, có khỏe mạnh không;
4118
Sabbā ca* rājakaññāyo, arogā mayha mātaro’’.
And are all the royal princesses, my mothers, well?”
Và tất cả các công chúa, các mẹ của con có khỏe mạnh không?”
4119
76.
76.
76.
4120
‘‘Kusalañceva me putta, atho putta anāmayaṃ;
“All is well with me, my son, and I am free from illness, my son;
“Này con, cha được an lành, và này con, cha được khỏe mạnh;
4121
Sabbā ca rājakaññāyo, arogā tuyha mātaro’’.
And all the royal princesses, your mothers, are well.”
Và tất cả các công chúa, các mẹ của con đều khỏe mạnh.”
4122
77.
77.
77.
4123
‘‘Kacci amajjapo* tāta, kacci te suramappiyaṃ;
“Are you not a drinker of intoxicants, father? Is liquor not dear to you?
“Này cha, cha có không uống rượu không, rượu có không được ưa thích đối với cha không;
4124
Kacci sacce ca dhamme ca, dāne te ramate mano’’.
Does your mind delight in truth, Dhamma, and generosity?”
Này cha, tâm cha có vui thích trong chân lý, trong Pháp, và trong bố thí không?”
4125
78.
78.
78.
4126
‘‘Amajjapo ahaṃ putta, atho me suramappiyaṃ;
“I am not a drinker of intoxicants, my son, and liquor is not dear to me;
“Này con, cha không uống rượu, và rượu không được ưa thích đối với cha;
4127
Atho sacce ca dhamme ca, dāne me ramate mano’’.
And my mind delights in truth, Dhamma, and generosity.”
Và tâm cha vui thích trong chân lý, trong Pháp, và trong bố thí.”
4128
79.
79.
79.
4129
‘‘Kacci arogaṃ yoggaṃ te, kacci vahati vāhanaṃ;
“Is your equipment sound? Do your conveyances carry you well?
“Này cha, các phương tiện vận chuyển của cha có khỏe mạnh không, các phương tiện chuyên chở có hoạt động tốt không;
4130
Kacci te byādhayo natthi, sarīrassupatāpanā’’.
Are there no illnesses afflicting your body?”
Cha có không có bệnh tật nào, làm đau đớn thân thể không?”
4131
80.
80.
80.
4132
‘‘Atho arogaṃ yoggaṃ me, atho vahati vāhanaṃ;
“My equipment is sound, and my conveyances carry me well;
“Vâng, các phương tiện vận chuyển của cha khỏe mạnh, và các phương tiện chuyên chở hoạt động tốt;
4133
Atho me byādhayo natthi, sarīrassupatāpanā’’* .
And there are no illnesses afflicting my body.”
Và cha không có bệnh tật nào, làm đau đớn thân thể.”
4134
81.
81.
81.
4135
‘‘Kacci antā ca te phītā, majjhe ca bahalā tava;
“Are your borders prosperous, and your central regions populous?”
“Này cha, các vùng biên giới của cha có thịnh vượng không, và vùng trung tâm của cha có đông đúc không;
4136
Koṭṭhāgārañca kosañca, kacci te paṭisanthataṃ’’* .
“Are your granaries and treasuries well-ordered?”
Kho lương thực và kho báu của cha, có được bảo vệ tốt không?”
4137
82.
82.
82.
4138
‘‘Atho antā ca me phītā, majjhe ca bahalā mama;
“Indeed, my borders are prosperous, and my middle is abundant;
“Vâng, các vùng biên giới của cha thịnh vượng, và vùng trung tâm của cha đông đúc;
4139
Koṭṭhāgārañca kosañca, sabbaṃ me paṭisanthataṃ’’.
My granaries and treasuries, all are well-ordered.”
Kho lương thực và kho báu của cha, tất cả đều được bảo vệ tốt.”
4140
83.
83.
83.
4141
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
“Welcome, great king, and your arrival is felicitous;
“Hoan nghênh ngài, thưa Đại vương, và ngài đã đến không xa;
4142
Patiṭṭhapentu* pallaṅkaṃ, yattha rājā nisakkati’’.
Let them set up the couch, where the king may sit.”
Xin hãy đặt ngai vàng, nơi nhà vua sẽ ngồi.”
4143
84.
84.
84.
4144
‘‘Idheva te nisīdassu* , niyate paṇṇasanthare;
“Sit right here on this prepared leaf-bed;
“Xin ngài hãy ngồi đây, trên chiếc giường lá đã được sắp đặt;
4145
Etto udakamādāya, pāde pakkhālayassu* te’’.
Taking water from here, wash your feet.”
Hãy lấy nước từ đây, và rửa chân cho ngài.”
4146
85.
85.
85.
4147
‘‘Idampi paṇṇakaṃ mayhaṃ, randhaṃ rāja aloṇakaṃ;
“This leaf-dish of mine, O king, is cooked without salt;
“Đây là món rau của con, thưa đức vua, được nấu không muối;
4148
Paribhuñja mahārāja, pāhuno mesidhāgato’’* .
Partake of it, great king, you who have come here as my guest.”
Xin Đại vương hãy dùng, ngài là khách của con đã đến đây.”
4149
86.
86.
86.
4150
‘‘Na cāhaṃ* paṇṇaṃ bhuñjāmi, na hetaṃ mayha bhojanaṃ;
“I do not eat leaf-dishes, for that is not my food;
“Ta không ăn rau, đó không phải là thức ăn của ta;
4151
Sālīnaṃ odanaṃ bhuñje, suciṃ maṃsūpasecanaṃ’’.
I eat rice of fine grain, clean, with meat as a condiment.”
Ta sẽ ăn cơm gạo lức, với nước sốt thịt sạch.”
4152
87.
87.
87.
4153
‘‘Accherakaṃ maṃ paṭibhāti, ekakampi rahogataṃ;
“It seems wondrous to me, that even being alone in seclusion,
“Điều đó thật kỳ lạ đối với con, khi một mình ở nơi vắng vẻ;
4154
Edisaṃ bhuñjamānānaṃ, kena vaṇṇo pasīdati’’.
While eating such food, how does your complexion remain clear?”
Khi ăn những thứ như vậy, làm sao mà sắc diện lại tươi tắn được?”
4155
88.
88.
88.
4156
‘‘Eko rāja nipajjāmi, niyate paṇṇasanthare;
“I lie down alone, O king, on a prepared leaf-bed;
“Thưa đức vua, con ngủ một mình, trên chiếc giường lá đã được sắp đặt;
4157
Tāya me ekaseyyāya, rāja vaṇṇo pasīdati.
Because of that solitary sleep, O king, my complexion remains clear.
Nhờ sự độc cư ấy, màu da của tôi trở nên tươi tắn, rạng rỡ, thưa Đại vương.
4158
89.
89.
89.
4159
‘‘Na ca nettiṃsabandhā* me, rājarakkhā upaṭṭhitā;
“Nor are royal guards, armed with swords, attending on me;
Không có những người cầm kiếm bảo vệ, không có thị vệ hầu cận tôi;
4160
Tāya me sukhaseyyāya, rāja vaṇṇo pasīdati.
Because of that peaceful sleep, O king, my complexion remains clear.
Nhờ giấc ngủ an lành ấy, màu da của tôi trở nên tươi tắn, rạng rỡ, thưa Đại vương.
4161
90.
90.
90.
4162
‘‘Atītaṃ nānusocāmi, nappajappāmināgataṃ* ;
“I do not grieve over the past, nor do I long for the future;
Tôi không sầu muộn về quá khứ, không mong cầu tương lai;
4163
Paccuppannena yāpemi, tena vaṇṇo pasīdati.
I sustain myself with the present, by that my complexion remains clear.
Tôi sống với hiện tại, vì vậy màu da của tôi trở nên tươi tắn, rạng rỡ.
4164
91.
91.
91.
4165
‘‘Anāgatappajappāya, atītassānusocanā;
“By longing for the future, and grieving over the past,
Do mong cầu tương lai, do sầu muộn về quá khứ;
4166
Etena bālā sussanti, naḷova harito luto’’.
Fools wither away, like a freshly cut reed.”
Vì lẽ đó, những kẻ ngu dại héo hon, như cây sậy xanh bị cắt đứt.”
4167
92.
92.
92.
4168
‘‘Hatthānīkaṃ rathānīkaṃ, asse pattī ca vammino;
“Elephant forces, chariot forces, cavalry, and armored infantry;
“Ta sẽ ban cho con quân đội voi, quân đội xe, ngựa và bộ binh có áo giáp;
4169
Nivesanāni rammāni, ahaṃ putta dadāmi te.
Delightful mansions, I will give them to you, my son.
Những dinh thự đẹp đẽ, hỡi con trai, ta sẽ ban cho con.
4170
93.
93.
93.
4171
‘‘Itthāgārampi te dammi, sabbālaṅkārabhūsitaṃ;
“I will also give you a harem, adorned with all ornaments;
Ta cũng sẽ ban cho con hậu cung, được trang điểm lộng lẫy;
4172
Tā putta paṭipajjassu* , tvaṃ no rājā bhavissasi.
Accept them, my son, you shall be our king.”
Hỡi con trai, hãy tiếp nhận chúng, con sẽ là vua của chúng ta.”
4173
94.
94.
94.
4174
‘‘Kusalā naccagītassa, sikkhitā cāturitthiyo* ;
“Skilled in dancing and singing, trained are the four types of women;
“Những người phụ nữ khéo léo trong ca múa, được huấn luyện thành thục;
4175
Kāme taṃ ramayissanti, kiṃ araññe karissasi.
They will delight you with sensual pleasures, what will you do in the forest?
Sẽ làm con hoan hỷ với các dục, con sẽ làm gì trong rừng?”
4176
95.
95.
95.
4177
‘‘Paṭirājūhi te kaññā, ānayissaṃ alaṅkatā;
“I will bring you maidens, adorned, from rival kings;
“Ta sẽ mang về cho con những thiếu nữ được trang điểm từ các vị vua đối địch;
4178
Tāsu putte janetvāna, atha pacchā pabbajissasi.
Having begotten sons with them, then afterwards you may go forth.
Sau khi sinh con với họ, con hãy xuất gia sau này.”
4179
96.
96.
96.
4180
‘‘Yuvā ca daharo cāsi* , paṭhamuppattiko* susu;
“You are young and tender, in the prime of your youth;
“Con còn trẻ và non nớt, vừa mới trưởng thành;
4181
Rajjaṃ kārehi bhaddante, kiṃ araññe karissasi’’.
Rule the kingdom, good sir, what will you do in the forest?”
Hỡi con yêu quý, hãy cai trị vương quốc, con sẽ làm gì trong rừng?”
4182
97.
97.
97.
4183
‘‘Yuvā care brahmacariyaṃ, brahmacārī yuvā siyā;
“One should lead the holy life while young, a celibate should be young;
“Người trẻ nên sống đời phạm hạnh, người phạm hạnh nên còn trẻ;
4184
Daharassa hi pabbajjā, etaṃ isīhi vaṇṇitaṃ.
Indeed, going forth in youth, this is praised by the sages.
Việc xuất gia khi còn trẻ, điều này được các bậc hiền giả ca ngợi.”
4185
98.
98.
98.
4186
‘‘Yuvā care brahmacariyaṃ, brahmacārī yuvā siyā;
“One should lead the holy life while young, a celibate should be young;
“Người trẻ nên sống đời phạm hạnh, người phạm hạnh nên còn trẻ;
4187
Brahmacariyaṃ carissāmi, nāhaṃ rajjena matthiko.
I shall lead the holy life, I have no desire for kingship.
Con sẽ sống đời phạm hạnh, con không ham muốn vương quốc.”
4188
99.
99.
99.
4189
‘‘Passāmi vohaṃ daharaṃ, amma tāta vadantaraṃ* ;
“Indeed, I see a young man, crying ‘mother, father’;
“Con thấy một đứa trẻ, gọi ‘mẹ, cha’;
4190
Kicchāladdhaṃ piyaṃ puttaṃ, appatvāva jaraṃ mataṃ.
A beloved son, difficult to obtain, dead before reaching old age.
Đứa con thân yêu khó có được, đã chết trước khi đến tuổi già.”
4191
100.
100.
100.
4192
‘‘Passāmi vohaṃ dahariṃ, kumāriṃ cārudassaniṃ;
“Indeed, I see a young girl, a charming maiden;
“Con thấy một thiếu nữ, một cô gái xinh đẹp;
4193
Navavaṃsakaḷīraṃva, paluggaṃ jīvitakkhayaṃ* .
Like a fresh bamboo shoot, fallen to the end of life.
Như một mầm tre non, đã bị hủy hoại bởi sự chấm dứt của cuộc đời.”
4194
101.
101.
101.
4195
‘‘Daharāpi hi miyyanti, narā ca atha nāriyo;
“Indeed, both young men and young women die;
“Cả nam và nữ đều chết khi còn trẻ;
4196
Tattha ko vissase poso, daharomhīti jīvite.
In that, what person would trust in life, thinking ‘I am young’?
Trong đó, người nào có thể tin tưởng vào cuộc sống, rằng ‘ta còn trẻ’?”
4197
102.
102.
102.
4198
‘‘Yassa ratyā vivasāne, āyu appataraṃ siyā;
“For whom, at the end of the night, life becomes shorter;
“Khi tuổi thọ giảm dần vào cuối đêm;
4199
Appodakeva macchānaṃ, kiṃ nu komārakaṃ* tahiṃ.
Like fish in shallow water, what youthfulness is there then?
Như cá trong nước cạn, vậy thì còn gì là tuổi trẻ ở đó?”
4200
103.
103.
103.
4201
‘‘Niccamabbhāhato loko, niccañca parivārito;
“The world is constantly struck down, and constantly surrounded;
“Thế gian luôn bị tấn công, và luôn bị bao vây;
4202
Amoghāsu vajantīsu, kiṃ maṃ rajjebhisiñcasi’’* .
When nights pass fruitlessly, why do you anoint me for kingship?”
Khi những mũi tên không tránh khỏi đang bay tới, sao cha lại muốn tấn phong con làm vua?”
4203
104.
104.
104.
4204
‘‘Kena mabbhāhato loko, kena ca parivārito;
“By what is the world struck down, and by what is it surrounded;
“Thế gian bị tấn công bởi điều gì, và bị bao vây bởi điều gì;
4205
Kāyo amoghā gacchanti, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
What are the nights that pass fruitlessly? Tell me, as I ask you.”
Những mũi tên không tránh khỏi nào đang bay tới, khi được hỏi, hãy nói cho ta biết điều đó.”
4206
105.
105.
105.
4207
‘‘Maccunābbhāhato loko, jarāya parivārito;
“The world is struck down by death, surrounded by old age;
Thế gian bị tử thần bao phủ, bị lão hóa vây quanh;
4208
Ratyo amoghā gacchanti, evaṃ jānāhi khattiya.
Nights pass fruitlessly, thus know, O warrior.
Hỡi chiến sĩ, hãy biết rằng các đêm trôi qua không vô ích như vậy.
4209
106.
106.
106.
4210
‘‘Yathāpi tante vitate* , yaṃ yadevūpaviyyati* ;
“Just as in a stretched-out loom, whatever is woven in, piece by piece;
“Cũng như trên khung dệt đã căng ra, cái gì được dệt vào;
4211
Appakaṃ hoti vetabbaṃ, evaṃ maccāna jīvitaṃ.
The amount to be woven becomes small, so is the life of mortals.”
Cái cần dệt còn lại rất ít, cuộc đời của những người phàm trần cũng vậy.
4212
107.
107.
107.
4213
‘‘Yathā vārivaho pūro, gacchaṃ nupanivattati* ;
“Just as a full stream, flowing, does not turn back;
“Như dòng nước đầy ắp đang chảy không quay trở lại;
4214
Evamāyu manussānaṃ, gacchaṃ nupanivattati.
So too, the life of humans, flowing, does not turn back.
Tuổi thọ của con người cũng vậy, đang trôi qua không quay trở lại.
4215
108.
108.
108.
4216
‘‘Yathā vārivaho pūro, vahe rukkhepakūlaje;
Just as a full stream carries away trees growing on its banks;
“Như dòng nước đầy ắp cuốn trôi những cây cối ven bờ;
4217
Evaṃ jarāmaraṇena, vuyhante sabbapāṇino’’.
So too, all beings are carried away by old age and death.”
Cũng vậy, tất cả chúng sinh bị già và chết cuốn trôi.”
4218
109.
109.
109.
4219
‘‘Hatthānīkaṃ rathānīkaṃ, asse pattī ca vammino;
“An army of elephants, an army of chariots, horses, and armored infantry;
“Quân voi, quân xe, quân ngựa và quân bộ binh mặc giáp;
4220
Nivesanāni rammāni, ahaṃ putta dadāmi te.
Pleasant dwellings, these, my son, I give to you.
Những cung điện đẹp đẽ, này con, ta sẽ ban cho con.
4221
110.
110.
110.
4222
‘‘Itthāgārampi te dammi, sabbālaṅkārabhūsitaṃ;
I also give you a harem, adorned with all ornaments;
“Ta cũng sẽ ban cho con hậu cung, được trang hoàng với mọi đồ trang sức;
4223
Tā putta paṭipajjassu, tvaṃ no rājā bhavissasi.
Accept them, my son, you shall be our king.
Này con, hãy chấp nhận những điều đó, con sẽ là vua của chúng ta.
4224
111.
111.
111.
4225
‘‘Kusalā naccagītassa, sikkhitā cāturitthiyo;
Skilled in dance and song, well-trained, four types of women;
“Bốn loại phụ nữ khéo léo ca múa, đã được huấn luyện;
4226
Kāme taṃ ramayissanti, kiṃ araññe karissasi.
They will delight you with sensual pleasures. What will you do in the forest?
Họ sẽ làm con vui thú với các dục lạc, con sẽ làm gì trong rừng?
4227
112.
112.
112.
4228
‘‘Paṭirājūhi te kaññā, ānayissaṃ alaṅkatā;
I will bring you adorned maidens from rival kings;
“Ta sẽ mang đến cho con những trinh nữ được trang điểm từ các vị vua đối địch;
4229
Tāsu putte janetvāna, atha pacchā pabbajissasi.
Having begotten sons with them, then afterwards you may go forth.
Hãy sinh con với họ, sau đó con sẽ xuất gia.”
4230
113.
113.
113.
4231
‘‘Yuvā ca daharo cāsi, paṭhamuppattiko susu;
You are young and tender, in the prime of your youth, pure;
“Con còn trẻ và non nớt, vừa mới chào đời;
4232
Rajjaṃ kārehi bhaddante, kiṃ araññe karissasi.
Rule the kingdom, good sir, what will you do in the forest?
Này thiện nhân, hãy trị vì vương quốc, con sẽ làm gì trong rừng?
4233
114.
114.
114.
4234
‘‘Koṭṭhāgārañca kosañca, vāhanāni balāni ca;
Storehouses and treasuries, vehicles and armies;
“Kho lúa và kho báu, các phương tiện vận chuyển và quân đội;
4235
Nivesanāni rammāni, ahaṃ putta dadāmi te.
Pleasant dwellings, these, my son, I give to you.
Những cung điện đẹp đẽ, này con, ta sẽ ban cho con.
4236
115.
115.
115.
4237
‘‘Gomaṇḍalaparibyūḷho, dāsisaṅghapurakkhato;
Surrounded by herds of cattle, attended by throngs of maidservants;
“Được bao quanh bởi đàn bò, được hộ tống bởi đám tì nữ;
4238
Rajjaṃ kārehi bhaddante, kiṃ araññe karissasi’’.
Rule the kingdom, good sir, what will you do in the forest?”
Này thiện nhân, hãy trị vì vương quốc, con sẽ làm gì trong rừng?”
4239
116.
116.
116.
4240
‘‘Kiṃ dhanena yaṃ khīyetha* , kiṃ bhariyāya marissati;
“What is wealth that wastes away? What is a wife who will die?
“Tiền tài để làm gì khi nó hao mòn, vợ để làm gì khi nàng sẽ chết;
4241
Kiṃ yobbanena jiṇṇena* , yaṃ jarāyābhibhuyyati* .
What is youth that ages, which is overcome by old age?
Tuổi trẻ để làm gì khi nó già đi, khi nó bị già yếu xâm chiếm.
4242
117.
117.
117.
4243
‘‘Tattha kā nandi kā khiḍḍā, kā rati kā dhanesanā;
What delight, what sport, what joy, what seeking of wealth is there in that?
Ở đó có niềm vui gì, có trò chơi gì, có sự thích thú gì, có sự tìm cầu tài sản gì;
4244
Kiṃ me puttehi dārehi, rāja muttosmi bandhanā.
What are sons and wives to me, O king? I am freed from bondage.
Con cái và vợ con để làm gì đối với tôi, hỡi vua, tôi đã thoát khỏi sự ràng buộc.
4245
118.
118.
118.
4246
‘‘Yohaṃ* evaṃ pajānāmi, maccu me nappamajjati;
Since I thus understand that death does not neglect me;
Khi tôi nhận thức rõ như vậy, rằng tử thần không lơ là;
4247
Antakenādhipannassa, kā ratī kā dhanesanā.
For one overcome by the Destroyer, what joy, what seeking of wealth can there be?
Đối với người bị Thần Chết áp bức, có niềm vui gì, có sự tìm cầu tài sản gì?
4248
119.
119.
119.
4249
‘‘Phalānamiva pakkānaṃ, niccaṃ patanato bhayaṃ;
Just as ripe fruits constantly fear falling;
Như trái cây chín luôn sợ rơi rụng;
4250
Evaṃ jātāna maccānaṃ, niccaṃ maraṇato bhayaṃ.
So too, beings who are born constantly fear death.
Cũng vậy, chúng sinh đã sinh ra luôn sợ cái chết.
4251
120.
120.
120.
4252
‘‘Sāyameke na dissanti, pāto diṭṭhā bahū janā;
Some are not seen in the evening, many people seen in the morning;
Một số người không được thấy vào buổi tối, nhiều người được thấy vào buổi sáng;
4253
Pāto eke na dissanti, sāyaṃ diṭṭhā bahū janā.
Some are not seen in the morning, many people seen in the evening.
Một số người không được thấy vào buổi sáng, nhiều người được thấy vào buổi tối.
4254
121.
121.
121.
4255
‘‘Ajjeva kiccaṃ ātappaṃ, ko jaññā maraṇaṃ suve;
Strive ardently today, who knows if death will come tomorrow?
Hãy nỗ lực ngay hôm nay, ai biết được ngày mai sẽ chết;
4256
Na hi no saṅkaraṃ* tena, mahāsenena maccunā.
For we have no agreement with that great army, Death.
Vì chúng ta không có thỏa thuận với tử thần, vị đại tướng ấy.
4257
122.
122.
122.
4258
‘‘Corā dhanassa patthenti, rājamuttosmi bandhanā;
Thieves desire wealth, O king, I am freed from bondage;
Những kẻ trộm khao khát tài sản, tôi đã thoát khỏi sự ràng buộc;
4259
Ehi rāja nivattassu, nāhaṃ rajjena matthiko’’ti.
Come, O king, turn back, I have no need of a kingdom.”
Hỡi vua, hãy trở về, tôi không cần vương quốc.”
4260
Mūgapakkhajātakaṃ paṭhamaṃ.
The Mūgapakkha Jātaka, the first.
Mūgapakkhajātakaṃ thứ nhất.
4261
539. Mahājanakajātakaṃ (2)
539. The Mahājanaka Jātaka (2)
539. Mahājanakajātakaṃ (2)
4262
123.
123.
123.
4263
‘‘Koyaṃ majjhe samuddasmiṃ, apassaṃ tīramāyuhe;
“Who is this in the middle of the ocean, striving for the shore he cannot see?
“Ai là người đang bơi giữa biển, không thấy bờ;
4264
Kaṃ* tvaṃ atthavasaṃ ñatvā, evaṃ vāyamase bhusaṃ’’.
What purpose do you know, that you strive so mightily?”
Ngươi biết lợi ích nào mà lại nỗ lực mạnh mẽ như vậy?”
4265
124.
124.
124.
4266
‘‘Nisamma vattaṃ lokassa, vāyāmassa ca devate;
“Having understood the way of the world, and of striving, O deity;
“Này thiên nữ, sau khi đã quán sát sự vận hành của thế gian và sự nỗ lực;
4267
Tasmā majjhe samuddasmiṃ, apassaṃ tīramāyuhe’’.
Therefore, in the middle of the ocean, I strive for the shore I cannot see.”
Vì vậy, tôi đang bơi giữa biển, không thấy bờ.”
4268
125.
125.
125.
4269
‘‘Gambhīre appameyyasmiṃ, tīraṃ yassa na dissati;
“In the deep, immeasurable (ocean), whose shore is not seen;
“Trong biển sâu không lường được, nơi bờ không thấy được;
4270
Mogho te purisavāyāmo, appatvāva marissasi’’.
Vain is your manly striving, you will die before reaching it.”
Sự nỗ lực của người là vô ích, ngươi sẽ chết trước khi đến nơi.”
4271
126.
126.
126.
4272
‘‘Anaṇo ñātinaṃ hoti, devānaṃ pitunañca* so;
“He is debt-free to relatives, and to deities and ancestors;
“Người ấy không mắc nợ bà con, chư thiên và cha mẹ;
4273
Karaṃ purisakiccāni, na ca pacchānutappati’’.
One who performs manly duties, and does not regret afterwards.”
Làm những việc của người đàn ông, và không hối tiếc về sau.”
4274
127.
127.
127.
4275
‘‘Apāraṇeyyaṃ yaṃ kammaṃ, aphalaṃ kilamathuddayaṃ;
“What is the point of striving in a deed that cannot be completed, that is fruitless, and brings only weariness,
“Việc làm nào không thể hoàn thành, không có kết quả, chỉ mang lại sự mệt mỏi;
4276
Tattha ko vāyamenattho, maccu yassābhinippataṃ’’* .
When death is already approaching?”
Thì có lợi ích gì khi nỗ lực ở đó, khi tử thần đang đến gần?”
4277
128.
128.
128.
4278
‘‘Apāraṇeyyamaccantaṃ, yo viditvāna devate;
“One who, knowing it to be utterly impossible of completion, O deity;
“Này thiên nữ, người nào biết rằng việc đó hoàn toàn không thể hoàn thành;
4279
Na rakkhe attano pāṇaṃ, jaññā so yadi hāpaye.
Does not protect his own life, would know if he were to lose it.
Mà không bảo vệ mạng sống của mình, người ấy sẽ biết nếu mình bỏ cuộc.”
4280
129.
129.
129.
4281
‘‘Adhippāyaphalaṃ eke, asmiṃ lokasmi devate;
Some, O deity, in this world, aim for a desired fruit;
“Này thiên nữ, một số người trong thế gian này, với mục đích đạt được kết quả;
4282
Payojayanti kammāni, tāni ijjhanti vā na vā.
They undertake deeds, whether they succeed or not.
Thực hiện các hành động, chúng có thành công hay không.”
4283
130.
130.
130.
4284
‘‘Sandiṭṭhikaṃ kammaphalaṃ, nanu passasi devate;
Do you not see, O deity, the visible fruit of action?
“Này thiên nữ, ngươi không thấy quả báo của nghiệp ngay trong hiện tại sao;
4285
Sannā aññe tarāmahaṃ, tañca passāmi santike.
Others are sinking, but I see it near.
Những người khác cũng đang bơi, và tôi thấy điều đó gần kề.”
4286
131.
131.
131.
4287
‘‘So ahaṃ vāyamissāmi, yathāsatti yathābalaṃ;
So I will strive, according to my ability, according to my strength;
“Vì vậy, tôi sẽ nỗ lực, tùy theo khả năng, tùy theo sức lực;
4288
Gacchaṃ pāraṃ samuddassa, kassaṃ* purisakāriyaṃ’’.
Reaching the other side of the ocean, I will perform a man’s duty.”
Đi đến bờ bên kia của biển, tôi sẽ thực hiện việc của một người đàn ông.”
4289
132.
132.
132.
4290
‘‘Yo tvaṃ evaṃ gate oghe, appameyye mahaṇṇave;
“You who, in such a current, in the immeasurable great ocean;
“Ngươi là người trong dòng nước mênh mông, không lường được ấy;
4291
Dhammavāyāmasampanno, kammunā nāvasīdasi;
Endowed with righteous striving, do not sink through your action;
Đầy đủ sự nỗ lực chân chính, không chìm đắm bởi nghiệp;
4292
So tvaṃ tattheva gacchāhi, yattha te nirato mano’’.
So you go right there, where your mind is delighted.”
Vậy ngươi hãy đi đến nơi mà tâm ngươi hân hoan.”
4293
133.
133.
133.
4294
‘‘Āsīsetheva* puriso, na nibbindeyya paṇḍito;
“A person should indeed hope, a wise one should not despair;
“Người trí nên luôn hy vọng, không nên nản lòng;
4295
Passāmi vohaṃ attānaṃ, yathā icchiṃ tathā ahu.
For I see myself, as I wished, so it has come to be.
Tôi thấy chính mình, mọi việc đã diễn ra như tôi mong muốn.”
4296
134.
134.
134.
4297
‘‘Āsīsetheva puriso, na nibbindeyya paṇḍito;
“A person should indeed hope, a wise one should not despair;
“Người trí nên luôn hy vọng, không nên nản lòng;
4298
Passāmi vohaṃ attānaṃ, udakā thalamubbhataṃ.
For I see myself, lifted out of the water onto dry land.
Tôi thấy chính mình, được đưa từ nước lên bờ.”
4299
135.
135.
135.
4300
‘‘Vāyametheva puriso, na nibbindeyya paṇḍito;
“A person should indeed strive, a wise one should not despair;
“Người trí nên luôn nỗ lực, không nên nản lòng;
4301
Passāmi vohaṃ attānaṃ, yathā icchiṃ tathā ahu.
For I see myself, as I wished, so it has come to be.
Tôi thấy chính mình, mọi việc đã diễn ra như tôi mong muốn.”
4302
136.
136.
136.
4303
‘‘Vāyametheva puriso, na nibbindeyya paṇḍito;
“A person should indeed strive, a wise one should not despair;
“Người trí nên luôn nỗ lực, không nên nản lòng;
4304
Passāmi vohaṃ attānaṃ, udakā thalamubbhataṃ.
For I see myself, lifted out of the water onto dry land.
Tôi thấy chính mình, như được nhấc lên khỏi nước và đặt lên đất khô.
4305
137.
137.
137.
4306
‘‘Dukkhūpanītopi naro sapañño, āsaṃ na chindeyya sukhāgamāya;
“Even a wise person oppressed by suffering should not cut off hope for the coming of happiness;
‘‘Dù bị khổ não vây hãm, người trí vẫn không nên từ bỏ hy vọng đạt được hạnh phúc;
4307
Bahū hi phassā ahitā hitā ca, avitakkitā maccumupabbajanti* .
For many contacts, both unwholesome and wholesome, arise at death unthought of.
Vì nhiều xúc chạm, cả bất lợi lẫn lợi ích, không ngờ đến, dẫn đến cái chết.
4308
138.
138.
138.
4309
‘‘Acintitampi bhavati, cintitampi vinassati;
“That which is unthought of comes to be, and that which is thought of perishes;
‘‘Điều không nghĩ đến cũng xảy ra, điều đã nghĩ đến cũng tiêu tan;
4310
Na hi cintāmayā bhogā, itthiyā purisassa vā’’.
For possessions are not born of thought, for a woman or for a man.”
Vì của cải không do suy nghĩ mà có, dù là của phụ nữ hay đàn ông.”
4311
139.
139.
139.
4312
‘‘Aporāṇaṃ* vata bho rājā, sabbabhummo disampati;
“Indeed, O king, ruler of all lands, you are not as before;
‘‘Ôi, thật là lạ lùng, thưa Đại vương, bậc chúa tể toàn cõi đất;
4313
Nājja nacce* nisāmeti, na gīte kurute mano.
Today you do not listen to dancing, nor do you set your mind on singing.
Hôm nay ngài không nghe ca múa, cũng không để tâm đến tiếng hát.
4314
140.
140.
140.
4315
‘‘Na mige* napi uyyāne, napi haṃse udikkhati;
“You do not look at deer in the park, nor at swans;
‘‘Ngài không nhìn những con thú, cũng không nhìn khu vườn, cũng không nhìn những con thiên nga;
4316
Mūgova tuṇhimāsīno, na atthamanusāsati’’.
Like a mute, you sit silent, and do not instruct on matters of welfare.”
Ngài ngồi im lặng như người câm, không chỉ dạy điều gì.”
4317
141.
141.
141.
4318
‘‘Sukhakāmā rahosīlā, vadhabandhā upāratā* ;
“Desiring happiness, delighting in solitude, abstaining from killing and binding;
‘‘Những người mong cầu hạnh phúc, thích ở ẩn, đã từ bỏ việc sát hại và giam cầm;
4319
Kassa* nu ajja ārāme, daharā vuddhā ca acchare.
Whose pleasure garden do young and old now frequent?
Hôm nay, những người trẻ và già đang ở trong khu vườn của ai vậy?
4320
142.
142.
142.
4321
‘‘Atikkantavanathā dhīrā, namo tesaṃ mahesinaṃ;
“Wise ones who have overcome craving, homage to those great sages;
“Các bậc trí giả đã vượt qua mọi ham muốn, kính lễ các bậc đại hiền ấy;
4322
Ye ussukamhi lokamhi, viharanti manussukā.
Who dwell unattached in this world of attachment.
Những ai trong thế gian đầy bận rộn này, sống không bận rộn.
4323
143.
143.
143.
4324
‘‘Te chetvā maccuno jālaṃ, tataṃ* māyāvino daḷaṃ;
“Having cut the strong, extended net of Māyā, the deceiver, of death;
Họ đã cắt đứt lưới kiên cố của tử thần, được kẻ ảo thuật giăng ra;
4325
Chinnālayattā* gacchanti, ko tesaṃ gatimāpaye’’* .
Having cut off attachment, they go forth. Who can trace their path?”
Vì đã đoạn trừ sự trú ngụ (ái dục), họ ra đi, ai có thể biết được con đường của họ?”
4326
144.
144.
144.
4327
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ* phītaṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, divided and measured into portions;
“Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, được phân chia và đo lường từng phần,
4328
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu* bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4329
145.
145.
145.
4330
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, visālaṃ sabbatopabhaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, vast and shining in all directions;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, rộng lớn, rực rỡ khắp nơi,
4331
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4332
146.
146.
146.
4333
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, bahupākāratoraṇaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, with many walls and archways;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với nhiều tường thành và cổng chào,
4334
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4335
147.
147.
147.
4336
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, daḷhamaṭṭālakoṭṭhakaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, with strong watchtowers and storehouses;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những tháp canh và kho tàng kiên cố,
4337
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4338
148.
148.
148.
4339
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, suvibhattaṃ mahāpathaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, with well-divided main roads;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những đại lộ được phân chia rõ ràng,
4340
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4341
149.
149.
149.
4342
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, suvibhattantarāpaṇaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, with well-divided inner markets;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những khu chợ được phân chia rõ ràng,
4343
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4344
150.
150.
150.
4345
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, gavassarathapīḷitaṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, crowded with cattle, horses, and chariots;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, tấp nập bò, ngựa và xe cộ,
4346
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4347
151.
151.
151.
4348
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, ārāmavanamāliniṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, adorned with parks and groves;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những khu vườn và rừng cây xanh tươi,
4349
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4350
152.
152.
152.
4351
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, uyyānavanamāliniṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, adorned with pleasure gardens and groves;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những khu vườn và công viên xanh tươi,
4352
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4353
153.
153.
153.
4354
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, pāsādavanamāliniṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, adorned with palace groves;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, với những cung điện và rừng cây xanh tươi,
4355
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4356
154.
154.
154.
4357
‘‘Kadāhaṃ mithilaṃ phītaṃ, tipuraṃ rājabandhuniṃ;
“When shall I abandon flourishing Mithilā, the triple city, the king's stronghold;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ thành Mithilā phồn thịnh, thành phố ba lớp, nơi trú ngụ của vua,
4358
Māpitaṃ somanassena, vedehena yasassinā;
Built with joy by the renowned Videha;
được xây dựng bởi vua Videha vinh quang với niềm hoan hỷ,
4359
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4360
155.
155.
155.
4361
‘‘Kadāhaṃ vedehe phīte, nicite dhammarakkhite;
“When shall I abandon the flourishing Videha lands, densely populated and protected by Dhamma;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ xứ Videha phồn thịnh, đông đúc, được chánh pháp bảo hộ,
4362
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4363
156.
156.
156.
4364
‘‘Kadāhaṃ vedehe phīte, ajeyye dhammarakkhite;
“When shall I abandon the flourishing Videha lands, unconquerable and protected by Dhamma;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ xứ Videha phồn thịnh, không thể bị chinh phục, được chánh pháp bảo hộ,
4365
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4366
157.
157.
157.
4367
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ* rammaṃ, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ;
“When shall I abandon the delightful inner palace, divided and measured into portions;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ nội cung xinh đẹp, được phân chia và đo lường từng phần,
4368
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
And go forth? When will that be?”
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4369
158.
158.
158.
4370
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ, sudhāmattikalepanaṃ;
“When shall I abandon the delightful inner palace, plastered with lime and clay;
Khi nào tôi sẽ từ bỏ nội cung xinh đẹp, được trát vôi trắng và đất sét,
4371
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, I shall go forth. When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4372
159.
159.
159.
4373
‘‘Kadāhaṃ antepuraṃ rammaṃ, sucigandhaṃ manoramaṃ;
“When I, the delightful, fragrant, charming inner palace,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ nội cung xinh đẹp, thơm tho và quyến rũ,
4374
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4375
160.
160.
160.
4376
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, vibhatte bhāgaso mite;
“When I, pinnacled mansions, divided into well-proportioned sections,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những lầu gác chóp nhọn, được phân chia và đo lường từng phần,
4377
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4378
161.
161.
161.
4379
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, sudhāmattikalepane;
“When I, pinnacled mansions plastered with fine lime and clay,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những lầu gác chóp nhọn, được trát vôi trắng và đất sét,
4380
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4381
162.
162.
162.
4382
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, sucigandhe manorame;
“When I, pinnacled mansions, fragrant and charming,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những lầu gác chóp nhọn, thơm tho và quyến rũ,
4383
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4384
163.
163.
163.
4385
‘‘Kadāhaṃ kūṭāgāre ca, litte candanaphosite;
“When I, pinnacled mansions daubed and sprinkled with sandalwood,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những lầu gác chóp nhọn, được xoa dầu và rắc bột đàn hương,
4386
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4387
164.
164.
164.
4388
‘‘Kadāhaṃ soṇṇapallaṅke* , gonake cittasanthate;
“When I, golden couches, and woolen rugs beautifully spread,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những chiếc ghế dài bằng vàng, với những tấm thảm lông thêu hoa văn,
4389
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4390
165.
165.
165.
4391
* ‘‘Kadāhaṃ maṇipallaṅke, gonake cittasanthate;
“When I, jewel couches, and woolen rugs beautifully spread,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những chiếc ghế dài bằng ngọc, với những tấm thảm lông thêu hoa văn,
4392
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati* .
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4393
166.
166.
166.
4394
‘‘Kadāhaṃ kappāsakoseyyaṃ, khomakoṭumbarāni ca;
“When I, cotton and silk garments, and linen and fine hemp garments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những loại vải bông, lụa, vải lanh và vải koṭumbara,
4395
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4396
167.
167.
167.
4397
‘‘Kadāhaṃ pokkharaṇī rammā, cakkavākapakūjitā* ;
“When I, delightful ponds, resounding with cuckoos,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những hồ sen xinh đẹp, với tiếng kêu của chim cakkavāka;
4398
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca;
Covered with water lilies and lotuses,
Được bao phủ bởi những bông súng và sen,
4399
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4400
168.
168.
168.
4401
‘‘Kadāhaṃ hatthigumbe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When I, herds of elephants, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những đàn voi, được trang sức đầy đủ,
4402
Suvaṇṇakacche mātaṅge, hemakappanavāsase.
Gold-caparisoned elephants, wearing golden coverings.
với yên vàng, những con voi lớn, và áo choàng bằng vàng.
4403
169.
169.
169.
4404
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
Ridden by leaders, with goads and hooks in hand,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc,
4405
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4406
170.
170.
170.
4407
‘‘Kadāhaṃ assagumbe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
“When I, herds of horses, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những đàn ngựa, được trang sức đầy đủ;
4408
Ājānīyeva jātiyā, sindhave sīghavāhane.
Thoroughbreds by birth, swift Sindhu horses.
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
4409
171.
171.
171.
4410
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
Ridden by leaders, carrying spears and bows,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm roi,
4411
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4412
172.
172.
172.
4413
‘‘Kadāhaṃ rathaseniyo, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, arrays of chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những đội xe ngựa chiến, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4414
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4415
173.
173.
173.
4416
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4417
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4418
174.
174.
174.
4419
‘‘Kadāhaṃ sovaṇṇarathe, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, golden chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe vàng, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4420
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4421
175.
175.
175.
4422
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4423
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4424
176.
176.
176.
4425
‘‘Kadāhaṃ sajjhurathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, silver chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe bằng bạc, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4426
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4427
177.
177.
177.
4428
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4429
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4430
178.
178.
178.
4431
‘‘Kadāhaṃ assarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, horse-drawn chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe ngựa, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4432
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4433
179.
179.
179.
4434
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4435
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4436
180.
180.
180.
4437
‘‘Kadāhaṃ oṭṭharathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, camel-drawn chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe lạc đà, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4438
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4439
181.
181.
181.
4440
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4441
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4442
182.
182.
182.
4443
‘‘Kadāhaṃ goṇarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, ox-drawn chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe bò, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4444
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4445
183.
183.
183.
4446
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4447
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4448
184.
184.
184.
4449
‘‘Kadāhaṃ ajarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, goat-drawn chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe dê, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4450
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4451
185.
185.
185.
4452
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4453
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4454
186.
186.
186.
4455
‘‘Kadāhaṃ meṇḍarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When I, ram-drawn chariots, equipped and with raised banners,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe cừu, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4456
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Made of ivory or tiger-skin, adorned with all ornaments.
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4457
187.
187.
187.
4458
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and armored,
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4459
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
Having abandoned, shall go forth? When indeed will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4460
188.
188.
188.
4461
‘‘Kadāhaṃ migarathe ca, sannaddhe ussitaddhaje;
“When will I abandon the chariots adorned with deer,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cỗ xe hươu, được trang bị đầy đủ, với cờ xí phấp phới;
4462
Dīpe athopi veyyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
equipped with raised banners, of leopard or tiger skin, adorned with all ornaments?
Những con voi hoặc hổ, được trang sức đầy đủ.
4463
189.
189.
189.
4464
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Mounted by leaders, with bows in hand, wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp,
4465
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
When will I abandon them and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4466
190.
190.
190.
4467
‘‘Kadāhaṃ hatthārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the elephant-riders, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những người cưỡi voi, được trang sức đầy đủ;
4468
Nīlavammadhare sūre, tomaraṅkusapāṇine* ;
wearing blue armor, brave, holding spears and goads in hand;
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm giáo và móc;
4469
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4470
191.
191.
191.
4471
‘‘Kadāhaṃ assārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the horse-riders, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những người cưỡi ngựa, được trang sức đầy đủ;
4472
Nīlavammadhare sūre, illiyācāpadhārine* ;
wearing blue armor, brave, holding lances and bows;
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm roi;
4473
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4474
192.
192.
192.
4475
‘‘Kadāhaṃ rathārohe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the chariot-riders, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những người cưỡi xe ngựa, được trang sức đầy đủ;
4476
Nīlavammadhare sūre, cāpahatthe kalāpine* ;
wearing blue armor, brave, with bows in hand, carrying quivers;
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm cung, đeo ống tên;
4477
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4478
193.
193.
193.
4479
* ‘‘Kadāhaṃ dhanuggahe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the archers, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những cung thủ, được trang sức đầy đủ;
4480
Nīlavammadhare sūre, cāpahatthe kalāpine;
wearing blue armor, brave, with bows in hand, carrying quivers;
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm cung, đeo ống tên;
4481
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati* .
and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4482
194.
194.
194.
4483
‘‘Kadāhaṃ rājaputte ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the princes, adorned with all ornaments,
Khi nào tôi sẽ từ bỏ những hoàng tử, được trang sức đầy đủ;
4484
Citravammadhare sūre, kañcanāveḷadhārine;
wearing colorful armor, brave, wearing golden ear ornaments;
Những dũng sĩ mặc áo giáp lộng lẫy, đeo vòng vàng;
4485
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
để xuất gia? Điều đó sẽ xảy ra khi nào?
4486
195.
195.
195.
4487
‘‘Kadāhaṃ ariyagaṇe ca, vatavante* alaṅkate;
When will I abandon the noble retinues, virtuous, adorned,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ các vị quý tộc, những người giữ giới hạnh, được trang sức;
4488
Haricandanalittaṅge, kāsikuttamadhārine;
their bodies smeared with green sandalwood, wearing excellent Kasi cloth;
Với thân thể xoa sáp thơm đàn hương xanh, mặc những y phục tốt nhất từ Kasi;
4489
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4490
196.
196.
196.
4491
* ‘‘Kadāhaṃ amaccagaṇe ca, sabbālaṅkārabhūsite;
When will I abandon the retinues of ministers, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ các quan đại thần, được trang sức đầy đủ;
4492
Pītavammadhare sūre, purato gacchamāline* ;
wearing yellow armor, brave, marching in front;
Những dũng sĩ mặc áo giáp vàng, đi trước tôi;
4493
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati* .
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4494
197.
197.
197.
4495
‘‘Kadāhaṃ* sattasatā bhariyā, sabbālaṅkārabhūsitā;
When will I abandon seven hundred wives, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ bảy trăm người vợ, được trang sức đầy đủ;
4496
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4497
198.
198.
198.
4498
‘‘Kadāhaṃ* sattasatā bhariyā, susaññā tanumajjhimā;
When will I abandon seven hundred wives, well-trained, slender-waisted,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ bảy trăm người vợ, đoan trang, eo thon;
4499
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4500
199.
199.
199.
4501
‘‘Kadāhaṃ* sattasatā bhariyā, assavā piyabhāṇinī;
When will I abandon seven hundred wives, obedient, speaking pleasantly,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ bảy trăm người vợ, vâng lời, nói lời dịu ngọt;
4502
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4503
200.
200.
200.
4504
‘‘Kadāhaṃ* satapalaṃ kaṃsaṃ, sovaṇṇaṃ satarājikaṃ;
When will I abandon the hundred-pala bronze gong, golden, with a hundred streaks,
‘‘Bao giờ tôi sẽ từ bỏ chiếc bát đồng nặng một trăm pala, bằng vàng, có một trăm đường vân;
4505
Pahāya pabbajissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
and go forth? When will that be?
Và xuất gia? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4506
201.
201.
201.
4507
‘‘Kadāssu maṃ hatthigumbā, sabbālaṅkārabhūsitā;
When will the elephant troops, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những đoàn voi, được trang sức đầy đủ;
4508
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā.
elephants with golden trappings, wearing golden coverings,
Những con voi lớn với yên vàng, mặc áo giáp vàng.
4509
202.
202.
202.
4510
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
mounted by leaders holding spears and goads in hand,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm gậy nhọn và móc;
4511
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4512
203.
203.
203.
4513
‘‘Kadāssu maṃ assagumbā, sabbālaṅkārabhūsitā;
When will the horse troops, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những đoàn ngựa, được trang sức đầy đủ;
4514
Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhanā.
noble steeds by birth, Sindhu horses, swift-gaited,
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
4515
204.
204.
204.
4516
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
mounted by leaders holding lances and bows,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung tên và kiếm;
4517
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4518
205.
205.
205.
4519
‘‘Kadāssu maṃ rathasenī, sannaddhā ussitaddhajā;
When will the chariot army, equipped, with raised banners,
‘‘Bao giờ những đội xe, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4520
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
of leopard or tiger skin, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4521
206.
206.
206.
4522
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4523
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4524
207.
207.
207.
4525
‘‘Kadāssu maṃ soṇṇarathā* , sannaddhā ussitaddhajā;
When will the golden chariots, equipped, with raised banners,
‘‘Bao giờ những cỗ xe vàng, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4526
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
of leopard or tiger skin, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4527
208.
208.
208.
4528
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4529
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4530
209.
209.
209.
4531
‘‘Kadāssu maṃ sajjhurathā, sannaddhā ussitaddhajā;
When will the silver chariots, equipped, with raised banners,
‘‘Bao giờ những cỗ xe bạc, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4532
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
of leopard or tiger skin, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4533
210.
210.
210.
4534
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by leaders, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4535
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4536
211.
211.
211.
4537
‘‘Kadāssu maṃ assarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
When will the horse-drawn chariots, equipped, with raised banners,
‘‘Bao giờ những cỗ xe ngựa, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4538
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments.
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4539
212.
212.
212.
4540
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
“When will it be that the village chiefs, mounted, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4541
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
will not follow me as I go?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4542
213.
213.
213.
4543
‘‘Kadāssu maṃ oṭṭharathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will camel-chariots, harnessed, with banners raised,
‘‘Bao giờ những cỗ xe lạc đà, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4544
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4545
214.
214.
214.
4546
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by village chiefs, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4547
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4548
215.
215.
215.
4549
‘‘Kadāssu maṃ goṇarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will ox-chariots, harnessed, with banners raised,
‘‘Bao giờ những cỗ xe bò, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4550
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4551
216.
216.
216.
4552
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by village chiefs, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4553
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4554
217.
217.
217.
4555
‘‘Kadāssu maṃ ajarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will goat-chariots, harnessed, with banners raised,
‘‘Bao giờ những cỗ xe dê, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4556
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4557
218.
218.
218.
4558
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by village chiefs, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4559
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4560
219.
219.
219.
4561
‘‘Kadāssu maṃ meṇḍarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will sheep-chariots, harnessed, with banners raised,
‘‘Bao giờ những cỗ xe cừu, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4562
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4563
220.
220.
220.
4564
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by village chiefs, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4565
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4566
221.
221.
221.
4567
‘‘Kadāssu maṃ migarathā, sannaddhā ussitaddhajā;
“When will deer-chariots, harnessed, with banners raised,
‘‘Bao giờ những cỗ xe hươu, được trang bị đầy đủ, cờ phướn giương cao;
4568
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Elephants, and also tigers, adorned with all ornaments,
Xe da beo và xe da hổ, được trang sức đầy đủ.
4569
222.
222.
222.
4570
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
mounted by village chiefs, with bows in hand, wearing armor,
Được cưỡi bởi các tướng lĩnh, tay cầm cung, mặc áo giáp;
4571
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4572
223.
223.
223.
4573
‘‘Kadāssu maṃ hatthārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will elephant-riders, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những người cưỡi voi, được trang sức đầy đủ;
4574
Nīlavammadharā sūrā, tomaraṅkusapāṇino;
wearing blue armor, brave, holding spears and goads in hand,
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm gậy nhọn và móc;
4575
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4576
224.
224.
224.
4577
‘‘Kadāssu maṃ assārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will horse-riders, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những người cưỡi ngựa, được trang sức đầy đủ;
4578
Nīlavammadharā sūrā, illiyācāpadhārino;
wearing blue armor, brave, holding lances and bows,
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm cung tên và kiếm;
4579
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4580
225.
225.
225.
4581
‘‘Kadāssu maṃ rathārohā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will chariot-warriors, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những người cưỡi xe, được trang sức đầy đủ;
4582
Nīlavammadharā sūrā, cāpahatthā kalāpino;
wearing blue armor, brave, with bows in hand and quivers,
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm cung, mang ống tên;
4583
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4584
226.
226.
226.
4585
‘‘Kadāssu maṃ dhanuggahā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will archers, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những cung thủ, được trang sức đầy đủ;
4586
Nīlavammadharā sūrā, cāpahatthā kalāpino;
wearing blue armor, brave, with bows in hand and quivers,
Những dũng sĩ mặc áo giáp xanh, tay cầm cung, mang ống tên;
4587
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4588
227.
227.
227.
4589
‘‘Kadāssu maṃ rājaputtā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will princes, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những hoàng tử, được trang sức đầy đủ;
4590
Citravammadharā sūrā, kañcanāveḷadhārino;
wearing variegated armor, brave, wearing golden ear-ornaments,
Những dũng sĩ mặc áo giáp sặc sỡ, đeo vòng vàng;
4591
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4592
228.
228.
228.
4593
‘‘Kadāssu maṃ ariyagaṇā, vatavantā alaṅkatā;
“When will noble assemblies, observant of vows, adorned,
‘‘Bao giờ những vị quý tộc, những người giữ giới hạnh, được trang sức;
4594
Haricandanalittaṅgā, kāsikuttamadhārino;
with bodies smeared with yellow sandalwood, wearing fine Kāsī cloth,
Với thân thể xoa sáp thơm đàn hương xanh, mặc những y phục tốt nhất từ Kasi;
4595
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4596
229.
229.
229.
4597
‘‘Kadāssu maṃ amaccagaṇā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will groups of ministers, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ những quan đại thần, được trang sức đầy đủ;
4598
Pītavammadharā sūrā, purato gacchamālino* ;
wearing yellow armor, brave, going in front with garlands,
Những dũng sĩ mặc áo giáp vàng, đi trước tôi;
4599
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4600
230.
230.
230.
4601
‘‘Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā, sabbālaṅkārabhūsitā;
“When will seven hundred wives, adorned with all ornaments,
‘‘Bao giờ bảy trăm người vợ, được trang sức đầy đủ;
4602
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4603
231.
231.
231.
4604
‘‘Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā, susaññā tanumajjhimā;
“When will seven hundred wives, well-behaved, slender-waisted,
‘‘Bao giờ bảy trăm người vợ, đoan trang, eo thon;
4605
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4606
232.
232.
232.
4607
‘‘Kadāssu maṃ sattasatā bhariyā, assavā piyabhāṇinī;
“When will seven hundred wives, obedient, speaking pleasantly,
‘‘Bao giờ bảy trăm người vợ, vâng lời, nói lời dịu ngọt;
4608
Yantaṃ maṃ nānuyissanti, taṃ kudāssu bhavissati.
not follow me as I go? When will that be?
Sẽ không còn theo tôi khi tôi đi? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4609
233.
233.
233.
4610
‘‘Kadāhaṃ pattaṃ gahetvāna, muṇḍo saṅghāṭipāruto;
“When will I, taking my bowl, shaven, clad in a patchwork robe,
‘‘Bao giờ tôi sẽ cầm bát, cạo đầu, khoác y ba mảnh;
4611
Piṇḍikāya carissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
go for almsfood? When will that be?
Đi khất thực? Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4612
234.
234.
234.
4613
‘‘Kadāhaṃ paṃsukūlānaṃ, ujjhitānaṃ* mahāpathe;
“When will I wear a patchwork robe,
‘‘Bao giờ tôi sẽ mặc y làm từ vải vụn, bị vứt bỏ trên đại lộ;
4614
Saṅghāṭiṃ dhārayissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
made from discarded rags from the highway? When will that be?
Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4615
235.
235.
235.
4616
‘‘Kadāhaṃ sattāhasammeghe* , ovaṭṭho allacīvaro;
“When will I, drenched in a seven-day rain, with wet robes,
‘‘Bao giờ tôi sẽ đi khất thực, trong bảy ngày mưa, với y phục ướt sũng;
4617
Piṇḍikāya carissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
go for almsfood? When will that be?
Khi nào điều đó sẽ xảy ra?
4618
236.
236.
236.
4619
‘‘Kadāhaṃ sabbattha gantvā* , rukkhā rukkhaṃ vanā vanaṃ;
“When will I, having gone everywhere, from tree to tree, from forest to forest,
“Khi nào tôi sẽ đi khắp mọi nơi, từ cây này sang cây khác, từ rừng này sang rừng khác;
4620
Anapekkho gamissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
go without attachment? When will that be?
Sẽ ra đi không vướng bận, điều đó khi nào sẽ xảy ra?
4621
237.
237.
237.
4622
‘‘Kadāhaṃ giriduggesu, pahīnabhayabheravo;
“When will I, having abandoned fear and terror, in mountain ravines;
“Khi nào tôi, trong các hang động núi non hiểm trở, đã từ bỏ mọi sợ hãi và kinh hoàng;
4623
Adutiyo gamissāmi* , taṃ kudāssu bhavissati.
go alone? When will that be?
Sẽ ra đi một mình, điều đó khi nào sẽ xảy ra?
4624
238.
238.
238.
4625
‘‘Kadāhaṃ vīṇaṃ varujjako* , sattatantiṃ manoramaṃ;
“When will I, like a lute player with a delightful seven-stringed lute;
“Khi nào tôi, như người chơi vĩ cầm, với cây vĩ cầm bảy dây tuyệt đẹp;
4626
Cittaṃ ujuṃ karissāmi, taṃ kudāssu bhavissati.
make my mind straight? When will that be?
Sẽ làm cho tâm mình ngay thẳng, điều đó khi nào sẽ xảy ra?
4627
239.
239.
239.
4628
‘‘Kadāhaṃ rathakārova, parikantaṃ upāhanaṃ;
“When will I, like a cartwright with a well-cut sandal;
“Khi nào tôi, như người thợ đóng xe, với chiếc giày đã được cắt gọt;
4629
Kāmasaññojane checchaṃ* , ye dibbe ye ca mānuse’’.
cut off the fetters of sensual desire, both divine and human?”
Sẽ cắt đứt những trói buộc của dục vọng, cả cõi trời và cõi người.”
4630
240.
240.
240.
4631
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, sabbālaṅkārabhūsitā;
And those seven hundred wives, adorned with all ornaments;
Bảy trăm người vợ ấy, tất cả đều trang sức lộng lẫy;
4632
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
raising their arms, cried out: “Why will you abandon us?”
Đều đưa tay ra khóc than: “Vì sao ngài lại lìa bỏ chúng thiếp?”
4633
241.
241.
241.
4634
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, susaññā tanumajjhimā;
And those seven hundred wives, well-trained and slender-waisted;
Bảy trăm người vợ ấy, đoan trang, eo thon;
4635
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
raising their arms, cried out: “Why will you abandon us?”
Đều đưa tay ra khóc than: “Vì sao ngài lại lìa bỏ chúng thiếp?”
4636
242.
242.
242.
4637
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, assavā piyabhāṇinī;
And those seven hundred wives, obedient and sweet-speaking;
Bảy trăm người vợ ấy, vâng lời, nói năng dịu ngọt;
4638
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
raising their arms, cried out: “Why will you abandon us?”
Đều đưa tay ra khóc than: “Vì sao ngài lại lìa bỏ chúng thiếp?”
4639
243.
243.
243.
4640
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, sabbālaṅkārabhūsitā;
And those seven hundred wives, adorned with all ornaments;
Bảy trăm người vợ ấy, tất cả đều trang sức lộng lẫy;
4641
Hitvā sampaddavī* rājā, pabbajjāya purakkhato.
the king abandoned and went forth, intent on renunciation.
Vua đã từ bỏ và ra đi, hướng về đời sống xuất gia.
4642
244.
244.
244.
4643
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, susaññā tanumajjhimā;
And those seven hundred wives, well-trained and slender-waisted;
Bảy trăm người vợ ấy, đoan trang, eo thon;
4644
Hitvā sampaddavī rājā, pabbajjāya purakkhato.
the king abandoned and went forth, intent on renunciation.
Vua đã từ bỏ và ra đi, hướng về đời sống xuất gia.
4645
245.
245.
245.
4646
‘‘Tā ca sattasatā bhariyā, assavā piyabhāṇinī;
And those seven hundred wives, obedient and sweet-speaking;
Bảy trăm người vợ ấy, vâng lời, nói năng dịu ngọt;
4647
Hitvā sampaddavī rājā, pabbajjāya purakkhato’’.
the king abandoned and went forth, intent on renunciation.”
Vua đã từ bỏ và ra đi, hướng về đời sống xuất gia.”
4648
246.
246.
246.
4649
‘‘Hitvā satapalaṃ kaṃsaṃ, sovaṇṇaṃ satarājikaṃ;
“Abandoning a hundred-pala bronze bowl, a golden one worth a hundred royal coins;
“Từ bỏ chiếc bát vàng nặng một trăm đồng tiền vàng, lấp lánh như một trăm vầng mặt trời;
4650
Aggahī mattikaṃ pattaṃ, taṃ dutiyābhisecanaṃ’’.
he took a clay bowl—that was his second anointing.”
Người ấy đã nhận một bát đất, đó là lần quán đảnh thứ hai.”
4651
247.
247.
247.
4652
‘‘Bhesmā* aggisamā jālā, kosā ḍayhanti bhāgaso;
“Fierce flames, like fire, are burning the treasury in parts;
“Những ngọn lửa dữ dội như lửa, từng phần đang thiêu rụi kho báu;
4653
Rajataṃ jātarūpañca, muttā veḷuriyā bahū.
silver, gold, and many pearls and beryls.
Bạc và vàng, nhiều ngọc trai và ngọc bích.
4654
248.
248.
248.
4655
‘‘Maṇayo saṅkhamuttā ca, vatthikaṃ haricandanaṃ;
Jewels, conch-pearls, perfumes, and yellow sandalwood;
Ngọc quý, ngọc trai ốc xà cừ, xạ hương, gỗ đàn hương;
4656
Ajinaṃ daṇḍabhaṇḍañca, lohaṃ kāḷāyasaṃ bahū;
skins, staffs, and many iron and black iron items;
Da thú, gậy và đồ dùng, nhiều kim loại và sắt đen;
4657
Ehi rāja nivattassu, mā tetaṃ vinasā dhanaṃ’’* .
Come back, O king, do not let this wealth of yours be destroyed.”
Hãy trở về, thưa Đại vương, đừng để tài sản của ngài bị hủy hoại.”
4658
249.
249.
249.
4659
‘‘Susukhaṃ vata jīvāma, yesaṃ no natthi kiñcanaṃ;
“Indeed, we live very happily, we who have nothing;
“Chúng ta sống thật an lạc, những ai không có gì sở hữu;
4660
Mithilāya dayhamānāya, na me kiñci adayhatha’’.
while Mithilā is burning, nothing of mine is burning.”
Khi Mithilā đang cháy, không có gì của ta bị thiêu rụi.”
4661
250.
250.
250.
4662
‘‘Aṭaviyo samuppannā, raṭṭhaṃ viddhaṃsayanti taṃ;
“Robbers have arisen, they are destroying your kingdom;
“Những kẻ cướp đã nổi dậy, chúng đang tàn phá vương quốc của ngài;
4663
Ehi rāja nivattassu, mā raṭṭhaṃ vinasā idaṃ’’.
Come back, O king, do not let this kingdom be destroyed.”
Hãy trở về, thưa Đại vương, đừng để vương quốc này bị hủy hoại.”
4664
251.
251.
251.
4665
‘‘Susukhaṃ vata jīvāma, yesaṃ no natthi kiñcanaṃ;
“Indeed, we live very happily, we who have nothing;
“Chúng ta sống thật an lạc, những ai không có gì sở hữu;
4666
Raṭṭhe vilumpamānamhi, na* me kiñci ahīratha.
while the kingdom is being plundered, nothing of mine is plundered.”
Khi vương quốc bị cướp phá, không có gì của ta bị mất mát.
4667
252.
252.
252.
4668
‘‘Susukhaṃ vata jīvāma, yesaṃ no natthi kiñcanaṃ;
“Indeed, we live very happily, we who have nothing;
Chúng ta sống thật an lạc, những ai không có gì sở hữu;
4669
Pītibhakkhā bhavissāma, devā ābhassarā yathā’’.
we shall feed on joy, like the Ābhassara devas.”
Chúng ta sẽ sống bằng hỷ lạc, như các vị chư thiên Ābhassara.”
4670
253.
253.
253.
4671
‘‘Kimheso mahato ghoso, kā nu gāmeva kīḷiyā* ;
“What is this great noise? What is this commotion in the village?
“Tiếng ồn lớn này là gì? Trò chơi nào đang diễn ra trong làng?
4672
Samaṇa teva* pucchāma, kattheso abhisaṭo jano’’.
I ask you, ascetic, where is this crowd heading?”
Chúng tôi xin hỏi ngài, Sa-môn, đám người này đang đi đâu?”
4673
254.
254.
254.
4674
‘‘Mamaṃ ohāya gacchantaṃ, ettheso abhisaṭo jano;
“This crowd is heading where I am going, leaving me behind;
“Đám người này đang đi theo ta, khi ta rời bỏ họ;
4675
Sīmātikkamanaṃ yantaṃ, munimonassa pattiyā;
going beyond the boundary, for the attainment of the sage’s silence;
Họ đang vượt qua ranh giới, để đạt được sự tịch tịnh của bậc ẩn sĩ;
4676
Missaṃ nandīhi gacchantaṃ, kiṃ jānamanupucchasi’’.
going mixed with joys, why do you ask what you already know?”
Họ đang đi cùng với niềm vui, tại sao ngươi lại hỏi điều đã biết?”
4677
255.
255.
255.
4678
‘‘Māssu tiṇṇo amaññittha* , sarīraṃ dhārayaṃ imaṃ;
“Do not think you have crossed, while holding this body;
“Đừng nghĩ rằng ngươi đã vượt qua, khi còn mang thân này;
4679
Atīraṇeyya yamidaṃ* , bahū hi paripanthayo’’.
this task is not to be easily crossed, for there are many obstacles.”
Điều này khó vượt qua, vì có rất nhiều chướng ngại.”
4680
256.
256.
256.
4681
‘‘Ko nu me paripanthassa, mamaṃ evaṃvihārino;
“Who would be an obstacle to me, who lives in such a way;
“Ai có thể là chướng ngại của ta, người sống như thế này;
4682
Yo neva diṭṭhe nādiṭṭhe, kāmānamabhipatthaye’’.
who desires sensual pleasures neither seen nor unseen?”
Người không ham muốn các dục, dù đã thấy hay chưa thấy?”
4683
257.
257.
257.
4684
‘‘Niddā tandī vijambhitā, aratī bhattasammado;
“Sleep, sloth, lethargy, discontent, and food-intoxication;
“Ngủ, lười biếng, ngáp, không thích thú, và sự say sưa sau bữa ăn;
4685
Āvasanti sarīraṭṭhā, bahū hi paripanthayo’’.
dwelling in the body, these are many obstacles.”
Chúng trú ngụ trong thân, đó là nhiều chướng ngại.”
4686
258.
258.
258.
4687
‘‘Kalyāṇaṃ vata maṃ bhavaṃ, brāhmaṇa manusāsati* ;
“Indeed, the venerable brahmin instructs me well;
“Ngài, Bà-la-môn, đã khuyên dạy ta thật tốt lành;
4688
Brāhmaṇa teva* pucchāmi, ko nu tvamasi mārisa’’.
I ask you, brahmin, who are you, good sir?”
Ta xin hỏi ngài, Bà-la-môn, ngài là ai, thưa ngài?”
4689
259.
259.
259.
4690
‘‘Nārado iti me nāmaṃ* , kassapo iti maṃ vidū;
“My name is Nārada, they know me as Kassapa;
“Tên ta là Nārada, người ta biết ta là Kassapa;
4691
Bhoto sakāsamāgacchiṃ, sādhu sabbhi samāgamo.
I came to your presence, good it is to associate with the good.”
Ta đến gặp ngài, thật tốt lành khi được gặp gỡ người thiện trí.”
4692
260.
260.
260.
4693
‘‘Tassa te sabbo ānando, vihāro upavattatu;
“May all joy and dwelling be present for you;
“Nguyện cho tất cả niềm vui, và sự an trú đến với ngươi;
4694
Yaṃ ūnaṃ* taṃ paripūrehi, khantiyā upasamena ca.
that which is lacking, may you fulfill it with patience and tranquility.”
Hãy lấp đầy những gì còn thiếu, bằng sự nhẫn nại và an tịnh.”
4695
261.
261.
261.
4696
‘‘Pasāraya sannatañca, unnatañca pasāraya* ;
“Extend what is bent, and extend what is unbent;
“Hãy buông bỏ những gì cúi xuống, và hãy buông bỏ những gì nhô lên;
4697
Kammaṃ vijjañca dhammañca, sakkatvāna paribbaja’’.
"Having respected kamma, knowledge, and Dhamma, wander forth."
Hãy tôn trọng nghiệp, trí tuệ và Pháp, rồi sống đời du sĩ.”
4698
262.
262.
262.
4699
‘‘Bahū hatthī ca asse ca, nagare janapadāni ca;
"Many elephants and horses, cities and countries;
“Nhiều voi và ngựa, thành phố và các vùng đất;
4700
Hitvā janaka pabbajito, kapāle* ratimajjhagā.
Having abandoned them, O Janaka, you went forth, and found delight in an alms bowl."
Vua Janaka đã từ bỏ, và tìm thấy niềm vui trong bát khất thực.”
4701
263.
263.
263.
4702
‘‘Kacci nu te jānapadā, mittāmaccā ca ñātakā;
"Did your countrymen, friends, ministers, and relatives,
“Có phải thần dân của ngài, bạn bè, cận thần và bà con;
4703
Dubbhimakaṃsu janaka, kasmā te taṃ aruccatha’’.
O Janaka, act treacherously towards you? Why did that displease you?"
Đã phản bội ngài, Janaka? Tại sao điều đó lại không làm ngài hài lòng?”
4704
264.
264.
264.
4705
‘‘Na migājina jātucche* , ahaṃ kañci kudācanaṃ;
"Never, O Migājina, did I ever;
“Này Migājina, ta chưa bao giờ, vào bất cứ lúc nào;
4706
Adhammena jine ñātiṃ, na cāpi ñātayo mamaṃ.
Unrighteously conquer a relative, nor did my relatives conquer me.
Bất công mà chiến thắng bà con, và bà con cũng không làm điều đó với ta.”
4707
265.
265.
265.
4708
‘‘Disvāna lokavattantaṃ, khajjantaṃ kaddamīkataṃ;
"Having seen the way of the world, devoured and mired in mud;
“Thấy thế gian này đang vận hành, bị ăn nuốt và vấy bẩn trong bùn;
4709
Haññare bajjhare cettha, yattha sanno* puthujjano;
Where people are struck down and bound, where ordinary folk are attached;
Người ta bị giết và bị trói buộc ở đây, nơi phàm nhân còn chấp thủ;
4710
Etāhaṃ upamaṃ katvā, bhikkhakosmi migājina’’.
Having made this comparison, I am a bhikkhu, O Migājina."
So sánh như vậy, này Migājina, ta là một Tỳ-khưu.”
4711
266.
266.
266.
4712
‘‘Ko nu te bhagavā satthā, kassetaṃ vacanaṃ suci;
"Who, O Blessed One, is your teacher? Whose pure words are these?
“Thưa Đại đức, ai là Bậc Đạo Sư của ngài, lời dạy nào là trong sạch?
4713
Na hi kappaṃ vā vijjaṃ vā, paccakkhāya rathesabha;
For one does not speak of a samaṇa, O lord of chariots, who rejects kalpa or knowledge;
Vì không từ bỏ sự tính toán hay trí tuệ, thưa bậc Vua xe;
4714
Samaṇaṃ āhu vattantaṃ, yathā dukkhassatikkamo’’.
As one who has overcome suffering."
Người ta gọi là Sa-môn, người đang thực hành để vượt qua khổ đau.”
4715
267.
267.
267.
4716
‘‘Na migājina jātucche, ahaṃ kañci kudācanaṃ;
"Never, O Migājina, did I ever;
“Này Migājina, ta chưa bao giờ, vào bất cứ lúc nào;
4717
Samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vāpi, sakkatvā anupāvisiṃ’’.
Approach any samaṇa or brahmin with respect."
Tôn trọng và theo một Sa-môn hay Bà-la-môn nào.”
4718
268.
268.
268.
4719
‘‘Mahatā cānubhāvena, gacchanto siriyā jalaṃ;
"While going with great majesty and splendor to the water;
“Với uy lực lớn lao, khi đang đi trên nước với vẻ uy nghi;
4720
Gīyamānesu gītesu, vajjamānesu vaggusu.
While songs were being sung, and music was being played in harmony.
Trong khi các bài ca được hát, và các nhạc cụ được tấu lên.
4721
269.
269.
270.
4722
‘‘Tūriyatāḷasaṅghuṭṭhe* , sammatālasamāhite;
"Amidst the clamor of instruments and percussion, in perfect rhythm;
Với tiếng nhạc cụ vang dội, với nhịp điệu hài hòa;
4723
Sa migājina maddakkhiṃ, phaliṃ* ambaṃ tirocchadaṃ;
I saw, O Migājina, a fruit-bearing mango tree with its branches drooping;
Này Migājina, ta đã thấy một cây xoài sai quả, phủ rợp;
4724
Haññamānaṃ* manussehi, phalakāmehi jantubhi.
Being struck by people, by beings desiring its fruit.
Bị người ta đánh đập, những kẻ ham muốn trái cây.
4725
270.
270.
271.
4726
‘‘So khohaṃ taṃ siriṃ hitvā, orohitvā migājina;
"So, having abandoned that splendor, O Migājina, and having dismounted;
Ta đã từ bỏ sự uy nghi đó, và xuống xe, này Migājina;
4727
Mūlaṃ ambassupāgacchiṃ, phalino nipphalassa ca.
I went to the root of a mango tree, both fruit-bearing and fruitless.
Ta đã đi đến gốc cây xoài, cả cây sai quả và cây không quả.
4728
271.
271.
272.
4729
‘‘Phaliṃ* ambaṃ hataṃ disvā, viddhaṃstaṃ vinaḷīkataṃ;
"Having seen the fruit-bearing mango tree struck, shattered, and broken;
Thấy cây xoài sai quả bị đánh, bị phá hoại và bị tước bỏ;
4730
Athekaṃ* itaraṃ ambaṃ, nīlobhāsaṃ manoramaṃ.
And then another mango tree, dark green and delightful.
Và một cây xoài khác, xanh tươi và đẹp mắt.
4731
272.
272.
273.
4732
‘‘Evameva nūnamhepi* , issare bahukaṇṭake;
"Surely, in the same way, we too, being rulers with many enemies;
Chắc chắn chúng ta cũng vậy, những người có quyền lực với nhiều chướng ngại;
4733
Amittā no vadhissanti, yathā ambo phalī hato.
Our enemies will kill us, just as the fruit-bearing mango was struck.
Kẻ thù sẽ giết chúng ta, như cây xoài sai quả bị đánh đập.
4734
273.
273.
274.
4735
‘‘Ajinamhi haññate dīpi, nāgo dantehi haññate;
"A leopard is killed for its skin, an elephant is killed for its tusks;
Cọp bị giết vì da, voi bị giết vì ngà;
4736
Dhanamhi dhanino hanti, aniketamasanthavaṃ;
The wealthy are killed for their wealth, those without a home or friends;
Người giàu bị giết vì tài sản, người không nhà không bạn;
4737
Phalī ambo aphalo ca, te satthāro ubho mama’’.
The fruit-bearing mango and the fruitless one, these two are my teachers."
Cây xoài sai quả và cây không quả, cả hai đều là bậc Đạo Sư của ta.”
4738
274.
274.
275.
4739
‘‘Sabbo jano pabyādhito, rājā pabbajito iti;
"All the people are distressed, thinking, 'The king has gone forth!';
“Tất cả mọi người đều đau khổ, vì nhà vua đã xuất gia;
4740
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā.
Elephant riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers.
Những người cưỡi voi, lính bộ binh, lính xe ngựa, lính bộ binh.
4741
275.
275.
276.
4742
‘‘Assāsayitvā janataṃ, ṭhapayitvā paṭicchadaṃ;
"Having comforted the people, having set up a regent;
Hãy an ủi dân chúng, hãy đặt một người che chở;
4743
Puttaṃ rajje ṭhapetvāna, atha pacchā pabbajissasi’’.
Having placed your son on the throne, then afterwards you may go forth."
Hãy đặt con trai lên ngôi, rồi sau đó hãy xuất gia.”
4744
276.
276.
277.
4745
‘‘Cattā mayā jānapadā, mittāmaccā ca ñātakā;
"The countrymen, friends, ministers, and relatives have been abandoned by me;
“Ta đã từ bỏ thần dân, bạn bè, cận thần và bà con;
4746
Santi puttā videhānaṃ, dīghāvu raṭṭhavaḍḍhano;
There are sons of the Videhans, Dīghāvu and Raṭṭhavaḍḍhana;
Có những người con của Videha, Dīghāvu và Raṭṭhavaḍḍhana;
4747
Te rajjaṃ kārayissanti, mithilāyaṃ pajāpati’’.
They will rule the kingdom in Mithilā, O queen."
Họ sẽ cai trị vương quốc, ở Mithilā, này Pajāpati.”
4748
277.
277.
274.
4749
‘‘Ehi taṃ anusikkhāmi, yaṃ vākyaṃ mama ruccati;
"Come, I will instruct you in what words are pleasing to me;
“Hãy đến đây, ta sẽ dạy ngươi, lời nói mà ta ưa thích;
4750
Rajjaṃ tuvaṃ kārayasi* , pāpaṃ duccaritaṃ bahuṃ;
You are ruling the kingdom, much evil and misconduct;
Ngươi đang cai trị vương quốc, với nhiều hành vi xấu ác;
4751
Kāyena vācā manasā, yena gacchasi* duggatiṃ.
By body, speech, and mind, by which you will go to a bad destination."
Bằng thân, khẩu, ý, ngươi sẽ đi đến ác thú.”
4752
278.
278.
278.
4753
‘‘Paradinnakena paraniṭṭhitena, piṇḍena yāpehi sa dhīradhammo’’.
"Sustain yourself with food given by others, completed by others; that is the conduct of the wise."
“Hãy sống bằng đồ cúng dường của người khác, bằng thức ăn đã được chuẩn bị bởi người khác, đó là Pháp của bậc trí.”
4754
279.
279.
279.
4755
‘‘Yopi catutthe bhattakāle na bhuñje, ajuṭṭhamārīva* khudāya miyye;
"Even if one does not eat at the fourth mealtime, and dies of hunger like a dog-eater;
“Ngay cả khi một người không ăn vào bữa thứ tư, và chết vì đói như một kẻ bị bỏ đói;
4756
Na tveva piṇḍaṃ luḷitaṃ anariyaṃ, kulaputtarūpo sappuriso na seve;
A noble son, a good person, would never partake of food that is defiled and ignoble;
Nhưng một người con nhà lành, một người chân chính, sẽ không bao giờ dùng thức ăn bị ô uế, không cao quý;
4757
Tayidaṃ na sādhu tayidaṃ na suṭṭhu, sunakhucchiṭṭhakaṃ janaka bhuñjase tuvaṃ’’.
This is not good, this is not proper, O Janaka, that you eat dog's leavings."
Điều đó không tốt, điều đó không đúng, ngươi đang ăn thức ăn thừa của chó, này Janaka.”
4758
280.
280.
280.
4759
‘‘Na cāpi me sīvali so abhakkho, yaṃ hoti cattaṃ gihino sunassa vā;
"Nor, O Sīvalī, is that food forbidden to me, which is given by a householder or a dog;
“Và đối với ta, này Sīvali, thức ăn đó không phải là không được phép, bất cứ thứ gì được gia chủ hay chó bỏ lại;
4760
Ye keci bhogā idha dhammaladdhā, sabbo so bhakkho anavayoti* vutto’’.
Whatever enjoyments are righteously obtained here, all of that is said to be blameless food."
Bất cứ tài sản nào được đạt được ở đây một cách hợp pháp, tất cả đều được gọi là thức ăn không có lỗi.”
4761
281.
281.
281.
4762
‘‘Kumārike upaseniye, niccaṃ niggaḷamaṇḍite;
"O young woman Upasenī, always adorned with necklaces;
“Này thiếu nữ Upasenī, luôn đeo vòng cổ;
4763
Kasmā te eko bhujo janati, eko te na janatī bhujo’’.
Why does one of your arms gleam, and one of your arms not gleam?"
Tại sao một cánh tay của ngươi lại phát ra tiếng, còn một cánh tay thì không?”
4764
282.
282.
282.
4765
‘‘Imasmiṃ me samaṇa hatthe, paṭimukkā dunīvarā* ;
"In this hand of mine, O samaṇa, two bracelets were fastened;"
“Trong bàn tay này của tôi, Sa-môn, có hai chiếc vòng tay;
4766
Saṅghātā* jāyate saddo, dutiyasseva sā gati.
A sound arises from striking; that is the way of a second.
Tiếng động phát ra do va chạm, đó là bản chất của hai vật.
4767
283.
283.
283.
4768
‘‘Imasmiṃ me samaṇa hatthe, paṭimukko ekanīvaro* ;
"Ascetic, in this hand of mine, a single shaft is fixed;
Trong bàn tay này của tôi, Sa-môn, chỉ có một chiếc vòng tay;
4769
So adutiyo na janati, munibhūtova tiṭṭhati.
It, being alone, does not know (trouble), it remains like a silent sage."
Nó không có cái thứ hai nên không phát ra tiếng, nó đứng yên như một bậc ẩn sĩ.”
4770
284.
284.
284.
4771
‘‘Vivādappatto* dutiyo, keneko vivadissati;
"A second is prone to dispute; with whom will one alone dispute?
“Cái thứ hai thì gây tranh cãi, cái đơn độc thì tranh cãi với ai được;
4772
Tassa te saggakāmassa, ekattamuparocataṃ’’.
Therefore, for you who desire heaven, solitude is beneficial."
Vì vậy, sự đơn độc là điều đáng ưa thích cho ngươi, người khao khát thiên giới.”
4773
285.
285.
285.
4774
‘‘Suṇāsi sīvali kathā* , kumāriyā paveditā;
"Sīvalī, do you hear the verse declared by the maiden?
“Này Sīvali, ngươi có nghe lời nói, mà thiếu nữ đã nói không;
4775
Pesiyā* maṃ garahittho, dutiyasseva sā gati.
The messenger reproached me; that is the way of a second."
Người hầu đã chỉ trích ta, đó là bản chất của hai người.”
4776
286.
286.
286.
4777
‘‘Ayaṃ dvedhāpatho bhadde, anuciṇṇo pathāvihi;
"This is a two-forked path, good lady, trodden by travelers;
“Này hiền nữ, đây là con đường hai ngả, được các bậc lữ hành theo;
4778
Tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi, ahamekaṃ punāparaṃ.
You take one of them, and I will take the other."
Ngươi hãy chọn một ngả, còn ta chọn ngả khác.”
4779
287.
287.
287.
4780
‘‘Māvaca* maṃ tvaṃ pati meti, nāhaṃ* bhariyāti vā puna’’;
"Do not call me 'husband,' nor me 'wife' again."
“Đừng gọi ta là chồng, và ta cũng không gọi ngươi là vợ nữa”;
4781
‘‘Imameva kathayantā, thūṇaṃ nagarupāgamuṃ.
Speaking thus, they arrived at the city gate.
Vừa nói chuyện như vậy, họ đã đến một cây cột ở thành phố.
4782
288.
288.
288.
4783
‘‘Koṭṭhake usukārassa, bhattakāle upaṭṭhite;
At the fletcher's workshop, when mealtime arrived,
Trong xưởng của người thợ làm cung, khi đến giờ ăn;
4784
Tatrā ca so usukāro, (ekaṃ daṇḍaṃ ujuṃ kataṃ;)*
There, that fletcher (had straightened one shaft);
Người thợ làm cung đó, (đã làm thẳng một cây cung;)
4785
Ekañca cakkhuṃ niggayha, jimhamekena pekkhati’’.
Closing one eye, he looked crookedly with the other."
Đã nhắm một mắt lại, và nhìn bằng một mắt khác một cách nghiêng ngả.”
4786
289.
289.
289.
4787
‘‘Evaṃ no sādhu passasi, usukāra suṇohi me;
"Fletcher, listen to me, do you see well in this way,
“Này thợ làm cung, ngươi thấy như vậy có tốt không, hãy nghe ta nói;
4788
Yadekaṃ cakkhuṃ niggayha, jimhamekena pekkhasi’’.
That you close one eye and look crookedly with the other?"
Khi ngươi nhắm một mắt lại, và nhìn bằng một mắt khác một cách nghiêng ngả.”
4789
290.
290.
290.
4790
‘‘Dvīhi samaṇa cakkhūhi, visālaṃ viya khāyati;
"Ascetic, with two eyes, it appears wide;
“Này Sa-môn, với hai mắt, mọi thứ dường như rộng lớn hơn;”
4791
Asampatvā paramaṃ* liṅgaṃ, nujubhāvāya kappati.
Without reaching the ultimate point, it is not suitable for straightness.
Chưa đạt đến trạng thái tối thượng, không thích hợp cho sự ngay thẳng.
4792
291.
291.
291.
4793
‘‘Ekañca cakkhuṃ niggayha, jimhamekena pekkhato;
But for one who closes one eye and looks crookedly with the other,
“Một mắt thì nhắm lại, một mắt thì nhìn nghiêng;
4794
Sampatvā paramaṃ liṅgaṃ, ujubhāvāya kappati.
Having reached the ultimate point, it is suitable for straightness.
Khi đạt đến trạng thái tối thượng, thì thích hợp cho sự ngay thẳng.”
4795
292.
292.
292.
4796
‘‘Vivādappatto* dutiyo, keneko vivadissati;
A second is prone to dispute; with whom will one alone dispute?
“Người thứ hai đã dính vào tranh cãi, một mình ai sẽ tranh cãi?
4797
Tassa te saggakāmassa, ekattamuparocataṃ’’.
Therefore, for you who desire heaven, solitude is beneficial."
Đối với người mong cầu thiên giới như ngươi, hãy từ bỏ sự đơn độc.”
4798
293.
293.
293.
4799
‘‘Suṇāsi sīvali kathā* , usukārena veditā;
"Sīvalī, do you hear the verse declared by the fletcher?
“Sīvalī, nàng có nghe bài kệ này, được người thợ rèn cung tên nói không?
4800
Pesiyā maṃ garahittho, dutiyasseva sā gati.
The messenger reproached me; that is the way of a second."
Nàng đã chê bai ta khi ta được gửi đến, đó là số phận của người thứ hai.
4801
294.
294.
294.
4802
‘‘Ayaṃ dvedhāpatho bhadde, anuciṇṇo pathāvihi;
"This is a two-forked path, good lady, trodden by travelers;
Này hiền nữ, đây là con đường hai ngả, được những người lữ hành đi qua;
4803
Tesaṃ tvaṃ ekaṃ gaṇhāhi, ahamekaṃ punāparaṃ.
You take one of them, and I will take the other."
Nàng hãy chọn một, còn ta sẽ chọn một khác.
4804
295.
295.
295.
4805
‘‘Māvaca maṃ tvaṃ pati meti, nāhaṃ bhariyāti vā puna’’;
"Do not call me 'husband,' nor me 'wife' again."
Đừng gọi ta là chồng, cũng đừng gọi ta là vợ nữa.”
4806
‘‘Muñjāvesikā pavāḷhā, ekā vihara sīvalī’’ti.
"Sīvalī, having been released from the bonds of reeds, dwell alone."
“Này Sīvalī, hãy sống một mình như một sợi cỏ muñja bị cắt lìa.”
4807
Mahājanakajātakaṃ dutiyaṃ.
The Second Mahājanaka Jātaka.
Đại Janaka Jātaka thứ hai.
4808
540. Suvaṇṇasāmajātakaṃ (3)
540. The Suvaṇṇasāma Jātaka (3)
540. Suvaṇṇasāma Jātaka (3)
4809
296.
296.
296.
4810
‘‘Ko nu maṃ usunā vijjhi, pamattaṃ udahārakaṃ* ;
"Who shot me with an arrow, me, unwary, carrying water?
“Ai đã bắn ta bằng mũi tên, khi ta đang lơ đễnh múc nước?
4811
Khattiyo brāhmaṇo vesso, ko maṃ viddhā nilīyasi.
Are you a warrior, a brahmin, a merchant? Who are you, hiding after shooting me?
Khattiya, Bà-la-môn, hay Vessa, ai đã bắn ta rồi ẩn mình?
4812
297.
297.
297.
4813
‘‘Na me maṃsāni khajjāni, cammenattho na vijjati;
My flesh is not to be eaten, there is no need for my hide;
Thịt ta không dùng để ăn, da ta cũng không có giá trị;
4814
Atha kena nu vaṇṇena, viddheyyaṃ maṃ amaññatha.
Then for what reason did you think me worthy of being shot?
Vậy với lý do gì, ngươi lại nghĩ ta đáng bị bắn?
4815
298.
298.
298.
4816
‘‘Ko vā tvaṃ kassa vā putto, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ;
Who are you, and whose son are you? How are we to know you?
Ngươi là ai, con của ai, làm sao chúng ta biết được ngươi?
4817
Puṭṭho me samma akkhāhi, kiṃ maṃ viddhā nilīyasi’’.
Friend, answer me when asked, why do you hide after shooting me?"
Này bạn, khi được hỏi, hãy nói cho ta biết, sao ngươi bắn ta rồi ẩn mình?”
4818
299.
299.
299.
4819
‘‘Rājāhamasmi kāsīnaṃ, pīḷiyakkhoti maṃ vidū;
"I am the king of Kāsī, they know me as Pīḷiyakkha;
“Ta là vua xứ Kāsī, người ta biết ta là Pīḷiyakkha;
4820
Lobhā raṭṭhaṃ pahitvāna, migamesaṃ carāmahaṃ.
Out of greed, having abandoned the kingdom, I roam hunting deer.
Vì lòng tham, ta đã bỏ vương quốc, đi săn thú rừng.
4821
300.
300.
300.
4822
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4823
Nāgopi me na mucceyya, āgato usupātanaṃ.
Even an elephant, if it comes within my arrow's range, would not escape me.
Ngay cả voi cũng không thoát được ta, nếu đã vào tầm bắn mũi tên.”
4824
301.
301.
301.
4825
‘‘Ko vā tvaṃ kassa vā putto* , kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ;
Who are you, and whose son are you? How are we to know you?
“Ngươi là ai, con của ai, làm sao chúng ta biết được ngươi?
4826
Pituno attano cāpi, nāmagottaṃ pavedaya’’.
Declare your name and clan, both your father's and your own."
Hãy cho biết tên và dòng họ của cha và của chính ngươi.”
4827
302.
302.
302.
4828
‘‘Nesādaputto bhaddante, sāmo iti maṃ ñātayo;
"Good sir, I am the son of a hunter, my relatives called me Sāma while I lived;
“Thưa đại đức, con là con của người Nesāda, bà con gọi con là Sāma;
4829
Āmantayiṃsu jīvantaṃ, svajjevāhaṃ gato* saye.
Today I lie here, having come to this state.
Khi còn sống, họ gọi con như vậy, nhưng hôm nay con đã chết rồi.
4830
303.
303.
303.
4831
‘‘Viddhosmi puthusallena, savisena yathā migo;
I am wounded by a broad arrow, like a deer by a poisoned dart;
Con bị trúng một mũi tên độc lớn, như một con thú bị trúng độc;
4832
Sakamhi lohite rāja, passa semi paripluto.
King, see me lying drenched in my own blood.
Thưa vua, hãy nhìn con nằm đây, đầm đìa trong máu của chính mình.
4833
304.
304.
304.
4834
‘‘Paṭivāmagataṃ* sallaṃ, passa dhimhāmi* lohitaṃ;
See the arrow lodged deep, I am bleeding;
Hãy nhìn mũi tên cắm sâu vào, con đang rỉ máu;
4835
Āturo tyānupucchāmi, kiṃ maṃ viddhā nilīyasi.
I, who am afflicted, ask you, why do you hide after shooting me?
Con đang đau đớn hỏi vua, sao vua bắn con rồi ẩn mình?
4836
305.
305.
305.
4837
‘‘Ajinamhi haññate dīpi, nāgo dantehi haññate;
A leopard is killed for its skin, an elephant is killed for its tusks;
Con báo bị giết vì da, con voi bị giết vì ngà;
4838
Atha kena nu vaṇṇena, viddheyyaṃ maṃ amaññatha’’.
Then for what reason did you think me worthy of being shot?"
Vậy với lý do gì, vua lại nghĩ con đáng bị bắn?”
4839
306.
306.
306.
4840
‘‘Migo upaṭṭhito āsi, āgato usupātanaṃ;
"A deer had appeared, having come within my arrow's range;
“Này Sāma, một con nai đã đến, vào tầm bắn của mũi tên;
4841
Taṃ disvā ubbijī sāma, tena kodho mamāvisi’’.
Seeing it, Sāma, you startled it, and anger seized me."
Thấy nó, ngươi đã làm nó hoảng sợ, vì thế cơn giận đã xâm chiếm ta.”
4842
307.
307.
307.
4843
‘‘Yato sarāmi attānaṃ, yato pattosmi viññutaṃ;
“Since I remember myself, since I attained understanding,
“Từ khi con nhớ được mình, từ khi con đạt đến sự hiểu biết;
4844
Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi.
even wild animals in the forest do not frighten me.
Các loài thú rừng, kể cả những loài hung dữ, không hề sợ hãi con.
4845
308.
308.
308.
4846
‘‘Yato nidhiṃ parihariṃ, yato pattosmi yobbanaṃ;
Since I carried the treasure, since I attained youth,
Từ khi con mang thức ăn về, từ khi con đạt đến tuổi thanh niên;
4847
Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi.
even wild animals in the forest do not frighten me.
Các loài thú rừng, kể cả những loài hung dữ, không hề sợ hãi con.
4848
309.
309.
309.
4849
‘‘Bhīrū kimpurisā rāja, pabbate gandhamādane;
Cowardly are the kinnaras, O king, on the Gandhamādana mountain.
Thưa vua, những Kimpurisa nhút nhát trên núi Gandhamādana;
4850
Sammodamānā gacchāma, pabbatāni vanāni ca.
We go delighting through mountains and forests.
Chúng con cùng nhau đi qua các núi và rừng.
4851
310.
310.
310.
4852
(‘‘Na maṃ migā uttasanti, araññe sāpadānipi;)*
(Even wild animals in the forest do not frighten me;)
(“Các loài thú rừng, kể cả những loài săn mồi, không làm ta sợ hãi;)
4853
Atha kena nu vaṇṇena, utrāsanti migā mamaṃ’’* .
Then by what appearance do the deer frighten me?”
Vậy với lý do gì, các loài thú lại sợ hãi con?”
4854
311.
311.
311.
4855
‘‘Na taṃ tasa* migo sāma, kiṃ tāhaṃ alikaṃ bhaṇe;
“That deer did not see you, Sāma, why should I speak a lie?
“Này Sāma, con nai đó không sợ ngươi, sao ta lại nói dối?
4856
Kodhalobhābhibhūtāhaṃ, usuṃ te taṃ avassajiṃ* .
Overcome by anger and greed, I shot that arrow at you.
Bị cơn giận và lòng tham chi phối, ta đã bắn mũi tên đó vào ngươi.
4857
312.
312.
312.
4858
‘‘Kuto nu sāma āgamma, kassa vā pahito tuvaṃ;
From where have you come, Sāma, or by whom were you sent?
Này Sāma, ngươi từ đâu đến, hay do ai phái đến?
4859
Udahāro nadiṃ gaccha, āgato migasammataṃ’’.
A water-carrier, you came to the river, mistaken for a deer.”
Ngươi đến sông múc nước, đã đến nơi được thú vật chấp nhận.”
4860
313.
313.
313.
4861
‘‘Andhā mātāpitā mayhaṃ, te bharāmi brahāvane;
“My parents are blind; I support them in the great forest.
“Cha mẹ con bị mù, con phụng dưỡng họ trong rừng lớn;
4862
Tesāhaṃ udakāhāro, āgato migasammataṃ.
I, a water-carrier for them, came, mistaken for a deer.
Con đến múc nước cho họ, đã đến nơi được thú vật chấp nhận.
4863
314.
314.
314.
4864
‘‘Atthi nesaṃ usāmattaṃ, atha sāhassa jīvitaṃ;
They have a measure of strength, and a thousand years of life;
Họ có một chút sức lực, và sự sống của họ là một ngàn;
4865
Udakassa alābhena, maññe andhā marissare.
I think my blind parents will die from lack of water.
Con nghĩ, cha mẹ mù sẽ chết vì không có nước.
4866
315.
315.
315.
4867
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
This suffering is not so great for me; it can indeed be overcome by a man.
Nỗi khổ này không quá lớn đối với con, vì con người có thể chịu đựng được;
4868
Yañca ammaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
But that I will not see my mother—that is more painful to me than this.
Nhưng việc con không thể nhìn thấy mẹ, đó là nỗi khổ lớn hơn đối với con.
4869
316.
316.
316.
4870
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
This suffering is not so great for me; it can indeed be overcome by a man.
Nỗi khổ này không quá lớn đối với con, vì con người có thể chịu đựng được;
4871
Yañca tātaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
But that I will not see my father—that is more painful to me than this.
Nhưng việc con không thể nhìn thấy cha, đó là nỗi khổ lớn hơn đối với con.
4872
317.
317.
317.
4873
‘‘Sā nūna kapaṇā ammā, cirarattāya rucchati* ;
That poor mother will surely weep for a long time;
Chắc chắn người mẹ đáng thương đó sẽ khóc than suốt đêm dài;
4874
Aḍḍharatteva ratte vā, nadīva avasucchati* .
At midnight or during the day, she will dry up like a river.
Giữa đêm hoặc vào ban đêm, bà sẽ khô héo như dòng sông.
4875
318.
318.
318.
4876
‘‘So nūna kapaṇo tāto, cirarattāya rucchati* ;
That poor father will surely weep for a long time;
Chắc chắn người cha đáng thương đó sẽ khóc than suốt đêm dài;
4877
Aḍḍharatteva ratte vā, nadīva avasucchati* .
At midnight or during the day, he will dry up like a river.
Giữa đêm hoặc vào ban đêm, ông sẽ khô héo như dòng sông.
4878
319.
319.
319.
4879
‘‘Uṭṭhānapādacariyāya* , pādasambāhanassa ca;
For rising and serving, and for massaging their feet,
Vì sự chăm sóc, vì sự xoa bóp chân;
4880
Sāma tāta vilapantā, hiṇḍissanti brahāvane.
my mother and father will wander in the great forest, lamenting, ‘Sāma!’
Này Sāma, cha mẹ sẽ lang thang trong rừng lớn mà than khóc.
4881
320.
320.
320.
4882
‘‘Idampi dutiyaṃ sallaṃ, kampeti hadayaṃ mamaṃ;
This is a second dart that shakes my heart;
Đây là mũi tên thứ hai, làm tim con rung động;
4883
Yañca andhe na passāmi, maññe hissāmi* jīvitaṃ’’.
that I will not see my blind parents—I think I shall lose my life.”
Vì con không thể nhìn thấy cha mẹ mù, con nghĩ mình sẽ mất mạng.”
4884
321.
321.
321.
4885
‘‘Mā bāḷhaṃ paridevesi, sāma kalyāṇadassana;
“Do not lament so much, Sāma, you of beautiful appearance;
“Này Sāma, người có vẻ đẹp phúc hậu, đừng than khóc quá nhiều;
4886
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4887
322.
322.
322.
4888
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
I am skilled in archery, renowned as a strong bowman;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4889
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4890
323.
323.
323.
4891
‘‘Migānaṃ* vighāsamanvesaṃ, vanamūlaphalāni ca;
Seeking food for the deer, and roots and fruits of the forest;
Tìm kiếm thức ăn cho thú vật, rễ cây và trái cây rừng;
4892
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissaṃ te brahāvane.
I will become a servant and support them for you in the great forest.
Ta sẽ làm người phục vụ, phụng dưỡng cha mẹ ngươi trong rừng lớn.
4893
324.
324.
324.
4894
‘‘Katamaṃ taṃ vanaṃ sāma, yattha mātāpitā tava;
Which forest is it, Sāma, where your parents are?
Này Sāma, khu rừng nào là nơi cha mẹ ngươi ở?
4895
Ahaṃ te tathā bharissaṃ, yathā te abharī tuvaṃ’’.
I will support them for you, just as you supported them.”
Ta sẽ phụng dưỡng họ như ngươi đã từng phụng dưỡng.”
4896
325.
325.
325.
4897
‘‘Ayaṃ ekapadī rāja, yoyaṃ ussīsake mama;
“This is the single path, O king, which is at my head;
“Thưa vua, đây là con đường mòn, nằm ở phía đầu giường của con;
4898
Ito gantvā aḍḍhakosaṃ, tattha nesaṃ agārakaṃ;
Going from here for half a league, there is their dwelling;
Từ đây đi nửa kosa, ở đó có nhà của họ;
4899
Yattha mātāpitā mayhaṃ, te bharassu ito gato.
Where my parents are, you should support them after going from here.
Cha mẹ con ở đó, vua hãy đến đó mà phụng dưỡng họ.
4900
326.
326.
326.
4901
‘‘Namo te kāsirājatthu, namo te kāsivaḍḍhana;
Homage to you, O King of Kāsi! Homage to you, increaser of Kāsi!
Kính chào vua xứ Kāsī, kính chào người làm tăng trưởng xứ Kāsī;
4902
Andhā mātāpitā mayhaṃ, te bharassu brahāvane.
My parents are blind; please support them in the great forest.
Cha mẹ con bị mù, xin vua hãy phụng dưỡng họ trong rừng lớn.
4903
327.
327.
327.
4904
‘‘Añjaliṃ te paggaṇhāmi, kāsirāja namatthu te;
I raise my joined hands to you, O King of Kāsi, homage to you!
Con xin chắp tay kính chào vua xứ Kāsī, xin kính chào vua;
4905
Mātaraṃ pitaraṃ mayhaṃ, vutto vajjāsi vandanaṃ’’.
To my mother and father, you should speak my salutations.”
Hãy nói lời chào của con đến cha mẹ con.”
4906
328.
328.
328.
4907
‘‘Idaṃ vatvāna so sāmo, yuvā kalyāṇadassano;
Having said this, Sāma, the youth of beautiful appearance,
Nói xong lời đó, Sāma trẻ tuổi, có vẻ đẹp phúc hậu ấy;
4908
Mucchito visavegena, visaññī samapajjatha.
fainted from the poison's power, and became unconscious.
Đã ngất xỉu vì nọc độc, bất tỉnh nhân sự.
4909
329.
329.
329.
4910
‘‘Sa rājā paridevesi, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
Then the king lamented, with much compassion;
Vị vua đó đã than khóc rất nhiều, với lòng từ bi;
4911
Ajarāmarohaṃ āsiṃ, ajjetaṃ ñāmi* no pure;
I was deathless, I did not know this before;
Ta đã nghĩ mình bất lão bất tử, nhưng hôm nay ta mới biết, không phải trước đây;
4912
Sāmaṃ kālaṅkataṃ disvā, natthi maccussa nāgamo.
Having seen Sāma dead, there is no escape from death.
Thấy Sāma đã chết, không có sự thoát khỏi cái chết.
4913
330.
330.
330.
4914
‘‘Yassu maṃ paṭimanteti, savisena samappito;
“He who conversed with me, struck by the poisoned arrow;
Người mà ta đã nói chuyện, khi bị trúng độc;
4915
Svajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsati.
Now, when such a time has come, he speaks nothing to me.
Nay đã chết, không nói gì với ta nữa.
4916
331.
331.
331.
4917
‘‘Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo;
“Surely I shall go to hell, there is no doubt for me in this;
Chắc chắn ta sẽ đi địa ngục, về điều này ta không nghi ngờ gì;
4918
Tadā hi pakataṃ pāpaṃ, cirarattāya kibbisaṃ.
For then I committed evil, a long-lasting sin.
Thật vậy, tội ác đã gây ra, là một nghiệp xấu kéo dài.
4919
332.
332.
332.
4920
‘‘Bhavanti tassa vattāro, gāme kibbisakārako;
“In the village, there are those who speak of the wrongdoer;
Trong làng, có những người tố cáo kẻ gây tội ác;
4921
Araññe nimmanussamhi, ko maṃ vattumarahati.
In the deserted forest, who can speak of me?
Trong rừng vắng người này, ai sẽ tố cáo ta?
4922
333.
333.
333.
4923
‘‘Sārayanti hi kammāni, gāme saṃgaccha māṇavā;
“Indeed, young men in the village recall deeds when they meet;
Trong làng, những người trẻ tuổi gặp nhau sẽ nhắc nhở về những hành động;
4924
Araññe nimmanussamhi, ko nu maṃ sārayissati’’.
In the deserted forest, who will remind me?”
Trong rừng vắng người này, ai sẽ nhắc nhở ta?”
4925
334.
334.
334.
4926
‘‘Sā devatā antarahitā, pabbate gandhamādane;
That deity, having vanished, on the Gandhamādana mountain;
Vị thiên nữ đó đã ẩn mình trên núi Gandhamādana;
4927
Raññova anukampāya, imā gāthā abhāsatha.
Out of compassion for the king, spoke these verses.
Vì lòng thương xót nhà vua, đã nói những bài kệ này.
4928
335.
335.
335.
4929
‘‘Āguṃ kira mahārāja, akari* kamma dukkaṭaṃ;
“Indeed, great king, you have committed an evil deed;
“Thưa đại vương, ngài đã phạm tội, đã làm một ác nghiệp;
4930
Adūsakā pitāputtā, tayo ekūsunā hatā.
An innocent father and son, three were slain by one arrow.”
Cha và con vô tội, ba người đã bị giết bởi một mũi tên.
4931
336.
336.
336.
4932
‘‘Ehi taṃ anusikkhāmi, yathā te sugatī siyā;
“Come, I will teach you, so that you may have a good destination;
Hãy đến, ta sẽ dạy ngài, để ngài có được thiện nghiệp;
4933
Dhammenandhe vane posa, maññehaṃ sugatī tayā.
Righteously support the blind in the forest, I believe you will have a good destination by that.”
Hãy phụng dưỡng cha mẹ mù trong rừng một cách đúng Pháp, ta nghĩ ngài sẽ có được thiện nghiệp.”
4934
337.
337.
337.
4935
‘‘Sa rājā paridevitvā, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
That king, having lamented with much compassion;
Vị vua đó đã than khóc rất nhiều, với lòng từ bi;
4936
Udakakumbhamādāya, pakkāmi dakkhiṇāmukho.
Took a water pot and departed, facing south.
Cầm bình nước lên, ngài đi về phía nam.
4937
338.
338.
338.
4938
‘‘Kassa nu eso padasaddo, manussasseva āgato;
“Whose footstep is this, it sounds like a human’s;
“Tiếng bước chân này của ai, dường như là của con người;
4939
Neso sāmassa nigghoso, ko nu tvamasi mārisa.
This is not Sāma’s sound, who are you, good sir?”
Đây không phải là tiếng của Sāma, này hiền giả, ngươi là ai?”
4940
339.
339.
339.
4941
‘‘Santañhi sāmo vajati, santaṃ pādāni neyati* ;
“Indeed, Sāma walks gently, he places his feet gently;
“Sāma đi một cách nhẹ nhàng, bước chân của nó nhẹ nhàng;
4942
Neso sāmassa nigghoso, ko nu tvamasi mārisa’’.
This is not Sāma’s sound, who are you, good sir?”
Đây không phải là tiếng của Sāma, này hiền giả, ngươi là ai?”
4943
340.
340.
340.
4944
‘‘Rājāhamasmi kāsīnaṃ, pīḷiyakkhoti maṃ vidū;
“I am the king of Kāsī, they know me as Pīḷiyakkha;
“Ta là vua xứ Kāsī, người ta biết ta là Pīḷiyakkha;
4945
Lobhā raṭṭhaṃ pahitvāna, migamesaṃ carāmahaṃ.
Through greed, having abandoned my kingdom, I wander hunting deer.”
Vì lòng tham, ta đã bỏ vương quốc, đi săn thú rừng.
4946
341.
341.
341.
4947
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
“I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
Ta thiện xảo về bắn cung, nổi tiếng là Daḷhadhamma;
4948
Nāgopi me na mucceyya, āgato usupātanaṃ’’.
Even an elephant would not escape me, having come within arrow-shot.”
Ngay cả voi cũng không thoát được ta, nếu đã vào tầm bắn mũi tên.”
4949
342.
342.
342.
4950
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
“Welcome, great king, and you have not come from afar;
“Hoan nghênh ngài, thưa đại vương, ngài đã đến không quá xa;
4951
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as master, declare what is here.”
Ngài là chủ nhân đã đến, hãy nói những gì có ở đây.”
4952
343.
343.
343.
4953
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
“Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka, kāsumāriya;
Những trái Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāri;
4954
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
And small fruits, O king, eat the very best.”
Những trái cây nhỏ, thưa vua, hãy ăn những thứ tốt nhất.
4955
344.
344.
344.
4956
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
“This cool drinking water, brought from a mountain cave;
Đây cũng là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
4957
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great king, if you desire.”
Từ đó, đại vương, nếu ngài muốn uống.”
4958
345.
345.
345.
4959
‘‘Nālaṃ andhā vane daṭṭhuṃ, ko nu vo phalamāhari;
“The blind cannot see in the forest, who brought you these fruits?
“Người mù không thể nhìn thấy trong rừng, ai đã mang trái cây cho các ngươi?
4960
Anandhassevayaṃ sammā, nivāpo mayha khāyati’’.
This provision seems to me, good sir, to be for one who is not blind.”
Này bạn, thức ăn này có vẻ như là của người không mù.”
4961
346.
346.
346.
4962
‘‘Daharo yuvā nātibrahā, sāmo kalyāṇadassano;
“Young, youthful, not too tall, Sāma of beautiful appearance;
“Một chàng trai trẻ, không quá cao, da đen (Sāma), có dung mạo khả ái;
4963
Dīghassa kesā asitā, atho sūnagga* vellitā.
His hair is long and black, and curled at the ends.”
Tóc dài đen nhánh, và xoăn tít ở ngọn.
4964
347.
347.
347.
4965
‘‘So have phalamāharitvā, ito ādāya* kamaṇḍaluṃ;
“He, having brought fruits, and taken a water pot from here;
Chắc chắn là người ấy đã mang trái cây đến, rồi cầm bình nước từ đây,
4966
Nadiṃ gato udahāro, maññe na dūramāgato’’.
Went to the river to fetch water, I think he has not gone far.”
Đã đi đến sông lấy nước, ta nghĩ người ấy chưa đi xa.”
4967
348.
348.
348.
4968
‘‘Ahaṃ taṃ avadhiṃ sāmaṃ, yo tuyhaṃ paricārako;
“I have slain that Sāma, who is your attendant;
“Ta đã giết Sāma đó, người hầu của các ngươi;
4969
Yaṃ kumāraṃ pavedetha, sāmaṃ kalyāṇadassanaṃ.
The young man whom you spoke of, Sāma of beautiful appearance.”
Chàng trai mà các ngươi nói đến, Sāma có dung mạo khả ái.
4970
349.
349.
349.
4971
‘‘Dīghassa kesā asitā, atho sūnaggavellitā;
“His hair is long and black, and curled at the ends;
Tóc dài đen nhánh, và xoăn tít ở ngọn;
4972
Tesu lohitalittesu, seti sāmo mayā hato’’.
Sāma lies slain by me, stained with blood.”
Sāma bị ta giết đang nằm đó, dính đầy máu.”
4973
350.
350.
350.
4974
‘‘Kena dukūlamantesi, hato sāmoti vādinā;
“How did you dare to speak, saying ‘Sāma is slain’?
“Ngài nói lời gì vậy? Ngài nói Sāma đã chết?
4975
Hato sāmoti sutvāna, hadayaṃ me pavedhati.
Having heard ‘Sāma is slain’, my heart trembles.”
Nghe nói Sāma đã chết, tim tôi rung động.
4976
351.
351.
351.
4977
‘‘Assatthasseva taruṇaṃ, pavāḷaṃ māluteritaṃ;
“Like a young shoot of an assattha tree, stirred by the wind;
Như chồi non của cây bồ đề, bị gió lay động;
4978
Hato sāmoti sutvāna, hadayaṃ me pavedhati’’.
Having heard ‘Sāma is slain’, my heart trembles.”
Nghe nói Sāma đã chết, tim tôi rung động.”
4979
352.
352.
352.
4980
‘‘Pārike kāsirājāyaṃ, so sāmaṃ migasammate;
“This king of Kāsī, the hunter of deer, struck Sāma;
“Này Parikā, vị vua xứ Kāsī này, đã bắn Sāma, người được xem như loài nai,
4981
Kodhasā usunā vijjhi, tassa mā pāpamicchimhā’’.
He pierced him with an arrow in anger, may we not wish evil upon him.”
Với mũi tên do sự giận dữ. Đừng mong điều ác cho người ấy.”
4982
353.
353.
353.
4983
‘‘Kicchā laddho piyo putto, yo andhe abharī vane;
“A beloved son, difficult to obtain, who supported the blind in the forest;
“Người con trai yêu quý khó khăn lắm mới có được, người đã nuôi dưỡng cha mẹ mù lòa trong rừng;
4984
Taṃ ekaputtaṃ ghātimhi, kathaṃ cittaṃ na kopaye’’.
Having slain that only son, how can one’s mind not be angered?”
Ta đã giết đứa con trai duy nhất ấy, làm sao tâm không nổi giận?”
4985
354.
354.
354.
4986
‘‘Kicchā laddho piyo putto, yo andhe abharī vane;
“A beloved son, difficult to obtain, who supported the blind in the forest;
“Người con trai yêu quý khó khăn lắm mới có được, người đã nuôi dưỡng cha mẹ mù lòa trong rừng;
4987
Taṃ ekaputtaṃ ghātimhi, akkodhaṃ āhu paṇḍitā’’.
Having slain that only son, the wise say one should be without anger.”
Ta đã giết đứa con trai duy nhất ấy, những người hiền trí nói rằng hãy không giận.”
4988
355.
355.
355.
4989
‘‘Mā bāḷhaṃ paridevetha, hato sāmoti vādinā;
“Do not lament excessively, saying ‘Sāma is slain’;
“Đừng than khóc quá nhiều, nói rằng Sāma đã chết;
4990
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4991
356.
356.
356.
4992
‘‘Issatthe casmi kusalo, daḷhadhammoti vissuto;
“I am skilled in archery, renowned as Daḷhadhamma;
“Ta thành thạo về thuật bắn cung, được biết đến là người có cung mạnh;
4993
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4994
357.
357.
357.
4995
‘‘Migānaṃ vighāsamanvesaṃ, vanamūlaphalāni ca;
“Searching for food for deer, and roots and fruits of the forest;
“Tìm kiếm thức ăn cho loài thú, và rễ cây, trái cây trong rừng;
4996
Ahaṃ kammakaro hutvā, bharissāmi brahāvane’’.
I, having become your servant, will support you in this great forest.”
Ta sẽ làm người phục vụ, và nuôi dưỡng các ngươi trong rừng lớn này.”
4997
358.
358.
358.
4998
‘‘Nesa dhammo mahārāja, netaṃ amhesu kappati;
“This is not proper, great king, this is not fitting for us;
“Đó không phải là Pháp, đại vương, điều đó không phù hợp với chúng tôi;
4999
Rājā tvamasi amhākaṃ, pāde vandāma te mayaṃ’’.
You are our king, we bow at your feet.”
Ngài là vua của chúng tôi, chúng tôi xin đảnh lễ dưới chân ngài.”
5000
359.
359.
359.
5001
‘‘Dhammaṃ nesāda bhaṇatha, katā apacitī tayā;
‘‘Speak the Dhamma, O hunter, a deed has been done by you;
“Này người thợ săn, hãy nói Pháp, ngươi đã đền đáp rồi;
5002
Pitā tvamasi* amhākaṃ, mātā tvamasi pārike’’.
You are our father, you are our mother, O outcast.’’
Ngài là cha của chúng tôi, ngài là mẹ của chúng tôi, Parikā.”
5003
360.
360.
360.
5004
‘‘Namo te kāsirājatthu, namo te kāsivaḍḍhana;
‘‘Homage to you, O King of Kasi, homage to you, augmenter of Kasi;
“Kính lễ ngài, vua xứ Kāsī, kính lễ ngài, người làm lớn mạnh xứ Kāsī;
5005
Añjaliṃ te paggaṇhāma, yāva sāmānupāpaya.
We raise our joined hands to you, until Sāma is reached.
Chúng tôi chắp tay kính lễ ngài, hãy đưa chúng tôi đến chỗ Sāma.”
5006
361.
361.
361.
5007
‘‘Tassa pāde samajjantā* , mukhañca bhujadassanaṃ;
‘‘Washing his feet, and seeing his face and arms;
“Khi chúng tôi chạm vào chân của người ấy, và khuôn mặt cùng cánh tay;
5008
Saṃsumbhamānā attānaṃ, kālamāgamayāmase’’.
Embracing ourselves, we pass the time.’’
Chúng tôi sẽ ôm ấp người ấy, và sẽ trải qua thời gian.”
5009
362.
362.
362.
5010
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5011
Yattha sāmo hato seti, candova patito chamā.
Where Sāma lies slain, like the moon fallen to earth.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, như mặt trăng rơi xuống đất.”
5012
363.
363.
363.
5013
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5014
Yattha sāmo hato seti, sūriyova patito chamā.
Where Sāma lies slain, like the sun fallen to earth.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, như mặt trời rơi xuống đất.”
5015
364.
364.
364.
5016
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5017
Yattha sāmo hato seti, paṃsunā patikuntito* .
Where Sāma lies slain, covered in dust.
Nơi Sāma bị giết nằm đó, bị bụi bặm phủ kín.”
5018
365.
365.
365.
5019
‘‘Brahā vāḷamigākiṇṇaṃ, ākāsantaṃva dissati;
‘‘The vast forest, infested with wild animals, appears like the sky;
“Rừng lớn đầy thú dữ, trông như khoảng không trên trời;
5020
Yattha sāmo hato seti, idheva vasathassame’’.
Where Sāma lies slain, right here in the hermitage.’’
Nơi Sāma bị giết nằm đó, ngay tại tịnh xá này.”
5021
366.
366.
366.
5022
‘‘Yadi tattha sahassāni, satāni niyutāni* ca;
‘‘Even if there were thousands, hundreds, and millions;
“Dù có hàng ngàn, hàng trăm, hàng vạn (sinh vật) ở đó;
5023
Nevamhākaṃ bhayaṃ koci, vane vāḷesu vijjati’’.
No fear of wild animals exists for us in the forest.’’
Chúng tôi không hề sợ hãi bất kỳ loài thú dữ nào trong rừng.”
5024
367.
367.
367.
5025
‘‘Tato andhānamādāya, kāsirājā brahāvane;
‘‘Then the King of Kasi, taking the blind ones in the great forest;
Sau đó, vua xứ Kāsī, nắm tay những người mù trong rừng lớn,
5026
Hatthe gahetvā pakkāmi, yattha sāmo hato ahu.
Holding their hands, set off to where Sāma had been slain.
Đã đi đến nơi Sāma bị giết.
5027
368.
368.
368.
5028
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5029
Apaviddhaṃ brahāraññe, candaṃva patitaṃ chamā.
Abandoned in the great forest, like the moon fallen to earth.
Bị bỏ rơi trong rừng lớn, như mặt trăng rơi xuống đất.
5030
369.
369.
369.
5031
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5032
Apaviddhaṃ brahāraññe, sūriyaṃva patitaṃ chamā.
Abandoned in the great forest, like the sun fallen to earth.
Bị bỏ rơi trong rừng lớn, như mặt trời rơi xuống đất.
5033
370.
370.
370.
5034
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5035
Apaviddhaṃ brahāraññe, kalūnaṃ* paridevayuṃ.
Abandoned in the great forest, they lamented pitifully.
Họ đã than khóc một cách thảm thiết.
5036
371.
371.
371.
5037
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, their son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5038
Bāhā paggayha pakkanduṃ, adhammo kira bho iti.
They cried out, raising their arms, ‘Alas, this is unrighteous!’
Họ giơ tay lên và kêu khóc: “Ôi, thật là bất chính!”
5039
372.
372.
372.
5040
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pamattosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply heedless, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá lơ đễnh, Sāma có dung mạo khả ái;
5041
Yo ajjevaṃ* gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5042
373.
373.
373.
5043
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ padittosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply inflamed, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá nóng nảy, Sāma có dung mạo khả ái;
5044
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5045
374.
374.
374.
5046
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pakuddhosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply angry, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá giận dữ, Sāma có dung mạo khả ái;
5047
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5048
375.
375.
375.
5049
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ pasuttosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply asleep, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá ngủ say, Sāma có dung mạo khả ái;
5050
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5051
376.
376.
376.
5052
‘‘Bāḷhaṃ kho tvaṃ vimanosi, sāma kalyāṇadassana;
‘‘Indeed, you are deeply displeased, Sāma, of beautiful sight;
“Con thật sự quá buồn rầu, Sāma có dung mạo khả ái;
5053
Yo ajjevaṃ gate kāle, na kiñci mabhibhāsasi.
Who, in this state today, says nothing to me.
Sao con không nói gì với mẹ vào lúc này?”
5054
377.
377.
377.
5055
‘‘Jaṭaṃ valinaṃ paṃsugataṃ* , ko dāni saṇṭhapessati* ;
‘‘Who now will arrange the matted hair, the bark garments, the dust-covered things;
“Ai bây giờ sẽ chải mái tóc bết dính, rối bù, dính đầy bụi;
5056
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5057
378.
378.
378.
5058
‘‘Ko me sammajjamādāya* , sammajjissati assamaṃ;
‘‘Who now, taking a broom, will sweep the hermitage for me;
“Ai bây giờ sẽ cầm chổi, quét dọn tịnh xá;
5059
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5060
379.
379.
379.
5061
‘‘Ko dāni nhāpayissati, sītenuṇhodakena ca;
‘‘Who now will bathe us, with cold and hot water;
“Ai bây giờ sẽ tắm rửa (cho chúng tôi), bằng nước lạnh và nước ấm;
5062
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5063
380.
380.
380.
5064
‘‘Ko dāni bhojayissati, vanamūlaphalāni ca;
‘‘Who now will feed us, with forest roots and fruits?’’
“Ai bây giờ sẽ cho chúng tôi ăn, rễ cây và trái cây trong rừng?”
5065
Sāmo ayaṃ kālaṅkato, andhānaṃ paricārako’’.
Sāma is dead, the attendant of the blind.
Sāma đã chết, người phục vụ của những người mù.”
5066
381.
381.
381.
5067
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
‘‘Seeing Sāma, her son, fallen and covered in dust;
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5068
Aṭṭitā puttasokena, mātā saccaṃ abhāsatha.
Afflicted by sorrow for her son, the mother spoke a truth.
Người mẹ, bị nỗi đau con cái giày vò, đã nói lời chân thật.
5069
382.
382.
382.
5070
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, dhammacārī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a practitioner of Dhamma;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống theo Pháp;
5071
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5072
383.
383.
383.
5073
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, brahmacārī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a brahmacārī;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống Phạm hạnh;
5074
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5075
384.
384.
384.
5076
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, saccavādī pure ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a speaker of truth;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người nói lời chân thật;
5077
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5078
385.
385.
385.
5079
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, mātāpettibharo* ahu;
‘‘By the truth that Sāma was formerly a supporter of his parents;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người phụng dưỡng cha mẹ;
5080
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma’s poison be neutralized.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5081
386.
386.
386.
5082
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, kule jeṭṭhāpacāyiko;
‘‘By the truth that Sāma was formerly respectful of elders in the family;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, là người lớn nhất trong gia đình và được tôn kính;
5083
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5084
387.
387.
387.
5085
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, pāṇā piyataro mama;
"By the truth by which this Sāma is dearer than my life;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, còn quý hơn cả mạng sống của tôi;
5086
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5087
388.
388.
388.
5088
‘‘Yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ, mayhañceva pitucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your father;
“Bất cứ công đức nào đã được tạo ra, bởi tôi và cha của con;
5089
Sabbena tena kusalena, visaṃ sāmassa haññatu’’.
By all that wholesome kamma, may Sāma's poison be destroyed."
Với tất cả những thiện nghiệp đó, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5090
389.
389.
389.
5091
‘‘Disvāna patitaṃ sāmaṃ, puttakaṃ paṃsukunthitaṃ;
Seeing Sāma fallen, his son covered in dust,
Khi nhìn thấy Sāma, đứa con trai bị bụi bặm phủ kín, nằm đó;
5092
Aṭṭito puttasokena, pitā saccaṃ abhāsatha.
afflicted by sorrow for his son, the father uttered a truth.
Người cha, bị nỗi đau con cái giày vò, đã nói lời chân thật.
5093
390.
390.
390.
5094
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, dhammacārī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a practitioner of Dhamma;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống theo Pháp;
5095
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5096
391.
391.
391.
5097
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, brahmacārī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a celibate practitioner (brahmacārī);
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người sống Phạm hạnh;
5098
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5099
392.
392.
392.
5100
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, saccavādī pure ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a speaker of truth;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người nói lời chân thật;
5101
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5102
393.
393.
393.
5103
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, mātāpettibharo ahu;
"By the truth by which this Sāma was formerly a supporter of his parents;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, trước đây là người phụng dưỡng cha mẹ;
5104
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5105
394.
394.
394.
5106
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, kule jeṭṭhāpacāyiko;
"By the truth by which this Sāma honored his elders in the family;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, là người lớn nhất trong gia đình và được tôn kính;
5107
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5108
395.
395.
395.
5109
‘‘Yena saccenayaṃ sāmo, pāṇā piyataro mama;
"By the truth by which this Sāma is dearer than my life;
“Với lời chân thật rằng Sāma này, còn quý hơn cả mạng sống của tôi;
5110
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5111
396.
396.
396.
5112
‘‘Yaṃ kiñcitthi* kataṃ puññaṃ, mayhañceva mātucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your mother;
“Bất cứ công đức nào đã được tạo ra, bởi tôi và mẹ của con;
5113
Sabbena tena kusalena, visaṃ sāmassa haññatu.
By all that wholesome kamma, may Sāma's poison be destroyed."
Với tất cả những thiện nghiệp đó, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5114
397.
397.
397.
5115
‘‘Sā devatā antarahitā, pabbate gandhamādane;
That deity, having vanished, on Mount Gandhamādana,
Vị thiên nữ đó, ẩn mình trên núi Gandhamādana,
5116
Sāmassa anukampāya, imaṃ saccaṃ abhāsatha.
out of compassion for Sāma, uttered this truth.
Vì lòng từ bi đối với Sāma, đã nói lời chân thật này.
5117
398.
398.
398.
5118
‘‘Pabbatyāhaṃ gandhamādane, cirarattanivāsinī* ;
"I, a mountain deity, have long resided on Gandhamādana;
“Ta là nữ thần núi, đã cư ngụ lâu năm trên Gandhamādana;
5119
Na me piyataro koci, añño sāmena* vijjati;
No one else is dearer to me than Sāma;
Không ai quý hơn Sāma đối với ta;
5120
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed.
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5121
399.
399.
399.
5122
‘‘Sabbe vanā gandhamayā, pabbate gandhamādane;
"All the forests are fragrant on Mount Gandhamādana;
“Tất cả các khu rừng đều thơm ngát, trên núi Gandhamādana;
5123
Etena saccavajjena, visaṃ sāmassa haññatu’’.
By this utterance of truth, may Sāma's poison be destroyed."
Với lời chân thật này, nguyện chất độc của Sāma tiêu tan.”
5124
400.
400.
400.
5125
Tesaṃ lālappamānānaṃ, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
While they were lamenting, with much compassion,
Khi họ đang than khóc, với nhiều lời từ bi;
5126
Khippaṃ sāmo samuṭṭhāsi, yuvā kalyāṇadassano.
Sāma quickly arose, youthful and fair to behold.
Sāma, chàng trai có dung mạo khả ái, nhanh chóng đứng dậy.
5127
401.
401.
401.
5128
‘‘Sāmohamasmi bhaddaṃ vo* , sotthināmhi samuṭṭhito;
"I am Sāma, good fortune to you, I have arisen safe and sound;
“Thưa các ngài, tôi là Sāma, tôi đã phục hồi sức khỏe;
5129
Mā bāḷhaṃ paridevetha, mañjunābhivadetha maṃ’’.
Do not lament excessively, address me kindly."
Xin đừng than khóc quá nhiều, hãy nói chuyện với tôi một cách dịu dàng.”
5130
402.
402.
402.
5131
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
"Welcome, great king, and your arrival is not far;
“Hoan nghênh ngài, đại vương, ngài đã đến đây không xa;
5132
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as lord, declare what you wish here.
Ngài là chủ tể đã đến, xin hãy nói điều gì có ở đây.”
5133
403.
403.
403.
5134
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka, kāsumāri;
“Có những quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāriya;
5135
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
Eat the best of the small fruits, O king.
Những loại quả nhỏ, xin đại vương hãy dùng tùy ý, loại nào ngon nhất.”
5136
404.
404.
404.
5137
‘‘Atthi me pāniyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
"I have cool drinking water, brought from a mountain cave;
“Tôi có nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
5138
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great king, if you desire."
Xin đại vương hãy uống, nếu ngài muốn.”
5139
405.
405.
405.
5140
‘‘Sammuyhāmi pamuyhāmi, sabbā muyhanti me disā;
"I am bewildered, I am utterly confused, all directions are blurred to me;
“Ta bối rối, ta hoang mang, mọi phương hướng đều mờ mịt đối với ta;
5141
Petaṃ taṃ sāmamaddakkhiṃ, ko nu tvaṃ sāma jīvasi’’.
I saw Sāma as dead, who are you, Sāma, that you live?"
Ta đã tận mắt thấy ngươi như một người đã chết, hỡi Sāma, ngươi còn sống sao?”
5142
406.
406.
406.
5143
‘‘Api jīvaṃ mahārāja, purisaṃ gāḷhavedanaṃ;
"Even living, great king, a person in severe pain,
“Dù còn sống, đại vương, một người đang chịu đựng cơn đau dữ dội;
5144
Upanītamanasaṅkappaṃ, jīvantaṃ maññate mataṃ.
whose mind is overcome by thoughts, is considered dead while living.
Với tâm trí đã bị khuất phục, người ta nghĩ rằng người sống ấy đã chết.
5145
407.
407.
407.
5146
‘‘Api jīvaṃ mahārāja, purisaṃ gāḷhavedanaṃ;
"Even living, great king, a person in severe pain,
Dù còn sống, đại vương, một người đang chịu đựng cơn đau dữ dội;
5147
Taṃ nirodhagataṃ santaṃ, jīvantaṃ maññate mataṃ.
when that one is in a state of cessation, is considered dead while living.
Người ta nghĩ rằng người sống ấy đã chết, khi người ấy đã đạt đến sự diệt trừ.”
5148
408.
408.
408.
5149
‘‘Yo mātaraṃ pitaraṃ vā, macco dhammena posati;
"Whoever, a mortal, supports mother or father righteously;
“Người nào, với lòng hiếu thảo, nuôi dưỡng cha mẹ mình;
5150
Devāpi naṃ tikicchanti, mātāpettibharaṃ naraṃ.
Even the devas heal that person, the one who supports parents.
Chư thiên cũng chữa lành cho người ấy, người đã nuôi dưỡng cha mẹ.”
5151
409.
409.
409.
5152
‘‘Yo mātaraṃ pitaraṃ vā, macco dhammena posati;
"Whoever, a mortal, supports mother or father righteously;
“Người nào, với lòng hiếu thảo, nuôi dưỡng cha mẹ mình;
5153
Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodati’’.
Here they praise him, and after death he rejoices in heaven."
Ở đời này họ được khen ngợi, sau khi chết họ hoan hỷ ở cõi trời.”
5154
410.
410.
410.
5155
‘‘Esa bhiyyo pamuyhāmi, sabbā muyhanti me disā;
"I am even more bewildered, all directions are blurred to me;
“Ta càng thêm bối rối, mọi phương hướng đều mờ mịt đối với ta;
5156
Saraṇaṃ taṃ sāma gacchāmi* , tvañca me saraṇaṃ bhava’’.
I go for refuge to you, Sāma, and you be my refuge."
Hỡi Sāma, ta xin quy y ngươi, và ngươi hãy là nơi nương tựa của ta.”
5157
411.
411.
411.
5158
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mātāpitūsu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your mother and father;
“Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với cha mẹ;
5159
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5160
412.
412.
412.
5161
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, puttadāresu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your sons and wives;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với con cái và vợ;
5162
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5163
413.
413.
413.
5164
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, mittāmaccesu khattiya;
"Practice Dhamma, great king, O warrior, towards your friends and ministers;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với bạn bè và các quan đại thần;
5165
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5166
414.
414.
414.
5167
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, vāhanesu balesu ca;
"Practice Dhamma, great king, towards your conveyances and armies;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các phương tiện vận chuyển và quân đội;
5168
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5169
415.
415.
415.
5170
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, gāmesu nigamesu ca;
"Practice Dhamma, great king, in villages and towns;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các làng mạc và thị trấn;
5171
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5172
416.
416.
416.
5173
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, raṭṭhesu janapadesu ca;
"Practice Dhamma, O great king, in the kingdoms and provinces;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các vương quốc và đất nước;
5174
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5175
417.
417.
417.
5176
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, samaṇabrāhmaṇesu ca;
"Practice Dhamma, O great king, towards ascetics and brahmins;
Đại vương, hãy hành trì Pháp đối với các Sa-môn và Bà-la-môn;
5177
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5178
418.
418.
418.
5179
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, migapakkhīsu khattiya;
"Practice Dhamma, O great king, towards animals and birds, O noble one;
Đại vương, hỡi Khattiya, hãy hành trì Pháp đối với các loài thú và chim;
5180
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5181
419.
419.
419.
5182
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, dhammo ciṇṇo sukhāvaho;
"Practice Dhamma, O great king, for Dhamma practiced brings happiness;
Đại vương, hãy hành trì Pháp, Pháp được hành trì mang lại an lạc;
5183
Idha dhammaṃ caritvāna, rāja saggaṃ gamissasi.
Having practiced Dhamma here, O king, you will go to heaven.
Ở đây hành trì Pháp xong, đại vương sẽ lên cõi trời.
5184
420.
420.
420.
5185
‘‘Dhammaṃ cara mahārāja, saindā devā sabrahmakā;
"Practice Dhamma, O great king, the devas with Sakka and Brahmā;
Đại vương, hãy hành trì Pháp, chư thiên cùng với Indra và Brahmā;
5186
Suciṇṇena divaṃ pattā, mā dhammaṃ rāja pāmado’’ti.
Have attained heaven through good practice; O king, do not neglect Dhamma."
Nhờ hành trì Pháp tốt mà đạt đến cõi trời, đại vương chớ xao lãng Pháp!”
5187
Suvaṇṇasāmajātakaṃ* tatiyaṃ.
The Third, the Suvaṇṇasāma Jātaka.
Suvaṇṇasāmajātakaṃ thứ ba.
5188
541. Nimijātakaṃ (4)
541. The Nimi Jātaka (4)
541. Nimijātakaṃ (4)
5189
421.
421.
421.
5190
‘‘Accheraṃ vata lokasmiṃ, uppajjanti vicakkhaṇā;
"It is indeed wonderful that discerning ones arise in the world;
“Thật kỳ diệu thay, trong thế gian này, những người sáng suốt xuất hiện;
5191
Yadā ahu nimirājā, paṇḍito kusalatthiko.
When King Nimi, wise and seeking what is wholesome, came to be.
Khi vua Nimi, bậc hiền triết, người tìm cầu điều thiện, xuất hiện.
5192
422.
422.
422.
5193
‘‘Rājā sabbavidehānaṃ, adā dānaṃ arindamo;
The king, the subduer of enemies, ruler of all Videhas, gave gifts;
Vua của toàn xứ Videha, bậc chinh phục kẻ thù, đã bố thí;
5194
Tassa taṃ dadato dānaṃ, saṅkappo udapajjatha;
As he was giving that gift, a thought arose in him:
Khi ngài đang bố thí, một ý nghĩ chợt khởi lên;
5195
Dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā, katamaṃ su mahapphalaṃ.
'Which is more fruitful, giving or the practice of brahmacariya?'
Bố thí hay Phạm hạnh, điều nào có quả báo lớn hơn?
5196
423.
423.
423.
5197
Tassa saṅkappamaññāya, maghavā devakuñjaro;
Knowing his thought, Maghavā, the chief of devas,
Biết được ý nghĩ của ngài, Maghavā, vị thủ lĩnh của chư thiên;
5198
Sahassanetto pāturahu, vaṇṇena vihanaṃ* tamaṃ.
The thousand-eyed one, appeared, dispelling darkness with his radiance.
Indra ngàn mắt đã xuất hiện, với vẻ rực rỡ xua tan bóng tối.
5199
424.
424.
424.
5200
Salomahaṭṭho manujindo, vāsavaṃ avacā nimi;
The king, with hair standing on end, Nimi, spoke to Vāsava:
Vua Nimi, với toàn thân dựng tóc gáy, đã nói với Vāsava;
5201
‘‘Devatā nusi gandhabbo, adu sakko purindado.
"Are you a deva, or a gandhabba, or Sakka, the giver of cities?
“Ngài là thiên nhân, hay Gandhabba, hay Sakka, vị ban phước lành?”
5202
425.
425.
425.
5203
‘‘Na ca me tādiso vaṇṇo, diṭṭho vā yadi vā suto;
Such a radiance as yours, I have neither seen nor heard of;
“Ta chưa từng thấy hay nghe nói về một vẻ đẹp như vậy;
5204
* Ācikkha me tvaṃ bhaddante, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ’’* .
Tell me, good sir, how are we to know you?"
Xin ngài hãy cho ta biết, thưa ngài, làm sao chúng ta có thể biết ngài là ai?”
5205
426.
426.
426.
5206
Salomahaṭṭhaṃ ñatvāna, vāsavo avacā nimiṃ;
Knowing that he was awestruck, Vāsava spoke to Nimi:
Biết vua Nimi dựng tóc gáy, Vāsava đã nói với Nimi;
5207
‘‘Sakkohamasmi devindo, āgatosmi tavantike;
"I am Sakka, the king of devas, I have come to you;
“Ta là Sakka, vua của chư thiên, ta đã đến với ngài;
5208
Alomahaṭṭho manujinda, puccha pañhaṃ yamicchasi’’.
O king, without fear, ask whatever question you wish."
Hỡi vua, xin đừng dựng tóc gáy, hãy hỏi điều ngài muốn.”
5209
427.
427.
427.
5210
So ca tena katokāso, vāsavaṃ avacā nimi;
Having been given permission by him, Nimi spoke to Vāsava:
Được cho phép như vậy, vua Nimi đã nói với Vāsava;
5211
‘‘Pucchāmi taṃ mahārāja* , sabbabhūtānamissara;
"I ask you, O great king, lord of all beings:
“Ta xin hỏi ngài, đại vương, chủ tể của tất cả chúng sinh;
5212
Dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā, katamaṃ su mahapphalaṃ’’.
Which is more fruitful, giving or the practice of brahmacariya?"
Bố thí hay Phạm hạnh, điều nào có quả báo lớn hơn?”
5213
428.
428.
428.
5214
So puṭṭho naradevena, vāsavo avacā nimiṃ;
Questioned by the king, Vāsava spoke to Nimi:
Được vua hỏi, Vāsava đã nói với Nimi;
5215
‘‘Vipākaṃ brahmacariyassa, jānaṃ akkhāsijānato.
"Knowing the result of brahmacariya, I will declare it to you who know.
“Biết rõ quả báo của Phạm hạnh, ta sẽ nói cho người biết.”
5216
429.
429.
429.
5217
‘‘Hīnena brahmacariyena, khattiye upapajjati;
Through inferior brahmacariya, one is reborn among khattiyas;
“Với Phạm hạnh thấp kém, người ta được tái sinh làm Khattiya;
5218
Majjhimena ca devattaṃ, uttamena visujjhati.
Through middling, one attains divine status; through excellent, one is purified.
Với Phạm hạnh trung bình, được tái sinh làm chư thiên; với Phạm hạnh tối thượng, được thanh tịnh hoàn toàn.”
5219
430.
430.
430.
5220
‘‘Na hete sulabhā kāyā, yācayogena kenaci;
These bodies are not easily obtained by any beggar or ascetic;
“Những thân thể này không dễ dàng đạt được, dù bằng cách cầu xin nào;
5221
Ye kāye upapajjanti, anāgārā tapassino.
Those bodies are attained by homeless ascetics.
Những người xuất gia tu khổ hạnh, được tái sinh vào những thân thể ấy.”
5222
431.
431.
431.
5223
‘‘Dudīpo* sāgaro selo, mujakindo* bhagīraso;
Dudīpa, Sāgara, Sela, Mujakinda, Bhagīrasa;
Dudīpa, Sāgara, Sela, Mujakinda, Bhagīrasa;
5224
Usindaro* kassapo ca* , asako ca puthujjano.
Usindara, Kassapa, and Asaka, all ordinary people.
Usindara, Kassapa, và Asaka, Puthujjano.
5225
432.
432.
432.
5226
‘‘Ete caññe ca rājāno, khattiyā brāhmaṇā bahū;
These and many other kings, khattiyas, and brahmins;
Những vị vua này và nhiều vị vua, Khattiya, Bà-la-môn khác;
5227
Puthuyaññaṃ yajitvāna, petattaṃ* nātivattisuṃ.
Having performed various sacrifices, did not transcend the realm of ghosts.
Sau khi đã thực hiện nhiều lễ tế, vẫn không vượt qua được cảnh giới của ngạ quỷ.
5228
433.
433.
433.
5229
‘‘Atha yīme* avattiṃsu, anāgārā tapassino;
But those who practiced, those homeless ascetics;
Còn những vị này đã vượt qua, những người xuất gia tu khổ hạnh;
5230
Sattisayo yāmahanu, somayāmo* manojavo.
Sattisaya, Yāmahanu, Somayāma, Manojavo.
Sattisaya, Yāmahanu, Somayāma, Manojavo.
5231
434.
434.
434.
5232
‘‘Samuddo māgho bharato ca, isi kālapurakkhato* ;
Samudda, Māgha, Bharata, and the sage Kālapurakkhata;
Samudda, Māgha, Bharata, và đạo sĩ Kālapurakkhata;
5233
Aṅgīraso kassapo ca, kisavaccho akatti* ca.
Aṅgīrasa, Kassapa, and Kisavaccha, Akatti.
Aṅgīrasa, Kassapa, Kisavaccha, và Akatti.
5234
435.
435.
435.
5235
‘‘Uttarena nadī sīdā, gambhīrā duratikkamā;
To the north, the river Sīdā, deep and difficult to cross;
Về phía bắc, con sông Sīdā, sâu thẳm và khó vượt qua;
5236
Naḷaggivaṇṇā jotanti, sadā kañcanapabbatā.
Golden mountains always shine, bright as a flame of reeds.
Những ngọn núi vàng luôn rực sáng như ngọn lửa của cây sậy.
5237
436.
436.
436.
5238
‘‘Parūḷhakacchā tagarā, rūḷhakacchā vanā nagā;
With overgrown thickets, fragrant plants, and dense forests are the mountains;
“Những bụi cây rậm rạp, những cây cối rậm rạp trong rừng trên núi;
5239
Tatrāsuṃ dasasahassā, porāṇā isayo pure.
There were ten thousand ancient sages in the past.
Xưa kia, ở đó có mười ngàn vị ẩn sĩ cổ xưa.
5240
437.
437.
437.
5241
‘‘Ahaṃ seṭṭhosmi dānena, saṃyamena damena ca;
I am supreme in giving, in restraint, and in self-control;
“Ta là bậc tối thượng về bố thí, về sự tự chế và sự điều phục;
5242
Anuttaraṃ vataṃ katvā, pakiracārī samāhite.
Having performed the unsurpassed vow, I wander among the concentrated.
Sau khi thực hành giới hạnh vô thượng, ta sống rải rác giữa những bậc đã nhập định.
5243
438.
438.
438.
5244
‘‘Jātimantaṃ ajaccañca, ahaṃ ujugataṃ naraṃ;
Whether of high birth or not, I would bow to an upright person;
“Một người có dòng dõi cao quý hay không có dòng dõi cao quý, một người ngay thẳng,
5245
Ativelaṃ namassissaṃ, kammabandhū hi māṇavā* .
For human beings are bound by their kamma.
Ta sẽ vô cùng cung kính, vì loài người là quyến thuộc của nghiệp.
5246
439.
439.
439.
5247
‘‘Sabbe vaṇṇā adhammaṭṭhā, patanti nirayaṃ adho;
All castes, standing in unrighteousness, fall down to hell;
“Tất cả các giai cấp, nếu sống phi pháp, đều rơi xuống địa ngục;
5248
Sabbe vaṇṇā visujjhanti, caritvā dhammamuttamaṃ’’.
All castes become purified, having practiced the supreme Dhamma.”
Tất cả các giai cấp đều được thanh tịnh, sau khi thực hành Pháp tối thượng.”
5249
440.
440.
440.
5250
Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
Having said this, Maghavā, the king of devas, Sujā's husband;
Sau khi nói điều này, Maghavā, vua trời, chồng của Sujā,
5251
Vedehamanusāsitvā, saggakāyaṃ apakkami.
Having instructed the Videhan king, departed to the heavenly realm.
Sau khi giáo huấn Vedeha, đã trở về cõi trời.
5252
441.
441.
441.
5253
‘‘Imaṃ bhonto nisāmetha, yāvantettha samāgatā;
“Listen to this, sirs, as many as are gathered here;
“Này các bạn, những ai có mặt ở đây, hãy lắng nghe điều này;
5254
Dhammikānaṃ manussānaṃ, vaṇṇaṃ uccāvacaṃ bahuṃ.
The varied and abundant distinction of righteous people.
Về nhiều phẩm chất cao thấp của những người sống theo Pháp.
5255
442.
442.
442.
5256
‘‘Yathā ayaṃ nimirājā, paṇḍito kusalatthiko;
“Just as this King Nimi, wise and seeking what is wholesome;
“Như vị vua Nimi này, bậc hiền triết, người mong cầu điều thiện lành,
5257
Rājā sabbavidehānaṃ, adā dānaṃ arindamo.
The king of all Videhas, the subduer of enemies, gave gifts.
Vua của tất cả xứ Videha, bậc chinh phục kẻ thù, đã bố thí.
5258
443.
443.
443.
5259
‘‘Tassa taṃ dadato dānaṃ, saṅkappo udapajjatha;
“As he was giving that gift, a thought arose in him;
Khi ngài đang bố thí, một ý nghĩ đã khởi lên:
5260
Dānaṃ vā brahmacariyaṃ vā, katamaṃ su mahapphalaṃ’’.
Is giving or the holy life more fruitful?”
“Bố thí hay Phạm hạnh, cái nào có quả lớn hơn?”
5261
444.
444.
444.
5262
Abbhuto vata lokasmiṃ, uppajji lomahaṃsano;
Indeed, a wondrous and hair-raising event arose in the world;
Một điều kỳ diệu, rợn tóc gáy, đã xuất hiện trên thế gian;
5263
Dibbo ratho pāturahu, vedehassa yasassino.
A divine chariot appeared for the glorious Videhan king.
Một cỗ xe trời đã hiện ra cho vị vua Vedeha danh tiếng.
5264
445.
445.
445.
5265
Devaputto mahiddhiko, mātali devasārathi;
A deva's son of great psychic power, Mātali, the deva's charioteer;
Vị thiên tử có đại thần thông, Mātali, người đánh xe của chư thiên,
5266
Nimantayittha rājānaṃ, vedehaṃ mithilaggahaṃ.
Invited the king, the ruler of Mithilā, the Videhan king.
Đã thỉnh mời vị vua Vedeha, người đứng đầu xứ Mithilā.
5267
446.
446.
446.
5268
‘‘Ehimaṃ rathamāruyha, rājaseṭṭha disampati;
“Come, ascend this chariot, O foremost king, lord of the land;
“Này bậc vua tối thượng, chúa tể các phương, hãy lên cỗ xe này;
5269
Devā dassanakāmā te, tāvatiṃsā saindakā;
The devas, the Tāvatiṃsa devas with Sakka, wish to see you;
Chư thiên Tāvatiṃsa cùng với Sakka muốn gặp ngài;
5270
Saramānā hi te devā, sudhammāyaṃ samacchare’’.
Indeed, those devas, remembering you, are assembled in Sudhammā.”
Chư thiên đó đang tụ họp tại Sudhammā, nhớ đến ngài.”
5271
447.
447.
447.
5272
Tato rājā taramāno, vedeho mithilaggaho;
Then the king, the ruler of Mithilā, the Videhan king, quickly;
Rồi vị vua Vedeha, người đứng đầu xứ Mithilā, vội vàng,
5273
Āsanā vuṭṭhahitvāna, pamukho rathamāruhi.
Rose from his seat and ascended the chariot.
Đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đi lên cỗ xe.
5274
448.
448.
448.
5275
Abhirūḷhaṃ rathaṃ dibbaṃ, mātali etadabravi;
To him who had ascended the divine chariot, Mātali said this;
Khi đã lên cỗ xe trời, Mātali nói điều này:
5276
‘‘Kena taṃ nemi maggena, rājaseṭṭha disampati;
“By which path shall I take you, O foremost king, lord of the land;
“Này bậc vua tối thượng, chúa tể các phương, tôi nên đưa ngài đi theo con đường nào;
5277
Yena vā pāpakammantā, puññakammā ca ye narā’’.
Where there are those who do evil deeds, and those who do meritorious deeds?”
Con đường của những người làm ác, hay của những người làm thiện?”
5278
449.
449.
449.
5279
‘‘Ubhayeneva maṃ nehi, mātali devasārathi;
“Take me by both, O Mātali, deva's charioteer;
“Này Mātali, người đánh xe của chư thiên, hãy đưa ta đi cả hai con đường;
5280
Yena vā pāpakammantā, puññakammā ca ye narā’’.
Where there are those who do evil deeds, and those who do meritorious deeds.”
Con đường của những người làm ác, và của những người làm thiện.”
5281
450.
450.
450.
5282
‘‘Kena taṃ paṭhamaṃ nemi, rājaseṭṭha disampati;
“By which shall I take you first, O foremost king, lord of the land;
“Này bậc vua tối thượng, chúa tể các phương, tôi nên đưa ngài đi con đường nào trước;
5283
Yena vā pāpakammantā, puññakammā ca ye narā’’.
Where there are those who do evil deeds, and those who do meritorious deeds?”
Con đường của những người làm ác, hay của những người làm thiện?”
5284
451.
451.
451.
5285
‘‘Niraye* tāva passāmi, āvāse* pāpakamminaṃ;
“First I will see hell, the abodes of evildoers;
“Trước hết, ta muốn thấy các cảnh giới của những kẻ làm ác trong địa ngục;
5286
Ṭhānāni luddakammānaṃ, dussīlānañca yā gati’’.
The places of cruel-doers, and the destination of the immoral.”
Nơi ở của những kẻ tàn bạo, và cảnh giới của những kẻ vô đạo đức.”
5287
452.
452.
452.
5288
Dassesi mātali rañño, duggaṃ vetaraṇiṃ nadiṃ;
Mātali showed the king the difficult river Vetaraṇī;
Mātali đã chỉ cho nhà vua con sông Vetaraṇī hiểm trở;
5289
Kuthitaṃ khārasaṃyuttaṃ, tattaṃ aggisikhūpamaṃ* .
Boiling, mixed with caustic substances, hot like a flame of fire.
Nó sôi sùng sục, chứa đầy chất kiềm, nóng bỏng như ngọn lửa.
5290
453.
453.
453.
5291
Nimī have mātalimajjhabhāsatha* , disvā janaṃ patamānaṃ vidugge;
Indeed, Nimi addressed Mātali, seeing people falling into the abyss;
Vua Nimi quả thật đã nói với Mātali, sau khi thấy chúng sinh đang rơi xuống hố sâu hiểm ác;
5292
‘‘Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
“Fear seizes me, O charioteer, seeing this, I ask you, Mātali, deva's charioteer;
“Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5293
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā vetaraṇiṃ patanti’’.
What evil did these mortals do, that these people fall into the Vetaraṇī?”
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này rơi xuống sông Vetaraṇī?”
5294
454.
454.
454.
5295
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the deva's charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5296
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5297
455.
455.
455.
5298
‘‘Ye dubbale balavantā jīvaloke, hiṃsanti rosanti supāpadhammā;
“Those in the world of living beings who are strong and oppress the weak, who are angry and of very evil conduct;
“Những kẻ ác pháp, mạnh mẽ trong đời này, hiếp đáp và phỉ báng kẻ yếu;
5299
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā vetaraṇiṃ patanti’’.
Those cruel-doers, having accumulated evil, those people fall into the Vetaraṇī.”
Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác, thì những người này rơi xuống sông Vetaraṇī.”
5300
456.
456.
456.
5301
‘‘Sāmā ca soṇā sabalā ca gijjhā, kākolasaṅghā adanti* bheravā;
“Black dogs and strong vultures, and terrifying flocks of crows devour;
“Những con chó đen, chó có vằn và những con kên kên, cùng bầy quạ đáng sợ đang rỉa thịt;
5302
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Fear seizes me, O charioteer, seeing this, I ask you, Mātali, deva's charioteer;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5303
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme jane kākolasaṅghā adanti’’.
What evil did these mortals do, that flocks of crows devour these people?”
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những bầy quạ đang rỉa thịt những người này?”
5304
457.
457.
457.
5305
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the deva's charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5306
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5307
458.
458.
458.
5308
‘‘Ye kecime maccharino kadariyā, paribhāsakā samaṇabrāhmaṇānaṃ;
“Whoever are stingy and miserly, revilers of recluses and brahmins;
“Những kẻ keo kiệt, tham lam, hay phỉ báng các Sa-môn và Bà-la-môn;
5309
Hiṃsanti rosanti supāpadhammā, te luddakammā pasavetva pāpaṃ;
They oppress and are angry, being of very evil conduct, those cruel-doers, having accumulated evil;
Những kẻ ác pháp, hiếp đáp và phỉ báng, những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác;
5310
Teme jane kākolasaṅghā adanti’’.
Flocks of crows devour those people.”
Thì những bầy quạ đang rỉa thịt những người này.”
5311
459.
459.
459.
5312
‘‘Sajotibhūtā pathaviṃ kamanti, tattehi khandhehi ca pothayanti;
“Others, blazing, walk on the earth, and are beaten with heated clubs;
“Họ bước đi trên mặt đất sáng rực, và bị những khúc cây nóng bỏng đánh đập;
5313
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Fear seizes me, O charioteer, seeing this, I ask you, Mātali, deva's charioteer;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5314
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā khandhahatā sayanti’’.
What evil did these mortals do, that these people lie beaten with clubs?”
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nằm bị đánh bằng khúc cây?”
5315
460.
460.
460.
5316
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the deva's charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5317
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5318
461.
461.
461.
5319
‘‘Ye jīvalokasmi supāpadhammino, narañca nāriñca apāpadhammaṃ;
“Those in the world of living beings who are of very evil conduct, a man or a woman who is not of evil conduct;
“Những kẻ ác pháp trong đời này, hiếp đáp và phỉ báng người nam và người nữ không ác pháp;
5320
Hiṃsanti rosanti supāpadhammā* , te luddakammā pasavetva pāpaṃ;
They oppress and are angry, being of very evil conduct, those cruel-doers, having accumulated evil;
Những kẻ ác pháp, hiếp đáp và phỉ báng, những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác;
5321
Teme janā khandhahatā sayanti’’.
Those people lie beaten with clubs.”
Thì những người này nằm bị đánh bằng khúc cây.”
5322
462.
462.
462.
5323
‘‘Aṅgārakāsuṃ apare phuṇanti* , narā rudantā paridaḍḍhagattā;
“Others plunge into a pit of glowing embers, people crying out with burnt bodies;
“Những người khác đang khóc lóc, thân thể bị thiêu đốt, đang nhảy vào hố than hồng;
5324
Bhayañhi maṃ vidanti sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5325
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā aṅgārakāsuṃ phuṇanti’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that these people pierce the pit of glowing coals?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nhảy vào hố than hồng?”
5326
463.
463.
463.
5327
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5328
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5329
464.
464.
464.
5330
‘‘Ye keci pūgāya dhanassa* hetu, sakkhiṃ karitvā iṇaṃ jāpayanti;
‘‘Whoever, for the sake of a multitude of wealth, having made a witness, cause debt to be paid;
“Những kẻ nào vì tiền bạc, sau khi làm chứng, bắt người ta trả nợ;
5331
Te jāpayitvā janataṃ janinda, te luddakammā pasavetva pāpaṃ;
Having caused the people to pay, O king of men, those of cruel deeds, having accumulated evil;
Hỡi vua của loài người, sau khi bắt người ta trả nợ, những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác;
5332
Teme janā aṅgārakāsuṃ phuṇanti’’.
These people pierce the pit of glowing coals.’’
Thì những người này nhảy vào hố than hồng.”
5333
465.
465.
465.
5334
‘‘Sajotibhūtā jalitā padittā, padissati mahatī lohakumbhī;
‘‘Shining brightly, blazing, intensely burning, a great iron cauldron is seen;
“Một cái vạc sắt lớn đang cháy rực, sáng chói và bừng bừng;
5335
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5336
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā avaṃsirā lohakumbhiṃ patanti’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that these people fall headlong into the iron cauldron?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này rơi đầu xuống vạc sắt?”
5337
466.
466.
466.
5338
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5339
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5340
467.
467.
467.
5341
‘‘Ye sīlavantaṃ* samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vā, hiṃsanti rosanti supāpadhammā;
‘‘Whoever, being of very evil disposition, harm or insult a virtuous recluse or brahmin;
“Những kẻ ác pháp, hiếp đáp và phỉ báng các Sa-môn hay Bà-la-môn có giới hạnh;
5342
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā avaṃsirā lohakumbhiṃ patanti’’.
Those of cruel deeds, having accumulated evil, these people fall headlong into the iron cauldron.’’
Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác, thì những người này rơi đầu xuống vạc sắt.”
5343
468.
468.
468.
5344
‘‘Luñcanti gīvaṃ atha veṭhayitvā* , uṇhodakasmiṃ pakiledayitvā* ;
‘‘They pluck the neck, or having twisted it, soak it in hot water;
“Họ cắt cổ hoặc xoắn cổ, sau đó ngâm trong nước nóng;
5345
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5346
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā luttasirā sayanti’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that these people lie with severed heads?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nằm bị cắt đầu?”
5347
469.
469.
469.
5348
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5349
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5350
470.
470.
470.
5351
‘‘Ye jīvalokasmi supāpadhammino, pakkhī gahetvāna viheṭhayanti te;
‘‘Whoever, being of very evil disposition in the world of living beings, seize birds and torment them;
“Những kẻ ác pháp trong đời này, sau khi bắt chim chóc, chúng hành hạ chúng;
5352
Viheṭhayitvā sakuṇaṃ janinda, te luddakāmā pasavetva pāpaṃ;
Having tormented the birds, O king of men, those of cruel desires, having accumulated evil;
Hỡi vua của loài người, sau khi hành hạ chim chóc, những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác;
5353
Teme janā luttasirā sayanti.
These people lie with severed heads.
Thì những người này nằm bị cắt đầu.”
5354
471.
471.
471.
5355
‘‘Pahūtatoyā anigādhakūlā* , nadī ayaṃ sandati suppatitthā;
‘‘This river flows with abundant water and deep banks, with good fording places;
“Con sông này có nhiều nước, bờ không bị xói lở, chảy xiết và có bến tốt;
5356
Ghammābhitattā manujā pivanti, pītañca* tesaṃ bhusa hoti pāni.
People tormented by heat drink, but what they drink becomes very bitter for them.
Những người bị nóng khát uống nước, nhưng nước họ uống trở nên rất đắng.”
5357
472.
472.
472.
5358
‘‘Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
“Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5359
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, pītañca tesaṃ bhusa hoti pāni’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that what they drink becomes very bitter for them?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà nước họ uống trở nên rất đắng?”
5360
473.
473.
473.
5361
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5362
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5363
474.
474.
474.
5364
‘‘Ye suddhadhaññaṃ palāsena missaṃ, asuddhakammā kayino dadanti;
‘‘Whoever, being of impure deeds, give pure grain mixed with chaff;
“Những kẻ có nghiệp bất tịnh, là những người buôn bán, đã cho gạo sạch trộn lẫn với trấu;
5365
Ghammābhitattāna pipāsitānaṃ, pītañca tesaṃ bhusa hoti pāni’’.
For those tormented by heat and thirsty, what they drink becomes very bitter.’’
Đối với những người bị nóng khát, nước họ uống trở nên rất đắng.”
5366
475.
475.
475.
5367
‘‘Usūhi sattīhi ca tomarehi, dubhayāni passāni tudanti kandataṃ;
‘‘With bows, spears, and lances, they pierce both sides of those who cry out;
“Họ bị đâm vào cả hai bên sườn bằng cung tên, giáo mác và lao, trong khi đang kêu la;
5368
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5369
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā sattihatā sayanti’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that these people lie pierced by spears?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nằm bị giáo mác đâm?”
5370
476.
476.
476.
5371
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5372
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5373
477.
477.
477.
5374
‘‘Ye jīvalokasmi asādhukammino, adinnamādāya karonti jīvikaṃ;
‘‘Whoever, being of unwholesome deeds in the world of living beings, take what is not given and make a living;
“Những kẻ có nghiệp xấu trong đời này, lấy những thứ không được cho để kiếm sống;
5375
Dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ, ajeḷakañcāpi pasuṃ mahiṃsaṃ* ;
Grain, wealth, silver, gold, goats, sheep, and buffaloes;
Ngũ cốc, tiền bạc, bạc, vàng, dê, cừu, gia súc và trâu nước;
5376
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā sattihatā sayanti’’.
Those of cruel deeds, having accumulated evil, these people lie pierced by spears.’’
Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác, thì những người này nằm bị giáo mác đâm.”
5377
478.
478.
478.
5378
‘‘Gīvāya baddhā kissa ime puneke, aññe vikantā* bilakatā sayanti* ;
‘‘Why are some of these bound by the neck, while others lie cut up and dismembered;
“Tại sao những người này bị trói cổ, còn những người khác bị cắt xẻo, bị chặt từng mảnh và nằm đó;
5379
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear finds me, charioteer, having seen (this); I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5380
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā bilakatā sayanti’’.
What evil, indeed, did these mortals commit, that these people lie dismembered?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nằm bị chặt từng mảnh?”
5381
479.
479.
479.
5382
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the charioteer of the devas, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5383
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to the knowing one.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5384
480.
480.
480.
5385
‘‘Orabbhikā sūkarikā ca macchikā, pasuṃ mahiṃsañca ajeḷakañca;
‘‘Shepherds, swineherds, and fishermen, having killed goats, sheep, and buffaloes;
“Những người bán cừu, bán heo, bán cá, sau khi giết gia súc, trâu nước, dê và cừu;
5386
Hantvāna sūnesu pasārayiṃsu, te luddakammā pasavetva pāpaṃ;
And having spread them out in the market, those of cruel deeds, having accumulated evil;
Họ đã bày bán chúng ở các chợ. Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác;
5387
Teme janā bilakatā sayanti.
These people lie dismembered.
Thì những người này nằm bị chặt từng mảnh.”
5388
481.
481.
481.
5389
‘‘Rahado ayaṃ muttakarīsapūro, duggandharūpo asuci pūti vāti;
‘‘This pond is full of urine and excrement, foul-smelling, impure, and putrid;
“Hồ nước này đầy nước tiểu và phân, có mùi hôi thối, ô uế và tanh tưởi;
5390
Khudāparetā manujā adanti, bhayañhi maṃ vindati sūta disvā;
Humans afflicted by hunger eat; indeed, fear seizes me upon seeing this, O charioteer.
Những người bị đói khát đang ăn. Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này;
5391
Pucchāmi taṃ mātali devasārathi, ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ;
I ask you, Mātali, divine charioteer, what evil did these mortals do,
Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên, những người phàm này đã làm điều ác gì;
5392
Yeme janā muttakarīsabhakkhā’’.
These people who eat urine and feces?’’
Mà những người này ăn nước tiểu và phân?”
5393
482.
482.
482.
5394
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Asked by him, Mātali, the divine charioteer, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5395
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of evil deeds, he spoke to the one who asked.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5396
483.
483.
483.
5397
‘‘Ye kecime kāraṇikā virosakā, paresaṃ hiṃsāya sadā niviṭṭhā;
‘‘All those executioners and tormentors who are always intent on harming others,
“Những kẻ nào là đao phủ, hay gây gổ, luôn chuyên chú vào việc làm hại người khác;
5398
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, mittadduno mīḷhamadanti bālā.
Those fools, having committed cruel deeds and accumulated evil, betray their friends and eat feces.
Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác, những kẻ ngu si phản bội bạn bè này ăn phân.”
5399
484.
484.
484.
5400
‘‘Rahado ayaṃ lohitapubbapūro, duggandharūpo asuci pūti vāti;
‘‘This pond is filled with blood and pus, foul-smelling, impure, and putrid.
“Hồ nước này đầy máu và mủ, có mùi hôi thối, ô uế và tanh tưởi;
5401
Ghammābhitattā manujā pivanti, bhayañhi maṃ vindati sūta disvā;
Humans, tormented by heat, drink from it; indeed, fear seizes me upon seeing this, O charioteer.
Những người bị nóng khát đang uống. Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này;
5402
Pucchāmi taṃ mātali devasārathi, ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ;
I ask you, Mātali, divine charioteer, what evil did these mortals do,
Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên, những người phàm này đã làm điều ác gì;
5403
Yeme janā lohitapubbabhakkhā’’.
These people who eat blood and pus?’’
Mà những người này ăn máu và mủ?”
5404
485.
485.
485.
5405
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Asked by him, Mātali, the divine charioteer, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5406
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of evil deeds, he spoke to the one who asked.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5407
486.
486.
486.
5408
‘‘Ye mātaraṃ vā pitaraṃ vā jīvaloke* , pārājikā arahante hananti;
‘‘Those who, in this world, kill their mother or father, or arahants, thereby committing a pārājika offense,
“Những kẻ nào trong đời này, là những kẻ phạm tội nặng, giết cha hoặc mẹ, hoặc giết các bậc A-la-hán;
5409
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā lohitapubbabhakkhā’’.
Those, having committed cruel deeds and accumulated evil, are these people who eat blood and pus.’’
Những kẻ có nghiệp tàn bạo đó, sau khi gây ra điều ác, thì những người này ăn máu và mủ.”
5410
487.
487.
487.
5411
‘‘Jivhañca passa baḷisena viddhaṃ, vihataṃ yathā saṅkusatena cammaṃ;
‘‘And see these tongues, pierced by hooks, torn like leather by a hundred barbs.
“Hãy nhìn cái lưỡi bị móc câu đâm thủng, bị xé toạc như da bị trăm mũi kim đâm;
5412
Phandanti macchāva thalamhi khittā, muñcanti kheḷaṃ rudamānā kimete.
They writhe like fish thrown onto dry land, spewing saliva as they weep. What are these?’’
Chúng quằn quại như cá bị ném lên cạn, chúng nhả nước bọt và khóc lóc. Đây là những ai?”
5413
488.
488.
488.
5414
‘‘Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Indeed, fear seizes me upon seeing this, O charioteer. I ask you, Mātali, divine charioteer,
“Hỡi người đánh xe, nỗi sợ hãi quả thật đang nắm giữ tôi sau khi thấy cảnh này. Tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5415
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā vaṅkaghastā sayanti’’.
What evil did these mortals do, these people who lie with crooked throats?’’
Những người phàm này đã làm điều ác gì mà những người này nằm bị móc câu đâm?”
5416
489.
489.
489.
5417
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Asked by him, Mātali, the divine charioteer, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5418
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of evil deeds, he spoke to the one who asked.
Biết được quả báo của các ác nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5419
490.
490.
490.
5420
‘‘Ye keci sandhānagatā* manussā, agghena agghaṃ kayaṃ hāpayanti;
‘‘All those people who are involved in deceitful agreements, who cheat on prices by valuing one thing for another,
“Những người nào là kẻ lừa đảo, vì lòng tham tiền bạc, đã làm giảm giá trị của hàng hóa bằng cách lừa dối;
5421
Kuṭena kuṭaṃ dhanalobhahetu, channaṃ yathā vāricaraṃ vadhāya.
Who use fraud for the sake of wealth, like one who hides a trap to catch a water creature.
Lừa dối người khác vì lòng tham tiền bạc, giống như giăng lưới để bắt cá.”
5422
491.
491.
491.
5423
‘‘Na hi kūṭakārissa bhavanti tāṇā, sakehi kammehi purakkhatassa;
Indeed, there is no protection for the deceiver, who is driven by their own deeds.
“Thật vậy, không có nơi nương tựa cho kẻ lừa đảo, kẻ bị nghiệp của chính mình thúc đẩy;
5424
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā vaṅkaghastā sayanti’’.
Those, having committed cruel deeds and accumulated evil, are these people who lie with crooked throats.’’
Những kẻ làm điều tàn bạo đó, sau khi tạo nghiệp ác, nằm cong queo như vậy.”
5425
492.
492.
492.
5426
‘‘Nārī imā samparibhinnagattā, paggayha kandanti bhuje dujaccā;
‘‘These women, with their bodies dismembered, of ignoble birth, cry out with uplifted arms.
“Những người phụ nữ thân thể bị xé nát này, giơ tay lên khóc than, những kẻ bất hạnh;
5427
Sammakkhitā* lohitapubbalittā, gāvo yathā āghātane vikantā;
Smeared and covered with blood and pus, like cows slaughtered in a slaughterhouse;
Bị bôi đầy máu và mủ, như những con bò bị xẻ thịt ở lò mổ;
5428
Tā bhūmibhāgasmiṃ sadā nikhātā, khandhātivattanti sajotibhūtā.
They are always buried in the ground, their bodies extending above ground, blazing with light.’’
Họ luôn bị chôn vùi trong lòng đất, vai của họ nhô lên sáng rực.”
5429
493.
493.
493.
5430
‘‘Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Indeed, fear seizes me upon seeing this, O charioteer. I ask you, Mātali, divine charioteer,
“Này người đánh xe, khi nhìn thấy cảnh này, nỗi sợ hãi xâm chiếm tôi, tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5431
Imā nu nāriyo kimakaṃsu pāpaṃ, yā bhūmibhāgasmiṃ sadā nikhātā;
What evil did these women do, who are always buried in the ground,
Những người phụ nữ này đã làm điều ác gì, mà họ luôn bị chôn vùi trong lòng đất;
5432
Khandhātivattanti sajotibhūtā’’.
Their bodies extending above ground, blazing with light?’’
Vai của họ nhô lên sáng rực?”
5433
494.
494.
494.
5434
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Asked by him, Mātali, the divine charioteer, explained.
Khi được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5435
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of evil deeds, he spoke to the one who asked.
Là người biết, ông đã nói rõ quả báo của những nghiệp ác cho người biết.
5436
495.
495.
495.
5437
‘‘Kolitthiyāyo* idha jīvaloke, asuddhakammā asataṃ acāruṃ;
‘‘Those unchaste women in this world who committed impure and unlovely deeds,
“Những người phụ nữ xấu xa ở đời này, đã làm những việc không trong sạch, những điều không tốt đẹp;
5438
Tā dittarūpā* pati vippahāya, aññaṃ acāruṃ ratikhiḍḍahetu;
Those wanton ones, abandoning their husbands, engaged in other unlovely acts for the sake of pleasure and sport.
Họ là những kẻ lẳng lơ, bỏ chồng, tìm người khác để vui chơi, vì ham muốn tình dục;
5439
Tā jīvalokasmiṃ ramāpayitvā, khandhātivattanti sajotibhūtā.
Having enjoyed themselves in this world, their bodies now extend above ground, blazing with light.’’
Sau khi vui chơi ở đời, vai của họ nhô lên sáng rực.”
5440
496.
496.
496.
5441
‘‘Pāde gahetvā kissa ime puneke, avaṃsirā narake pātayanti;
‘‘Why do these others, seized by their feet, fall headfirst into hell?
“Tại sao những kẻ này lại bị nắm chân, bị quăng đầu xuống địa ngục;
5442
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, fear seizes me upon seeing this, O charioteer. I ask you, Mātali, divine charioteer,
Này người đánh xe, khi nhìn thấy cảnh này, nỗi sợ hãi xâm chiếm tôi, tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5443
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā avaṃsirā narake pātayanti’’.
What evil did these mortals do, these people who fall headfirst into hell?’’
Những người này đã làm điều ác gì, mà họ bị quăng đầu xuống địa ngục?”
5444
497.
497.
497.
5445
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Asked by him, Mātali, the divine charioteer, explained.
Khi được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5446
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of evil deeds, he spoke to the one who asked.
Là người biết, ông đã nói rõ quả báo của những nghiệp ác cho người biết.
5447
498.
498.
498.
5448
‘‘Ye jīvalokasmi asādhukammino, parassa dārāni atikkamanti;
‘‘Those who, in this world, commit evil deeds, who transgress with others’ wives,
“Những kẻ ở đời này, làm những việc xấu xa, xâm phạm vợ người khác;
5449
Te tādisā uttamabhaṇḍathenā, teme janā avaṃsirā narake pātayanti.
Those are such thieves of the highest treasure; these are the people who fall headfirst into hell.
Những kẻ trộm cắp tài sản quý giá như vậy, những người đó bị quăng đầu xuống địa ngục.”
5450
499.
499.
499.
5451
‘‘Te vassapūgāni bahūni tattha, nirayesu dukkhaṃ vedanaṃ vedayanti;
They experience suffering in hell for many years.
“Họ phải chịu đựng khổ đau trong địa ngục nhiều năm;
5452
Na hi pāpakārissa* bhavanti tāṇā, sakehi kammehi purakkhatassa;
Indeed, there is no protection for the evildoer, who is driven by their own deeds.
Không có nơi nương tựa cho kẻ làm ác, kẻ bị nghiệp của mình dẫn dắt;
5453
Te luddakammā pasavetva pāpaṃ, teme janā avaṃsirā narake pātayanti’’.
Those, having committed cruel deeds and accumulated evil, are these people who fall headfirst into hell.’’
Những kẻ làm điều tàn bạo đó, sau khi tạo nghiệp ác, bị quăng đầu xuống địa ngục.”
5454
500.
500.
500.
5455
‘‘Uccāvacāme vividhā upakkamā, nirayesu dissanti sughorarūpā;
‘‘Various and diverse torments, exceedingly dreadful, are seen in hell.
“Tôi thấy nhiều phương pháp tra tấn khác nhau, vô cùng khủng khiếp trong địa ngục;
5456
Bhayañhi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Fear indeed seizes me, charioteer, seeing this. I ask you, Mātali, divine charioteer;
Này người đánh xe, khi nhìn thấy cảnh này, nỗi sợ hãi xâm chiếm tôi, tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5457
Ime nu maccā kimakaṃsu pāpaṃ, yeme janā adhimattā dukkhā tibbā;
What evil, pray, did these mortals commit, these people who are exceedingly afflicted by sharp, intense suffering;
Những người này đã làm điều ác gì, mà họ phải chịu đựng những cảm thọ khổ đau tột độ, dữ dội;
5458
Kharā kaṭukā vedanā vedayanti’’.
And experience harsh, bitter feelings?’’
Khắc nghiệt, cay đắng?”
5459
501.
501.
501.
5460
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Khi được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5461
Vipākaṃ pāpakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of evil deeds to him who knew.
Là người biết, ông đã nói rõ quả báo của những nghiệp ác cho người biết.
5462
502.
502.
502.
5463
‘‘Ye jīvalokasmi supāpadiṭṭhino, vissāsakammāni karonti mohā;
‘‘Those who in the world of living beings hold very evil views, and out of delusion commit acts of treachery;
“Những kẻ ở đời này có tà kiến cực đoan, do si mê mà làm những việc gian dối;
5464
Parañca diṭṭhīsu samādapenti, te pāpadiṭṭhiṃ* pasavetva pāpaṃ;
And make others adopt their views, having generated evil through their wrong views;
Và xúi giục người khác theo tà kiến, những kẻ đó, sau khi tạo nghiệp ác do tà kiến;
5465
Teme janā adhimattā dukkhā tibbā, kharā kaṭukā vedanā vedayanti.
These people are exceedingly afflicted by sharp, intense suffering, and experience harsh, bitter feelings.
Những người đó phải chịu đựng những cảm thọ khổ đau tột độ, dữ dội, khắc nghiệt, cay đắng.”
5466
503.
503.
503.
5467
‘‘Viditā te mahārāja, āvāsā pāpakamminaṃ;
‘‘Known to you, great king, are the abodes of evil-doers;
“Này đại vương, ngài đã biết rõ các cảnh giới của những kẻ làm ác;
5468
Ṭhānāni luddakammānaṃ, dussīlānañca yā gati;
The places of those who commit cruel deeds, and the destination of the immoral;
Nơi ở của những kẻ tàn bạo, và cảnh giới của những kẻ vô đạo đức;
5469
Uyyāhi dāni rājīsi, devarājassa santike’’.
Now, royal sage, proceed to the presence of the king of devas.’’
Bây giờ, này vị vua hiền triết, hãy đi đến chỗ vua trời.”
5470
504.
504.
504.
5471
‘‘Pañcathūpaṃ dissatidaṃ vimānaṃ, mālāpiḷandhā sayanassa majjhe;
‘‘This five-peaked mansion is seen, adorned with garlands in the middle of a couch;
“Tôi thấy một cung điện có năm tháp, giữa giường ngủ có vòng hoa;
5472
Tatthacchati nārī mahānubhāvā, uccāvacaṃ iddhi vikubbamānā.
There dwells a lady of great power, manifesting various psychic powers.
Ở đó có một người phụ nữ có đại oai lực, biến hóa thần thông cao thấp.”
5473
505.
505.
505.
5474
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Joy indeed seizes me, charioteer, seeing this. I ask you, Mātali, divine charioteer;
“Này người đánh xe, khi nhìn thấy cảnh này, niềm vui xâm chiếm tôi, tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5475
Ayaṃ nu nārī kimakāsi sādhuṃ, yā modati saggapattā vimāne’’.
What good deed, pray, did this lady perform, who rejoices, having attained heaven in a mansion?’’
Người phụ nữ này đã làm điều thiện gì, mà cô ấy đang vui vẻ trong cung điện, đã đạt được cõi trời?”
5476
506.
506.
506.
5477
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Khi được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5478
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of meritorious deeds to him who knew.
Là người biết, ông đã nói rõ quả báo của những nghiệp thiện cho người biết.
5479
507.
507.
507.
5480
‘‘Yadi te sutā bīraṇī jīvaloke, āmāyadāsī ahu brāhmaṇassa;
‘‘If you have heard of Bīraṇī in the world of living beings, who was a slave-girl of a brahmin;
“Nếu ngài đã nghe về Bīraṇī ở đời này, cô ấy là người hầu gái của một Bà-la-môn;
5481
Sā pattakāle* atithiṃ viditvā, mātāva puttaṃ sakimābhinandī;
She, knowing the time for guests, welcomed them like a mother her son;
Khi đến lúc, cô ấy biết có khách, đã hoan hỷ như mẹ với con;
5482
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, sā vimānasmi modati.
Through self-restraint and sharing, she rejoices in the mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, cô ấy đang vui vẻ trong cung điện.”
5483
508.
508.
508.
5484
‘‘Daddallamānā ābhenti* , vimānā satta nimmitā;
‘‘Seven mansions, created, shine brilliantly;
“Bảy cung điện được tạo ra, rực rỡ sáng chói;
5485
Tattha yakkho mahiddhiko, sabbābharaṇabhūsito;
There a powerful yakkha, adorned with all ornaments;
Ở đó có một vị dạ-xoa có đại thần thông, trang sức đầy đủ;
5486
Samantā anupariyāti, nārīgaṇapurakkhato.
Circumambulates, surrounded by a retinue of nymphs.
Đi vòng quanh, được đoàn nữ nhân vây quanh.”
5487
509.
509.
509.
5488
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Joy indeed seizes me, charioteer, seeing this. I ask you, Mātali, divine charioteer;
“Này người đánh xe, khi nhìn thấy cảnh này, niềm vui xâm chiếm tôi, tôi hỏi ngài, Mātali, người đánh xe của chư thiên;
5489
Ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ, yo modati saggapatto vimāne’’.
What good deed, pray, did this mortal perform, who rejoices, having attained heaven in a mansion?’’
Người này đã làm điều thiện gì, mà ông ấy đang vui vẻ trong cung điện, đã đạt được cõi trời?”
5490
510.
510.
510.
5491
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Khi được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5492
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of meritorious deeds to him who knew.
Là người biết, ông đã nói rõ quả báo của những nghiệp thiện cho người biết.
5493
511.
511.
511.
5494
‘‘Soṇadinno gahapati, esa dānapatī ahu;
‘‘This is Soṇadinna, the householder; he was a generous donor;
“Người này là gia chủ Soṇadinna, đã từng là một thí chủ;
5495
Esa pabbajituddissa, vihāre satta kārayi.
He had seven monasteries built for ascetics.
Người này đã xây bảy tịnh xá dành cho các vị xuất gia.
5496
512.
512.
512.
5497
‘‘Sakkaccaṃ te upaṭṭhāsi, bhikkhavo tattha vāsike;
‘‘He diligently attended to the bhikkhus dwelling there;
Ông ấy đã cúng dường chu đáo cho các Tỳ-khưu sống ở đó;
5498
Acchādanañca bhattañca, senāsanaṃ padīpiyaṃ.
Clothing, food, lodging, and lamps;
Y phục, thức ăn, chỗ ở và đèn;
5499
Adāsi ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
He gave to the upright with a purified mind.
Ông ấy đã bố thí cho những bậc ngay thẳng với tâm tịnh tín.
5500
513.
513.
513.
5501
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca* pakkhassa aṭṭhamī* ;
‘‘On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
“Ngày 14, ngày 15, và ngày mùng 8 của mỗi nửa tháng;
5502
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
And during the Pāṭihāriya fortnight, he observed the Uposatha perfectly endowed with eight factors.
Và trong kỳ Pāṭihāriya, ông ấy đã giữ giới Bát quan trai đầy đủ.
5503
514.
514.
514.
5504
‘‘Uposathaṃ upavasī, sadā sīlesu saṃvuto;
‘‘He always observed the Uposatha, restrained in sīla;
Ông ấy đã giữ giới Uposatha, luôn giữ gìn trong các giới;
5505
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, so vimānasmi modati.
Through self-restraint and sharing, he rejoices in the mansion.
Do sự tự chế và chia sẻ, ông ấy đang vui vẻ trong cung điện.”
5506
515.
515.
515.
5507
‘‘Pabhāsati midaṃ byamhaṃ, phalikāsu sunimmitaṃ;
‘‘This celestial mansion, beautifully constructed of crystal, shines brightly;
“Cung điện này tỏa sáng, được xây dựng tinh xảo bằng pha lê;
5508
Nārīvaragaṇākiṇṇaṃ, kūṭāgāravarocitaṃ;
Filled with a multitude of excellent nymphs, adorned with excellent pinnacled chambers;
Đầy những nhóm nữ nhân xinh đẹp, được trang trí bằng những tháp mái đẹp nhất;
5509
Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ.
Endowed with both food and drink, and dancing and singing.
Được cung cấp đầy đủ thức ăn, đồ uống, ca múa và âm nhạc.”
5510
516.
516.
516.
5511
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Joy indeed seizes me, charioteer, seeing this. I ask you, Mātali, divine charioteer;
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5512
Ime nu maccā kimakaṃsu sādhuṃ, ye modare saggapattā vimāne’’.
What good deed, pray, did these mortals perform, who rejoice, having attained heaven in a mansion?’’
Những chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà họ vui hưởng trong các cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5513
517.
517.
517.
5514
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5515
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he declared the result of meritorious deeds to him who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5516
518.
518.
518.
5517
‘‘Yā kāci nāriyo idha jīvaloke, sīlavantiyo upāsikā;
‘‘Whatever women in this world of living beings are virtuous female lay followers;
"Bất cứ người nữ nào ở thế gian này, là nữ cư sĩ giữ giới;
5518
Dāne ratā niccaṃ pasannacittā, sacce ṭhitā uposathe appamattā;
Delighting in giving, always with a clear mind, established in truth, diligent in Uposatha;
Luôn hoan hỷ trong việc bố thí, tâm luôn thanh tịnh, kiên định với sự thật, không phóng dật trong ngày Uposatha;
5519
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, tā vimānasmi modare.
Through self-restraint and sharing, they rejoice in the mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, họ vui hưởng trong cung điện.
5520
519.
519.
519.
5521
‘‘Pabhāsati midaṃ byamhaṃ, veḷuriyāsu nimmitaṃ;
‘‘This celestial mansion, constructed of beryl, shines brightly;
Cung điện này được tạo tác từ ngọc bích, đang tỏa sáng rực rỡ;
5522
Upetaṃ bhūmibhāgehi, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ.
Endowed with various levels, divided and measured into sections.
Với nhiều tầng lầu, được phân chia và đo đạc từng phần.
5523
520.
520.
520.
5524
‘‘Āḷambarā mudiṅgā ca, naccagītā suvāditā;
‘‘Drums and mudiṅgas, dancing and singing, are well-played;
Tiếng trống āḷambara, trống mudiṅga, điệu múa và ca hát được tấu lên tuyệt vời;
5525
Dibbā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
Divine sounds emanate, delightful and pleasing to the ear.
Những âm thanh thần thánh vang vọng, dễ nghe và làm say đắm lòng người.
5526
521.
521.
521.
5527
‘‘Nāhaṃ evaṃgataṃ jātu* , evaṃsuruciraṃ pure;
‘‘Never before have I known such a sound, so charming;
Ta chưa từng biết đến một cảnh tượng như thế này, chưa từng thấy hay nghe một âm thanh nào đẹp đẽ đến vậy trước đây.
5528
Saddaṃ samabhijānāmi, diṭṭhaṃ vā yadi vā sutaṃ.
Neither seen nor heard.
Ta chưa từng biết đến một cảnh tượng như thế này, chưa từng thấy hay nghe một âm thanh nào đẹp đẽ đến vậy trước đây.
5529
522.
522.
522.
5530
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
‘‘Joy indeed seizes me, charioteer, seeing this. I ask you, Mātali, divine charioteer;
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5531
Ime nu maccā kimakaṃsu sādhuṃ, ye modare saggapattā vimāne’’.
What good deed, pray, did these mortals perform, who rejoice, having attained heaven in a mansion?’’
Những chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà họ vui hưởng trong các cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5532
523.
523.
523.
5533
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Mātali, the charioteer of the devas, being questioned by him, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5534
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he told the result of meritorious deeds to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5535
524.
524.
524.
5536
‘‘Ye keci maccā idha jīvaloke, sīlavantā* upāsakā;
“Whoever mortals in this living world, virtuous lay followers;
"Bất cứ chúng sinh nào ở thế gian này, là nam cư sĩ giữ giới;
5537
Ārāme udapāne ca, papā saṅkamanāni ca;
parks and wells, drinking places and bridges;
Đã cung cấp chu đáo các khu vườn, giếng nước, quán nước và cầu cống;
5538
Arahante sītibhūte* , sakkaccaṃ paṭipādayuṃ.
to Arahants, who are cool, they attended respectfully.
Đến các vị A-la-hán đã tịch tịnh.
5539
525.
525.
525.
5540
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
Robes, almsfood, requisites, and lodging;
Đã cúng dường y phục, vật thực khất thực, vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
5541
Adaṃsu ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
they gave to the upright ones with a clear mind.
Với tâm thanh tịnh, đến những vị sống ngay thẳng.
5542
526.
526.
526.
5543
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Trong ngày mười bốn, mười lăm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng;
5544
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
and the Pāṭihāriya fortnight, endowed with the eight factors.
Và trong ngày Uposatha đặc biệt, với tám chi phần được giữ gìn chu đáo.
5545
527.
527.
527.
5546
‘‘Uposathaṃ upavasuṃ, sadā sīlesu saṃvutā;
They observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Họ đã giữ giới Uposatha, luôn tự chế trong các giới luật;
5547
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, te vimānasmi modare.
through self-restraint and sharing, they rejoice in their mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, họ vui hưởng trong cung điện.
5548
528.
528.
528.
5549
‘‘Pabhāsati midaṃ byamhaṃ, phalikāsu sunimmitaṃ;
This celestial palace shines, beautifully constructed of crystal;
Cung điện này được tạo tác tinh xảo từ pha lê, đang tỏa sáng rực rỡ;
5550
Nārīvaragaṇākiṇṇaṃ, kūṭāgāravarocitaṃ.
filled with throngs of excellent women, adorned with splendid pinnacled chambers.
Được trang hoàng lộng lẫy với các tòa nhà có mái nhọn, đông đúc các nhóm nữ thần xinh đẹp.
5551
529.
529.
529.
5552
‘‘Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ;
It is provided with both food and drink, and with dancing and singing;
Được trang bị cả đồ ăn thức uống, cả múa và hát;
5553
Najjo cānupariyāti, nānāpupphadumāyutā.
and rivers flow around it, adorned with various flowering trees.
Các dòng sông chảy quanh, với nhiều cây cối hoa lá đa dạng.
5554
530.
530.
530.
5555
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, joy comes to me, charioteer, seeing this; I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5556
Ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ, yo modatī saggapatto vimāne’’.
What good deed did this mortal do, who rejoices in a mansion, having attained heaven?”
Chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà ông ta vui hưởng trong cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5557
531.
531.
531.
5558
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Mātali, the charioteer of the devas, being questioned by him, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5559
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he told the result of meritorious deeds to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5560
532.
532.
532.
5561
‘‘Mithilāyaṃ gahapati, esa dānapatī ahu;
“This householder in Mithilā was a donor;
"Vị gia chủ này ở Mithila, đã từng là một thí chủ;
5562
Ārāme udapāne ca, papā saṅkamanāni ca;
parks and wells, drinking places and bridges;
Đã cung cấp chu đáo các khu vườn, giếng nước, quán nước và cầu cống;
5563
Arahante sītibhūte, sakkaccaṃ paṭipādayi.
to Arahants, who are cool, he attended respectfully.
Đến các vị A-la-hán đã tịch tịnh.
5564
533.
533.
533.
5565
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
Robes, almsfood, requisites, and lodging;
Đã cúng dường y phục, vật thực khất thực, vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
5566
Adāsi ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
he gave to the upright ones with a clear mind.
Với tâm thanh tịnh, đến những vị sống ngay thẳng.
5567
534.
534.
534.
5568
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Trong ngày mười bốn, mười lăm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng;
5569
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
and the Pāṭihāriya fortnight, endowed with the eight factors.
Và trong ngày Uposatha đặc biệt, với tám chi phần được giữ gìn chu đáo.
5570
535.
535.
535.
5571
‘‘Uposathaṃ upavasī, sadā sīlesu saṃvuto;
He observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Ông ta đã giữ giới Uposatha, luôn tự chế trong các giới luật;
5572
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, so vimānasmi modati’’.
through self-restraint and sharing, he rejoices in his mansion.”
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, ông ta vui hưởng trong cung điện."
5573
536.
536.
536.
5574
‘‘Pabhāsati midaṃ byamhaṃ, phalikāsu sunimmitaṃ* ;
“This celestial palace shines, beautifully constructed of beryl;
Cung điện này được tạo tác tinh xảo từ pha lê, đang tỏa sáng rực rỡ;
5575
Nārīvaragaṇākiṇṇaṃ, kūṭāgāravarocitaṃ.
filled with throngs of excellent women, adorned with splendid pinnacled chambers.
Được trang hoàng lộng lẫy với các tòa nhà có mái nhọn, đông đúc các nhóm nữ thần xinh đẹp.
5576
537.
537.
537.
5577
‘‘Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ;
It is provided with both food and drink, and with dancing and singing;
Được trang bị cả đồ ăn thức uống, cả múa và hát;
5578
Najjo cānupariyāti, nānāpupphadumāyutā.
and rivers flow around it, adorned with various flowering trees.
Các dòng sông chảy quanh, với nhiều cây cối hoa lá đa dạng.
5579
538.
538.
538.
5580
‘‘Rājāyatanā kapitthā ca, ambā sālā ca jambuyo;
Wood apple trees, kapittha trees, mango trees, sal trees, and rose-apple trees;
Những cây rājāyatana, kapittha, xoài, sala và jambu;
5581
Tindukā ca piyālā ca, dumā niccaphalā bahū.
tinduka trees and piyāla trees, many trees bearing fruit perpetually.
Cây tinduka và piyāla, rất nhiều cây luôn kết trái.
5582
539.
539.
539.
5583
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, joy comes to me, charioteer, seeing this; I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5584
Ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ, yo modatī saggapatto vimāne’’.
What good deed did this mortal do, who rejoices in a mansion, having attained heaven?”
Chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà ông ta vui hưởng trong cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5585
540.
540.
540.
5586
‘‘Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Mātali, the charioteer of the devas, being questioned by him, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5587
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he told the result of meritorious deeds to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5588
541.
541.
541.
5589
‘‘Mithilāyaṃ gahapati, esa dānapatī ahu;
“This householder in Mithilā was a donor;
"Vị gia chủ này ở Mithila, đã từng là một thí chủ;
5590
Ārāme udapāne ca, papā saṅkamanāni ca;
parks and wells, drinking places and bridges;
Đã cung cấp chu đáo các khu vườn, giếng nước, quán nước và cầu cống;
5591
Arahante sītibhūte, sakkaccaṃ paṭipādayi.
to Arahants, who are cool, he attended respectfully.
Đến các vị A-la-hán đã tịch tịnh.
5592
542.
542.
542.
5593
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
Robes, almsfood, requisites, and lodging;
Đã cúng dường y phục, vật thực khất thực, vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
5594
Adāsi ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
he gave to the upright ones with a clear mind.
Với tâm thanh tịnh, đến những vị sống ngay thẳng.
5595
543.
543.
543.
5596
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight;
Trong ngày mười bốn, mười lăm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng;
5597
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
and the Pāṭihāriya fortnight, endowed with the eight factors.
Và trong ngày Uposatha đặc biệt, với tám chi phần được giữ gìn chu đáo.
5598
544.
544.
544.
5599
‘‘Uposathaṃ upavasī, sadā sīlesu saṃvuto;
He observed the Uposatha, always restrained in sīla;
Ông ta đã giữ giới Uposatha, luôn tự chế trong các giới luật;
5600
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, so vimānasmi modati’’.
through self-restraint and sharing, he rejoices in his mansion.”
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, ông ta vui hưởng trong cung điện."
5601
545.
545.
545.
5602
‘‘Pabhāsati midaṃ byamhaṃ, veḷuriyāsu nimmitaṃ;
“This celestial palace shines, constructed of beryl;
Cung điện này được tạo tác từ ngọc bích, đang tỏa sáng rực rỡ;
5603
Upetaṃ bhūmibhāgehi, vibhattaṃ bhāgaso mitaṃ.
provided with ground sections, measured and divided into portions.
Với nhiều tầng lầu, được phân chia và đo đạc từng phần.
5604
546.
546.
546.
5605
‘‘Āḷambarā mudiṅgā ca, naccagītā suvāditā;
Drums and tabors, dancing and singing, well-played;
Tiếng trống āḷambara, trống mudiṅga, điệu múa và ca hát được tấu lên tuyệt vời;
5606
Dibyā saddā niccharanti, savanīyā manoramā.
divine sounds emanate, pleasant to hear and delightful.
Những âm thanh thần thánh vang vọng, dễ nghe và làm say đắm lòng người.
5607
547.
547.
547.
5608
‘‘Nāhaṃ evaṃgataṃ jātu* , evaṃsuruciyaṃ pure;
Never before have I known such a sound, so charming;
Ta chưa từng biết đến một cảnh tượng như thế này, chưa từng thấy hay nghe một âm thanh nào đẹp đẽ đến vậy trước đây.
5609
Saddaṃ samabhijānāmi, diṭṭhaṃ vā yadi vā sutaṃ.
whether seen or heard.
Ta chưa từng biết đến một cảnh tượng như thế này, chưa từng thấy hay nghe một âm thanh nào đẹp đẽ đến vậy trước đây.
5610
548.
548.
548.
5611
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
Indeed, joy comes to me, charioteer, seeing this; I ask you, Mātali, charioteer of the devas;
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5612
Ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ, yo modati saggapatto vimāne’’.
What good deed did this mortal do, who rejoices in a mansion, having attained heaven?”
Chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà ông ta vui hưởng trong cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5613
549.
549.
549.
5614
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Mātali, the charioteer of the devas, being questioned by him, explained.
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5615
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing, he told the result of meritorious deeds to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5616
550.
550.
550.
5617
‘‘Bārāṇasiyaṃ gahapati, esa dānapatī ahu;
“This householder in Bārāṇasī was a donor;
"Vị gia chủ này ở Bārāṇasī, đã từng là một thí chủ;
5618
Ārāme udapāne ca, papā saṅkamanāni ca;
parks and wells, drinking places and bridges;
Đã cung cấp chu đáo các khu vườn, giếng nước, quán nước và cầu cống;
5619
Arahante sītibhūte, sakkaccaṃ paṭipādayi.
to Arahants, who are cool, he attended respectfully.
Đến các vị A-la-hán đã tịch tịnh.
5620
551.
551.
551.
5621
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
“Robes, almsfood, requisites, and lodging
Đã cúng dường y phục, vật thực khất thực, vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
5622
Adāsi ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
he gave to the upright with a mind full of serene confidence.
Với tâm thanh tịnh, đến những vị sống ngay thẳng.
5623
552.
552.
552.
5624
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Trong ngày mười bốn, mười lăm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng;
5625
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
and the Pāṭihāriya fortnight, he observed the Uposatha well-endowed with eight factors.
Và trong ngày Uposatha đặc biệt, với tám chi phần được giữ gìn chu đáo.
5626
553.
553.
553.
5627
‘‘Uposathaṃ upavasī, sadāsīlesu saṃvuto;
“He observed the Uposatha, always restrained in virtues;
Ông ta đã giữ giới Uposatha, luôn tự chế trong các giới luật;
5628
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, so vimānasmi modati.
through self-restraint and sharing, he rejoices in the mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, ông ta vui hưởng trong cung điện.
5629
554.
554.
554.
5630
‘‘Yathā udayamādicco, hoti lohitako mahā;
“Just as the rising sun is great and reddish,
Như mặt trời lúc mọc, rực rỡ màu đỏ thẫm;
5631
Tathūpamaṃ idaṃ byamhaṃ, jātarūpassa nimmitaṃ.
so too is this mansion, made of gold.
Cung điện này được tạo tác từ vàng, cũng giống như vậy.
5632
555.
555.
555.
5633
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
“Indeed, seeing this, joy overcomes me, charioteer; I ask you, Mātali, divine charioteer:
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5634
Ayaṃ nu macco kimakāsi sādhuṃ, yo modatī saggapatto vimāne’’.
What good deed did this mortal perform, who rejoices in a mansion, having attained heaven?”
Chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà ông ta vui hưởng trong cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5635
556.
556.
556.
5636
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5637
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
knowing the result of meritorious deeds, he spoke to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5638
557.
557.
557.
5639
‘‘Sāvatthiyaṃ gahapati, esa dānapatī ahu;
“This householder in Sāvatthī was a donor;
"Vị gia chủ này ở Sāvatthī, đã từng là một thí chủ;
5640
Ārāme udapāne ca, papā saṅkamanāni ca;
he provided parks, wells, drinking places, and bridges;
Đã cung cấp chu đáo các khu vườn, giếng nước, quán nước và cầu cống;
5641
Arahante sītibhūte, sakkaccaṃ paṭipādayi.
he respectfully attended to the Arahants, who had become cool.
Đến các vị A-la-hán đã tịch tịnh.
5642
558.
558.
558.
5643
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
“Robes, almsfood, requisites, and lodging
Đã cúng dường y phục, vật thực khất thực, vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
5644
Adāsi ujubhūtesu, vippasannena cetasā.
he gave to the upright with a mind full of serene confidence.
Với tâm thanh tịnh, đến những vị sống ngay thẳng.
5645
559.
559.
559.
5646
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
Trong ngày mười bốn, mười lăm, và ngày mùng tám của mỗi nửa tháng;
5647
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāhitaṃ.
and the Pāṭihāriya fortnight, he observed the Uposatha well-endowed with eight factors.
Và trong ngày Uposatha đặc biệt, với tám chi phần được giữ gìn chu đáo.
5648
560.
560.
560.
5649
‘‘Uposathaṃ upavasī, sadā sīlesu saṃvuto;
“He observed the Uposatha, always restrained in virtues;
Ông ta đã giữ giới Uposatha, luôn tự chế trong các giới luật;
5650
Saṃyamā saṃvibhāgā ca, so vimānasmi modati.
through self-restraint and sharing, he rejoices in the mansion.
Nhờ sự tự chế và chia sẻ, ông ta vui hưởng trong cung điện.
5651
561.
561.
561.
5652
‘‘Vehāyasā me bahukā, jātarūpassa nimmitā;
“Many mansions of gold are mine in the sky,
Nhiều cung điện của ta trên không trung, được tạo tác từ vàng;
5653
Daddallamānā ābhenti, vijjuvabbhaghanantare.
shining brightly like lightning between dense clouds.
Chúng rực rỡ chói lòa giữa những đám mây giông như những tia chớp.
5654
562.
562.
562.
5655
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
“Indeed, seeing this, joy overcomes me, charioteer; I ask you, Mātali, divine charioteer:
"Hỡi người đánh xe, khi thấy cảnh này, niềm vui tràn ngập lòng ta, ta hỏi ngươi, Mātali, người đánh xe của chư thiên:
5656
Ime nu maccā kimakaṃsu sādhuṃ, ye modare saggapattā vimāne’’.
What good deed did these mortals perform, who rejoice in mansions, having attained heaven?”
Những chúng sinh này đã làm điều thiện gì mà họ vui hưởng trong các cung điện, đã đạt đến cõi trời?"
5657
563.
563.
563.
5658
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5659
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
knowing the result of meritorious deeds, he spoke to the one who knew.
Là người hiểu biết, ông đã nói lên quả báo của những nghiệp thiện cho người hiểu biết.
5660
564.
564.
564.
5661
‘‘Saddhāya suniviṭṭhāya, saddhamme suppavedite;
“With firmly established faith in the well-proclaimed True Dhamma,
"Với niềm tin vững chắc vào Chánh Pháp đã được tuyên thuyết;
5662
Akaṃsu satthu vacanaṃ, sammāsambuddhasāsane* ;
they acted according to the Teacher’s word in the dispensation of the Perfectly Enlightened One;
Họ đã thực hành lời dạy của Bậc Đạo Sư, trong giáo pháp của Đức Sammāsambuddha;
5663
Tesaṃ etāni ṭhānāni, yāni tvaṃ rāja passasi.
these are the abodes for them, which you, O king, see.”
Những nơi này là của họ, hỡi đại vương, những gì ngài đang thấy."
5664
565.
565.
565.
5665
‘‘Viditā te mahārāja, āvāsā pāpakamminaṃ;
“Known to you, great king, are the abodes of evil-doers;
"Hỡi đại vương, những nơi ở của những kẻ làm ác, ngài đã biết rõ;
5666
Atho kalyāṇakammānaṃ, ṭhānāni viditāni te;
and known to you are the abodes of those who perform good deeds;
Và những nơi của những kẻ làm thiện, ngài cũng đã biết rõ;
5667
Uyyāhi dāni rājīsi, devarājassa santike’’.
now, O royal sage, proceed to the presence of the king of devas.”
Bây giờ, hỡi vị vua hiền, hãy lên đường đến chỗ Thiên Vương."
5668
566.
566.
566.
5669
‘‘Sahassayuttaṃ hayavāhiṃ, dibbayānamadhiṭṭhito;
Mounted on the divine chariot drawn by a thousand horses,
Ngài ngự trên cỗ xe thần thánh, được kéo bởi hàng ngàn con ngựa;
5670
Yāyamāno mahārājā, addā sīdantare nage;
as the great king traveled, he saw mountains between the oceans;
Đại vương khi đang du hành đã thấy những ngọn núi giữa biển.
5671
Disvānāmantayī sūtaṃ, ‘‘ime ke nāma pabbatā’’.
seeing them, he addressed the charioteer: “What are these mountains called?”
Sau khi thấy, ngài gọi người đánh xe: “Những ngọn núi này tên gì?”
5672
567.
567.
567.
5673
* Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5674
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato* .
knowing the result of meritorious deeds, he spoke to the one who knew.
Biết rõ quả báo của các thiện nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5675
568.
568.
568.
5676
‘‘Sudassano karavīko, īsadharo* yugandharo;
“Sudassana, Karavīka, Īsadhara, Yugandhara;
“Sudassana, Karavīka, Īsadhara, Yugandhara;
5677
Nemindharo vinatako, assakaṇṇo girī brahā.
Nemindhara, Vinataka, Assakaṇṇa, the great mountain.”
Nemindhara, Vinataka, Assakaṇṇa, những ngọn núi vĩ đại.
5678
569.
569.
569.
5679
‘‘Ete sīdantare nagā, anupubbasamuggatā;
“These are the mountains between the oceans, gradually rising,
Đại vương, những ngọn núi ở giữa biển này,
5680
Mahārājānamāvāsā, yāni tvaṃ rāja passasi.
the abodes of great kings, which you, O king, see.”
Chúng nổi lên dần dần, là nơi cư ngụ của các vị đại vương mà ngài đang thấy đó, thưa Đại vương.”
5681
570.
570.
570.
5682
‘‘Anekarūpaṃ ruciraṃ, nānācitraṃ pakāsati;
“Of manifold forms, charming, brightly adorned with various patterns it appears;
“Nó rực rỡ với nhiều hình dạng, nhiều màu sắc đa dạng,
5683
Ākiṇṇaṃ indasadisehi, byaggheheva surakkhitaṃ* .
filled with those resembling Indra, well-guarded as if by tigers.”
Đầy ắp những vị giống như chư Thiên, được bảo vệ như bởi những con hổ.”
5684
571.
571.
571.
5685
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
“Indeed, seeing this, joy overcomes me, charioteer; I ask you, Mātali, divine charioteer:
“Này người đánh xe, Mātali, người đánh xe của chư thiên, khi nhìn thấy điều này, niềm vui đã đến với ta, ta hỏi ngươi:
5686
Imaṃ nu dvāraṃ kimabhaññamāhu* , (manorama dissati dūratova.)*
What is this gate called, which appears delightful from afar?”
Cái cổng này được gọi là gì? (Nó trông thật đẹp từ xa.)”
5687
572.
572.
572.
5688
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5689
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
knowing the result of meritorious deeds, he spoke to the one who knew.
Biết rõ quả báo của các thiện nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5690
573.
573.
573.
5691
‘‘Citrakūṭoti yaṃ āhu, devarājapavesanaṃ;
“That which they call Citrakūṭa, the entrance to the king of devas,
“Cái mà họ gọi là Citrakūṭa, lối vào của chư thiên vương,
5692
Sudassanassa girino, dvārañhetaṃ pakāsati.
that is the gate of Mount Sudassana, it shines forth.”
Chính là cánh cổng của núi Sudassana đang hiện ra đó.”
5693
574.
574.
574.
5694
‘‘Anekarūpaṃ ruciraṃ, nānācitraṃ pakāsati;
“Of manifold forms, charming, brightly adorned with various patterns it appears;
“Nó rực rỡ với nhiều hình dạng, nhiều màu sắc đa dạng,
5695
Ākiṇṇaṃ indasadisehi, byaggheheva surakkhitaṃ;
filled with those resembling Indra, well-guarded as if by tigers;
Đầy ắp những vị giống như chư Thiên, được bảo vệ như bởi những con hổ;
5696
Pavisetena rājīsi, arajaṃ bhūmimakkama’’.
enter by this, O royal sage, and step onto the dustless ground.”
Đại vương, hãy đi vào bằng cổng đó, hãy bước lên vùng đất không bụi.”
5697
575.
575.
575.
5698
‘‘Sahassayuttaṃ hayavāhiṃ, dibbayānamadhiṭṭhito;
Mounted on the divine chariot drawn by a thousand horses,
Đại vương, ngự trên cỗ xe trời kéo bởi ngàn ngựa,
5699
Yāyamāno mahārājā, addā devasabhaṃ idaṃ.
as the great king traveled, he saw this divine assembly hall.
Khi đang du hành đã thấy hội trường chư thiên này.
5700
576.
576.
576.
5701
‘‘Yathā sarade ākāse* , nīlobhāso padissati;
"Just as in the autumn sky, a blue radiance appears;
Như vào mùa thu, trên bầu trời,
5702
Tathūpamaṃ idaṃ byamhaṃ, veḷuriyāsu nimmitaṃ.
So similar is this mansion, built of lapis lazuli.
Một vầng sáng xanh lam hiện ra, hội trường này được làm bằng ngọc bích cũng giống như vậy.
5703
577.
577.
577.
5704
‘‘Vittī hi maṃ vindati sūta disvā, pucchāmi taṃ mātali devasārathi;
"Indeed, seeing it, joy overcomes me, O charioteer; I ask you, Mātali, divine charioteer;
“Này người đánh xe, Mātali, người đánh xe của chư thiên, khi nhìn thấy điều này, niềm vui đã đến với ta, ta hỏi ngươi:
5705
Imaṃ nu byamhaṃ kimabhaññamāhu* , (manorama dissati dūratova.)*
What do they call this mansion, (which appears delightful even from afar)?"
Cái hội trường này được gọi là gì? (Nó trông thật đẹp từ xa.)”
5706
578.
578.
578.
5707
Tassa puṭṭho viyākāsi, mātali devasārathi;
Questioned by him, Mātali, the divine charioteer, explained;
Được hỏi, Mātali, người đánh xe của chư thiên, đã giải thích;
5708
Vipākaṃ puññakammānaṃ, jānaṃ akkhāsijānato.
Knowing the result of meritorious deeds, he spoke to the one who knew.
Biết rõ quả báo của các thiện nghiệp, ngài đã nói cho người biết.
5709
579.
579.
579.
5710
‘‘Sudhammā iti yaṃ āhu, passesā* dissate sabhā;
"What they call Sudhammā, this assembly hall is seen;
“Cái mà họ gọi là Sudhammā, hội trường đó đang hiện ra kìa;
5711
Veḷuriyārucirā citrā, dhārayanti sunimmitā.
Brilliant with lapis lazuli, variegated, well-built, they maintain it.
Rực rỡ và đa sắc bằng ngọc bích, được xây dựng rất khéo léo.”
5712
580.
580.
580.
5713
‘‘Aṭṭhaṃsā sukatā thambhā, sabbe veḷuriyāmayā;
"Eight-sided, well-made pillars, all made of lapis lazuli;
“Các cột trụ tám cạnh được làm khéo léo, tất cả đều bằng ngọc bích;
5714
Yattha devā tāvatiṃsā, sabbe indapurohitā.
Where the Tāvatiṃsa devas, all with Indra as their chief,
Nơi đó, tất cả chư thiên cõi Ba mươi ba, với Indra là vị chủ tế của họ,
5715
581.
581.
581.
5716
‘‘Atthaṃ devamanussānaṃ, cintayantā samacchare;
Contemplating the welfare of devas and humans, they assemble;
Họ tụ họp để suy tư về lợi ích của chư thiên và loài người;
5717
Pavisetena rājīsi, devānaṃ anumodanaṃ’’.
Enter this, O royal sage, the rejoicing of the devas."
Đại vương, hãy đi vào bằng lối đó, để được chư thiên hoan hỷ.”
5718
582.
582.
582.
5719
‘‘Taṃ devā paṭinandiṃsu, disvā rājānamāgataṃ;
The devas welcomed him, seeing the king arrive;
Chư thiên đã hoan hỷ chào đón khi thấy Đại vương đến;
5720
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
"Welcome, great king, indeed your arrival is timely;
“Hoan nghênh ngài, Đại vương, ngài đã đến đúng lúc;
5721
Nisīda dāni rājīsi, devarājassa santike’’.
Now sit, O royal sage, near the King of devas."
Đại vương, bây giờ hãy ngồi gần chư thiên vương.”
5722
583.
583.
583.
5723
‘‘Sakkopi paṭinandittha* , vedehaṃ mithilaggahaṃ;
Sakka also welcomed Vedeha, the lord of Mithilā;
Sakka cũng đã hoan hỷ chào đón Vedeha, vị vua của Mithilā;
5724
Nimantayittha* kāmehi, āsanena ca vāsavo.
Vāsava invited him with pleasures and a seat.
Vāsava đã mời ngài hưởng các dục lạc và ban cho ngài một chỗ ngồi.
5725
584.
584.
584.
5726
‘‘Sādhu khosi anuppatto, āvāsaṃ vasavattinaṃ;
"Indeed, you have arrived at the abode of those who wield power;
“Ngài đã đến được nơi cư ngụ của những người có quyền năng tuyệt đối;
5727
Vasa devesu rājīsi, sabbakāmasamiddhisu;
Dwell among the devas, O royal sage, where all desires are fulfilled;
Đại vương, hãy sống giữa chư thiên, nơi mọi dục lạc đều viên mãn;
5728
Tāvatiṃsesu devesu, bhuñja kāme amānuse’’.
Among the Tāvatiṃsa devas, enjoy divine pleasures."
Hãy hưởng các dục lạc phi nhân giữa chư thiên cõi Ba mươi ba.”
5729
585.
585.
585.
5730
‘‘Yathā yācitakaṃ yānaṃ, yathā yācitakaṃ dhanaṃ;
"Just as a borrowed vehicle, just as borrowed wealth;
“Như cỗ xe đi mượn, như tài sản đi mượn;
5731
Evaṃsampadamevetaṃ, yaṃ parato dānapaccayā.
So is this, which comes from another's gift.
Cái mà đến từ sự bố thí của người khác, cũng giống như vậy.
5732
586.
586.
586.
5733
‘‘Na cāhametamicchāmi, yaṃ parato dānapaccayā;
I do not desire that which comes from another's gift;
Ta không mong muốn cái gì đến từ sự bố thí của người khác;
5734
Sayaṃkatāni puññāni, taṃ me āveṇikaṃ* dhanaṃ.
My own accumulated merits, that is my exclusive wealth.
Những phước báu do tự mình tạo ra, đó là tài sản riêng của ta.
5735
587.
587.
587.
5736
‘‘Sohaṃ gantvā manussesu, kāhāmi kusalaṃ bahuṃ;
So I, going to humans, will perform much merit;
Vì vậy, ta sẽ trở về thế giới loài người, tạo nhiều thiện nghiệp;
5737
Dānena samacariyāya, saṃyamena damena ca;
Through giving, through righteous conduct, through self-restraint and self-control;
Bằng bố thí, bằng đời sống hòa hợp, bằng tự chế và bằng sự điều phục;
5738
Yaṃ katvā sukhito hoti, na ca pacchānutappati’’.
Having done which, one is happy and does not regret afterwards."
Làm điều đó xong, người sẽ được hạnh phúc và không hối tiếc về sau.”
5739
588.
588.
588.
5740
‘‘Bahūpakāro no bhavaṃ, mātali devasārathi;
"You are of great help to us, Mātali, divine charioteer;
“Này người đánh xe của chư thiên Mātali, ngài thật sự đã giúp ích rất nhiều cho chúng tôi;
5741
Yo me kalyāṇakammānaṃ, pāpānaṃ paṭidassayi’’* .
You who have shown me the good deeds and the evil ones."
Ngài đã chỉ cho tôi thấy những nghiệp tốt và nghiệp xấu.”
5742
589.
589.
589.
5743
‘‘Idaṃ vatvā nimirājā, vedeho mithilaggaho;
Having said this, King Nimi, Vedeha, the lord of Mithilā,
Nói điều này xong, vua Nimi, vị vua của Mithilā xứ Videha;
5744
Puthuyaññaṃ yajitvāna, saṃyamaṃ ajjhupāgamī’’ti.
Having performed a great sacrifice, took up self-restraint.
Sau khi thực hiện một đại lễ cúng dường, ngài đã thực hành tự chế.”
5745
Nimijātakaṃ* catutthaṃ.
The Nimijātaka, the Fourth.
Chuyện Tiền Thân Nimi là chuyện thứ tư.
5746
542. Umaṅgajātakaṃ (5)
542. The Umaṅgajātaka (5)
542. Chuyện Tiền Thân Umaṅga (5)
5747
590.
590.
590.
5748
‘‘Pañcālo sabbasenāya, brahmadattoyamāgato;
"Pañcāla, with his entire army, Brahmadatta, has arrived;
“Này Mahosadha, vua Brahmadatta của Pañcāla đã đến với toàn bộ quân đội;
5749
Sāyaṃ pañcāliyā senā, appameyyā mahosadha.
This evening, the Pañcāli army is immeasurable, O Mahosadha.
Quân đội của Pañcāla vào buổi chiều này là vô số.”
5750
591.
591.
591.
5751
‘‘Vīthimatī* pattimatī, sabbasaṅgāmakovidā;
It is skilled in all battles, with roads and paths;
“Có đường mòn, có lối đi, thiện xảo trong mọi trận chiến;
5752
Ohārinī saddavatī, bherisaṅkhappabodhanā.
It is overwhelming, noisy, awakening with drums and conch shells.
Mang theo, có tiếng động, đánh trống và thổi ốc tù và.”
5753
592.
592.
592.
5754
‘‘Lohavijjā alaṅkārā, dhajinī vāmarohinī;
Adorned with metalwork, with banners, mounted on horses;
“Có các thợ rèn, được trang sức, có cờ xí, có ngựa cái;
5755
Sippiyehi susampannā, sūrehi suppatiṭṭhitā.
Well-equipped with artisans, well-established with heroes.
Được trang bị đầy đủ các thợ thủ công, được hỗ trợ vững chắc bởi các dũng sĩ.”
5756
593.
593.
593.
5757
‘‘Dasettha paṇḍitā āhu, bhūripaññā rahogamā* ;
Ten wise ones are said to be there, with vast wisdom, secluded;
“Ở đó có mười vị hiền giả, có trí tuệ rộng lớn, sống ẩn dật;
5758
Mātā ekādasī rañño, pañcāliyaṃ pasāsati.
The king's mother, the eleventh, rules in Pañcāla.
Mẹ của vua là người thứ mười một, đang cai trị xứ Pañcāla.”
5759
594.
594.
594.
5760
‘‘Athetthekasataṃ khatyā, anuyantā yasassino;
And there are one hundred and one khattiyas, glorious followers;
“Và ở đó có một trăm lẻ một vị quý tộc, những người tùy tùng vinh quang;
5761
Acchinnaraṭṭhā byathitā, pañcāliyaṃ* vasaṃ gatā.
Whose kingdoms have been seized, distressed, they have fallen under Pañcāla's sway.
Họ mất nước, bị khuấy động, đã rơi vào sự kiểm soát của Pañcāla.”
5762
595.
595.
595.
5763
‘‘Yaṃvadā-takkarā rañño, akāmā piyabhāṇino;
Speaking what the king desires, though unwilling, they speak pleasantly;
“Là những người nói theo và làm theo vua, nói lời dễ nghe dù không muốn;
5764
Pañcālamanuyāyanti, akāmā vasino gatā.
They follow Pañcāla, unwillingly having become subservient.
Họ đi theo vua Pañcāla, dù không muốn nhưng đã rơi vào sự kiểm soát.”
5765
596.
596.
596.
5766
‘‘Tāya senāya mithilā, tisandhiparivāritā;
By that army, Mithilā, surrounded by three trenches;
“Với quân đội đó, Mithilā bị bao vây bởi ba vòng vây;
5767
Rājadhānī videhānaṃ, samantā parikhaññati.
The capital of the Videhas, is being dug around on all sides.
Thủ đô của xứ Videha bị đào hào xung quanh.”
5768
597.
597.
5769.
5769
‘‘Uddhaṃ tārakajātāva, samantā parivāritā;
Surrounded on all sides, like stars above;
“Như một chòm sao trên cao, bị bao vây khắp nơi;
5770
Mahosadha vijānāhi, kathaṃ mokkho bhavissati’’.
Mahosadha, understand, how will there be deliverance?"
Này Mahosadha, hãy biết rằng, làm sao có thể thoát được?”
5771
598.
598.
5772.
5772
‘‘Pāde deva pasārehi, bhuñja kāme ramassu ca;
"Extend your feet, O king, enjoy pleasures and delight;
“Thưa bệ hạ, hãy duỗi chân, hãy hưởng các dục lạc và vui vẻ;
5773
Hitvā pañcāliyaṃ senaṃ, brahmadatto palāyiti’’* .
Having abandoned the Pañcāli army, Brahmadatta will flee."
Vua Brahmadatta sẽ bỏ quân đội Pañcāla mà bỏ chạy.”
5774
599.
599.
5775.
5775
‘‘Rājā santhavakāmo te, ratanāni pavecchati;
"The king desires friendship with you, he will offer jewels;
“Vua muốn kết giao với ngươi, sẽ ban cho ngươi các châu báu;
5776
Āgacchantu ito* dūtā, mañjukā piyabhāṇino.
Let charming, pleasant-speaking messengers come from here.
Hãy để các sứ giả dễ thương, nói lời dễ nghe, đến từ đây.”
5777
600.
600.
5778.
5778
‘‘Bhāsantu mudukā vācā, yā vācā paṭinanditā;
Let them speak gentle words, words that are welcomed;
“Hãy nói những lời dịu dàng, những lời được hoan nghênh;
5779
Pañcālo ca videho ca* , ubho ekā bhavantu te’’.
"Let Pañcāla and Videha, both be one for you."
Pañcāla và Videha, cả hai hãy trở thành một.”
5780
601.
601.
5781.
5781
‘‘Kathaṃ nu kevaṭṭa mahosadhena, samāgamo āsi tadiṅgha brūhi;
"How, pray, was your meeting with Mahosadha, O fisherman? Tell us now;
“Này Kevaṭṭa, Mahosadha đã gặp nhau như thế nào, hãy nói cho ta nghe;
5782
Kacci te paṭinijjhatto, kacci tuṭṭho mahosadho’’.
Was he pleased with you? Was Mahosadha satisfied?"
Ngươi có bị từ chối không, Mahosadha có hài lòng không?”
5783
602.
602.
5784.
5784
‘‘Anariyarūpo puriso janinda, asammodako thaddho asabbhirūpo;
"He was an ignoble man, O King, unsociable, stubborn, not like a good person;
“Thưa bệ hạ, đó là một người thô lỗ, không hòa nhã, cứng nhắc, không giống người lương thiện;
5785
Yathā mūgo ca badhiro ca, na kiñcitthaṃ abhāsatha’’* .
Like a mute and a deaf person, he spoke nothing of value."
Giống như người câm và người điếc, ông ta chẳng nói gì cả.”
5786
603.
603.
5787.
5787
‘‘Addhā idaṃ mantapadaṃ sududdasaṃ, attho suddho naravīriyena diṭṭho;
"Indeed, this counsel is very difficult to discern, the pure meaning is seen by human effort;
“Chắc chắn kế sách này rất khó thấy, ý nghĩa thuần khiết được nhìn thấy bằng sức mạnh của con người;
5788
Tathā hi kāyo mama sampavedhati, hitvā sayaṃ ko parahatthamessati’’.
Thus, my body trembles; who, having abandoned himself, will go into another's hand?"
Thật vậy, thân thể ta đang run rẩy, ai sẽ tự bỏ mình mà rơi vào tay kẻ khác?”
5789
604.
604.
5790.
5790
‘‘Channañhi ekāva matī sameti, ye paṇḍitā uttamabhūripattā;
"Indeed, the counsel of those wise ones who have attained supreme wisdom converges on one point;
“Chỉ có một ý kiến kín đáo được thống nhất, bởi những bậc hiền trí đạt được trí tuệ rộng lớn tối thượng;
5791
Yānaṃ ayānaṃ atha vāpi ṭhānaṃ, mahosadha tvampi matiṃ karohi’’.
Whether it be going, not going, or staying, Mahosadha, you too should give your counsel."
Dù là đi, không đi, hay đứng yên, Mahosadha, ngươi cũng hãy đưa ra ý kiến của mình.”
5792
605.
605.
5793.
5793
‘‘Jānāsi kho rāja mahānubhāvo, mahabbalo cūḷanibrahmadatto;
"You know, O King, that Cūḷanibrahadatta is very powerful and mighty;
“Thưa bệ hạ, ngài biết rằng vua Brahmadatta của Cūḷani có uy lực lớn, có sức mạnh lớn;
5794
Rājā ca taṃ icchati māraṇatthaṃ* , migaṃ yathā okacarena luddo.
And the king wishes to kill you, like a hunter (kills) a beast in its haunt.
Và nhà vua muốn giết ngài, như người thợ săn muốn giết con thú trong khu rừng của nó.
5795
606.
606.
5796.
5796
‘‘Yathāpi maccho baḷisaṃ, vaṅkaṃ maṃsena chāditaṃ;
"Just as a fish, greedy for raw (meat), does not know its own death,
Như con cá không biết cái lưỡi câu cong, được che bằng thịt,
5797
Āmagiddho na jānāti, maccho maraṇamattano.
(when it sees) a curved hook covered with meat.
Vì tham ăn mà không biết cái chết của chính mình.
5798
607.
607.
5799.
5799
‘‘Evameva tuvaṃ rāja, cūḷaneyyassa dhītaraṃ;
"Even so, O King, you, greedy for the daughter of Cūḷaneyya,
Cũng vậy, thưa bệ hạ, vì tham muốn con gái của Cūḷani,
5800
Kāmagiddho na jānāsi, macchova maraṇamattano.
Do not know your own death, like a fish."
Ngài không biết cái chết của chính mình, giống như con cá.”
5801
608.
608.
5802.
5802
‘‘Sace gacchasi pañcālaṃ, khippamattaṃ jahissati;
"If you go to Pañcāla, you will quickly abandon yourself;
“Nếu ngài đi đến Pañcāla, ngài sẽ nhanh chóng mất mạng;
5803
Migaṃ panthānubandhaṃva* , mahantaṃ bhayamessati’’.
Like a deer pursued on the path, you will encounter great danger."
Như con thú bị săn đuổi, ngài sẽ gặp nguy hiểm lớn.”
5804
609.
609.
609.
5805
‘‘Mayameva bālamhase eḷamūgā, ye uttamatthāni tayī lapimhā;
"We are indeed fools, mute and deaf, who spoke supreme matters to you;
“Chính chúng ta là những kẻ ngu dốt, câm điếc, khi đã nói với ngươi về những điều tối thượng;
5806
Kimeva tvaṃ naṅgalakoṭivaḍḍho, atthāni jānāsi yathāpi aññe’’.
How can you, a plough-share's increase, know matters like others?"
Ngươi, kẻ được nuôi dưỡng từ mũi cày, làm sao ngươi có thể biết được những điều này như những người khác?”
5807
610.
610.
610.
5808
‘‘Imaṃ gale gahetvāna, nāsetha vijitā mama;
"Seize him by the neck and banish him from my realm;
“Hãy nắm cổ hắn mà trục xuất khỏi vương quốc của ta;
5809
Yo me ratanalābhassa, antarāyāya bhāsati’’.
He who speaks to obstruct my gain of a jewel."
Người nào nói lời cản trở việc tôi đạt được châu báu.”
5810
611.
611.
611.
5811
‘‘Tato ca so apakkamma, vedehassa upantikā;
Then, having departed from the presence of the Videha king,
“Sau đó, ông ta rời khỏi Vedeha;
5812
Atha āmantayī dūtaṃ, mādharaṃ* suvapaṇḍitaṃ.
He then addressed the envoy, Mādhara, the wise parrot.
Rồi ông gọi sứ giả, con chim vẹt Mādhara thông thái.
5813
612.
612.
612.
5814
‘‘Ehi samma haritapakkha* , veyyāvaccaṃ karohi me;
"Come, friend Haritapakkha, do me a service;
“Này bạn Haritapakkha, hãy đến và làm việc này cho tôi;
5815
Atthi pañcālarājassa, sāḷikā sayanapālikā.
There is a mynah bird, the bed-keeper, of the king of Pañcāla.
Có một con sáo là người giữ giường của vua Pañcāla.
5816
613.
613.
613.
5817
‘Taṃ bandhanena* pucchassu, sā hi sabbassa kovidā;
Question her with affection, for she is knowledgeable about everything;
Hãy hỏi nàng bằng sự ràng buộc, vì nàng biết mọi thứ;”
5818
Sā tesaṃ sabbaṃ jānāti, rañño ca kosiyassa ca.
She knows everything about them, both the king and Kosiya."
Nàng biết tất cả về họ, cả về vua Kosiyā nữa.
5819
614.
614.
614.
5820
‘‘‘Āmo’ti so paṭissutvā, mādharo suvapaṇḍito;
"‘Yes,’ having assented, Mādhara, the wise parrot;
‘Vâng,’ chim vẹt Mādharo thông thái đáp lời,
5821
Agamāsi haritapakkho* , sāḷikāya upantikaṃ.
Haritapakkha went to the mynah bird.
Với đôi cánh xanh biếc, nó bay đến gần chim sáo.
5822
615.
615.
615.
5823
‘‘Tato ca kho so gantvāna, mādharo suvapaṇḍito;
Then, having gone, Mādhara, the wise parrot;
Sau đó, chim vẹt Mādharo thông thái, sau khi đến đó,
5824
Athāmantayi sugharaṃ, sāḷikaṃ mañjubhāṇikaṃ.
Addressed the sweet-voiced mynah bird, Sughara.
Liền gọi chim sáo Sugharā, kẻ nói lời ngọt ngào.
5825
616.
616.
616.
5826
‘Kacci te sughare khamanīyaṃ, kacci vesse anāmayaṃ;
"Are you well, Sughara? Are you healthy, O female bird?
‘Này Sugharā, nàng có khỏe không? Này Vesī, nàng có vô bệnh không?
5827
Kacci te madhunā lājā, labbhate sughare tuvaṃ’* .
Do you get puffed rice with honey, Sughara?"
Này Sugharā, nàng có được cốm với mật không?’
5828
617.
617.
617.
5829
‘Kusalañceva me samma, atho samma anāmayaṃ;
"I am well, friend, and also healthy, friend;
‘Này bạn, tôi khỏe mạnh, này bạn, tôi vô bệnh;
5830
Atho me madhunā lājā, labbhate suvapaṇḍita.
And I get puffed rice with honey, O wise parrot."
Và này chim vẹt thông thái, tôi được cốm với mật.
5831
618.
618.
618.
5832
‘Kuto nu samma āgamma, kassa vā pahito tuvaṃ;
"From where have you come, friend, or by whom were you sent?
‘Này bạn, bạn từ đâu đến, hay được ai phái đến?
5833
Na ca mesi ito pubbe, diṭṭho vā yadi vā suto’’.
You have not been seen or heard by me before this."
Trước đây tôi chưa từng thấy bạn ở đây, hay nghe nói về bạn.’
5834
619.
619.
619.
5835
‘‘Ahosiṃ sivirājassa, pāsāde sayanapālako;
"I was a bed-keeper in the palace of King Sivi;
‘Tôi từng là người canh gác giường ngủ trong cung điện của vua Sivi;
5836
Tato so dhammiko rājā, baddhe mocesi bandhanā’’.
Then that righteous king released those in bonds from their captivity."
Vị vua công chính ấy đã thả những kẻ bị giam cầm khỏi xiềng xích.’
5837
620.
620.
620.
5838
‘‘Tassa mekā dutiyāsi, sāḷikā mañjubhāṇikā;
"I had a second, sweet-voiced mynah bird (companion);
‘Tôi có một người bạn đời thứ hai, một con sáo nói lời ngọt ngào;
5839
Taṃ tattha avadhī seno, pekkhato sughare mama’’.
A hawk killed her there, while I, Sughara, watched."
Một con diều hâu đã giết chết nó ở đó, ngay trước mắt tôi, này Sugharā.’
5840
621.
621.
621.
5841
‘‘Tassā kāmā hi sammatto, āgatosmi tavantike;
"Infatuated by desire for her, I have come to you;
‘Vì ham muốn nàng, tôi đã đến chỗ nàng;
5842
Sace kareyya* okāsaṃ, ubhayova vasāmase’’.
If you would grant me the opportunity, we both could dwell together."
Nếu nàng cho phép, chúng ta sẽ sống cùng nhau.’
5843
622.
622.
622.
5844
‘‘Suvova suviṃ kāmeyya, sāḷiko pana sāḷikaṃ;
"A parrot might desire a female parrot, and a mynah a female mynah;
‘Một con vẹt sẽ ham muốn một con vẹt, còn một con sáo thì ham muốn một con sáo;
5845
Suvassa sāḷikāyeva* , saṃvāso hoti kīdiso’’.
What kind of cohabitation is there between a parrot and a mynah bird?"
Sự chung sống giữa một con vẹt và một con sáo sẽ ra sao?’
5846
623.
623.
623.
5847
‘‘Yoyaṃ kāme* kāmayati, api caṇḍālikāmapi;
"Whoever desires what he desires, even a female outcast;
‘Kẻ nào ham muốn dục vọng, dù là với người phụ nữ hạ tiện;
5848
Sabbo hi sadiso hoti, natthi kāme asādiso’’.
All are indeed alike; there is no unlikeness in desire."
Tất cả đều giống nhau trong dục vọng, không có gì khác biệt trong dục vọng.’
5849
624.
624.
624.
5850
‘‘Atthi jampāvatī* nāma, mātā sivissa* rājino;
"There is one named Jampāvatī, the mother of King Sivi;"
‘Có một người tên là Jampāvatī, mẹ của vua Sivi;
5851
Sā bhariyā vāsudevassa, kaṇhassa mahesī piyā.
She was Vasudeva's wife, Kaṇha's beloved chief queen.
Nàng là vợ của Vāsudeva, người vợ yêu quý của Kaṇha.
5852
625.
625.
625.
5853
‘‘Raṭṭhavatī* kimpurisī, sāpi vacchaṃ akāmayi;
“The Kinnarī Raṭṭhavatī also desired a child;
‘Nàng kimpurisī Raṭṭhavatī, nàng cũng ham muốn một con bê;
5854
Manusso migiyā saddhiṃ, natthi kāme asādiso’’.
A human with a doe – there is no match in desires.”
Một người đàn ông với một con thú, không có gì khác biệt trong dục vọng.’
5855
626.
626.
626.
5856
‘‘Handa khvāhaṃ gamissāmi, sāḷike mañjubhāṇike;
“Well then, sweet-voiced Sāḷikā, I will go;
‘Thôi được, này sáo Sugharā nói lời ngọt ngào, tôi sẽ đi;
5857
Paccakkhānupadañhetaṃ, atimaññasi nūna maṃ’’.
You surely despise me by this rejection of my proposal.”
Nàng chắc chắn khinh thường tôi, điều này là một lời từ chối.’
5858
627.
627.
627.
5859
‘‘Na sirī taramānassa, mādhara suvapaṇḍita;
“O Mādhara, excellent sage, prosperity does not come to one who hurries;
‘Này chim vẹt Mādharo thông thái, sự giàu có không đến với kẻ vội vàng;
5860
Idheva tāva acchassu, yāva rājāna dakkhasi* ;
Stay here for now, until you see the king;
Hãy ở lại đây một chút, cho đến khi nàng thấy nhà vua;
5861
Sossi* saddaṃ mudiṅgānaṃ, ānubhāvañca rājino’’.
You will hear the sound of drums and the king’s majesty.”
Nàng sẽ nghe tiếng trống mudiṅga, và uy lực của nhà vua.’
5862
628.
628.
628.
5863
‘‘Yo nu khvāyaṃ tibbo saddo, tirojanapade* suto;
“That intense sound heard from beyond the country;
‘Tiếng ồn ào vang dội này, nghe thấy từ vùng đất xa xôi;
5864
Dhītā pañcālarājassa, osadhī viya vaṇṇinī;
It is the daughter of the Pañcāla king, beautiful like a medicinal herb;
Là con gái của vua Pañcāla, xinh đẹp như một cây thuốc;
5865
Taṃ dassati videhānaṃ, so vivāho bhavissati’’.
He will give her to the Videhans, that will be the wedding.”
Nàng sẽ được gả cho người Videha, đó sẽ là một cuộc hôn nhân.’
5866
629.
629.
629.
5867
‘‘Ediso mā* amittānaṃ, vivāho hotu mādhara;
“May such a wedding not be for your enemies, O Mādhara;
‘Này Mādharo, cầu mong kẻ thù của nàng đừng có một cuộc hôn nhân như vậy;
5868
Yathā pañcālarājassa, vedehena bhavissati’’.
As it will be for the Pañcāla king with the Videha king.”
Như cuộc hôn nhân của vua Pañcāla với người Videha.’
5869
630.
630.
630.
5870
‘‘Ānayitvāna vedehaṃ, pañcālānaṃ rathesabho;
“The chief of charioteers of the Pañcālas, having brought the Videha king;
‘Người đứng đầu các chiến xa của Pañcāla, sau khi đưa người Videha đến,
5871
Tato naṃ ghātayissati, nassa sakhī bhavissati’’.
Will then kill him, he will not be his friend.”
Sẽ giết chết ông ta, ông ta sẽ không có bạn bè.’
5872
631.
631.
631.
5873
‘‘Handa kho maṃ anujānāhi, rattiyo sattamattiyo;
“Well then, allow me for seven nights;
‘Thôi được, xin nàng cho phép tôi, trong bảy đêm;
5874
Yāvāhaṃ sivirājassa, ārocemi mahesino;
Until I inform the great king of the Sivis;
Để tôi báo cáo cho vua Sivi, vị đại vương;
5875
Laddho ca me āvasatho, sāḷikāya upantikaṃ’’* .
And I have found lodging near Sāḷikā.”
Và tôi đã tìm được chỗ ở, gần chim sáo.’
5876
632.
632.
632.
5877
‘‘Handa kho taṃ anujānāmi, rattiyo sattamattiyo;
“Well then, I allow you for seven nights;
‘Thôi được, tôi cho phép bạn, trong bảy đêm;
5878
Sace tvaṃ sattarattena, nāgacchasi mamantike;
If you do not return to me within seven nights;
Nếu bạn không trở lại chỗ tôi trong bảy đêm;
5879
Maññe okkantasattaṃ* maṃ, matāya āgamissasi’’.
I shall think that my life has departed, and you will come to me when I am dead.”
Tôi e rằng bạn sẽ đến khi tôi đã chết, khi tôi đã rời bỏ sự sống.’
5880
633.
633.
633.
5881
‘‘Tato ca kho so gantvāna, mādharo suvapaṇḍito;
Then that Mādhara, the excellent sage, having gone;
Sau đó, chim vẹt Mādharo thông thái, sau khi đi,
5882
Mahosadhassa akkhāsi, sāḷikāvacanaṃ idaṃ’’.
Told Mahosadha these words of Sāḷikā.
Đã kể lại lời của chim sáo này cho Mahosadha.
5883
634.
634.
634.
5884
‘‘Yasseva ghare bhuñjeyya bhogaṃ, tasseva atthaṃ puriso careyya’’;
“A man should serve the purpose of him in whose house he enjoys wealth.”
“Người đàn ông nên phục vụ lợi ích của người mà anh ta hưởng thụ tài sản trong nhà.”
5885
‘‘Handāhaṃ gacchāmi pure janinda, pañcālarājassa puraṃ surammaṃ;
“Well then, O king, I will go first to the delightful city of the Pañcāla king;
“Này chúa tể loài người, tôi sẽ đi trước đến thành phố Pañcāla tươi đẹp;
5886
Nivesanāni māpetuṃ, vedehassa yasassino.
To prepare residences for the glorious Videha king.
Để xây dựng các dinh thự cho Videha vinh quang.
5887
635.
635.
635.
5888
‘‘Nivesanāni māpetvā, vedehassa yasassino;
“Having prepared residences for the glorious Videha king;
Sau khi xây dựng các dinh thự cho Videha vinh quang;
5889
Yadā te pahiṇeyyāmi, tadā eyyāsi khattiya’’.
When I send for you, then you should come, O Khattiya.”
Khi tôi gửi tin cho ngài, thì ngài hãy đến, này chiến sĩ.”
5890
636.
636.
636.
5891
‘‘Tato ca pāyāsi pure mahosadho, pañcālarājassa puraṃ surammaṃ;
Then Mahosadha set out first for the delightful city of the Pañcāla king;
“Và từ đó, Mahosadha đã đi trước đến thành rất đẹp của vua Pañcāla;
5892
Nivesanāni māpetuṃ, vedehassa yasassino’’.
To prepare residences for the glorious Videha king.
Để xây dựng những cung điện cho Vedeha vinh quang.”
5893
637.
637.
637.
5894
‘‘Nivesanāni māpetvā, vedehassa yasassino;
Having prepared residences for the glorious Videha king;
“Sau khi xây xong những cung điện của Vedeha vinh quang;
5895
Athassa pāhiṇī dūtaṃ,* vedehaṃ mithilaggahaṃ* ;
Then he sent a messenger to the Videha king, the lord of Mithilā;
Rồi ông ấy đã gửi sứ giả đến Vedeha, người cai trị Mithilā;
5896
Ehi dāni mahārāja, māpitaṃ te nivesanaṃ’’.
“Come now, great king, your residence is prepared.”
‘Tâu Đại vương, xin hãy đến, cung điện của ngài đã được xây xong’.”
5897
638.
638.
638.
5898
‘‘Tato ca rājā pāyāsi, senāya caturaṅgiyā* ;
Then the king set out with a four-fold army;
“Rồi nhà vua đã khởi hành với đạo quân bốn binh chủng;
5899
Anantavāhanaṃ daṭṭhuṃ, phītaṃ kapiliyaṃ* puraṃ’’.
To see the prosperous city of Kapilī, with countless vehicles.
Để nhìn thấy thành Kampilla thịnh vượng với vô số phương tiện chuyên chở.”
5900
639.
639.
639.
5901
‘‘Tato ca kho so gantvāna, brahmadattassa pāhiṇi;
Then, having gone, he sent word to Brahmadatta;
“Rồi sau khi đến đó, ông ấy đã gửi thông điệp đến Brahmadatta:
5902
‘Āgato’smi mahārāja, tava pādāni vandituṃ.
“I have come, great king, to pay homage at your feet.
‘Tâu Đại vương, tôi đã đến để đảnh lễ chân ngài.
5903
640.
640.
640.
5904
‘Dadāhi dāni me bhariyaṃ, nāriṃ sabbaṅgasobhiniṃ;
Give me now the wife, the woman beautiful in all her limbs;
Xin hãy ban cho tôi người vợ, người phụ nữ có mọi bộ phận xinh đẹp;
5905
Suvaṇṇena paṭicchannaṃ, dāsīgaṇapurakkhataṃ’’’.
Adorned with gold, attended by a retinue of maidservants.”
Được trang sức bằng vàng, có đoàn tỳ nữ đi theo’.”
5906
641.
641.
641.
5907
‘‘Svāgataṃ teva* vedeha, atho te adurāgataṃ;
“Welcome to you, O Videha, and your journey was not long;
“Hoan nghênh ngài, Vedeha, và ngài đã không đến xa;
5908
Nakkhattaṃyeva paripuccha, ahaṃ kaññaṃ dadāmi te;
Just inquire about the auspicious day, I will give you the maiden;
Hãy hỏi về ngày lành, tôi sẽ ban cô gái cho ngài;
5909
Suvaṇṇena paṭicchannaṃ, dāsīgaṇapurakkhataṃ’’.
Adorned with gold, attended by a retinue of maidservants.”
Được trang sức bằng vàng, có đoàn tỳ nữ đi theo.”
5910
642.
642.
642.
5911
‘‘Tato ca rājā vedeho, nakkhattaṃ paripucchatha* ;
Then King Videha inquired about the auspicious day;
“Rồi vua Vedeha đã hỏi về ngày lành;
5912
Nakkhattaṃ paripucchitvā, brahmadattassa pāhiṇi.
Having inquired about the auspicious day, he sent word to Brahmadatta.
Sau khi hỏi về ngày lành, ông ấy đã gửi thông điệp đến Brahmadatta.
5913
643.
643.
643.
5914
‘‘Dadāhi dāni me bhariyaṃ, nāriṃ sabbaṅgasobhiniṃ;
“Give me now the wife, the woman beautiful in all her limbs;
“Xin hãy ban cho tôi người vợ, người phụ nữ có mọi bộ phận xinh đẹp;
5915
Suvaṇṇena paṭicchannaṃ, dāsīgaṇapurakkhataṃ’’.
Adorned with gold, attended by a retinue of maidservants.”
Được trang sức bằng vàng, có đoàn tỳ nữ đi theo.”
5916
644.
644.
644.
5917
‘‘Dadāmi dāni te bhariyaṃ, nāriṃ sabbaṅgasobhiniṃ;
“I give you now the wife, the woman beautiful in all her limbs;
“Tôi sẽ ban cho ngài người vợ, người phụ nữ có mọi bộ phận xinh đẹp;
5918
Suvaṇṇena paṭicchannaṃ, dāsīgaṇapurakkhataṃ’’.
Adorned with gold, attended by a retinue of maidservants.”
Được trang sức bằng vàng, có đoàn tỳ nữ đi theo.”
5919
645.
645.
645.
5920
‘‘Hatthī assā rathā pattī, senā tiṭṭhanti vammitā* ;
“Elephants, horses, chariots, infantry, the army stands armored;
“Voi, ngựa, xe, bộ binh, quân đội đang đứng chỉnh tề;
5921
Ukkā padittā jhāyanti, kinnu maññanti paṇḍitā.
Torches burn brightly, what do the wise think?”
Đuốc đang cháy sáng rực, các bậc hiền trí nghĩ gì?”
5922
646.
646.
646.
5923
‘‘Hatthī assā rathā pattī, senā tiṭṭhanti vammitā* ;
“Elephants, horses, chariots, infantry, the army stands armored;
“Voi, ngựa, xe, bộ binh, quân đội đang đứng chỉnh tề;
5924
Ukkā padittā jhāyanti, kiṃ nu kāhanti* paṇḍita’’.
"The torches are burning brightly, what will they accomplish, O wise one?"
Đuốc đang cháy sáng rực, bậc hiền trí sẽ làm gì?”
5925
647.
647.
647.
5926
‘‘Rakkhati taṃ mahārāja, cūḷaneyyo mahabbalo;
"Cūḷaneyya, the very powerful, protects you, O great king;
“Tâu Đại vương, Cūḷaneyya hùng mạnh đang bảo vệ ngài;
5927
Paduṭṭho brahmadattena* , pāto taṃ ghātayissati’’.
Enraged by Brahmadatta, he will kill you at dawn."
Brahmadatta đang có ác ý, sáng mai sẽ giết ngài.”
5928
648.
648.
648.
5929
‘‘Ubbedhati me hadayaṃ, mukhañca parisussati;
"My heart throbs, and my mouth dries up;
“Tim tôi đập mạnh, miệng tôi khô khốc;
5930
Nibbutiṃ nādhigacchāmi, aggidaḍḍhova ātape.
I find no peace, like one burned by fire in the heat.
Tôi không tìm thấy sự an lạc, như người bị lửa đốt dưới nắng nóng.”
5931
649.
649.
649.
5932
‘‘Kammārānaṃ yathā ukkā, anto jhāyati no bahi;
"Just as a blacksmith's fire burns within, not outside;
“Như lò rèn của thợ rèn, cháy bên trong chứ không bên ngoài;
5933
Evampi hadayaṃ mayhaṃ, anto jhāyati no bahi’’.
So too, my heart burns within, not outside."
Cũng vậy, tim tôi cháy bên trong chứ không bên ngoài.”
5934
650.
650.
650.
5935
‘‘Pamatto mantanātīto, bhinnamantosi khattiya;
"You are heedless, O warrior, beyond counsel, your counsel broken;
“Tâu Chiến sĩ, ngài đã lơ đễnh, đã vượt qua sự cố vấn, kế sách của ngài đã bị phá vỡ;
5936
Idāni kho taṃ tāyantu, paṇḍitā mantino janā.
Now let those wise, discerning people protect you.
Giờ đây, những người hiền trí, những người cố vấn hãy bảo vệ ngài.”
5937
651.
651.
651.
5938
‘‘Akatvāmaccassa vacanaṃ, atthakāmahitesino;
"Disregarding the words of a minister who desires his welfare and benefit;
“Không nghe lời của vị đại thần, người mong muốn lợi ích và điều thiện;
5939
Attapītirato rājā, migo kūṭeva ohito.
The king, delighting in his own pleasure, is like a deer caught in a snare.
Nhà vua vui thú với niềm vui riêng, như con thú bị mắc vào bẫy.”
5940
652.
652.
652.
5941
‘‘Yathāpi maccho baḷisaṃ, vaṅkaṃ maṃsena chāditaṃ;
"Just as a fish, greedy for raw meat, does not recognize the hook, covered with meat;
“Như con cá không biết lưỡi câu cong được che bằng thịt;
5942
Āmagiddho na jānāti, maccho maraṇamattano.
That fish does not know its own death.
Tham lam miếng mồi tươi, con cá không biết cái chết của chính mình.”
5943
653.
653.
653.
5944
‘‘Evameva tuvaṃ rāja, cūḷaneyyassa dhītaraṃ;
"Even so, O king, you, greedy for Cūḷaneyya's daughter;
“Cũng vậy, tâu Đại vương, ngài tham lam con gái của Cūḷaneyya;
5945
Kāmagiddho na jānāsi, macchova maraṇamattano.
Do not recognize your own death, like a fish."
Ngài không biết cái chết của chính mình, như con cá.”
5946
654.
654.
654.
5947
‘‘Sace gacchasi pañcālaṃ, khippamattaṃ jahissasi;
"If you go to Pañcāla, you will quickly abandon your life;
“Nếu ngài đi đến Pañcāla, ngài sẽ nhanh chóng mất mạng;
5948
Migaṃ panthānubandhaṃva, mahantaṃ bhayamessati.
Like a deer pursued on the path, great danger will come upon you."
Như con thú bị săn đuổi, một mối nguy lớn sẽ đến.”
5949
655.
655.
655.
5950
‘‘Anariyarūpo puriso janinda, ahīva ucchaṅgagato ḍaseyya;
"An ignoble man, O lord of men, would bite like a snake in one's lap;
“Tâu Nhân Chủ, một người không cao thượng, như rắn nằm trong vạt áo, sẽ cắn;
5951
Na tena mittiṃ kayirātha dhīro* , dukkho have kāpurisena* saṅgamo.
A wise person should not make friends with him; indeed, association with a bad person is painful."
Người trí không nên kết bạn với kẻ đó, vì giao du với kẻ xấu thật đau khổ.”
5952
656.
656.
656.
5953
‘‘Yadeva* jaññā purisaṃ* janinda, sīlavāyaṃ bahussuto;
"But if one knows a man, O lord of men, to be virtuous and learned;
“Tâu Nhân Chủ, người trí nên kết bạn với người mà mình biết là có giới hạnh, đa văn;
5954
Teneva mittiṃ kayirātha dhīro, sukho have sappurisena saṅgamo’’.
A wise person should make friends with him; indeed, association with a good person is pleasant."
Vì giao du với người thiện thật hạnh phúc.”
5955
657.
657.
657.
5956
‘‘Bālo tuvaṃ eḷamūgosi rāja, yo uttamatthāni mayī lapittho;
"You are foolish, O king, you are a dullard, who has spoken to me of the highest matters;
“Tâu Đại vương, ngài thật ngu si, câm điếc, khi nói với tôi những điều tối thượng;
5957
Kimevahaṃ naṅgalakoṭivaḍḍho, atthāni jānāmi* yathāpi aññe.
How can I, who grew up from a ploughshare, understand matters like others?"
Làm sao tôi, một kẻ chỉ biết cày bừa, có thể hiểu được những điều đó như những người khác?”
5958
658.
658.
658.
5959
‘‘Imaṃ gale gahetvāna, nāsetha vijitā mama;
"Seizing him by the neck, cast him out of my realm;
“Hãy nắm cổ tên này, tống ra khỏi vương quốc của ta;
5960
Yo me ratanalābhassa, antarāyāya bhāsati’’.
He who speaks to obstruct my acquisition of a jewel."
Kẻ nào nói cản trở việc ta đạt được bảo vật.”
5961
659.
659.
659.
5962
‘‘Mahosadha atītena, nānuvijjhanti paṇḍitā;
"Mahosadha, the wise do not pierce with the past;
“Mahosadha, các bậc hiền trí không châm chọc điều đã qua;
5963
Kiṃ maṃ assaṃva sambandhaṃ, patodeneva vijjhasi.
Why do you pierce me with the past, like a horse tied and pricked with a goad?
Sao ngài lại châm chọc tôi như dùng roi thúc ngựa bị trói?”
5964
660.
660.
660.
5965
‘‘Sace passasi mokkhaṃ vā, khemaṃ vā pana passasi;
"If you see a way out, or if you see safety;
“Nếu ngài thấy lối thoát, hoặc thấy sự an toàn;
5966
Teneva maṃ anusāsa, kiṃ atītena vijjhasi’’.
Instruct me with that; why do you pierce me with the past?"
Thì hãy khuyên tôi điều đó, sao lại châm chọc điều đã qua?”
5967
661.
661.
661.
5968
‘‘Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ, dukkaraṃ durabhisambhavaṃ;
"The deed of man is past, difficult to do, hard to achieve;
“Tâu Chiến sĩ, việc đã qua của con người thật khó khăn, khó đạt được;
5969
Na taṃ sakkomi mocetuṃ, tvaṃ pajānassu* khattiya.
I cannot release you from that, O warrior, you should understand this.
Tôi không thể cứu ngài khỏi điều đó, ngài hãy tự biết lấy.”
5970
662.
662.
662.
5971
‘‘Santi vehāyasā* nāgā, iddhimanto yasassino;
"There are Nāgas who travel through the air, powerful and renowned;
“Có những long vương bay trên không, có thần thông, vinh quang;
5972
Tepi ādāya gaccheyyuṃ, yassa honti tathāvidhā.
They too could take and go, for whom such beings exist.
Họ cũng có thể mang đi người nào có những vị như vậy.”
5973
663.
663.
663.
5974
‘‘Santi vehāyasā assā, iddhimanto yasassino;
"There are horses who travel through the air, powerful and renowned;
“Có những con ngựa bay trên không, có thần thông, vinh quang;
5975
Tepi ādāya gaccheyyuṃ, yassa honti tathāvidhā.
They too could take and go, for whom such beings exist.
Chúng cũng có thể mang đi người nào có những con như vậy.”
5976
664.
664.
664.
5977
‘‘Santi vehāyasā pakkhī, iddhimanto yasassino;
"There are birds who travel through the air, powerful and renowned;
“Có những loài chim bay trên không, có thần thông, vinh quang;
5978
Tepi ādāya gaccheyyuṃ, yassa honti tathāvidhā.
They too could take and go, for whom such beings exist.
Chúng cũng có thể mang đi người nào có những con như vậy.”
5979
665.
665.
665.
5980
‘‘Santi vehāyasā yakkhā, iddhimanto yasassino;
"There are Yakkhas who travel through the air, powerful and renowned;
“Có những dạ xoa bay trên không, có thần thông, vinh quang;
5981
Tepi ādāya gaccheyyuṃ, yassa honti tathāvidhā.
They too could take and go, for whom such beings exist.
Họ cũng có thể mang đi người nào có những vị như vậy.”
5982
666.
666.
666.
5983
‘‘Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ, dukkaraṃ durabhisambhavaṃ;
"The deed of man is past, difficult to do, hard to achieve;
“Tâu Chiến sĩ, việc đã qua của con người thật khó khăn, khó đạt được;
5984
Na taṃ sakkomi mocetuṃ, antalikkhena khattiya’’.
I cannot release you from that, O warrior, through the sky."
Tôi không thể cứu ngài khỏi điều đó bằng cách bay trên không.”
5985
667.
667.
667.
5986
‘‘Atīradassī puriso, mahante udakaṇṇave;
"A man who does not see the shore, in a great ocean of water;
“Một người không thấy bờ, giữa đại dương mênh mông;
5987
Yattha so labhate gādhaṃ* , tattha so vindate sukhaṃ.
Where he finds a ford, there he finds happiness.
Nơi nào tìm được chỗ cạn, nơi đó người ấy tìm thấy hạnh phúc.”
5988
668.
668.
668.
5989
‘‘Evaṃ amhañca rañño ca, tvaṃ patiṭṭhā mahosadha;
"Thus, you, Mahosadha, are the support for us and for the king;
“Cũng vậy, Mahosadha, ngài là chỗ dựa cho chúng tôi và nhà vua;
5990
Tvaṃ nosi mantinaṃ seṭṭho, amhe dukkhā pamocaya’’.
You are the best of our counselors; release us from suffering."
Ngài là người cố vấn tối thượng của chúng tôi, xin hãy giải thoát chúng tôi khỏi khổ đau.”
5991
669.
669.
669.
5992
‘‘Atītaṃ mānusaṃ kammaṃ, dukkaraṃ durabhisambhavaṃ;
"The deed of man is past, difficult to do, hard to achieve;
“Senaka, việc đã qua của con người thật khó khăn, khó đạt được;
5993
Na taṃ sakkomi mocetuṃ, tvaṃ pajānassu senaka’’.
I cannot release you from that, O Senaka, you should understand this."
Tôi không thể cứu ngài khỏi điều đó, ngài hãy tự biết lấy.”
5994
670.
670.
670.
5995
‘‘Suṇohi metaṃ* vacanaṃ, passa senaṃ* mahabbhayaṃ;
"Listen to these words of mine, see this great danger;
“Hãy nghe lời tôi, hãy nhìn đạo quân đáng sợ này;
5996
Senakaṃ dāni pucchāmi, kiṃ kiccaṃ idha maññasi’’.
Now I ask Senaka, what do you think should be done here?"
Giờ đây tôi hỏi Senaka, ngài nghĩ nên làm gì ở đây?”
5997
671.
671.
671.
5998
‘‘Aggiṃ vā dvārato dema, gaṇhāmase vikantanaṃ* ;
"Either we set fire to the gate, or we take up a weapon;
“Hoặc chúng ta đốt lửa ở cổng, hoặc chúng ta cầm vũ khí tự sát;
5999
Aññamaññaṃ vadhitvāna, khippaṃ hissāma jīvitaṃ;
Killing one another, we will quickly give up our lives;
Sau khi giết lẫn nhau, chúng ta sẽ nhanh chóng từ bỏ mạng sống;
6000
Mā no rājā brahmadatto, ciraṃ dukkhena mārayi’’.
Lest King Brahmadatta kill us slowly with suffering."
Để vua Brahmadatta không hành hạ chúng ta lâu dài trong đau khổ.”
6001
672.
672.
672.
6002
‘‘Suṇohi metaṃ vacanaṃ, passa senaṃ mahabbhayaṃ;
“Listen to this word of mine, behold the terrifying army;
“Hãy nghe lời tôi, hãy nhìn đạo quân đáng sợ này;
6003
Pukkusaṃ dāni pucchāmi, kiṃ kiccaṃ idha maññasi’’.
Now I ask Pukkusa, what do you think should be done here?”
Giờ đây tôi hỏi Pukkusa, ngài nghĩ nên làm gì ở đây?”
6004
673.
673.
673.
6005
‘‘Visaṃ khāditvā miyyāma, khippaṃ hissāma jīvitaṃ;
“Let us die by eating poison, let us quickly give up life;
“Chúng ta hãy ăn thuốc độc mà chết, nhanh chóng từ bỏ mạng sống;
6006
Mā no rājā brahmadatto, ciraṃ dukkhena mārayi’’.
Lest King Brahmadatta kill us slowly with suffering.”
Để vua Brahmadatta không hành hạ chúng ta lâu dài trong đau khổ.”
6007
674.
674.
674.
6008
‘‘Suṇohi metaṃ vacanaṃ, passa senaṃ mahabbhayaṃ;
“Listen to this word of mine, behold the terrifying army;
“Hãy nghe lời tôi, hãy nhìn đạo quân đáng sợ này;
6009
Kāmindaṃ* dāni pucchāmi, kiṃ kiccaṃ idha maññasi’’.
Now I ask Kāminda, what do you think should be done here?”
Giờ đây tôi hỏi Kāminda, ngài nghĩ nên làm gì ở đây?”
6010
675.
675.
675.
6011
‘‘Rajjuyā bajjha miyyāma, papātā papatāmase* ;
“Let us die bound by ropes, let us fall from precipices;
“Chúng ta hãy tự trói bằng dây mà chết, hãy nhảy xuống vực thẳm;
6012
Mā no rājā brahmadatto, ciraṃ dukkhena mārayi’’.
Lest King Brahmadatta kill us slowly with suffering.”
Để vua Brahmadatta không hành hạ chúng ta lâu dài trong đau khổ.”
6013
676.
676.
676.
6014
‘‘Suṇohi metaṃ vacanaṃ, passa senaṃ mahabbhayaṃ;
“Listen to this word of mine, behold the terrifying army;
“Hãy nghe lời tôi, hãy nhìn đạo quân đáng sợ này;
6015
Devindaṃ dāni pucchāmi, kiṃ kiccaṃ idha maññasi’’.
Now I ask Devinda, what do you think should be done here?”
Giờ đây tôi hỏi Devinda, ngài nghĩ nên làm gì ở đây?”
6016
677.
677.
677.
6017
‘‘Aggiṃ vā dvārato dema, gaṇhāmase vikantanaṃ;
“Or let us set fire at the gate, let us take up weapons;
“Hoặc chúng ta đốt lửa ở cổng, hoặc chúng ta cầm vũ khí tự sát;
6018
Aññamaññaṃ vadhitvāna, khippaṃ hissāma jīvitaṃ;
Having killed each other, let us quickly give up life;
Sau khi giết lẫn nhau, chúng ta sẽ nhanh chóng từ bỏ mạng sống;
6019
Na no sakkoti mocetuṃ, sukheneva mahosadho’’.
Mahosadha cannot free us easily.”
Mahosadha không thể cứu chúng ta một cách dễ dàng.”
6020
678.
678.
678.
6021
‘‘Yathā kadalino sāraṃ, anvesaṃ nādhigacchati;
“Just as one searching for the pith of a plantain does not find it;
“Như người tìm lõi chuối, không tìm thấy;
6022
Evaṃ anvesamānā naṃ, pañhaṃ najjhagamāmase.
So, searching for a solution, we have not found it.
Cũng vậy, chúng tôi tìm kiếm ông ấy, nhưng không tìm thấy lời giải đáp.”
6023
679.
679.
679.
6024
‘‘Yathā simbalino sāraṃ, anvesaṃ nādhigacchati;
Just as one searching for the pith of a silk-cotton tree does not find it;
“Như người tìm lõi cây bông gạo, không tìm thấy;
6025
Evaṃ anvesamānā naṃ, pañhaṃ najjhagamāmase.
So, searching for a solution, we have not found it.
Cũng vậy, chúng tôi tìm kiếm ông ấy, nhưng không tìm thấy lời giải đáp.”
6026
680.
680.
680.
6027
‘‘Adese vata no vuṭṭhaṃ, kuñjarānaṃvanodake;
Indeed, it has rained for us in the wrong place, in the forest lake of elephants;
“Thật vậy, chúng tôi đã nói chuyện không đúng chỗ, như voi trong nước không có cây;
6028
Sakāse dummanussānaṃ, bālānaṃ avijānataṃ.
In the presence of foolish, ignorant people.
Trước những người có tâm xấu, những kẻ ngu si không hiểu biết.”
6029
681.
681.
681.
6030
‘‘Ubbedhati me hadayaṃ, mukhañca parisussati;
My heart throbs, and my mouth dries up;
“Tim tôi đập mạnh, miệng tôi khô khốc;
6031
Nibbutiṃ nādhigacchāmi, aggidaḍḍhova ātape.
I find no peace, like one burned by fire in the sun.
Tôi không tìm thấy sự an lạc, như người bị lửa đốt dưới nắng nóng.”
6032
682.
682.
682.
6033
‘‘Kammārānaṃ yathā ukkā, anto jhāyati no bahi;
Just as the blacksmith’s forge burns within, not outside;
“Như lò rèn của thợ rèn, cháy bên trong chứ không bên ngoài;
6034
Evampi hadayaṃ mayhaṃ, anto jhāyati no bahi’’.
So too my heart burns within, not outside.”
Cũng vậy, tim tôi cháy bên trong chứ không bên ngoài.”
6035
683.
683.
683.
6036
‘‘Tato so paṇḍito dhīro, atthadassī mahosadho;
Then that wise, discerning, far-sighted Mahosadha,
“Rồi vị hiền trí, bậc trí tuệ, Mahosadha, người thấy rõ lợi ích;
6037
Vedehaṃ dukkhitaṃ disvā, idaṃ vacanamabravi.
Seeing Vedeha distressed, spoke these words:
Thấy Vedeha đang đau khổ, đã nói lời này.”
6038
684.
684.
684.
6039
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
“Tâu Đại vương, xin ngài đừng sợ, tâu bậc anh hùng xe;
6040
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, rāhuggahaṃva* candimaṃ.
I will free you, like the moon seized by Rāhu.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như mặt trăng bị Rahu che khuất.”
6041
685.
685.
685.
6042
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
“Tâu Đại vương, xin ngài đừng sợ, tâu bậc anh hùng xe;
6043
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, rāhuggahaṃva sūriyaṃ.
I will free you, like the sun seized by Rāhu.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như mặt trời bị Rahu che khuất.”
6044
686.
686.
686.
6045
‘‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
“Tâu Đại vương, xin ngài đừng sợ, tâu bậc anh hùng xe;
6046
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, paṅke sannaṃva kuñjaraṃ.
I will free you, like an elephant stuck in mud.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như voi bị mắc kẹt trong bùn.”
6047
687.
687.
687.
6048
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
‘Này đại vương, ngài đừng sợ hãi; này người đứng đầu các chiến xa, ngài đừng sợ hãi;
6049
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, peḷābaddhaṃva pannagaṃ.
I will free you, like a snake bound in a basket.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như một con rắn bị nhốt trong hộp.’
6050
688.
688.
688.
6051
* ‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
‘Này đại vương, ngài đừng sợ hãi; này người đứng đầu các chiến xa, ngài đừng sợ hãi;
6052
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, pakkhiṃ baddhaṃva pañjare* .
I will free you, like a bird caught in a cage.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như một con chim bị nhốt trong lồng.’
6053
689.
689.
689.
6054
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
‘Này đại vương, ngài đừng sợ hãi; này người đứng đầu các chiến xa, ngài đừng sợ hãi;
6055
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, macche jālagateriva.
I will free you, like fish caught in a net.
Tôi sẽ giải thoát ngài, như những con cá mắc lưới.’
6056
690.
690.
690.
6057
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
‘Này đại vương, ngài đừng sợ hãi; này người đứng đầu các chiến xa, ngài đừng sợ hãi;
6058
Ahaṃ taṃ mocayissāmi, sayoggabalavāhanaṃ.
I will free you, with your chariots, forces, and vehicles.
Tôi sẽ giải thoát ngài, cùng với xe ngựa, quân đội và phương tiện.’
6059
691.
691.
691.
6060
‘Mā tvaṃ bhāyi mahārāja, mā tvaṃ bhāyi rathesabha;
‘Do not fear, great king, do not fear, chief of charioteers;
‘Này đại vương, ngài đừng sợ hãi; này người đứng đầu các chiến xa, ngài đừng sợ hãi;
6061
Pañcālaṃ vāhayissāmi* , kākasenaṃva leḍḍunā.
I will drive away Pañcāla, like a flock of crows with a clod of earth.
Tôi sẽ xua đuổi Pañcāla, như xua đuổi đàn quạ bằng cục đất.’
6062
692.
692.
692.
6063
‘Adu paññā kimatthiyā, amacco vāpi tādiso;
What is the use of wisdom, or of such a minister;
‘Trí tuệ để làm gì, hay một vị quan như vậy để làm gì;
6064
Yo taṃ sambādhapakkhandaṃ* , dukkhā na parimocaye’’’.
Who would not free you from this crushing distress, this suffering?’”
Nếu không thể giải thoát ngài khỏi sự khốn khổ và khó khăn này?’
6065
693.
693.
693.
6066
‘‘Etha māṇavā uṭṭhetha, mukhaṃ sodhetha sandhino;
“Come, young men, get up, clear the mouth of the tunnel;
‘Này các thanh niên, hãy đứng dậy, hãy dọn sạch lối đi của đường hầm;
6067
Vedeho sahamaccehi, umaṅgena* gamissati’’.
Vedeha, with his ministers, will go through the underground passage.”
Videha cùng với các quan lại sẽ đi qua đường hầm.’
6068
694.
694.
694.
6069
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, paṇḍitassānucārino* ;
Hearing that word of the wise one, his followers;
Nghe lời nói ấy của vị hiền triết, các tùy tùng của ông;
6070
Umaṅgadvāraṃ vivariṃsu, yantayutte ca aggaḷe’’.
Opened the entrance to the underground passage and the mechanical bolts.
Đã mở cửa đường hầm, và các then cài có cơ cấu.
6071
695.
695.
695.
6072
‘‘Purato senako yāti, pacchato ca mahosadho;
Senaka goes in front, Mahosadha behind;
Senaka đi trước, và Mahosadha đi sau;
6073
Majjhe ca rājā vedeho, amaccaparivārito’’.
And in the middle, King Vedeha, surrounded by his ministers.
Và ở giữa, Vua Videha, được các đại thần vây quanh.”
6074
696.
696.
696.
6075
‘‘Umaṅgā nikkhamitvāna, vedeho nāvamāruhi;
Having emerged from the underground passage, Vedeha boarded the boat;
Sau khi thoát ra khỏi Umaṅga, Vua Videha đã lên thuyền;
6076
Abhirūḷhañca taṃ ñatvā* , anusāsi mahosadho.
And knowing him to be aboard, Mahosadha advised him.
Và sau khi biết ngài đã lên (thuyền), Mahosadha đã khuyên bảo.
6077
697.
697.
697.
6078
‘Ayaṃ te sasuro deva, ayaṃ sassu janādhipa;
‘This is your father-in-law, O king, this is your mother-in-law, O lord of men;
‘Thưa Đại vương, đây là cha vợ của ngài; thưa chúa tể loài người, đây là mẹ vợ (của ngài);
6079
Yathā mātu paṭipatti, evaṃ te hotu sassuyā.
May your conduct towards your mother-in-law be as towards your own mother.
Ngài hãy đối xử với mẹ vợ như với mẹ ruột của mình.
6080
698.
698.
698.
6081
‘Yathāpi niyako bhātā, saudariyo ekamātuko;
‘Just as a natural brother, a uterine brother, born of the same mother;
‘Như anh em ruột thịt, cùng một mẹ sinh ra;
6082
Evaṃ pañcālacando te, dayitabbo rathesabha.
So should Pañcālacanda be treated by you, O chief of charioteers.
Thưa bậc vương giả, ngài hãy yêu thương Pañcālacanda như vậy.
6083
699.
699.
699.
6084
‘Ayaṃ pañcālacandī te, rājaputtī abhicchitā* ;
‘This Pañcālacandī is desired by you, O princess;
‘Thưa bậc vương giả, đây là công chúa Pañcālacandī mà ngài đã mong muốn;
6085
Kāmaṃ karohi te tāya, bhariyā te rathesabha’’’.
Do as you wish with her, she is your wife, O chief of charioteers.’’’
Ngài hãy làm điều ngài muốn với nàng, nàng là vợ của ngài.’”
6086
700.
700.
700.
6087
‘‘Āruyha nāvaṃ taramāno, kinnu tīramhi tiṭṭhasi;
‘‘Having boarded the boat in haste, why do you stand on the bank?
“Đã lên thuyền rồi, sao còn vội vã đứng lại ở bờ?
6088
Kicchā muttāmha dukkhato, yāma dāni mahosadha’’.
We are released with difficulty from suffering, let us go now, Mahosadha.’’
Chúng ta đã thoát khỏi khổ đau một cách khó khăn, Mahosadha, chúng ta hãy đi thôi.”
6089
701.
701.
701.
6090
‘‘Nesa dhammo mahārāja, yohaṃ senāya nāyako;
‘‘This is not proper, O great king, that I, who am the leader of the army;
“Thưa Đại vương, điều đó không phải là pháp, tôi là người lãnh đạo quân đội;
6091
Senaṅgaṃ parihāpetvā, attānaṃ parimocaye.
Should abandon the army and save myself.
Làm sao tôi có thể tự giải thoát mình mà bỏ rơi quân đội?
6092
702.
702.
702.
6093
‘‘Nivesanamhi te deva, senaṅgaṃ parihāpitaṃ;
‘‘Your army, O king, has been left behind in the palace;
Thưa Đại vương, quân đội của ngài đã bị bỏ lại trong cung điện;
6094
Taṃ dinnaṃ brahmadattena, ānayissaṃ rathesabha’’.
That which was given by Brahmadatta, I shall bring back, O chief of charioteers.’’
Thưa bậc vương giả, tôi sẽ mang về những gì đã bị Brahmadatta chiếm giữ.”
6095
703.
703.
703.
6096
‘‘Appaseno mahāsenaṃ, kathaṃ viggayha* ṭhassasi;
‘‘How will you, with a small army, contend with a large army?
“Với ít quân, làm sao ngươi có thể chống lại đại quân?
6097
Dubbalo balavantena, vihaññissasi paṇḍita’’.
You, being weak, will be crushed by the strong, O wise one.’’
Thưa hiền giả, kẻ yếu sẽ bị kẻ mạnh đánh bại.”
6098
704.
704.
704.
6099
‘‘Appasenopi ce mantī, mahāsenaṃ amantinaṃ;
‘‘Even a king with a small army, if wise, defeats a king with a large, unwise army;
“Dù ít quân, nếu có trí tuệ, vua có thể đánh bại đại quân không có trí tuệ;
6100
Jināti rājā rājāno, ādiccovudayaṃ tamaṃ’’.
Just as the rising sun dispels darkness.’’
Như mặt trời mọc xua tan bóng tối.”
6101
705.
705.
705.
6102
‘‘Susukhaṃ vata saṃvāso, paṇḍitehīti senaka;
‘‘Oh, how pleasant is association with the wise, O Senaka!
“Thật là một sự chung sống hạnh phúc với các bậc hiền trí, Senaka;
6103
Pakkhīva pañjare baddhe, macche jālagateriva;
Just as birds caught in a cage, or fish caught in a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc lưới;
6104
Amittahatthattagate* , mocayī no mahosadho’’.
Mahosadha released us, who were in the hands of enemies.’’
rơi vào tay kẻ thù, Mahosadha đã giải thoát chúng ta.”
6105
706.
706.
706.
6106
‘‘Evametaṃ* mahārāja, paṇḍitā hi sukhāvahā;
‘‘Indeed, O great king, the wise bring happiness;
“Thưa đại vương, đúng như vậy, các bậc hiền trí thật mang lại hạnh phúc;
6107
Pakkhīva pañjare baddhe, macche jālagateriva;
Just as birds caught in a cage, or fish caught in a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc vào lưới;
6108
Amittahatthattagate, mocayī no mahosadho’’.
Mahosadha released us, who were in the hands of enemies.’’
Rơi vào tay kẻ thù, Mahosadha đã giải thoát chúng ta.”
6109
707.
707.
707.
6110
‘‘Rakkhitvā kasiṇaṃ rattiṃ, cūḷaneyyo mahabbalo;
‘‘Having guarded throughout the entire night, Cūḷaneyya, the mighty one;
Sau khi canh gác suốt đêm, Cūḷaneyya hùng mạnh;
6111
Udentaṃ aruṇuggasmiṃ, upakāriṃ upāgami.
Approached the benefactor at the rising of the dawn.
Khi bình minh ló dạng, đã đến gặp người ân nhân.
6112
708.
708.
708.
6113
‘‘Āruyha pavaraṃ nāgaṃ, balavantaṃ saṭṭhihāyanaṃ;
‘‘Having mounted a splendid elephant, a powerful one of sixty years;
Sau khi cưỡi lên con voi chúa cao quý, hùng mạnh, sáu mươi tuổi;
6114
Rājā avoca pañcālo, cūḷaneyyo mahabbalo.
King Pañcāla, Cūḷaneyya, the mighty one, spoke.
Vua Pañcāla, Cūḷaneyya hùng mạnh, đã nói.
6115
709.
709.
709.
6116
‘‘Sannaddho maṇivammena* , saramādāya pāṇinā;
‘‘Clad in a jewel-studded cuirass, taking an arrow in hand;
Được trang bị áo giáp ngọc, cầm mũi tên trong tay;
6117
Pesiye ajjhabhāsittha, puthugumbe samāgate.
He addressed the messengers, who had gathered in many groups.
Ngài đã nói với các sứ giả, những người tụ họp thành từng nhóm đông.
6118
710.
710.
710.
6119
‘‘Hatthārohe anīkaṭṭhe, rathike pattikārake;
‘‘To the elephant-riders, chariot-warriors, charioteers, and foot-soldiers;
“Những người cưỡi voi, những người đứng trên chiến xa, những người đánh xe, những người lính bộ binh;
6120
Upāsanamhi katahatthe, vālavedhe samāgate’’.
Who are skilled in archery, and expert in piercing a hair.’’
Những người thiện xạ, những người bắn xuyên sợi tóc, đã tụ họp.”
6121
711.
711.
711.
6122
‘‘Pesetha kuñjare dantī, balavante saṭṭhihāyane;
‘‘Send forth the elephants, powerful ones of sixty years;
“Hãy phái những con voi, những con voi đực hùng mạnh, sáu mươi tuổi;
6123
Maddantu kuñjarā nagaraṃ, vedehena sumāpitaṃ.
Let the elephants crush the city, well-built by Vedeha.
Hãy để những con voi nghiền nát thành phố, được Vedeha xây dựng khéo léo.
6124
712.
712.
712.
6125
‘‘Vacchadantamukhā setā, tikkhaggā aṭṭhivedhino;
‘‘Arrows with calf-tooth tips, white, sharp-pointed, bone-piercing;
Những mũi tên trắng như răng bò con, sắc nhọn, xuyên thấu xương;
6126
Paṇunnā dhanuvegena, sampatantutarītarā.
Shot with the force of a bow, let them fly swiftly, one after another.
Được bắn đi với sức mạnh của cung, chúng bay nhanh hơn cả.
6127
713.
713.
713.
6128
‘‘Māṇavā vammino sūrā, citradaṇḍayutāvudhā;
‘‘Let the brave young men, clad in armor, armed with ornate staves;
Những chàng trai mặc áo giáp, dũng cảm, với vũ khí cán trang trí;
6129
Pakkhandino mahānāgā, hatthīnaṃ hontu sammukhā.
Advance, like great nāgas, to face the elephants.
Những con voi lớn xông tới, hãy để chúng đối mặt với những con voi (của kẻ thù).
6130
714.
714.
714.
6131
‘‘Sattiyo teladhotāyo, accimantā* pabhassarā;
‘‘Let the spears, polished with oil, shining and gleaming;
Những ngọn giáo được tôi dầu, sáng chói, rực rỡ;
6132
Vijjotamānā tiṭṭhantu, sataraṃsīva* tārakā.
Stand resplendent, like stars with a hundred rays.
Hãy để chúng đứng sáng lấp lánh, như những ngôi sao có trăm tia sáng.
6133
715.
715.
715.
6134
‘‘Āvudhabalavantānaṃ, guṇikāyūradhārinaṃ;
‘‘With warriors strong in weapons, adorned with armlets and bracelets;
Đối với những chiến binh hùng mạnh về vũ khí, đeo vòng tay và vòng cổ;
6135
Etādisānaṃ yodhānaṃ, saṅgāme apalāyinaṃ;
With such warriors, who do not flee in battle;
Những chiến binh như vậy, không bao giờ bỏ chạy trong trận chiến;
6136
Vedeho kuto muccissati, sace pakkhīva kāhiti.
How will Vedeha escape, even if he tries to fly like a bird?
Vedeha làm sao có thể thoát khỏi, nếu y hành động như một con chim?
6137
716.
716.
716.
6138
‘‘Tiṃsa me purisanāvutyo, sabbevekekaniccitā;
‘‘I have thirty thousand men, all resolute and determined;
Ta có ba mươi vạn quân, tất cả đều kiên quyết;
6139
Yesaṃ samaṃ na passāmi, kevalaṃ mahimaṃ caraṃ.
Whose equal I do not see, traversing the entire earth.
Ta không thấy ai sánh bằng họ, khi đi khắp mặt đất này.
6140
717.
717.
717.
6141
‘‘Nāgā ca kappitā dantī, balavanto saṭṭhihāyanā;
‘‘And elephants, adorned with tusks, powerful ones of sixty years;
Và những con voi được trang bị, những con voi đực hùng mạnh, sáu mươi tuổi;
6142
Yesaṃ khandhesu sobhanti, kumārā cārudassanā;
On whose backs handsome princes shine;
Trên lưng chúng, những hoàng tử có vẻ ngoài duyên dáng đang tỏa sáng;
6143
718.
718.
718.
6144
‘‘Pītālaṅkārā pītavasanā, pītuttaranivāsanā;
‘‘Adorned in yellow, dressed in yellow, wearing yellow upper garments;
Với trang sức vàng, áo vàng, y phục trên vàng;
6145
Nāgakhandhesu sobhanti, devaputtāva nandane.
They shine on the backs of the elephants, like devaputtas in Nandana.
Họ tỏa sáng trên lưng voi, như các thiên tử ở Nandana.
6146
719.
719.
719.
6147
‘‘Pāṭhīnavaṇṇā nettiṃsā, teladhotā pabhassarā;
‘‘Swords like the color of a pāṭhīna fish, polished with oil, gleaming;
Những thanh kiếm có màu cá trê, được tôi dầu, sáng chói;
6148
Niṭṭhitā naradhīrehi* , samadhārā sunissitā.
Forged by brave men, with sharp edges, well-honed.
Được những người dũng cảm hoàn thiện, sắc bén đều đặn, được mài giũa kỹ.
6149
720.
720.
720.
6150
‘‘Vellālino vītamalā, sikkāyasamayā daḷhā;
‘‘Wavy, spotless, made of strong iron;
Những chiếc khiên cong, không tì vết, làm bằng sắt chắc chắn;
6151
Gahitā balavantehi, suppahārappahāribhi.
Held by powerful men, who strike mighty blows.
Được những người mạnh mẽ cầm, những người ra đòn mạnh mẽ.
6152
721.
721.
721.
6153
‘‘Suvaṇṇatharusampannā, lohitakacchupadhāritā;
‘‘Adorned with golden hilts, sheathed in red scabbards;
Với cán vàng, được bọc da đỏ;
6154
Vivattamānā sobhanti, vijjuvabbhaghanantare.
Wielded, they shine like lightning amidst thunderclouds.
Chúng tỏa sáng khi xoay tròn, như tia chớp giữa đám mây đen.
6155
722.
722.
722.
6156
‘‘Paṭākā* vammino sūrā, asicammassa kovidā;
‘‘Brave warriors with banners, skilled in sword and shield;
Những người cầm cờ, mặc áo giáp, dũng cảm, lão luyện về kiếm và khiên;
6157
Dhanuggahā sikkhitarā* , nāgakhandhe nipātino* .
Expert archers, who strike down from elephant-backs.
Những cung thủ được huấn luyện kỹ, những người đang hạ gục trên lưng voi.
6158
723.
723.
723.
6159
‘‘Etādisehi parikkhitto, natthi mokkho ito tava;
‘‘Surrounded by such, there is no escape for you from here;
Bị bao vây bởi những người như vậy, ngươi không thể thoát khỏi đây;
6160
Pabhāvaṃ te na passāmi, yena tvaṃ mithilaṃ vaje’’.
I see no power of yours by which you can go to Mithilā.’’
Ta không thấy khả năng nào của ngươi, mà ngươi có thể về Mithilā.”
6161
724.
724.
724.
6162
‘‘Kiṃ nu santaramānova, nāgaṃ pesesi kuñjaraṃ;
‘‘Why do you, in such haste, send forth the elephant, the mighty one?
“Tại sao ngươi lại vội vàng, phái voi chiến;
6163
Pahaṭṭharūpo āpatasi* , siddhatthosmīti* maññasi.
You come with a joyful appearance, thinking, "I have achieved my purpose."
Ngươi đến với vẻ mặt hớn hở, nghĩ rằng mình đã thành công?
6164
725.
725.
725.
6165
‘‘Oharetaṃ dhanuṃ cāpaṃ, khurappaṃ paṭisaṃhara;
"Take down that bow and arrows, put away that broad-headed arrow;
Hãy hạ cung tên xuống, hãy thu mũi tên sắc nhọn lại;
6166
Oharetaṃ subhaṃ vammaṃ, veḷuriyamaṇisanthataṃ’’* .
Put down that beautiful armor, studded with beryl gems."
Hãy hạ chiếc áo giáp đẹp đẽ, được trang trí bằng ngọc bích xuống.”
6167
726.
726.
726.
6168
‘‘Pasannamukhavaṇṇosi, mitapubbañca bhāsasi;
"Your countenance is serene, and you speak measured words;
“Mặt ngươi rạng rỡ, và ngươi nói những lời có chừng mực;
6169
Hoti kho maraṇakāle, edisī* vaṇṇasampadā’’.
Indeed, such a complexion appears at the time of death."
Thật vậy, vào lúc chết, có một vẻ ngoài như vậy.”
6170
727.
727.
727.
6171
‘‘Moghaṃ te gajjitaṃ rāja, bhinnamantosi khattiya;
"Your roar is in vain, O king; your counsel is shattered, O khattiya;
“Lời gầm của ngươi vô ích, thưa vua, hỡi chiến binh, kế hoạch của ngươi đã bị phá vỡ;
6172
Duggaṇhosi* tayā rājā, khaḷuṅkeneva* sindhavo.
You, O king, have grasped wrongly, like a wild horse with a halter.
Ngươi đã nắm giữ nhà vua một cách tồi tệ, như một con ngựa hoang bị kìm cương.”
6173
728.
728.
728.
6174
‘‘Tiṇṇo hiyyo rājā gaṅgaṃ, sāmacco saparijjano;
The king crossed the Gaṅgā yesterday, together with his ministers and retinue;
Hôm qua nhà vua đã vượt sông Gaṅgā, cùng với các quan đại thần và tùy tùng;
6175
Haṃsarājaṃ yathā dhaṅko, anujjavaṃ patissasi’’.
You will pursue him in vain, like a crow pursuing a royal swan."
Ngươi sẽ rơi xuống như con quạ đuổi theo vua thiên nga.”
6176
729.
729.
729.
6177
‘‘Siṅgālā rattibhāgena, phullaṃ disvāna kiṃsukaṃ;
"Jackals, at night, seeing a blooming kiṃsuka tree,
“Vào ban đêm, những con chó rừng, khi thấy hoa kiṃsuka nở;
6178
Maṃsapesīti maññantā, paribyūḷhā migādhamā.
Thinking it was a piece of meat, those wretched animals surrounded it.
Chúng nghĩ là miếng thịt, những loài thú hèn hạ đó đã vây quanh.
6179
730.
730.
730.
6180
‘‘Vītivattāsu rattīsu, uggatasmiṃ divākare* ;
When the nights had passed, and the sun had risen,
Khi đêm đã qua, mặt trời mọc;
6181
Kiṃsukaṃ phullitaṃ disvā, āsacchinnā migādhamā.
Seeing the blooming kiṃsuka, those wretched animals had their hopes shattered.
Thấy hoa kiṃsuka nở, những loài thú hèn hạ đó đã mất hy vọng.
6182
731.
731.
731.
6183
‘‘Evameva tuvaṃ rāja, vedehaṃ parivāriya* ;
Just so, O king, having surrounded the Videhan king,
Cũng vậy, thưa vua, sau khi vây hãm Vedeha;
6184
Āsacchinno gamissasi, siṅgālā kiṃsukaṃ yathā’’.
You will depart with shattered hopes, like the jackals with the kiṃsuka."
Ngươi sẽ ra đi với hy vọng tan vỡ, như những con chó rừng với hoa kiṃsuka.”
6185
732.
732.
732.
6186
‘‘Imassa hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca chindatha;
"Cut off his hands and feet, his ears and nose,
“Hãy chặt tay, chân, tai và mũi của hắn;
6187
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayi.
He who released my enemy, the Videhan king, from my grasp.
Kẻ đã giải thoát Vedeha, kẻ thù của ta, khỏi tay ta.
6188
733.
733.
733.
6189
‘‘Imaṃ maṃsaṃva pātabyaṃ* , sūle katvā pacantu naṃ;
Let him be cooked on a spit, like meat to be eaten;
Hãy xiên hắn vào cọc và nướng hắn, như thịt để ăn;
6190
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayi.
He who released my enemy, the Videhan king, from my grasp.
Kẻ đã giải thoát Vedeha, kẻ thù của ta, khỏi tay ta.
6191
734.
734.
734.
6192
‘‘Yathāpi āsabhaṃ cammaṃ, pathabyā vitaniyyati;
Just as a bull's hide is stretched on the ground,
Như da bò đực được trải trên mặt đất;
6193
Sīhassa atho byagghassa, hoti saṅkusamāhataṃ.
Or a lion's or a tiger's, pierced with pegs.
Hoặc da sư tử hay da hổ, được đóng cọc cố định.
6194
735.
735.
735.
6195
‘‘Evaṃ taṃ vitanitvāna, vedhayissāmi sattiyā;
So will I stretch you out and pierce you with a spear;
Ta sẽ trải ngươi ra như vậy, và xiên ngươi bằng giáo;
6196
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayi’’.
He who released my enemy, the Videhan king, from my grasp."
Kẻ đã giải thoát Vedeha, kẻ thù của ta, khỏi tay ta.”
6197
736.
736.
736.
6198
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
"If you cut off my hands and feet, my ears and nose,
“Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta;
6199
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho chedayissati.
Then the Videhan king will cut off those of Pañcālacanda.
Thì Vedeha cũng sẽ chặt của Pañcālacanda.
6200
737.
737.
737.
6201
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
If you cut off my hands and feet, my ears and nose,
Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta;
6202
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho chedayissati.
Then the Videhan king will cut off those of Pañcālacandī.
Thì Vedeha cũng sẽ chặt của Pañcālacandī.
6203
738.
738.
738.
6204
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
If you cut off my hands and feet, my ears and nose,
Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta;
6205
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho chedayissati.
Then the Videhan king will cut off those of Queen Nandā.
Thì Vedeha cũng sẽ chặt của nữ thần Nandā.
6206
739.
739.
739.
6207
‘‘Sace me hatthe pāde ca, kaṇṇanāsañca checchasi;
If you cut off my hands and feet, my ears and nose,
Nếu ngươi chặt tay, chân, tai và mũi của ta;
6208
Evaṃ te puttadārassa, vedeho chedayissati.
Then the Videhan king will cut off those of your sons and wives.
Thì Vedeha cũng sẽ chặt của con cái và vợ ngươi.
6209
740.
740.
740.
6210
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
If you cook me on a spit, like meat to be eaten,
Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng ta, như thịt để ăn;
6211
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho pācayissati.
Then the Videhan king will cook Pañcālacanda.
Thì Vedeha cũng sẽ nướng Pañcālacanda.
6212
741.
741.
741.
6213
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
If you cook me on a spit, like meat to be eaten,
Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng ta, như thịt để ăn;
6214
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho pācayissati.
Then the Videhan king will cook Pañcālacandī.
Thì Vedeha cũng sẽ nướng Pañcālacandī.
6215
742.
742.
742.
6216
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
If you cook me on a spit, like meat to be eaten,
Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng ta, như thịt để ăn;
6217
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho pācayissati.
Then the Videhan king will cook Queen Nandā.
Thì Vedeha cũng sẽ nướng nữ thần Nandā.
6218
743.
743.
743.
6219
‘‘Sace maṃsaṃva pātabyaṃ, sūle katvā pacissasi;
If you cook me on a spit, like meat to be eaten,
Nếu ngươi xiên ta vào cọc và nướng ta, như thịt để ăn;
6220
Evaṃ te puttadārassa, vedeho pācayissati.
Then the Videhan king will cook your sons and wives.
Thì Vedeha cũng sẽ nướng con cái và vợ ngươi.
6221
744.
744.
744.
6222
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
If you stretch me out and pierce me with a spear,
Nếu ngươi trải ta ra và xiên ta bằng giáo;
6223
Evaṃ pañcālacandassa, vedeho vedhayissati.
Then the Videhan king will pierce Pañcālacanda.
Thì Vedeha cũng sẽ xiên Pañcālacanda.
6224
745.
745.
745.
6225
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
If you stretch me out and pierce me with a spear,
Nếu ngươi trải ta ra và xiên ta bằng giáo;
6226
Evaṃ pañcālacandiyā, vedeho vedhayissati.
Then the Videhan king will pierce Pañcālacandī.
Thì Vedeha cũng sẽ xiên Pañcālacandī.
6227
746.
746.
746.
6228
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
If you stretch me out and pierce me with a spear,
Nếu ngươi trải ta ra và xiên ta bằng giáo;
6229
Evaṃ nandāya deviyā, vedeho vedhayissati.
Then the Videhan king will pierce Queen Nandā.
Thì Vedeha cũng sẽ xiên nữ thần Nandā.
6230
747.
747.
747.
6231
‘‘Sace maṃ vitanitvāna, vedhayissasi sattiyā;
If you stretch me out and pierce me with a spear,
Nếu ngươi trải ta ra và xiên ta bằng giáo;
6232
Evaṃ te puttadārassa, vedeho vedhayissati;
Then the Videhan king will pierce your sons and wives;
Thì Vedeha cũng sẽ xiên con cái và vợ ngươi;
6233
Evaṃ no mantitaṃ raho, vedehena mayā saha.
Such was the secret counsel between the Videhan king and me.
Đó là điều chúng ta đã bàn kín, Vedeha và ta.”
6234
748.
748.
748.
6235
‘‘Yathāpi palasataṃ cammaṃ, kontimantāsuniṭṭhitaṃ* ;
Just as a hundred-layered hide, well-made by shield-makers,
“Như một tấm da dày trăm lớp, được làm bằng phép thần chú và hoàn thiện kỹ càng;
6236
Upeti tanutāṇāya, sarānaṃ paṭihantave.
Serves as thin armor to ward off arrows.
Nó trở thành một lá chắn mỏng, để chống lại các mũi tên.
6237
749.
749.
749.
6238
‘‘Sukhāvaho dukkhanudo, vedehassa yasassino;
Bringing happiness, dispelling suffering, for the glorious Videhan king;
Người mang lại hạnh phúc, xua tan đau khổ, cho Vedeha vinh quang;
6239
Matiṃ te paṭihaññāmi, usuṃ palasatena vā’’.
I will ward off your intention, or your arrow with a hundred hides."
Ta sẽ đánh tan ý định của ngươi, như một mũi tên bằng trăm lớp (da).”
6240
750.
750.
750.
6241
‘‘Iṅgha passa mahārāja, suññaṃ antepuraṃ tava;
"Look, O great king, your inner palace is empty;
“Thưa đại vương, hãy nhìn kìa, nội cung của ngài trống rỗng;
6242
Orodhā ca kumārā ca, tava mātā ca khattiya;
The royal ladies, the princes, and your mother, O khattiya,
Các cung nữ và hoàng tử, và cả mẹ của ngài, hỡi chiến binh;
6243
Umaṅgā nīharitvāna, vedehassupanāmitā’’.
Have been brought out from the tunnel and delivered to the Videhan king."
Đã được đưa ra khỏi đường hầm, và dâng lên cho Vedeha.”
6244
751.
751.
751.
6245
‘‘Iṅgha antepuraṃ mayhaṃ, gantvāna vicinātha naṃ;
“Go, please, to my inner palace, and search for her;
“Hãy đi vào nội cung của ta, và tìm kiếm;
6246
Yathā imassa vacanaṃ, saccaṃ vā yadi vā musā’’.
So that this statement of his, whether true or false, may be known.”
Để xem lời nói của hắn, là thật hay là dối.”
6247
752.
752.
752.
6248
‘‘Evametaṃ mahārāja, yathā āha mahosadho;
“It is so, great king, as Mahosadha says;
“Thưa đại vương, đúng như vậy, như Mahosadha đã nói;
6249
Suññaṃ antepuraṃ sabbaṃ, kākapaṭṭanakaṃ yathā’’.
The entire inner palace is empty, like a crow's nest.”
Toàn bộ nội cung trống rỗng, như một thành phố của quạ.”
6250
753.
753.
753.
6251
‘‘Ito gatā mahārāja, nārī sabbaṅgasobhanā;
“From here, great king, went a woman beautiful in all her limbs;
“Thưa đại vương, người phụ nữ có mọi bộ phận cơ thể đẹp đẽ đã đi khỏi đây;
6252
Kosambaphalakasussoṇī* , haṃsagaggarabhāṇinī.
With hips like a Kosamba plank, speaking with a swan-like gurgle.
Người có hông như tấm ván Kosamba, nói giọng lảnh lót như thiên nga.”
6253
754.
754.
754.
6254
‘‘Ito nītā mahārāja, nārī sabbaṅgasobhanā;
“From here, great king, was taken a woman beautiful in all her limbs;
“Đại vương, người phụ nữ đẹp toàn thân này đã được dẫn đến đây;
6255
Koseyyavasanā sāmā, jātarūpasumekhalā.
Clad in silk, dark-skinned, with a golden girdle.
Mặc y phục lụa, da ngăm đen, thắt lưng vàng ròng.
6256
755.
755.
755.
6257
‘‘Surattapādā kalyāṇī, suvaṇṇamaṇimekhalā;
“With beautiful, reddish feet, adorned with a golden jeweled girdle;
“Chân đỏ tươi, xinh đẹp, thắt lưng bằng vàng và ngọc;
6258
Pārevatakkhī sutanū, bimboṭṭhā tanumajjhimā.
With eyes like a dove, a slender body, bimba-red lips, and a delicate waist.
Mắt như chim bồ câu, thân hình đẹp, môi như quả bimba, eo thon.
6259
756.
756.
756.
6260
‘‘Sujātā bhujalaṭṭhīva, vedīva* tanumajjhimā;
“Well-formed like a creeper, with a slender waist like a sacrificial altar;
“Thân hình cân đối như cành cây, eo thon như bàn thờ;
6261
Dīghassā kesā asitā, īsakaggapavellitā.
Her long, black hair was slightly curled at the ends.
Tóc dài đen nhánh, hơi cong ở ngọn.
6262
757.
757.
757.
6263
‘‘Sujātā migachāpāva, hemantaggisikhāriva;
“Well-born like a fawn, like a flame in winter;
“Dáng vẻ đẹp như nai con, như ngọn lửa mùa đông;
6264
Nadīva giriduggesu, sañchannā khuddaveḷubhi.
Like a river in mountain gorges, covered with small bamboos.
Như con sông trong hẻm núi, được che phủ bởi những bụi tre nhỏ.
6265
758.
758.
758.
6266
‘‘Nāganāsūru kalyāṇī, paramā* timbarutthanī;
“With thighs like an elephant's trunk, beautiful, with prominent breasts like a timbaru fruit;
“Đùi như vòi voi, xinh đẹp, ngực đầy đặn như quả timbaru;
6267
Nātidīghā nātirassā, nālomā nātilomasā’’.
Neither too tall nor too short, neither hairless nor too hairy.”
Không quá dài, không quá ngắn, không có lông, không quá nhiều lông.”
6268
759.
759.
759.
6269
‘‘Nandāya nūna maraṇena, nandasi sirivāhana;
“Surely, Sirivāhana, you rejoice at Nandā’s death;
“Hẳn là ngươi vui mừng vì cái chết của Nandā, hỡi Sirivāhana;
6270
Ahañca nūna nandā ca, gacchāma yamasādhanaṃ’’.
Surely, Nandā and I are going to the abode of Yama.”
Ta và Nandā hẳn là sẽ đi đến cõi Diêm vương.”
6271
760.
760.
760.
6272
‘‘Dibbaṃ adhīyase māyaṃ, akāsi cakkhumohanaṃ;
“You practice divine magic, you have cast an illusion over my eyes;
“Ngươi đã học được phép ảo thuật thần thông, đã tạo ra sự mê hoặc mắt;
6273
Yo me amittaṃ hatthagataṃ, vedehaṃ parimocayi’’.
You who released my enemy, Videha, who was in my hands.”
Kẻ đã giải thoát kẻ thù của ta, Vedeha, khỏi tay ta.”
6274
761.
761.
761.
6275
‘‘Adhīyanti mahārāja* , dibbamāyidha paṇḍitā;
“Indeed, great king, the wise here practice divine magic;
“Đại vương, những người trí tuệ ở đây học phép ảo thuật thần thông;
6276
Te mocayanti attānaṃ, paṇḍitā mantino janā.
Those wise and sagacious people release themselves.
Những người trí tuệ, mưu trí đó giải thoát chính mình.
6277
762.
762.
762.
6278
‘‘Santi māṇavaputtā me, kusalā sandhichedakā;
“I have young men, skilled in breaking through tunnels;
“Ta có những người con trai trẻ tuổi, khéo léo phá tường;
6279
Yesaṃ katena maggena, vedeho mithilaṃ gato’’.
By the path they made, Videha went to Mithilā.”
Nhờ con đường do họ tạo ra, Vedeha đã về đến Mithilā.”
6280
763.
763.
763.
6281
‘‘Iṅgha passa mahārāja, umaṅgaṃ sādhu māpitaṃ;
“Look, great king, at the well-constructed tunnel;
“Đại vương, hãy xem đường hầm được xây dựng khéo léo này;
6282
Hatthīnaṃ atha assānaṃ, rathānaṃ atha pattinaṃ;
For elephants, horses, chariots, and infantry;
Dành cho voi, ngựa, xe và bộ binh;
6283
Ālokabhūtaṃ tiṭṭhantaṃ, umaṅgaṃ sādhu māpitaṃ’’* .
A well-constructed tunnel, standing as a beacon.”
Đường hầm được xây dựng khéo léo, hiện hữu như một nguồn ánh sáng.”
6284
764.
764.
764.
6285
‘‘Lābhā vata videhānaṃ, yassimedisā paṇḍitā;
“Fortunate indeed are the Videhans, who have such wise men;
“Thật là lợi lộc cho dân Videha, khi có những người trí tuệ như vậy;
6286
Ghare vasanti vijite, yathā tvaṃsi mahosadha’’.
Living in their homes in the kingdom, just as you are, Mahosadha.”
Sống trong vương quốc của họ, như ngươi vậy, Mahosadha.”
6287
765.
765.
765.
6288
‘‘Vuttiñca parihārañca, diguṇaṃ bhattavetanaṃ;
“I will give you maintenance and protection, and double your salary;
“Ta sẽ ban cho ngươi lương bổng gấp đôi, và sự bảo vệ;
6289
Dadāmi vipule bhoge, bhuñja kāme ramassu ca;
I will give you abundant enjoyments, indulge in pleasures and delight;
Hãy hưởng thụ tài sản phong phú, vui chơi và tận hưởng dục lạc;
6290
Mā videhaṃ paccagamā, kiṃ videho karissati’’.
Do not return to Videha, what will Videha do for you?”
Đừng trở về Videha, Videha sẽ làm gì được?”
6291
766.
766.
766.
6292
‘‘Yo cajetha mahārāja, bhattāraṃ dhanakāraṇā;
“He who abandons his master, great king, for the sake of wealth;
“Đại vương, ai từ bỏ chủ nhân vì tiền tài;
6293
Ubhinnaṃ hoti gārayho, attano ca parassa ca;
Is censurable to both, to himself and to others;
Người đó bị cả hai bên chê trách, bản thân và người khác;
6294
Yāva jīveyya vedeho, nāññassa puriso siyā.
As long as Videha lives, I shall not be another's man.
Chừng nào Vedeha còn sống, ta sẽ không là người của ai khác.”
6295
767.
767.
767.
6296
‘‘Yo cajetha mahārāja, bhattāraṃ dhanakāraṇā;
“He who abandons his master, great king, for the sake of wealth;
“Đại vương, ai từ bỏ chủ nhân vì tiền tài;
6297
Ubhinnaṃ hoti gārayho, attano ca parassa ca;
Is censurable to both, to himself and to others;
Người đó bị cả hai bên chê trách, bản thân và người khác;
6298
Yāva tiṭṭheyya vedeho, nāññassa vijite vase’’.
As long as Videha remains, I shall not dwell in another's kingdom.”
Chừng nào Vedeha còn tại vị, ta sẽ không sống trong vương quốc của ai khác.”
6299
768.
768.
768.
6300
‘‘Dammi nikkhasahassaṃ te, gāmāsītiñca kāsisu;
“I give you a thousand gold coins, and eighty villages in Kāsi;
“Ta ban cho ngươi một ngàn đồng vàng, và tám mươi làng ở Kāsi;
6301
Dāsisatāni cattāri, dammi bhariyāsatañca te;
I give you four hundred slave women, and a hundred wives;
Ta ban cho ngươi bốn trăm nữ tỳ, và một trăm người vợ;
6302
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthiṃ gaccha mahosadha.
Take your entire army, Mahosadha, and go safely.”
Mahosadha, hãy mang toàn bộ quân đội đi bình an.”
6303
769.
769.
769.
6304
‘‘Yāva dadantu hatthīnaṃ, assānaṃ diguṇaṃ vidhaṃ;
“Let them give a double portion to the elephants and horses;
“Hãy cho voi và ngựa khẩu phần gấp đôi;
6305
Tappentu annapānena, rathike pattikārake’’.
Let them satisfy the charioteers and infantry with food and drink.”
Hãy cho lính xe và bộ binh ăn uống no đủ.”
6306
770.
770.
770.
6307
‘‘Hatthī asse rathe pattī, gacchevādāya paṇḍita;
“Take the elephants, horses, chariots, and infantry, O wise one, and go;
“Hỡi người trí tuệ, hãy mang theo voi, ngựa, xe và bộ binh mà đi;
6308
Passatu taṃ mahārājā, vedeho mithilaṃ gataṃ* .
Let King Videha see you, having arrived in Mithilā.”
Mong Đại vương Vedeha thấy ngươi trở về Mithilā.”
6309
771.
771.
771.
6310
‘‘Hatthī assā rathā pattī, senā padissate mahā;
“Elephants, horses, chariots, infantry, a great army is visible;
“Voi, ngựa, xe, bộ binh, một đội quân lớn xuất hiện;
6311
Caturaṅginī bhīsarūpā, kiṃ nu maññasi paṇḍita’’* .
A fourfold army, terrifying in appearance, what do you think, O wise one?”
Bốn binh chủng, trông thật đáng sợ, hỡi người trí tuệ, ngươi nghĩ sao?”
6312
772.
772.
772.
6313
‘‘Ānando te mahārāja, uttamo paṭidissati;
“Great king, your supreme joy is evident;
“Đại vương, niềm vui tối thượng của ngài hiện rõ;
6314
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthiṃ patto mahosadho’’.
Mahosadha, having taken his entire army, has arrived safely.”
Mahosadha đã mang toàn bộ quân đội về đến bình an.”
6315
773.
773.
773.
6316
‘‘Yathā petaṃ susānasmiṃ, chaḍḍetvā caturo janā;
“Just as four people abandon a corpse in a charnel ground;
“Như bốn người vứt bỏ xác chết ở nghĩa địa;
6317
Evaṃ kapilaye tyamha* , chaḍḍayitvā idhāgatā.
So we, having abandoned you in Kampilla, have come here.”
Chúng ta cũng vậy, đã vứt bỏ ngươi ở Kapilī và đến đây.”
6318
774.
774.
774.
6319
‘‘Atha tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā pana hetunā;
“Then by what means, or for what reason;
“Vậy ngươi đã giải thoát bản thân bằng cách nào, bằng lý do gì;
6320
Kena vā atthajātena, attānaṃ parimocayi’’.
Or by what advantage, did you release yourself?”
Hay bằng sự việc gì?”
6321
775.
775.
775.
6322
‘‘Atthaṃ atthena vedeha, mantaṃ mantena khattiya;
“O Videha, with wisdom I countered wisdom, O Khattiya, with counsel I countered counsel;
“Hỡi Vedeha, ta đã dùng trí tuệ đối lại trí tuệ, hỡi Khattiya;
6323
Parivārayiṃ* rājānaṃ, jambudīpaṃva sāgaro’’.
I surrounded the king, just as the ocean surrounds Jambudīpa.”
Ta đã bao vây nhà vua, như đại dương bao quanh Jambudīpa.”
6324
776.
776.
776.
6325
‘‘Dinnaṃ nikkhasahassaṃ me, gāmāsīti ca kāsisu;
“A thousand gold coins were given to me, and eighty villages in Kāsi;
“Ta được ban một ngàn đồng vàng, và tám mươi làng ở Kāsi;
6326
Dāsīsatāni cattāri, dinnaṃ bhariyāsatañca me;
Four hundred slave-women, and a hundred wives were given to me;
Ta được ban bốn trăm nữ tỳ, và một trăm người vợ;
6327
Sabbaṃ senaṅgamādāya, sotthināmhi idhāgato’’.
Taking all the army, I have come here safely."
Ta đã mang toàn bộ quân đội về đến đây bình an.”
6328
777.
777.
777.
6329
‘‘Susukhaṃ vata saṃvāso, paṇḍitehīti senaka;
"Indeed, living with the wise is very pleasant, Senaka;
“Senaka, thật là một cuộc sống an lành khi ở cùng những người trí tuệ;
6330
Pakkhīva pañjare baddhe, macche jālagateriva;
Like birds caught in a cage, or fish fallen into a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc lưới;
6331
Amittahatthattagate* , mocayī no mahosadho’’.
Mahosadha released us, who had fallen into the hands of enemies."
Mahosadha đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù.”
6332
778.
778.
778.
6333
‘‘Evametaṃ mahārāja, paṇḍitā hi sukhāvahā;
"It is so, great king, for the wise bring happiness;
“Đại vương, đúng vậy, những người trí tuệ mang lại hạnh phúc;
6334
Pakkhīva pañjare baddhe, macche jālagateriva;
Like birds caught in a cage, or fish fallen into a net;
Như chim bị nhốt trong lồng, như cá mắc lưới;
6335
Amittahatthattagate, mocayī no mahosadho’’.
Mahosadha released us, who had fallen into the hands of enemies."
Mahosadha đã giải thoát chúng ta khỏi tay kẻ thù.”
6336
779.
779.
779.
6337
‘‘Āhaññantu sabbavīṇā, bheriyo dindimāni ca;
"Let all lutes be played, and drums and kettledrums;
“Hãy đánh tất cả đàn vīnā, trống bheri và dindima;
6338
Dhamentu māgadhā saṅkhā, vaggū nadantu dundubhī’’.
Let the Māgadhas blow conch shells, and the drums thunder joyfully."
Các nhạc công Magadha hãy thổi tù và, trống dundubhi hãy vang lên.”
6339
780.
780.
780.
6340
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
The royal women and princes, the merchants and Brahmins;
“Các cung nữ, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
6341
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Brought much food and drink to the wise one.
Đã mang rất nhiều thức ăn và đồ uống đến cho người trí tuệ.
6342
781.
781.
781.
6343
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
“Lính cưỡi voi, lính kỵ binh, lính xe và lính bộ binh;
6344
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Brought much food and drink to the wise one.
Đã mang rất nhiều thức ăn và đồ uống đến cho người trí tuệ.
6345
782.
782.
782.
6346
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The villagers gathered, and the townsfolk gathered;
“Dân chúng từ các vùng quê đã tụ họp, dân thành thị cũng đã tụ họp;
6347
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Brought much food and drink to the wise one.
Đã mang rất nhiều thức ăn và đồ uống đến cho người trí tuệ.
6348
783.
783.
783.
6349
‘‘Bahujano pasannosi, disvā paṇḍitamāgataṃ;
Many people were pleased, seeing the wise one arrived;
“Nhiều người hoan hỷ khi thấy người trí tuệ trở về;
6350
Paṇḍitamhi anuppatte, celukkhepo avattathā’’ti.
When the wise one arrived, there was a waving of clothes."
Khi người trí tuệ đến, mọi người đã tung khăn ăn lên.”
6351
Umaṅgajātakaṃ* pañcamaṃ.
The Umaṅga Jātaka, the fifth.
Câu chuyện Jātaka về Umaṅga, thứ năm, đã kết thúc.
6352
543. Bhūridattajātakaṃ (6)
543. The Bhūridatta Jātaka (6)
543. Câu chuyện Jātaka về Bhūridatta (6)
6353
784.
784.
784.
6354
‘‘Yaṃ kiñci ratanaṃ atthi, dhataraṭṭhanivesane;
"Whatever jewels there are in the abode of Dhataraṭṭha;
“Bất cứ châu báu nào có trong cung điện của Dhataraṭṭha;
6355
Sabbāni te upayantu, dhītaraṃ dehi rājino’’.
Let all of them come to you, give your daughter to the king."
Tất cả sẽ thuộc về ngươi, hãy gả con gái cho nhà vua.”
6356
785.
785.
785.
6357
‘‘Na no vivāho nāgehi, katapubbo kudācanaṃ;
"No marriage with Nāgas has ever been performed by us;
“Chúng tôi chưa bao giờ kết hôn với loài Nāga;
6358
Taṃ vivāhaṃ asaṃyuttaṃ, kathaṃ amhe karomase’’.
How can we make such an unsuitable marriage?"
Làm sao chúng tôi có thể thực hiện một cuộc hôn nhân không tương xứng như vậy?”
6359
786.
786.
786.
6360
‘‘Jīvitaṃ nūna te cattaṃ, raṭṭhaṃ vā manujādhipa;
"Surely your life is abandoned, or your kingdom, O lord of men;
“Hẳn là ngươi đã từ bỏ mạng sống, hoặc vương quốc, hỡi vua loài người;
6361
Na hi nāge kupitamhi, ciraṃ jīvanti tādisā.
For those like you do not live long when Nāgas are angered.
Vì những kẻ như vậy sẽ không sống lâu khi làm Nāga nổi giận.”
6362
787.
787.
787.
6363
‘‘Yo tvaṃ deva manussosi, iddhimantaṃ aniddhimā;
You, a human king, without power, yet you disrespect;
“Ngươi là một vị thần giữa loài người, nhưng không có thần thông, lại khinh thường;
6364
Varuṇassa niyaṃ puttaṃ, yāmunaṃ atimaññasi’’.
Varuṇa's own son, the Yamuna Nāga, who is mighty."
Con trai yêu quý của Varuṇa, vị thần của Yamunā.”
6365
788.
788.
788.
6366
‘‘Nātimaññāmi rājānaṃ, dhataraṭṭhaṃ yasassinaṃ;
"I do not disrespect the glorious king Dhataraṭṭha;
“Ta không khinh thường vua Dhataraṭṭha vinh quang;
6367
Dhataraṭṭho hi nāgānaṃ, bahūnamapi issaro.
For Dhataraṭṭha is indeed the lord of many Nāgas.
Vì Dhataraṭṭha là chúa tể của rất nhiều Nāga.”
6368
789.
789.
789.
6369
‘‘Ahi mahānubhāvopi, na me dhītaramāraho;
Even a mighty serpent is not worthy of my daughter;
“Dù rắn có uy lực lớn, nó cũng không xứng với con gái ta;
6370
Khattiyo ca videhānaṃ, abhijātā samuddajā’’.
She is a Khattiya of the Videhas, born from the ocean."
Con gái ta là Khattiya của Videha, sinh ra từ biển.”
6371
790.
790.
790.
6372
‘‘Kambalassatarā uṭṭhentu, sabbe nāge nivedaya;
"Let Kambalassatara arise, let all Nāgas be informed;
“Hãy để Kambalassatara đứng dậy, hãy báo cho tất cả Nāga;
6373
Bārāṇasiṃ pavajjantu, mā ca kañci* viheṭhayuṃ’’.
Let them proceed to Bārāṇasī, and let them not harm anyone."
Hãy đi vào Bārāṇasī, và đừng làm hại bất cứ ai.”
6374
791.
791.
791.
6375
‘‘Nivesanesu sobbhesu, rathiyā caccaresu ca;
In houses and ditches, on streets and squares;
“Trong các ngôi nhà, trong các khe hố, trên các con đường và trong các quảng trường;
6376
Rukkhaggesu ca lambantu, vitatā toraṇesu ca.
Let them hang from treetops, and spread out over arches.
Và hãy treo lủng lẳng trên ngọn cây, trải rộng trên các cổng chào.”
6377
792.
792.
792.
6378
‘‘Ahampi sabbasetena, mahatā sumahaṃ puraṃ;
I too, with all my white form, will encircle the great city;
“Ta cũng sẽ bao vây thành phố rất lớn này bằng tất cả màu trắng vĩ đại của mình;
6379
Parikkhipissaṃ bhogehi, kāsīnaṃ janayaṃ bhayaṃ’’.
With my coils, striking fear into the people of Kāsi."
Bằng các thân mình (rắn), gây ra nỗi sợ hãi cho dân Kāsī.”
6380
793.
793.
793.
6381
Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, uragānekavaṇṇino;
Hearing his words, the serpents of various colors;
Nghe lời ấy của ngài, các loài rắn nhiều màu sắc;
6382
Bārāṇasiṃ pavajjiṃsu, na ca kañci viheṭhayuṃ.
Proceeded to Bārāṇasī, and did not harm anyone.
Đã đi vào Bārāṇasī, và không làm hại bất cứ ai.
6383
794.
794.
794.
6384
Nivesanesu sobbhesu, rathiyā caccaresu ca;
In houses and ditches, on streets and squares;
Trong các ngôi nhà, trong các khe hố, trên các con đường và trong các quảng trường;
6385
Rukkhaggesu ca lambiṃsu, vitatā toraṇesu ca.
They hung from treetops, and spread out over arches.
Chúng đã treo lủng lẳng trên ngọn cây, trải rộng trên các cổng chào.
6386
795.
795.
795.
6387
Tesu disvāna lambante, puthū kandiṃsu nāriyo;
Seeing them hanging there, many women cried out;
Khi thấy chúng treo lủng lẳng, các phụ nữ đã khóc lớn;
6388
Nāge soṇḍikate disvā, passasante muhuṃ muhuṃ.
Seeing the Nāgas coiled, hissing repeatedly.
Khi thấy các loài rắn phì hơi liên tục, chúng bị sốc.
6389
796.
796.
796.
6390
Bārāṇasī pabyadhitā, āturā samapajjatha;
Bārāṇasī was afflicted, it became distressed;
Bārāṇasī đã trở nên hoảng loạn, và lâm vào tình trạng khẩn cấp;
6391
Bāhā paggayha pakkanduṃ, ‘‘dhītaraṃ dehi rājino’’.
They raised their arms and cried, "Give your daughter to the king!"
Họ đã giơ tay lên và kêu la: “Hãy trao con gái cho nhà vua!”
6392
797.
797.
797.
6393
‘‘Pupphābhihārassa vanassa majjhe, ko lohitakkho vitatantaraṃso;
"In the midst of a forest laden with flowers, who is this red-eyed one with extended radiance;
“Giữa khu rừng đầy hoa, ai là người có mắt đỏ, với vầng hào quang rộng lớn;
6394
Kā kambukāyūradharā suvatthā, tiṭṭhanti nāriyo dasa vandamānā.
What ten women, adorned with conch bracelets and fine clothes, stand bowing?
Ai là mười người phụ nữ mặc y phục đẹp, đeo vòng tay vỏ ốc, đang đứng cúi chào?”
6395
798.
798.
798.
6396
‘‘Ko tvaṃ brahābāhu vanassa majjhe, virocasi ghatasittova aggi;
Who are you, broad-armed one, shining in the midst of the forest, like fire sprinkled with ghee;
“Ngài là ai, với cánh tay vĩ đại, giữa khu rừng, ngài tỏa sáng như lửa được tưới dầu;
6397
Mahesakkho aññatarosi yakkho, udāhu nāgosi mahānubhāvo’’.
Are you a mighty Yakkha, or a powerful Nāga?"
Ngài là một dạ xoa có uy lực lớn, hay là một vị Nāga có đại thần thông?”
6398
799.
799.
799.
6399
‘‘Nāgohamasmi iddhimā, tejassī* duratikkamo;
"I am a mighty Nāga, powerful and difficult to overcome;
“Ta là một Nāga có thần thông, oai lực, khó vượt qua;
6400
Ḍaṃseyyaṃ tejasā kuddho, phītaṃ janapadaṃ api.
Angered, I could bite with my venom, even a prosperous country.
Khi nổi giận, ta có thể cắn một vùng đất thịnh vượng bằng oai lực của mình.”
6401
800.
800.
800.
6402
‘‘Samuddajā hi me mātā, dhataraṭṭho ca me pitā;
My mother is Samuddajā, and Dhataraṭṭha is my father;
“Mẹ ta là Samuddajā, và cha ta là Dhataraṭṭha;
6403
Sudassanakaniṭṭhosmi, bhūridattoti maṃ vidū’’.
I am Sudassana's younger brother, they know me as Bhūridatta."
Ta là em trai của Sudassana, người ta biết ta là Bhūridatta.”
6404
801.
801.
801.
6405
‘‘Yaṃ gambhīraṃ sadāvaṭṭaṃ, rahadaṃ bhismaṃ pekkhasi;
"The deep, ever-whirling, terrifying lake that you see;
“Hồ nước sâu thẳm, luôn xoáy tròn, đáng sợ mà ông nhìn thấy;
6406
Esa dibyo mamāvāso, anekasataporiso.
That is my divine abode, with hundreds of thousands of inhabitants.
Đó là nơi ở thần thánh của ta, có hàng trăm người phục vụ.”
6407
802.
802.
802.
6408
‘‘Mayūrakoñcābhirudaṃ, nīlodaṃ vanamajjhato;
Amidst the forest, where peacocks and cranes cry, with dark waters;
“Từ giữa khu rừng, sông Yamunā xanh biếc, vang tiếng chim công và sếu;
6409
Yamunaṃ pavisa mā bhīto, khemaṃ vattavataṃ* sivaṃ’’.
Enter the Yamuna, do not be afraid, it is safe, peaceful, and auspicious."
Hãy đi vào sông Yamunā, đừng sợ hãi, nơi an toàn, hạnh phúc và tốt lành.”
6410
803.
803.
803.
6411
‘‘Tattha patto sānucaro, saha puttena brāhmaṇa;
“There, the brahmin, accompanied by your retinue, with your son,
“Khi đến đó, ông cùng tùy tùng và con trai, này Bà-la-môn;
6412
Pūjito mayhaṃ kāmehi, sukhaṃ brāhmaṇa vacchasi’’.
honored by me with sensual pleasures, you will dwell happily, brahmin.”
Được ta cúng dường các vật dục, này Bà-la-môn, ông sẽ sống an lạc.”
6413
804.
804.
804.
6414
‘‘Samā samantaparito, pahūtatagarā* mahī;
“The earth is level and completely surrounded, with abundant tagara plants;
“Mặt đất bằng phẳng khắp nơi, có rất nhiều cây tagara;
6415
Indagopakasañchannā, sobhati harituttamā.
covered with Indagopaka insects, it shines supremely green.
Được bao phủ bởi những con bọ cánh cứng màu đỏ, nó rực rỡ với màu xanh tươi tuyệt đẹp.”
6416
805.
805.
805.
6417
‘‘Rammāni vanacetyāni, rammā haṃsūpakūjitā;
“Delightful forest shrines, delightful with the cries of swans;
“Các bảo tháp trong rừng thật đẹp, những nơi đẹp đẽ vang tiếng chim thiên nga;
6418
Opupphāpadmā tiṭṭhanti, pokkharañño* sunimmitā.
lotuses bloom in the well-constructed ponds.
Những ao sen được xây dựng khéo léo, với hoa sen nở rộ, đang hiện hữu.”
6419
806.
806.
806.
6420
‘‘Aṭṭhaṃsā sukatā thambhā, sabbe veḷuriyāmayā;
“The pillars are octagonal and well-made, all made of beryl;
“Các cột trụ tám cạnh được làm khéo léo, tất cả đều bằng ngọc lưu ly;
6421
Sahassathambhā pāsādā, pūrā kaññāhi jotare.
palaces with a thousand pillars shine, full of maidens.
Các cung điện ngàn cột, đầy các trinh nữ, tỏa sáng.”
6422
807.
807.
807.
6423
‘‘Vimānaṃ upapannosi, dibyaṃ puññehi attano;
“You have attained a divine mansion by your own merits;
“Ngài đã đạt được một cung điện thần thánh nhờ phước báu của chính mình;
6424
Asambādhaṃ sivaṃ rammaṃ, accantasukhasaṃhitaṃ.
unhindered, auspicious, delightful, endowed with ultimate happiness.
Không chật chội, tốt lành, đẹp đẽ, và hoàn toàn chứa đựng hạnh phúc.”
6425
808.
808.
808.
6426
‘‘Maññe sahassanettassa, vimānaṃ nābhikaṅkhasi;
“I believe you do not long for the mansion of the thousand-eyed one;
“Ta nghĩ ngài không thèm muốn cung điện của vị có ngàn mắt;
6427
Iddhī hi tyāyaṃ vipulā, sakkasseva jutīmato’’.
for this power of yours is vast, like that of the radiant Sakka.”
Thần thông của ngài thật rộng lớn, giống như của Sakka rực rỡ.”
6428
809.
809.
809.
6429
‘‘Manasāpi na pattabbo, ānubhāvo jutīmato;
“The splendor of the radiant one cannot be attained even by thought;
“Oai lực của vị rực rỡ không thể đạt được ngay cả bằng tâm ý;
6430
Paricārayamānānaṃ, saindānaṃ* vasavattinaṃ’’.
by those who serve, by those who are subject to the Indas.”
Đối với những người phục vụ, những người tuân theo các chúa tể.”
6431
810.
810.
810.
6432
‘‘Taṃ vimānaṃ abhijjhāya, amarānaṃ sukhesinaṃ;
“Desiring that mansion, seeking happiness for the immortals;
“Vì khao khát cung điện ấy, của các vị bất tử tìm kiếm hạnh phúc;
6433
Uposathaṃ upavasanto, semi vammikamuddhani’’.
observing the Uposatha, I lie on the anthill.”
Ta đã giữ giới uposatha và nằm trên đỉnh gò mối.”
6434
811.
811.
811.
6435
‘‘Ahañca migamesāno, saputto pāvisiṃ vanaṃ;
“And I, seeking deer, entered the forest with my son;
“Ta và con trai đã đi vào rừng để tìm kiếm thú vật;
6436
Taṃ maṃ mataṃ vā jīvaṃ vā, nābhivedenti ñātakā.
my relatives do not know whether I am dead or alive.
Những người thân của ta không biết ta đã chết hay còn sống.”
6437
812.
812.
812.
6438
‘‘Āmantaye bhūridattaṃ, kāsiputtaṃ yasassinaṃ;
“I would like to bid farewell to Bhūridatta, the glorious son of Kāsī;
“Ta xin từ biệt Bhūridatta, con trai của Kāsī, vị có danh tiếng;
6439
Tayā no samanuññātā, api passemu ñātake’’.
if permitted by you, may we see our relatives.”
Nếu được ngài cho phép, chúng tôi có thể gặp lại người thân.”
6440
813.
813.
813.
6441
‘‘Eso hi vata me chando, yaṃ vasesi mamantike;
“Indeed, this is my wish, that you dwell near me;
“Đây thực sự là mong muốn của ta, rằng ông sẽ ở lại bên ta;
6442
Na hi etādisā kāmā, sulabhā honti mānuse.
for such sensual pleasures are not easily obtained by humans.
Vì những vật dục như thế không dễ có được giữa loài người.”
6443
814.
814.
814.
6444
‘‘Sace tvaṃ nicchase vatthuṃ, mama kāmehi pūjito;
“If you do not wish to dwell here, honored by my sensual pleasures;
“Nếu ông không muốn ở lại, dù được ta cúng dường các vật dục;
6445
Mayā tvaṃ samanuññāto, sotthiṃ passāhi ñātake’’.
permitted by me, go safely and see your relatives.”
Ông được ta cho phép, hãy an toàn gặp lại người thân.”
6446
815.
815.
815.
6447
‘‘Dhārayimaṃ maṇiṃ dibyaṃ, pasuṃ putte ca vindati;
“Hold this divine jewel, it brings cattle and sons;
“Hãy giữ viên ngọc thần thánh này, nó mang lại gia súc và con cái;
6448
Arogo sukhito hoti* , gacchevādāya brāhmaṇa’’.
you will be healthy and happy; take it and go, brahmin.”
Người sẽ khỏe mạnh và hạnh phúc, này Bà-la-môn, hãy mang nó đi.”
6449
816.
816.
816.
6450
‘‘Kusalaṃ paṭinandāmi, bhūridatta vaco tava;
“I welcome your words, Bhūridatta;
“Này Bhūridatta, ta hoan nghênh lời nói của ngài;
6451
Pabbajissāmi jiṇṇosmi, na kāme abhipatthaye’’.
I am old, I will go forth; I do not desire sensual pleasures.”
Ta sẽ xuất gia, ta đã già rồi, ta không còn khao khát các vật dục.”
6452
817.
817.
817.
6453
‘‘Brahmacariyassa ce bhaṅgo, hoti bhogehi kāriyaṃ;
“If there is a breach of the holy life, and something needs to be done with wealth;
“Nếu sự phạm hạnh bị phá vỡ, vì cần các vật dục;
6454
Avikampamāno eyyāsi, bahuṃ dassāmi te dhanaṃ’’.
you may come without hesitation, I will give you much wealth.”
Ông hãy đến mà không do dự, ta sẽ ban cho ông nhiều tài sản.”
6455
818.
818.
818.
6456
‘‘Kusalaṃ paṭinandāmi, bhūridatta vaco tava;
“I welcome your words, Bhūridatta;
“Này Bhūridatta, ta hoan nghênh lời nói của ngài;
6457
Punapi āgamissāmi, sace attho bhavissati’’.
I will come again, if there is a need.”
Ta sẽ đến lại, nếu có việc cần.”
6458
819.
819.
819.
6459
‘‘Idaṃ vatvā bhūridatto, pesesi caturo jane;
Having said this, Bhūridatta sent four men;
Nói lời này, Bhūridatta đã sai bốn người;
6460
Etha gacchatha uṭṭhetha, khippaṃ pāpetha brāhmaṇaṃ.
“Come, go, arise, quickly take the brahmin.”
“Hãy đến, hãy đi, hãy đứng dậy, hãy nhanh chóng đưa Bà-la-môn đi.”
6461
820.
820.
820.
6462
Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, uṭṭhāya caturo janā;
Hearing his words, the four men arose;
Nghe lời ấy của ngài, bốn người đã đứng dậy;
6463
Pesitā bhūridattena, khippaṃ pāpesu brāhmaṇaṃ.
sent by Bhūridatta, they quickly took the brahmin.
Được Bhūridatta sai đi, họ nhanh chóng đưa Bà-la-môn đi.
6464
821.
821.
821.
6465
‘‘Maṇiṃ paggayha maṅgalyaṃ, sādhuvittaṃ* manoramaṃ;
“Taking the auspicious, well-obtained, delightful divine jewel;
“Ai đã tìm thấy viên ngọc may mắn, đẹp đẽ, có giá trị tốt lành này;
6466
Selaṃ byañjanasampannaṃ, ko imaṃ maṇimajjhagā’’.
who found this jewel, this stone endowed with marks?”
Viên ngọc quý giá, hoàn hảo về các đặc tính này?”
6467
822.
822.
822.
6468
‘‘Lohitakkhasahassāhi, samantā parivāritaṃ;
“Surrounded on all sides by a thousand red-eyed ones;
“Được bao quanh bởi hàng ngàn con mắt đỏ;
6469
Ajja kālaṃ pathaṃ* gacchaṃ, ajjhagāhaṃ maṇiṃ imaṃ’’.
today, walking on the path, I found this jewel.”
Hôm nay, khi đi trên con đường, ta đã tìm thấy viên ngọc này.”
6470
823.
823.
823.
6471
‘‘Supaciṇṇo ayaṃ selo, accito mahito* sadā;
“This stone, well-practiced, always honored and revered;
“Viên ngọc này được sử dụng đúng cách, luôn được tôn kính, được quý trọng;
6472
Sudhārito sunikkhitto, sabbatthamabhisādhaye.
well-held, well-placed, it accomplishes all purposes.
Được giữ gìn cẩn thận, được cất giữ kỹ lưỡng, nó sẽ hoàn thành mọi việc.”
6473
824.
824.
824.
6474
‘‘Upacāravipannassa, nikkhepe dhāraṇāya vā;
“For one who is deficient in its proper use, in placing or holding it;
“Đối với người sử dụng sai cách, trong việc cất giữ hay đeo;
6475
Ayaṃ selo vināsāya, pariciṇṇo ayoniso.
this stone, improperly handled, leads to destruction.
Viên ngọc này sẽ là nguyên nhân hủy diệt, nếu được sử dụng không đúng cách.”
6476
825.
825.
825.
6477
‘‘Na imaṃ akusalo* dibyaṃ, maṇiṃ dhāretumāraho;
“An unskillful person is not fit to hold this divine jewel;
“Người không khéo léo không xứng đáng giữ viên ngọc thần thánh này;
6478
Paṭipajja sataṃ nikkhaṃ, dehimaṃ ratanaṃ mama’’.
accept a hundred nikkha, give this gem to me.”
Hãy trả lại một trăm đồng vàng, hãy đưa viên ngọc quý này cho ta.”
6479
826.
826.
826.
6480
‘‘Na ca myāyaṃ maṇī keyyo, gohi* vā ratanehi vā;
“This jewel of mine is not to be bought, neither with cattle nor with gems;
“Viên ngọc này của ta không thể mua được bằng bò hay bằng các loại ngọc quý khác;
6481
Selo byañjanasampanno, neva keyyo maṇī mama’’.
this stone, endowed with marks, this jewel of mine is not to be bought.”
Viên ngọc quý giá, hoàn hảo về các đặc tính này, không thể mua được.”
6482
827.
827.
827.
6483
‘‘No ce tayā maṇī keyyo, gohi* vā ratanehi vā;
“If your jewel is not to be bought, neither with cattle nor with gems;
“Nếu viên ngọc của ông không thể mua được bằng bò hay bằng các loại ngọc quý khác;
6484
Atha kena maṇī keyyo, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
then by what is the jewel to be bought? Tell me, as I ask you.”
Vậy thì viên ngọc này có thể mua được bằng gì, khi được hỏi, hãy nói cho ta biết.”
6485
828.
828.
828.
6486
‘‘Yo me saṃse mahānāgaṃ, tejassiṃ duratikkamaṃ;
“Whoever will capture for me the great Nāga, powerful and difficult to overcome;
“Ai có thể bắt được vị Đại Nāga, oai lực, khó vượt qua;
6487
Tassa dajjaṃ imaṃ selaṃ, jalantamiva tejasā’’.
to him I will give this stone, shining as if with splendor.”
Ta sẽ trao viên ngọc này cho người đó, nó đang tỏa sáng như lửa.”
6488
829.
829.
829.
6489
‘‘Ko nu brāhmaṇavaṇṇena, supaṇṇo patataṃ varo;
“Who, in the guise of a brahmin, is a Supaṇṇa, best of flyers;
“Ai là vị Supaṇṇa (Kim Sí Điểu) tối thượng trong các loài chim, dưới hình dạng Bà-la-môn;
6490
Nāgaṃ jigīsamanvesi, anvesaṃ bhakkhamattano.
seeking to conquer a Nāga, seeking food for himself?
Đang tìm kiếm một con Nāga để săn bắt, tìm kiếm thức ăn cho mình?”
6491
830.
830.
830.
6492
‘‘Nāhaṃ dijādhipo homi, na diṭṭho garuḷo mayā;
“I am not the lord of birds, nor have I seen a Garuḷa;
“Ta không phải là chúa tể của loài chim, ta chưa từng thấy Garuḷa;
6493
Āsīvisena vittoti* , vajjo brāhmaṇa maṃ vidū’’.
I am afflicted by a poisonous snake, know me, brahmin, as a healer.”
Ta bị loài rắn độc cắn, này Bà-la-môn, người ta biết ta là một thầy thuốc.”
6494
831.
831.
831.
6495
‘‘Kiṃ nu tuyhaṃ balaṃ atthi, kiṃ sippaṃ vijjate tava;
‘‘What strength do you possess, what skill is found in you?
“Ông có sức mạnh gì, ông có kỹ năng gì;
6496
Kismiṃ vā tvaṃ paratthaddho, uragaṃ nāpacāyasi’’.
Or in what are you so arrogant, that you do not revere a snake?’’
Hay ông tự tin vào điều gì mà không sợ loài rắn?”
6497
832.
832.
832.
6498
‘‘Āraññikassa isino, cirarattaṃ tapassino;
‘‘From a forest-dwelling sage, an ascetic for a long time,
“Vị Supaṇṇa đã truyền cho vị đạo sĩ sống trong rừng, đã tu khổ hạnh lâu năm;
6499
Supaṇṇo kosiyassakkhā, visavijjaṃ anuttaraṃ.
Supaṇṇa taught Kosiya the unsurpassed snake-charm.
Vị Kosiyā, một pháp thuật giải độc vô thượng.”
6500
833.
833.
833.
6501
‘‘Taṃ bhāvitattaññataraṃ, sammantaṃ pabbatantare;
‘‘That one, whose self was developed, meditating in the mountain caves,
“Ta đã tận tâm phục vụ vị ấy, người đã tự tu luyện, đang thiền định giữa các ngọn núi;
6502
Sakkaccaṃ taṃ upaṭṭhāsiṃ, rattindivamatandito.
I diligently attended upon him, day and night, unwearied.
Không mệt mỏi cả ngày lẫn đêm.”
6503
834.
834.
834.
6504
‘‘So tadā pariciṇṇo me, vattavā brahmacariyavā;
‘‘He, having been served by me, who was dutiful and led the holy life,
“Vị ấy, được ta phục vụ, có giới hạnh và phạm hạnh;
6505
Dibbaṃ pātukarī mantaṃ, kāmasā bhagavā mama.
The revered one, out of his own will, revealed the divine mantra to me.
Vị Bhagavā đã tùy ý hiển lộ thần chú thần thánh cho ta.”
6506
835.
835.
835.
6507
‘‘Tyāhaṃ mante paratthaddho, nāhaṃ bhāyāmi bhoginaṃ;
‘‘Relying on those mantras, I do not fear serpents;
“Vì tự tin vào những thần chú ấy, ta không sợ các loài rắn;
6508
Ācariyo visaghātānaṃ, alampānoti* maṃ vidū’’.
They know me as Alampāna, the master of snake-charms.’’
Người ta biết ta là Alampāna, bậc thầy về giải độc.”
6509
836.
836.
836.
6510
‘‘Gaṇhāmase maṇiṃ tāta, somadatta vijānahi;
‘‘Let us seize the jewel, dear Somadatta, understand this;
“Này con Somadatta, hãy biết rằng chúng ta hãy lấy viên ngọc;
6511
Mā daṇḍena siriṃ pattaṃ, kāmasā pajahimhase’’.
Let us not, out of desire, abandon the prosperity attained by effort.’’
Đừng vì mong muốn mà từ bỏ sự giàu có đã có trong tay.”
6512
837.
837.
837.
6513
‘‘Sakaṃ nivesanaṃ pattaṃ, yo taṃ brāhmaṇa pūjayi;
‘‘He who honored you, brahmin, when you arrived at his dwelling;
“Người Bà-la-môn đã cúng dường ông khi ông đến nhà của mình;
6514
Evaṃ kalyāṇakārissa, kiṃ mohā dubbhimicchasi’’.
Why, out of delusion, do you wish to betray such a benefactor?’’
Sao ông lại muốn làm điều ác với người đã làm điều tốt như vậy vì sự mê lầm?”
6515
838.
838.
838.
6516
‘‘Sace tvaṃ* dhanakāmosi, bhūridatto padassati* ;
‘‘If you desire wealth, Bhūridatta will give it;
“Nếu ông khao khát tài sản, Bhūridatta sẽ ban cho ông;
6517
Tameva gantvā yācassu, bahuṃ dassati te dhanaṃ’’.
Go and ask him, he will give you much wealth.’’
Hãy đến và cầu xin ngài ấy, ngài ấy sẽ ban cho ông nhiều tài sản.”
6518
839.
839.
839.
6519
‘‘Hatthagataṃ pattagataṃ, nikiṇṇaṃ khādituṃ varaṃ;
‘‘That which is in hand, in the dish, stored up, is best to eat;
“Thà ăn thứ có trong tay, có được;
6520
Mā no sandiṭṭhiko attho, somadatta upaccagā’’.
Let not the visible gain, Somadatta, pass us by.’’
Này Somadatta, đừng để lợi ích rõ ràng này tuột mất khỏi chúng ta.”
6521
840.
840.
840.
6522
‘‘Paccati niraye ghore, mahissamapi vivarati* ;
‘‘He burns in a dreadful hell, the earth even opens up;
“Kẻ phản bội bạn bè, kẻ từ bỏ người thân, sẽ bị thiêu đốt trong địa ngục khủng khiếp, trái đất cũng sẽ nứt ra;
6523
Mittadubbhī hitaccāgī, jīvarevāpi sussati* .
A betrayer of friends, one who abandons a benefactor, even while living, withers away.
Ngay cả khi còn sống, kẻ ấy cũng sẽ khô héo.”
6524
841.
841.
841.
6525
‘‘Sace tvaṃ* dhanakāmosi, bhūridatto padassati;
‘‘If you desire wealth, Bhūridatta will give it;
“Nếu ông khao khát tài sản, Bhūridatta sẽ ban cho ông;
6526
Maññe attakataṃ veraṃ, naciraṃ vedayissasi’’.
I think you will soon experience the enmity you have created.’’
Ta nghĩ ông sẽ sớm gặt hái quả báo của mối thù do chính mình tạo ra.”
6527
842.
842.
842.
6528
‘‘Mahāyaññaṃ yajitvāna, evaṃ sujjhanti brāhmaṇā;
‘‘By performing a great sacrifice, brahmins are thus purified;
“Các Bà-la-môn được thanh tịnh bằng cách thực hiện đại tế;
6529
Mahāyaññaṃ yajissāma, evaṃ mokkhāma pāpakā’’.
We will perform a great sacrifice, thus we will be freed from evil.’’
Chúng ta sẽ thực hiện đại tế, như vậy chúng ta sẽ thoát khỏi điều ác.”
6530
843.
843.
843.
6531
‘‘Handa dāni apāyāmi, nāhaṃ ajja tayā saha;
‘‘Well then, I will go away, I will not be with you today;
“Thôi, bây giờ ta sẽ đi, hôm nay ta không đi cùng ông;
6532
Padampekaṃ* na gaccheyyaṃ, evaṃ kibbisakārinā’’.
I would not take even one step with such an evil-doer.’’
Ta sẽ không đi một bước nào với người đã làm điều ác như vậy.”
6533
844.
844.
844.
6534
‘‘Idaṃ vatvāna pitaraṃ, somadatto bahussuto;
‘‘Having said this to his father, Somadatta, the learned one,
Nói lời này với cha mình, Somadatta thông thái;
6535
Ujjhāpetvāna bhūtāni, tamhā ṭhānā apakkami.
Having reproached the beings, departed from that place.
Sau khi khiển trách các chúng sinh, đã rời khỏi nơi đó.
6536
845.
845.
845.
6537
‘‘Gaṇhāhetaṃ mahānāgaṃ, āharetaṃ maṇiṃ mama;
‘‘Seize this great nāga, bring me that jewel;
“Hãy bắt lấy con đại mãng xà đó, hãy mang viên ngọc của ta đến đây;
6538
Indagopakavaṇṇābho, yassa lohitako siro.
Whose head is reddish, like the color of an Indagopaka insect.
Nó có màu sắc như con bọ cánh cam, cái đầu của nó đỏ tươi.”
6539
846.
846.
846.
6540
‘‘Kappāsapicurāsīva, eso kāyo padissati* ;
‘‘His body appears like a heap of cotton wool;
“Thân của nó hiện ra như một đống bông gòn;
6541
Vammikaggagato seti, taṃ tvaṃ gaṇhāhi brāhmaṇa’’.
He lies at the top of an anthill, seize him, brahmin.’’
Nó đang nằm trên đỉnh gò mối, này Bà-la-môn, ngươi hãy bắt lấy nó.”
6542
847.
847.
847.
6543
‘‘Athosadhehi dibbehi, jappaṃ mantapadāni ca;
‘‘Then, with divine herbs, chanting mantra words;
“Rồi với các loại thuốc thần diệu, tụng niệm các câu thần chú;
6544
Evaṃ taṃ asakkhi satthuṃ* , katvā parittamattano’’.
Thus he was able to subdue him, having made protection for himself.’’
Chàng đã có thể chế ngự nó như vậy, sau khi tự mình làm phép hộ trì.”
6545
848.
848.
848.
6546
‘‘Mamaṃ disvāna āyantaṃ, sabbakāmasamiddhinaṃ;
‘‘Seeing me approach, endowed with all desires;
“Khi thấy ta đến, người có mọi sự sung túc;
6547
Indriyāni ahaṭṭhāni, sāvaṃ* jātaṃ mukhaṃ tava.
Your faculties are agitated, your face has turned pale.
Các căn của con đã bị xáo trộn, mặt con đã trở nên xanh xao.”
6548
849.
849.
849.
6549
‘‘Padmaṃ yathā hatthagataṃ, pāṇinā parimadditaṃ;
‘‘Like a lotus in hand, crushed by the palm;
“Như hoa sen trong tay bị vò nát;
6550
Sāvaṃ jātaṃ* mukhaṃ tuyhaṃ, mamaṃ disvāna edisaṃ.
Your face has turned pale, seeing me thus.’’
Mặt con đã trở nên xanh xao khi thấy ta như thế này.”
6551
850.
850.
850.
6552
‘‘Kacci nu te nābhisasi* , kacci te atthi vedanā;
‘‘Surely you are not suffering, surely you have no pain;
“Này con, có phải con không ngủ được, có phải con đang có bệnh gì không;
6553
Yena sāvaṃ mukhaṃ tuyhaṃ, mamaṃ disvāna āgataṃ’’.
Why has your face turned pale, seeing me approach?’’
Mà mặt con trở nên xanh xao khi thấy ta đến?”
6554
851.
851.
851.
6555
‘‘Supinaṃ tāta addakkhiṃ, ito māsaṃ adhogataṃ;
‘‘Dear one, I saw a dream, a month ago;
“Này cha, con đã thấy một giấc mơ, cách đây một tháng;
6556
Dakkhiṇaṃ viya me bāhuṃ, chetvā ruhiramakkhitaṃ;
As if a man cut off my right arm, smeared with blood;
Như thể một người đàn ông đã cắt cánh tay phải của con, dính đầy máu;
6557
Puriso ādāya pakkāmi, mama rodantiyā sati.
And took it away, while I was weeping.
Rồi mang đi khi con đang khóc.”
6558
852.
852.
852.
6559
‘‘Yatohaṃ* supinamaddakkhiṃ, sudassana vijānahi;
‘‘Since I saw that dream, Sudassana, know this;
“Này Sudassana, hãy biết rằng, từ khi con thấy giấc mơ đó;
6560
Tato divā vā rattiṃ vā, sukhaṃ me nopalabbhati’’.
Since then, whether by day or night, I find no happiness.’’
Con không còn tìm thấy hạnh phúc cả ngày lẫn đêm.”
6561
853.
853.
853.
6562
‘‘Yaṃ pubbe parivāriṃsu* , kaññā ruciraviggahā;
‘‘Where previously maidens of beautiful form attended him;
“Những cô gái có thân hình duyên dáng, trước đây từng vây quanh;
6563
Hemajālapaṭicchannā, bhūridatto na dissati.
Adorned with golden nets, Bhūridatta is not seen.
Được che phủ bằng lưới vàng, Bhūridatta không còn được nhìn thấy.”
6564
854.
854.
854.
6565
‘‘Yaṃ pubbe parivāriṃsu* , nettiṃsavaradhārino;
‘‘Where previously those bearing excellent swords attended him;
“Những người cầm gươm sắc bén, trước đây từng vây quanh;
6566
Kaṇikārāva samphullā, bhūridatto na dissati.
Blooming like Kaṇikāra flowers, Bhūridatta is not seen.
Nở rộ như hoa Kanikāra, Bhūridatta không còn được nhìn thấy.”
6567
855.
855.
855.
6568
‘‘Handa dāni gamissāma, bhūridattanivesanaṃ;
‘‘Well then, let us go to Bhūridatta’s dwelling;’’
“Nào, giờ chúng ta hãy đi đến nhà của Bhūridatta;
6569
Dhammaṭṭhaṃ sīlasampannaṃ, passāma tava bhātaraṃ’’.
"We see your brother, righteous and endowed with virtue."
Chúng ta sẽ gặp người anh em của con, người sống theo Dhamma và đầy đủ giới hạnh.”
6570
856.
856.
856.
6571
‘‘Tañca disvāna āyantiṃ, bhūridattassa mātaraṃ;
And having seen Bhūridatta's mother approaching,
Và khi thấy mẹ của Bhūridatta đến;
6572
Bāhā paggayha pakkanduṃ, bhūridattassa nāriyo.
Bhūridatta's wives raised their arms and cried out.
Các phu nhân của Bhūridatta đã giơ tay lên và khóc than.
6573
857.
857.
857.
6574
‘‘Puttaṃ teyye na jānāma, ito māsaṃ adhogataṃ;
"O aunt, we do not know your son, who went down a month ago;
“Này mẹ, chúng con không biết con trai của mẹ, đã một tháng nay;
6575
Mataṃ vā yadi vā jīvaṃ, bhūridattaṃ yasassinaṃ’’.
Whether the glorious Bhūridatta is dead or alive."
Bhūridatta vinh quang, còn sống hay đã chết.”
6576
858.
858.
858.
6577
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
"Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty,
“Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
6578
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, bhūridattaṃ apassatī* .
I shall long grieve in sorrow, not seeing Bhūridatta.
Không thấy Bhūridatta, ta sẽ đau khổ lâu dài.”
6579
859.
859.
859.
6580
‘‘Kurarī hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
Like an osprey whose young are killed, seeing its nest empty,
“Như chim kurarī mất con, thấy tổ trống không;
6581
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, bhūridattaṃ apassatī.
I shall long grieve in sorrow, not seeing Bhūridatta.
Không thấy Bhūridatta, ta sẽ đau khổ lâu dài.”
6582
860.
860.
860.
6583
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anodake;
Like a cakkavāka bird in a waterless pond,
“Chắc chắn như chim cakkavāka, ở ao cạn không nước;
6584
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, bhūridattaṃ apassatī.
I shall long grieve in sorrow, not seeing Bhūridatta.
Không thấy Bhūridatta, ta sẽ đau khổ lâu dài.”
6585
861.
861.
861.
6586
‘‘Kammārānaṃ yathā ukkā, anto jhāyati no bahi;
Just as a blacksmith's furnace burns within, not outside,
“Như lò rèn của thợ rèn, cháy âm ỉ bên trong chứ không bên ngoài;
6587
Evaṃ jhāyāmi sokena, bhūridattaṃ apassatī’’.
So do I burn with sorrow, not seeing Bhūridatta."
Không thấy Bhūridatta, ta cũng đau khổ cháy bỏng như vậy.”
6588
862.
862.
862.
6589
‘‘Sālāva sampamathitā* , mālutena pamadditā;
"Like sāla trees shattered and crushed by the wind,
“Như cây sāla bị gió quật ngã, bị gió làm tan nát;
6590
Senti puttā ca dārā ca, bhūridattanivesane’’.
His sons and wives lie prostrate in Bhūridatta's dwelling."
Con cái và vợ con của Bhūridatta đang nằm la liệt trong nhà.”
6591
863.
863.
863.
6592
‘‘Idaṃ sutvāna nigghosaṃ, bhūridattanivesane;
Having heard this lament in Bhūridatta's dwelling,
Nghe tiếng động đó trong nhà của Bhūridatta;
6593
Ariṭṭho ca subhogo* ca, padhāviṃsu anantarā* .
Ariṭṭha and Subhoga immediately rushed forth.
Ariṭṭha và Subhoga liền chạy đến.
6594
864.
864.
864.
6595
‘‘Amma assāsa mā soci, evaṃdhammā hi pāṇino;
"Mother, be comforted, do not grieve, for such is the nature of living beings;
“Mẹ ơi, hãy an ủi, đừng đau buồn, vì chúng sinh vốn có bản chất như vậy;
6596
Cavanti upapajjanti, esassa pariṇāmitā’’.
They pass away and are reborn; this is their destined end."
Chúng sinh chết đi rồi tái sinh, đó là sự biến đổi của chúng.”
6597
865.
865.
865.
6598
‘‘Ahampi tāta jānāmi, evaṃdhammā hi pāṇino;
"Indeed, my son, I know that such is the nature of living beings;
“Này con, mẹ cũng biết, chúng sinh vốn có bản chất như vậy;
6599
Sokena ca paretasmi, bhūridattaṃ apassatī.
But I am overcome with sorrow, not seeing Bhūridatta.
Nhưng mẹ đang bị nỗi buồn xâm chiếm, vì không thấy Bhūridatta.”
6600
866.
866.
866.
6601
‘‘Ajja ce me imaṃ rattiṃ, sudassana vijānahi;
If, Sudassana, you do not find him for me this very night,
“Này Sudassana, con hãy biết rằng, nếu đêm nay;
6602
Bhūridattaṃ apassantī, maññe hissāmi jīvitaṃ’’.
Not seeing Bhūridatta, I believe I shall give up my life."
Mẹ không thấy Bhūridatta, mẹ e rằng sẽ mất mạng.”
6603
867.
867.
867.
6604
‘‘Amma assāsa mā soci, ānayissāma bhātaraṃ;
"Mother, be comforted, do not grieve, we will bring our brother;
“Mẹ ơi, hãy an ủi, đừng đau buồn, chúng con sẽ mang anh ấy về;
6605
Disodisaṃ gamissāma, bhātupariyesanaṃ caraṃ.
We will go in every direction, searching for our brother.
Chúng con sẽ đi khắp mọi hướng, tìm kiếm anh trai.”
6606
868.
868.
868.
6607
‘‘Pabbate giriduggesu, gāmesu nigamesu ca;
In mountains, in rugged ravines, in villages and towns,
“Ở các núi non, hang động hiểm trở, các làng mạc và thị trấn;
6608
Orena sattarattassa* , bhātaraṃ passa āgataṃ’’.
Within seven nights, you will see your brother returned."
Trong vòng bảy ngày, mẹ sẽ thấy anh ấy trở về.”
6609
869.
869.
869.
6610
‘‘Hatthā pamutto urago, pāde te nipatī bhusaṃ;
"The snake, released from the hand, fell violently at your feet;
“Con rắn đã thoát khỏi tay, nó sà xuống chân con rất mạnh;
6611
Kacci nu taṃ ḍaṃsī tāta* , mā bhāyi sukhito bhava’’.
Did it bite you, my son? Do not fear, be well."
Này con, nó có cắn con không? Đừng sợ, con hãy an lành.”
6612
870.
870.
870.
6613
‘‘Neva mayhaṃ ayaṃ nāgo, alaṃ dukkhāya kāyaci;
"This nāga, for me, is not capable of causing any suffering;
“Con rắn này không thể gây ra bất kỳ đau khổ nào cho tôi;
6614
Yāvatatthi ahiggāho, mayā bhiyyo na vijjati’’.
There is no snake-charmer greater than I."
Không có ai bắt rắn giỏi hơn tôi.”
6615
871.
871.
871.
6616
‘‘Ko nu brāhmaṇavaṇṇena, ditto* parisamāgato;
"Who is this, adorned in the guise of a brahmin, come to the assembly?
“Ai là người mang hình dạng Bà-la-môn, kiêu ngạo đến đây;
6617
Avhāyantu suyuddhena, suṇantu parisā mama’’.
Let them challenge me to a good contest; let the assembly hear me."
Hãy thách đấu một trận chiến tốt đẹp, hội chúng của ta hãy lắng nghe.”
6618
872.
872.
872.
6619
‘‘Tvaṃ maṃ nāgena ālampa, ahaṃ maṇḍūkachāpiyā;
"You challenge me with a nāga, I with a frog's child;
“Ngươi thách đấu ta bằng rắn, ta thách đấu bằng ếch con;
6620
Hotu no abbhutaṃ tattha, āsahassehi pañcahi’’.
Let there be a wonder there for us, with five thousand coins."
Hãy để một điều kỳ diệu xảy ra ở đó, với năm ngàn đồng tiền.”
6621
873.
873.
873.
6622
‘‘Ahañhi vasumā aḍḍho, tvaṃ daliddosi māṇava;
"I am wealthy and rich, you are poor, young man;
“Ta là người giàu có, ngươi là Bà-la-môn nghèo khó;
6623
Ko nu te pāṭibhogatthi, upajūtañca kiṃ siyā.
Who would be your surety, and what would be your pledge?"
Ai là người bảo lãnh cho ngươi, và ngươi sẽ đặt cược gì?”
6624
874.
874.
874.
6625
‘‘Upajūtañca me assa, pāṭibhogo ca tādiso;
"Let my pledge be such, and my surety likewise;
“Hãy để ta có vật đặt cược, và người bảo lãnh như vậy;
6626
Hotu no abbhutaṃ tattha, āsahassehi pañcahi’’.
Let there be a wonder there for us, with five thousand coins."
Hãy để một điều kỳ diệu xảy ra ở đó, với năm ngàn đồng tiền.”
6627
875.
875.
875.
6628
‘‘Suṇohi me mahārāja, vacanaṃ bhaddamatthu te;
"Listen to me, great king, may you be well;
“Này đại vương, xin hãy nghe lời ta, cầu mong ngài được an lành;
6629
Pañcannaṃ me sahassānaṃ, pāṭibhogo hi kittima’’.
For five thousand, my surety is Kittima."
Thật vậy, tôi là người bảo lãnh cho năm ngàn đồng tiền.”
6630
876.
876.
876.
6631
‘‘Pettikaṃ vā iṇaṃ hoti, yaṃ vā hoti sayaṃkataṃ;
"Whether it is ancestral debt, or what is self-made;
“Dù là nợ của cha mẹ, hay là nợ do tự mình tạo ra;
6632
Kiṃ tvaṃ evaṃ bahuṃ mayhaṃ, dhanaṃ yācasi brāhmaṇa’’.
Why do you, brahmin, ask me for such a large sum?"
Này Bà-la-môn, tại sao ngươi lại đòi ta nhiều tiền như vậy?”
6633
877.
877.
877.
6634
‘‘Alampāno hi nāgena, mamaṃ abhijigīsati* ;
"This Alampāna, with his nāga, seeks to conquer me;
“Hắn ta thách đấu bằng rắn, muốn thắng ta;
6635
Ahaṃ maṇḍūkachāpiyā, ḍaṃsayissāmi brāhmaṇaṃ.
I, with a frog's child, will make the brahmin bite.
Ta sẽ cho con ếch con cắn Bà-la-môn.”
6636
878.
878.
878.
6637
‘‘Taṃ tvaṃ daṭṭhuṃ mahārāja, ajja raṭṭhābhivaḍḍhana;
Therefore, great king, prosperity of the realm,
“Này đại vương, người làm cho đất nước hưng thịnh;
6638
Khattasaṅghaparibyūḷho, niyyāhi ahidassanaṃ’’* .
Surrounded by the assembly of khattiyas, come forth to witness the snake-show."
Xin hãy ra ngoài cùng với đoàn tùy tùng của các chiến sĩ, để xem trận đấu rắn.”
6639
879.
879.
879.
6640
‘‘Neva taṃ atimaññāmi, sippavādena māṇava;
"I do not despise you, young man, for your skill;
“Này Bà-la-môn, ta không coi thường ngươi về kỹ năng;
6641
Atimattosi sippena, uragaṃ nāpacāyasi’’.
You are exceedingly skilled, you do not neglect the snake."
Ngươi quá giỏi về kỹ năng, ngươi không sợ rắn.”
6642
880.
880.
880.
6643
‘‘Ahampi nātimaññāmi, sippavādena brāhmaṇa;
"I also do not despise you, brahmin, for your skill;
“Này Bà-la-môn, ta cũng không coi thường ngươi về kỹ năng;
6644
Avisena ca nāgena, bhusaṃ vañcayase janaṃ.
But with a non-poisonous nāga, you greatly deceive the people.
Ngươi lừa dối mọi người bằng một con rắn không có nọc độc.”
6645
881.
881.
881.
6646
‘‘Evaṃ cetaṃ jano jaññā, yathā jānāmi taṃ ahaṃ;
If the people were to know this, as I know it;
“Nếu mọi người biết điều này, như ta biết về ngươi;
6647
Na tvaṃ labhasi ālampa, bhusamuṭṭhiṃ* kuto dhanaṃ’’.
You will not get a handful of chaff, how then wealth?"
Ngươi sẽ không nhận được một nắm trấu, nói gì đến tiền bạc.”
6648
882.
882.
882.
6649
‘‘Kharājino jaṭī dummī* , ditto parisamāgato;
"Wearing a rough hide, with matted hair, ill-disposed, swollen, come to the assembly;
“Người mặc da thô, tóc bện, ngu dốt, kiêu ngạo đến đây;
6650
Yo tvaṃ evaṃ gataṃ nāgaṃ, aviso atimaññasi.
You, who thus despise a Nāga that has gone forth, without poison.
Ngươi lại coi thường con rắn đã bị như vậy, không có nọc độc.”
6651
883.
883.
883.
6652
‘‘Āsajja kho naṃ jaññāsi, puṇṇaṃ uggassa tejaso;
Indeed, if you approach him, you will know him, full of fierce power;
“Khi đối mặt với nó, ngươi sẽ biết nó đầy năng lực mạnh mẽ;
6653
Maññe taṃ bhasmarāsiṃva, khippameso karissati’’.
I think he will quickly turn you into a heap of ashes."
Ta nghĩ nó sẽ nhanh chóng biến ngươi thành tro bụi.”
6654
884.
884.
884.
6655
‘‘Siyā visaṃ siluttassa, deḍḍubhassa silābhuno;
"There might be poison in a harmless snake, a non-venomous snake;
“Có thể có nọc độc ở con rắn đất, con rắn ăn đá;
6656
Neva lohitasīsassa, visaṃ nāgassa vijjati’’.
But there is no poison in a Nāga with a red head."
Nhưng con rắn đầu đỏ này không có nọc độc.”
6657
885.
885.
885.
6658
‘‘Sutametaṃ arahataṃ, saññatānaṃ tapassinaṃ;
"This has been heard from Arahants, from the restrained ascetics;
“Điều này đã được nghe từ các vị A-la-hán, những người tự chế ngự, những người tu khổ hạnh;
6659
Idha dānāni datvāna, saggaṃ gacchanti dāyakā;
Having given gifts here, givers go to heaven;
Những người bố thí ở đời này, những người cho sẽ đi đến cõi trời;
6660
Jīvanto dehi dānāni, yadi te atthi dātave.
While living, give gifts, if you have anything to give.
Khi còn sống, hãy bố thí, nếu ngươi có thứ để bố thí.”
6661
886.
886.
886.
6662
‘‘Ayaṃ nāgo mahiddhiko, tejassī duratikkamo;
"This Nāga is mighty, powerful, difficult to overcome;
“Con rắn này có đại thần lực, đầy uy lực, khó vượt qua;
6663
Tena taṃ ḍaṃsayissāmi, so taṃ bhasmaṃ karissati’’.
With him I will make you bitten, he will turn you into ashes."
Ta sẽ cho nó cắn ngươi, nó sẽ biến ngươi thành tro bụi.”
6664
887.
887.
887.
6665
‘‘Mayāpetaṃ sutaṃ samma, saññatānaṃ tapassinaṃ;
"This too has been heard by me, friend, from the restrained ascetics;
“Này bạn, điều này tôi cũng đã nghe từ những người tự chế ngự, những người tu khổ hạnh;
6666
Idha dānāni datvāna, saggaṃ gacchanti dāyakā;
Having given gifts here, givers go to heaven;
Những người bố thí ở đời này, những người cho sẽ đi đến cõi trời;
6667
Tvameva dehi jīvanto, yadi te atthi dātave.
You yourself, while living, give, if you have anything to give.
Chính ngươi hãy bố thí khi còn sống, nếu ngươi có thứ để bố thí.”
6668
888.
888.
888.
6669
‘‘Ayaṃ ajamukhī* nāma, puṇṇā uggassa tejaso;
"This one is named Ajamukhī, full of fierce power;
“Con rắn này tên là Ajamukhī, đầy uy lực mạnh mẽ;
6670
Tāya taṃ ḍaṃsayissāmi, sā taṃ bhasmaṃ karissati’’.
With her I will make you bitten, she will turn you into ashes."
Ta sẽ cho nó cắn ngươi, nó sẽ biến ngươi thành tro bụi.”
6671
889.
889.
889.
6672
‘‘Yā dhītā dhataraṭṭhassa, vemātā bhaginī mama;
"She who is the daughter of Dhataraṭṭha, my stepsister;
“Con gái của Dhataraṭṭha, là em gái cùng cha khác mẹ của ta;
6673
Sā taṃ ḍaṃsatvajamukhī* , puṇṇā uggassa tejaso’’.
Let that Ajamukhī bite you, full of fierce power."
Hãy để Ajamukhī, đầy uy lực mạnh mẽ, cắn ngươi.”
6674
890.
890.
890.
6675
‘‘Chamāyaṃ ce nisiñcissaṃ, brahmadatta vijānahi;
"If I were to pour it on the ground, O Brahmadatta, know this;
“Này Brahmadatta, hãy biết rằng, nếu ta đổ (nọc độc) xuống đất;
6676
Tiṇalatāni osadhyo, ussusseyyuṃ asaṃsayaṃ.
The grasses, creepers, and herbs would undoubtedly dry up.
Cỏ cây, dây leo và thảo mộc chắc chắn sẽ khô héo.”
6677
891.
891.
891.
6678
‘‘Uddhaṃ ce pātayissāmi, brahmadatta vijānahi;
If I were to cast it upwards, O Brahmadatta, know this;
“Này Brahmadatta, hãy biết rằng, nếu ta phun lên cao;
6679
Satta vassāniyaṃ devo, na vasse na himaṃ pate.
For seven years the sky god would not rain, nor would snow fall.
Bảy năm trời sẽ không mưa, không tuyết rơi.”
6680
892.
892.
892.
6681
‘‘Udake ce nisiñcissaṃ, brahmadatta vijānahi;
If I were to pour it into water, O Brahmadatta, know this;
“Này Brahmadatta, hãy biết rằng, nếu ta đổ (nọc độc) xuống nước;
6682
Yāvantodakajā* pāṇā, mareyyuṃ macchakacchapā’’.
All aquatic creatures, fish and turtles, would die."
Tất cả các loài thủy sinh, cá và rùa, sẽ chết.”
6683
893.
893.
893.
6684
‘‘Lokyaṃ sajantaṃ udakaṃ, payāgasmiṃ patiṭṭhitaṃ;
"The worldly water, prepared, established at Payāga;
“Thần nước tạo ra nước, đặt ở Prayāga;
6685
Komaṃ ajjhoharī bhūto, ogāḷhaṃ yamunaṃ nadiṃ’’.
A being devoured it, having entered the Yamunā river."
Một chúng sinh đã nuốt chửng nó, khi lặn xuống sông Yamunā.”
6686
894.
894.
894.
6687
‘‘Yadesa lokādhipatī yasassī, bārāṇasiṃ pakriya* samantato;
"Since this lord of the world, glorious, spreads over Bārāṇasī on all sides;
“Khi vị chúa tể thế gian vinh quang này, từ mọi phía bao quanh Bārāṇasī;
6688
Tassāha putto uragūsabhassa, subhogoti maṃ brāhmaṇa vedayanti’’.
I am the son of that king of Nāgas; they call me Subhoga, O brahmin."
Ta là con trai của vị mãng xà vương đó, này Bà-la-môn, họ gọi ta là Subhoga.”
6689
895.
895.
895.
6690
‘‘Sace hi putto uragūsabhassa, kāsissa* rañño amarādhipassa;
"If indeed you are the son of the king of Nāgas, of the king of Kāsi, the lord of immortals;
“Nếu quả thật con là con trai của chúa tể loài rắn, của vua Kasi, của chúa tể các vị thần bất tử;
6691
Mahesakkho aññataro pitā te, maccesu mātā pana te atulyā;
Your father is another mighty one, your mother among mortals is incomparable;
Nếu một trong các cha của con là bậc đại oai lực, và mẹ của con là bậc vô song giữa loài người;
6692
Na tādiso arahati brāhmaṇassa, dāsampi ohārituṃ* mahānubhāvo’’.
Such a mighty one should not be made a slave to a brahmin."
Thì một bậc đại oai lực như vậy không nên bị một Bà-la-môn làm cho trở thành nô lệ.”
6693
896.
896.
896.
6694
‘‘Rukkhaṃ nissāya vijjhittho, eṇeyyaṃ pātumāgataṃ;
"You shot, relying on a tree, a deer that came to drink;
“Ngươi đã núp cây mà bắn, con nai đang đến uống nước;
6695
So viddho dūramacari* , saravegena sīghavā* .
That wounded one went far, swift with the speed of the arrow.
Nó bị bắn rồi chạy xa, với tốc độ nhanh như mũi tên.
6696
897.
897.
897.
6697
‘‘Taṃ tvaṃ patitamaddakkhi, araññasmiṃ brahāvane;
You saw him fallen in the great forest;
“Ngươi đã thấy nó ngã xuống, trong khu rừng lớn;
6698
Samaṃ sakājamādāya, sāyaṃ nigrodhupāgami.
Taking your own goat, you went to the banyan tree in the evening.
Chiều tối ngươi mang theo gánh của mình, đến cây đa.
6699
898.
898.
898.
6700
‘‘Sukasāḷikasaṅghuṭṭhaṃ, piṅgalaṃ* santhatāyutaṃ;
Resounding with parrots and mynahs, yellow, adorned with coverings;
“Nơi đó chim két, sáo hót vang, chim cu gáy hót líu lo, rộn ràng, đáng yêu, với thảm cỏ xanh tươi vĩnh viễn.
6701
Kokilābhirudaṃ rammaṃ, dhuvaṃ haritasaddalaṃ.
Pleasant with the cry of cuckoos, always with green turf.
Nơi đó chim két, sáo hót vang, chim cu gáy hót líu lo, rộn ràng, đáng yêu, với thảm cỏ xanh tươi vĩnh viễn.
6702
899.
899.
899.
6703
‘‘Tattha te so pāturahu, iddhiyā yasasā jalaṃ;
There he appeared to you, shining with power and glory;
“Nơi đó, huynh đệ của ta hiện ra, rực rỡ với thần thông và danh tiếng;
6704
Mahānubhāvo bhātā me, kaññāhi parivārito.
My mighty brother, surrounded by maidens.
Bậc đại oai lực, được các thiếu nữ vây quanh.
6705
900.
900.
900.
6706
‘‘So tena pariciṇṇo tvaṃ, sabbakāmehi tappito;
You, served by him, satisfied with all desires;
“Ngươi đã được huynh đệ ấy phụng dưỡng, được thỏa mãn mọi dục lạc;
6707
Aduṭṭhassa tuvaṃ dubbhi, taṃ te veraṃ idhāgataṃ.
You betrayed the blameless one; that enmity has come to you here.
Vậy mà ngươi lại phản bội người không có ác ý, sự thù hằn đó nay đã đến với ngươi.
6708
901.
901.
901.
6709
‘‘Khippaṃ gīvaṃ pasārehi, na te dassāmi jīvitaṃ;
Quickly extend your neck, I will not grant you life;
“Mau chóng duỗi cổ ra, ta sẽ không cho ngươi sống;
6710
Bhātu parisaraṃ veraṃ, chedayissāmi te siraṃ’’.
To avenge my brother, I will cut off your head."
Ta sẽ cắt đầu ngươi, để trả thù cho huynh đệ ta.”
6711
902.
902.
902.
6712
‘‘Ajjhāyako yācayogī, āhutaggi ca brāhmaṇo;
"A student, a mendicant, and a brahmin who offers oblations to the fire;
“Bà-la-môn là người học Veda, người thực hành khổ hạnh, người cúng dường lửa;
6713
Etehi tīhi ṭhānehi, avajjho hoti* brāhmaṇo’’.
By these three conditions, a brahmin is inviolable."
Với ba điều này, Bà-la-môn là người không thể bị tổn hại.”
6714
903.
903.
903.
6715
‘‘Yaṃ pūraṃ dhataraṭṭhassa, ogāḷhaṃ yamunaṃ nadiṃ;
"That which is full of Dhataraṭṭha, having entered the Yamunā river;
“Nơi mà con sông Yamuna chảy đầy, thuộc về vua Dhatarattha;
6716
Jotate sabbasovaṇṇaṃ, girimāhacca yāmunaṃ.
It shines all golden, striking the Yamunā mountain.
Tất cả đều vàng rực, chạm vào núi Yamuna.
6717
904.
904.
904.
6718
‘‘Tattha te purisabyagghā, sodariyā mama bhātaro;
There, those tiger-like men, my uterine brothers;
“Nơi đó có các huynh đệ của ta, những người hùng mạnh như hổ;
6719
Yathā te tattha vakkhanti, tathā hessasi brāhmaṇa’’.
As they will tell you there, so will you be, O brahmin."
Họ sẽ nói với ngươi như thế nào, thì ngươi sẽ như thế đó, hỡi Bà-la-môn.”
6720
905.
905.
905.
6721
‘‘Anittarā ittarasampayuttā, yaññā ca vedā ca subhogaloke;
"The impermanent, associated with the transient, and sacrifices and Vedas in the world of Subhoga;
“Các lễ tế và Veda không phải là cứu cánh, chúng gắn liền với những điều tạm bợ, trong thế giới của sự hưởng thụ;
6722
Tadaggarayhañhi vinindamāno, jahāti vittañca satañca dhammaṃ.
Indeed, disparaging that most excellent (practice), he abandons wealth and the Dhamma of the good.
Người nào phỉ báng điều cao quý nhất đó, sẽ từ bỏ tài sản và Pháp của bậc thiện trí.”
6723
906.
906.
906.
6724
‘‘Ajjhenamariyā pathaviṃ janindā, vessā kasiṃ pāricariyañca suddā;
“The Khattiyas, kings of the earth, for study; the Vessas for agriculture, and the Suddas for service;
“Các bậc vua chúa đã đến thống trị trái đất, các thương nhân thì làm ruộng, các tiện dân thì làm nô lệ;
6725
Upāgu paccekaṃ yathāpadesaṃ, katāhu ete vasināti āhu’’.
Each approached according to their respective stations. They say these were made masters.”
Họ đã đến từng nơi theo phận sự của mình, họ nói rằng những người này là những người có quyền lực.”
6726
907.
907.
907.
6727
‘‘Dhātā vidhātā varuṇo kuvero, somo yamo candimā vāyu sūriyo;
“Dhātā, Vidhātā, Varuṇa, Kuvera, Soma, Yama, Canda, Vāyu, Sūriya;
“Dhātā, Vidhātā, Varuṇa, Kuvera, Soma, Yama, Candimā, Vāyu, Sūriya;
6728
Etepi yaññaṃ puthuso yajitvā, ajjhāyakānaṃ atho sabbakāme.
Even these, having performed various sacrifices, granted all desires to the reciters.
Những vị này cũng đã từng cúng tế nhiều loại lễ, và ban mọi điều ước cho các học giả Veda.”
6729
908.
908.
908.
6730
‘‘Vikāsitā cāpasatāni pañca, yo ajjuno balavā bhīmaseno;
“The powerful Arjuna, Bhīmasena, who drew five hundred bows;
“Người đã giương năm trăm cây cung, Arjuna hùng mạnh, Bhīmasena;
6731
Sahassabāhu asamo pathabyā, sopi tadā mādahi jātavedaṃ’’.
The thousand-armed, unequalled on earth, he too then offered to Jātaveda.”
Người có ngàn cánh tay, vô song trên trái đất, người ấy cũng đã từng cúng dường lửa.”
6732
909.
909.
909.
6733
‘‘Yo brāhmaṇe bhojayi dīgharattaṃ, annena pānena yathānubhāvaṃ;
“He who fed Brahmins for a long time, with food and drink according to his means;
“Người đã cúng dường thức ăn và đồ uống cho các Bà-la-môn trong thời gian dài, tùy theo khả năng của mình;
6734
Pasannacitto anumodamāno, subhoga devaññataro ahosi’’.
With a serene mind, rejoicing, he became a god of great enjoyment.”
Với tâm hoan hỷ và tùy hỷ, người ấy đã trở thành một vị thần hưởng thụ.”
6735
910.
910.
910.
6736
‘‘Mahāsanaṃ devamanomavaṇṇaṃ, yo sappinā asakkhi bhojetumaggiṃ* ;
“He who was able to feed the fire, which was a great seat, of divine and mind-made splendor, with ghee;
“Người đã có thể cúng dường lửa với bơ sữa, một vị thần có chỗ ngồi lớn, với màu sắc đẹp như ý;
6737
Sa yaññatantaṃ varato yajitvā, dibbaṃ gatiṃ mucalindajjhagacchi’’.
Having performed that excellent sacrifice, Mucalinda attained a divine destiny.”
Người ấy đã cúng tế lễ nghi cao quý nhất, và đạt đến cảnh giới chư thiên của Mucalinda.”
6738
911.
911.
911.
6739
‘‘Mahānubhāvo vassasahassajīvī, yo pabbajī dassaneyyo uḷāro;
“The highly potent, living for a thousand years, who became a monk, admirable and noble;
“Vị vua Dudīpa, bậc đại oai lực, sống ngàn năm, xuất gia, đáng kính, cao quý;
6740
Hitvā apariyantaraṭṭhaṃ* sasenaṃ, rājā dudīpopi jagāma* saggaṃ’’.
King Dudīpa, abandoning his boundless kingdom with its army, also went to heaven.”
Từ bỏ vương quốc vô biên cùng quân đội, người ấy cũng đã đi đến cõi trời.”
6741
912.
912.
912.
6742
‘‘Yo sāgarantaṃ sāgaro vijitvā, yūpaṃ subhaṃ soṇṇamayaṃ* uḷāraṃ;
“He who, Sāgara, having conquered the ocean-bounded (earth), set up a beautiful, splendid golden sacrificial post;
“Người đã chinh phục vùng đất ven biển, và dựng lên một cây cột tế bằng vàng rực rỡ, cao quý;
6743
Ussesi vessānaramādahāno, subhoga devaññataro ahosi.
Offering to Vessānara, he became a god of great enjoyment.
Cúng dường lửa Vessānara, người ấy đã trở thành một vị thần hưởng thụ.
6744
913.
913.
913.
6745
‘‘Yassānubhāvena subhoga gaṅgā, pavattatha* dadhisannisinnaṃ* samuddaṃ;
“By whose power, O Subhoga, the Gaṅgā flowed into the ocean, which was like curdled milk;
“Do oai lực của người ấy, sông Hằng đã chảy, đổ vào biển đầy sữa đông;
6746
Salomapādo paricariyamaggiṃ, aṅgo sahassakkhapurajjhagacchi’’.
Aṅga, with hairy feet, serving the fire, attained the city of the thousand-eyed (Indra).”
Anga, với đôi chân lông lá, đã phụng sự lửa và đạt đến thành phố của ngàn mắt (Indra).”
6747
914.
914.
914.
6748
‘‘Mahiddhiko devavaro yasassī, senāpati tidive vāsavassa;
“The mighty, glorious chief of the gods, the general of Vāsava in heaven;
“Vị thần tối thượng, đầy oai lực và danh tiếng, vị tướng quân của Vāsava trên cõi trời;
6749
So somayāgena malaṃ vihantvā, subhoga devaññataro ahosi’’.
He, having removed defilement by the Soma sacrifice, became a god of great enjoyment.”
Người ấy đã loại bỏ mọi ô nhiễm bằng lễ tế Soma, và trở thành một vị thần hưởng thụ.”
6750
915.
915.
915.
6751
‘‘Akārayi lokamimaṃ parañca, bhāgīrathiṃ himavantañca gijjhaṃ* ;
“He who created this world and the next, Bhāgīrathī, Himavā, and Gijjha;
“Người đã tạo ra thế giới này và thế giới khác, sông Bhagīrathī, dãy Himalaya và núi Gijjha;
6752
Yo iddhimā devavaro yasassī, sopi tadā ādahi jātavedaṃ.
That powerful, glorious chief of the gods, he too then offered to Jātaveda.”
Vị thần tối thượng, đầy thần thông và danh tiếng đó, cũng đã từng cúng dường lửa.”
6753
916.
916.
916.
6754
‘‘Mālāgirī himavā yo ca gijjho* , sudassano nisabho kuveru* ;
“Mālāgiri, Himavā, and Gijjha, Sudassana, Nisabha, Kuveru;
“Mālāgiri, Himavā, núi Gijjha, Sudassana, Nisabha, Kuveru;
6755
Ete ca aññe ca nagā mahantā, cityā katā yaññakarehi māhu’’.
These and other great mountains, they say, were made altars by the sacrificers.”
Những ngọn núi lớn này và những ngọn núi khác, đã được những người cúng tế xây dựng.”
6756
917.
917.
917.
6757
‘‘Ajjhāyakaṃ mantaguṇūpapannaṃ, tapassinaṃ yācayogotidhāhu* ;
“They say that a Brahmin reciter, endowed with the power of mantras, an ascetic, a supplicant;
“Họ nói rằng học giả Veda, người thông thạo thần chú, người khổ hạnh, người thực hành khổ hạnh;
6758
Tīre samuddassudakaṃ sajantaṃ* , sāgarojjhohari tenapeyyo.
Pouring water on the seashore, the ocean carried him away, so he was drinkable.”
Đang rưới nước bên bờ biển, đã bị biển cuốn trôi, vì vậy ông ta đáng bị uống.”
6759
918.
918.
918.
6760
‘‘Āyāgavatthūni puthū pathabyā, saṃvijjanti brāhmaṇā vāsavassa;
“Various sacrificial grounds on earth exist for Brahmins, O Vāsava;
“Trên khắp trái đất, có nhiều nơi cúng tế, hỡi Bà-la-môn của Vāsava;
6761
Purimaṃ disaṃ pacchimaṃ dakkhiṇuttaraṃ, saṃvijjamānā janayanti vedaṃ’’.
In the eastern, western, southern, and northern directions, existing, they produce knowledge (Veda).”
Hướng đông, tây, nam, bắc, những nơi đó hiện hữu và tạo ra Veda.”
6762
919.
919.
919.
6763
‘‘Kalī hi dhīrāna kaṭaṃ magānaṃ, bhavanti vedajjhagatānariṭṭha;
“Indeed, for the wise on the path of Kṛta, there is no misfortune for those who have attained the Vedas;
“Thật vậy, đối với những người trí tuệ, con đường đã được tạo ra, những người đã đạt đến Veda, không có điều bất lợi;
6764
Marīcidhammaṃ asamekkhitattā, māyāguṇā nātivahanti paññaṃ.
Not reflecting on the nature of a mirage, the qualities of illusion do not overcome wisdom.”
Vì không xem xét bản chất như ảo ảnh, những phẩm chất của ảo ảnh không vượt qua được trí tuệ.”
6765
920.
920.
920.
6766
‘‘Vedā na tāṇāya bhavanti dassa, mittadduno bhūnahuno narassa;
“The Vedas are no protection for a slave, for a betrayer of friends, for a murderer of Brahmins;
“Các Veda không phải là nơi nương tựa cho người nô lệ, kẻ phản bội bạn bè, kẻ sát sinh;
6767
Na tāyate pariciṇṇo ca aggi, dosantaraṃ maccamanariyakammaṃ.
Nor does the well-tended fire protect a man who is hostile, subject to death, and performs ignoble deeds.”
Ngọn lửa được thờ cúng cũng không bảo vệ, kẻ phạm tội ác giữa loài người.”
6768
921.
921.
921.
6769
‘‘Sabbañca maccā sadhanaṃ sabhogaṃ* , ādīpitaṃ dāru tiṇena missaṃ;
“All wealth and possessions of mortals, ignited, mixed with wood and grass;
“Tất cả tài sản và của cải của con người, bị đốt cháy như củi và cỏ khô;
6770
Dahaṃ na tappe* asamatthatejo, ko taṃ subhikkhaṃ dvirasaññu kayirā* .
The fire, with insufficient power, cannot consume it all. Who could make that a plentiful, two-flavored (offering)?”
Ngọn lửa không đủ sức mạnh để đốt cháy, ai có thể làm cho nó trở nên phong phú, hỡi người hiểu biết hai vị?”
6771
922.
922.
922.
6772
‘‘Yathāpi khīraṃ vipariṇāmadhammaṃ, dadhi bhavitvā navanītampi hoti;
“Just as milk, which is subject to change, becomes curd and then butter;
“Cũng như sữa có tính chất biến đổi, trở thành sữa đông rồi thành bơ;
6773
Evampi aggi vipariṇāmadhammo, tejo samorohatī yogayutto.
Even so, fire, which is subject to change, its heat subsides when it is yoked (to fuel).”
Cũng vậy, lửa có tính chất biến đổi, sức nóng giảm dần khi được sử dụng.”
6774
923.
923.
923.
6775
‘‘Na dissatī aggimanuppaviṭṭho, sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi;
“Fire is not seen having entered into dry wood or fresh wood;
“Lửa không thể nhìn thấy khi đã đi vào, trong củi khô hay củi tươi;
6776
Nāmatthamāno* araṇīnarena, nākammunā jāyati jātavedo.
Jātaveda is not born by a man rubbing the fire-sticks without effort.”
Người ta phải cọ xát bằng củi araṇī, lửa không tự sinh ra nếu không có hành động.”
6777
924.
924.
924.
6778
‘‘Sace hi aggi antarato vaseyya, sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi;
“If indeed fire were to reside within dry wood or fresh wood;
“Nếu lửa thật sự ở bên trong, trong củi khô hay củi tươi;
6779
Sabbāni susseyyu vanāni loke, sukkhāni kaṭṭhāni ca pajjaleyyuṃ.
All the forests in the world would dry up, and the dry wood would blaze.”
Thì tất cả rừng cây trên thế gian sẽ khô héo, và củi khô sẽ bốc cháy.”
6780
925.
925.
925.
6781
‘‘Karoti ce dārutiṇena puññaṃ, bhojaṃ naro dhūmasikhiṃ patāpavaṃ;
“If a person makes merit with wood and grass, feeding the blazing, smoky-crested fire;
“Nếu người ta tạo công đức bằng củi và cỏ khô, cúng dường ngọn lửa có khói và sức nóng;
6782
Aṅgārikā loṇakarā ca sūdā, sarīradāhāpi kareyyu puññaṃ.
Then charcoal-burners, salt-makers, and cooks, even those who burn corpses, would also make merit.
Thì những người làm than, làm muối và đầu bếp, những người đốt xác cũng sẽ tạo công đức.”
6783
926.
926.
926.
6784
‘‘Atha ce hi ete na karonti puññaṃ, ajjhenamaggiṃ idha tappayitvā;
“But if these do not make merit, having satisfied the household fire here;
“Nếu những người này không tạo công đức, khi cúng dường lửa ở đây;
6785
Na koci lokasmiṃ karoti puññaṃ, bhojaṃ naro dhūmasikhiṃ patāpavaṃ.
Then no one in the world makes merit, feeding the blazing, smoky-crested fire.
Thì không ai trên thế gian tạo công đức, khi cúng dường ngọn lửa có khói và sức nóng.”
6786
927.
927.
927.
6787
‘‘Kathañhi lokāpacito samāno, amanuññagandhaṃ bahūnaṃ akantaṃ;
“How then, being despised by the world, with an unpleasant odor disliked by many;
“Làm sao người bị thế gian ruồng bỏ, có mùi hôi thối, không được nhiều người ưa thích;
6788
Yadeva maccā parivajjayanti, tadappasatthaṃ dvirasaññu bhuñje.
That which mortals avoid, should one who knows two tastes eat that unpraiseworthy thing?
Điều mà con người tránh xa, lại là điều không được tán thán, hỡi người hiểu biết hai vị, ngươi lại ăn nó.”
6789
928.
928.
928.
6790
‘‘Sikhimpi devesu vadanti heke, āpaṃ milakkhū* pana devamāhu;
“Some say fire is among the devas, while barbarians call water a deva;
“Một số người gọi ngọn lửa là thần linh, còn những người man rợ thì gọi nước là thần linh;
6791
Sabbeva ete vitathaṃ bhaṇanti* , aggī na devaññataro na cāpo.
All of these speak falsely; fire is not a deva, nor is water.
Tất cả những người này đều nói sai, lửa không phải là thần linh cũng không phải là nước.”
6792
929.
929.
929.
6793
‘‘Anindriyabaddhamasaññakāyaṃ* , vessānaraṃ kammakaraṃ pajānaṃ;
“Knowing fire to be a worker, devoid of faculties, an unconscious mass;
“Biết rằng Vessānara là kẻ làm công, không có giác quan, không có ý thức;
6794
Paricariya maggiṃ sugatiṃ kathaṃ vaje, pāpāni kammāni pakubbamāno* .
How can one who serves fire, performing evil deeds, go to a good destination?
Làm sao người thờ cúng lửa có thể đến được cảnh giới an lành, khi đang làm những điều ác?”
6795
930.
930.
930.
6796
‘‘Sabbābhibhū tāhudha jīvikatthā, aggissa brahmā paricārakoti;
“They say that Brahmā, the lord of all beings, is a servant of fire, the conqueror of all here;
“Họ nói rằng Brahmā là người phục vụ lửa, vì lửa là kẻ chinh phục tất cả ở đây;
6797
Sabbānubhāvī ca vasī kimatthaṃ, animmito nimmitaṃ vanditassa.
If he is all-powerful and master, for what purpose does the uncreated worship the created?
Nếu lửa có quyền năng và quyền lực tối thượng, thì tại sao kẻ được tạo ra lại phải cúi lạy kẻ chưa được tạo ra?”
6798
931.
931.
931.
6799
‘‘Hassaṃ anijjhānakhamaṃ atacchaṃ, sakkārahetu pakiriṃsu pubbe;
“In the past, they spread laughter, something not to be pondered, untrue, for the sake of gain and honor;
“Họ đã từng nói những lời vô nghĩa, không đáng suy xét, không đúng sự thật, vì lợi lộc và sự tôn kính;
6800
Te lābhasakkāre apātubhonte, sandhāpitā* jantubhi santidhammaṃ.
When those gains and honors did not appear, they were made firm by beings in the tranquil Dhamma.
Khi những lợi lộc và sự tôn kính đó không còn, họ đã được những người theo Pháp an tĩnh làm cho vững vàng.”
6801
932.
932.
932.
6802
‘‘Ajjhenamariyā pathaviṃ janindā, vessā kasiṃ pāricariyañca suddā;
“The Khattiyas, lords of the earth, the Vessas for farming, and the Suddas for service;
“Các bậc vua chúa đã đến thống trị trái đất, các thương nhân thì làm ruộng, các tiện dân thì làm nô lệ;
6803
Upāgu paccekaṃ yathāpadesaṃ, katāhu ete vasināti āhu.
Each approached according to their station, and they said these were made masters.
Họ đã đến từng nơi theo phận sự của mình, họ nói rằng những người này là những người có quyền lực.”
6804
933.
933.
933.
6805
‘‘Etañca saccaṃ vacanaṃ bhaveyya, yathā idaṃ bhāsitaṃ brāhmaṇehi;
“If this statement were true, as spoken by the brahmins;
“Nếu lời nói này là sự thật, như những Bà-la-môn đã nói;
6806
Nākhattiyo jātu labhetha rajjaṃ, nābrāhmaṇo mantapadāni sikkhe;
No Khattiya would ever obtain kingship, no non-brahmin would learn sacred verses;
Thì người Sát-đế-lợi sẽ không bao giờ được làm vua, người không phải Bà-la-môn sẽ không học thần chú;
6807
Nāññatra vessehi kasiṃ kareyya, suddo na mucce parapesanāya* .
No one other than Vessas would farm, and no Sudda would be freed from servitude.
Người ta sẽ không làm ruộng ngoài giới thương nhân, và tiện dân sẽ không thoát khỏi việc sai bảo người khác.”
6808
934.
934.
934.
6809
‘‘Yasmā ca etaṃ vacanaṃ abhūtaṃ, musāvime odariyā bhaṇanti;
“But because this statement is false, these gluttons speak lies;
“Vì lời nói này là không thật, những kẻ tham lam này nói dối;
6810
Tadappapaññā abhisaddahanti, passanti taṃ paṇḍitā attanāva.
The undiscerning believe it, but the wise see it for themselves.
Những người ít trí tuệ tin vào điều đó, nhưng những người trí tuệ tự mình thấy rõ.”
6811
935.
935.
935.
6812
‘‘Khatyā hi vessānaṃ* baliṃ haranti, ādāya satthāni caranti brāhmaṇā;
“For Khattiyas collect taxes from Vessas, and brahmins wander carrying weapons;
“Khattiya cống nạp cho Vessa, Bà-la-môn mang vũ khí đi;
6813
Taṃ tādisaṃ saṅkhubhitaṃ pabhinnaṃ, kasmā brahmā nujju karoti lokaṃ.
Why does Brahmā not straighten out such a disturbed and divided world?
Tại sao Brahmā không sửa đổi thế giới hỗn loạn, chia rẽ như vậy?
6814
936.
936.
936.
6815
‘‘Sace hi so issaro sabbaloke, brahmā bahūbhūtapatī* pajānaṃ;
“If indeed he is the lord of all the world, Brahmā, the lord of many beings, knowing all;
“Nếu ông ta là chúa tể của toàn thế giới, Brahmā, chúa tể của nhiều chúng sinh, biết rõ;
6816
Kiṃ sabbalokaṃ vidahī alakkhiṃ, kiṃ sabbalokaṃ na sukhiṃ akāsi.
Why did he make the whole world wretched? Why did he not make the whole world happy?
Tại sao ông ta lại tạo ra sự bất hạnh cho toàn thế giới, tại sao ông ta không làm cho toàn thế giới hạnh phúc?
6817
937.
937.
937.
6818
‘‘Sace hi so issaro sabbaloke, brahmā bahūbhūtapatī pajānaṃ;
“If indeed he is the lord of all the world, Brahmā, the lord of many beings, knowing all;
“Nếu ông ta là chúa tể của toàn thế giới, Brahmā, chúa tể của nhiều chúng sinh, biết rõ;
6819
Māyā musāvajjamadena* cāpi, lokaṃ adhammena kimatthamakāri* .
Why did he make the world unrighteous through deceit, falsehood, and pride?
Tại sao ông ta lại tạo ra thế giới bằng sự lừa dối, nói dối và kiêu ngạo, bằng sự bất chính?
6820
938.
938.
938.
6821
‘‘Sace hi so issaro sabbaloke, brahmā bahūbhūtapatī pajānaṃ;
“If indeed he is the lord of all the world, Brahmā, the lord of many beings, knowing all;
“Nếu ông ta là chúa tể của toàn thế giới, Brahmā, chúa tể của nhiều chúng sinh, biết rõ;
6822
Adhammiko bhūtapatī ariṭṭha, dhamme sati yo vidahī adhammaṃ.
Then the lord of beings is unrighteous and inauspicious, who, when Dhamma exists, created unrighteousness.
Thì chúa tể của chúng sinh đó là kẻ bất chính, hỡi Ariṭṭha, kẻ đã tạo ra sự bất chính khi có chính pháp.
6823
939.
939.
939.
6824
‘‘Kīṭā paṭaṅgā uragā ca bhekā* , hantvā kimī sujjhati makkhikā ca;
“Killing insects, moths, snakes, and frogs, worms and flies, does one become purified?
“Côn trùng, bướm đêm, rắn và ếch nhái, giết sâu bọ và ruồi có được thanh tịnh không?
6825
Etepi dhammā anariyarūpā, kambojakānaṃ vitathā bahūnaṃ.
Even these are ignoble practices, false for many Kambojas.
Những giáo lý này cũng là những hình thức không cao thượng, sai lầm đối với nhiều người Kambojaka.
6826
940.
940.
940.
6827
‘‘Sace hi so sujjhati yo hanāti, hatopi so saggamupeti ṭhānaṃ;
“If indeed one who kills is purified, and the slain goes to a heavenly abode;
“Nếu kẻ giết hại được thanh tịnh, và người bị giết cũng lên cõi trời;
6828
Bhovādi bhovādina mārayeyyuṃ* , ye cāpi tesaṃ abhisaddaheyyuṃ.
Then those who say 'Bho!' should kill those who say 'Bho!', and those who believe them.
Thì những kẻ nói ‘Bhovādi, Bhovādi’ hãy giết nhau, và cả những kẻ tin vào họ nữa.
6829
941.
941.
941.
6830
‘‘Neva migā na pasū nopi gāvo, āyācanti attavadhāya keci;
“Neither wild animals, nor domestic animals, nor cows, ask for their own slaughter;
“Không con thú rừng, không gia súc, không bò nào cầu xin bị giết;
6831
Vipphandamāne idha jīvikatthā, yaññesu pāṇe pasumārabhanti* .
Yet, for the sake of livelihood here, they slaughter struggling creatures in sacrifices.
Chúng giãy giụa ở đây vì muốn sống, nhưng người ta lại giết chúng trong các lễ tế.”
6832
942.
942.
942.
6833
‘‘Yūpussane* pasubandhe ca bālā, cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti;
“Fools, at the erection of sacrificial posts and the binding of animals, adorn their faces with various colors;
“Trong việc dựng cột tế và cột buộc súc vật, những kẻ ngu si, dùng những lời lẽ hoa mỹ để lừa dối;
6834
Ayaṃ te yūpo kāmaduho parattha, bhavissati sassato samparāye.
‘This sacrificial post will be a wish-fulfilling cow for you in the next world, eternal in the future.’
Cột tế này của ngươi sẽ ban cho mọi điều ước muốn ở đời sau, sẽ là vĩnh cửu trong đời sau.”
6835
943.
943.
943.
6836
‘‘Sace ca yūpe maṇisaṅkhamuttaṃ, dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ;
“If indeed a sacrificial post contains jewels, conch shells, pearls, grain, wealth, silver, and gold;
“Nếu từ cột tế, ngọc, xà cừ, ngọc trai, ngũ cốc, của cải, bạc, vàng;
6837
Sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi, sace duhe tidive sabbakāme;
From dry wood, and also from new wood, if one were to milk all desires from the devas;
Từ những khúc gỗ khô hay mới, có thể vắt ra mọi điều ước muốn trên thiên giới;
6838
Tevijjasaṅghāva puthū yajeyyuṃ, abrāhmaṇaṃ* kañci na yājayeyyuṃ.
The assembly of those skilled in the three Vedas would perform various sacrifices, but they would not perform sacrifices for any non-brahmin.
Thì các nhóm tam minh sẽ tự mình tế lễ nhiều, họ sẽ không để bất kỳ người không phải Bà-la-môn nào tế lễ.”
6839
944.
944.
944.
6840
‘‘Kuto ca yūpe maṇisaṅkhamuttaṃ, dhaññaṃ dhanaṃ rajataṃ jātarūpaṃ;
“And from where in the sacrificial post are jewels, conch shells, pearls, grain, wealth, silver, and gold?
“Làm sao từ cột tế, ngọc, xà cừ, ngọc trai, ngũ cốc, của cải, bạc, vàng;
6841
Sukkhesu kaṭṭhesu navesu cāpi, kuto duhe tidive sabbakāme.
From dry wood, and also from new wood, from where would one milk all desires from the devas?
Từ những khúc gỗ khô hay mới, có thể vắt ra mọi điều ước muốn trên thiên giới?”
6842
945.
945.
945.
6843
‘‘Saṭhā ca luddā ca paluddhabālā* , cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti;
“Deceitful, greedy, and foolishly deluded ones, they lead people by various tricks and deceptions;
“Những kẻ xảo trá, tham lam và ngu muội, dùng những lời lẽ hoa mỹ để lừa dối;
6844
Ādāya aggiṃ mama dehi vittaṃ, tato sukhī hohisi sabbakāme.
Taking the fire, ‘Give me wealth,’ they say, ‘then you will be happy with all desires.’
‘Hãy mang lửa đến, hãy cho ta của cải, rồi ngươi sẽ được an lạc với mọi điều ước muốn’.”
6845
946.
946.
946.
6846
‘‘Tamaggihuttaṃ saraṇaṃ pavissa, cittehi vaṇṇehi mukhaṃ nayanti;
“Entering that fire-offering as a refuge, they lead people by various tricks and deceptions;
“Sau khi nương tựa vào việc cúng dường lửa đó, họ dùng những lời lẽ hoa mỹ để lừa dối;
6847
Oropayitvā kesamassuṃ nakhañca, vedehi vittaṃ atigāḷhayanti* .
Having shaved off hair, beard, and nails, they extort wealth through the Vedas.
Sau khi cạo tóc, râu và cắt móng, họ ép buộc (người khác) dâng cúng của cải bằng các kinh Veda.”
6848
947.
947.
947.
6849
‘‘Kākā ulūkaṃva raho labhitvā, ekaṃ samānaṃ bahukā samecca;
“Like many crows gathering in secret around an owl, when it is alone;
“Như quạ vồ được cú một mình, nhiều con tụ tập lại;
6850
Annāni bhutvā kuhakā kuhitvā, muṇḍaṃ karitvā yaññapathossajanti.
These deceivers, having eaten food and deceived, make one bald and then abandon them on the path of sacrifice.
Những kẻ lừa đảo sau khi ăn uống, lừa gạt, cạo trọc đầu, rồi bỏ rơi trên con đường tế lễ.”
6851
948.
948.
948.
6852
‘‘Evañhi so vañcito brāhmaṇehi, eko samāno bahukā* samecca;
“Thus, that one, being alone, is deceived by many brahmins;
“Như vậy, người đó bị các Bà-la-môn lừa gạt, một mình bị nhiều kẻ tụ tập lại;
6853
Te yogayogena vilumpamānā, diṭṭhaṃ adiṭṭhena dhanaṃ haranti.
They, plundering by various means, take away wealth, both seen and unseen.
Họ cướp bóc bằng nhiều thủ đoạn, lấy đi của cải đã thấy bằng những điều không thấy.”
6854
949.
949.
949.
6855
‘‘Akāsiyā rājūhivānusiṭṭhā, tadassa ādāya dhanaṃ haranti;
“Instigated by kings, they take away his wealth;
“Những kẻ không có nhà cửa, được các vị vua chỉ dạy, lấy đi của cải đó;
6856
Te tādisā corasamā asantā, vajjhā na haññanti ariṭṭha loke.
Such unvirtuous ones, like thieves, are not slain in this world, though they deserve to be killed.
Những kẻ bất thiện như vậy, giống như kẻ trộm, đáng bị trừng phạt nhưng không bị giết hại ở đời này.”
6857
950.
950.
950.
6858
‘‘Indassa bāhārasi dakkhiṇāti, yaññesu chindanti palāsayaṭṭhiṃ;
“‘Indra’s right arm was cut off at Varanasi’—they cut a palāsa branch in sacrifices;
“Họ nói rằng cánh tay của Indra bị chặt trong các lễ tế ở Bārāṇasī;
6859
Taṃ cepi saccaṃ maghavā chinnabāhu, kenassa indo asure jināti.
If that were true, that Maghavā had his arm cut off, then how would Indra conquer the Asuras?
Nếu điều đó là thật, nếu Maghavā bị chặt tay, thì bằng cách nào Indra đánh bại các A-tu-la?”
6860
951.
951.
951.
6861
‘‘Tañceva tucchaṃ maghavā samaṅgī, hantā avajjho paramo sa devo* ;
“Yet that Maghavā is unharmed, whole, a slayer, unkillable, that supreme deity;
“Điều đó chỉ là trống rỗng, Maghavā có đầy đủ các chi, là vị thần tối thượng không thể bị giết hại;
6862
Mantā ime brāhmaṇā tuccharūpā, sandiṭṭhikā vañcanā esa loke.
These brahmins’ mantras are empty forms, this is a visible deception in the world.
Những câu thần chú này của các Bà-la-môn chỉ là trống rỗng, đó là sự lừa dối rõ ràng ở đời này.”
6863
952.
952.
952.
6864
‘‘Mālāgiri himavā yo ca gijjho, sudassano nisabho kuveru;
“Mālāgiri, Himavā, and Gijjha, Sudassana, Nisabha, Kuveru;
“Mālāgiri, Himavā, Gijjha, Sudassana, Nisabha, Kuveru;
6865
Ete ca aññe ca nagā mahantā, cityā katā yaññakarehi māhu.
These and other great mountains, they say, were built by those who perform sacrifices.
Những ngọn núi vĩ đại này và những ngọn núi khác, không phải do những người làm lễ tế tạo ra.”
6866
953.
953.
953.
6867
‘‘Yathāpakārāni hi iṭṭhakāni, cityā katā yaññakarehi māhu;
“Indeed, the bricks that are built, they say, were made by those who perform sacrifices;
“Những viên gạch được tạo ra như thế nào, những người làm lễ tế nói rằng chúng được tạo ra;
6868
Na pabbatā honti tathāpakārā, aññā disā acalā tiṭṭhaselā.
But mountains are not of such a kind; they are other, immovable, standing rocks.
Những ngọn núi không được tạo ra như vậy, chúng là những tảng đá bất động ở những hướng khác nhau.”
6869
954.
954.
954.
6870
‘‘Na iṭṭhakā honti silā cirena* , na tattha sañjāyati ayo na lohaṃ;
“Bricks do not become rocks over time, nor does iron or copper arise there;
“Gạch không phải là đá sau một thời gian dài, ở đó không sinh ra sắt hay đồng;
6871
Yaññañca etaṃ parivaṇṇayantā, cityā katā yaññakarehi māhu.
Extolling this sacrifice, they say, ‘It was built by those who perform sacrifices.’
Những người làm lễ tế ca ngợi việc tế lễ này, nói rằng chúng được tạo ra.”
6872
955.
955.
955.
6873
‘‘Ajjhāyakaṃ mantaguṇūpapannaṃ, tapassinaṃ yācayogotidhāhu;
“They say, ‘One who studies, endowed with the power of mantras, an ascetic, should be begged from;’
“Họ nói rằng người học Veda, thông thạo thần chú, khổ hạnh, là người đáng cầu xin;
6874
Tīre samuddassudakaṃ sajantaṃ, taṃ sāgarojjhohari tenapeyyo.
The water of the sea, they say, is made salty by him, hence it is undrinkable.
Nước biển mà người đó đổ xuống biển, biển sẽ nuốt chửng và không thể uống được.”
6875
956.
956.
956.
6876
‘‘Parosahassampi samantavede, mantūpapanne nadiyo vahanti;
“Even a thousand rivers, all-knowing, endowed with mantras, flow into it;
“Hơn một ngàn người thông thạo Veda, thông thạo thần chú, các dòng sông vẫn chảy;
6877
Na tena byāpannarasūdakā na, kasmā samuddo atulo apeyyo.
Yet the taste of its water is not spoiled by that; why then is the immeasurable sea undrinkable?
Nước đó không bị hư hại, tại sao biển lại vô biên và không thể uống được?”
6878
957.
957.
957.
6879
‘‘Ye keci kūpā idha jīvaloke, loṇūdakā kūpakhaṇehi khātā;
“Whatever wells there are in this living world, dug by well-diggers, with salty water;
“Tất cả các giếng nước trên thế gian này, là nước mặn, được đào bởi những người đào giếng;
6880
Na brāhmaṇajjhoharaṇena* tesu, āpo apeyyo dvirasaññu māhu.
They do not say that the water in them becomes undrinkable or of two tastes by the brahmin’s making it salty.
Không phải do Bà-la-môn đổ xuống mà nước đó không thể uống được, họ nói rằng nó có hai vị.”
6881
958.
958.
958.
6882
‘‘Pure puratthā kā kassa bhariyā, mano manussaṃ ajanesi pubbe;
“In the past, in the east, whose wife was she? The mind first gave birth to humans;
“Xưa kia, ai là vợ của ai, tâm đã sinh ra con người trước đó;
6883
Tenāpi dhammena na koci hīno, evampi vossaggavibhaṅgamāhu* .
By that same principle, no one is inferior; thus they speak of the distribution of giving up.
Theo pháp đó, không ai thấp kém, họ nói đó là sự phân chia của sự từ bỏ.”
6884
959.
959.
959.
6885
‘‘Caṇḍālaputtopi adhicca vede, bhāseyya mante kusalo matīmā* ;
“Even a Caṇḍāla’s son, having learned the Vedas, if skilled and wise, might recite the mantras;
“Ngay cả con trai của người Caṇḍāla, nếu học Veda, thông thạo thần chú, có trí tuệ;
6886
Na tassa muddhāpi phaleyya sattadhā, mantā ime attavadhāya katā* .
His head would not split into seven parts; these mantras are made for self-destruction.
Đầu của người đó cũng sẽ không nứt thành bảy mảnh, những câu thần chú này được tạo ra để tự hủy diệt.”
6887
960.
960.
960.
6888
‘‘Vācākatā giddhikatā* gahītā, dummocayā kabyapathānupannā;
“They are verbal fabrications, greedily clung to, difficult to release, fallen into the path of poets;
“Những lời được tạo ra, được nắm giữ một cách tham lam, khó từ bỏ, đi theo con đường thơ ca;
6889
Bālāna cittaṃ visame niviṭṭhaṃ, tadappapaññā abhisaddahanti.
The minds of fools are fixed on what is wrong; those of little wisdom believe them.
Tâm của những kẻ ngu si bị mắc kẹt vào điều sai trái, những người ít trí tuệ tin vào điều đó.”
6890
961.
961.
961.
6891
‘‘Sīhassa byagghassa ca dīpino ca, na vijjatī porisiyaṃbalena;
“There is no human strength in a lion, a tiger, or a leopard;
“Sư tử, hổ và báo, không có sức mạnh của con người;
6892
Manussabhāvo ca gavaṃva pekkho, jātī hi tesaṃ asamā samānā* .
And the human condition is like that of cows; their birth is unequal, yet they are similar.
Bản chất con người giống như bò, nhưng chủng loại của chúng không đồng đều, mà là đồng đều.”
6893
962.
962.
962.
6894
‘‘Sace ca rājā pathaviṃ vijitvā, sajīvavā assavapārisajjo;
“If indeed a king, having conquered the earth, were to have living subjects and attendants;
“Nếu nhà vua sau khi chinh phục trái đất, có những người tùy tùng sống và vâng lời;
6895
Sayameva so sattusaṅghaṃ vijeyya, tassappajā niccasukhī* bhaveyya.
He himself would conquer the host of enemies, and his people would always be happy.
Chính người đó sẽ chiến thắng kẻ thù, con cháu của người đó sẽ luôn được an lạc.”
6896
963.
963.
963.
6897
‘‘Khattiyamantā ca tayo ca vedā, atthena ete samakā bhavanti;
“The Khattiya mantras and the three Vedas, these are equal in meaning;
“Những lời khuyên của Sát-đế-lợi và ba kinh Veda, xét về ý nghĩa, chúng ngang bằng nhau;
6898
Tesañca atthaṃ avinicchinitvā, na bujjhatī oghapathaṃva channaṃ.
Without discerning their meaning, one does not understand, like a hidden path to a ford.
Không phân định được ý nghĩa của chúng, người ta không hiểu được như con đường bị che khuất.”
6899
964.
964.
964.
6900
‘‘Khattiyamantā ca tayo ca vedā, atthena ete samakā bhavanti;
“Khattiya mantras and the three Vedas, these are equal in purpose;
“Những lời khuyên của Sát-đế-lợi và ba kinh Veda, xét về ý nghĩa, chúng ngang bằng nhau;
6901
Lābho alābho ayaso yaso ca, sabbeva tesaṃ catunnañca* dhammā.
Gain and loss, disgrace and fame, all these are the characteristics of those four.
Được lợi, mất lợi, tiếng xấu, danh tiếng, tất cả đều là bốn pháp của chúng.”
6902
965.
965.
965.
6903
‘‘Yathāpi ibbhā dhanadhaññahetu, kammāni karonti* puthū pathabyā;
“Just as the wealthy, for the sake of wealth and grain, perform various deeds on earth;
“Cũng như những người giàu có vì của cải và ngũ cốc, thực hiện nhiều công việc trên trái đất;
6904
Tevijjasaṅghā ca tatheva ajja, kammāni karonti* puthū pathabyā.
So too today, the assemblies of those skilled in the three Vedas perform various deeds on earth.
Ngày nay, các nhóm tam minh cũng vậy, thực hiện nhiều công việc trên trái đất.”
6905
966.
966.
966.
6906
‘‘Ibbhehi ye te* samakā bhavanti, niccussukā kāmaguṇesu yuttā;
“Those who are equal to the wealthy, ever eager and engrossed in sensual pleasures;
“Những người đó ngang bằng với những người giàu có, luôn bận rộn với các dục lạc;
6907
Kammāni karonti* puthū pathabyā, tadappapaññā dvirasaññurā te’’.
They perform various deeds on earth, those of little wisdom, clinging to two tastes.”
Họ thực hiện nhiều công việc trên trái đất, những người ít trí tuệ đó có hai vị.”
6908
967.
967.
967.
6909
‘‘Kassa bherī mudiṅgā ca, saṅkhāpaṇavadindimā;
“Whose are these drums and tabors, conches and kettle-drums,
“Tiếng trống, tiếng mudiṅga của ai, tiếng tù và, tiếng trống nhỏ và trống lớn;
6910
Purato paṭipannāni, hāsayantā rathesabhaṃ.
Going forth in front, delighting the lord of the chariot?
Đi trước, làm vui vẻ vị vua trên cỗ xe?”
6911
968.
968.
968.
6912
‘‘Kassa kañcanapaṭṭena, puthunā vijjuvaṇṇinā;
“Whose is this broad golden sash, shining like lightning;
“Với dải vàng rộng, màu sắc như chớp;
6913
Yuvā kalāpasannaddho, ko eti siriyā jalaṃ.
Who is this youth, adorned with ornaments, shining with glory?
Chàng trai trẻ được trang bị đầy đủ, ai đang đi rực rỡ với vẻ đẹp?”
6914
969.
969.
969.
6915
‘‘Ukkāmukhapahaṭṭhaṃva, khadiraṅgārasannibhaṃ;
“Whose face, like a burning meteor, like glowing acacia charcoal,
“Như than gỗ khadira rực cháy, như than hồng được thổi ra từ miệng lò;
6916
Mukhañca rucirā bhāti, ko eti siriyā jalaṃ.
Shines radiantly? Who is this, shining with glory?
Khuôn mặt rạng rỡ của ai đang tỏa sáng, ai đang đi rực rỡ với vẻ đẹp?”
6917
970.
970.
970.
6918
‘‘Kassa jambonadaṃ chattaṃ, sasalākaṃ manoramaṃ;
“Whose is this golden parasol, with spokes, delightful;
“Chiếc lọng bằng vàng jambonada của ai, với những thanh nan đẹp mắt;
6919
Ādiccaraṃsāvaraṇaṃ, ko eti siriyā jalaṃ.
A shield against the sun’s rays? Who is this, shining with glory?
Che chắn tia nắng mặt trời, ai đang đi rực rỡ với vẻ đẹp?”
6920
971.
971.
971.
6921
‘‘Kassa aṅgaṃ* pariggayha, vāḷabījanimuttamaṃ;
“Whose excellent yak-tail whisk, held close to the body,
“Cầm trong tay cái quạt lông đuôi bò yak tốt nhất;
6922
Ubhato varapuññassa* , muddhani uparūpari.
Moves above the head of the greatly meritorious one on both sides?
Của ai đang phất phơ trên đầu, của người có trí tuệ phi thường?”
6923
972.
972.
972.
6924
‘‘Kassa pekhuṇahatthāni, citrāni ca mudūni ca;
“Whose feather fans, colorful and soft,
“Những chiếc quạt lông của ai, nhiều màu sắc và mềm mại;
6925
Kañcanamaṇidaṇḍāni* , caranti dubhato mukhaṃ.
With golden jeweled handles, are waved on both sides?
Với cán bằng vàng và ngọc, đang phất phơ ở hai bên?”
6926
973.
973.
973.
6927
‘‘Khadiraṅgāravaṇṇābhā, ukkāmukhapahaṃsitā;
“Whose charming earrings, glowing like acacia charcoal, shining like a burning meteor,
“Màu sắc như than gỗ khadira, rực sáng như miệng lò;
6928
Kassete kuṇḍalā vaggū, sobhanti dubhato mukhaṃ.
Shine on both sides?
Những chiếc hoa tai đẹp đẽ này của ai, đang tỏa sáng ở hai bên?”
6929
974.
974.
974.
6930
‘‘Kassa vātena chupitā, niddhantā mudukāḷakā* ;
“Whose soft, dark locks, stirred by the wind, are swept back;
“Tóc xoăn mềm mại của ai, được gió thổi bay và làm sạch;
6931
Sobhayanti nalāṭantaṃ, nabhā vijjurivuggatā.
Adorning the forehead, like lightning arisen from the sky?
Đang làm đẹp vầng trán, như chớp lóe lên từ trời?”
6932
975.
975.
975.
6933
‘‘Kassa etāni akkhīni, āyatāni puthūni ca;
“Whose are these eyes, long and broad;
“Đôi mắt này của ai, dài và rộng;
6934
Ko sobhati visālakkho, kassetaṃ uṇṇajaṃ mukhaṃ.
Who is this broad-eyed one? Whose is this face with the ūṇṇā?
Ai có đôi mắt to đang tỏa sáng, khuôn mặt với sợi lông giữa hai lông mày này của ai?”
6935
976.
976.
976.
6936
‘‘Kassete lapanajātā* , suddhā saṅkhavarūpamā;
“Whose teeth, pure and like conch shells,
“Những chiếc răng trắng tinh của ai, giống như vỏ ốc xà cừ tốt nhất;
6937
Bhāsamānassa sobhanti, dantā kuppilasādisā.
Shine like jasmine buds when he speaks?
Khi nói, răng tỏa sáng như chùm hoa lài.
6938
977.
977.
977.
6939
‘‘Kassa lākhārasasamā, hatthapādā sukhedhitā;
“Whose hands and feet, well-nurtured, are like the color of lac-juice;
“Tay chân ai mềm mại như nhựa cánh kiến;
6940
Ko so bimboṭṭhasampanno, divā sūriyova bhāsati.
Who is this one with bimba-red lips, shining like the sun by day?
Ai có môi đỏ như trái bimba, ban ngày tỏa sáng như mặt trời?
6941
978.
978.
978.
6942
‘‘Himaccaye himavati* , mahāsālova pupphito;
“Like a great sal tree blooming on the Himalayas in winter;
Khi tuyết tan trên núi tuyết, ai nở rộ như cây sāla lớn;
6943
Ko so odātapāvāro, jayaṃ indova sobhati.
Who is this one in a white cloak, shining like a victorious Indra?
Ai khoác áo trắng, tỏa sáng như Indra chiến thắng?
6944
979.
979.
979.
6945
‘‘Suvaṇṇapīḷakākiṇṇaṃ, maṇidaṇḍavicittakaṃ;
“Adorned with golden studs, with a jeweled and variegated hilt;
Với cán kiếm nạm ngọc, được trang trí bằng những đốm vàng lấp lánh;
6946
Ko so parisamogayha, īsaṃ khaggaṃ pamuñcati* .
Who is this, entering the assembly, slightly unsheathing his sword?
Ai bước vào hội chúng, rút kiếm ra?
6947
980.
980.
980.
6948
‘‘Suvaṇṇavikatā cittā, sukatā cittasibbanā* ;
“Whose golden, varied, well-made, and beautifully embroidered footwear;
Những đôi dép vàng được làm khéo léo, được trang trí bằng những đường may tinh xảo;
6949
Ko so omuñcate pādā, namo katvā mahesino’’.
Does he remove from his feet, having paid homage to the great sage?”
Ai tháo dép khỏi chân, sau khi đã đảnh lễ vị Đại Hiền?”
6950
981.
981.
981.
6951
‘‘Dhataraṭṭhā hi te nāgā, iddhimanto yasassino;
“Those nāgas are Dhataraṭṭhas, powerful and glorious;
“Những con Nāga đó là Dhataraṭṭha, có thần thông và uy danh;
6952
Samuddajāya uppannā, nāgā ete mahiddhikā’’ti.
Born from the ocean, these nāgas possess great power.”
Những con Nāga đại thần thông này sinh ra từ biển.”
6953
Bhūridattajātakaṃ chaṭṭhaṃ.
The Bhūridatta Jātaka, the sixth.
Chuyện Tiền Thân Bhūridatta, thứ sáu.
6954
544. Candakumārajātakaṃ (7)
544. The Candakumāra Jātaka (7)
544. Chuyện Tiền Thân Candakumāra (7)
6955
982.
982.
982.
6956
‘‘Rājāsi luddakammo, ekarājā pupphavatīyā;
“There was a king, a cruel doer of deeds, the sole ruler of Pupphavatī;
“Có một vị vua độc ác, vị vua duy nhất của Pupphavatī;
6957
So pucchi brahmabandhuṃ, khaṇḍahālaṃ purohitaṃ mūḷhaṃ.
He asked the brāhmaṇa, a kinsman of Brahmā, Khaṇḍahāla, the deluded purohita.
Vua hỏi vị Bà-la-môn Khaṇḍahāla, người thân của Phạm Thiên, vị đạo sư ngu muội.
6958
983.
983.
983.
6959
‘Saggāna maggamācikkha* , tvaṃsi brāhmaṇa dhammavinayakusalo;
‘Declare the path to the heavens, O brāhmaṇa, you are skilled in Dhamma and Vinaya;
‘Thưa Bà-la-môn, ngài là người thiện xảo về pháp và luật, xin hãy chỉ cho con con đường lên cõi trời;
6960
Yathā ito vajanti sugatiṃ, narā puññāni katvāna’.
How do people go to a good destination from here, having performed meritorious deeds?’
Làm thế nào mà con người, sau khi đã tạo phước, từ đây đi đến cảnh giới an lành?’
6961
984.
984.
984.
6962
‘Atidānaṃ daditvāna, avajjhe deva ghātetvā;
‘By giving excessive gifts, O king, and by slaying those who should not be slain;
‘Thưa bệ hạ, sau khi đã bố thí thật nhiều, và giết những kẻ không đáng giết;
6963
Evaṃ vajanti sugatiṃ, narā puññāni katvāna’.
Thus do people go to a good destination, having performed meritorious deeds.’
Con người, sau khi đã tạo phước, sẽ đi đến cảnh giới an lành như vậy.’
6964
985.
985.
985.
6965
‘Kiṃ pana taṃ atidānaṃ, ke ca avajjhā imasmi lokasmiṃ;
‘What then is that excessive gift, and who are those who should not be slain in this world;
‘Vậy thì, bố thí thật nhiều đó là gì, và ai là những kẻ không đáng giết trong thế gian này?
6966
Etañca kho no akkhāhi, yajissāmi dadāmi* dānāni’.
Explain this to us, we shall sacrifice and give gifts.’
Xin hãy nói cho chúng con điều này, chúng con sẽ cúng tế và bố thí.’
6967
986.
986.
986.
6968
‘Puttehi deva yajitabbaṃ, mahesīhi negamehi ca;
‘One should sacrifice, O king, with sons, with chief queens, and with townsmen;
‘Thưa bệ hạ, nên cúng tế bằng các con trai, các hoàng hậu và các thương gia;
6969
Usabhehi ājāniyehi catūhi, sabbacatukkena deva yajitabbaṃ’’’.
With bulls, with four thoroughbred horses, O king, one should sacrifice with all fourfold categories.’”
Bằng bốn con bò đực, bốn con ngựa thuần chủng, thưa bệ hạ, nên cúng tế bằng tất cả bốn loại đó.’”
6970
987.
987.
987.
6971
‘‘Taṃ sutvā antepure, kumārā mahesiyo ca haññantu;
“Having heard that, in the inner palace, the princes and chief queens were to be slain;
Nghe vậy, trong nội cung, các hoàng tử và hoàng hậu sẽ bị giết;
6972
Eko ahosi nigghoso, bhismā accuggato saddo’’.
There was one roar, a terrible, exceedingly loud sound.”
Một tiếng kêu duy nhất, một âm thanh khủng khiếp và cực kỳ lớn đã vang lên.
6973
988.
988.
988.
6974
‘‘Gacchatha vadetha kumāre, candaṃ sūriyañca bhaddasenañca;
“Go, tell the princes, Canda, Sūriya, and Bhaddasena;
“Hãy đi và nói với các hoàng tử, Canda, Sūriya, Bhaddasena;
6975
Sūrañca vāmagottañca, pacurā* kira hotha yaññatthāya.
and Sūra and Vāmagotta, indeed be plentiful for the sacrifice.
Và Sūra, Vāmagotta, rằng các con hãy sẵn sàng cho lễ tế.
6976
989.
989.
989.
6977
‘‘Kumāriyopi vadetha, upasenaṃ* kokilañca muditañca;
“Also tell the princesses, Upasenā, Kokilā, and Muditā;
Cũng hãy nói với các công chúa, Upasenā, Kokilā và Muditā;
6978
Nandañcāpi kumāriṃ, pacurā* kira hotha yaññatthāya.
and Princess Nandā, indeed be plentiful for the sacrifice.
Và công chúa Nandā, rằng các con hãy sẵn sàng cho lễ tế.
6979
990.
990.
990.
6980
‘‘Vijayampi mayhaṃ mahesiṃ, erāvatiṃ* kesiniṃ sunandañca;
“My chief queen Vijayā, Erāvatī, Kesinī, and Sunandā;
Cũng hãy nói với các hoàng hậu của ta, Vijayā, Erāvatī, Kesinī và Sunandā;
6981
Lakkhaṇavarūpapannā, pacurā kira hotha yaññatthāya.
who are endowed with excellent auspicious marks, indeed be plentiful for the sacrifice.
Những người có đầy đủ các tướng tốt, rằng các con hãy sẵn sàng cho lễ tế.
6982
991.
991.
991.
6983
‘‘Gahapatayo ca vadetha, puṇṇamukhaṃ bhaddiyaṃ siṅgālañca;
“And tell the householders, Puṇṇamukha, Bhaddiya, and Siṅgāla;
Và hãy nói với các gia chủ, Puṇṇamukha, Bhaddiya, Siṅgāla;
6984
Vaḍḍhañcāpi gahapatiṃ, pacurā kira hotha yaññatthāya’’.
and also the householder Vaḍḍha, indeed be plentiful for the sacrifice.”
Và gia chủ Vaḍḍha, rằng các vị hãy sẵn sàng cho lễ tế.”
6985
992.
992.
992.
6986
‘‘Te tattha gahapatayo, avocisuṃ samāgatā puttadāraparikiṇṇā;
“There, those householders, surrounded by their sons and wives, having assembled, said:
Các gia chủ đó, cùng với vợ con, đã tụ họp và nói;
6987
Sabbeva sikhino deva karohi, atha vā no dāse sāvehi’’.
‘O king, make all of us your disciples, or make us your slaves.’”
“Thưa bệ hạ, xin hãy biến tất cả chúng con thành người có tóc, hoặc hãy biến chúng con thành nô lệ của ngài.”
6988
993.
993.
993.
6989
‘‘Abhayaṃkarampi me hatthiṃ, nāḷāgiriṃ accuggataṃ varuṇadantaṃ* ;
“My elephant Abhayaṅkara, Nāḷāgiri, the exceedingly tall, the tusked;
“Hãy mau mang đến con voi của ta là Abhayaṅkara, Nāḷāgiri, con voi cao lớn có ngà như Varuna;
6990
Ānetha kho ne khippaṃ, yaññatthāya bhavissanti.
bring them quickly, they will be for the sacrifice.
Chúng sẽ dùng cho lễ tế.
6991
994.
994.
994.
6992
‘‘Assaratanampi* kesiṃ, surāmukhaṃ puṇṇakaṃ vinatakañca;
“My excellent horse Kesī, Surāmukha, Puṇṇaka, and Vinataka;
Hãy mau mang đến con ngựa quý của ta là Kesī, Surāmukha, Puṇṇaka và Vinataka;
6993
Ānetha kho ne khippaṃ, yaññatthāya bhavissanti.
bring them quickly, they will be for the sacrifice.
Chúng sẽ dùng cho lễ tế.
6994
995.
995.
995.
6995
‘‘Usabhampi* yūthapatiṃ anojaṃ, nisabhaṃ gavampatiṃ tepi mayhaṃ ānetha;
“My bull Usabha, the herd-leader Anojava, Nisabha, and Gavampati—bring them too for me;
Và hãy mang đến cho ta con bò đực đầu đàn Anoja, Nisabha, Gavampati;
6996
Samūha* karontu sabbaṃ, yajissāmi dadāmi dānāni.
let them all gather, I will perform the sacrifice, I will give gifts.
Hãy chuẩn bị tất cả, ta sẽ cúng tế và bố thí.”
6997
996.
996.
996.
6998
‘‘Sabbaṃ* paṭiyādetha, yaññaṃ pana uggatamhi sūriyamhi;
“Prepare everything for the sacrifice when the sun has risen;
“Hãy chuẩn bị tất cả cho lễ tế, khi mặt trời mọc;
6999
Āṇāpetha ca kumāre* , abhiramantu imaṃ rattiṃ.
and command the princes to enjoy themselves this night.”
Và hãy ra lệnh cho các hoàng tử, hãy tận hưởng đêm nay.”
7000
997.
997.
997.
7001
‘‘Sabbaṃ* upaṭṭhapetha, yaññaṃ pana uggatamhi sūriyamhi;
“Prepare everything for the sacrifice when the sun has risen;
“Hãy chuẩn bị tất cả cho lễ tế, khi mặt trời mọc;
7002
Vadetha dāni kumāre, ajja kho* pacchimā ratti’’.
now tell the princes, ‘Today is your last night.’”
Bây giờ hãy nói với các hoàng tử, hôm nay là đêm cuối cùng của các con.”
7003
998.
998.
998.
7004
‘‘Taṃtaṃ mātā avaca, rodantī āgantvā vimānato;
His mother, weeping, came from the palace and said to him:
Mẹ của ngài, từ cung điện đến, khóc lóc và nói;
7005
Yañño kira te putta, bhavissati catūhi puttehi’’.
“My son, your sacrifice will indeed be with four sons.”
“Hỡi con trai, con sẽ có một lễ tế bằng bốn người con trai.”
7006
999.
999.
999.
7007
‘‘Sabbepi mayhaṃ puttā cattā, candasmiṃ haññamānasmiṃ;
“All four of my sons, with Canda being slain;
“Tất cả bốn người con trai của ta, khi Canda bị giết;
7008
Puttehi yaññaṃ yajitvāna, sugatiṃ saggaṃ gamissāmi’’.
having performed the sacrifice with my sons, I will go to a good destination, to heaven.”
Sau khi cúng tế bằng các con trai, ta sẽ đi đến cảnh giới an lành, cõi trời.”
7009
1000.
1000.
1000.
7010
‘‘Mā taṃ* putta saddahesi, sugati kira hoti puttayaññena;
“My son, do not believe that a good destination is attained by a son-sacrifice;
“Hỡi con trai, đừng tin điều đó, rằng cảnh giới an lành có được bằng lễ tế con trai;
7011
Nirayāneso maggo, neso maggo hi saggānaṃ.
this is the path to hell, this is not the path to heavens.
Đó là con đường đến địa ngục, không phải con đường đến cõi trời.”
7012
1001.
1001.
1001.
7013
‘‘Dānāni dehi koṇḍañña, ahiṃsā sabbabhūtabhabyānaṃ’’;
“Give gifts, Koṇḍañña, practice non-violence towards all beings;
“Hỡi Koṇḍañña, hãy bố thí, hãy bất hại tất cả chúng sinh;
7014
Esa maggo sugatiyā, na ca maggo puttayaññena’’.
this is the path to a good destination, and not by a son-sacrifice.”
Đó là con đường đến cảnh giới an lành, không phải con đường bằng lễ tế con trai.”
7015
1002.
1002.
1002.
7016
‘‘Ācariyānaṃ vacanā, ghātessaṃ candañca sūriyañca;
“By the words of my teachers, I will slay Canda and Sūriya;
“Theo lời các đạo sư, ta sẽ giết Canda và Sūriya;
7017
Puttehi yaññaṃ* yajitvāna duccajehi, sugatiṃ saggaṃ gamissāmi’’.
having performed the sacrifice with my sons, whom it is hard to give up, I will go to a good destination, to heaven.”
Sau khi cúng tế bằng các con trai khó bỏ, ta sẽ đi đến cảnh giới an lành, cõi trời.”
7018
1003.
1003.
1003.
7019
‘‘Taṃtaṃ pitāpi avaca, vasavattī orasaṃ sakaṃ puttaṃ;
His father, the king, also said to his own son, his heir:
Cha của ngài cũng nói với con trai ruột của mình, người phục tùng;
7020
Yañño kira te putta, bhavissati catūhi puttehi’’.
“My son, your sacrifice will indeed be with four sons.”
“Hỡi con trai, con sẽ có một lễ tế bằng bốn người con trai.”
7021
1004.
1004.
1004.
7022
‘‘Sabbepi mayhaṃ puttā cattā, candasmiṃ haññamānasmiṃ;
“All four of my sons, with Canda being slain;
“Tất cả bốn người con trai của ta, khi Canda bị giết;
7023
Puttehi yaññaṃ yajitvāna, sugatiṃ saggaṃ gamissāmi’’.
having performed the sacrifice with my sons, I will go to a good destination, to heaven.”
Sau khi cúng tế bằng các con trai, ta sẽ đi đến cảnh giới an lành, cõi trời.”
7024
1005.
1005.
1005.
7025
‘‘Mā taṃ putta saddahesi, sugati kira hoti puttayaññena;
“My son, do not believe that a good destination is attained by a son-sacrifice;
“Hỡi con trai, đừng tin điều đó, rằng cảnh giới an lành có được bằng lễ tế con trai;
7026
Nirayāneso maggo, neso maggo hi saggānaṃ.
this is the path to hell, this is not the path to heavens.
Đó là con đường đến địa ngục, không phải con đường đến cõi trời.”
7027
1006.
1006.
1006.
7028
‘‘Dānāni dehi koṇḍañña, ahiṃsā sabbabhūtabhabyānaṃ;
“Give gifts, Koṇḍañña, practice non-violence towards all beings;
“Hỡi Koṇḍañña, hãy bố thí, hãy bất hại tất cả chúng sinh;
7029
Esa maggo sugatiyā, na ca maggo puttayaññena’’.
this is the path to a good destination, and not by a son-sacrifice.”
Đó là con đường đến cảnh giới an lành, không phải con đường bằng lễ tế con trai.”
7030
1007.
1007.
1007.
7031
‘‘Ācariyānaṃ vacanā, ghātessaṃ candañca sūriyañca;
“By the words of my teachers, I will slay Canda and Sūriya;
“Theo lời các đạo sư, ta sẽ giết Canda và Sūriya;
7032
Puttehi yaññaṃ yajitvāna duccajehi, sugatiṃ saggaṃ gamissāmi’’.
having performed the sacrifice with my sons, whom it is hard to give up, I will go to a good destination, to heaven.”
Sau khi cúng tế bằng các con trai khó bỏ, ta sẽ đi đến cảnh giới an lành, cõi trời.”
7033
1008.
1008.
1008.
7034
‘‘Dānāni dehi koṇḍañña, ahiṃsā sabbabhūtabhabyānaṃ;
“Give gifts, Koṇḍañña, practice non-violence towards all beings;
“Hỡi Koṇḍañña, hãy bố thí, hãy bất hại tất cả chúng sinh;
7035
Puttaparivuto tuvaṃ, raṭṭhaṃ janapadañca pālehi’’.
surrounded by your sons, rule the kingdom and the country.”
Ngài hãy cùng với con cái bảo vệ vương quốc và đất nước.”
7036
1009.
1009.
1009.
7037
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
“O king, do not kill us, give us to Khaṇḍahāla as slaves;
“Thưa bệ hạ, xin đừng giết chúng con, hãy biến chúng con thành nô lệ của Khaṇḍahāla;
7038
Api nigaḷabandhakāpi, hatthī asse ca pālema.
even as those bound in fetters, we will tend elephants and horses.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ chăm sóc voi và ngựa.
7039
1010.
1010.
1010.
7040
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
Thưa bệ hạ, xin đừng giết chúng con, hãy biến chúng con thành nô lệ của Khaṇḍahāla;
7041
Api nigaḷabandhakāpi, hatthichakaṇāni ujjhema.
Even as those bound in chains, we will clear away elephant dung.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ dọn dẹp phân voi.
7042
1011.
1011.
1011.
7043
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
Thưa bệ hạ, xin đừng giết chúng con, hãy biến chúng con thành nô lệ của Khaṇḍahāla;
7044
Api nigaḷabandhakāpi, assachakaṇāni ujjhema.
Even as those bound in chains, we will clear away horse dung.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ dọn dẹp phân ngựa.
7045
1012.
1012.
1012.
7046
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa* ;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
Thưa bệ hạ, xin đừng giết chúng con;
7047
Yassa honti tava kāmā, api raṭṭhā pabbājitā;
If it is your desire, even banished from the kingdom;
Nếu đó là ý muốn của ngài, dù bị trục xuất khỏi đất nước;
7048
Bhikkhācariyaṃ carissāma’’.
We will wander for alms.’’
Chúng con cũng sẽ đi khất thực.”
7049
1013.
1013.
1013.
7050
‘‘Dukkhaṃ kho me janayatha, vilapantā jīvitassa kāmā hi;
‘‘Indeed, you cause me sorrow, lamenting as you desire life;
“Các con gây đau khổ cho ta, khi than khóc vì muốn sống;
7051
Muñcetha* dāni kumāre, alampi me hotu puttayaññena’’.
Release the princes now; let the sacrifice of sons be enough for me.’’
Bây giờ hãy thả các hoàng tử, lễ tế con trai đã đủ với ta rồi.”
7052
1014.
1014.
1014.
7053
‘‘Pubbeva khosi me vutto, dukkaraṃ durabhisambhavañcetaṃ;
‘‘Indeed, I told you before, this is difficult and hard to achieve;
“Trước đây tôi đã nói với ngài, điều này thật khó làm và khó đạt được;
7054
Atha no upakkhaṭassa yaññassa, kasmā karosi vikkhepaṃ.
So why do you disrupt our prepared sacrifice?
Vậy tại sao ngài lại phá hoại lễ tế đã được chuẩn bị của chúng ta?
7055
1015.
1015.
1015.
7056
‘‘Sabbe vajanti sugatiṃ, ye yajanti yepi yājenti;
‘‘All go to a good destination, those who sacrifice and those who cause to sacrifice;
Tất cả những ai cúng tế, và những ai làm lễ tế;
7057
Ye cāpi anumodanti, yajantānaṃ edisaṃ mahāyaññaṃ’’.
And those who approve of such a great sacrifice made by sacrificers.’’
Và những ai hoan hỷ với lễ tế lớn như vậy của những người cúng tế, đều đi đến cảnh giới an lành.”
7058
1016.
1016.
1016.
7059
‘‘Atha kissa jano* pubbe, sotthānaṃ brāhmaṇe avācesi;
‘‘Then why did the people not, in the past, consult brahmins for our well-being;
“Vậy tại sao trước đây, người dân lại cầu nguyện cho các Bà-la-môn được an lành;
7060
Atha no akāraṇasmā, yaññatthāya deva ghātesi.
But now, for no reason, O deva, you kill us for a sacrifice?
Vậy mà bây giờ, vì một lý do vô cớ, ngài lại giết chúng con cho lễ tế.
7061
1017.
1017.
1017.
7062
‘‘Pubbeva no daharakāle* , na hanesi* na ghātesi;
‘‘In our childhood, you did not kill or slay us;
Trước đây, khi chúng con còn nhỏ, ngài đã không giết, không hại chúng con;
7063
Daharamhā yobbanaṃ pattā, adūsakā tāta haññāma.
Having grown from childhood to youth, O father, we are slain though innocent.
Cha ơi, chúng con bị giết khi còn trẻ, khi đã đến tuổi trưởng thành, mà không làm gì sai trái.
7064
1018.
1018.
1018.
7065
‘‘Hatthigate assagate, sannaddhe passa no mahārāja;
‘‘Behold us, O great king, skilled with elephants and horses, fully armed;
Thưa Đại vương, hãy nhìn chúng con khi chúng con đang ở trên lưng voi, trên lưng ngựa, được trang bị đầy đủ;
7066
Yuddhe vā yujjhamāne vā, na hi mādisā sūrā honti yaññatthāya.
In battle, or when fighting, those like us are not heroes for a sacrifice.
Trong chiến trận hoặc khi giao chiến, những người dũng cảm như chúng con không dùng cho lễ tế.
7067
1019.
1019.
1019.
7068
‘‘Paccante vāpi kupite, aṭavīsu vā mādise niyojenti;
‘‘When the border is disturbed, or in forests, they employ those like us;
Hoặc khi biên giới nổi loạn, hoặc trong rừng sâu, những người như chúng con được cử đi;
7069
Atha no akāraṇasmā, abhūmiyaṃ tāta haññāma.
But now, for no reason, O father, we are slain in an inappropriate place.
Vậy mà bây giờ, vì một lý do vô cớ, cha ơi, chúng con bị giết ở một nơi không thích hợp.
7070
1020.
1020.
1020.
7071
‘‘Yāpi hi tā sakuṇiyo, vasanti tiṇagharāni katvāna;
‘‘Even those birds, who dwell having made nests of grass;
Ngay cả những con chim, chúng làm tổ bằng cỏ để sống;
7072
Tāsampi piyā puttā, atha no tvaṃ deva ghātesi.
Even their children are dear to them, yet you, O deva, kill us.
Chúng cũng yêu con của chúng, vậy mà ngài lại giết chúng con, thưa bệ hạ.
7073
1021.
1021.
1021.
7074
‘‘Mā tassa saddahesi, na maṃ khaṇḍahālo ghāteyya;
‘‘Do not believe him, Khaṇḍahāla would not kill me;
Đừng tin ông ta, Khaṇḍahāla sẽ không giết tôi;
7075
Mamañhi so ghātetvāna, anantarā tampi deva ghāteyya.
For having killed me, he would then immediately kill you, O deva.
Sau khi giết tôi, ông ta sẽ ngay lập tức giết cả ngài nữa, thưa bệ hạ.
7076
1022.
1022.
1022.
7077
‘‘Gāmavaraṃ nigamavaraṃ dadanti, bhogampissa mahārāja;
‘‘They give him excellent villages and towns, and wealth, O great king;
Họ được ban tặng những làng mạc và thị trấn tốt nhất, và cả tài sản nữa, thưa Đại vương;
7078
Athaggapiṇḍikāpi, kule kule hete bhuñjanti.
And even the first portion of food, they eat in every household.
Và họ cũng nhận được những phần thức ăn đầu tiên, họ ăn ở mọi gia đình.
7079
1023.
1023.
1023.
7080
‘‘Tesampi tādisānaṃ, icchanti dubbhituṃ mahārāja;
‘‘Even to such as these, O great king, they wish to do harm;
Thưa Đại vương, họ còn muốn làm hại cả những người như vậy;
7081
Yebhuyyena ete, akataññuno brāhmaṇā deva.
These brahmins, O deva, are mostly ungrateful.
Thưa bệ hạ, hầu hết các Bà-la-môn này đều là những kẻ vô ơn.
7082
1024.
1024.
1024.
7083
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
“Hỡi chư thiên, xin đừng giết chúng con; hãy giao chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla.
7084
Api nigaḷabandhakāpi, hatthī asse ca pālema.
Even as those bound in chains, we will tend elephants and horses.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ nuôi voi và ngựa.”
7085
1025.
1025.
1025.
7086
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
“Hỡi chư thiên, xin đừng giết chúng con; hãy giao chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla.
7087
Api nigaḷabandhakāpi, hatthichakaṇāni ujjhema.
Even as those bound in chains, we will clear away elephant dung.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ dọn phân voi.”
7088
1026.
1026.
1026.
7089
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
“Hỡi chư thiên, xin đừng giết chúng con; hãy giao chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla.
7090
Api nigaḷabandhakāpi, assachakaṇāni ujjhema.
Even as those bound in chains, we will clear away horse dung.
Dù bị xiềng xích, chúng con cũng sẽ dọn phân ngựa.”
7091
1027.
1027.
1027.
7092
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
‘‘O deva, do not kill us; give us as slaves to Khaṇḍahāla;
“Hỡi chư thiên, xin đừng giết chúng con; hãy giao chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla.
7093
Yassa honti tava kāmā, api raṭṭhā pabbājitā;
If it is your desire, even banished from the kingdom;
Nếu ý muốn của ngài là vậy, dù bị trục xuất khỏi đất nước,
7094
Bhikkhācariyaṃ carissāma’’.
We will wander for alms.’’
chúng con cũng sẽ đi khất thực.”
7095
1028.
1028.
1028.
7096
‘‘Dukkhaṃ kho me janayatha, vilapantā jīvitassa kāmā hi;
‘‘Indeed, you cause me sorrow, lamenting as you desire life;
“Các con làm ta đau khổ, khóc lóc vì muốn sống;
7097
Muñcetha dāni kumāre, alampi me hotu puttayaññena’’.
Release the princes now; let the sacrifice of sons be enough for me.’’
Hãy thả các hoàng tử ra ngay, ta đã đủ với lễ tế con trai rồi.”
7098
1029.
1029.
1029.
7099
‘‘Pubbeva khosi me vutto, dukkaraṃ durabhisambhavañcetaṃ;
‘‘Indeed, I told you before, this is difficult and hard to achieve;
“Ta đã nói với ngài trước rồi, điều này thật khó làm và khó đạt được;
7100
Atha no upakkhaṭassa yaññassa, kasmā karosi vikkhepaṃ.
So why do you disrupt our prepared sacrifice?
Vậy tại sao ngài lại phá hoại lễ tế đã chuẩn bị của chúng ta?”
7101
1030.
1030.
1030.
7102
‘‘Sabbe vajanti sugatiṃ, ye yajanti yepi yājenti;
‘‘All go to a good destination, those who sacrifice and those who cause to sacrifice;
“Tất cả những ai cúng tế, và những ai làm lễ tế,
7103
Ye cāpi anumodanti, yajantānaṃ edisaṃ mahāyaññaṃ’’.
And those who approve of such a great sacrifice made by sacrificers.’’
và những ai hoan hỷ với đại lễ tế như vậy của những người cúng tế, đều đi đến thiện thú.”
7104
1031.
1031.
1031.
7105
‘‘Yadi kira yajitvā puttehi, devalokaṃ ito cutā yanti;
‘‘If indeed, having sacrificed sons, they depart from here to the deva-world;
“Nếu quả thật sau khi tế lễ bằng con cái, những người đã chết từ đây sẽ đi đến cõi trời;
7106
Brāhmaṇo tāva yajatu, pacchāpi yajasi tuvaṃ rājā.
Let the brahmin sacrifice first, and then you, O king, sacrifice later.
Vậy thì Bà la môn hãy tế lễ trước, sau đó ngài, nhà vua, hãy tế lễ.”
7107
1032.
1032.
1032.
7108
‘‘Yadi kira yajitvā puttehi, devalokaṃ ito cutā yanti;
‘‘If indeed, having sacrificed sons, they depart from here to the deva-world;
“Nếu quả thật sau khi tế lễ bằng con cái, những người đã chết từ đây sẽ đi đến cõi trời;
7109
Esveva khaṇḍahālo, yajataṃ sakehi puttehi.
Let this Khaṇḍahāla himself sacrifice with his own sons.
Vậy thì chính Khaṇḍahāla này, hãy tế lễ bằng con cái của mình.”
7110
1033.
1033.
1033.
7111
‘‘Evaṃ jānanto khaṇḍahālo, kiṃ puttake na ghātesi;
‘‘Knowing this, why does Khaṇḍahāla not kill his own sons;
“Khaṇḍahāla biết rõ như vậy, sao lại không giết các con mình;
7112
Sabbañca ñātijanaṃ, attānañca na ghātesi.
And why does he not kill all his relatives and himself?
Và không giết tất cả bà con thân thuộc, cũng như chính mình?”
7113
1034.
1034.
1034.
7114
‘‘Sabbe vajanti nirayaṃ, ye yajanti yepi yājenti;
‘‘All go to hell, those who sacrifice and those who cause to sacrifice;
“Tất cả những ai cúng tế, và những ai làm lễ tế,
7115
Ye cāpi anumodanti, yajantānaṃ edisaṃ mahāyaññaṃ.
And those who approve of such a great sacrifice made by sacrificers.
và những ai hoan hỷ với đại lễ tế như vậy của những người cúng tế, đều đi đến địa ngục.”
7116
1035.
1035.
1035.
7117
* ‘‘Sace hi so sujjhati yo hanāti, hatopi so saggamupeti ṭhānaṃ;
‘‘If indeed he who kills is purified, and the one killed goes to a heavenly abode;
“Nếu kẻ giết người được thanh tịnh, và kẻ bị giết đi lên cõi trời;
7118
Bhovādi bhovādina mārayeyyuṃ, ye cāpi tesaṃ abhisaddaheyyuṃ’’* .
"Those who say 'bho' would kill those who say 'bho', and those who would believe them."
Thì những kẻ tự xưng là ‘Bhovādī’ hãy giết lẫn nhau, và cả những ai tin tưởng vào họ.”
7119
1036.
1036.
1036.
7120
‘‘Kathañca kira puttakāmāyo, gahapatayo gharaṇiyo ca;
"How is it, then, that householders and their wives, who desire sons,
“Làm sao mà các gia chủ và gia đình, những người mong muốn có con,
7121
Nagaramhi na uparavanti rājānaṃ, mā ghātayi orasaṃ puttaṃ.
Do not cry out in the city to the king, 'Do not slay our own son!'
lại không phản đối nhà vua trong thành phố, ‘Xin đừng giết con ruột của ngài’?”
7122
1037.
1037.
1037.
7123
‘‘Kathañca kira puttakāmāyo, gahapatayo gharaṇiyo ca;
"How is it, then, that householders and their wives, who desire sons,
“Làm sao mà các gia chủ và gia đình, những người mong muốn có con,
7124
Nagaramhi na uparavanti rājānaṃ, mā ghātayi atrajaṃ puttaṃ.
Do not cry out in the city to the king, 'Do not slay our own son!'
lại không phản đối nhà vua trong thành phố, ‘Xin đừng giết con do ngài sinh ra’?”
7125
1038.
1038.
1038.
7126
‘‘Rañño camhi atthakāmo, hito ca sabbajanapadassa* ;
"I am one who desires the king's welfare, and the welfare of the entire populace;
“Vì ta mong muốn lợi ích cho nhà vua, và là người bạn của tất cả dân chúng;
7127
Na koci assa paṭighaṃ, mayā jānapado na pavedeti’’.
Let there be no resentment from anyone; the populace does not declare it through me."
Không ai có thể chống đối, dân chúng không dám nói gì với ta.”
7128
1039.
1039.
1039.
7129
‘‘Gacchatha vo gharaṇiyo, tātañca vadetha khaṇḍahālañca;
"Go, wives, and speak to father Khaṇḍahāla;
“Hỡi các phu nhân, hãy đi, và nói với cha Khaṇḍahāla:
7130
Mā ghātetha kumāre, adūsake sīhasaṅkāse.
Do not slay the princes, who are innocent and like lions."
‘Xin đừng giết các hoàng tử, những người vô tội, giống như sư tử’.”
7131
1040.
1040.
1040.
7132
‘‘Gacchatha vo gharaṇiyo, tātañca vadetha khaṇḍahālañca;
"Go, wives, and speak to father Khaṇḍahāla;
“Hỡi các phu nhân, hãy đi, và nói với cha Khaṇḍahāla:
7133
Mā ghātetha kumāre, apekkhite sabbalokassa’’.
Do not slay the princes, who are cherished by all the world."
‘Xin đừng giết các hoàng tử, những người được toàn dân trông mong’.”
7134
1041.
1041.
1041.
7135
‘‘Yaṃ nūnāhaṃ jāyeyyaṃ, rathakārakulesu vā;
"If only I had been born in the families of chariot-makers,
“Ước gì con được sinh ra trong gia đình thợ xe,
7136
Pukkusakulesu vā vessesu vā jāyeyyaṃ;
Or in the families of Pukkusas, or in the families of Vessas;
hoặc trong gia đình người Pukkusa, hoặc trong gia đình thương nhân;
7137
Na hajja maṃ rāja yaññe* ghāteyya’’.
Then, O king, you would not slay me for a sacrifice."
Thì hôm nay nhà vua đã không giết con trong lễ tế này.”
7138
1042.
1042.
1042.
7139
‘‘Sabbā sīmantiniyo gacchatha, ayyassa khaṇḍahālassa;
"All you women, go to the noble Khaṇḍahāla;
“Tất cả các phu nhân hãy đi, đến chỗ ngài Khaṇḍahāla;
7140
Pādesu nipatatha, aparādhāhaṃ na passāmi.
Fall at his feet, 'I see no offense.'"
Hãy phủ phục dưới chân ngài, con không thấy lỗi lầm nào.”
7141
1043.
1043.
1043.
7142
‘‘Sabbā sīmantiniyo gacchatha, ayyassa khaṇḍahālassa;
"All you women, go to the noble Khaṇḍahāla;
“Tất cả các phu nhân hãy đi, đến chỗ ngài Khaṇḍahāla;
7143
Pādesu nipatatha, kinte bhante mayaṃ adūsema’’.
Fall at his feet, 'What, venerable sir, have we offended?'"
Hãy phủ phục dưới chân ngài, ‘Thưa tôn giả, chúng con đã làm gì sai’?”
7144
1044.
1044.
1044.
7145
‘‘Kapaṇā* vilapati selā, disvāna bhātare* upanītatte;
"Selā laments pitifully, seeing her brothers brought forth;
Selā đáng thương than khóc, khi thấy các anh trai bị dẫn đi;
7146
Yañño kira me ukkhipito, tātena saggakāmena’’.
'My sacrifice, it seems, has been prepared by my father, who desires heaven.'"
“Lễ tế của con đã bị cha hủy bỏ, người mong muốn cõi trời.”
7147
1045.
1045.
1045.
7148
‘‘Āvatti parivatti ca, vasulo sammukhā rañño;
"Vasula turns and turns, before the king;
Vasula quay đi quay lại, trước mặt nhà vua;
7149
Mā no pitaraṃ avadhi, daharamhā yobbanaṃ pattā’’.
'Do not slay our father; we are young, having just reached youth.'"
“Xin đừng giết cha chúng con, chúng con còn nhỏ đã đến tuổi trưởng thành.”
7150
1046.
1046.
1046.
7151
‘‘Eso te vasula pitā, samehi pitarā saha;
"This is your father, Vasula; be reconciled with your father;
“Này Vasula, đây là cha con, hãy hòa giải với cha con;
7152
Dukkhaṃ kho me janayasi, vilapanto antepurasmiṃ;
You cause me suffering, lamenting in the inner palace;
Con làm ta đau khổ, khóc lóc trong hậu cung;
7153
Muñcetha dāni kumāre, alampi me hotu puttayaññena’’.
Release the princes now; let this son-sacrifice be enough for me."
Hãy thả các hoàng tử ra ngay, ta đã đủ với lễ tế con trai rồi.”
7154
1047.
1047.
1047.
7155
‘‘Pubbeva khosi me vutto, dukkaraṃ durabhisambhavañcetaṃ;
"I told you before that this is difficult and hard to achieve;
“Ta đã nói với ngài trước rồi, điều này thật khó làm và khó đạt được;
7156
Atha no upakkhaṭassa yaññassa, kasmā karosi vikkhepaṃ.
Why then do you cause disruption to the sacrifice that has been prepared for us?"
Vậy tại sao ngài lại phá hoại lễ tế đã chuẩn bị của chúng ta?”
7157
1048.
1048.
1048.
7158
‘‘Sabbe vajanti sugatiṃ, ye yajanti yepi yājenti;
"All go to a good destination, those who sacrifice and those who cause to sacrifice;
“Tất cả những ai cúng tế, và những ai làm lễ tế,
7159
Ye cāpi anumodanti, yajantānaṃ edisaṃ mahāyaññaṃ’’.
And those who rejoice in such a great sacrifice of those who sacrifice."
và những ai hoan hỷ với đại lễ tế như vậy của những người cúng tế, đều đi đến thiện thú.”
7160
1049.
1049.
1049.
7161
‘‘Sabbaratanassa yañño upakkhaṭo, ekarāja tava paṭiyatto;
"A sacrifice of all jewels has been prepared, O sole king, arranged for you;
“Lễ tế bằng tất cả châu báu đã được chuẩn bị, thưa độc vương, đã được chuẩn bị cho ngài;
7162
Abhinikkhamassu deva, saggaṃ gato tvaṃ pamodissasi’’.
Go forth, O divine one, you will rejoice when you have gone to heaven."
Hỡi chư thiên, xin hãy xuất hành, ngài sẽ hoan hỷ khi đến cõi trời.”
7163
1050.
1050.
1050.
7164
‘‘Daharā sattasatā etā, candakumārassa bhariyāyo;
"These seven hundred young wives of Candakumāra;
Bảy trăm người vợ trẻ của hoàng tử Canda,
7165
Kese pakiritvāna* , rodantiyo maggamanuyāyiṃsu* .
Scattering their hair, followed the path, weeping."
rũ tóc, khóc lóc đi theo con đường.
7166
1051.
1051.
1051.
7167
‘‘Aparā pana sokena, nikkhantā nandane viya devā;
"Others, however, overcome with sorrow, went forth like devas in Nandana;
Những người khác vì đau buồn, xuất hành như chư thiên trong vườn Nandana;
7168
Kese pakiritvāna* , rodantiyo maggamanuyāyiṃsu’’* .
Scattering their hair, followed the path, weeping."
rũ tóc, khóc lóc đi theo con đường.
7169
1052.
1052.
1052.
7170
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Wearing pure Kāsika garments, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7171
Niyyanti candasūriyā, yaññatthāya ekarājassa.
Candakumāra and Sūriyā go forth for the sacrifice of the sole king."
Canda và Sūriya xuất hành, vì lễ tế của độc vương.
7172
1053.
1053.
1053.
7173
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Wearing pure Kāsika garments, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7174
Niyyanti candasūriyā, mātu katvā hadayasokaṃ.
Candakumāra and Sūriyā go forth, causing sorrow in their mother's heart."
Canda và Sūriya xuất hành, gây đau khổ trong lòng mẹ.
7175
1054.
1054.
1054.
7176
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Wearing pure Kāsika garments, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7177
Niyyanti candasūriyā, janassa katvā hadayasokaṃ.
Candakumāra and Sūriyā go forth, causing sorrow in the people's heart."
Canda và Sūriya xuất hành, gây đau khổ trong lòng dân chúng.
7178
1055.
1055.
1055.
7179
‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā* , kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Having eaten meat delicacies, bathed and purified, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Được ăn thịt ngon, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7180
Niyyanti candasūriyā, yaññatthāya ekarājassa.
Candakumāra and Sūriyā go forth for the sacrifice of the sole king."
Canda và Sūriya xuất hành, vì lễ tế của độc vương.
7181
1056.
1056.
1056.
7182
* ‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Having eaten meat delicacies, bathed and purified, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Được ăn thịt ngon, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7183
Niyyanti candasūriyā, mātu katvā hadayasokaṃ.
Candakumāra and Sūriyā go forth, causing sorrow in their mother's heart."
Canda và Sūriya xuất hành, gây đau khổ trong lòng mẹ.
7184
1057.
1057.
1057.
7185
‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
"Having eaten meat delicacies, bathed and purified, adorned with earrings, smeared with aloe and sandalwood;
Được ăn thịt ngon, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương và gỗ đàn hương;
7186
Niyyanti candasūriyā, janassa katvā hadayasokaṃ* .
The moon and sun set, causing sorrow in people's hearts.
Canda và Sūriya xuất hành, gây đau khổ trong lòng dân chúng.
7187
1058.
1058.
1058.
7188
‘‘Yassu pubbe hatthivaradhuragate, hatthīhi* anuvajanti;
For whom formerly, gone at the forefront of excellent elephants, they were followed by elephants;
Trước đây, khi đi đầu trên những con voi tốt nhất, họ được voi theo sau;
7189
Tyajja candasūriyā, ubhova pattikā yanti.
Today, those moon and sun, both go on foot.
Hôm nay Canda và Sūriya, cả hai đều đi bộ.
7190
1059.
1059.
1059.
7191
‘‘Yassu pubbe assavaradhuragate, assehi* anuvajanti;
For whom formerly, gone at the forefront of excellent horses, they were followed by horses;
Trước đây, khi đi đầu trên những con ngựa tốt nhất, họ được ngựa theo sau;
7192
Tyajja candasūriyā, ubhova pattikā yanti.
Today, those moon and sun, both go on foot.
Hôm nay Canda và Sūriya, cả hai đều đi bộ.
7193
1060.
1060.
1060.
7194
‘‘Yassu pubbe rathavaradhuragate, rathehi* anuvajanti;
For whom formerly, gone at the forefront of excellent chariots, they were followed by chariots;
Trước đây, khi đi đầu trên những cỗ xe tốt nhất, họ được xe theo sau;
7195
Tyajja candasūriyā, ubhova pattikā yanti.
Today, those moon and sun, both go on foot.
Hôm nay Canda và Sūriya, cả hai đều đi bộ.
7196
1061.
1061.
1061.
7197
‘‘Yehissu pubbe nīyiṃsu* , tapanīyakappanehi turaṅgehi;
By which golden-caparisoned horses they were formerly led;
Những người mà trước đây được đưa đi bằng những con ngựa được trang sức vàng;
7198
Tyajja candasūriyā, ubhova pattikā yanti’’.
Today, those moon and sun, both go on foot.”
Hôm nay Canda và Sūriya, cả hai đều đi bộ.”
7199
1062.
1062.
1062.
7200
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu* pubbena pupphavatiyā;
“If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7201
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi puttehi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four sons.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn người con trai.”
7202
1063.
1063.
1063.
7203
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7204
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi kaññāhi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four daughters.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn trinh nữ.”
7205
1064.
1064.
1064.
7206
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7207
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi mahesīhi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four chief queens.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn hoàng hậu.”
7208
1065.
1065.
1065.
7209
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7210
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi gahapatīhi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four householders.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn gia chủ.”
7211
1066.
1066.
1066.
7212
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbe pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7213
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi hatthīhi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four elephants.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn con voi.”
7214
1067.
1067.
1067.
7215
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7216
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi assehi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four horses.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn con ngựa.”
7217
1068.
1068.
1068.
7218
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7219
Yajatettha ekarājā, sammūḷho catūhi usabhehi.
There a sole king sacrifices, bewildered by his four bulls.
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với bốn con bò đực.”
7220
1069.
1069.
1069.
7221
‘‘Yadi sakuṇi maṃsamicchasi, ḍayassu pubbena pupphavatiyā;
If, bird, you desire flesh, fly eastward to Pupphavatī;
“Này chim, nếu ngươi muốn thịt, hãy bay về phía đông của Pupphavatī;
7222
Yajatettha ekarājā, sammūḷho sabbacatukkena’’.
There a sole king sacrifices, bewildered by all fourfold groups.”
Ở đó, độc vương đang tế lễ, điên cuồng với tất cả bốn thứ.”
7223
1070.
1070.
1070.
7224
‘‘Ayamassa pāsādo, idaṃ antepuraṃ suramaṇīyaṃ* ;
“This is his palace, this is his delightful inner chamber;
“Đây là cung điện của ngài, đây là hậu cung thật đẹp đẽ;
7225
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Thế mà bây giờ các hoàng tử, bốn người bị dẫn đi để giết.”
7226
1071.
1071.
1071.
7227
‘‘Idamassa kūṭāgāraṃ, sovaṇṇaṃ pupphamalyavikiṇṇaṃ;
This is his pinnacled mansion, golden and strewn with flower garlands;
“Đây là lầu các của ngài, bằng vàng, rải đầy hoa và vòng hoa;
7228
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7229
1072.
1072.
1072.
7230
‘‘Idamassa uyyānaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
This is his garden, always blooming and charming;
“Đây là khu vườn của ngài, luôn nở hoa, đẹp đẽ quanh năm;
7231
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7232
1073.
1073.
1073.
7233
‘‘Idamassa asokavanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
This is his Asoka grove, always blooming and charming;
“Đây là rừng Asoka của ngài, luôn nở hoa, đẹp đẽ quanh năm;
7234
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7235
1074.
1074.
1074.
7236
‘‘Idamassa kaṇikāravanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
This is his Kaṇikāra grove, always blooming and charming;
“Đây là rừng Kaṇikāra của ngài, luôn nở hoa, đẹp đẽ quanh năm;
7237
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7238
1075.
1075.
1075.
7239
‘‘Idamassa pāṭalivanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
This is his Pāṭalī grove, always blooming and charming;
“Đây là rừng Pāṭali của ngài, luôn nở hoa, đẹp đẽ quanh năm;
7240
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7241
1076.
1076.
1076.
7242
‘‘Idamassa ambavanaṃ, supupphitaṃ sabbakālikaṃ rammaṃ;
This is his mango grove, always blooming and charming;
“Đây là rừng xoài của ngài, luôn nở hoa, đẹp đẽ quanh năm;
7243
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Bốn vị hoàng tử đó, giờ đây đã bị dẫn đến nơi hành quyết.”
7244
1077.
1077.
1077.
7245
‘‘Ayamassa pokkharaṇī, sañchannā padumapuṇḍarīkehi;
This is his lotus pond, covered with red and white lotuses;
“Đây là ao sen của ngài, phủ đầy hoa sen trắng và đỏ;
7246
Nāvā ca sovaṇṇavikatā, pupphavalliyā* cittā suramaṇīyā;
And a golden boat, adorned with flower creepers, delightful;
Chiếc thuyền được làm bằng vàng, trang trí bằng dây hoa, rất đẹp đẽ;
7247
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā’’.
Now those four princes have been led to slaughter.”
Giờ đây, bốn hoàng tử đó bị dẫn đi để giết.
7248
1078.
1078.
1078.
7249
‘‘Idamassa hatthiratanaṃ, erāvaṇo gajo balī dantī;
“This is his elephant jewel, the strong, tusked elephant Erāvaṇa;
Đây là voi báu của ngài, voi Erāvaṇa, một con voi mạnh mẽ có ngà;
7250
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Giờ đây, bốn hoàng tử đó bị dẫn đi để giết.
7251
1079.
1079.
1079.
7252
‘‘Idamassa assaratanaṃ, ekakhūro* asso;
This is his horse jewel, the swift horse with a single hoof;
Đây là ngựa báu của ngài, con ngựa một móng;
7253
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Giờ đây, bốn hoàng tử đó bị dẫn đi để giết.
7254
1080.
1080.
1080.
7255
‘‘Ayamassa assaratho, sāḷiya* nigghoso subho ratanavicitto;
This is his horse chariot, resplendent and adorned with jewels, sounding like a sāḷiya bird;
Đây là cỗ xe ngựa của ngài, tiếng vang như tiếng ve sầu, đẹp đẽ, được trang trí bằng ngọc báu;
7256
Yatthassu ayyaputtā, sobhiṃsu nandane viya devā;
Where his princes shone like devas in Nandana;
Nơi mà các hoàng tử, họ tỏa sáng như các vị trời trong vườn Nandana;
7257
Tedāni ayyaputtā, cattāro vadhāya ninnītā.
Now those four princes have been led to slaughter.
Giờ đây, bốn hoàng tử đó bị dẫn đi để giết.
7258
1081.
1081.
1081.
7259
‘‘Kathaṃ nāma sāmasamasundarehi, candanamudukagattehi* ;
How can they, with bodies as beautiful as sandalwood, so soft;
Làm sao nhà vua có thể thực hiện lễ tế với những người có thân thể mềm mại như gỗ đàn hương, đẹp đẽ như nhau,
7260
Rājā yajissate yaññaṃ, sammūḷho catūhi puttehi.
The king, deluded by his four sons, will offer a sacrifice.
Lại là bốn người con trai của mình, bị mê muội bởi lễ tế?
7261
1082.
1082.
1082.
7262
‘‘Kathaṃ nāma sāmasamasundarāhi, candanamudukagattāhi;
“How indeed, with bodies as beautiful as the sāmā creeper, and soft as sandalwood;
Làm sao nhà vua có thể thực hiện lễ tế với những người có thân thể mềm mại như gỗ đàn hương, đẹp đẽ như nhau,
7263
Rājā yajissate yaññaṃ, sammūḷho catūhi kaññāhi.
will the king, deluded by his four maidens, offer a sacrifice?
Lại là bốn trinh nữ của mình, bị mê muội bởi lễ tế?
7264
1083.
1083.
1083.
7265
‘‘Kathaṃ nāma sāmasamasundarāhi, candanamudukagattāhi;
“How indeed, with bodies as beautiful as the sāmā creeper, and soft as sandalwood;
Làm sao nhà vua có thể thực hiện lễ tế với những người có thân thể mềm mại như gỗ đàn hương, đẹp đẽ như nhau,
7266
Rājā yajissate yaññaṃ, sammūḷho catūhi mahesīhi.
will the king, deluded by his four chief queens, offer a sacrifice?
Lại là bốn hoàng hậu của mình, bị mê muội bởi lễ tế?
7267
1084.
1084.
1084.
7268
‘‘Kathaṃ nāma sāmasamasundarehi, candanamudukagattehi;
“How indeed, with bodies as beautiful as the sāmā creeper, and soft as sandalwood;
Làm sao nhà vua có thể thực hiện lễ tế với những người có thân thể mềm mại như gỗ đàn hương, đẹp đẽ như nhau,
7269
Rājā yajissate yaññaṃ, sammūḷho catūhi gahapatīhi.
will the king, deluded by his four householders, offer a sacrifice?
Lại là bốn gia chủ của mình, bị mê muội bởi lễ tế?
7270
1085.
1085.
1085.
7271
‘‘Yathā honti gāmanigamā, suññā amanussakā brahāraññā;
“Just as villages and towns become deserted, uninhabited great forests;
Như những làng mạc, thị trấn trở nên hoang vắng, không có người, như những khu rừng lớn,
7272
Tathā hessati pupphavatiyā, yiṭṭhesu candasūriyesu’’.
so will Pupphavatī be, when Canda and Sūriya have been sacrificed.”
Thành Pupphavatī cũng sẽ như vậy, khi Canda và Sūriya bị tế.
7273
1086.
1086.
1086.
7274
‘‘Ummattikā bhavissāmi, bhūnahatā paṃsunā ca* parikiṇṇā;
“I shall become insane, distraught, and covered in dust;
Thiếp sẽ trở nên điên dại, bị hủy hoại, và bị bao phủ bởi bụi đất;
7275
Sace candavaraṃ* hanti, pāṇā me deva rujjhanti* .
if the excellent Canda is killed, O deva, my life will cease.
Nếu ngài giết hoàng tử Canda, thưa thiên tử, mạng sống của thiếp sẽ tan biến.
7276
1087.
1087.
1087.
7277
‘‘Ummattikā bhavissāmi, bhūnahatā paṃsunā ca parikiṇṇā;
“I shall become insane, distraught, and covered in dust;
Thiếp sẽ trở nên điên dại, bị hủy hoại, và bị bao phủ bởi bụi đất;
7278
Sace sūriyavaraṃ hanti, pāṇā me deva rujjhanti’’.
if the excellent Sūriya is killed, O deva, my life will cease.”
Nếu ngài giết hoàng tử Sūriya, thưa thiên tử, mạng sống của thiếp sẽ tan biến.
7279
1088.
1088.
1088.
7280
‘‘Kiṃ nu mā na ramāpeyyuṃ, aññamaññaṃ piyaṃvadā;
“Why should they not delight me, these sweet-speaking ones to one another?
Tại sao họ không làm cho ta vui, những người nói lời dễ thương với nhau;
7281
Ghaṭṭikā uparikkhī ca, pokkharaṇī ca bhārikā* ;
Ghaṭṭikā, Oparakkhī, and Pokkharaṇī, and Bhārikā;
Ghaṭṭikā và Oparakkhī, và Pokkharaṇī và Bhārikā;
7282
Candasūriyesu naccantiyo, samā tāsaṃ na vijjati’’.
dancing for Canda and Sūriya, their equal is not found.”
Khi Canda và Sūriya nhảy múa, không ai sánh bằng họ.
7283
1089.
1089.
1089.
7284
‘‘Imaṃ mayhaṃ hadayasokaṃ, paṭimuñcatu* khaṇḍahāla tava mātā;
“May your mother, Khaṇḍahāla, release this sorrow from my heart;
Mong mẹ của con, Khaṇḍahāla, hãy gánh lấy nỗi đau trong tim này của tôi;
7285
Yo mayhaṃ hadayasoko, candamhi vadhāya ninnīte.
the sorrow that is in my heart, when Canda is led away to be slain.
Nỗi đau trong tim của tôi, khi Canda bị dẫn đi để giết.
7286
1090.
1090.
1090.
7287
‘‘Imaṃ mayhaṃ hadayasokaṃ, paṭimuñcatu khaṇḍahāla tava mātā;
“May your mother, Khaṇḍahāla, release this sorrow from my heart;
Mong mẹ của con, Khaṇḍahāla, hãy gánh lấy nỗi đau trong tim này của tôi;
7288
Yo mayhaṃ hadayasoko, sūriyamhi vadhāya ninnīte.
the sorrow that is in my heart, when Sūriya is led away to be slain.
Nỗi đau trong tim của tôi, khi Sūriya bị dẫn đi để giết.
7289
1091.
1091.
1091.
7290
‘‘Imaṃ mayhaṃ hadayasokaṃ, paṭimuñcatu khaṇḍahāla tava jāyā;
“May your wife, Khaṇḍahāla, release this sorrow from my heart;
Mong vợ của con, Khaṇḍahāla, hãy gánh lấy nỗi đau trong tim này của tôi;
7291
Yo mayhaṃ hadayasoko, candamhi vadhāya ninnīte.
the sorrow that is in my heart, when Canda is led away to be slain.
Nỗi đau trong tim của tôi, khi Canda bị dẫn đi để giết.
7292
1092.
1092.
1092.
7293
‘‘Imaṃ mayhaṃ hadayasokaṃ, paṭimuñcatu khaṇḍahāla tava jāyā;
“May your wife, Khaṇḍahāla, release this sorrow from my heart;
Mong vợ của con, Khaṇḍahāla, hãy gánh lấy nỗi đau trong tim này của tôi;
7294
Yo mayhaṃ hadayasoko, sūriyamhi vadhāya ninnīte.
the sorrow that is in my heart, when Sūriya is led away to be slain.
Nỗi đau trong tim của tôi, khi Sūriya bị dẫn đi để giết.
7295
1093.
1093.
1093.
7296
‘‘Mā ca putte mā ca patiṃ, addakkhi khaṇḍahāla tava mātā;
“May your mother, Khaṇḍahāla, not see her sons or her husband;
Mong mẹ của con, Khaṇḍahāla, đừng bao giờ thấy con trai và chồng của mình;
7297
Yo ghātesi kumāre, adūsake sīhasaṅkāse.
the one who killed the innocent princes, like lions.
Người đã giết các hoàng tử vô tội, giống như sư tử.
7298
1094.
1094.
1094.
7299
‘‘Mā ca putte mā ca patiṃ, addakkhi khaṇḍahāla tava mātā;
“May your mother, Khaṇḍahāla, not see her sons or her husband;
Mong mẹ của con, Khaṇḍahāla, đừng bao giờ thấy con trai và chồng của mình;
7300
Yo ghātesi kumāre, apekkhite sabbalokassa.
the one who killed the princes, longed for by all the world.
Người đã giết các hoàng tử, là niềm mong ước của tất cả mọi người.
7301
1095.
1095.
1095.
7302
‘‘Mā ca putte mā ca patiṃ, addakkhi khaṇḍahāla tava jāyā;
“May your wife, Khaṇḍahāla, not see her sons or her husband;
Mong vợ của con, Khaṇḍahāla, đừng bao giờ thấy con trai và chồng của mình;
7303
Yo ghātesi kumāre, adūsake sīhasaṅkāse.
the one who killed the innocent princes, like lions.
Người đã giết các hoàng tử vô tội, giống như sư tử.
7304
1096.
1096.
1096.
7305
‘‘Mā ca putte mā ca patiṃ, addakkhi khaṇḍahāla tava jāyā;
“May your wife, Khaṇḍahāla, not see her sons or her husband;
Mong vợ của con, Khaṇḍahāla, đừng bao giờ thấy con trai và chồng của mình;
7306
Yo ghātesi kumāre, apekkhite sabbalokassa’’.
the one who killed the princes, longed for by all the world.”
Người đã giết các hoàng tử, là niềm mong ước của tất cả mọi người.
7307
1097.
1097.
1097.
7308
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
“O deva, do not kill us; give us as servants to Khaṇḍahāla;
Thưa thiên tử, xin đừng giết chúng con, hãy ban chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla;
7309
Api nigaḷabandhakāpi, hatthī asse ca pālema.
even if bound in chains, we will tend elephants and horses.
Chúng con sẽ chăm sóc voi và ngựa, dù bị xiềng xích.
7310
1098.
1098.
1098.
7311
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
“O deva, do not kill us; give us as servants to Khaṇḍahāla;
Thưa thiên tử, xin đừng giết chúng con, hãy ban chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla;
7312
Api nigaḷabandhakāpi, hatthichakaṇāni ujjhema.
even if bound in chains, we will clear away elephant dung.
Chúng con sẽ dọn dẹp phân voi, dù bị xiềng xích.
7313
1099.
1099.
1099.
7314
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
“O deva, do not kill us; give us as servants to Khaṇḍahāla;
Thưa thiên tử, xin đừng giết chúng con, hãy ban chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla;
7315
Api nigaḷabandhakāpi, assachakaṇāni ujjhema.
even if bound in chains, we will clear away horse dung.
Chúng con sẽ dọn dẹp phân ngựa, dù bị xiềng xích.
7316
1100.
1100.
1100.
7317
‘‘Mā no deva avadhi, dāse no dehi khaṇḍahālassa;
“O deva, do not kill us; give us as servants to Khaṇḍahāla;
Thưa thiên tử, xin đừng giết chúng con, hãy ban chúng con làm nô lệ cho Khaṇḍahāla;
7318
Yassa honti tava kāmā, api raṭṭhā pabbājitā;
if such are your wishes, even if banished from the kingdom;
Nếu ngài muốn, chúng con sẽ bị trục xuất khỏi đất nước;
7319
Bhikkhācariyaṃ carissāma.
we will live by begging for alms.
Chúng con sẽ đi khất thực.
7320
1101.
1101.
1101.
7321
‘‘Dibbaṃ deva upayācanti, puttatthikāpi daliddā;
“O deva, the poor, desiring sons, pray to the gods;
Thưa thiên tử, những người nghèo khó mong muốn có con, cầu xin các vị trời;
7322
Paṭibhānānipi hitvā, putte na labhanti ekaccā.
some do not obtain sons, even giving up their eloquence.
Một số người, dù đã từ bỏ sự thông thái, vẫn không thể có con.
7323
1102.
1102.
1102.
7324
‘‘Āsīsikāni* karonti, puttā no jāyantu tato paputtā* ;
“They make aspirations, ‘May sons be born to us, and then grandsons’;
Họ cầu nguyện, mong có con, rồi có cháu;
7325
Atha no akāraṇasmā, yaññatthāya deva ghātesi.
yet, O deva, you kill us without reason, for a sacrifice.
Vậy mà ngài lại giết chúng con vì lễ tế, thưa thiên tử, không vì lý do gì.
7326
1103.
1103.
1103.
7327
‘‘Upayācitakena puttaṃ labhanti, mā tāta no aghātesi;
“They obtain sons through supplication, O father, do not kill us;
Người ta có con nhờ cầu nguyện, cha ơi, xin đừng giết chúng con;
7328
Mā kicchāladdhakehi puttehi, yajittho imaṃ yaññaṃ.
do not offer this sacrifice with sons obtained with difficulty.
Xin đừng thực hiện lễ tế này với những người con khó khăn mới có được.
7329
1104.
1104.
1104.
7330
‘‘Upayācitakena puttaṃ labhanti, mā tāta no aghātesi;
“They obtain sons through supplication, O father, do not kill us;
Người ta có con nhờ cầu nguyện, cha ơi, xin đừng giết chúng con;
7331
Mā kapaṇaladdhakehi puttehi, ammāya no vippavāsesi’’.
do not separate us from our mother with sons obtained with difficulty.”
Xin đừng chia lìa chúng con khỏi mẹ, với những người con khó khăn mới có được.
7332
1105.
1105.
1105.
7333
‘‘Bahudukkhā* posiya candaṃ, amma tuvaṃ jīyase puttaṃ;
“Having raised Canda with much suffering, mother, you lose your son;
Mẹ đã nuôi dưỡng Canda với bao nỗi đau khổ, giờ mẹ sẽ mất con;
7334
Vandāmi kho te pāde, labhataṃ tāto paralokaṃ.
Indeed, I venerate your feet; may father attain the other world.
Con xin đảnh lễ chân mẹ, mong cha con được tái sinh vào cõi tốt đẹp.
7335
1106.
1106.
1106.
7336
‘‘Handa ca maṃ upaguyha, pāde te amma vandituṃ dehi;
“Come now, embrace me, Mother, and allow me to venerate your feet;
Mẹ ơi, xin hãy ôm con vào lòng, và cho con đảnh lễ chân mẹ;
7337
Gacchāmi dāni pavāsaṃ* , yaññatthāya ekarājassa.
I am now going away for the sacrifice of the sole king.
Giờ con phải ra đi, vì lễ tế của vị vua duy nhất.
7338
1107.
1107.
1107.
7339
‘‘Handa ca maṃ upaguyha* , pāde te amma vandituṃ dehi;
“Come now, embrace me, Mother, and allow me to venerate your feet;
Mẹ ơi, xin hãy ôm con vào lòng, và cho con đảnh lễ chân mẹ;
7340
Gacchāmi dāni pavāsaṃ, mātu katvā hadayasokaṃ.
I am now going away, causing sorrow in my mother’s heart.
Giờ con phải ra đi, để lại nỗi đau trong tim mẹ.
7341
1108.
1108.
1108.
7342
Handa ca maṃ upaguyha* , pāde te amma vandituṃ dehi;
Come now, embrace me, Mother, and allow me to venerate your feet;
Mẹ ơi, xin hãy ôm con vào lòng, và cho con đảnh lễ chân mẹ;
7343
Gacchāmi dāni pavāsaṃ, janassa katvā hadayasokaṃ’’.
I am now going away, causing sorrow in the hearts of the people.”
Giờ con phải ra đi, để lại nỗi đau trong tim mọi người.
7344
1109.
1109.
1109.
7345
‘‘Handa ca padumapattānaṃ, moḷiṃ bandhassu gotamiputta;
“Come now, Gotamiputta, bind a wreath of lotus petals for yourself;
Hỡi con của Gotamī, hãy kết vòng hoa sen;
7346
Campakadalamissāyo* , esā te porāṇikā pakati.
mixed with campaka leaves, this is your ancient custom.
Trộn lẫn với cánh hoa campaka, đó là truyền thống xưa của con.
7347
1110.
1110.
1110.
7348
‘‘Handa ca vilepanaṃ te, pacchimakaṃ candanaṃ vilimpassu;
“Come now, anoint yourself with sandalwood, your last anointing;
Hãy thoa lên mình loại hương liệu cuối cùng, gỗ đàn hương;
7349
Yehi ca suvilitto, sobhasi rājaparisāyaṃ.
with which, well-anointed, you shine in the royal assembly.
Với hương thơm đó, con sẽ tỏa sáng trong triều đình.
7350
1111.
1111.
1111.
7351
‘‘Handa ca mudukāni vatthāni, pacchimakaṃ kāsikaṃ nivāsehi;
“Come now, put on soft garments, your last Kāsī cloth;
Hãy mặc lên mình những tấm vải mềm mại cuối cùng, vải Kāsi;
7352
Yehi ca sunivattho, sobhasi rājaparisāyaṃ.
with which, well-dressed, you shine in the royal assembly.
Với trang phục đó, con sẽ tỏa sáng trong triều đình.
7353
1112.
1112.
1112.
7354
‘‘Muttāmaṇikanakavibhūsitāni, gaṇhassu hatthābharaṇāni;
“Take up your armlets adorned with pearls, gems, and gold;
Hãy đeo những trang sức tay được trang trí bằng ngọc trai, đá quý và vàng;
7355
Yehi ca hatthābharaṇehi, sobhasi rājaparisāyaṃ’’.
with which armlets you shine in the royal assembly.”
Với những trang sức tay đó, con sẽ tỏa sáng trong triều đình.
7356
1113.
1113.
1113.
7357
‘‘Na hi nūnāyaṃ raṭṭhapālo, bhūmipati janapadassa dāyādo;
“Surely this king, the lord of the land, the heir of the country,
Chắc chắn vị vua này, người cai trị đất nước, người thừa kế vương quốc,
7358
Lokissaro mahanto, putte snehaṃ janayati’’.
the great lord of the world, does not generate affection for his son.”
Vị thống trị vĩ đại của thế giới, không có tình yêu thương đối với các con trai.
7359
1114.
1114.
1114.
7360
‘‘Mayhampi piyā puttā, attā ca piyo tumhe ca bhariyāyo;
“My sons are dear to me, and myself is dear, and you, my wives;
"Các con trai cũng thân yêu với ta, bản thân ta cũng thân yêu, và các hoàng hậu cũng vậy;
7361
Saggañca patthayāno* , tenāhaṃ ghātayissāmi’’.
desiring heaven, therefore I will slay him.”
Vì khao khát thiên giới, nên ta sẽ giết chúng."
7362
1115.
1115.
1115.
7363
‘‘Maṃ paṭhamaṃ ghātehi, mā me hadayaṃ dukkhaṃ phālesi;
“Slay me first; do not break my heart with sorrow;
Hãy giết con trước, đừng làm tan nát trái tim con;
7364
Alaṅkato* sundarako, putto deva tava sukhumālo.
your son, O god, is adorned, handsome, and delicate.
Con trai của ngài, thưa thiên tử, vẫn còn bé bỏng, được trang điểm lộng lẫy.
7365
1116.
1116.
1116.
7366
‘‘Handayya maṃ hanassu, paraloke* candakena* hessāmi;
“Come, my lord, slay me; I will be with Candā in the other world;
Thưa ngài, xin hãy giết con, con sẽ ở cùng Canda ở thế giới bên kia;
7367
Puññaṃ karassu vipulaṃ, vicarāma ubhopi paraloke’’.
perform abundant merit, and we both shall wander in the other world.”
Hãy tạo công đức lớn lao, cả hai chúng ta sẽ du hành ở thế giới bên kia.
7368
1117.
1117.
1117.
7369
‘‘Mā tvaṃ cande rucci maraṇaṃ* , bahukā tava devarā visālakkhi;
“O Candā, with beautiful eyes, do not desire death; you have many brothers-in-law;
Hỡi Canda, đừng mong muốn cái chết, hỡi người mắt đẹp, có nhiều anh chồng của con;
7370
Te taṃ ramayissanti, yiṭṭhasmiṃ gotamiputte’’.
they will delight you when Gotamiputta has been sacrificed.”
Họ sẽ làm con vui, khi con của Gotamī đã được tế.
7371
1118.
1118.
1118.
7372
‘‘Evaṃ vutte candā attānaṃ, hanti hatthatalakehi’’;
“When this was said, Candā struck herself with her palms;
Nói vậy, Canda tự đánh mình bằng lòng bàn tay;
7373
‘‘Alamettha* jīvitena, pissāmi* visaṃ marissāmi.
“Enough of this life! I will drink poison and die.
“Thôi sống làm gì nữa, tôi sẽ uống thuốc độc và chết đi.
7374
1119.
1119.
1119.
7375
‘‘Na hi nūnimassa rañño, mittāmaccā ca vijjare suhadā;
“Surely this king has no friends, ministers, or well-wishers;
“Chắc chắn vị vua này không có bạn bè và quan lại thân thiết,
7376
Ye na vadanti rājānaṃ, mā ghātayi orase putte.
who would tell the king, ‘Do not slay your own sons.’
những người không nói với nhà vua rằng: ‘Đừng giết những đứa con ruột của ngài.’
7377
1120.
1120.
1120.
7378
‘‘Na hi nūnimassa rañño, ñātī mittā ca vijjare suhadā;
“Surely this king has no relatives, friends, or well-wishers;
“Chắc chắn vị vua này không có bà con và bạn bè thân thiết,
7379
Ye na vadanti rājānaṃ, mā ghātayi atraje putte.
who would tell the king, ‘Do not slay your born sons.’
những người không nói với nhà vua rằng: ‘Đừng giết những đứa con thân yêu.’
7380
1121.
1121.
1121.
7381
‘‘Ime tepi mayhaṃ puttā, guṇino kāyūradhārino rāja;
“These sons of mine, O king, are virtuous, wearing armlets;
“Này đại vương, ba đứa con ấy của thiếp đây, những người có đức hạnh, đeo vòng tay,
7382
Tehipi yajassu yaññaṃ, atha muñcatu* gotamiputte.
sacrifice with them, then release Gotamiputta.
hãy dùng chúng để tế lễ, rồi hãy thả những đứa con của Gotamī.
7383
1122.
1122.
1122.
7384
‘‘Bilasataṃ maṃ katvāna, yajassu sattadhā mahārāja;
“Make me into a hundred pieces, O great king, and sacrifice me sevenfold;
“Này đại vương, hãy chia thiếp thành trăm mảnh, rồi tế lễ bảy lần;
7385
Mā jeṭṭhaputtamavadhi, adūsakaṃ sīhasaṅkāsaṃ.
do not slay your eldest son, who is blameless and like a lion.
xin đừng giết đứa con trưởng vô tội, giống như sư tử.
7386
1123.
1123.
1123.
7387
‘‘Bilasataṃ maṃ katvāna, yajassu sattadhā mahārāja;
“Make me into a hundred pieces, O great king, and sacrifice me sevenfold;
“Này đại vương, hãy chia thiếp thành trăm mảnh, rồi tế lễ bảy lần;
7388
Mā jeṭṭhaputtamavadhi, apekkhitaṃ sabbalokassa’’.
do not slay your eldest son, who is longed for by all the world.”
xin đừng giết đứa con trưởng vô tội, là niềm hy vọng của tất cả mọi người.”
7389
1124.
1124.
1124.
7390
‘‘Bahukā tava dinnābharaṇā, uccāvacā subhaṇitamhi;
“Many ornaments have been given to you, various and beautifully made;
“Ngươi đã được ban nhiều trang sức, đủ loại, được trang điểm đẹp đẽ;
7391
Muttāmaṇiveḷuriyā, etaṃ te pacchimakaṃ dānaṃ’’.
pearls, gems, and lapis lazuli; this is your last gift.”
ngọc trai, đá quý, ngọc bích, đây là món quà cuối cùng của ngươi.”
7392
1125.
1125.
1125.
7393
‘‘Yesaṃ pubbe khandhesu, phullā mālāguṇā vivattiṃsu;
“Upon whose shoulders garlands of flowers once rested;
“Trước đây, trên vai của những người ấy, những vòng hoa tươi thắm đã được đeo;
7394
Tesajjapi sunisito* , nettiṃso vivattissati khandhesu.
upon their shoulders today a well-sharpened sword will rest.
Hôm nay, một lưỡi gươm sắc bén cũng sẽ được đặt trên vai họ.
7395
1126.
1126.
1126.
7396
‘‘Yesaṃ pubbe khandhesu, cittā mālāguṇā vivattiṃsu;
“Upon whose shoulders colorful garlands once rested;
“Trước đây, trên vai của những người ấy, những vòng hoa rực rỡ đã được đeo;
7397
Tesajjapi sunisito, nettiṃso vivattissati khandhesu.
upon their shoulders today a well-sharpened sword will rest.
Hôm nay, một lưỡi gươm sắc bén cũng sẽ được đặt trên vai họ.
7398
1127.
1127.
1127.
7399
‘‘Aciraṃ* vata nettiṃso, vivattissati rājaputtānaṃ khandhesu;
“Soon indeed will the sword rest upon the shoulders of the royal sons;
“Chẳng bao lâu nữa, lưỡi gươm sẽ được đặt trên vai các hoàng tử;
7400
Atha mama hadayaṃ na phalati, tāva daḷhabandhañca me āsi.
yet my heart does not break, so firm was my bond.
Thế mà tim ta không vỡ tan, nó vẫn còn kiên cố như vậy.
7401
1128.
1128.
1128.
7402
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Clad in pure Kāsī cloth, wearing earrings, anointed with agalloch-sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7403
Niyyātha candasūriyā, yaññatthāya ekarājassa.
go forth, O moon and sun, for the sacrifice of the sole king.”
để làm lễ tế cho vị vua độc đoán.
7404
1129.
1129.
1129.
7405
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Wearing pure Kāsī garments, adorned with earrings, anointed with aloe and sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7406
Niyyātha candasūriyā, mātu katvā hadayasokaṃ.
O Moon and Sun, depart, having caused sorrow in your mother’s heart.
để gây đau khổ trong lòng mẹ.
7407
1130.
1130.
1130.
7408
‘‘Kāsikasucivatthadharā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Wearing pure Kāsī garments, adorned with earrings, anointed with aloe and sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, mặc y phục lụa Kāsī tinh khiết, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7409
Niyyātha candasūriyā, janassa katvā hadayasokaṃ.
O Moon and Sun, depart, having caused sorrow in the people’s hearts.
để gây đau khổ trong lòng mọi người.
7410
1131.
1131.
1131.
7411
‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Having partaken of meat and broth, bathed and well-bathed, adorned with earrings, anointed with aloe and sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, đã được ăn món ngon thịt cá, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7412
Niyyātha candasūriyā, yaññatthāya ekarājassa.
O Moon and Sun, depart for the sacrifice of the sole king.
để làm lễ tế cho vị vua độc đoán.
7413
1132.
1132.
1132.
7414
‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Having partaken of meat and broth, bathed and well-bathed, adorned with earrings, anointed with aloe and sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, đã được ăn món ngon thịt cá, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7415
Niyyātha candasūriyā, mātu katvā hadayasokaṃ.
O Moon and Sun, depart, having caused sorrow in your mother’s heart.
để gây đau khổ trong lòng mẹ.
7416
1133.
1133.
1133.
7417
‘‘Maṃsarasabhojanā nhāpakasunhāpitā, kuṇḍalino agalucandanavilittā;
“Having partaken of meat and broth, bathed and well-bathed, adorned with earrings, anointed with aloe and sandalwood;
“Này Candasūriya, hãy ra đi, đã được ăn món ngon thịt cá, được tắm rửa sạch sẽ, đeo hoa tai, thoa trầm hương;
7418
Niyyātha candasūriyā, janassa katvā hadayasokaṃ’’.
O Moon and Sun, depart, having caused sorrow in the people’s hearts.”
để gây đau khổ trong lòng mọi người.”
7419
1134.
1134.
1134.
7420
‘‘Sabbasmiṃ upakkhaṭasmiṃ, nisīdite candasmiṃ* yaññatthāya;
“When everything was prepared, and the Moon was seated for the sacrifice;
Khi mọi thứ đã được chuẩn bị sẵn sàng, và Candasūriya đã ngồi xuống để làm lễ tế;
7421
Pañcālarājadhītā pañjalikā, sabbaparisāya samanupariyāyi* .
The daughter of the King of Pañcāla, with clasped hands, went around the entire assembly.
công chúa Pañcāla, chắp tay, đi vòng quanh toàn thể hội chúng.
7422
1135.
1135.
1135.
7423
‘‘Yena saccena khaṇḍahālo, pāpakammaṃ karoti dummedho;
“By the truth by which Khaṇḍahāla, the fool, performs evil deeds;
“Với lời chân thật này, rằng Khaṇḍahāla, kẻ ngu si, đang làm ác nghiệp;
7424
Etena saccavajjena, samaṅginī sāmikena homi.
By this utterance of truth, may I be united with my husband.
với lời chân thật này, nguyện tôi được đoàn tụ với chồng.
7425
1136.
1136.
1136.
7426
‘‘Ye idhatthi amanussā, yāni ca yakkhabhūtabhabyāni;
“Whatever non-human beings are here, and whatever yakkhas and spirits exist;
“Hỡi những phi nhân đang ở đây, và tất cả các loài dạ xoa, quỷ thần;
7427
Karontu me veyyāvaṭikaṃ, samaṅginī sāmikena homi.
Let them render service to me, that I may be united with my husband.
xin hãy giúp đỡ tôi, nguyện tôi được đoàn tụ với chồng.
7428
1137.
1137.
1137.
7429
‘‘Yā devatā idhāgatā, yāni ca yakkhabhūtabhabyāni;
“Whatever deities have come here, and whatever yakkhas and spirits exist;
“Hỡi các vị thần đang đến đây, và tất cả các loài dạ xoa, quỷ thần;
7430
Saraṇesiniṃ anāthaṃ tāyatha maṃ, yācāmahaṃ patimāhaṃ ajeyaṃ’’* .
Protect me, the helpless one seeking refuge; I plead, I implore, the invincible one.”
xin hãy che chở cho tôi, người đang tìm nơi nương tựa, không nơi nương tựa, tôi cầu xin, tôi không thể thắng được chồng.”
7431
1138.
1138.
1138.
7432
‘‘Taṃ sutvā amanusso, ayokūṭaṃ paribbhametvāna;
Hearing that, a non-human being, having whirled an iron club,
Nghe vậy, một phi nhân, xoay tròn cây chùy sắt,
7433
Bhayamassa janayanto, rājānaṃ idamavoca.
Causing fear in him, spoke this to the king.
gây ra nỗi sợ hãi cho nhà vua, rồi nói lời này.
7434
1139.
1139.
1139.
7435
‘‘Bujjhassu kho rājakali, mā tāhaṃ* matthakaṃ nitāḷesiṃ* ;
“Understand, O King Kali, lest I strike your head;
“Này vua Kali, hãy tỉnh ngộ đi, đừng để ta đập nát đầu ngươi;
7436
Mā jeṭṭhaputtamavadhi, adūsakaṃ sīhasaṅkāsaṃ.
Do not slay your eldest son, the innocent one, like a lion.
đừng giết đứa con trưởng vô tội, giống như sư tử.”
7437
1140.
1140.
1140.
7438
‘‘Ko te diṭṭho rājakali, puttabhariyāyo haññamānāyo* ;
“Who have you seen, O King Kali, whose sons and wives are being slain;
“Này vua Kali, ngươi đã thấy ai, vợ con bị giết;
7439
Seṭṭhi ca gahapatayo, adūsakā saggakāmā hi.
And merchants and householders, innocent ones, indeed desirous of heaven?
các trưởng giả và gia chủ, những người vô tội, mong muốn lên cõi trời.”
7440
1141.
1141.
1141.
7441
‘‘Taṃ sutvā khaṇḍahālo, rājā ca abbhutamidaṃ disvāna;
Hearing that, Khaṇḍahāla, and the king, seeing this wonder,
Nghe vậy, Khaṇḍahāla, và nhà vua, thấy điều kỳ diệu này,
7442
Sabbesaṃ bandhanāni mocesuṃ, yathā taṃ anupaghātaṃ* .
Released the bonds of all, as they were innocent.
liền cởi trói cho tất cả mọi người, những người vô tội.
7443
1142.
1142.
1142.
7444
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7445
Sabbe ekekaleḍḍukamadaṃsu, esa vadho khaṇḍahālassa’’.
All threw a clod of earth, saying, “This is Khaṇḍahāla’s destruction.”
tất cả đều ném một cục đất, “Đây là sự trừng phạt của Khaṇḍahāla.”
7446
1143.
1143.
1143.
7447
‘‘Sabbe paviṭṭhā* nirayaṃ, yathā taṃ pāpakaṃ karitvāna;
All fell into hell, having committed such evil deeds;
“Tất cả đều rơi vào địa ngục, vì đã làm điều ác;
7448
Na hi pāpakammaṃ katvā, labbhā sugatiṃ ito gantuṃ’’.
For having committed evil deeds, one cannot go from here to a good destination.
vì đã làm ác nghiệp, không thể đi đến cõi thiện lành từ đây.”
7449
1144.
1144.
1144.
7450
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7451
Candaṃ abhisiñciṃsu, samāgatā rājaparisā* ca.
The assembled royal retinue anointed Canda.
hội chúng vương giả đã tụ tập, làm lễ quán đảnh cho Canda.
7452
1145.
1145.
1145.
7453
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye* tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7454
Candaṃ abhisiñciṃsu, samāgatā rājakaññāyo ca.
The assembled royal maidens anointed Canda.
các công chúa đã tụ tập, làm lễ quán đảnh cho Canda.
7455
1146.
1146.
1146.
7456
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7457
Candaṃ abhisiñciṃsu, samāgatā devaparisā* ca.
The assembled divine retinue anointed Canda.
hội chúng chư thiên đã tụ tập, làm lễ quán đảnh cho Canda.
7458
1147.
1147.
1147.
7459
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye* tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7460
Candaṃ abhisiñciṃsu, samāgatā devakaññāyo ca.
The assembled divine maidens anointed Canda.
các thiên nữ đã tụ tập, làm lễ quán đảnh cho Canda.
7461
1148.
1148.
1148.
7462
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7463
Celukkhepamakaruṃ, samāgatā rājaparisā* ca.
The assembled royal retinue waved their garments.
hội chúng vương giả đã tụ tập, tung khăn lên.
7464
1149.
1149.
1149.
7465
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye* tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7466
Celukkhepamakaruṃ, samāgatā rājakaññāyo ca.
The assembled royal maidens waved their garments.
các công chúa đã tụ tập, tung khăn lên.
7467
1150.
1150.
1150.
7468
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7469
Celukkhepamakaruṃ, samāgatā devaparisā* ca.
The assembled divine retinue waved their garments.
hội chúng chư thiên đã tụ tập, tung khăn lên.
7470
1151.
1151.
1151.
7471
‘‘Sabbesu vippamuttesu, ye* tattha samāgatā tadā āsuṃ;
When all who were assembled there at that time were released;
Khi tất cả đã được giải thoát, những người đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7472
Celukkhepamakaruṃ, samāgatā devakaññāyo ca.
The assembled divine maidens waved their garments.
các thiên nữ đã tụ tập, tung khăn lên.
7473
1152.
1152.
1152.
7474
‘‘Sabbesu vippamuttesu, bahū ānanditā ahuṃ* ;
"When all were set free, many rejoiced;
Khi tất cả đã được giải thoát, có nhiều niềm vui;
7475
Nandiṃ pavesi nagaraṃ* , bandhanā mokkho aghositthā’’ti.
Joy entered the city, freedom from bondage was proclaimed."
thành phố tràn ngập niềm hân hoan, sự giải thoát khỏi xiềng xích đã được công bố.”
7476
Candakumārajātakaṃ* sattamaṃ.
The Seventh, Candakumāra Jātaka.
Câu chuyện tiền thân Candakumāra, thứ bảy.
7477
545. Mahānāradakassapajātakaṃ (8)
545. The Mahānāradakassapa Jātaka (8)
545. Câu chuyện tiền thân Mahānāradakassapa (8)
7478
1153.
1153.
1153.
7479
‘‘Ahu rājā videhānaṃ, aṅgati* nāma khattiyo;
"There was a king of the Videhans, a Khattiya named Aṅgati;
“Có một vị vua của Videha, tên là Aṅgati, một chiến binh;
7480
Pahūtayoggo dhanimā, anantabalaporiso.
He had abundant resources, was wealthy, and had an infinite army.
có nhiều phương tiện, giàu có, với vô số quân lính.
7481
1154.
1154.
1154.
7482
So ca pannarasiṃ* rattiṃ, purimayāme anāgate;
And on the night of the full moon, before the first watch of the night had passed;
Vào đêm rằm, trước canh đầu;
7483
Cātumāsā* komudiyā, amacce sannipātayi.
At the end of the four-month rainy season, he assembled his ministers.
trong lễ hội mùa thu, vua triệu tập các quan lại.
7484
1155.
1155.
1155.
7485
‘‘Paṇḍite sutasampanne, mitapubbe* vicakkhaṇe;
"The wise, accomplished in learning, previously esteemed, discerning ones;
Những người thông thái, học rộng, từng được khen ngợi, khôn ngoan;
7486
Vijayañca sunāmañca, senāpatiṃ alātakaṃ.
Vijaya, Sunāma, and the general Alātaka.
là Vijaya, Sunāma, và tướng quân Alātaka.
7487
1156.
1156.
1156.
7488
‘‘Tamanupucchi vedeho, ‘‘paccekaṃ brūtha saṃ ruciṃ;
The King of Videha then asked them, "Each of you, state your preference:
Vua Videha hỏi họ rằng: “Mỗi người hãy nói lên ý kiến của mình;
7489
Cātumāsā komudajja, juṇhaṃ byapahataṃ* tamaṃ;
Today is the full moon of the four-month rainy season, the darkness is dispelled by moonlight;
Hôm nay là lễ hội mùa thu, trăng sáng xua tan bóng tối;
7490
Kāyajja ratiyā rattiṃ, viharemu imaṃ utuṃ’’.
What kind of pleasure should we enjoy tonight, during this season?"
Đêm nay, chúng ta sẽ sống vui vẻ như thế nào trong mùa này?”
7491
1157.
1157.
1157.
7492
‘‘Tato senāpati rañño, alāto etadabravi;
Then the general Alāta said to the king;
Bấy giờ, tướng quân Alāta nói với nhà vua rằng:
7493
‘‘Haṭṭhaṃ yoggaṃ balaṃ sabbaṃ, senaṃ sannāhayāmase.
"Let us make ready all our joyful forces and army.
“Chúng ta hãy chuẩn bị tất cả quân đội, xe cộ, binh lính hùng mạnh.
7494
1158.
1158.
1158.
7495
‘‘Niyyāma deva yuddhāya, anantabalaporisā;
Let us go forth, O king, to battle, with an infinite army;
Tâu bệ hạ, chúng ta hãy ra trận, với vô số quân lính;
7496
Ye te vasaṃ na āyanti, vasaṃ upanayāmase* ;
Those who do not come under your sway, we shall bring under your sway;
những kẻ không phục tùng ngài, chúng ta sẽ bắt chúng phải phục tùng;
7497
Esā mayhaṃ sakā diṭṭhi, ajitaṃ ojināmase.
This is my view: we shall conquer the unconquered."
Đây là quan điểm của tôi, chúng ta hãy chinh phục những kẻ chưa bị chinh phục.”
7498
1159.
1159.
1159.
7499
Alātassa vaco sutvā, sunāmo etadabravi;
Having heard Alāta's words, Sunāma said;
Nghe lời của Alāta, Sunāma nói rằng:
7500
‘‘Sabbe tuyhaṃ mahārāja, amittā vasamāgatā.
"All your enemies, O great king, have come under your sway.
“Tâu đại vương, tất cả kẻ thù của ngài đã quy phục.
7501
1160.
1160.
1160.
7502
‘‘Nikkhittasatthā paccatthā, nivātamanuvattare;
Your adversaries have laid down their weapons, they follow you submissively;
Kẻ địch đã hạ vũ khí, và tuân theo ý ngài;
7503
Uttamo ussavo ajja, na yuddhaṃ mama ruccati.
Today is a supreme festival, I do not favor war."
Hôm nay là một lễ hội tuyệt vời, tôi không thích chiến tranh.
7504
1161.
1161.
1161.
7505
‘‘Annapānañca khajjañca, khippaṃ abhiharantu te;
"Let food and drink and delicacies be quickly brought to you;
“Hãy nhanh chóng mang đến đồ ăn thức uống và các món ăn nhẹ;
7506
Ramassu deva kāmehi, naccagīte suvādite’’.
O king, enjoy sensual pleasures, with dancing, singing, and fine music."
Tâu bệ hạ, hãy tận hưởng các thú vui, với ca múa nhạc.”
7507
1162.
1162.
1162.
7508
Sunāmassa vaco sutvā, vijayo etadabravi;
Having heard Sunāma's words, Vijaya said;
Nghe lời của Sunāma, Vijaya nói rằng:
7509
‘‘Sabbe kāmā mahārāja, niccaṃ tava mupaṭṭhitā.
"All sensual pleasures, O great king, are always available to you.
“Tâu đại vương, tất cả các thú vui luôn có sẵn cho ngài.
7510
1163.
1163.
1161.
7511
‘‘Na hete dullabhā deva, tava kāmehi modituṃ;
They are not difficult to obtain, O king, for you to delight in sensual pleasures;
“Tâu bệ hạ, những thú vui ấy không khó tìm để ngài hưởng lạc;
7512
Sadāpi kāmā sulabhā, netaṃ cittamataṃ* mama.
Sensual pleasures are always easy to obtain, this is not my inclination.
Các thú vui luôn dễ dàng có được, đây không phải là ý kiến của tôi.
7513
1164.
1164.
1164.
7514
‘‘Samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vāpi, upāsemu bahussutaṃ;
"Let us attend upon an ascetic or a brahmin, one who is learned;
“Chúng ta hãy tìm đến một vị Sa-môn hay Bà-la-môn học rộng;
7515
Yo najja vinaye kaṅkhaṃ, atthadhammavidū ise’’.
One who can today dispel our doubts, a knower of meaning and Dhamma."
người có thể giải quyết nghi ngờ của chúng ta về ý nghĩa và giáo pháp.”
7516
1165.
1165.
1165.
7517
Vijayassa vaco sutvā, rājā aṅgati mabravi;
Having heard Vijaya's words, King Aṅgati said;
Nghe lời của Vijaya, vua Aṅgati nói;
7518
‘‘Yathā vijayo bhaṇati, mayhampetaṃva ruccati.
"What Vijaya says, that also pleases me.
"Những gì Vijaya nói, ta cũng rất hài lòng.
7519
1166.
1166.
1166.
7520
‘‘Samaṇaṃ brāhmaṇaṃ vāpi, upāsemu bahussutaṃ;
"Let us attend upon an ascetic or a brahmin, one who is learned;
Chúng ta hãy tìm đến một Sa-môn hoặc Bà-la-môn, người đa văn;
7521
Yo najja vinaye kaṅkhaṃ, atthadhammavidū ise.
One who can today dispel our doubts, a knower of meaning and Dhamma.
Người không còn nghi ngờ về kỷ luật, người hiểu biết về ý nghĩa và giáo pháp.
7522
1167.
1167.
1167.
7523
‘‘Sabbeva santā karotha matiṃ, kaṃ upāsemu paṇḍitaṃ;
"All of you, being present, make a decision: whom shall we attend upon, a wise one;
“Này tất cả những người tốt lành, hãy quyết định, chúng ta nên phụng sự vị hiền trí nào;
7524
Yo* najja vinaye kaṅkhaṃ, atthadhammavidū ise’’.
Who can today dispel our doubts, a knower of meaning and Dhamma?"
Vị đạo sĩ thông hiểu nghĩa lý và Dhamma, người sẽ loại bỏ nghi ngờ của chúng ta về giới luật?”
7525
1168.
1168.
1168.
7526
‘‘Vedehassa vaco sutvā, alāto etadabravi;
Having heard the words of the King of Videha, Alāta said;
Nghe lời của Vedeha, Alāta nói rằng:
7527
‘‘Atthāyaṃ migadāyasmiṃ, acelo dhīrasammato.
"There is in the Deer Park a naked ascetic, esteemed as wise.
“Có một vị khỏa thân được xem là bậc trí tuệ trong vườn nai này.
7528
1169.
1169.
1169.
7529
‘‘Guṇo kassapagottāyaṃ, suto citrakathī gaṇī;
"He is of the Kassapa clan, virtuous, renowned, a skillful speaker, a leader;
Vị Guṇa thuộc dòng Kassapa này, nổi tiếng là bậc thuyết pháp tài tình, một vị lãnh đạo;
7530
Taṃ deva* payirupāsemu* , so no kaṅkhaṃ vinessati’’.
Let us attend upon him, O king, he will dispel our doubts."
Chúng ta hãy phụng sự ngài, ngài sẽ loại bỏ nghi ngờ của chúng ta.”
7531
1170.
1170.
1170.
7532
‘‘Alātassa vaco sutvā, rājā codesi sārathiṃ;
Having heard Alāta's words, the king ordered the charioteer;
Nghe lời của Alāta, nhà vua ra lệnh cho người đánh xe:
7533
‘‘Migadāyaṃ gamissāma, yuttaṃ yānaṃ idhānaya’’.
"We shall go to the Deer Park, bring the chariot ready here."
“Chúng ta sẽ đi đến vườn nai, hãy mang xe đã thắng sẵn đến đây.”
7534
1171.
1171.
1171.
7535
Tassa yānaṃ ayojesuṃ, dantaṃ rūpiyapakkharaṃ* ;
They yoked his chariot, made of ivory with silver fittings;
Họ đã thắng xe cho ngài, một chiếc xe ngà voi với trang bị bạc;
7536
Sukkamaṭṭhaparivāraṃ, paṇḍaraṃ dosināmukhaṃ.
White, with eight attendants, shining like the moon.
Trắng tinh với tám người hầu, trắng như ánh trăng.
7537
1172.
1172.
1172.
7538
‘‘Tatrāsuṃ kumudāyuttā, cattāro sindhavā hayā;
Four Sindhu horses, yoked, white as lotuses, were there;
Ở đó, có bốn con ngựa Sindhu được thắng vào, trắng như hoa súng;
7539
Anilūpamasamuppātā* , sudantā soṇṇamālino.
Swift as the wind, well-trained, adorned with golden garlands.
Nhanh như gió, được huấn luyện tốt, với vòng hoa vàng.
7540
1173.
1173.
1173.
7541
‘‘Setacchattaṃ setaratho, setassā setabījanī;
With a white parasol, a white chariot, white horses, a white fan;
Lọng trắng, xe trắng, ngựa trắng, quạt trắng;
7542
Vedeho sahamaccehi, niyyaṃ candova sobhati.
The King of Videha, departing with his ministers, shone like the moon.
Vedeha cùng với các quan đại thần, khi ra đi, tỏa sáng như mặt trăng.
7543
1174.
1174.
1174.
7544
‘‘Tamanuyāyiṃsu bahavo, indikhaggadharā* balī;
Many strong men, bearing spears and swords, followed him;
Nhiều người mạnh mẽ cầm kiếm và giáo đã đi theo ngài;
7545
Assapiṭṭhigatā vīrā, narā naravarādhipaṃ.
Valiant men on horseback, following the chief of men.
Những người anh hùng cưỡi ngựa, đi theo vị vua vĩ đại nhất trong loài người.
7546
1175.
1175.
1175.
7547
So muhuttaṃva yāyitvā, yānā oruyha khattiyo;
Having traveled for a moment, the Khattiya dismounted from his chariot;
Sau khi đi một lát, vị chiến sĩ, nhà vua;
7548
Vedeho sahamaccehi, pattī guṇamupāgami.
The King of Videha, with his ministers, approached the ascetic on foot.
Vedeha cùng với các quan đại thần, đã xuống xe và đi bộ đến chỗ vị Guṇa.
7549
1176.
1176.
1176.
7550
Yepi tattha tadā āsuṃ, brāhmaṇibbhā samāgatā;
And those Brahmins who were there then, gathered;
Những người Bà-la-môn và các vị ẩn sĩ đã tụ tập ở đó vào lúc ấy;
7551
Na te apanayī rājā, akataṃ bhūmimāgate.
The king did not remove them, who had come to the uncultivated land.
Nhà vua không xua đuổi họ, những người đã đến nơi không được chuẩn bị.
7552
1177.
1177.
1177.
7553
‘‘Tato so mudukā bhisiyā, muducittakasanthate* ;
“Then he, on a soft cushion, on a soft, patterned mat;
Sau đó, nhà vua ngồi xuống một bên, trên một tấm đệm mềm mại,
7554
Mudupaccatthate rājā, ekamantaṃ upāvisi.
The king, on a soft covering, sat down to one side.
Trên một tấm thảm mềm mại có hoa văn, trên một tấm trải mềm mại.
7555
1178.
1178.
1178.
7556
‘‘Nisajja rājā sammodi, kathaṃ sāraṇiyaṃ tato;
“Having sat down, the king exchanged pleasantries, then spoke words of cordiality;
Ngồi xuống, nhà vua hỏi thăm, sau đó là câu chuyện thân mật:
7557
‘‘Kacci yāpaniyaṃ bhante, vātānamaviyaggatā* .
“Is it tolerable, venerable sir, that the winds are not agitated?
“Bạch Tôn giả, có khỏe không? Các cơn gió không làm ngài khó chịu chứ?”
7558
1179.
1179.
1179.
7559
‘‘Kacci akasirā vutti, labhasi* piṇḍayāpanaṃ* ;
“Is your livelihood not difficult, do you obtain alms-food easily?
“Cuộc sống có dễ dàng không? Ngài có nhận được vật thực khất thực không?
7560
Apābādho casi kacci, cakkhuṃ na parihāyati’’.
Are you free from illness, and your eyesight not deteriorating?”
Ngài có không bệnh tật không? Thị lực có suy giảm không?”
7561
1180.
1180.
1180.
7562
Taṃ guṇo paṭisammodi, vedehaṃ vinaye rataṃ;
The sage, delighting in discipline, returned the greeting to Vedeha;
Vị Guṇa đã hỏi thăm lại Vedeha, người yêu thích giới luật:
7563
‘‘Yāpanīyaṃ mahārāja, sabbametaṃ tadūbhayaṃ.
“It is tolerable, great king, all of that, both aspects.
“Thưa Đại vương, tất cả những điều đó đều tốt đẹp.”
7564
1181.
1181.
1181.
7565
‘‘Kacci tuyhampi vedeha, paccantā na balīyare;
“Vedeha, are your border regions not strong?
“Này Vedeha, các vùng biên giới của ngài có không mạnh lên không?
7566
Kacci arogaṃ yoggaṃ te, kacci vahati vāhanaṃ;
Is your chariot healthy, does your mount carry you well?
Ngựa của ngài có khỏe mạnh không? Xe ngựa có chạy tốt không?
7567
Kacci te byādhayo natthi, sarīrassupatāpiyā’’* .
Are there no illnesses afflicting your body?”
Ngài có không có bệnh tật nào làm phiền thân thể không?”
7568
1182.
1182.
1182.
7569
Paṭisammodito rājā, tato pucchi anantarā;
Having exchanged greetings, the king then immediately asked;
Sau khi hỏi thăm, nhà vua, vị vua của các cỗ xe, người yêu thích Dhamma,
7570
Atthaṃ dhammañca ñāyañca, dhammakāmo rathesabho.
Being fond of Dhamma, the bull among charioteers, asked about meaning, Dhamma, and justice.
Sau đó đã hỏi về lợi ích, Dhamma và lẽ phải.
7571
1183.
1183.
1183.
7572
‘‘Kathaṃ dhammaṃ care macco, mātāpitūsu kassapa;
“Kassapa, how should a mortal practice Dhamma towards mothers and fathers?
“Bạch Kassapa, một người phàm nên thực hành Dhamma như thế nào đối với cha mẹ?
7573
Kathaṃ care ācariye, puttadāre kathaṃ care.
How should one act towards teachers, how towards children and wives?
Nên hành xử như thế nào đối với các vị thầy, nên hành xử như thế nào đối với con cái và vợ?
7574
1184.
1184.
1184.
7575
‘‘Kathaṃ careyya vuḍḍhesu, kathaṃ samaṇabrāhmaṇe;
“How should one act towards elders, how towards ascetics and Brahmins?
Nên hành xử như thế nào đối với người lớn tuổi, như thế nào đối với các Sa-môn và Bà-la-môn?
7576
Kathañca balakāyasmiṃ, kathaṃ janapade care.
And how towards the armed forces, how towards the populace?
Và như thế nào đối với quân đội, như thế nào đối với người dân trong nước?
7577
1185.
1185.
1185.
7578
‘‘Kathaṃ dhammaṃ caritvāna, maccā gacchanti* suggatiṃ;
“How, by practicing Dhamma, do mortals go to a good destination?
Sau khi thực hành Dhamma như thế nào, chúng sinh đi đến cõi thiện?
7579
Kathañceke adhammaṭṭhā, patanti nirayaṃ atho’’.
And how do some, abiding in non-Dhamma, fall into hell?”
Và những người khác, những người sống trong phi Dhamma, rơi vào địa ngục như thế nào?”
7580
1186.
1186.
1186.
7581
‘‘Vedehassa vaco sutvā, kassapo etadabravi;
Having heard Vedeha’s words, Kassapa said this;
Nghe lời của Vedeha, Kassapa nói rằng:
7582
‘‘‘Suṇohi me mahārāja, saccaṃ avitathaṃ padaṃ.
“Listen to me, great king, a true and unfailing word.
“Thưa Đại vương, hãy lắng nghe lời chân thật, không sai lạc của tôi.
7583
1187.
1187.
1187.
7584
‘‘‘Natthi dhammacaritassa* , phalaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
“There is no fruit, good or bad, for one who practices Dhamma;
Không có quả báo tốt hay xấu cho việc thực hành Dhamma;
7585
Natthi deva paro loko, ko tato hi idhāgato.
There is no other world, O king, who has come from there to here?
Thưa chư thiên, không có thế giới khác, ai từ đó mà đến đây?
7586
1188.
1188.
1188.
7587
‘‘‘Natthi deva pitaro vā, kuto mātā kuto pitā;
“There are no fathers, O king, how can there be a mother, how a father?
Thưa chư thiên, không có cha mẹ, cha từ đâu, mẹ từ đâu?
7588
Natthi ācariyo nāma, adantaṃ ko damessati.
There is no such thing as a teacher, who will tame the untamed?
Không có vị thầy nào cả, ai sẽ thuần hóa người chưa được thuần hóa?
7589
1189.
1189.
1189.
7590
‘‘‘Samatulyāni bhūtāni, natthi jeṭṭhāpacāyikā;
“Beings are equal and alike, there are no elders to be revered;
Tất cả chúng sinh đều bình đẳng, không có người lớn tuổi để tôn kính;
7591
Natthi balaṃ vīriyaṃ vā, kuto uṭṭhānaporisaṃ;
There is no strength or energy, how can there be human endeavor?
Không có sức mạnh hay tinh tấn, làm sao có sự nỗ lực của con người?
7592
Niyatāni hi bhūtāni, yathā goṭaviso tathā.
For beings are fixed, like a ball of string.
Chúng sinh đã được định đoạt, giống như một con rắn độc.
7593
1190.
1190.
1190.
7594
‘‘‘Laddheyyaṃ labhate macco, tattha dānaphalaṃ kuto;
“A mortal obtains what is destined, how then can there be fruit of giving?
Một người phàm nhận được những gì được định đoạt, vậy thì quả báo của sự bố thí từ đâu?
7595
Natthi dānaphalaṃ deva, avaso devavīriyo.
There is no fruit of giving, O king, the effort of a god is powerless.
Thưa chư thiên, không có quả báo của sự bố thí, thưa chư thiên, không có sự tinh tấn tự do.
7596
1191.
1191.
1191.
7597
‘‘‘Bālehi dānaṃ paññattaṃ, paṇḍitehi paṭicchitaṃ;
“Giving is prescribed by fools, accepted by the wise;
Sự bố thí được những kẻ ngu si ban ra, được những người trí tuệ chấp nhận;
7598
Avasā denti dhīrānaṃ, bālā paṇḍitamānino.
Powerless, they give to the steadfast, fools considering themselves wise.
Những kẻ ngu si, tự cho mình là trí tuệ, ban tặng cho những người trí tuệ một cách vô ý thức.
7599
1192.
1192.
1192.
7600
‘‘‘Sattime sassatā kāyā, acchejjā avikopino;
“These seven bodies are eternal, unseverable, unchangeable;
Bảy thân này là thường hằng, không thể cắt đứt, không thể bị phá hủy;
7601
Tejo pathavī āpo ca, vāyo sukhaṃ dukhañcime;
Fire, earth, water, and air, pleasure and pain—these;
Lửa, đất, nước, gió, và khổ, lạc này;
7602
Jīve ca sattime kāyā, yesaṃ chettā na vijjati.
And the soul—these are the seven bodies, for which no slayer is found.
Và thân mạng, bảy thân này, không có người cắt đứt chúng.
7603
1193.
1193.
1193.
7604
‘‘‘Natthi hantā va chettā vā, haññe yevāpi* koci naṃ;
“There is no slayer or cutter, nor does anyone get slain;
Không có kẻ giết hay kẻ cắt, không ai bị giết;
7605
Antareneva kāyānaṃ, satthāni vītivattare.
Weapons merely pass through the bodies.
Vũ khí đi xuyên qua giữa các thân thể.
7606
1194.
1194.
1194.
7607
‘‘‘Yo cāpi* siramādāya, paresaṃ nisitāsinā;
“And whoever, taking a head with a sharpened sword of others;
Và người nào dùng kiếm sắc bén cắt đầu người khác;
7608
Na so chindati te kāye, tattha pāpaphalaṃ kuto.
He does not cut those bodies, how can there be evil fruit in that?
Người đó không cắt đứt những thân thể ấy, vậy thì quả báo xấu từ đâu?
7609
1195.
1195.
1195.
7610
‘‘‘Cullāsītimahākappe, sabbe sujjhanti saṃsaraṃ;
“All beings, wandering through saṃsāra for eighty-four great eons, are purified;
Tất cả đều được thanh tịnh sau tám mươi bốn đại kiếp luân hồi;
7611
Anāgate tamhi kāle, saññatopi na sujjhati.
In that future time, even the restrained are not purified.
Trong thời gian đó, ngay cả người tự chế cũng không được thanh tịnh.
7612
1196.
1196.
1196.
7613
‘‘‘Caritvāpi bahuṃ bhadraṃ, neva sujjhantināgate;
“Even having performed much good, they are not purified in the future;
Ngay cả khi đã thực hành nhiều điều tốt lành, họ cũng không được thanh tịnh trong tương lai;
7614
Pāpañcepi bahuṃ katvā, taṃ khaṇaṃ nātivattare.
And even having done much evil, they do not exceed that moment.
Và ngay cả khi đã làm nhiều điều ác, họ cũng không vượt qua được khoảnh khắc đó.
7615
1197.
1197.
1197.
7616
‘‘‘Anupubbena no suddhi, kappānaṃ cullasītiyā;
“Our purification is gradual, through eighty-four eons;
Sự thanh tịnh của chúng ta là dần dần, trong tám mươi bốn kiếp;
7617
Niyatiṃ nātivattāma, velantamiva sāgaro’’’.
We do not transgress destiny, just as the ocean does not transgress its shore.”
Chúng ta không vượt qua được sự định đoạt, giống như đại dương không vượt qua bờ.”
7618
1198.
1198.
1198.
7619
Kassapassa vaco sutvā, alāto etadabravi;
Having heard Kassapa’s words, Alāta said this;
Nghe lời của Kassapa, Alāta nói rằng:
7620
‘‘Yathā bhadanto bhaṇati, mayhampetaṃva ruccati.
“As the venerable one states, so it pleases me too.
“Như ngài Tôn giả đã nói, điều đó cũng làm tôi hài lòng.
7621
1199.
1199.
1199.
7622
‘‘Ahampi purimaṃ jātiṃ, sare saṃsaritattano;
“I too recall my former existence, having wandered through saṃsāra;
Tôi cũng nhớ lại kiếp trước của mình, khi tôi luân hồi;
7623
Piṅgalo nāmahaṃ āsiṃ, luddo goghātako pure.
I was named Piṅgala, a hunter, a cow-slayer in the past.
Trước đây, tôi là Piṅgala, một kẻ sát sinh, một kẻ giết bò.
7624
1200.
1200.
1200.
7625
‘‘Bārāṇasiyaṃ phītāyaṃ, bahuṃ pāpaṃ kataṃ mayā;
“In prosperous Bārāṇasī, much evil was done by me;
Ở Bārāṇasī thịnh vượng, tôi đã làm nhiều điều ác;
7626
Bahū mayā hatā pāṇā, mahiṃsā sūkarā ajā.
Many lives were taken by me: buffaloes, boars, goats.
Tôi đã giết nhiều sinh vật, trâu, heo, dê.
7627
1201.
1201.
1201.
7628
‘‘Tato cuto idha jāto, iddhe senāpatīkule;
“Having passed away from there, I was born here, in a wealthy general’s family;
Từ đó chết đi, tôi được sinh ra ở đây, trong một gia đình tướng quân giàu có;
7629
Natthi nūna phalaṃ pāpaṃ, yohaṃ* na nirayaṃ gato.
Surely there is no fruit of evil, since I have not gone to hell.
Chắc chắn không có quả báo xấu, vì tôi đã không rơi vào địa ngục.
7630
1202.
1202.
1202.
7631
Athettha bījako nāma, dāso āsi paṭaccarī* ;
Then, there was a slave named Bījaka, a wanderer;
Ở đó có một người nô lệ tên là Bījaka, một người giữ giới;
7632
Uposathaṃ upavasanto, guṇasantikupāgami.
Observing the Uposatha, he approached the virtuous one.
Đang giữ giới Uposatha, đã đến gần vị Guṇa.
7633
1203.
1203.
1203.
7634
Kassapassa vaco sutvā, alātassa ca bhāsitaṃ;
Having heard Kassapa's words and Alāta's speech;
Nghe lời của Kassapa và lời nói của Alāta;
7635
Passasanto muhuṃ uṇhaṃ, rudaṃ assūni vattayi.
Sighing warmly again and again, weeping, he shed tears.
Anh ta thở dài nóng hổi liên tục, khóc và rơi lệ.
7636
1204.
1204.
1204.
7637
Tamanupucchi vedeho, ‘‘kimatthaṃ samma rodasi;
Vedaha questioned him, ‘‘Friend, why do you weep?
Vedeha hỏi anh ta: “Này bạn, tại sao bạn khóc?
7638
Kiṃ te sutaṃ vā diṭṭhaṃ vā, kiṃ maṃ vedesi vedanaṃ’’.
What have you heard or seen? What suffering do you feel?’’
Bạn đã nghe hay thấy điều gì? Điều gì khiến bạn đau khổ?”
7639
1205.
1205.
1205.
7640
Vedehassa vaco sutvā, bījako etadabravi;
Having heard Vedaha's words, Bījaka said this:
Nghe lời của Vedeha, Bījaka nói rằng:
7641
‘‘Natthi me vedanā dukkhā, mahārāja suṇohi me.
‘‘I have no painful feeling, great king, listen to me.
“Thưa Đại vương, tôi không có nỗi đau khổ nào, xin hãy lắng nghe tôi.
7642
1206.
1206.
1206.
7643
‘‘Ahampi purimaṃ jātiṃ, sarāmi sukhamattano;
‘‘I too recall my happiness in a former birth;
Tôi cũng nhớ lại kiếp trước của mình, hạnh phúc của tôi;
7644
Sāketāhaṃ pure āsiṃ, bhāvaseṭṭhi guṇe rato.
I was once a merchant in Sāketa, devoted to virtues.
Trước đây, tôi là một gia chủ giàu có ở Sāketa, yêu thích các đức tính tốt.
7645
1207.
1207.
1207.
7646
‘‘Sammato brāhmaṇibbhānaṃ, saṃvibhāgarato suci;
‘‘Respected by brahmins, pure, devoted to sharing;
Được các Bà-la-môn và ẩn sĩ kính trọng, thích chia sẻ, trong sạch;
7647
Na cāpi pāpakaṃ kammaṃ, sarāmi katamattano.
Nor do I recall any evil deed done by myself.
Tôi cũng không nhớ mình đã làm điều ác nào.
7648
1208.
1208.
1208.
7649
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, idha jāto duritthiyā;
‘‘Then, having passed away from there, Vedaha, I was born here from a wretched woman;
Từ đó chết đi, thưa Vedeha, tôi được sinh ra ở đây, bởi một người phụ nữ xấu xa;
7650
Gabbhamhi kumbhadāsiyā, yato jāto suduggato.
In the womb of a slave-girl, from which I was born utterly unfortunate.
Trong bụng của một nữ nô lệ mang bình, từ khi sinh ra đã rất khốn khổ.
7651
1209.
1209.
1209.
7652
‘‘Evampi duggato santo, samacariyaṃ adhiṭṭhito;
‘‘Though so unfortunate, I am devoted to righteous conduct;
Ngay cả khi khốn khổ như vậy, tôi vẫn giữ vững sự bình đẳng;
7653
Upaḍḍhabhāgaṃ bhattassa, dadāmi yo me icchati.
I give half of my food to whoever desires it from me.
Tôi chia một nửa phần cơm của mình cho bất kỳ ai muốn.
7654
1210.
1210.
1210.
7655
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, sadā upavasāmahaṃ;
‘‘I always observe the Uposatha on the fourteenth and fifteenth days;
Tôi luôn giữ giới Uposatha vào ngày mười bốn và mười lăm;
7656
Na cāpi* bhūte hiṃsāmi, theyyañcāpi vivajjayiṃ.
Nor do I harm beings, and I have avoided stealing.
Tôi cũng không làm hại chúng sinh, và tôi tránh trộm cắp.
7657
1211.
1211.
1211.
7658
‘‘Sabbameva hi nūnetaṃ, suciṇṇaṃ bhavati nipphalaṃ;
‘‘Surely all this well-practiced conduct is fruitless;
Chắc chắn tất cả những điều tốt lành này đều vô ích;
7659
Niratthaṃ maññidaṃ sīlaṃ, alāto bhāsatī yathā.
I consider this virtue useless, just as Alāta speaks.
Tôi nghĩ giới luật này là vô nghĩa, như Alāta đã nói.
7660
1212.
1212.
1212.
7661
‘‘Kalimeva nūna gaṇhāmi, asippo dhuttako yathā;
‘‘Surely I only take the losing throw, like an unskilled gambler;
Chắc chắn tôi đã nhận được Kali (điểm xấu), như một kẻ cờ bạc không có kỹ năng;
7662
Kaṭaṃ alāto gaṇhāti, kitavosikkhito yathā.
Alāta takes the winning throw, like a skilled gambler.
Alāta đã nhận được Kaṭa (điểm tốt), như một người chơi cờ bạc có kỹ năng.
7663
1213.
1213.
1213.
7664
‘‘Dvāraṃ nappaṭipassāmi, yena gacchāmi suggatiṃ;
‘‘I do not see the door by which I may go to a good destination;
Tôi không thấy cánh cửa nào để đi đến cõi thiện;
7665
Tasmā rāja parodāmi, sutvā kassapabhāsitaṃ’’.
Therefore, O king, I weep, having heard Kassapa's speech.’’
Vì vậy, thưa nhà vua, tôi khóc, khi nghe lời Kassapa nói.”
7666
1214.
1214.
1214.
7667
Bījakassa vaco sutvā, rājā aṅgati mabravi;
Having heard Bījaka's words, King Angati said:
Nghe lời của Bījaka, nhà vua Aṅgati nói:
7668
‘‘Natthi dvāraṃ sugatiyā, niyatiṃ* kaṅkha bījaka.
‘‘There is no door to a good destination, Bījaka, doubt destiny.
“Không có cánh cửa nào đến cõi thiện, này Bījaka, hãy nghi ngờ sự định đoạt.
7669
1215.
1215.
1215.
7670
‘‘Sukhaṃ vā yadi vā dukkhaṃ, niyatiyā kira labbhati;
‘‘Happiness or suffering, it is said, is obtained by destiny;
Hạnh phúc hay đau khổ, tất cả đều được nhận theo sự định đoạt;”
7671
Saṃsārasuddhi sabbesaṃ, mā turittho* anāgate.
Purification in saṃsāra is for all, do not be hasty in the future.
Sự thanh tịnh trong luân hồi là của tất cả, đừng vội vã trong tương lai.
7672
1216.
1216.
1216.
7673
‘‘Ahampi pubbe kalyāṇo, brāhmaṇibbhesu byāvaṭo* ;
‘‘I too was formerly virtuous, diligent among brahmins;
‘‘Trước đây ta cũng là người thiện lành, chuyên tâm vào các vấn đề của Bà-la-môn;
7674
Vohāramanusāsanto, ratihīno tadantarā’’.
Instructing in conduct, I was without delight during that time.’’
Hướng dẫn về các giao dịch, trong thời gian đó ta không có niềm vui.’’
7675
1217.
1217.
1217.
7676
‘‘Punapi bhante dakkhemu, saṅgati ce bhavissati’’;
‘‘May we see you again, venerable sir, if there is an opportunity for meeting;’’
‘‘Thưa ngài, chúng ta sẽ gặp lại nếu có duyên gặp gỡ’’;
7677
Idaṃ vatvāna vedeho, paccagā sanivesanaṃ.
Having said this, Vedaha returned to his dwelling.
Nói điều này xong, Vedeha trở về nơi cư ngụ của mình.
7678
1218.
1218.
1218.
7679
Tato ratyā vivasāne, upaṭṭhānamhi aṅgati;
Then, at the end of the night, Angati in his assembly hall;
Rồi khi đêm tàn, Aṅgati đến phòng yết kiến;
7680
Amacce sannipātetvā, idaṃ vacanamabravi.
Having gathered his ministers, spoke these words.
Triệu tập các vị đại thần lại, ông nói lời này:
7681
1219.
1219.
1219.
7682
‘‘Candake me vimānasmiṃ, sadā kāme vidhentu me;
‘‘In my palace, the Candaka, let them always provide me with sensual pleasures;
‘‘Hãy luôn sắp xếp các dục lạc cho ta trong cung điện Candaka của ta;
7683
Mā upagacchuṃ atthesu, guyhappakāsiyesu ca.
Let them not interfere in affairs, nor in matters to be kept secret.
Đừng để họ can thiệp vào các vấn đề công khai và bí mật.
7684
1220.
1220.
1220.
7685
‘‘Vijayo ca sunāmo ca, senāpati alātako;
‘‘Vijaya and Sunāma, and the general Alātaka;
‘‘Vijaya và Sunāma, cùng với tướng quân Alātaka;
7686
Ete atthe nisīdantu, vohārakusalā tayo’’.
Let these three, skilled in legal matters, preside over affairs.’’
Ba người này, những người khéo léo trong giao dịch, hãy giải quyết các vấn đề.’’
7687
1221.
1221.
1221.
7688
Idaṃ vatvāna vedeho, kāmeva bahumaññatha;
Having said this, Vedaha greatly esteemed sensual pleasures;
Nói điều này xong, Vedeha chỉ coi trọng các dục lạc;
7689
Na cāpi brāhmaṇibbhesu, atthe kismiñci byāvaṭo.
Nor was he diligent in any matters concerning brahmins.
Ông không còn bận tâm đến bất kỳ vấn đề nào của Bà-la-môn nữa.
7690
1222.
1222.
1222.
7691
Tato dvesattarattassa, vedehassatrajā piyā;
Then, after seventy-two nights, Vedaha's beloved daughter;
Rồi sau bảy mươi hai đêm, con gái yêu quý của Vedeha;
7692
Rājakaññā rucā* nāma, dhātimātaramabravi.
The princess named Rucā, spoke to her nurse.
Công chúa tên Rucā, nói với người mẹ nuôi.
7693
1223.
1223.
1223.
7694
‘Alaṅkarotha maṃ khippaṃ, sakhiyo cālaṅkarontu* me;
‘‘Adorn me quickly, and let my friends adorn me;
‘Hãy mau trang điểm cho con, và các bạn của con cũng hãy trang điểm cho con;
7695
Suve pannaraso dibyo, gacchaṃ issarasantike’* .
Tomorrow is the divine full moon, I shall go to my lord.’’
Ngày mai là ngày rằm thiêng liêng, con sẽ đến gặp phụ vương.’
7696
1224.
1224.
1224.
7697
Tassā mālyaṃ abhihariṃsu, candanañca mahārahaṃ;
They brought her garlands and precious sandalwood;
Họ mang đến cho nàng vòng hoa và gỗ chiên đàn quý giá;
7698
Maṇisaṅkhamuttāratanaṃ, nānāratte ca ambare.
Jewels of gems, conch, pearls, and various colored garments.
Ngọc, xà cừ, ngọc trai và các loại vải nhiều màu sắc.
7699
1225.
1225.
1225.
7700
Tañca sovaṇṇaye* pīṭhe, nisinnaṃ bahukitthiyo;
And many women, surrounding her as she sat on a golden seat;
Nhiều phụ nữ vây quanh nàng Rucā có sắc đẹp rực rỡ, đang ngồi trên ghế vàng;
7701
Parikiriya pasobhiṃsu* , rucaṃ ruciravaṇṇiniṃ.
Shone with Rucā, who had a radiant complexion.
Họ làm nàng thêm lộng lẫy.
7702
1226.
1226.
1226.
7703
Sā ca sakhimajjhagatā, sabbābharaṇabhūsitā;
And she, surrounded by her friends, adorned with all ornaments;
Nàng, giữa các bạn gái, trang sức đầy mình;
7704
Sateratā abbhamiva, candakaṃ pāvisī rucā.
Entered the Candaka palace, like a streak of lightning in the sky, Rucā.
Rucā bước vào cung điện Candaka như trăm tia chớp trên mây.
7705
1227.
1227.
1227.
7706
Upasaṅkamitvā vedehaṃ, vanditvā vinaye rataṃ;
Having approached Vedaha, and having paid homage, devoted to discipline;
Đến gần Vedeha, người yêu thích sự khiêm cung, nàng đảnh lễ;
7707
Suvaṇṇakhacite* pīṭhe, ekamantaṃ upāvisi’’.
She sat down at one side on a seat inlaid with gold.’’
Rồi ngồi sang một bên trên chiếc ghế nạm vàng.’’
7708
1228.
1228.
1228.
7709
Tañca disvāna vedeho, accharānaṃva saṅgamaṃ;
And Vedaha, seeing her like an assembly of celestial nymphs;
Vedeha thấy nàng Rucā giữa các bạn gái, như một nhóm tiên nữ;
7710
Rucaṃ sakhimajjhagataṃ, idaṃ vacanamabravi.
Spoke these words to Rucā, surrounded by her friends.
Ông nói lời này:
7711
1229.
1229.
1229.
7712
‘‘Kacci ramasi pāsāde, antopokkharaṇiṃ pati;
“Do you enjoy yourself in the palace, beside the inner pond?
‘‘Con có vui vẻ trong cung điện, bên hồ sen không?
7713
Kacci bahuvidhaṃ khajjaṃ, sadā abhiharanti te.
Are various kinds of food always brought to you?
Con có luôn được mang đến nhiều loại thức ăn không?
7714
1230.
1230.
1230.
7715
‘‘Kacci bahuvidhaṃ mālyaṃ, ocinitvā kumāriyo;
Do the maidens gather various kinds of flowers,
‘‘Các cô gái có hái nhiều loại hoa;
7716
Gharake karotha paccekaṃ, khiḍḍāratiratā muhuṃ* .
And make garlands in their respective chambers, constantly delighting in play?
Và thường xuyên vui chơi trong nhà riêng của mỗi người không?
7717
1231.
1231.
1231.
7718
‘‘Kena vā vikalaṃ tuyhaṃ, kiṃ khippaṃ āharantu te;
What are you lacking, or what should they quickly bring to you?
‘‘Con thiếu thốn điều gì, hãy bảo họ mang đến ngay cho con;
7719
Manokarassu kuḍḍamukhī* , api candasamamhipi’’* .
Make up your mind, O beautiful one, even if it is like the moon.”
Hỡi nàng có khuôn mặt như trăng rằm, hãy nói ra điều con muốn, dù đó là điều gì đi nữa.’’
7720
1232.
1232.
1232.
7721
Vedehassa vaco sutvā, rucā pitaramabravi;
Having heard Vedeha’s words, Rucā spoke to her father:
Nghe lời Vedeha, Rucā nói với phụ vương;
7722
‘‘Sabbametaṃ mahārāja, labbhatissarasantike.
“All this, O great king, is obtainable from the lord.
‘‘Tất cả những điều này, thưa Đại vương, đều có được từ phụ vương.
7723
1233.
1233.
1233.
7724
‘‘Suve pannaraso dibyo, sahassaṃ āharantu me;
Tomorrow is the divine full moon day; let them bring me a thousand (coins).
‘‘Ngày mai là ngày rằm thiêng liêng, xin hãy mang đến cho con một ngàn đồng;
7725
Yathādinnañca dassāmi, dānaṃ sabbavanīsvahaṃ’’* .
And I will give the alms as given before, to all the forest-dwelling ascetics.”
Con sẽ bố thí như đã hứa, khắp mọi nơi.’’
7726
1234.
1234.
1234.
7727
Rucāya vacanaṃ sutvā, rājā aṅgati mabravi;
Having heard Rucā’s words, King Aṅgati said:
Nghe lời Rucā, vua Aṅgati nói;
7728
‘‘Bahuṃ vināsitaṃ vittaṃ, niratthaṃ aphalaṃ tayā.
“Much wealth has been wasted by you, uselessly and fruitlessly.
‘‘Con đã hủy hoại nhiều tài sản, vô ích và không có kết quả.
7729
1235.
1235.
1235.
7730
‘‘Uposathe vasaṃ niccaṃ, annapānaṃ na bhuñjasi;
Always observing the Uposatha, you do not partake of food and drink;
‘‘Con luôn giữ giới Uposatha, không ăn uống;
7731
Niyatetaṃ abhuttabbaṃ, natthi puññaṃ abhuñjato’’.
This is certainly not to be eaten, there is no merit for one who does not eat.”
Điều đó là không nên ăn, không có công đức cho người không ăn.’’
7732
1236.
1236.
1236.
7733
‘‘Bījakopi hi sutvāna, tadā kassapabhāsitaṃ;
Even the slave Bījaka, having heard Kassapa’s words at that time,
‘‘Người nô lệ Bījaka cũng vậy, khi nghe lời Kassapa nói lúc đó;
7734
Passasanto muhuṃ uṇhaṃ, rudaṃ assūni vattayi.
Sighed warmly again and again, weeping and shedding tears.
Thở ra hơi nóng liên tục, khóc và rơi lệ.
7735
1237.
1237.
1237.
7736
‘‘Yāva ruce jīvamānā* , mā bhattamapanāmayi;
“As long as you live, Rucā, do not remove food;
‘‘Hỡi Rucā, khi còn sống, đừng bỏ bữa ăn;
7737
Natthi bhadde paro loko, kiṃ niratthaṃ vihaññasi’’.
There is no other world, my dear; why do you torment yourself uselessly?”
Hỡi cô gái tốt, không có thế giới bên kia, sao con lại tự hành hạ mình vô ích?’’
7738
1238.
1238.
1238.
7739
Vedehassa vaco sutvā, rucā ruciravaṇṇinī;
Having heard Vedeha’s words, Rucā, of beautiful complexion,
Nghe lời Vedeha, Rucā có sắc đẹp rực rỡ;
7740
Jānaṃ pubbāparaṃ dhammaṃ, pitaraṃ etadabravi.
Knowing the Dhamma of past and future, spoke thus to her father.
Biết rõ chánh pháp của kiếp trước và kiếp sau, nàng nói với phụ vương điều này:
7741
1239.
1239.
1239.
7742
‘‘Sutameva pure āsi, sakkhi* diṭṭhamidaṃ mayā;
“It was heard before, and I have seen it directly with my own eyes:
‘‘Con đã từng nghe điều này trước đây, và con đã tận mắt chứng kiến;
7743
Bālūpasevī yo hoti, bālova samapajjatha.
Whoever associates with a fool, becomes a fool himself.
Ai kết giao với kẻ ngu, người đó cũng trở nên ngu ngốc.
7744
1240.
1240.
1240.
7745
‘‘Mūḷho hi mūḷhamāgamma, bhiyyo mohaṃ nigacchati;
Indeed, a deluded person, approaching a deluded one, sinks deeper into delusion;
‘‘Kẻ ngu khi đến với kẻ ngu, càng lún sâu vào sự si mê;
7746
Patirūpaṃ alātena, bījakena ca muyhituṃ.
It is fitting to be deluded by Alāta and Bījaka.
Thật đáng đời cho Alātaka và Bījaka đã bị si mê.
7747
1241.
1241.
1241.
7748
‘‘Tvañca devāsi sappañño, dhīro atthassa kovido;
But you, O king, are wise, firm, and skilled in what is beneficial;
‘‘Còn ngài, thưa Thiên vương, là người có trí tuệ, kiên định và thông hiểu ý nghĩa;
7749
Kathaṃ bālehi sadisaṃ, hīnadiṭṭhiṃ upāgami.
How have you come to embrace a lowly view, similar to that of fools?
Sao ngài lại chấp nhận tà kiến giống như những kẻ ngu ngốc?
7750
1242.
1242.
1242.
7751
‘‘Sacepi saṃsārapathena sujjhati, niratthiyā pabbajjā guṇassa;
Even if one is purified by the path of transmigration, the ascetic life is without purpose, without virtue;
‘‘Nếu sự thanh tịnh trong luân hồi là vô ích, thì sự xuất gia là vô giá;
7752
Kīṭova aggiṃ jalitaṃ apāpataṃ, upapajjati mohamūḷho* naggabhāvaṃ.
Like a worm falling into a blazing fire, a deluded fool attains nakedness.
Kẻ ngu si mê lạc lối, lao vào lửa đang cháy như con sâu bọ, rồi trở thành trần truồng.
7753
1243.
1243.
1243.
7754
‘‘Saṃsārasuddhīti pure niviṭṭhā, kammaṃ vidūsenti bahū ajānaṃ* ;
Many, ignorant, clinging to ‘purification through transmigration,’ corrupt kamma;
‘‘Nhiều người không biết, trước đây đã tin vào ‘sự thanh tịnh trong luân hồi’, nên hủy hoại nghiệp;
7755
Pubbe kalī duggahitovaatthā* , dummo ca yā balisā ambujova.
Like an ill-grasped past, or a foolish fish on a hook, like a lotus.
Trước đây, như một kẻ si mê đã chấp nhận sai lầm, như một kẻ ngu ngốc và như một con cá dưới nước.
7756
1244.
1244.
1244.
7757
‘‘Upamaṃ te karissāmi, mahārāja tavatthiyā;
I will give you an analogy, O great king, for your benefit;
‘‘Con sẽ kể cho ngài một ví dụ, thưa Đại vương, vì lợi ích của ngài;
7758
Upamāya midhekacce, atthaṃ jānanti paṇḍitā.
By analogy, some wise ones here understand the meaning.
Qua ví dụ này, một số người trí tuệ có thể hiểu được ý nghĩa.
7759
1245.
1245.
1245.
7760
‘‘Vāṇijānaṃ yathā nāvā, appamāṇabharā* garu;
Just as a merchant ship, laden with an immeasurable, heavy burden,
‘‘Như con thuyền của các thương nhân, chở quá tải, nặng trĩu;
7761
Atibhāraṃ samādāya, aṇṇave avasīdati.
Taking on excessive weight, sinks in the ocean.
Mang quá nhiều gánh nặng, nó chìm xuống biển.
7762
1246.
1246.
1246.
7763
‘‘Evameva naro pāpaṃ, thokaṃ thokampi ācinaṃ;
Even so, a person accumulating evil, little by little,
‘‘Cũng vậy, người tích lũy điều ác, dù chỉ một chút;
7764
Atibhāraṃ samādāya, niraye avasīdati.
Taking on excessive weight, sinks into hell.
Mang quá nhiều gánh nặng, sẽ chìm xuống địa ngục.
7765
1247.
1247.
1247.
7766
‘‘Na tāva bhāro paripūro, alātassa mahīpati;
The burden of Alāta is not yet full, O king;
‘‘Thưa Đại vương, gánh nặng của Alātaka chưa đầy;
7767
Ācināti ca taṃ pāpaṃ, yena gacchati duggatiṃ.
But he accumulates that evil by which he goes to a woeful state.
Hắn vẫn đang tích lũy điều ác, điều sẽ đưa hắn đến khổ cảnh.
7768
1248.
1248.
1248.
7769
‘‘Pubbevassa kataṃ puññaṃ, alātassa mahīpati;
The merit done by Alāta in the past, O king;
‘‘Thưa Đại vương, công đức mà Alātaka đã tạo ra trước đây;
7770
Tasseva deva nissando, yañceso labhate sukhaṃ.
That very result, O king, is what enables him to experience happiness.
Chính là kết quả của công đức đó mà hắn đang hưởng thụ hạnh phúc này.
7771
1249.
1249.
1249.
7772
‘‘Khīyate cassa taṃ puññaṃ, tathā hi aguṇe rato;
But that merit of his is being exhausted, for he delights in demerit;
‘‘Và công đức đó của hắn đang cạn dần, vì hắn yêu thích điều bất thiện;
7773
Ujumaggaṃ avahāya* , kummaggamanudhāvati.
Abandoning the straight path, he pursues the wrong path.
Bỏ con đường thẳng, hắn chạy theo con đường sai lầm.
7774
1250.
1250.
1250.
7775
‘‘Tulā yathā paggahitā, ohite tulamaṇḍale;
Just as a scale, when the scale-pan is lowered,
‘‘Như cái cân được giữ, khi đặt vật nặng lên đĩa cân;
7776
Unnameti tulāsīsaṃ, bhāre oropite sati.
Raises the arm of the scale when a burden is placed upon it.
Đầu cân nâng lên, khi gánh nặng được đặt xuống.
7777
1251.
1251.
1251.
7778
‘‘Evameva naro puññaṃ, thokaṃ thokampi ācinaṃ;
Even so, a person accumulating merit, little by little,
‘‘Cũng vậy, người tích lũy công đức, dù chỉ một chút;
7779
Saggātimāno dāsova, bījako sātave* rato.
Goes to heaven, like the slave Bījaka, who delights in the good.
Sẽ đi đến cõi trời, như Bījaka, người nô lệ, yêu thích sự thiện lành.
7780
1252.
1252.
1252.
7781
‘‘Yamajja bījako dāso, dukkhaṃ passati attani;
The suffering that the slave Bījaka experiences today;
‘‘Điều khổ mà Bījaka, người nô lệ, đang thấy trong bản thân mình hôm nay;
7782
Pubbevassa* kataṃ pāpaṃ, tameso paṭisevati.
That evil was done by him in the past, and he now experiences its result.
Là điều ác mà hắn đã tạo ra trước đây, hắn đang chịu đựng quả báo của nó.
7783
1253.
1253.
1253.
7784
‘‘Khīyate cassa taṃ pāpaṃ, tathā hi vinaye rato;
But that evil of his is being exhausted, for he delights in discipline;
‘‘Và điều ác đó của hắn đang cạn dần, vì hắn yêu thích sự tu tập;
7785
Kassapañca samāpajja, mā hevuppathamāgamā.
Associate with Kassapa, and do not go astray.
Hãy đến với Kassapa, đừng đi theo con đường sai lầm nữa.
7786
1254.
1254.
1254.
7787
‘‘Yaṃ yañhi rāja bhajati, santaṃ vā yadi vā asaṃ;
Whatever kind of person one associates with, O king, whether good or not good;
‘‘Thưa Đại vương, ai kết giao với người thiện hay người bất thiện;
7788
Sīlavantaṃ visīlaṃ vā, vasaṃ tasseva gacchati.
Whether virtuous or unvirtuous, one comes under the influence of that person.
Với người có giới hạnh hay người vô giới hạnh, người đó sẽ đi theo con đường của người ấy.
7789
1255.
1255.
1255.
7790
‘‘Yādisaṃ kurute mittaṃ, yādisaṃ cūpasevati;
Whatever kind of friend one makes, and whatever kind of person one associates with;
‘‘Người kết bạn với loại người nào, và kết giao với loại người nào;
7791
Sopi tādisako hoti, sahavāso hi* tādiso.
He too becomes like that, for companionship is like that.
Người ấy cũng trở thành loại người đó, vì sự đồng hành là như vậy.
7792
1256.
1256.
1256.
7793
‘‘Sevamāno sevamānaṃ, samphuṭṭho samphusaṃ paraṃ;
“Associating with one who associates, touched by one who touches another;
‘‘Người phục vụ người khác, người tiếp xúc với người khác;
7794
Saro diddho kalāpaṃva, alittamupalimpati;
Like a poisoned arrow that contaminates an un-anointed quiver,
Như mũi tên tẩm thuốc độc làm nhiễm bẩn ống đựng tên, làm nhiễm bẩn những gì chưa bị nhiễm bẩn;
7795
Upalepabhayā* dhīro, neva pāpasakhā siyā.
Fearing contamination, a wise person should never befriend the wicked.
Vì sợ bị ô nhiễm, người trí không nên kết bạn với kẻ ác.
7796
1257.
1257.
1257.
7797
‘‘Pūtimacchaṃ kusaggena, yo naro upanayhati;
“The person who wraps a putrid fish with kusa grass;
‘‘Người nào dùng cỏ để gói cá thối;
7798
Kusāpi pūti vāyanti, evaṃ bālūpasevanā.
Even the kusa grass smells putrid; such is association with fools.
Cỏ cũng sẽ bốc mùi thối, sự kết giao với kẻ ngu là như vậy.
7799
1258.
1258.
1258.
7800
‘‘Tagarañca palāsena, yo naro upanayhati;
“And the person who wraps tagara incense with a leaf;
‘‘Người nào dùng lá để gói hương trầm;
7801
Pattāpi surabhi vāyanti, evaṃ dhīrūpasevanā.
Even the leaf smells fragrant; such is association with the wise.
Lá cũng sẽ tỏa hương thơm, sự kết giao với người trí là như vậy.
7802
1259.
1259.
1259.
7803
‘‘Tasmā pattapuṭasseva* , ñatvā sampākamattano;
“Therefore, knowing one's own ripening, like a leaf-packet;
‘‘Vì vậy, người trí, biết được quả báo của bản thân như một gói lá;
7804
Asante nopaseveyya, sante seveyya paṇḍito;
A wise person should not associate with the ignoble, but should associate with the noble;
Không nên kết giao với kẻ bất thiện, mà nên kết giao với người thiện;
7805
Asanto nirayaṃ nenti, santo pāpenti suggatiṃ’’.
The ignoble lead to hell, the noble lead to a good destination.”
Kẻ bất thiện dẫn đến địa ngục, người thiện dẫn đến thiện thú.’’
7806
1260.
1260.
1260.
7807
Ahampi jātiyo satta, sare saṃsaritattano;
I too recall my own seven past existences;
Ta cũng nhớ bảy kiếp luân hồi của mình;
7808
Anāgatāpi satteva, yā gamissaṃ ito cutā.
And seven future ones, which I shall experience after passing away from here.
Và bảy kiếp nữa trong tương lai, sau khi chết từ đây ta sẽ đi đến.
7809
1261.
1261.
1261.
7810
‘‘Yā me sā sattamī jāti, ahu pubbe janādhipa;
“That seventh existence of mine, which was in the past, O lord of men;
‘‘Thưa chúa tể loài người, kiếp thứ bảy của ta trước đây;
7811
Kammāraputto magadhesu, ahuṃ rājagahe pure.
I was a blacksmith’s son in Magadha, in the city of Rājagaha.
Ta là con trai của thợ rèn ở Magadha, trong thành Rājagaha.
7812
1262.
1262.
1262.
7813
‘‘Pāpaṃ sahāyamāgamma, bahuṃ pāpaṃ kataṃ mayā;
“Having befriended a wicked companion, much evil was done by me;
‘‘Do kết giao với bạn xấu, ta đã tạo nhiều điều ác;
7814
Paradārassa heṭhento, carimhā amarā viya.
Harassing others’ wives, we roamed about as if immortal.
Hãm hại vợ người khác, chúng ta sống như những kẻ bất tử.
7815
1263.
1263.
1263.
7816
‘‘Taṃ kammaṃ nihitaṃ aṭṭhā, bhasmacchannova pāvako;
“That kamma lay dormant, like a fire covered by ash;
‘‘Nghiệp đó đã được tích lũy ở đó, như ngọn lửa bị tro che phủ;
7817
Atha aññehi kammehi, ajāyiṃ vaṃsabhūmiyaṃ.
Then, by other kammas, I was reborn in the land of the Vamsas.
Rồi do các nghiệp khác, ta tái sinh vào dòng dõi Vamsa.
7818
1264.
1264.
1264.
7819
‘‘Kosambiyaṃ seṭṭhikule, iddhe phīte mahaddhane;
“In Kosambī, in a wealthy, prosperous, and opulent merchant family;
‘‘Trong gia đình trưởng giả giàu có, thịnh vượng, nhiều tài sản ở Kosambī;
7820
Ekaputto mahārāja, niccaṃ sakkatapūjito.
I was an only son, O great king, always honored and revered.
Thưa Đại vương, ta là con trai duy nhất, luôn được tôn kính và cúng dường.
7821
1265.
1265.
1265.
7822
‘‘Tattha mittaṃ asevissaṃ, sahāyaṃ sātave rataṃ;
“There I befriended a companion, one devoted to tranquility;
“Ở đó, tôi đã không kết giao với người bạn, người đồng hành vui thích trong sự thoải mái;
7823
Paṇḍitaṃ sutasampannaṃ, so maṃ atthe nivesayi.
A wise person, accomplished in learning, who established me in beneficial things.
Người trí, đầy đủ sự học hỏi, người ấy đã hướng dẫn tôi vào mục đích lợi ích.
7824
1266.
1266.
1266.
7825
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, bahuṃ rattiṃ upāvasiṃ;
“On the fourteenth and fifteenth days, I observed the Uposatha for many nights;
Tôi đã giữ giới uposatha vào ngày mười bốn, ngày mười lăm, và nhiều đêm;
7826
Taṃ kammaṃ nihitaṃ aṭṭhā, nidhīva udakantike.
That kamma lay dormant, like a treasure near water.
Hành động ấy đã được tích lũy, như kho báu ở gần nguồn nước.
7827
1267.
1267.
1267.
7828
‘‘Atha pāpāna kammānaṃ, yametaṃ magadhe kataṃ;
“Then, the fruit of those wicked kammas, which were done in Magadha;
Rồi quả báo của những nghiệp ác mà tôi đã làm ở Magadha,
7829
Phalaṃ pariyāga maṃ* pacchā, bhutvā duṭṭhavisaṃ yathā.
Came to me later, like one who has eaten virulent poison.
Đã đến với tôi sau này, như ăn phải nọc độc của rắn.
7830
1268.
1268.
1268.
7831
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, roruve niraye ciraṃ;
“Having passed away from there, O Videha, I long suffered in the Roruva hell;
Sau khi chết từ đó, này Vedeha, tôi đã ở trong địa ngục Roruva rất lâu;
7832
Sakammunā apaccissaṃ, taṃ saraṃ na sukhaṃ labhe.
I was tormented by my own kamma, and found no happiness in that recollection.
Do nghiệp của mình, tôi đã chịu khổ, nhớ lại điều đó tôi không tìm thấy hạnh phúc.
7833
1269.
1269.
1269.
7834
‘‘Bahuvassagaṇe tattha, khepayitvā bahuṃ dukhaṃ;
“Having spent many years there, enduring much suffering;
Ở đó, sau khi trải qua nhiều năm với nhiều khổ đau,
7835
Bhinnāgate* ahuṃ rāja, chagalo uddhatapphalo* .
I was reborn as a goat, O king, in Bheṇṇākaṭa, with a broken horn.
Này vua, tôi đã trở thành một con dê đực bị cắt tai ở Bhinnākaṭa, bị tước mất hoa quả.
7836
1270.
1270.
1270.
7837
‘‘Sātaputtā mayā vūḷhā, piṭṭhiyā ca rathena ca;
“The sons of Sātaka were carried by me, on my back and in a cart;
Tôi đã kéo các con của Sāta trên lưng và trên xe;
7838
Tassa kammassa nissando, paradāragamanassa me.
This was the result of that kamma of mine, the going with others’ wives.
Đó là kết quả của nghiệp tà dâm của tôi.
7839
1271.
1271.
1271.
7840
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, kapi āsiṃ brahāvane;
“Having passed away from there, O Videha, I became a monkey in the Great Forest;
Sau khi chết từ đó, này Vedeha, tôi đã là một con khỉ trong rừng lớn;
7841
Niluñcitaphalo* yeva, yūthapena pagabbhinā;
My fruits were plucked off by a arrogant troop leader;
Bị con khỉ đầu đàn hung hăng tước mất hoa quả;
7842
Tassa kammassa nissando, paradāragamanassa me.
This was the result of that kamma of mine, the going with others’ wives.
Đó là kết quả của nghiệp tà dâm của tôi.
7843
1272.
1272.
1272.
7844
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, dassanesu* pasū ahuṃ;
“Having passed away from there, O Videha, I became an animal in Dasaṇṇa;
Sau khi chết từ đó, này Vedeha, tôi đã là một con vật ở Dasaṇṇa;
7845
Niluñcito javo bhadro, yoggaṃ vūḷhaṃ ciraṃ mayā;
A fine, swift horse with plucked mane, I was harnessed for a long time by me;
Một con ngựa tốt, nhanh nhẹn, bị tước mất hoa quả, tôi đã kéo xe rất lâu;
7846
Tassa kammassa nissando, paradāragamanassa me.
This was the result of that kamma of mine, the going with others’ wives.
Đó là kết quả của nghiệp tà dâm của tôi.
7847
1273.
1273.
1273.
7848
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, vajjīsu kulamāgamā;
“Having passed away from there, O Videha, I was born into a family in the Vajji;
Sau khi chết từ đó, này Vedeha, tôi đã sinh vào một gia đình ở Vajjī;
7849
Nevitthī na pumā āsiṃ, manussatte sudullabhe;
I was neither female nor male, in a human existence so rare;
Tôi không phải là nữ cũng không phải là nam, trong kiếp người khó có được;
7850
Tassa kammassa nissando, paradāragamanassa me.
This was the result of that kamma of mine, the going with others’ wives.
Đó là kết quả của nghiệp tà dâm của tôi.
7851
1274.
1274.
1274.
7852
‘‘Tato cutāhaṃ vedeha, ajāyiṃ nandane vane;
“Having passed away from there, O Videha, I was born in the Nandana grove;
Sau khi chết từ đó, này Vedeha, tôi đã sinh ra trong khu vườn Nandana;
7853
Bhavane tāvatiṃsāhaṃ, accharā kāmavaṇṇinī* .
In the abode of the Tāvatiṃsa gods, an apsara with charming form.
Trong cung điện của chư thiên Tāvatiṃsa, tôi là một tiên nữ có sắc đẹp quyến rũ.
7854
1275.
1275.
1275.
7855
‘‘Vicittavatthābharaṇā, āmuttamaṇikuṇḍalā;
“Adorned with variegated garments and ornaments, wearing jeweled earrings;
Với y phục và trang sức rực rỡ, đeo khuyên tai ngọc quý;
7856
Kusalā naccagītassa, sakkassa paricārikā.
Skilled in dancing and singing, a handmaiden of Sakka.
Khéo léo trong ca múa, là thị nữ của Sakka.
7857
1276.
1276.
1276.
7858
‘‘Tattha ṭhitāhaṃ vedeha, sarāmi jātiyo imā;
“Standing there, O Videha, I recall these existences;
Đứng ở đó, này Vedeha, tôi nhớ lại những kiếp sống này;
7859
Anāgatāpi satteva, yā gamissaṃ ito cutā.
And seven future ones, which I shall experience after passing away from here.
Và cả bảy kiếp chưa đến, mà tôi sẽ trải qua sau khi chết từ đây.
7860
1277.
1277.
1277.
7861
‘‘Pariyāgataṃ taṃ kusalaṃ, yaṃ me kosambiyaṃ kataṃ;
“That wholesome kamma, which I did in Kosambī, has ripened;
Phước thiện mà tôi đã làm ở Kosambī đã đến với tôi;
7862
Deve ceva manusse ca, sandhāvissaṃ ito cutā.
After passing away from here, I shall wander among gods and humans.
Sau khi chết từ đây, tôi sẽ luân chuyển giữa chư thiên và loài người.
7863
1278.
1278.
1278.
7864
‘‘Satta jacco* mahārāja, niccaṃ sakkatapūjitā;
“For seven births, O great king, always honored and revered;
Này Đại vương, bảy kiếp đó, tôi sẽ luôn được kính trọng và tôn thờ;
7865
Thībhāvāpi na muccissaṃ, chaṭṭhā nigatiyo* imā.
I shall not be free from the female state; these are the six destinations.
Tôi sẽ không thoát khỏi thân nữ, đây là sáu cảnh giới.
7866
1279.
1279.
1279.
7867
‘‘Sattamī ca gati deva, devaputto mahiddhiko;
“And the seventh destination, O god, is a mighty devaputta;
Và cảnh giới thứ bảy, này chư thiên, là một thiên tử có đại thần thông;
7868
Pumā devo bhavissāmi* , devakāyasmimuttamo.
I shall become a male god, supreme among the divine hosts.
Tôi sẽ là một nam thiên, tối thượng trong cõi chư thiên.
7869
1280.
1280.
1280.
7870
‘‘Ajjāpi santānamayaṃ, mālaṃ ganthenti nandane;
“Even today, they weave garlands of creepers in Nandana;
Cho đến bây giờ, họ vẫn kết vòng hoa santānaka trong vườn Nandana;
7871
Devaputto javo nāma, yo me mālaṃ paṭicchati.
A divine son named Javo, who receives my garland.
Thiên tử tên Java, người đã nhận vòng hoa của tôi.
7872
1281.
1281.
1281.
7873
‘‘Muhutto viya so dibyo, idha vassāni soḷasa;
“Sixteen years here is like a divine moment;
Một khoảnh khắc của chư thiên ấy, tương đương mười sáu năm ở đây;
7874
Rattindivo ca so dibyo, mānusiṃ saradosataṃ.
And a divine day and night is a hundred human years.
Một ngày đêm của chư thiên ấy, tương đương một trăm năm của loài người.
7875
1282.
1282.
1282.
7876
‘‘Iti kammāni anventi, asaṅkheyyāpi jātiyo;
“Thus deeds follow, even for countless births;
Như vậy, các nghiệp theo đuổi, dù là vô số kiếp;
7877
Kalyāṇaṃ yadi vā pāpaṃ, na hi kammaṃ vinassati* .
Whether good or evil, kamma is never lost.
Dù là thiện hay ác, nghiệp không bao giờ mất đi.
7878
1283.
1283.
1283.
7879
‘‘Yo icche puriso hotuṃ, jātiṃ jātiṃ* punappunaṃ;
“Whoever wishes to be a man, birth after birth again and again;
Người nào muốn trở thành nam giới, hết kiếp này đến kiếp khác;
7880
Paradāraṃ vivajjeyya, dhotapādova kaddamaṃ.
Should avoid another’s wife, like one with washed feet avoids mud.
Hãy tránh xa tà dâm, như người đã rửa chân tránh bùn.
7881
1284.
1284.
1284.
7882
‘‘Yā icche puriso hotuṃ, jātiṃ jātiṃ punappunaṃ;
“Whoever wishes to be a man, birth after birth again and again;
Người nữ nào muốn trở thành nam giới, hết kiếp này đến kiếp khác;
7883
Sāmikaṃ apacāyeyya, indaṃva paricārikā.
Should honor her husband, like a handmaiden honors Indra.
Hãy tôn kính chồng mình, như thị nữ tôn kính Indra.
7884
1285.
1285.
1285.
7885
‘‘Yo icche dibyabhogañca, dibbamāyuṃ yasaṃ sukhaṃ;
“Whoever wishes for divine enjoyments, divine life, fame, and happiness;
Người nào muốn có tài sản của chư thiên, tuổi thọ của chư thiên, danh tiếng và hạnh phúc;
7886
Pāpāni parivajjetvā* , tividhaṃ dhammamācare.
Having avoided evil deeds, should practice the threefold Dhamma.
Hãy tránh xa các điều ác, và thực hành pháp ba phần.
7887
1286.
1286.
1286.
7888
‘‘Kāyena vācā manasā, appamatto vicakkhaṇo;
“By body, speech, and mind, diligent and discerning;
Bằng thân, lời nói, và ý nghĩ, người không phóng dật, có trí tuệ;
7889
Attano hoti atthāya, itthī vā yadi vā pumā.
Whether a woman or a man, one acts for one’s own welfare.
Dù là nữ hay nam, đều vì lợi ích của chính mình.
7890
1287.
1287.
1287.
7891
‘‘Ye kecime mānujā jīvaloke, yasassino sabbasamantabhogā;
“All these humans in the world of living beings, who are famous and enjoy all kinds of prosperity;
Bất cứ ai trong thế gian này, những người có danh tiếng, có đầy đủ tài sản;
7892
Asaṃsayaṃ tehi pure suciṇṇaṃ, kammassakāse puthu sabbasattā.
Undoubtedly, good deeds were performed by them in the past, for all beings are owners of their kamma.
Chắc chắn họ đã làm điều thiện từ trước, tất cả chúng sinh đều là chủ nhân của nghiệp.
7893
1288.
1288.
1288.
7894
‘‘Iṅghānucintesi sayampi deva, kutonidānā te imā janinda;
“O king, consider it yourself, O deva, from what cause are these women of yours,
Này chư thiên, hãy tự suy xét, này chúa tể loài người, những điều này từ đâu mà có;
7895
Yā te imā accharāsannikāsā, alaṅkatā kañcanajālachannā’’.
Who resemble divine nymphs, adorned and covered with golden nets?”
Những tiên nữ này của ngài, được trang điểm, che phủ bởi mạng lưới vàng.”
7896
1289.
1289.
1289.
7897
Iccevaṃ pitaraṃ kaññā, rucā tosesi aṅgatiṃ;
Thus the maiden Rucā pleased her father Aṅgati;
Như vậy, cô gái Ruci đã làm hài lòng cha mình là Aṅgati;
7898
Mūḷhassa maggamācikkhi, dhammamakkhāsi subbatā.
She showed the path to the deluded one, the virtuous one expounded the Dhamma.
Cô đã chỉ đường cho người đang mê muội, người giữ giới hạnh đã thuyết giảng Pháp.
7899
1290.
1290.
1290.
7900
Athāgamā brahmalokā, nārado mānusiṃ pajaṃ;
Then Nārada came from the Brahmā world to the human realm;
Rồi Nārada từ cõi Phạm thiên đến cõi người;
7901
Jambudīpaṃ avekkhanto, addā rājānamaṅgatiṃ.
Looking down upon Jambudīpa, he saw King Aṅgati.
Quan sát Jambudīpa, ông thấy vua Aṅgati.
7902
1291.
1291.
1291.
7903
‘‘Tato patiṭṭhā pāsāde, vedehassa puratthato* ;
Then, standing on the palace, in front of the Videhan king;
Rồi ông đứng trên cung điện, phía trước Vedeha;
7904
Tañca disvānānuppattaṃ, rucā isimavandatha.
Seeing him arrived, Rucā bowed to the sage.
Thấy ông đã đến, Ruci đã đảnh lễ vị đạo sĩ.
7905
1292.
1292.
1292.
7906
‘‘Athāsanamhā oruyha, rājā byathitamānaso* ;
Then, having descended from his seat, the king with a troubled mind;
Rồi nhà vua, với tâm trí bối rối, bước xuống khỏi chỗ ngồi;
7907
Nāradaṃ paripucchanto, idaṃ vacanamabravi.
Questioning Nārada, spoke this word:
Hỏi Nārada, ông đã nói lời này.
7908
1293.
1293.
1293.
7909
‘‘Kuto nu āgacchasi devavaṇṇi, obhāsayaṃ sabbadisā* candimāva;
“Whence do you come, O divine-hued one, illuminating all directions like the moon;
“Này vị có sắc tướng chư thiên, ngài từ đâu đến, chiếu sáng khắp các phương như mặt trăng;
7910
Akkhāhi me pucchito nāmagottaṃ, kathaṃ taṃ jānanti manussaloke’’.
Tell me, when asked, your name and clan, how are you known in the human world?”
Xin ngài cho tôi biết tên và dòng họ khi được hỏi, người đời biết ngài như thế nào?”
7911
1294.
1294.
1294.
7912
‘‘Ahañhi devato idāni emi, obhāsayaṃ sabbadisā* candimāva;
“Indeed, I come now from the deva world, illuminating all directions like the moon;
“Tôi là chư thiên vừa từ đó đến, chiếu sáng khắp các phương như mặt trăng;
7913
Akkhāmi te pucchito nāmagottaṃ, jānanti maṃ nārado kassapo ca’’.
I tell you, when asked, my name and clan: Nārada and Kassapa know me.”
Tôi sẽ cho ngài biết tên và dòng họ khi được hỏi, người đời biết tôi là Nārada Kassapa.”
7914
1295.
1295.
1295.
7915
‘‘Accherarūpaṃ tava* yādisañca, vehāyasaṃ gacchasi tiṭṭhasī ca;
“Your form is wondrous, as you go and stand in the air;
“Thật kỳ diệu thay, ngài đi và đứng trên không trung;
7916
Pucchāmi taṃ nārada etamatthaṃ, atha kena vaṇṇena tavāyamiddhi’’.
I ask you, Nārada, about this matter: by what quality is this your power?”
Này Nārada, tôi hỏi ngài điều này, thần thông này của ngài là do nhân gì?”
7917
1296.
1296.
1296.
7918
‘‘Saccañca dhammo ca damo ca cāgo, guṇā mamete pakatā purāṇā;
“Truth and Dhamma, self-control and generosity, these are my ancient virtues;
“Chân thật, Pháp, sự tự chế và sự bố thí, đó là những phẩm chất cũ của tôi;
7919
Teheva dhammehi susevitehi, manojavo yena kāmaṃ gatosmi’’.
By these well-practiced qualities, I go wherever I desire with the speed of thought.”
Nhờ những Pháp ấy đã được thực hành tốt, tôi có thể đi đến bất cứ nơi nào tôi muốn với tốc độ của ý nghĩ.”
7920
1297.
1297.
1297.
7921
‘‘Accheramācikkhasi puññasiddhiṃ, sace hi etehi* yathā vadesi;
“You speak of a wondrous achievement of merit, if indeed it is as you say;
“Ngài nói về thành tựu phước báu thật kỳ diệu, nếu quả thật là như vậy như ngài đã nói;
7922
Pucchāmi taṃ nārada etamatthaṃ, puṭṭho ca me sādhu viyākarohi’’.
I ask you, Nārada, about this matter, and when asked, please explain it well to me.”
Này Nārada, tôi hỏi ngài điều này, xin ngài vui lòng giải thích cho tôi khi được hỏi.”
7923
1298.
1298.
1298.
7924
‘‘Pucchassu maṃ rāja tavesa attho, yaṃ saṃsayaṃ kuruse bhūmipāla;
“Ask me, O king, for this is your concern, whatever doubt you have, O protector of the earth;
“Này vua, hãy hỏi tôi điều mà ngài còn nghi ngờ, này chúa tể trái đất;
7925
Ahaṃ taṃ nissaṃsayataṃ gamemi, nayehi ñāyehi ca hetubhī ca’’.
I will bring you to certainty, with reasons, principles, and causes.”
Tôi sẽ làm cho ngài hết nghi ngờ, bằng các phương pháp, lý lẽ và nguyên nhân.”
7926
1299.
1299.
1299.
7927
‘‘Pucchāmi taṃ nārada etamatthaṃ, puṭṭho ca me nārada mā musā bhaṇi;
“I ask you, Nārada, about this matter, and when asked, Nārada, do not speak falsely;
“Này Nārada, tôi hỏi ngài điều này, khi được hỏi, này Nārada, đừng nói dối tôi;
7928
Atthi nu devā pitaro nu atthi, loko paro atthi jano yamāhu’’.
Are there devas, are there ancestors, is there another world, is there the Yama folk, as they say?”
Có chư thiên không? Có tổ tiên không? Có thế giới khác không? Có người mà họ gọi là Yama không?”
7929
1300.
1300.
1300.
7930
‘‘Attheva devā pitaro ca atthi, loko paro atthi jano yamāhu;
“Indeed there are devas and ancestors, indeed there is another world and the Yama folk, as they say;
“Có chư thiên và có tổ tiên, có thế giới khác và có người mà họ gọi là Yama;
7931
Kāmesu giddhā ca narā pamūḷhā, lokaṃ paraṃ na vidū mohayuttā’’.
But people who are greedy for sensual pleasures and deluded, afflicted by delusion, do not know the other world.”
Những người tham đắm dục lạc và mê muội, bị che mờ bởi si mê, không biết thế giới khác.”
7932
1301.
1301.
1301.
7933
‘‘Atthīti ce nārada saddahāsi, nivesanaṃ paraloke matānaṃ;
“If you, Nārada, believe that there is a dwelling place for those who die in the other world;
“Nếu ngài tin rằng có, này Nārada, có nơi ở cho những người đã chết ở thế giới khác;
7934
Idheva me pañca satāni dehi, dassāmi te paraloke sahassaṃ’’.
Give me five hundred here, and I will give you a thousand in the other world.”
Hãy đưa cho tôi năm trăm đồng ở đây, tôi sẽ trả lại cho ngài một ngàn ở thế giới khác.”
7935
1302.
1302.
1302.
7936
‘‘Dajjemu kho pañca satāni bhoto, jaññāmu ce sīlavantaṃ vadaññuṃ* ;
“We would indeed give five hundred to you, if we knew you to be virtuous and generous;
“Chúng tôi sẽ cho ngài năm trăm đồng, nếu chúng tôi biết ngài là người có giới hạnh, rộng lượng;
7937
Luddaṃ taṃ bhontaṃ niraye vasantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
But you, sir, are cruel, dwelling in hell, who would expect a thousand in the other world from you?
Ngài là kẻ hung ác, sống trong địa ngục, ai sẽ đòi một ngàn ở thế giới khác?”
7938
1303.
1303.
1303.
7939
‘‘Idheva yo hoti adhammasīlo* , pāpācāro alaso luddakammo;
“Whoever is unrighteous here, evil-doing, lazy, and cruel in action;
“Người nào ở đây có giới hạnh xấu xa, hành vi ác, lười biếng, làm việc hung ác;
7940
Na paṇḍitā tasmiṃ iṇaṃ dadanti, na hi āgamo hoti tathāvidhamhā.
The wise do not lend money to such a one, for there is no return from such a person.”
Người trí không cho người đó vay nợ, vì không có lợi lộc gì từ người như vậy.”
7941
1304.
1304.
1304.
7942
‘‘Dakkhañca posaṃ manujā viditvā, uṭṭhānakaṃ* sīlavantaṃ vadaññuṃ;
“Knowing a person to be skillful, diligent, virtuous, and agreeable,
“Khi biết một người là siêng năng, cần mẫn, có giới hạnh, rộng lượng;
7943
Sayameva bhogehi nimantayanti, kammaṃ karitvā puna māharesi’’.
People themselves invite him with wealth, saying, ‘Having done the work, do not bring it back again.’”
Người ta tự mình mời gọi với tài sản, sau khi làm việc, họ sẽ mang lại lợi ích.”
7944
1305.
1305.
1305.
7945
‘‘Ito cuto* dakkhasi tattha rāja, kākolasaṅghehi vikassamānaṃ* ;
“Departed from here, O king, you will see him there, being torn apart by flocks of crows;
“Sau khi chết từ đây, này vua, ngài sẽ thấy ở đó, bị các bầy quạ cấu xé;
7946
Taṃ khajjamānaṃ niraye vasantaṃ, kākehi gijjhehi ca senakehi* ;
Him, being devoured, dwelling in hell, by crows, vultures, and dogs;
Ngài bị ăn thịt, sống trong địa ngục, bởi quạ, kền kền và chó;
7947
Sañchinnagattaṃ ruhiraṃ savantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body torn apart, oozing blood—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Thân thể bị xé nát, máu chảy ra, ai sẽ đòi một ngàn ở thế giới khác?”
7948
1306.
1306.
1306.
7949
‘‘Andhaṃtamaṃ tattha na candasūriyā, nirayo sadā tumulo ghorarūpo;
“There is pitch darkness there, no moon or sun; hell is always tumultuous and terrifying in appearance;
“Ở đó là bóng tối mù mịt, không có mặt trăng, mặt trời, địa ngục luôn ồn ào, có hình dạng đáng sợ;
7950
Sā neva rattī na divā paññāyati, tathāvidhe ko vicare dhanatthiko.
Neither night nor day is discernible there. Who, seeking wealth, would wander in such a place?
Đêm hay ngày đều không phân biệt được, ai sẽ đi lại trong nơi như vậy để tìm tài sản?”
7951
1307.
1307.
1307.
7952
‘‘Sabalo ca sāmo ca duve suvānā, pavaddhakāyā balino mahantā;
“Two dogs, spotted and black, with huge bodies, mighty and large;
“Hai con chó, một con vằn và một con đen, thân thể to lớn, mạnh mẽ;
7953
Khādanti dantehi ayomayehi, ito paṇunnaṃ paralokapattaṃ* .
Devour with iron teeth him who has been driven from here and has reached the other world.
Chúng cắn xé bằng răng sắt, kẻ bị đẩy từ đây đến thế giới bên kia.
7954
1308.
1308.
1308.
7955
‘‘Taṃ khajjamānaṃ niraye vasantaṃ, luddehi vāḷehi aghammigehi ca;
“Him, being devoured, dwelling in hell, by fierce beasts and savage animals;
Kẻ bị cắn xé, sống trong địa ngục, bởi những con thú dữ tợn và hung ác;
7956
Sañchinnagattaṃ ruhiraṃ savantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body torn apart, oozing blood—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Thân thể bị cắt nát, máu chảy ròng ròng, ai sẽ thúc giục ngàn người đến thế giới bên kia?
7957
1309.
1309.
1309.
7958
‘‘Usūhi sattīhi ca sunisitāhi, hananti vijjhanti ca paccamittā* ;
“With arrows and spears, well-sharpened, his enemies strike and pierce him;
Bằng những mũi tên và giáo sắc bén, kẻ thù tấn công và đâm xuyên;
7959
Kāḷūpakāḷā nirayamhi ghore, pubbe naraṃ dukkaṭakammakāriṃ.
In dreadful hell, the dark and the very dark ones, the man who previously committed evil deeds.
Những kẻ đen tối trong địa ngục khủng khiếp, người đã làm ác nghiệp trước đây.
7960
1310.
1310.
1310.
7961
‘‘Taṃ haññamānaṃ niraye vajantaṃ, kucchismiṃ passasmiṃ vipphālitūdaraṃ;
“Him, being struck, going to hell, his belly and sides ripped open;
Kẻ bị hành hạ, đi trong địa ngục, bụng và hông bị xé toạc;
7962
Sañchinnagattaṃ ruhiraṃ savantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body torn apart, oozing blood—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Thân thể bị cắt nát, máu chảy ròng ròng, ai sẽ thúc giục ngàn người đến thế giới bên kia?
7963
1311.
1311.
1311.
7964
‘‘Sattī usū tomarabhiṇḍivālā, vividhāvudhā vassanti tattha devā;
“Spears, arrows, lances, and javelins, various weapons, rain down there, O devas;
Giáo, tên, lao, chùy, các loại vũ khí khác nhau, chư thiên trút xuống nơi đó;
7965
Patanti aṅgāramivaccimanto, silāsanī vassati luddakamme.
Flaming like embers, stone thunderbolts rain down on the one of cruel deeds.
Than hồng bốc lửa rơi xuống như những tia sét, đá và sét giáng xuống kẻ làm ác nghiệp.
7966
1312.
1312.
1312.
7967
‘‘Uṇho ca vāto nirayamhi dussaho, na tamhi sukhaṃ labbhati* ittarampi;
“A hot wind in hell is unbearable; not even a moment of happiness is obtained there;
Gió nóng trong địa ngục thật khó chịu đựng, không có chút an lạc nào dù chỉ trong chốc lát;
7968
Taṃ taṃ vidhāvantamalenamāturaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
Him, running about, afflicted with filth—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Kẻ đang chạy trốn, đau khổ vì vết thương, ai sẽ thúc giục ngàn người đến thế giới bên kia?
7969
1313.
1313.
1313.
7970
‘‘Sandhāvamānampi* rathesu yuttaṃ, sajotibhūtaṃ pathaviṃ kamantaṃ;
“Him, even as he runs, yoked to chariots, blazing, traversing the earth;
Kẻ đang chạy trốn trên những cỗ xe được kéo, rực sáng, đang đi trên mặt đất;
7971
Patodalaṭṭhīhi sucodayantaṃ* , ko codaye paraloke sahassaṃ.
Being urged on with goads and sticks—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Bị thúc giục bởi roi và gậy, ai sẽ thúc giục ngàn người đến thế giới bên kia?
7972
1314.
1314.
1314.
7973
‘‘Tamāruhantaṃ khurasañcitaṃ giriṃ, vibhiṃsanaṃ pajjalitaṃ bhayānakaṃ;
“Him, climbing that mountain covered with blades, terrifying, blazing, dreadful;
Kẻ đang leo lên ngọn núi chất đầy lưỡi dao, đáng sợ, bốc cháy, kinh hoàng;
7974
Sañchinnagattaṃ ruhiraṃ savantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body torn apart, oozing blood—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Thân thể bị cắt nát, máu chảy ròng ròng, ai sẽ thúc giục ngàn người đến thế giới bên kia?
7975
1315.
1315.
1315.
7976
‘‘Tamāruhantaṃ pabbatasannikāsaṃ, aṅgārarāsiṃ jalitaṃ bhayānakaṃ;
“Him, climbing that mountain-like, blazing, dreadful heap of embers;
Kẻ đang leo lên đống than hồng bốc cháy, kinh hoàng, giống như một ngọn núi;
7977
Sudaḍḍhagattaṃ kapaṇaṃ rudantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body thoroughly burnt, wretchedly weeping—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Ai sẽ đòi một ngàn (đồng) ở thế giới bên kia từ kẻ khốn khổ, thân thể cháy xém, đang khóc lóc?
7978
1316.
1316.
1316.
7979
‘‘Abbhakūṭasamā uccā, kaṇṭakanicitā* dumā;
“Trees as high as cloud-peaks, covered with thorns;
“Những cây cao như đỉnh mây, đầy gai nhọn;
7980
Ayomayehi tikkhehi, naralohitapāyibhi.
With sharp iron (thorns), drinking human blood.
Với những gai sắt bén nhọn, hút máu người.
7981
1317.
1317.
1317.
7982
‘‘Tamāruhanti nāriyo, narā ca paradāragū;
“Women and men who committed adultery climb those (trees);
Những người phụ nữ và những người đàn ông ngoại tình leo lên đó;
7983
Coditā sattihatthehi, yamaniddesakāribhi.
Urged on by those who hold spears, the executors of Yama’s commands.
Bị thúc ép bởi những kẻ cầm giáo, những kẻ thực thi mệnh lệnh của Diêm Vương.
7984
1318.
1318.
1318.
7985
‘‘Tamāruhantaṃ nirayaṃ, simbaliṃ ruharimakkhitaṃ;
“Him, climbing that hellish silk-cotton tree, smeared with blood;
Khi kẻ ấy leo lên cây Simbali ở địa ngục, thân thể dính đầy máu;
7986
Vidaḍḍhakāyaṃ* vitacaṃ, āturaṃ gāḷhavedanaṃ.
His body burnt, flayed, afflicted, in intense pain.
Thân thể cháy xém, bị lột da, đau đớn, chịu đựng cảm giác đau khổ tột cùng.
7987
1319.
1319.
1319.
7988
‘‘Passasantaṃ muhuṃ uṇhaṃ, pubbakammāparādhikaṃ;
“Breathing out hot air repeatedly, due to the offense of past deeds;
Hơi nóng thở ra liên tục, do nghiệp ác đã tạo;
7989
Dumagge vitacaṃ gattaṃ* , ko taṃ yāceyya taṃ dhanaṃ.
His body flayed at the top of the tree—who would beg that wealth from him?
Thân thể bị lột da trên ngọn cây, ai sẽ đòi tiền bạc đó từ kẻ ấy?
7990
1320.
1320.
1320.
7991
‘‘Abbhakūṭasamā uccā, asipattācitā dumā;
“Trees as high as cloud-peaks, covered with sword-leaves;
Những cây cao như đỉnh mây, đầy lá kiếm;
7992
Ayomayehi tikkhehi, naralohitapāyibhi.
With sharp iron (leaves), drinking human blood.
Với những lá kiếm sắt bén nhọn, hút máu người.
7993
1321.
1321.
1321.
7994
‘‘Tamāruhantaṃ asipattapādapaṃ, asīhi tikkhehi ca chijjamānaṃ* ;
“Him, climbing that sword-leaf tree, being cut by sharp swords;
Khi kẻ ấy leo lên cây lá kiếm, bị cắt xé bởi những lưỡi kiếm sắc bén;
7995
Sañchinnagattaṃ ruhiraṃ savantaṃ, ko codaye paraloke sahassaṃ.
His body torn apart, oozing blood—who would urge him to a thousand (coins) in the other world?
Thân thể bị cắt nát, máu chảy lênh láng, ai sẽ đòi một ngàn (đồng) ở thế giới bên kia?
7996
1322.
1322.
1322.
7997
‘‘Tato nikkhantamattaṃ taṃ, asipattācitā dumā* ;
“As soon as he emerges from there, the sword-leaf trees;
Khi vừa thoát khỏi những cây lá kiếm đầy gai,
7998
Sampatitaṃ vetaraṇiṃ, ko taṃ yāceyya taṃ dhanaṃ.
He falls into the Vetaraṇī. Who would beg that wealth from him?
Kẻ ấy rơi xuống sông Vetaraṇī, ai sẽ đòi tiền bạc đó từ kẻ ấy?
7999
1323.
1323.
1323.
8000
‘‘Kharā kharodakā* tattā, duggā vetaraṇī nadī;
“Harsh, with corrosive hot water, difficult is the Vetaraṇī river;
Sông Vetaraṇī hiểm trở, nước mặn, nóng và khắc nghiệt;
8001
Ayopokkharasañchannā, tikkhā pattehi sandati.
Covered with iron lotus-pads, it flows with sharp leaves.
Phủ đầy những lá sắt, chảy xiết với những lá bén nhọn.
8002
1324.
1324.
1324.
8003
‘‘Tattha sañchinnagattaṃ taṃ, vuyhantaṃ ruhiramakkhitaṃ;
“There, his body torn apart, being carried away, smeared with blood;
Khi kẻ ấy, thân thể bị cắt nát, dính đầy máu, bị cuốn trôi;
8004
Vetaraññe anālambe, ko taṃ yāceyya taṃ dhanaṃ’’.
In the Vetaraṇī, without support, who would beg that wealth from you?"
Trên dòng Vetaraṇī không có chỗ bám víu, ai sẽ đòi tiền bạc đó từ kẻ ấy?”
8005
1325.
1325.
1325.
8006
‘‘Vedhāmi rukkho viya chijjamāno, disaṃ na jānāmi pamūḷhasañño;
"I tremble like a tree being cut down, bewildered, I know not the direction;
“Con run rẩy như cây bị đốn, tâm trí hoang mang không biết phương hướng;
8007
Bhayānutappāmi mahā ca me bhayā, sutvāna kathā* tava bhāsitā ise.
I am tormented by fear, and great is my fear, having heard the words you, sage, have spoken.
Con sợ hãi tột cùng, ôi đạo sĩ, khi nghe những lời ngài đã thuyết.
8008
1326.
1326.
1326.
8009
‘‘Āditte vārimajjhaṃva, dīpaṃvoghe mahaṇṇave;
"Like a fire amidst water, like an island in the great ocean's flood;
Như ngọn đèn giữa vùng nước cháy, như hòn đảo giữa biển cả mênh mông;
8010
Andhakāreva pajjoto, tvaṃ nosi saraṇaṃ ise.
Like a lamp in darkness, you are our refuge, O sage.
Như ánh sáng trong bóng tối, ngài là nơi nương tựa của chúng con, ôi đạo sĩ.
8011
1327.
1327.
1327.
8012
‘‘Atthañca dhammaṃ anusāsa maṃ ise, atītamaddhā aparādhitaṃ mayā;
"Instruct me, O sage, in what is beneficial and righteous, for I have erred in the past;
Xin ngài hãy chỉ dạy cho con về lợi ích và Chánh pháp, con đã phạm lỗi trong quá khứ;
8013
Ācikkha me nārada suddhimaggaṃ, yathā ahaṃ no nirayaṃ pateyyaṃ’’.
Tell me, Nārada, the path to purity, so that I may not fall into hell."
Nārada, xin hãy chỉ cho con con đường thanh tịnh, để con không rơi vào địa ngục.”
8014
1328.
1328.
1328.
8015
‘‘Yathā ahu dhataraṭṭho ( )* , vessāmitto aṭṭhako yāmataggi;
"Just as Dhataraṭṭha was, and Vessāmitta, Aṭṭhaka, Yāmataggi;
“Như Dhataraṭṭha, Vessāmitta, Aṭṭhaka, Yāmataggi;
8016
Usindaro cāpi sivī ca rājā, paricārakā samaṇabrāhmaṇānaṃ.
And Usindara and King Sivi, were attendants of ascetics and brahmins.
Usindara và vua Sivi, là những người phụng sự các Sa-môn và Bà-la-môn.
8017
1329.
1329.
1329.
8018
‘‘Ete caññe ca rājāno, ye saggavisayaṃ* gatā;
"These kings and others, who have gone to the heavenly realm;
Những vị vua này và những vị vua khác, những người đã đến cảnh giới chư thiên;
8019
Adhammaṃ parivajjetvā, dhammaṃ cara mahīpati.
Abandoning unrighteousness, practice Dhamma, O great king.
Đại vương, hãy tránh xa phi pháp, và thực hành Chánh pháp.
8020
1330.
1330.
1330.
8021
‘‘Annahatthā ca te byamhe, ghosayantu pure tava;
"Let your heralds, with food in hand, proclaim in your city:
Hãy để những người cầm thức ăn của ngài, công bố trong thành của ngài:
8022
Ko chāto ko ca tasito, ko mālaṃ ko vilepanaṃ;
'Who is hungry? Who is thirsty? Who needs garlands? Who needs unguents?
Ai đói, ai khát, ai cần vòng hoa, ai cần hương liệu;
8023
Nānārattānaṃ vatthānaṃ, ko naggo paridahissati.
Who is naked and wishes to wear garments of various colors?'
Ai trần truồng cần mặc những bộ y phục đủ màu.
8024
1331.
1331.
1331.
8025
‘‘Ko panthe chattamāneti* , pādukā ca mudū subhā;
"Who carries an umbrella on the path, and soft, beautiful sandals?
Ai mang dù trên đường, và ai mang những đôi dép mềm mại, đẹp đẽ;
8026
Iti sāyañca pāto ca, ghosayantu pure tava.
Thus, in the evening and in the morning, let them proclaim in your city.
Hãy để họ công bố như vậy trong thành của ngài, cả buổi sáng và buổi tối.
8027
1332.
1332.
1332.
8028
‘‘Jiṇṇaṃ posaṃ gavassañca, māssu yuñja yathā pure;
"Do not yoke an old person, or an ox, as before;
Đừng bắt người già, bò và ngựa phải làm việc như trước;
8029
Parihārañca dajjāsi, adhikārakato balī.
And you, powerful one, as the appointed authority, should grant them protection.
Vị vua hùng mạnh, hãy ban cho họ sự miễn trừ và quyền lợi.
8030
1333.
1333.
1333.
8031
‘‘Kāyo te rathasaññāto, manosārathiko lahu;
"Your body is called a chariot, your mind is the swift charioteer;
Thân thể của ngài được ví như cỗ xe, tâm trí là người đánh xe nhanh nhẹn;
8032
Avihiṃsāsāritakkho, saṃvibhāgapaṭicchado.
Non-harming is its axle, sharing is its covering.
Trục xe là sự không làm hại, mui xe là sự chia sẻ.
8033
1334.
1334.
1334.
8034
‘‘Pādasaññamanemiyo, hatthasaññamapakkharo;
"Restraint of feet is its felloe, restraint of hands its side-wing;
Vành bánh xe là sự chế ngự chân, nan hoa là sự chế ngự tay;
8035
Kucchisaññamanabbhanto, vācāsaññamakūjano.
Restraint of belly its inner part, restraint of speech its silence.
Thân xe là sự chế ngự bụng, tiếng xe là sự chế ngự lời nói.
8036
1335.
1335.
1335.
8037
‘‘Saccavākyasamattaṅgo, apesuññasusaññato;
"Truthful speech is its balanced limb, well-restrained from backbiting;
Các bộ phận đều là lời nói chân thật, được chế ngự tốt đẹp khỏi sự nói xấu;
8038
Girāsakhilanelaṅgo, mitabhāṇisilesito.
Gentle, smooth, and pleasant speech, adorned with measured words.
Các bộ phận được trang trí bằng lời nói hòa nhã, được bao phủ bởi sự nói năng chừng mực.
8039
1336.
1336.
1336.
8040
‘‘Saddhālobhasusaṅkhāro, nivātañjalikubbaro;
"Faith is its well-formed structure, humility its yoke;
Trục xe là sự sắp đặt tốt đẹp của đức tin và sự không tham lam, càng xe là sự khiêm tốn và chắp tay;
8041
Athaddhatānatīsāko* , sīlasaṃvaranandhano.
Absence of arrogance and haughtiness, virtue and restraint its hub.
Thanh ngang là sự không kiêu ngạo và không ngạo mạn, dây cương là sự giữ giới và phòng hộ.
8042
1337.
1337.
1337.
8043
‘‘Akkodhanamanugghātī, dhammapaṇḍarachattako;
"Non-anger, non-violence, Dhamma is its white umbrella;
Không giận dữ, không làm hại, dù là chiếc dù trắng của Chánh pháp;
8044
Bāhusaccamapālambo, ṭhitacittamupādhiyo* .
Great learning is its support, steady mind its foundation.
Sự học rộng là chỗ dựa, tâm kiên định là sự nương tựa.
8045
1338.
1338.
1338.
8046
‘‘Kālaññutācittasāro, vesārajjatidaṇḍako;
"Knowledge of time is its essence, fearlessness its pole;
Sự biết thời là cốt lõi của tâm, sự tự tin là cây gậy;
8047
Nivātavuttiyottako* , anatimānayugo lahu.
Humble conduct its harness, lightness its yoke.
Sự khiêm tốn là dây cương, sự không kiêu ngạo là ách xe nhanh nhẹn.
8048
1339.
1339.
1340.
8049
‘‘Alīnacittasanthāro, vuddhisevī rajohato;
"An unagitated mind its lining, serving the elders, free from dust;
Tâm không lười biếng là sự trải rộng, người phụng sự trưởng lão đã loại bỏ bụi trần;
8050
Sati patodo dhīrassa, dhiti yogo ca rasmiyo.
Mindfulness is the wise one's goad, perseverance and effort are the reins.
Chánh niệm là cây roi của người trí, tinh tấn và nỗ lực là dây cương.
8051
1340.
1340.
1340.
8052
‘‘Mano dantaṃ pathaṃ neti* , samadantehi vāhibhi;
"The tamed mind leads the way, with well-tamed bearers;
Tâm được điều phục dẫn đường, bởi những người điều khiển đã được điều phục;
8053
Icchā lobho ca kummaggo, ujumaggo ca saṃyamo.
Desire and greed are the wrong path, the straight path is self-restraint.
Tham ái và tham lam là con đường sai lạc, sự tự chế là con đường thẳng.
8054
1341.
1341.
1341.
8055
‘‘Rūpe sadde rase gandhe, vāhanassa padhāvato;
"When the vehicle races through sights, sounds, tastes, and smells;
Đối với sắc, thinh, hương, vị, khi cỗ xe đang chạy;
8056
Paññā ākoṭanī rāja, tattha attāva sārathi.
Wisdom is the whip, O king, and the self is the charioteer there.
Đại vương, trí tuệ là sự điều khiển, ở đó tự ngã chính là người đánh xe.
8057
1342.
1342.
1342.
8058
‘‘Sace etena yānena, samacariyā daḷhā dhiti;
"If with this vehicle, righteous conduct and firm resolve;
Nếu với cỗ xe này, sự sống chánh và ý chí kiên định;
8059
Sabbakāmaduho rāja, na jātu nirayaṃ vaje’’.
You, O king, who fulfill all desires, will never go to hell."
Đại vương, mọi ước muốn đều được thỏa mãn, chắc chắn sẽ không bao giờ rơi vào địa ngục.”
8060
1343.
1343.
1343.
8061
‘‘Alāto devadattosi, sunāmo āsi bhaddaji;
"Alāta was Devadatta, Sunāma was Bhaddaji;
“Alāta là Devadatta, Sunāma là Bhaddaji;
8062
Vijayo sāriputtosi, moggallānosi bījako.
Vijaya was Sāriputta, Bījaka was Moggallāna.
Vijaya là Sāriputta, Bījaka là Moggallāna.
8063
1344.
1344.
1344.
8064
‘‘Sunakkhatto licchaviputto, guṇo āsi acelako;
"Sunakkhatta, the Licchavi prince, was the naked ascetic Guṇa;
Sunakkhatta, con trai của Licchavi, là Guṇa, người khổ hạnh khỏa thân;
8065
Ānando sā rucā āsi, yā rājānaṃ pasādayi.
Ānanda was Rucā, who pleased the king.
Ānanda là Rucā, người đã làm cho nhà vua hoan hỷ.
8066
1345.
1345.
1345.
8067
‘‘Ūruveḷakassapo rājā, pāpadiṭṭhi tadā ahu;
"The king was then Uruvelakassapa, of wrong view;
Vua Uruvelakassapa lúc đó là người có tà kiến;
8068
Mahābrahmā bodhisatto, evaṃ dhāretha jātaka’’nti.
The Great Brahmā was the Bodhisatta. Thus remember this Jātaka."
Đại Phạm Thiên là Bồ Tát, hãy ghi nhớ câu chuyện Jātaka này.”
8069
Mahānāradakassapajātakaṃ aṭṭhamaṃ.
The Mahānāradakassapa Jātaka, the Eighth.
Đại Nāradakassapa Jātaka thứ tám.
8070
546. Vidhurajātakaṃ (9)
546. The Vidhura Jātaka (9)
546. Vidhurajātaka (9)
8071
Dohaḷakaṇḍaṃ
The Longing Section
Chương Khao Khát
8072
1346.
1346.
1346.
8073
‘‘Paṇḍu kisiyāsi dubbalā, vaṇṇarūpaṃ* natavedisaṃ pure;
"You are pale and weak, your complexion and form are not as before;
“Nàng xanh xao, ốm yếu, hình sắc không còn như xưa;
8074
Vimale akkhāhi pucchitā, kīdisī tuyhaṃ sarīravedanā’’.
Tell me, Vimālā, when asked, what is the feeling in your body?"
Vimālā, hãy nói cho ta biết, cảm giác thân thể của nàng như thế nào?”
8075
1347.
1347.
1347.
8076
‘‘Dhammo manujesu mātīnaṃ* , dohaḷo nāma janinda vuccati;
"O Lord, among humans, the longing of mothers is called 'dohaḷa';
“Thưa Đại vương, trong loài người, có một hiện tượng gọi là khao khát của người mẹ;
8077
Dhammāhataṃ nāgakuñjara, vidhurassa hadayābhipatthaye’’.
I long for the heart of Vidhura, the elephant-king, struck by Dhamma."
Hỡi vua Nāga, con khao khát trái tim của Vidhura, người được Chánh pháp bảo hộ.”
8078
1348.
1348.
1348.
8079
‘‘Candaṃ kho tvaṃ dohaḷāyasi, sūriyaṃ vā atha vāpi mālutaṃ;
"You long for the moon, or the sun, or even the wind;
“Nàng khao khát mặt trăng, hay mặt trời, hay gió;
8080
Dullabhañhi* vidhurassa dassanaṃ* , ko vidhuramidha mānayissati’’.
Indeed, a sight of Vidhura is hard to obtain, who will bring Vidhura here?"
Thật khó để gặp Vidhura, ai sẽ mang Vidhura đến đây?”
8081
1349.
1349.
1349.
8082
‘‘Kinnu tāta tuvaṃ pajjhāyasi, padumaṃ hatthagataṃva te mukhaṃ;
“Why, dear one, do you look so dejected? Your face is like a lotus in hand;
“Cha ơi, sao cha lại ưu tư, khuôn mặt cha như hoa sen trong tay;
8083
Kinnu dummanarūposi issara, mā tvaṃ soci amittatāpana’’.
Why do you look disheartened, lord? Do not grieve, O scorcher of enemies.”
Sao cha lại buồn bã, thưa Chúa tể, xin cha đừng sầu muộn, hỡi kẻ đốt cháy kẻ thù.”
8084
1350.
1350.
1350.
8085
‘‘Mātā hi tava irandhati* , vidhurassa hadayaṃ dhaniyati;
“Indeed, your mother Irandhati cherishes the heart of Vidhura;
“Mẹ của con, Irandhatī, đang khao khát trái tim của Vidhura;
8086
Dullabhañhi vidhurassa dassanaṃ, ko vidhuramidha mānayissati’’.
For a sight of Vidhura is rare. Who here will honor Vidhura?”
Thật khó để gặp Vidhura, ai sẽ mang Vidhura đến đây?”
8087
1351.
1351.
1351.
8088
‘‘Tassa bhattupariyesanaṃ* cara, yo vidhuramidha mānayissati’’;
“Go seek a husband for her, one who will honor Vidhura here;”
“Hãy đi tìm một người chồng, người sẽ mang Vidhura đến đây;”
8089
‘‘Pituno ca sā sutvāna vākyaṃ, rattiṃ nikkhamma avassutiṃ cari’’.
And she, having heard her father’s words, went out at night to seek him.
Khi nghe lời cha, nàng rời đi vào ban đêm và bắt đầu tìm kiếm.
8090
1352.
1352.
1352.
8091
‘‘Ke gandhabbe rakkhase ca nāge, ke kimpurise cāpi mānuse;
“Among Gandharvas, Rakkhasas, and Nāgas, among Kimpurisas and humans,
“Trong số các Gandhabba, Rakkhasa và Nāga, trong số các Kimpurisa và loài người;
8092
Ke paṇḍite sabbakāmadade* , dīgharattaṃ bhattā me bhavissati’’.
Who among the wise, the givers of all desires, will be my husband for a long time?”
Ai là người trí tuệ, ban mọi điều ước, sẽ là chồng của con trong thời gian dài?”
8093
1353.
1353.
1353.
8094
‘‘Assāsa hessāmi te pati, bhattā te hessāmi anindalocane;
“Be assured, I shall be your husband, I shall be your husband, O faultless-eyed one;
“Ta sẽ là chồng của nàng, ta sẽ là chồng của nàng, hỡi người có đôi mắt không tì vết;
8095
Paññā hi mamaṃ tathāvidhā, assāsa hessasi bhariyā mama.
Such indeed is my wisdom, be assured, you shall be my wife.
Trí tuệ của ta là như vậy, nàng sẽ là vợ của ta.”
8096
1354.
1354.
1354.
8097
‘‘Avacāsi puṇṇakaṃ irandhatī* , pubbapathānugatena cetasā;
Irandhati spoke to Puṇṇaka, with a mind following the ancient path;
Irandhatī nói với Puṇṇaka, với tâm trí nhớ về con đường cũ;
8098
Ehi gacchāma pitu mamantike* , esova te etamatthaṃ pavakkhati.
“Come, let us go to my father, he will tell you this matter.”
“Hãy đến, chúng ta hãy đi đến chỗ cha con, ông ấy sẽ nói cho chàng biết điều này.”
8099
1355.
1355.
1355.
8100
‘‘Alaṅkatā suvasanā, mālinī candanussadā;
Adorned, well-dressed, garlanded, anointed with sandalwood,
Nàng trang điểm lộng lẫy, mặc y phục đẹp, đeo vòng hoa, thoa hương;
8101
Yakkhaṃ hatthe gahetvāna, pitusantikupāgami’’.
Taking the Yakkha by the hand, she approached her father.
Nắm tay vị Yakkha, nàng đi đến chỗ cha mình.
8102
1356.
1356.
1356.
8103
‘‘Nāgavara vaco suṇohi me, patirūpaṃ paṭipajja suṅkiyaṃ;
“O excellent Nāga, listen to my words, act appropriately, O giver of tribute;
“Hỡi vua Nāga, xin hãy nghe lời con, hãy chấp nhận lễ vật thích hợp;
8104
Patthemi ahaṃ irandhatiṃ, tāya samaṅgiṃ karohi maṃ tuvaṃ.
I desire Irandhati, unite me with her, please.”
Con khao khát Irandhatī, xin ngài hãy gả nàng cho con.”
8105
1357.
1357.
1357.
8106
‘‘Sataṃ hatthī sataṃ assā, sataṃ assatarīrathā;
“A hundred elephants, a hundred horses, a hundred mule-drawn chariots;
“Một trăm con voi, một trăm con ngựa, một trăm cỗ xe la;
8107
Sataṃ valabhiyo puṇṇā, nānāratnassa kevalā;
A hundred full mansions, entirely of various jewels;
Một trăm cung điện đầy ắp, chỉ toàn là các loại châu báu;
8108
Te nāga paṭipajjassu, dhītaraṃ dehirandhatiṃ’’.
O Nāga, accept these, give me your daughter Irandhati.”
Hỡi Nāga, xin hãy chấp nhận những thứ đó, và gả con gái Irandhatī cho con.”
8109
1358.
1358.
1358.
8110
‘‘Yāva āmantaye ñātī, mitte ca suhadajjane* ;
“Let me first consult my relatives, friends, and well-wishers;
“Cho đến khi ta hỏi ý kiến bà con, bạn bè và những người thân yêu;
8111
Anāmanta kataṃ kammaṃ, taṃ pacchā anutappati’’.
An act done without consultation is regretted afterwards.”
Việc làm mà không hỏi ý kiến, sau này sẽ hối tiếc.”
8112
1359.
1359.
1359.
8113
Tato so varuṇo nāgo, pavisitvā nivesanaṃ;
Then that Nāga Varuṇa, having entered his dwelling,
Sau đó, vua Nāga Varuṇa, đi vào cung điện;
8114
Bhariyaṃ āmantayitvāna, idaṃ vacanamabravi.
Having addressed his wife, spoke these words.
Hỏi ý kiến vợ và nói lời này.
8115
1360.
1360.
1360.
8116
‘‘Ayaṃ so puṇṇako yakkho, yācatī maṃ irandhatiṃ;
“This Yakkha Puṇṇaka asks me for Irandhati;
“Yakkha Puṇṇaka này, đang cầu hôn Irandhatī của ta;
8117
Bahunā vittalābhena, tassa dema piyaṃ mamaṃ’’.
For a great gain of wealth, let us give him my beloved.”
Với nhiều lợi lộc về tài sản, chúng ta hãy gả người yêu dấu của ta cho hắn.”
8118
1361.
1361.
1361.
8119
‘‘Na dhanena na vittena, labbhā amhaṃ irandhatī;
“Not by wealth, not by riches, can our Irandhati be obtained;
“Không phải bằng tiền bạc hay tài sản, chúng ta có thể gả Irandhatī của chúng ta;
8120
Sace ca kho hadayaṃ paṇḍitassa, dhammena laddhā idha māhareyya;
But if you can bring here the heart of a wise man, obtained righteously;
Nhưng nếu có thể mang về trái tim của vị hiền triết một cách hợp pháp;
8121
Etena vittena kumāri labbhā, nāññaṃ dhanaṃ uttari patthayāma’’.
With that treasure, the maiden can be obtained; we desire no other greater wealth.”
Thì với tài sản đó, nàng công chúa có thể được gả, chúng ta không mong muốn tài sản nào khác hơn.”
8122
1362.
1362.
1362.
8123
Tato so varuṇo nāgo, nikkhamitvā nivesanā;
Then that Nāga Varuṇa, having left his dwelling,
Sau đó, vua Nāga Varuṇa, rời khỏi cung điện;
8124
Puṇṇakāmantayitvāna, idaṃ vacanamabravi.
Having addressed Puṇṇaka, spoke these words.
Hỏi ý kiến Puṇṇaka và nói lời này.
8125
1363.
1363.
1363.
8126
‘‘Na dhanena na vittena, labbhā amhaṃ irandhatī;
“Not by wealth, not by riches, can our Irandhati be obtained;
“Irandhatī không thể có được cho chúng ta bằng tiền bạc hay tài sản.
8127
Sace tuvaṃ hadayaṃ paṇḍitassa, dhammena laddhā idha māharesi;
But if you can bring here the heart of a wise man, obtained righteously;
Nếu con có thể mang về đây trái tim của một người trí, có được một cách hợp pháp,
8128
Etena vittena kumāri labbhā, nāññaṃ dhanaṃ uttari patthayāma’’.
With that treasure, the maiden can be obtained; we desire no other greater wealth.”
thì hỡi công chúa, Irandhatī có thể đạt được. Chúng ta không mong muốn tài sản nào khác hơn thế.”
8129
1364.
1364.
1364.
8130
‘‘Yaṃ paṇḍitotyeke vadanti loke, tameva bāloti punāhu aññe;
“Some in the world call one 'wise,' others again call him 'foolish';
“Một số người trên thế gian gọi là bậc trí, nhưng những người khác lại gọi là kẻ ngu.
8131
Akkhāhi me vippavadanti ettha, kaṃ paṇḍitaṃ nāga tuvaṃ vadesi’’.
Explain to me, they contradict each other here, whom do you call wise, O Nāga?”
Hỡi Nāga, hãy nói cho ta biết, trong số những người tranh cãi này, con gọi ai là bậc trí?”
8132
1365.
1365.
1365.
8133
‘‘Korabyarājassa dhanañcayassa* , yadi te suto vidhuro nāma kattā;
“If you have heard of the minister named Vidhura, of King Korabya Dhanañjaya;
“Nếu con đã nghe về vị cố vấn tên Vidhura của vua Korabya, Dhanañjaya,
8134
Ānehi taṃ paṇḍitaṃ dhammaladdhā, irandhatī padacarā* te hotu.
Bring that wise man, obtained righteously, and Irandhati shall be your handmaiden.”
hãy mang vị trí giả đó về đây một cách hợp pháp, Irandhatī sẽ là người hầu của con.”
8135
1366.
1366.
1366.
8136
‘‘Idañca sutvā varuṇassa vākyaṃ, uṭṭhāya yakkho paramappatīto;
And having heard Varuṇa’s words, the Yakkha, greatly pleased, arose;
Nghe lời của Varunā này, vị Dạ Xoa vô cùng hoan hỷ đứng dậy.
8137
Tattheva santo purisaṃ asaṃsi, ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
Being right there, he commanded a man, “Bring a noble steed, yoked right here.”
Ngay tại đó, ông ta nói với một người: “Hãy mang con ngựa quý đã được thắng cương về đây.”
8138
1367.
1367.
1367.
8139
‘‘Jātarūpamayā kaṇṇā, kācamhicamayā* khurā;
Its ears were made of gold, its hooves of crystal;
“Đôi tai bằng vàng ròng, móng bằng đá pha lê,
8140
Jambonadassa pākassa, suvaṇṇassa uracchado’’.
Its breast-plate was of pure Jambonada gold.
tấm che ngực bằng vàng ròng Jambonada đã được tinh luyện.”
8141
1368.
1368.
1368.
8142
‘‘Devavāhavahaṃ yānaṃ, assamāruyha puṇṇako;
Puṇṇaka, mounted on the divine steed, a vehicle that carries the gods,
Punṇaka, cưỡi trên con ngựa là phương tiện của chư thiên,
8143
Alaṅkato kappitakesamassu, pakkāmi vehāyasamantalikkhe* .
Adorned, with hair and beard trimmed, departed through the sky, through the air.
đã trang điểm, tóc và râu được cắt tỉa, bay lên không trung.
8144
1369.
1369.
1369.
8145
‘‘So puṇṇako kāmarāgena* giddho, irandhatiṃ nāgakaññaṃ jigīsaṃ* ;
That Puṇṇaka, greedy with the passion of desire, wishing for the Nāga maiden Irandhati;
Punṇaka đó, bị dục ái chi phối, mong muốn có được công chúa Nāga Irandhatī;
8146
Gantvāna taṃ bhūtapatiṃ yasassiṃ, iccabravī vessavaṇaṃ kuveraṃ.
Having gone to that glorious lord of beings, Kuvera Vessavaṇa, spoke thus.
đã đi đến vị chúa tể của các loài vật, vị thần Vessavaṇa (Kuvera) đầy uy danh, và nói như sau.
8147
1370.
1370.
1370.
8148
‘‘Bhogavatī nāma mandire, vāsā hiraññavatīti vuccati;
“In the mansion named Bhogavatī, it is called Hiraññavatī, the dwelling place;
“Trong cung điện tên Bhogavatī, còn được gọi là Hiraññavatī,
8149
Nagare nimmite kañcanamaye, maṇḍalassa uragassa niṭṭhitaṃ.
In a city built of gold, completed for the Naga king.
trong thành phố được xây bằng vàng, được hoàn thành bởi vị Nāga chúa tể của vòng tròn.
8150
1371.
1371.
1371.
8151
‘‘Aṭṭālakā oṭṭhagīviyo, lohitaṅkassa masāragallino;
“Towers with camel-necks, of red coral and sapphires;
Các tháp canh và nhà gác có hình cổ lạc đà, bằng đá quý lohitaṅka và masāragalla;
8152
Pāsādettha silāmayā, sovaṇṇaratanehi chāditā.
Palaces here are made of stone, covered with golden jewels.
các lâu đài ở đó được làm bằng đá, được lợp bằng vàng và ngọc quý.
8153
1372.
1372.
1372.
8154
‘‘Ambā tilakā ca jambuyo, sattapaṇṇā mucalindaketakā;
“Mangoes, tilakas, and jambu trees, sattapaṇṇas, mucalindas, ketakas;
Cây xoài, tilaka, jambu, sattapaṇṇa, mucalinda, ketaka;
8155
Piyaṅgu* uddālakā sahā, uparibhaddakā sinduvārakā* .
Piyangus, uddālakas, sahās, uparibhaddakas, sinduvārakas.
piyaṅgu, uddālaka, sahā, uparibhaddaka, sinduvāraka.
8156
1373.
1373.
1373.
8157
‘‘Campeyyakā nāgamallikā, bhaginīmālā atha mettha koliyā;
“Champakas, nāgamallikās, bhaginīmālās, and then here koliyās;
Cây campeyyaka, nāgamallikā, bhaginīmālā, và koliyā;
8158
Ete dumā pariṇāmitā, sobhayanti uragassa mandiraṃ* .
These trees, arranged, adorn the Naga's mansion.
những cây này được uốn nắn, làm đẹp cho cung điện của Nāga.
8159
1374.
1374.
1374.
8160
‘‘Khajjurettha silāmayā, sovaṇṇadhuvapupphitā bahū;
“Here are many date palms made of stone, always blooming with gold;
Ở đó có rất nhiều cây chà là bằng đá, nở hoa vàng ròng vĩnh cửu;
8161
Yattha vasato papātiko, nāgarājā varuṇo mahiddhiko.
Where the great and powerful Naga king Varuṇa, the cliff-dweller, resides.
nơi mà vị Nāga vương Varunā, đầy quyền năng, cư ngụ.
8162
1375.
1375.
1375.
8163
‘‘Tassa komārikā bhariyā, vimalā kañcanavelliviggahā;
“His young wife, Vimalā, with a body like a golden creeper;
Vợ của ông ta là một thiếu nữ, tên Vimalā, với thân hình mảnh mai như dây vàng;
8164
Kālā taruṇāva uggatā, pucimandatthanī cārudassanā.
Dark, yet youthful and blossoming, with neem-like breasts, beautiful to behold.
cô ấy còn trẻ, mới lớn, với bộ ngực như trái pucimanda, và vẻ ngoài duyên dáng.
8165
1376.
1376.
1376.
8166
‘‘Lākhārasarattasucchavī, kaṇikārāva nivātapupphitā* ;
“With a complexion red like lac-juice, blooming like a kaṇikāra flower in a calm breeze;
Với làn da mịn màng đỏ như nhựa cánh kiến, nở hoa như cây kaṇikāra trong gió lặng;
8167
Tidivokacarāva accharā, vijjuvabbhaghanā vinissaṭā.
Like an Apsara dwelling in the heavens, emerging from a cloud of lightning.
như một nữ thần trên trời, xuất hiện từ giữa những đám mây sấm sét.
8168
1377.
1377.
1377.
8169
‘‘Sā dohaḷinī suvimhitā, vidhurassa hadayaṃ dhaniyati;
“She, being pregnant and greatly astonished, laments with a distressed heart;
Cô ấy đang mang thai, rất ngạc nhiên, và đang mong muốn trái tim của Vidhura;
8170
Taṃ tesaṃ demi issara, tena te denti irandhatiṃ mamaṃ’’.
‘I will give her to them, my lord, so that they may give me Irandhatī.’”
hỡi chúa tể, tôi sẽ trao nó cho họ, để họ trao Irandhatī cho tôi.”
8171
1378.
1378.
1378.
8172
‘‘So puṇṇako bhūtapatiṃ yasassiṃ, āmantaya vessavaṇaṃ kuveraṃ;
Then Puṇṇaka addressed the glorious lord of spirits, Kuvera Vessavaṇa;
Punṇaka đó, gọi vị chúa tể của các loài vật, vị thần Vessavaṇa (Kuvera) đầy uy danh;
8173
Tattheva santo* purisaṃ asaṃsi, ānehi ājaññamidheva yuttaṃ.
He, being there, announced to the man, “Bring here the noble steed, yoked.”
ngay tại đó, ông ta nói với một người: “Hãy mang con ngựa quý đã được thắng cương về đây.”
8174
1379.
1379.
1379.
8175
‘‘Jātarūpamayā kaṇṇā, kācamhicamayā khurā;
“Its ears were made of gold, its hooves of crystal;
“Đôi tai bằng vàng ròng, móng bằng đá pha lê,
8176
Jambonadassa pākassa, suvaṇṇassa uracchado.
Its chest-covering was of pure Jambonada gold.
tấm che ngực bằng vàng ròng Jambonada đã được tinh luyện.”
8177
1380.
1380.
1380.
8178
‘‘Devavāhavahaṃ yānaṃ, assamāruyha puṇṇako;
“Puṇṇaka, riding the horse, a vehicle that carries deities,
Punṇaka, cưỡi trên con ngựa là phương tiện của chư thiên,
8179
Alaṅkato kappitakesamassu, pakkāmi vehāyasamantalikkhe’’.
Adorned with hair and beard trimmed, departed through the air into the sky.”
đã trang điểm, tóc và râu được cắt tỉa, bay lên không trung.”
8180
1381.
1381.
1381.
8181
‘‘So aggamā rājagahaṃ surammaṃ, aṅgassa rañño nagaraṃ durāyutaṃ* ;
“He reached the beautiful city of Rājagaha, the city of King Aṅga, difficult to approach;
Ông ta đến Rājagaha tuyệt đẹp, thành phố của vua Aṅga, khó tiếp cận;
8182
Pahūtabhakkhaṃ bahuannapānaṃ, masakkasāraṃ viya vāsavassa.
Abundant in food, with much food and drink, like the splendid city of Vāsava.
nơi có nhiều thức ăn, nhiều lương thực và đồ uống, như cung điện của Vāsava (Indra).
8183
1382.
1382.
1382.
8184
‘‘Mayūrakoñcāgaṇasampaghuṭṭhaṃ, dijābhighuṭṭhaṃ dijasaṅghasevitaṃ;
“Resounding with flocks of peacocks and cranes, noisy with birds, frequented by bird communities;
Rộn ràng tiếng công và sếu, tiếng chim hót, được các đàn chim lui tới;
8185
Nānāsakuntābhirudaṃ suvaṅgaṇaṃ* , pupphābhikiṇṇaṃ himavaṃva pabbataṃ.
With various birds singing, with beautiful courtyards, strewn with flowers, like the Himavā mountain.
với nhiều loài chim hót líu lo, sân vườn đẹp đẽ, đầy hoa, như núi tuyết Himavā.
8186
1383.
1383.
1383.
8187
‘‘So puṇṇako vepulamābhirūhi* , siluccayaṃ kimpurisānuciṇṇaṃ;
“Then Puṇṇaka ascended Mount Vepula, a rocky peak frequented by Kimpurisas;
Punṇaka đó leo lên núi Vepula, một khối đá cao được các Kimpurisa lui tới;
8188
Anvesamāno maṇiratanaṃ uḷāraṃ, tamaddasā pabbatakūṭamajjhe.
Searching for the excellent jewel, he saw it in the middle of the mountain peak.
tìm kiếm viên ngọc quý tuyệt vời, ông ta nhìn thấy nó giữa đỉnh núi.
8189
1384.
1384.
1384.
8190
‘‘Disvā maṇiṃ pabhassaraṃ jātimantaṃ* , manoharaṃ* maṇiratanaṃ uḷāraṃ;
“Having seen the luminous, genuine, excellent, mind-delighting jewel;
Nhìn thấy viên ngọc quý rực rỡ, có giá trị, viên ngọc quý tuyệt vời làm say đắm lòng người;
8191
Daddallamānaṃ yasasā yasassinaṃ, obhāsatī vijjurivantalikkhe.
Shining brightly with glory, it illuminated the sky like lightning.
nó rực sáng với vẻ đẹp uy nghi, như tia chớp giữa không trung.
8192
1385.
1385.
1385.
8193
‘‘Tamaggahī veḷuriyaṃ mahagghaṃ, manoharaṃ nāma mahānubhāvaṃ;
“He took that precious beryl, named Manohara, of great power;
Ông ta lấy viên ngọc veḷuriya quý giá đó, viên ngọc tên Manohara, với uy lực lớn lao;
8194
Ājaññamāruyha manomavaṇṇo, pakkāmi vehāyasamantalikkhe.
Riding the noble steed, swift as thought, he departed through the air into the sky.
cưỡi trên con ngựa quý có tốc độ như ý muốn, ông ta bay lên không trung.
8195
1386.
1386.
1386.
8196
‘‘So aggamā* nagaramindapatthaṃ, oruyhupāgacchi sabhaṃ kurūnaṃ;
“He reached the city of Indapattha, dismounted, and approached the assembly of the Kurus;
Ông ta đến thành phố Indapattha, xuống ngựa và đi vào hội trường của Kurū;
8197
Samāgate ekasataṃ samagge, avhettha yakkho avikampamāno.
Among the hundred assembled and united, the Yakkha challenged fearlessly.
trước một trăm vị vua đang tụ họp, vị Dạ Xoa đó không hề run sợ.
8198
1387.
1387.
1387.
8199
‘‘Ko nīdha raññaṃ varamābhijeti, kamābhijeyyāma varaddhanena* ;
“Who among these kings excels? Whom shall we defeat with excellent wealth?
“Ai ở đây sẽ thắng các vị vua? Chúng ta sẽ thắng ai bằng tài sản quý giá?
8200
Kamanuttaraṃ ratanavaraṃ jināma, ko vāpi no jeti varaddhanena’’.
Whom shall we conquer with the supreme jewel? Or who will defeat us with excellent wealth?”
Chúng ta sẽ thắng viên ngọc quý vô thượng nào? Hay ai sẽ thắng chúng ta bằng tài sản quý giá?”
8201
1388.
1388.
1388.
8202
‘‘Kuhiṃ nu raṭṭhe tava jātibhūmi, na korabyasseva vaco tavedaṃ;
“In which country is your birthplace? This speech of yours is not like that of the Kurus;
“Quê hương của ngươi ở đâu? Lời nói này không phải của Korabya;
8203
Abhītosi* no vaṇṇanibhāya sabbe, akkhāhi me nāmañca bandhave ca’’.
You are fearless before all of us in your appearance. Tell me your name and your relatives.”
với vẻ ngoài của ngươi, ngươi không sợ hãi chúng ta. Hãy nói cho ta biết tên và họ hàng của ngươi.”
8204
1389.
1389.
1389.
8205
‘‘Kaccāyano māṇavakosmi rāja, anūnanāmo iti mavhayanti;
“I am a young brahmin, Kaccāyana, O king; they call me by the name Anūna;
“Thưa bệ hạ, tôi là một thanh niên Bà La Môn tên Kaccāyana, họ gọi tôi là Anūnana;
8206
Aṅgesu me ñātayo bandhavā ca, akkhena devasmi idhānupatto’’.
My relatives and kinsmen are in Aṅga; I have come here for a game of dice.”
họ hàng và thân quyến của tôi ở xứ Aṅga. Tôi đến đây để đánh cờ.”
8207
1390.
1390.
1390.
8208
‘‘Kiṃ māṇavassa ratanāni atthi, ye taṃ jinanto hare akkhadhutto;
“What jewels does this brahmin have, that he, a dice-player, would take them by defeating us?
“Hỡi thanh niên Bà La Môn, ngươi có những viên ngọc nào mà kẻ nghiện cờ có thể thắng được?
8209
Bahūni rañño ratanāni atthi, te tvaṃ daliddo kathamavhayesi’’.
The king has many jewels; how do you, a poor man, challenge us?”
Nhà vua có rất nhiều ngọc quý. Ngươi là kẻ nghèo khó, sao dám thách đấu?”
8210
1391.
1391.
1391.
8211
‘‘Manoharo nāma maṇī mamāyaṃ, manoharaṃ maṇiratanaṃ uḷāraṃ;
“This jewel of mine is called Manohara, an excellent, mind-delighting jewel;
“Đây là viên ngọc quý của tôi, tên Manohara, một viên ngọc quý tuyệt vời làm say đắm lòng người;
8212
Imañca ājaññamamittatāpanaṃ, etaṃ me jinitvā hare akkhadhutto’’.
"And this noble steed, the terror of enemies, let the dice-player take it from me after winning."
và con ngựa quý này, làm khiếp sợ kẻ thù. Kẻ nghiện cờ hãy thắng chúng và lấy đi.”
8213
1392.
1392.
1392.
8214
‘‘Eko maṇī māṇava kiṃ karissati, ājāniyeko pana kiṃ karissati;
"What will one gem do, young man, and what will one noble steed do?
“Hỡi thanh niên Bà La Môn, một viên ngọc thì làm được gì? Một con ngựa quý thì làm được gì?
8215
Bahūni rañño maṇiratanāni atthi, ājāniyā vātajavā anappakā’’.
The king has many gem-jewels; noble steeds swift as the wind are not few."
Nhà vua có rất nhiều ngọc quý, và vô số ngựa quý nhanh như gió.”
8216
Dohaḷakaṇḍaṃ nāma.
The Chapter on Longings is concluded.
Chương Dohaḷa (Sự Mang Thai).
8217
Maṇikaṇḍaṃ
The Chapter on Gems
Chương Ngọc Quý
8218
1393.
1393.
1393.
8219
‘‘Idañca me maṇiratanaṃ, passa tvaṃ dvipaduttama;
"And this gem-jewel of mine, see it, O best of bipeds;
“Hãy nhìn viên ngọc quý này của tôi, hỡi bậc tối thượng trong loài người;
8220
Itthīnaṃ viggahā cettha, purisānañca viggahā.
Herein are depicted the quarrels of women, and the quarrels of men.
trong đó có những trận chiến của phụ nữ, và những trận chiến của đàn ông.
8221
1394.
1394.
1394.
8222
‘‘Migānaṃ viggahā cettha, sakuṇānañca viggahā;
Herein are depicted the quarrels of animals, and the quarrels of birds;
Trong đó có những trận chiến của loài thú, và những trận chiến của loài chim;
8223
Nāgarājā supaṇṇā ca* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
Nāga kings and Supaṇṇas, see them depicted on the gem.
hãy nhìn các Nāga vương và Supaṇṇa được tạo hình trong viên ngọc.
8224
1395.
1395.
1395.
8225
‘‘Hatthānīkaṃ rathānīkaṃ, asse pattī ca vammine* ;
Elephant troops, chariot troops, cavalry, and foot soldiers in armor;
Đoàn voi, đoàn xe, ngựa và bộ binh có giáp;
8226
Caturaṅginimaṃ senaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
See this fourfold army depicted on the gem.
hãy nhìn đội quân bốn binh chủng này được tạo hình trong viên ngọc.
8227
1396.
1396.
1396.
8228
‘‘Hatthārohe anīkaṭṭhe, rathike pattikārake;
Elephant riders, chariot fighters, charioteers, foot soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trên xe, những người đánh xe, những người lính bộ binh;
8229
Balaggāni viyūḷhāni* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
See the battle formations of troops depicted on the gem.
hãy nhìn các đội quân đã được triển khai được tạo hình trong viên ngọc.
8230
1397.
1397.
1397.
8231
‘‘Puraṃ uddhāpasampannaṃ* , bahupākāratoraṇaṃ;
A city endowed with watchtowers, with many ramparts and archways;
Một thành phố có nhiều tháp canh, nhiều tường thành và cổng;
8232
Siṅghāṭakesu bhūmiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Grounds at the crossroads, see them depicted on the gem.
những vùng đất ở các giao lộ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8233
1398.
1398.
1398.
8234
‘‘Esikā parikhāyo ca, palikhaṃ aggaḷāni ca;
Pillars and moats, trenches and bolts;
Các cọc nhọn, các hào nước, các rãnh và các chốt cửa;
8235
Aṭṭālake ca dvāre ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Watchtowers and gates, see them depicted on the gem.
các tháp canh và các cổng, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8236
1399.
1399.
1399.
8237
‘‘Passa toraṇamaggesu, nānādijā gaṇā bahū;
See at the main archways, many flocks of various birds;
Hãy nhìn trên các cổng vòm, nhiều đàn chim khác nhau;
8238
Haṃsā koñcā mayūrā ca, cakkavākā ca kukkuhā.
Swans, cranes, peacocks, Cakkavāka birds, and cuckoos.
thiên nga, sếu, công, vịt trời và gà rừng.
8239
1400.
1400.
1400.
8240
‘‘Kuṇālakā bahū citrā, sikhaṇḍī jīvajīvakā;
Many colorful Kuṇālaka birds, peahens, and Jīvajīvaka birds;
Nhiều chim kuṇālaka sặc sỡ, công và jīvajīvaka;
8241
Nānādijagaṇākiṇṇaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Crowded with flocks of various birds, see it depicted on the gem.
hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc, một thành phố đầy các loài chim khác nhau.
8242
1401.
1401.
1401.
8243
‘‘Passa nagaraṃ supākāraṃ, abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
See the well-walled city, wondrous and hair-raising;
Hãy nhìn thành phố với tường thành kiên cố, kỳ diệu, làm rợn tóc gáy;
8244
Samussitadhajaṃ rammaṃ, soṇṇavālukasanthataṃ.
With flags raised, delightful, strewn with golden sand.
với cờ phướn giương cao, đẹp đẽ, trải đầy cát vàng.
8245
1402.
1402.
1402.
8246
‘‘Passettha* paṇṇasālāyo, vibhattā bhāgaso mitā;
See here the leaf-huts, well-divided and measured in sections;
Hãy nhìn các chợ lá, được phân chia thành từng phần rõ ràng;
8247
Nivesane nivese ca, sandhibyūhe pathaddhiyo.
In dwellings, in every house, junctions, battlements, and main roads.
trong các khu dân cư, các căn nhà, các giao lộ và các con đường.
8248
1403.
1403.
1403.
8249
‘‘Pānāgāre ca soṇḍe ca, sūnā* odaniyā gharā;
Drinking houses and taverns, slaughterhouses and rice-cooks' homes;
Các quán rượu và quán nhậu, các lò mổ, các quán cơm;
8250
Vesī ca gaṇikāyo ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Prostitutes and courtesans, see them depicted on the gem.
các kỹ nữ và ca kỹ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8251
1404.
1404.
1404.
8252
‘‘Mālākāre ca rajake, gandhike atha dussike;
Garland-makers and dyers, perfumers and clothiers;
Các người làm vòng hoa, các thợ giặt, các người bán hương liệu, và các người bán vải;
8253
Suvaṇṇakāre maṇikāre, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Goldsmiths and jewelers, see them depicted on the gem.
các thợ kim hoàn, các thợ ngọc, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8254
1405.
1405.
1405.
8255
‘‘Āḷārike ca sūde ca, naṭanāṭakagāyino;
Cooks and chefs, dancers, actors, and singers;
Các đầu bếp, các người nấu ăn, các diễn viên, vũ công và ca sĩ;
8256
Pāṇissare kumbhathūnike, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Musicians and drummers, see them depicted on the gem.
các nhạc công chơi nhạc cụ gõ, các người thổi kèn, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8257
1406.
1406.
1406.
8258
‘‘Passa bherī mudiṅgā ca, saṅkhā paṇavadindimā;
See drums and kettledrums, conch shells, tabors, and small drums;
Hãy nhìn trống bherī, mudiṅga, ốc tù và, paṇava và dindima;
8259
Sabbañca tāḷāvacaraṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And all musical instruments, see them depicted on the gem.
và tất cả các nhạc cụ gõ, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.
8260
1407.
1407.
1407.
8261
‘‘Sammatālañca vīṇañca, naccagītaṃ suvāditaṃ;
Cymbals and lutes, dancing and singing, well-played music;
Nhạc cụ sammatāla và vīṇā, vũ điệu và ca hát được trình diễn hay;
8262
Tūriyatāḷitasaṅghuṭṭhaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
The clamor of instruments being played, see it depicted on the gem.
tiếng nhạc cụ vang dội, hãy nhìn được tạo hình trong viên ngọc.”
8263
1408.
1408.
1408.
8264
‘‘Laṅghikā muṭṭhikā cettha, māyākārā ca sobhiyā;
Here are acrobats, boxers, magicians, and actors;
Hãy xem những người nhào lộn, võ sĩ quyền Anh, những người làm ảo thuật và những người biểu diễn;
8265
Vetālike* ca jalle ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Bards and jesters, see them depicted on the gem.
Cả những người ca hát và những người kể chuyện, được tạo ra trên viên ngọc.
8266
1409.
1409.
1409.
8267
‘‘Samajjā cettha vattanti, ākiṇṇā naranāribhi;
Here assemblies are held, crowded with men and women;
Nơi đây có các cuộc hội họp, đông đúc nam nữ;
8268
Mañcātimañce bhūmiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Raised platforms and grounds, see them depicted on the gem.
Những tầng lầu và mặt đất, được tạo ra trên viên ngọc.
8269
1410.
1410.
1410.
8270
‘‘Passa malle samajjasmiṃ, phoṭente* diguṇaṃ bhujaṃ;
See wrestlers in the assembly, flexing their doubled arms;
Hãy xem các võ sĩ trong hội họp, vỗ hai cánh tay;
8271
Nihate nihatamāne ca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Those defeated and those who consider themselves defeated, see them depicted on the gem.
Những người bị đánh bại và những người kiêu hãnh, được tạo ra trên viên ngọc.
8272
1411.
1411.
1411.
8273
‘‘Passa pabbatapādesu, nānāmigagaṇā bahū;
See at the foot of the mountains, many herds of various animals;
Hãy xem dưới chân núi, vô số bầy thú đa dạng;
8274
Sīhā byagghā varāhā ca, acchakokataracchayo.
Lions, tigers, boars, bears, monkeys, and hyenas.
Sư tử, hổ, lợn rừng, gấu, khỉ và chó sói.
8275
1412.
1412.
1412.
8276
‘‘Palāsādā gavajā ca, mahiṃsā rohitā rurū;
Antelopes, wild cattle, buffaloes, red deer, and Ruru deer;
Hươu nai, bò rừng, trâu rừng, hươu đỏ, hươu ruru;
8277
Eṇeyyā ca varāhā* ca, gaṇino nīka* sūkarā.
Eṇeyya deer and boars, wild pigs in herds.
Hươu nai, lợn rừng, lợn lòi và heo rừng.
8278
1413.
1413.
1413.
8279
‘‘Kadalimigā bahū citrā, biḷārā sasakaṇṭakā;
Many colorful Kadalimiga deer, cats, hares, and porcupines;
Nhiều hươu chuối sặc sỡ, mèo rừng, thỏ và nhím;
8280
Nānāmigagaṇākiṇṇaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Crowded with herds of various animals, see it depicted on the gem.
Đông đúc bởi các loài thú đa dạng, được tạo ra trên viên ngọc.
8281
1414.
1414.
1414.
8282
‘‘Najjāyo supatitthāyo, soṇṇavālukasanthatā;
Rivers with good fords, strewn with golden sand;
Những dòng sông có bến nước đẹp, trải đầy cát vàng;
8283
Acchā savanti ambūni, macchagumbanisevitā.
Flowing with clear waters, frequented by shoals of fish.
Nước trong chảy xiết, được phục vụ bởi các đàn cá.
8284
1415.
1415.
1415.
8285
‘‘Kumbhīlā makarā cettha, susumārā ca kacchapā;
Here are crocodiles, Makara fish, alligators, and tortoises;
Nơi đây có cá sấu, cá sấu mõm dài và rùa;
8286
Pāṭhīnā pāvusā macchā, balajā* muñjarohitā.
Pāṭhīna fish, Pāvusa fish, Balaja fish, and Muñjarohita fish.
Cá pāṭhīna, cá pāvusa, cá balaja, cá muñjarohita.
8287
1416.
1416.
1416.
8288
‘‘Nānādijagaṇākiṇṇā, nānādumagaṇāyutā;
Crowded with flocks of various birds, endowed with groups of various trees;
Đông đúc bởi các loài chim đa dạng, có nhiều loại cây đa dạng;
8289
Veḷuriyaka-rodāyo* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
Lakes with lapis lazuli banks, see them depicted on the gem.
Những dòng suối ngọc bích, được tạo ra trên viên ngọc.
8290
1417.
1417.
1417.
8291
‘‘Passettha pokkharaṇiyo, suvibhattā catuddisā;
See here the lotus ponds, well-divided in all four directions;
Hãy xem những hồ sen ở đây, được phân chia rõ ràng về bốn hướng;
8292
Nānādijagaṇākiṇṇā, puthulomanisevitā.
Crowded with various birds, frequented by many animals.
Đông đúc bởi các loài chim đa dạng, được phục vụ bởi các loài lông dày.
8293
1418.
1418.
1418.
8294
‘‘Samantodakasampannaṃ, mahiṃ sāgarakuṇḍalaṃ;
"The earth, abundant with water all around, with the ocean as its earring;
Đất đai đầy nước khắp nơi, được biển bao quanh như một chiếc vòng;
8295
Upetaṃ vanarājehi, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Endowed with royal forests, see it created in the jewel.
Với những khu rừng rậm, được tạo ra trên viên ngọc.
8296
1419.
1419.
1419.
8297
‘‘Purato videhe passa, goyāniye ca pacchato;
"See Videha in front, and Goyāniya behind;
Hãy xem Videha ở phía trước, và Goyāna ở phía sau;
8298
Kuruyo jambudīpañca, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Kuru and Jambudīpa, see them created in the jewel.
Kuru và Jambudīpa, được tạo ra trên viên ngọc.
8299
1420.
1420.
1420.
8300
‘‘Passa candaṃ sūriyañca, obhāsante catuddisā;
"See the moon and the sun, shining in the four directions;
Hãy xem mặt trăng và mặt trời, chiếu sáng về bốn hướng;
8301
Sineruṃ anupariyante, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Circling Mount Sineru, see them created in the jewel.
Xoay quanh núi Sineru, được tạo ra trên viên ngọc.
8302
1421.
1421.
1421.
8303
‘‘Sineruṃ himavantañca, sāgarañca mahītalaṃ* ;
"Mount Sineru and the Himālaya, the ocean and the earth;
Sineru, Himavanta, biển cả và mặt đất;
8304
Cattāro ca mahārāje, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the four great kings, see them created in the jewel.
Và bốn vị Đại Thiên Vương, được tạo ra trên viên ngọc.
8305
1422.
1422.
1422.
8306
‘‘Ārāme vanagumbe ca, pāṭiye* ca siluccaye;
"Parks and groves, and mountain peaks;
Những công viên, lùm cây và những dãy núi đá;
8307
Ramme kimpurisākiṇṇe, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Delightful, crowded with Kinnaras, see them created in the jewel.
Đẹp đẽ, đông đúc bởi kimpurisa, được tạo ra trên viên ngọc.
8308
1423.
1423.
1423.
8309
‘‘Phārusakaṃ cittalataṃ, missakaṃ nandanaṃ vanaṃ;
"The Phārusaka, Cittalatā, Missaka, and Nandana forests;
Phārusaka, Cittalatā, Missaka và Nandana Vana;
8310
Vejayantañca pāsādaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the Vejayanta palace, see them created in the jewel.
Và cung điện Vejayanta, được tạo ra trên viên ngọc.
8311
1424.
1424.
1424.
8312
‘‘Sudhammaṃ tāvatiṃsañca, pārichattañca pupphitaṃ;
"Sudhammā and Tāvatiṃsa, and the blossomed Pāricchattaka tree;
Sudhammā, Tāvatiṃsa, và cây Pārichatta đang nở hoa;
8313
Erāvaṇaṃ nāgarājaṃ, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Erāvaṇa, the king of nāgas, see them created in the jewel.
Và vua rắn Erāvaṇa, được tạo ra trên viên ngọc.
8314
1425.
1425.
1425.
8315
‘‘Passettha devakaññāyo, nabhā vijjurivuggatā;
"See here the divine maidens, risen from the sky like lightning;
Hãy xem những thiên nữ ở đây, xuất hiện từ bầu trời như tia chớp;
8316
Nandane vicarantiyo, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Wandering in Nandana, see them created in the jewel.
Đang dạo chơi ở Nandana, được tạo ra trên viên ngọc.
8317
1426.
1426.
1426.
8318
‘‘Passettha devakaññāyo, devaputtapalobhinī;
"See here the divine maidens, enticing the devaputtas;
Hãy xem những thiên nữ ở đây, quyến rũ các thiên tử;
8319
Devaputte ramamāne* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
The devaputtas enjoying themselves, see them created in the jewel.
Các thiên tử đang vui đùa, được tạo ra trên viên ngọc.
8320
1427.
1427.
1427.
8321
‘‘Parosahassapāsāde, veḷuriyaphalasanthate;
"Palaces numbering over a thousand, paved with lapis lazuli;
Hơn ngàn cung điện, trải đầy ngọc bích;
8322
Pajjalante ca* vaṇṇena, maṇimhi passa nimmitaṃ.
Shining with splendor, see them created in the jewel.
Rực rỡ sắc màu, được tạo ra trên viên ngọc.
8323
1428.
1428.
1428.
8324
‘‘Tāvatiṃse ca yāme ca, tusite cāpi nimmite;
"Tāvatiṃsa and Yāma, and Tusita also created;
Tāvatiṃsa, Yāma, và cả Tusita được tạo ra;
8325
Paranimmitavasavattino* , maṇimhi passa nimmitaṃ.
And the Paranimmitavasavattī, see them created in the jewel.
Paranimmitavasavattī, được tạo ra trên viên ngọc.
8326
1429.
1429.
1429.
8327
‘‘Passettha pokkharaṇiyo, vippasannodikā sucī;
"See here the lotus ponds, with clear, pure water;
Hãy xem những hồ sen ở đây, nước trong vắt và tinh khiết;
8328
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca.
Covered with Mandālaka flowers, and with lotuses and water lilies.
Phủ đầy hoa súng và hoa sen.
8329
1430.
1430.
1430.
8330
‘‘Dasettha rājiyo setā, dasanīlā* manoramā;
"Here are ten white rows, ten charming blue ones;
Mười hàng trắng ở đây, mười hàng xanh biếc đẹp mắt;
8331
Cha piṅgalā pannarasa, haliddā ca catuddasa.
Six yellowish-brown, fifteen, and fourteen yellow ones.
Sáu hàng vàng nâu, mười lăm hàng, mười bốn hàng màu nghệ.
8332
1431.
1431.
1431.
8333
‘‘Vīsati tattha sovaṇṇā, vīsati rajatāmayā;
"Twenty golden ones are there, twenty made of silver;
Hai mươi hàng vàng ở đó, hai mươi hàng bạc;
8334
Indagopakavaṇṇābhā, tāva dissanti tiṃsati.
Thirty are seen, shining like Indagopaka insects.
Ba mươi hàng có màu sắc giống bọ cánh cứng, được nhìn thấy.
8335
1432.
1432.
1432.
8336
‘‘Dasettha kāḷiyo chacca, mañjeṭṭhā pannavīsati;
"Here are ten black ones and six, twenty-five crimson ones;
Mười hàng đen ở đây, và sáu hàng màu đỏ sẫm, hai mươi lăm hàng;
8337
Missā bandhukapupphehi, nīluppalavicittikā.
Mixed with Bandhuka flowers, adorned with blue water lilies.
Pha trộn với hoa bandhuka, được trang trí bằng hoa sen xanh.
8338
1433.
1433.
1433.
8339
‘‘Evaṃ sabbaṅgasampannaṃ, accimantaṃ pabhassaraṃ;
"Thus, O great king, endowed with all features, radiant and shining;
“Như vậy, hỡi Đại vương, người tối thượng trong loài người,
8340
Odhisuṅkaṃ mahārāja, passa tvaṃ dvipaduttama’’.
See this jewel, O best of bipeds."
Hãy xem viên ngọc này, hoàn hảo mọi mặt, rực rỡ và chói sáng, là vật cống nạp.”
8341
Maṇikaṇḍaṃ nāma.
The Jewel Chapter.
Chương Ngọc.
8342
Akkhakaṇḍaṃ
The Dice Chapter
Chương Xúc Xắc
8343
1434.
1434.
1434.
8344
‘‘Upāgataṃ rāja mupehi lakkhaṃ, netādisaṃ maṇiratanaṃ tavatthi;
"O king, approach the mark; you do not possess such a jewel;
“Hỡi đức vua, hãy đến gần mục tiêu, không có viên ngọc quý nào như vậy của ngài;
8345
Dhammena jissāma* asāhasena, jito ca no khippamavākarohi.
We shall win righteously, not by force; having lost, quickly concede to me.
Chúng ta sẽ chiến thắng một cách công bằng, không gian lận, và ngài đã thua, hãy nhanh chóng trả lại cho tôi.”
8346
1435.
1435.
1435.
8347
‘‘Pañcāla -paccuggata-sūrasena, macchā* ca maddā saha kekakebhi;
"Let the Pañcālas, the Sūrasenas, the Macchas, and the Maddas with the Kekakas;
“Panchāla, Paccuggata, Sūrasena, Maccha và Madda cùng với Kekaka;
8348
Passantu note asaṭhena yuddhaṃ, na no sabhāyaṃ na karonti kiñci’’.
Witness our honest contest; they do not do anything in our assembly."
Hãy xem trận đấu không gian lận của chúng ta, họ không làm gì trong hội trường của chúng ta.”
8349
1436.
1436.
1436.
8350
‘‘Te pāvisuṃ akkhamadena mattā, rājā kurūnaṃ puṇṇako cāpi yakkho;
They entered, intoxicated by the dice; the king of the Kurus and Puṇṇaka the yakkha;
Họ bước vào, say sưa với men xúc xắc, vua của Kuru và cả dạ xoa Puṇṇaka;
8351
Rājā kaliṃ viccinamaggahesi, kaṭaṃ aggahī puṇṇako nāma yakkho.
The king chose the losing throw, but Puṇṇaka the yakkha chose the winning throw.
Vua chọn quân thua, dạ xoa tên Puṇṇaka chọn quân thắng.
8352
1437.
1437.
1437.
8353
‘‘Te tattha jūte ubhaye samāgate, raññaṃ sakāse sakhīnañca majjhe;
There, when both had come together for the dice game, in the presence of kings and among friends;
Khi cả hai tụ tập chơi xúc xắc, giữa các vị vua và bạn bè;
8354
Ajesi yakkho naravīraseṭṭhaṃ, tatthappanādo tumulo babhūva’’.
The yakkha defeated the foremost hero among men, and a tumultuous roar arose there.
Dạ xoa đã thắng vị anh hùng tối thượng trong loài người, một tiếng ồn ào lớn đã vang lên ở đó.
8355
1438.
1438.
1438.
8356
‘‘Jayo mahārāja parājayo ca, āyūhataṃ aññatarassa hoti;
"Victory, O great king, and defeat, happen to one or the other of those who strive;
“Chiến thắng và thất bại, hỡi Đại vương, là của một trong hai người chơi;
8357
Janinda jīnosi* varaddhanena, jito ca me khippamavākarohi’’.
O lord of men, you have lost with a valuable stake; having lost, quickly concede to me."
Hỡi chúa tể loài người, ngài đã thua với một tài sản quý giá, ngài đã thua tôi, hãy nhanh chóng trả lại cho tôi.”
8358
1439.
1439.
1439.
8359
‘‘Hatthī gavassā maṇikuṇḍalā ca, yañcāpi mayhaṃ* ratanaṃ pathabyā;
"Elephants, cattle, horses, jeweled earrings, and whatever other treasure I have on earth;
“Voi, bò, ngựa, ngọc và hoa tai, và bất kỳ viên ngọc nào khác của tôi trên trái đất;
8360
Gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ, ādāya yenicchasi tena gaccha’’.
Take, O Kaccāna, the best of wealth, and go wherever you wish."
Hỡi Kaccāna, hãy lấy tài sản quý giá mà ngài muốn, và đi đến nơi ngài muốn.”
8361
1440.
1440.
1440.
8362
‘‘Hatthī gavassā maṇikuṇḍalā ca, yañcāpi tuyhaṃ ratanaṃ pathabyā;
"Elephants, cattle, horses, jeweled earrings, and whatever treasure you have on earth;
“Voi, bò, ngựa, ngọc và hoa tai, và bất kỳ viên ngọc nào của ngài trên trái đất;
8363
Tesaṃ varo vidhuro nāma kattā, so me jito taṃ me avākarohi’’.
The best of these is the minister named Vidhura; he is won by me, concede him to me."
Người tốt nhất trong số đó là Vidhura, người thợ thủ công, tôi đã thắng ông ấy, hãy trả ông ấy cho tôi.”
8364
1441.
1441.
1441.
8365
‘‘Attā ca me so saraṇaṃ gatī ca, dīpo ca leṇo ca parāyaṇo ca;
"He is my self, my refuge, my destination;
“Ông ấy là bản thân tôi, là nơi nương tựa và là đường lối của tôi, là hòn đảo và hang động, là nơi ẩn náu của tôi;
8366
Asantuleyyo mama so dhanena, pāṇena me sādiso esa kattā’’.
My island, my cave, and my ultimate resort; he is incomparable to my wealth; this minister is like my very life."
Ông ấy không thể so sánh với tài sản của tôi, người thợ thủ công này giống như mạng sống của tôi.”
8367
1442.
1442.
1442.
8368
‘‘Ciraṃ vivādo mama tuyhañcassa, kāmañca pucchāma tameva gantvā;
"A long dispute would be between me and you; I wish to go and ask him.
“Cuộc tranh cãi giữa tôi và ngài sẽ kéo dài, tôi muốn đi hỏi chính ông ấy;
8369
Esova no vivaratu etamatthaṃ, yaṃ vakkhatī hotu kathā* ubhinnaṃ’’.
Let him reveal this matter to us; whatever he says, let that be the word for both of us."
Ông ấy sẽ giải thích vấn đề này cho chúng ta, điều ông ấy nói sẽ là lời nói của cả hai.”
8370
1443.
1443.
1443.
8371
‘‘Addhā hi saccaṃ bhaṇasi, na ca māṇava sāhasaṃ;
"Indeed, you speak the truth, young man, and not recklessly.
“Chắc chắn ngươi nói sự thật, này thanh niên, không hề liều lĩnh;
8372
Tameva gantvā pucchāma, tena tussāmubho janā’’.
Let us go and ask him; by that, both of us will be satisfied."
Chúng ta hãy đến hỏi ông ấy, cả hai chúng ta sẽ hài lòng vì điều đó.”
8373
1444.
1444.
1444.
8374
‘‘Saccaṃ nu devā vidahū kurūnaṃ, dhamme ṭhitaṃ vidhuraṃ nāmamaccaṃ;
"Is it true that the gods appointed an official named Vidhura, who is established in Dhamma, for the Kurus?
“Hỡi các vị thần, có thật là các vị đã tạo ra cho xứ Kuru, một vị quan tên Vidhura, người sống đúng Pháp không?
8375
Dāsosi rañño uda vāsi ñāti, vidhuroti saṅkhā katamāsi loke’’.
Are you a servant of the king, or are you a kinsman? What is the designation 'Vidhura' in the world?"
Ông ấy là nô lệ của vua hay là thân quyến? Danh xưng Vidhura trong thế gian này là gì?”
8376
1445.
1445.
1445.
8377
‘‘Āmāyadāsāpi bhavanti heke, dhanena kītāpi bhavanti dāsā;
"Some indeed become slaves by birth, and some become slaves bought with wealth.
“Một số người trở thành nô lệ do nợ nần, một số người trở thành nô lệ do được mua bằng tiền;
8378
Sayampi heke upayanti dāsā, bhayā paṇunnāpi bhavanti dāsā.
Some indeed approach as slaves of their own accord, and some become slaves driven by fear.
Một số người tự nguyện trở thành nô lệ, một số người trở thành nô lệ do bị xua đuổi vì sợ hãi.
8379
1446.
1446.
1446.
8380
‘‘Ete narānaṃ caturova dāsā, addhā hi yonito ahampi jāto;
"These are the four kinds of slaves among men. Indeed, I too was born from such a source.
Bốn loại nô lệ của con người là vậy. Chắc chắn ta cũng sinh ra từ dòng dõi đó;
8381
Bhavo ca rañño abhavo ca rañño, dāsāhaṃ devassa parampi gantvā;
The king's prosperity and the king's adversity—I am the king's servant, even going beyond that.
Sự tồn tại của vua và sự không tồn tại của vua, ta là nô lệ của thần linh, đi đến nơi khác;
8382
Dhammena maṃ māṇava tuyha dajjā’’.
May the king, young man, give me to you righteously."
Này thanh niên, hãy trao ta cho ngươi một cách hợp pháp.”
8383
1447.
1447.
1447.
8384
‘‘Ayaṃ* dutīyo vijayo mamajja, puṭṭho hi kattā vivarettha* pañhaṃ;
"This is my second victory today, for the doer, when asked, has revealed the problem.
“Đây là chiến thắng thứ hai của ta hôm nay, khi được hỏi, người thực hiện đã giải đáp vấn đề;
8385
Adhammarūpo vata rājaseṭṭho, subhāsitaṃ nānujānāsi mayhaṃ’’.
Indeed, the chief of kings is unrighteous, as you do not approve of my well-spoken words."
Thật vậy, vị vua tối thượng này thật bất thiện, không chấp nhận lời nói hay của ta.”
8386
1448.
1448.
1448.
8387
‘‘Evaṃ ce no so vivarettha pañhaṃ, dāsohamasmi na ca khosmi ñāti;
"If he reveals the problem to us thus: 'I am a servant, and I am not a kinsman,'
“Nếu ông ấy đã giải đáp vấn đề cho chúng ta như vậy, ta là nô lệ chứ không phải thân quyến;
8388
Gaṇhāhi kaccāna varaṃ dhanānaṃ, ādāya yenicchasi tena gaccha’’.
then take, Kaccāna, a choice of wealth, and go wherever you desire."
Này Kaccāna, hãy nhận lấy tài sản quý giá, mang đi đến nơi ngươi muốn.”
8389
Akkhakaṇḍaṃ nāma.
The Dice Section.
Phẩm Cờ Bạc.
8390
Gharāvāsapañhā
The Householder's Questions
Các Vấn Đề Về Đời Sống Gia Đình
8391
1449.
1449.
1449.
8392
‘‘Vidhura vasamānāssa, gahaṭṭhassa sakaṃ gharaṃ;
"For Vidhura, a householder living in his own home,
“Này Vidhura, khi một gia chủ sống trong nhà mình;
8393
Khemā vutti kathaṃ assa, kathannu assa saṅgaho.
how would his livelihood be secure? How would his support be?
Cuộc sống an toàn sẽ như thế nào, sự tích lũy sẽ như thế nào?
8394
1450.
1450.
1450.
8395
‘‘Abyābajjhaṃ* kathaṃ assa, saccavādī ca māṇavo;
How would he be free from affliction, and a speaker of truth, young man?
Sẽ không có sự quấy nhiễu như thế nào, và một thanh niên nói lời chân thật;
8396
Asmā lokā paraṃ lokaṃ, kathaṃ pecca na socati’’.
How, after departing from this world to the next, would he not grieve?"
Từ thế giới này sang thế giới khác, sau khi chết sẽ không đau khổ như thế nào?”
8397
1451.
1451.
1451.
8398
Taṃ tattha gatimā dhitimā, matimā atthadassimā;
Thereupon, Vidhura, who was resolute, firm, intelligent, and discerning of welfare,
Vị Vidhura ấy, người có trí tuệ, kiên trì, thông minh, nhìn thấy mục đích,
8399
Saṅkhātā* sabbadhammānaṃ, vidhuro etadabravi.
who had comprehended all phenomena, spoke this:
và đã thấu hiểu tất cả các Pháp, đã nói điều này.
8400
1452.
1452.
1452.
8401
‘‘Na sādhāraṇadārassa, na bhuñje sādumekako;
"One should not have a common wife, nor should one enjoy sweet things alone;
“Không nên chia sẻ vợ với người khác, không nên ăn một mình món ngon;
8402
Na seve lokāyatikaṃ, netaṃ paññāya vaḍḍhanaṃ.
One should not associate with sophists, for that does not lead to the growth of wisdom.
Không nên phục vụ những người theo thuyết thế tục, điều đó không làm tăng trưởng trí tuệ.
8403
1453.
1453.
1453.
8404
‘‘Sīlavā vattasampanno, appamatto vicakkhaṇo;
One should be virtuous, accomplished in conduct, diligent, discerning;
Giới hạnh đầy đủ, thực hành tốt, không phóng dật, sáng suốt;
8405
Nivātavutti atthaddho, surato sakhilo mudu.
Humble in conduct, not arrogant, amiable, gentle, and soft-spoken.
Hành xử khiêm tốn, không kiêu căng, thân thiện, hòa nhã, dịu dàng.
8406
1454.
1454.
1454.
8407
‘‘Saṅgahetā ca mittānaṃ, saṃvibhāgī vidhānavā;
One should be a supporter of friends, generous, and methodical;
Người biết tập hợp bạn bè, biết chia sẻ, có phương pháp;
8408
Tappeyya annapānena, sadā samaṇabrāhmaṇe.
One should always satisfy ascetics and brahmins with food and drink.
Luôn luôn cúng dường thức ăn và đồ uống cho các Sa-môn và Bà-la-môn.
8409
1455.
1455.
1455.
8410
‘‘Dhammakāmo sutādhāro, bhaveyya paripucchako;
One should be devoted to Dhamma, a receptacle of learning, inquisitive;
Người yêu Pháp, giữ gìn giáo pháp, nên thường xuyên hỏi han;
8411
Sakkaccaṃ payirupāseyya, sīlavante bahussute.
One should respectfully attend upon the virtuous and learned.
Nên cung kính phụng sự những người có giới hạnh và học rộng.
8412
1456.
1456.
1456.
8413
‘‘Gharamāvasamānassa, gahaṭṭhassa sakaṃ gharaṃ;
For a householder living in his own home,
Khi một gia chủ sống trong nhà mình;
8414
Khemā vutti siyā evaṃ, evaṃ nu assa saṅgaho.
his livelihood would thus be secure; thus would his support be.
Cuộc sống an toàn sẽ như vậy, sự tích lũy sẽ như vậy.
8415
1457.
1457.
1457.
8416
‘‘Abyābajjhaṃ siyā evaṃ, saccavādī ca māṇavo;
Thus would he be free from affliction, and a speaker of truth, young man;
Không có sự quấy nhiễu sẽ như vậy, và một thanh niên nói lời chân thật;
8417
Asmā lokā paraṃ lokaṃ, evaṃ pecca na socati’’.
Thus, after departing from this world to the next, he would not grieve."
Từ thế giới này đến thế giới khác, người ấy sau khi chết sẽ không sầu muộn.”
8418
Gharāvāsapañhā nāma.
The Householder's Questions Section.
Tên là Vấn đề Gia Chủ.
8419
Lakkhaṇakaṇḍaṃ
The Section on Characteristics
Phẩm Lakkhaṇa (Dấu hiệu)
8420
1458.
1458.
1458.
8421
‘‘Ehi dāni gamissāma, dinno no issarena me;
"Come now, let us go; I have been given by my lord to you;
“Này, bây giờ chúng ta hãy đi, ta đã được chủ nhân ban cho ngươi;
8422
Mamevatthaṃ* paṭipajja, esa dhammo sanantano’’.
Act according to my purpose; this is the ancient Dhamma."
Ngươi hãy làm theo ý ta, đây là pháp vĩnh cửu.”
8423
1459.
1459.
1459.
8424
‘‘Jānāmi māṇava tayāhamasmi, dinnohamasmi tava issarena;
"I know, young man, that I have been given to you by your lord;
“Này thanh niên, ta biết ta thuộc về ngươi, ta đã được chủ nhân của ngươi ban cho;
8425
Tīhañca taṃ vāsayemu agāre, yenaddhunā anusāsemu putte’’.
But let us stay for three days in the house, so that I may instruct my children now."
Hãy để ta ở trong nhà ba ngày, để ta có thể dạy dỗ các con ta.”
8426
1460.
1460.
1460.
8427
‘‘Taṃ me tathā hotu vasemu tīhaṃ, kurutaṃ bhavajja gharesu kiccaṃ;
"Let it be so for me; let us stay for three days. Do your household duties today;
“Hãy để điều đó xảy ra như vậy, chúng ta hãy ở lại ba ngày, hãy làm công việc trong nhà hôm nay;
8428
Anusāsataṃ puttadāre bhavajja, yathā tayī pecca* sukhī bhaveyya’’.
Instruct your children and wife today, so that they may be happy after your departure."
Hãy dạy dỗ vợ con hôm nay, để sau này ngươi được an lạc.”
8429
1461.
1461.
1461.
8430
‘‘Sādhūti vatvāna pahūtakāmo, pakkāmi yakkho vidhurena saddhiṃ;
Saying "So be it," the Yakkha, full of desire, departed with Vidhura;
Nói “Lành thay!” với ý muốn lớn, vị dạ xoa cùng Vidhura ra đi;
8431
Taṃ kuñjarājaññahayānuciṇṇaṃ, pāvekkhi antepuramariyaseṭṭho’’.
The chief of the noble ones entered the inner palace, frequented by elephants, kings, and horses.
Vị trưởng giả thánh thiện ấy bước vào nội cung, nơi voi chúa và ngựa thường lui tới.
8432
1462.
1462.
1462.
8433
‘‘Koñcaṃ mayūrañca piyañca ketaṃ, upāgami tattha surammarūpaṃ;
He approached there a beautiful sight, like a heron, a peacock, and a beloved banner;
Ông đến đó, nơi có hình dáng đẹp đẽ như chim kên kên, công, và chim cúc cu;
8434
Pahūtabhakkhaṃ bahuannapānaṃ, masakkasāraṃ viya vāsavassa’’.
With abundant food and much drink, like the abode of Vāsava, rich in essences.
Nơi có nhiều món ăn, thức uống dồi dào, như cung điện Masakkasāra của Vāsava.
8435
1463.
1463.
1463.
8436
‘‘Tattha naccanti gāyanti, avhāyanti varāvaraṃ;
There, adorned women, like celestial nymphs among the gods,
Ở đó, các nàng tiên nữ trang điểm lộng lẫy,
8437
Accharā viya devesu, nāriyo samalaṅkatā.
danced, sang, and called out to each other, superior and inferior.
Nhảy múa, ca hát, và gọi nhau qua lại, như các nàng tiên ở cõi trời.
8438
1464.
1464.
1464.
8439
‘‘Samaṅgikatvā pamadāhi yakkhaṃ, annena pānena ca dhammapālo;
Having united the Yakkha with the women, and with food and drink, the protector of Dhamma,
Dhammapāla, sau khi cùng các thiếu nữ tiếp đãi dạ xoa bằng đồ ăn và thức uống;
8440
Atthattha* mevānuvicintayanto, pāvekkhi bhariyāya tadā sakāse.
pondering always on what was beneficial, then entered his wife's presence.
Suy nghĩ về lợi ích của mình, liền đến chỗ vợ mình.
8441
1465.
1465.
1465.
8442
‘‘Taṃ candanagandharasānulittaṃ, suvaṇṇajambonadanikkhasādisaṃ;
He, anointed with sandalwood and fragrant essences, resembling pure gold, like a golden coin;
Thân ông được xoa dầu thơm đàn hương, lấp lánh như vàng Jambonada;
8443
Bhariyaṃvacā ehi suṇohi bhoti, puttāni āmantaya tambanette.
"Wife, come, listen, madam, call the children with coppery eyes."
Ông nói với vợ: “Này phu nhân, hãy đến nghe đây! Hãy gọi các con mắt đỏ của chúng ta.”
8444
1466.
1466.
1466.
8445
‘‘Sutvāna vākyaṃ patino anujjā* , suṇisaṃvaca tambanakhiṃ sunettaṃ;
"Having heard the words of her husband, Anujjā, she spoke to her daughter-in-law, Tambanakhi, with beautiful eyes;
Vợ ông, Anujjā, nghe lời chồng, liền nói với con dâu móng tay đỏ, mắt đẹp;
8446
Āmantaya vammadharāni cete, puttāni indīvarapupphasāme’’.
"Call these children, Vammadharā, and the children dark like blue water lilies."
“Hãy gọi các con, những người mang vẻ đẹp như hoa súng xanh.”
8447
1467.
1467.
1467.
8448
‘‘Te āgate muddhani dhammapālo, cumbitvā putte avikampamāno;
When they arrived, Dhammapāla, unperturbed, kissed his children on the head;
Khi các con đến, Dhammapāla, không hề nao núng, hôn lên đầu các con;
8449
Āmantayitvāna avoca vākyaṃ, dinnāhaṃ raññā idha māṇavassa.
And having called them, he spoke these words: "I have been given by the king here to this brahmin youth.
Rồi gọi chúng lại và nói: “Ta đã được nhà vua ban cho thanh niên này.
8450
1468.
1468.
1468.
8451
‘‘Tassajjahaṃ attasukhī vidheyyo, ādāya yenicchati tena gacchati;
Today I am subservient to him for his own pleasure; he will take me wherever he wishes.
Hôm nay ta phải phục tùng ý muốn của hắn, hắn muốn đi đâu thì ta phải đi theo;
8452
Ahañca vo sāsitumāgatosmi* , kathaṃ ahaṃ aparittāya gacche.
And I have come to instruct you. How can I go without leaving instructions?
Ta đến đây để dạy dỗ các con, làm sao ta có thể ra đi mà không dặn dò gì?”
8453
1469.
1469.
1469.
8454
‘‘Sace vo rājā kururaṭṭhavāsī* , janasandho puccheyya pahūtakāmo;
If the king, dwelling in the Kuru country, or a multitude of people, full of desire, should ask you:
“Nếu nhà vua xứ Kuru,
8455
Kimābhijānātha pure purāṇaṃ, kiṃ vo pitā anusāse puratthā.
‘What do you know of old, of ancient times? What did your father instruct you before?’
Hoặc quần chúng đông đảo hỏi các con;
8456
1470.
1470.
‘Các con biết gì về quá khứ xa xưa? Cha các con đã dạy gì trước đây?’
8457
‘‘Samāsanā hotha mayāva sabbe, konīdha rañño abbhatiko manusso;
Do not all sit on the same seat as me, thinking, ‘Who here is superior to the king among men?’
1470.
8458
Tamañjaliṃ kariya vadetha evaṃ, mā hevaṃ deva na hi esa dhammo;
Instead, join your palms in reverence and say thus: ‘May it not be so, O king, for this is not the Dhamma;
‘Hãy ngồi ngang hàng với ta, ai là người cao quý hơn nhà vua ở đây?’
8459
Viyaggharājassa nihīnajacco, samāsano deva kathaṃ bhaveyya’’.
How could one of low birth sit on the same seat as the king of tigers, O king?’"
Các con hãy chắp tay và nói: ‘Thưa bệ hạ, xin đừng như vậy, đây không phải là pháp; Làm sao một người có dòng dõi thấp kém lại có thể ngồi ngang hàng với một vị vua hổ, thưa bệ hạ?’”
8460
Lakkhaṇakaṇḍaṃ* nāma.
The Section on Characteristics.
Tên là Phẩm Lakkhaṇa (Dấu hiệu).
8461
Rājavasati
Royal Residence
Rājavasati (Phục vụ vua)
8462
1471.
1471.
1471.
8463
‘‘So ca putte* amacce ca, ñātayo suhadajjane;
Then Vidhura, with an unperturbed mind, spoke thus to his children, ministers, relatives, and friends.
Và Vidhura, với tâm ý không nao núng,
8464
Alīnamanasaṅkappo, vidhuro etadabravi.
Vidhura, with an unswerving resolve, said this.
Đã nói với các con, các quan đại thần, bà con và bạn bè như thế này.
8465
1472.
1472.
1472.
8466
‘‘Ethayyo* rājavasatiṃ, nisīditvā suṇātha me;
"Come, sirs, sit in the royal residence and listen to me;
“Này các bạn, hãy đến và lắng nghe tôi về việc phục vụ vua;
8467
Yathā rājakulaṃ patto, yasaṃ poso nigacchati.
How a person, having entered the royal court, attains renown.
Làm thế nào một người đạt được danh tiếng khi đến cung điện của vua.”
8468
1473.
1473.
1473.
8469
‘‘Na hi rājakulaṃ patto, aññāto labhate yasaṃ;
Indeed, one who enters the royal court, if unknown, does not attain renown;
“Khi đến cung điện của vua, một người không quen biết không thể đạt được danh tiếng;
8470
Nāsūro nāpi dummedho, nappamatto kudācanaṃ.
Not a hero, nor a dull-witted person, nor one who is negligent, ever.
Cũng không phải người dũng cảm, người ngu dốt, hay người bất cẩn bao giờ.”
8471
1474.
1474.
1474.
8472
‘‘Yadāssa sīlaṃ paññañca, soceyyaṃ cādhigacchati;
When one attains virtue, wisdom, and purity,
“Khi đức hạnh, trí tuệ và sự trong sạch của người ấy được nhận ra;
8473
Atha vissasate tyamhi, guyhañcassa na rakkhati.
Then the king trusts him, and he does not conceal the king's secrets.
Khi đó vua tin tưởng người ấy, và không giữ bí mật với người ấy.”
8474
1475.
1475.
1475.
8475
‘‘Tulā yathā paggahitā, samadaṇḍā sudhāritā;
Like a balance held up, with equal arms, well-adjusted;
Như một cái cân được giữ vững, với cán cân đều và được giữ thẳng;
8476
Ajjhiṭṭho na vikampeyya, sa rājavasatiṃ vase.
One who, when requested, does not waver, he should reside in the royal residence.
Khi được yêu cầu, người ấy không nên nao núng, người ấy nên phục vụ vua.
8477
1476.
1478.
1478.
8478
‘‘Tulā yathā paggahitā, samadaṇḍā sudhāritā;
Like a balance held up, with equal arms, well-adjusted;
Như một cái cân được giữ vững, với cán cân đều và được giữ thẳng;
8479
Sabbāni abhisambhonto, sa rājavasatiṃ vase.
One who masters all things, he should reside in the royal residence.
Người ấy nên hoàn thành mọi việc, người ấy nên phục vụ vua.
8480
1477.
1481.
1481.
8481
‘‘Divā vā yadi vā rattiṃ, rājakiccesu paṇḍito;
Whether by day or by night, a wise person in royal affairs;
Dù ngày hay đêm, một người thông thái trong các công việc của vua;
8482
Ajjhiṭṭho na vikampeyya, sa rājavasatiṃ vase.
One who, when requested, does not waver, he should reside in the royal residence.
Khi được yêu cầu, không nên nao núng, người ấy nên phục vụ vua.
8483
1478.
1484.
1484.
8484
‘‘Divā vā yadi vā rattiṃ, rājakiccesu paṇḍito;
Whether by day or by night, a wise person in royal affairs;
Dù ngày hay đêm, một người thông thái trong các công việc của vua;
8485
Sabbāni abhisambhonto, sa rājavasatiṃ vase.
One who masters all things, he should reside in the royal residence.
Người ấy nên hoàn thành mọi việc, người ấy nên phục vụ vua.
8486
1479.
1487.
1487.
8487
‘‘Yo cassa sukato maggo, rañño suppaṭiyādito;
And if there is a well-made path, well-prepared for the king;
Con đường nào đã được vua chuẩn bị kỹ lưỡng;
8488
Na tena vutto gaccheyya, sa rājavasatiṃ vase.
One should not go by it if not told, he should reside in the royal residence.
Người ấy không nên đi theo con đường đó khi chưa được bảo, người ấy nên phục vụ vua.
8489
1480.
1490.
1490.
8490
‘‘Na rañño sadisaṃ* bhuñje, kāmabhoge kudācanaṃ;
Never partake of food or sensual pleasures equal to the king's;
Không bao giờ nên hưởng thụ các dục lạc ngang bằng với vua;
8491
Sabbattha pacchato gacche, sa rājavasatiṃ vase.
Always walk behind him, he should reside in the royal residence.
Người ấy nên luôn đi sau, người ấy nên phục vụ vua.
8492
1481.
1493.
1493.
8493
‘‘Na rañño sadisaṃ vatthaṃ, na mālaṃ na vilepanaṃ;
Do not wear clothes, garlands, or anointments equal to the king's;
Không nên mặc y phục, đeo vòng hoa, hay thoa dầu thơm ngang bằng với vua;
8494
Ākappaṃ sarakuttiṃ vā, na rañño sadisamācare;
Nor grooming or adornment equal to the king's;
Không nên có phong thái hay cách ăn mặc giống vua;
8495
Aññaṃ kareyya ākappaṃ, sa rājavasatiṃ vase.
Let him adopt a different style, he should reside in the royal residence.
Người ấy nên có phong thái khác, người ấy nên phục vụ vua.
8496
1482.
1497.
1497.
8497
‘‘Kīḷe rājā amaccehi, bhariyāhi parivārito;
The king plays with his ministers, surrounded by his wives;
Vua chơi đùa với các quan đại thần, được các hoàng hậu vây quanh;
8498
Nāmacco rājabhariyāsu, bhāvaṃ kubbetha paṇḍito.
A wise minister should not show affection towards the king's wives.
Người thông thái không nên có tình cảm với các hoàng hậu của vua.
8499
1483.
1500.
1500.
8500
‘‘Anuddhato acapalo, nipako saṃvutindriyo;
Undisturbed, not fickle, discerning, with restrained faculties;
Không kiêu ngạo, không xao động, khôn ngoan, các căn được chế ngự;
8501
Manopaṇidhisampanno, sa rājavasatiṃ vase.
Endowed with mental resolve, he should reside in the royal residence.
Với tâm ý kiên định, người ấy nên phục vụ vua.
8502
1484.
1503.
1503.
8503
‘‘Nāssa bhariyāhi kīḷeyya, na manteyya rahogato;
He should not play with the king's wives, nor converse in secret;
Không nên chơi đùa với các hoàng hậu của vua, không nên bàn bạc riêng;
8504
Nāssa kosā dhanaṃ gaṇhe, sa rājavasatiṃ vase.
He should not take wealth from the king's treasury, he should reside in the royal residence.
Không nên lấy tiền bạc từ kho tàng của vua, người ấy nên phục vụ vua.
8505
1485.
1506.
1506.
8506
‘‘Na niddaṃ bahu maññeyya* , na madāya suraṃ pive;
He should not value sleep too much, nor drink liquor for intoxication;
Không nên coi trọng giấc ngủ quá mức, không nên uống rượu say sưa;
8507
Nāssa dāye mige haññe, sa rājavasatiṃ vase.
He should not hunt deer in the king's park, he should reside in the royal residence.
Không nên săn bắn thú vật trong vườn của vua, người ấy nên phục vụ vua.
8508
1486.
1509.
1509.
8509
‘‘Nāssa pīṭhaṃ na pallaṅkaṃ, na kocchaṃ na nāvaṃ* rathaṃ;
He should not mount the king's seat, couch, easy chair, or chariot;
Không nên tự ý leo lên ghế, giường, võng, thuyền hay xe của vua;
8510
Sammatomhīti ārūhe, sa rājavasatiṃ vase.
Thinking, 'I am approved,' he should reside in the royal residence.
Nghĩ rằng ‘tôi được phép’, người ấy nên phục vụ vua.
8511
1487.
1512.
1512.
8512
‘‘Nātidūre bhaje* rañño, nāccāsanne vicakkhaṇo;
A discerning person should not be too far from the king, nor too close;
Người thông minh không nên ở quá xa vua, cũng không nên ở quá gần;
8513
Sammukhañcassa tiṭṭheyya, sandissanto sabhattuno.
He should stand facing him, visible to his master.
Người ấy nên đứng đối diện với vua, luôn hiện diện trước chủ nhân của mình.
8514
1488.
1515.
1515.
8515
‘‘Na ve* rājā sakhā hoti, na rājā hoti methuno;
Indeed, a king is not a friend, nor is a king a companion for intimacy;
Vua không phải là bạn, vua không phải là người tình;
8516
Khippaṃ kujjhanti rājāno, sūkena’kkhīva ghaṭṭitaṃ.
Kings quickly become angry, like an eye poked by a thorn.
Các vị vua nổi giận nhanh chóng, như mắt bị chọc bằng gai.
8517
1489.
1518.
1518.
8518
‘‘Na pūjito maññamāno, medhāvī paṇḍito naro;
A wise, discerning man should not, when honored, become conceited;
Một người thông thái, khôn ngoan, không nên kiêu ngạo vì được tôn kính;
8519
Pharusaṃ patimanteyya, rājānaṃ parisaṃgataṃ.
Should address the king harshly in an assembly.
Không nên nói lời thô lỗ với vua khi vua đang ở trong hội chúng.
8520
1490.
1490.
1521.
8521
‘‘Laddhadvāro labhe dvāraṃ* , neva rājūsu vissase;
Even having gained access, one should secure one's access; one should not trust kings;
Được phép vào, người ấy sẽ có cơ hội, nhưng đừng bao giờ tin tưởng các vị vua;
8522
Aggīva saṃyato tiṭṭhe* , sa rājavasatiṃ vase.
He should remain restrained like fire; he should dwell in a king's service.
Hãy đứng yên như lửa được kiểm soát, người ấy nên phục vụ vua.
8523
1491.
1491.
1524.
8524
‘‘Puttaṃ vā bhātaraṃ vā saṃ, sampaggaṇhāti khattiyo;
When a khattiya supports a son or a brother,
Nếu vua Khattiya nâng đỡ con trai hay anh em của mình;
8525
Gāmehi nigamehi vā, raṭṭhehi janapadehi vā;
from villages or towns, or from districts or countries,
Bằng cách ban cho làng mạc, thị trấn, vương quốc hay các vùng đất;
8526
Tuṇhībhūto upekkheyya, na bhaṇe chekapāpakaṃ.
one should remain silent and be indifferent, not speaking of good or bad.
Người ấy nên im lặng và giữ thái độ thờ ơ, không nên nói lời tốt hay xấu.
8527
1492.
1492.
1528.
8528
‘‘Hatthārohe anīkaṭṭhe, rathike pattikārake;
To elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers,
Những người cưỡi voi, binh lính, người lái xe ngựa, người đi bộ;
8529
Tesaṃ kammāvadānena* , rājā vaḍḍheti vetanaṃ;
the king increases their wages based on their deeds and service;
Vua tăng lương cho họ dựa trên công trạng của họ;
8530
Na tesaṃ antarā gacche, sa rājavasatiṃ vase.
one should not go between them; he should dwell in a king's service.
Không nên xen vào giữa họ, người ấy nên phục vụ vua.
8531
1493.
1493.
1532.
8532
‘‘Cāpovūnudaro dhīro* , vaṃsovāpi pakampaye;
Like a bow, one should be humble and wise, or bend like a bamboo;
Người thông thái nên cúi mình như cây cung, hoặc run rẩy như cây tre;
8533
Paṭilomaṃ na vatteyya, sa rājavasatiṃ vase.
one should not act contrary; he should dwell in a king's service.
Không nên chống đối, người ấy nên phục vụ vua.
8534
1494.
1494.
1535.
8535
‘‘Cāpovūnudaro assa, macchovassa ajivhavā* ;
One should be humble like a bow, and tongueless like a fish;
Người ấy nên cúi mình như cây cung, nên không lưỡi như cá;
8536
Appāsī nipako sūro, sa rājavasatiṃ vase.
one should eat little, be clever, and brave; he should dwell in a king's service.
Ăn ít, khôn ngoan, dũng cảm, người ấy nên phục vụ vua.
8537
1495.
1495.
1538.
8538
‘‘Na bāḷhaṃ itthiṃ gaccheyya, sampassaṃ tejasaṅkhayaṃ;
One should not excessively approach women, seeing the decline of one's vigor;
Không nên quá say mê phụ nữ, khi thấy sự suy giảm năng lượng;
8539
Kāsaṃ sāsaṃ daraṃ balyaṃ, khīṇamedho nigacchati.
one afflicted by a weakened mind falls into coughing, asthma, pain, and weakness.
Người ấy sẽ mắc bệnh ho, khó thở, đau đớn và suy yếu trí tuệ.
8540
1496.
1496.
1541.
8541
‘‘Nātivelaṃ pabhāseyya, na tuṇhī sabbadā siyā;
One should not speak excessively, nor should one always be silent;
Không nên nói quá nhiều, cũng không nên im lặng mọi lúc;
8542
Avikiṇṇaṃ mitaṃ vācaṃ, patte kāle udīraye.
one should utter concise, measured speech at the appropriate time.
Hãy nói lời vừa phải, đúng lúc.
8543
1497.
1497.
1544.
8544
‘‘Akkodhano asaṅghaṭṭo, sacco saṇho apesuṇo;
One should be free from anger, free from conflict, truthful, gentle, and not a slanderer;
Không giận dữ, không xung đột, chân thật, dịu dàng, không nói lời hai lưỡi;
8545
Samphaṃ giraṃ na bhāseyya, sa rājavasatiṃ vase.
one should not utter meaningless speech; he should dwell in a king's service.
Không nói lời vô ích, người ấy nên phục vụ vua.
8546
1498.
1498.
1547.
8547
* ‘‘Mātāpettibharo assa, kule jeṭṭhāpacāyiko;
He should be one who supports his mother and father, and respects the elders in his family;
Nên phụng dưỡng cha mẹ, tôn kính người lớn trong gia đình;
8548
Saṇho sakhilasambhāso* , sa rājavasatiṃ vase* .
gentle, with pleasant speech; he should dwell in a king's service.
Dịu dàng, nói năng hòa nhã, người ấy nên phục vụ vua.
8549
1499.
1499.
1550.
8550
‘‘Vinīto sippavā danto, katatto niyato mudu;
Disciplined, skilled, tamed, accomplished, resolute, gentle;
Được giáo dục, có kỹ năng, được chế ngự, đã hoàn tất công việc, kiên định, dịu dàng;
8551
Appamatto suci dakkho, sa rājavasatiṃ vase.
diligent, pure, and clever; he should dwell in a king's service.
Không phóng dật, trong sạch, khéo léo, người ấy nên phục vụ vua.
8552
1500.
1500.
1553.
8553
‘‘Nivātavutti vuddhesu, sappatisso sagāravo;
Humble towards elders, respectful, and reverent;
Có thái độ khiêm tốn với người lớn, tôn kính, lễ phép;
8554
Surato sukhasaṃvāso, sa rājavasatiṃ vase.
friendly, and pleasant to live with; he should dwell in a king's service.
Dễ chịu, dễ sống chung, người ấy nên phục vụ vua.
8555
1501.
1501.
1556.
8556
‘‘Ārakā parivajjeyya, sahituṃ pahitaṃ janaṃ;
One should keep far away from those who are hostile or sent by others;
Hãy tránh xa những người được vua phái đi để làm hại;
8557
Bhattāraññevudikkheyya, na ca aññassa rājino.
one should look only to one's own lord, and not to another king.
Chỉ nên nhìn về chủ nhân của mình, chứ không phải vị vua nào khác.
8558
1502.
1502.
1559.
8559
‘‘Samaṇe brāhmaṇe cāpi, sīlavante bahussute;
Monastics and brahmins, virtuous and learned;
Các Sa-môn, Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
8560
Sakkaccaṃ payirupāseyya, sa rājavasatiṃ vase.
one should respectfully attend upon them; he should dwell in a king's service.
Hãy cung kính phụng sự họ, người ấy nên phục vụ vua.
8561
1503.
1503.
1562.
8562
‘‘Samaṇe brāhmaṇe cāpi, sīlavante bahussute;
Monastics and brahmins, virtuous and learned;
Các Sa-môn, Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
8563
Sakkaccaṃ anuvāseyya, sa rājavasatiṃ vase.
one should respectfully serve them; he should dwell in a king's service.
Hãy cung kính đón tiếp họ, người ấy nên phục vụ vua.
8564
1504.
1504.
1565.
8565
‘‘Samaṇe brāhmaṇe cāpi, sīlavante bahussute;
Monastics and brahmins, virtuous and learned;
Các Sa-môn, Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
8566
Tappeyya annapānena, sa rājavasatiṃ vase.
one should satisfy them with food and drink; he should dwell in a king's service.
Hãy làm hài lòng họ bằng đồ ăn thức uống, người ấy nên phục vụ vua.
8567
1505.
1505.
1568.
8568
‘‘Samaṇe brāhmaṇe cāpi, sīlavante bahussute;
Monastics and brahmins, virtuous and learned;
Các Sa-môn, Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
8569
Āsajja paññe sevetha, ākaṅkhaṃ vuddhimattano.
one should approach and associate with the wise, desiring one's own growth.
Hãy đến gần và phụng sự những người trí tuệ, mong cầu sự tiến bộ của bản thân.
8570
1506.
1506.
1571.
8571
‘‘Dinnapubbaṃ na hāpeyya, dānaṃ samaṇabrāhmaṇe;
One should not neglect previously given alms to monastics and brahmins;
“Không nên từ bỏ những gì đã cúng dường trước đó cho các Sa-môn và Bà-la-môn;
8572
Na ca kiñci nivāreyya, dānakāle vaṇibbake.
nor should one refuse anything to beggars at the time of giving.
Và không nên từ chối bất cứ điều gì đối với những người buôn bán vào lúc cúng dường.
8573
1507.
1507.
1507.
8574
‘‘Paññavā buddhisampanno, vidhānavidhikovido;
Wise, endowed with intelligence, skilled in administration;
Người có trí tuệ, đầy đủ thông minh, thành thạo các phương pháp và cách thức;
8575
Kālaññū samayaññū ca, sa rājavasatiṃ vase.
knowing the time and knowing the occasion; he should dwell in a king's service.
Người biết thời điểm và biết hoàn cảnh, người đó nên sống trong triều đình.
8576
1508.
1508.
1508.
8577
‘‘Uṭṭhātā kammadheyyesu, appamatto vicakkhaṇo;
Energetic in duties, diligent, discerning;
Người siêng năng trong công việc, không phóng dật, sáng suốt;
8578
Susaṃvihītakammanto, sa rājavasatiṃ vase.
with well-arranged work; he should dwell in a king's service.
Người có công việc được sắp xếp tốt, người đó nên sống trong triều đình.
8579
1509.
1509.
1509.
8580
‘‘Khalaṃ sālaṃ pasuṃ khettaṃ, gantā cassa abhikkhaṇaṃ;
He should frequently visit the threshing floor, granary, cattle, and fields;
Người nên thường xuyên đến sân phơi, kho thóc, gia súc, ruộng đồng;
8581
Mitaṃ dhaññaṃ nidhāpeyya, mitaṃva pācaye ghare.
he should store measured grain, and cook measured amounts at home.
Nên tích trữ lượng ngũ cốc đã đo lường, và nấu nướng lượng đã đo lường trong nhà.
8582
1510.
1510.
1510.
8583
‘‘Puttaṃ vā bhātaraṃ vā saṃ, sīlesu asamāhitaṃ;
A son or a brother, if unsettled in conduct;
Con trai hoặc anh em của mình, những người không vững vàng trong giới hạnh;
8584
Anaṅgavā hi te bālā, yathā petā tatheva te;
for those fools are without merit, they are like ghosts;
Những kẻ ngu dốt đó không có chi, họ giống như những người đã chết;
8585
Coḷañca nesaṃ piṇḍañca, āsīnānaṃ padāpaye.
one should provide them with clothes and food as they sit.
Hãy cho họ quần áo và thức ăn khi họ ngồi đó.
8586
1511.
1511.
1511.
8587
‘‘Dāse kammakare pesse, sīlesu susamāhite;
Slaves, laborers, and servants, if well-established in conduct;
Những nô lệ, người làm công, người hầu, những người vững vàng trong giới hạnh;
8588
Dakkhe uṭṭhānasampanne, ādhipaccamhi ṭhāpaye.
clever and diligent; one should place them in positions of authority.
Những người khéo léo, siêng năng, hãy đặt họ vào vị trí quản lý.
8589
1512.
1512.
1512.
8590
‘‘Sīlavā ca alolo* ca, anurakkho* ca rājino;
Virtuous and not greedy, and devoted to the king;
Người có giới hạnh, không tham lam, và bảo vệ vua;
8591
Āvī raho hito tassa, sa rājavasatiṃ vase.
helpful to him openly and secretly; he should dwell in a king's service.
Người có lợi cho vua cả công khai lẫn bí mật, người đó nên sống trong triều đình.
8592
1513.
1513.
1513.
8593
‘‘Chandaññū rājino cassa, cittaṭṭho assa rājino;
He should know the king's wishes, and be dear to the king's heart;
Người biết ý muốn của vua, người hiểu tâm ý của vua;
8594
Asaṅkusakavutti’ssa, sa rājavasatiṃ vase.
he should be free from hesitation in his conduct; he should dwell in a king's service.
Người có cách hành xử không nghi ngờ, người đó nên sống trong triều đình.
8595
1514.
1514.
1514.
8596
‘‘Ucchādaye ca nhāpaye* , dhove pāde adhosiraṃ;
He should anoint and bathe, wash the feet from below the head;
Người nên xoa bóp và tắm rửa, rửa chân từ trên xuống;
8597
Āhatopi na kuppeyya, sa rājavasatiṃ vase.
even if struck, he should not get angry; he should dwell in a king's service.
Dù bị đánh cũng không nổi giận, người đó nên sống trong triều đình.
8598
1515.
1515.
1515.
8599
‘‘Kumbhampañjaliṃ kariyā* , cāṭañcāpi* padakkhiṇaṃ;
"Making an añjali with a pot, and circumambulating a jar;
Người nên chắp tay như bình, và đi nhiễu quanh bình;
8600
Kimeva sabbakāmānaṃ, dātāraṃ dhīramuttamaṃ.
What then of the wise, supreme giver of all desires?
Huống hồ là người ban phát mọi điều ước, một bậc hiền trí tối thượng.
8601
1516.
1516.
1516.
8602
‘‘Yo deti sayanaṃ vatthaṃ, yānaṃ āvasathaṃ gharaṃ;
"He who gives a bed, clothes, a vehicle, a dwelling, a house;
Người ban cho giường nằm, y phục, xe cộ, chỗ ở, nhà cửa;
8603
Pajjunnoriva bhūtāni, bhogehi abhivassati.
Like a rain-cloud, showers beings with enjoyments.
Như thần mưa làm cho các loài sinh vật được mùa màng, người đó ban phát tài sản.
8604
1517.
1517.
1517.
8605
‘‘Esayyo rājavasati, vattamāno yathā naro;
"This is a royal residence, like a man living in it;
Đây là cách sống trong triều đình, khi một người hành xử như vậy;
8606
Ārādhayati rājānaṃ, pūjaṃ labhati bhattusu’’.
He pleases the king, and receives honor among his followers."
Sẽ làm hài lòng nhà vua, và nhận được sự tôn kính từ những người hầu.”
8607
Rājavasati nāma.
The Royal Residence.
Phẩm Sống Trong Triều Đình.
8608
Antarapeyyālaṃ
Intermediate Section
Các Vấn Đề Trung Gian
8609
1518.
1518.
1518.
8610
‘‘Evaṃ samanusāsitvā, ñātisaṅghaṃ vicakkhaṇo;
"Having thus advised his kinsmen, the discerning one;
Sau khi giáo huấn dòng họ như vậy, vị sáng suốt ấy;
8611
Parikiṇṇo suhadehi, rājānamupasaṅkami.
Surrounded by friends, approached the king.
Được bạn bè vây quanh, đã đến gặp nhà vua.
8612
1519.
1519.
1519.
8613
‘‘Vanditvā sirasā pāde, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ;
"Having bowed his head at his feet, and circumambulated him;
Sau khi đảnh lễ dưới chân, và đi nhiễu quanh ngài;
8614
Vidhuro avaca rājānaṃ, paggahetvāna añjaliṃ.
Vidhura spoke to the king, raising his añjali.
Vidhura chắp tay và nói với nhà vua.
8615
1520.
1520.
1520.
8616
‘‘Ayaṃ maṃ māṇavo neti, kattukāmo* yathāmati;
"This young man takes me, wishing to act according to his will;
“Này thanh niên đang đưa ta đi, muốn làm theo ý mình;
8617
Ñātīnatthaṃ pavakkhāmi, taṃ suṇohi arindama.
I will speak for the welfare of my kinsmen, listen to that, O subduer of foes.
Ta sẽ nói về lợi ích của dòng họ, xin ngài hãy lắng nghe, hỡi kẻ chinh phục kẻ thù.
8618
1521.
1521.
1521.
8619
‘‘Putte ca me udikkhesi, yañca maññaṃ ghare dhanaṃ;
"Look after my sons, and whatever other wealth is in my house;
Cả các con trai của ta, và bất kỳ tài sản nào khác trong nhà;
8620
Yathā pecca* na hāyetha, ñātisaṅgho mayī gate.
So that after I am gone, my kinsmen may not suffer loss.
Để sau này, khi ta ra đi, dòng họ không bị suy giảm.
8621
1522.
1522.
1522.
8622
‘‘Yatheva khalatī bhūmyā, bhūmyāyeva patiṭṭhati;
"Just as one who stumbles on the ground, finds support on the ground itself;
Như người vấp ngã trên đất, lại đứng dậy trên đất;
8623
Evetaṃ khalitaṃ mayhaṃ, etaṃ passāmi accayaṃ’’.
So is this stumble of mine, this transgression I see."
Cũng vậy, đây là sai lầm của ta, ta thấy đây là một sự vi phạm.”
8624
1523.
1523.
1523.
8625
‘‘Sakkā na gantuṃ iti mayha hoti, chetvā* vadhitvā idha kātiyānaṃ;
"It is possible not to go, so it seems to me, having cut down and slain those Kātiyas here;
“Ta nghĩ không thể đi được, sau khi giết và đánh những kẻ Katiyāna ở đây;
8626
Idheva hohī iti mayha ruccati, mā tvaṃ agā uttamabhūripañña’’.
It pleases me that you remain here, O you of supreme, abundant wisdom, do not go."
Ta muốn ngươi ở lại đây, hỡi bậc có trí tuệ vĩ đại, xin đừng đi.”
8627
1524.
1524.
1524.
8628
‘‘Mā hevadhammesu manaṃ paṇīdahi, atthe ca dhamme ca yutto bhavassu;
"Do not set your mind on unrighteous things, be diligent in what is beneficial and righteous;
“Xin đừng đặt tâm vào những việc bất thiện như vậy, hãy chuyên tâm vào lợi ích và Pháp;
8629
Dhiratthu kammaṃ akusalaṃ anariyaṃ, yaṃ katvā pacchā nirayaṃ vajeyya.
Shame on unwholesome, ignoble deeds, by which one would later go to hell.
Thật đáng hổ thẹn cho hành động bất thiện, không cao thượng, mà sau khi làm sẽ rơi vào địa ngục.
8630
1525.
1525.
1525.
8631
‘‘Nevesa dhammo na puneta* kiccaṃ, ayiro hi dāsassa janinda issaro;
"This is neither righteousness nor a good deed, for a noble one is lord over a servant, O king;
Đây không phải là Pháp, và cũng không phải là việc cần làm, hỡi vua, chủ nhân là người cao quý của nô lệ;
8632
Ghātetuṃ jhāpetuṃ athopi hantuṃ, na ca mayha kodhatthi vajāmi cāhaṃ’’.
To kill, to burn, or even to strike, but I have no anger, and I will go."
Có thể giết, đốt cháy, hoặc thậm chí đánh đập, nhưng ta không có sự giận dữ, và ta sẽ đi.”
8633
1526.
1526.
1526.
8634
‘‘Jeṭṭhaputtaṃ upaguyha, vineyya hadaye daraṃ;
"Embracing his eldest son, calming the sorrow in his heart;
Ôm chặt con trai trưởng, xua tan nỗi đau trong lòng;
8635
Assupuṇṇehi nettehi, pāvisī so mahāgharaṃ’’.
With eyes full of tears, he entered the great house."
Với đôi mắt đẫm lệ, ông bước vào ngôi nhà lớn.
8636
1527.
1527.
1527.
8637
‘‘Sālāva sammapatitā* , mālutena pamadditā;
"Like sāla trees broken down, crushed by the wind;
Như một ngôi nhà bị gió thổi đổ nát;
8638
Senti puttā ca dārā ca, vidhurassa nivesane.
Sons and wives lay weeping in Vidhura's dwelling.
Các con trai và vợ của Vidhura nằm la liệt trong nhà ông.
8639
1528.
1528.
1528.
8640
‘‘Itthisahassaṃ bhariyānaṃ, dāsisattasatāni ca;
"A thousand wives, and seven hundred slave women;
Một ngàn người vợ, và bảy trăm nữ tỳ;
8641
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vidhurassa nivesane.
Cried out with raised arms in Vidhura's dwelling.
Giơ tay lên khóc thét trong nhà Vidhura.
8642
1529.
1529.
1529.
8643
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
"Royal women and princes, merchants and brahmins;
Các cung nữ và hoàng tử, các thương gia và Bà-la-môn;
8644
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vidhurassa nivesane.
Cried out with raised arms in Vidhura's dwelling.
Giơ tay lên khóc thét trong nhà Vidhura.
8645
1530.
1530.
1530.
8646
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
"Elephant-riders, cavalry, charioteers, foot-soldiers;
Những người cưỡi voi, binh lính, người đánh xe, lính bộ binh;
8647
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vidhurassa nivesane.
Cried out with raised arms in Vidhura's dwelling.
Giơ tay lên khóc thét trong nhà Vidhura.
8648
1531.
1531.
1531.
8649
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
"Country folk gathered, and townspeople gathered;
Dân chúng từ các vùng quê và các thị trấn đã tụ tập;
8650
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vidhurassa nivesane.
Cried out with raised arms in Vidhura's dwelling.
Giơ tay lên khóc thét trong nhà Vidhura.
8651
1532.
1532.
1532.
8652
‘‘Itthisahassaṃ bhariyānaṃ, dāsisattasatāni ca;
"A thousand wives, and seven hundred slave women;
Một ngàn người vợ, và bảy trăm nữ tỳ;
8653
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
Cried out with raised arms, 'Why do you abandon us?'
Giơ tay lên khóc thét, “Tại sao ngài lại rời bỏ chúng tôi?”
8654
1533.
1533.
1533.
8655
‘‘Orodhā ca kumārā ca, dāsisattasatāni ca;
"Royal women and princes, and seven hundred slave women;
Các cung nữ và hoàng tử, và bảy trăm nữ tỳ;
8656
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
Cried out with raised arms, 'Why do you abandon us?'
Giơ tay lên khóc thét, “Tại sao ngài lại rời bỏ chúng tôi?”
8657
1534.
1534.
1534.
8658
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, dāsisattasatāni ca;
"Elephant-riders, cavalry, and seven hundred slave women;
Những người cưỡi voi, binh lính, và bảy trăm nữ tỳ;
8659
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi.
Cried out with raised arms, 'Why do you abandon us?'
Giơ tay lên khóc thét, “Tại sao ngài lại rời bỏ chúng tôi?”
8660
1535.
1535.
1535.
8661
‘‘Samāgatā jānapadā, dāsisattasatāni ca;
"Country folk gathered, and seven hundred slave women;
Dân chúng từ các vùng quê đã tụ tập, và bảy trăm nữ tỳ;
8662
Bāhā paggayha pakkanduṃ, kasmā no vijahissasi’’.
Cried out with raised arms, 'Why do you abandon us?'"
Giơ tay lên khóc thét, “Tại sao ngài lại rời bỏ chúng tôi?”
8663
1536.
1536.
1536.
8664
‘‘Katvā gharesu kiccāni, anusāsitvā sakaṃ janaṃ;
"Having done the necessary tasks in his house, having advised his own people;
Sau khi hoàn tất công việc trong nhà, và giáo huấn người nhà của mình;
8665
Mittāmacce ca bhacce ca* , puttadāre ca bandhave.
Friends, ministers, and dependents, sons, wives, and relatives.
Bạn bè, quan lại, người giúp việc, con cái, vợ và họ hàng.
8666
1537.
1537.
1537.
8667
‘‘Kammantaṃ saṃvidhetvāna, ācikkhitvā ghare dhanaṃ;
"Having arranged his affairs, having made known the wealth in his house;
Sau khi sắp xếp công việc, và chỉ rõ tài sản trong nhà;
8668
Nidhiñca iṇadānañca, puṇṇakaṃ etadabravi.
His treasures and debts, he spoke to Puṇṇaka thus:
Cả kho tàng và các khoản nợ, ông nói điều này với Puṇṇaka.
8669
1538.
1538.
1568.
8670
‘‘Avasī tuvaṃ mayha tīhaṃ agāre, katāni kiccāni gharesu mayhaṃ;
"You have stayed in my house for three days, my household tasks are done;
“Ngươi đã ở trong nhà ta ba ngày, công việc trong nhà ta đã hoàn tất;
8671
Anusāsitā puttadārā mayā ca, karoma kaccāna* yathāmatiṃ te’’.
My sons and wives have been advised by me, now let us do your bidding according to your will."
Con cái và vợ tôi đã được tôi khuyên dạy, hỡi Kaccāna, chúng tôi sẽ làm những việc theo ý của ngài.”
8672
1539.
1539.
1539.
8673
‘‘Sace hi katte anusāsitā te, puttā ca dārā anujīvino ca;
"If indeed, O doer, your sons, wives, and dependents have been advised by you;
“Nếu vậy, hỡi người làm việc, con cái, vợ và những người phụ thuộc của ngài đã được khuyên dạy;
8674
Handehi dānī taramānarūpo, dīgho hi addhāpi ayaṃ puratthā.
Then come now, quickly, for this journey ahead is long indeed.
Vậy thì, hãy đi nhanh lên, vì con đường phía trước này còn dài.
8675
1540.
1540.
1540.
8676
‘‘Achambhitova* gaṇhāhi, ājāneyyassa vāladhiṃ;
"Fearlessly grasp the tail of the noble steed;
Hãy nắm lấy đuôi của con ngựa quý mà không chút sợ hãi;
8677
Idaṃ pacchimakaṃ tuyhaṃ, jīvalokassa dassanaṃ’’.
This is your last sight of the world of the living."
Đây là lần cuối cùng ngài nhìn thấy thế giới của chúng sinh.”
8678
1541.
1541.
1541.
8679
‘‘Sohaṃ kissa nu bhāyissaṃ, yassa me natthi dukkaṭaṃ;
"Why should I fear, when I have no evil deed;
“Tôi sẽ sợ hãi điều gì, khi tôi không có ác nghiệp nào;
8680
Kāyena vācā manasā, yena gaccheyya duggatiṃ’’.
By body, speech, or mind, by which I might go to a woeful state?"
Dù bằng thân, lời nói hay ý nghĩ, mà có thể đưa tôi đến cõi khổ?”
8681
1542.
1542.
1542.
8682
‘‘So assarājā vidhuraṃ vahanto, pakkāmi vehāyasamantalikkhe;
That king of horses, carrying Vidhura, departed through the sky;
Con ngựa vương ấy, mang theo Vidhura, đã bay đi trên không trung;
8683
Sākhāsu selesu asajjamāno, kālāgiriṃ khippamupāgamāsi’’.
Without getting caught on branches or rocks, he quickly reached Kālāgiri.
Không vướng mắc vào cành cây hay vách đá, nó nhanh chóng đến Kālāgiri.
8684
1543.
1543.
1543.
8685
‘‘Itthisahassaṃ bhariyānaṃ, dāsisattasatāni ca;
A thousand wives, and seven hundred slave-women;
Một ngàn người vợ và bảy trăm nữ tì;
8686
Bāhā paggayha pakkanduṃ, yakkho brāhmaṇavaṇṇena;
Raised their arms and cried out, "The yakkha, in the guise of a brahmin;
Đều giơ tay lên khóc than: “Yakkha trong lốt Bà-la-môn;
8687
Vidhuraṃ ādāya gacchati.
Is taking Vidhura away."
Đang đưa Vidhura đi mất.”
8688
1544.
1544.
1544.
8689
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The country folk gathered, and the townsfolk gathered;
Những người dân quê đã tụ họp, những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
8690
Bāhā paggayha pakkanduṃ, yakkho brāhmaṇavaṇṇena;
Raised their arms and cried out, "The yakkha, in the guise of a brahmin;
Đều giơ tay lên khóc than: “Yakkha trong lốt Bà-la-môn;
8691
Vidhuraṃ ādāya gacchati.
Is taking Vidhura away."
Đang đưa Vidhura đi mất.”
8692
1545.
1545.
1545.
8693
‘‘Itthisahassaṃ bhariyānaṃ, dāsisattasatāni ca;
A thousand wives, and seven hundred slave-women;
Một ngàn người vợ và bảy trăm nữ tì;
8694
Bāhā paggayha pakkanduṃ, paṇḍito so kuhiṃ gato.
Raised their arms and cried out, "Where has that wise man gone?"
Đều giơ tay lên khóc than: “Vị hiền triết ấy đã đi đâu?”
8695
1546.
1546.
1546.
8696
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The country folk gathered, and the townsfolk gathered;
Những người dân quê đã tụ họp, những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
8697
Bāhā paggayha pakkanduṃ, paṇḍito so kuhiṃ gato’’.
Raised their arms and cried out, "Where has that wise man gone?"
Đều giơ tay lên khóc than: “Vị hiền triết ấy đã đi đâu?”
8698
1547.
1547.
1547.
8699
‘‘Sace so sattarattena, nāgacchissati paṇḍito;
"If that wise man does not return within seven nights;
“Nếu trong bảy ngày mà vị hiền triết ấy không trở về;
8700
Sabbe aggiṃ pavekkhāma* , natthattho jīvitena no’’.
We shall all enter the fire, for life holds no meaning for us."
Tất cả chúng ta sẽ lao vào lửa, chúng ta không còn ý nghĩa gì để sống nữa.”
8701
1548.
1548.
1548.
8702
‘‘Paṇḍito ca viyatto ca, vibhāvī ca vicakkhaṇo;
"He is wise and accomplished, discerning and sagacious;
“Vị hiền triết ấy là người thông thái, tài giỏi, sáng suốt và có trí tuệ;
8703
Khippaṃ mociya attānaṃ, mā bhāyitthāgamissati’’* .
He will quickly free himself, do not fear, he will return."
Ngài ấy sẽ nhanh chóng tự giải thoát, đừng sợ hãi, ngài ấy sẽ trở về.”
8704
Antarapeyyālaṃ nāma.
This is the Middle Section.
Chương giữa tên là Antarapeyyālaṃ.
8705
Sādhunaradhammakaṇḍaṃ
The Section on the Virtues of a Good Man
Chương về Pháp của Người Thiện Lành
8706
1549.
1549.
1549.
8707
‘‘So tattha gantvāna vicintayanto, uccāvacā cetanakā* bhavanti;
Having gone there and pondered, his thoughts were varied;
“Đến đó và suy nghĩ, những ý nghĩ khác nhau khởi lên;
8708
Nayimassa jīvena mamatthi kiñci, hantvānimaṃ hadayamānayissaṃ’’* .
"His life is of no use to me; I will kill him and bring his heart."
‘Mạng sống của người này không có ích gì cho ta, ta sẽ giết anh ta và mang trái tim về.’”
8709
1550.
1550.
1550.
8710
‘‘So tattha gantvā pabbatantarasmiṃ* , anto pavisitvāna paduṭṭhacitto;
Having gone there, into the mountain chasm, he entered with a corrupted mind;
Đến đó, trong khe núi, với tâm ý độc ác, hắn đi vào;
8711
Asaṃvutasmiṃ jagatippadese, adhosiraṃ dhārayi kātiyāno.
In an exposed place of the earth, Kātiyāna held him head downwards.
Ở một nơi hẻo lánh trên mặt đất, Kāṭiyāna đã giữ ông ta chúi đầu xuống.
8712
1551.
1551.
1551.
8713
‘‘So lambamāno narake papāte, mahabbhaye lomahaṃse vidugge;
As he hung in the chasm of hell, in a great, terrifying, hair-raising, difficult place;
Bị treo lơ lửng trong vực sâu của địa ngục, nơi đáng sợ, rợn tóc gáy, hiểm trở;
8714
Asantasanto kurūnaṃ kattuseṭṭho, iccabravi puṇṇakaṃ nāma yakkhaṃ.
The foremost of the Kurus, undaunted, spoke thus to the yakkha named Puṇṇaka.
Vị trưởng tế của Kurū, không hề sợ hãi, đã nói với Yakkha tên Puṇṇaka như sau:
8715
1552.
1552.
1552.
8716
‘‘Ariyāvakāsosi anariyarūpo, asaññato saññatasannikāso;
"You are of noble lineage but ignoble in appearance, unrestrained yet appearing restrained;
“Ngươi có vẻ là người cao quý nhưng lại hành xử không cao quý, không tự chế mà lại giống người tự chế;
8717
Accāhitaṃ kammaṃ karosi ludraṃ, bhāve ca te kusalaṃ natthi kiñci.
You perform a terrible, cruel deed, and there is no wholesome quality in your being.
Ngươi đang làm một hành động độc ác, tàn bạo, và trong tâm ngươi không có chút thiện lành nào.
8718
1553.
1553.
1553.
8719
‘‘Yaṃ maṃ papātasmiṃ papātumicchasi, ko nu tavattho maraṇena mayhaṃ;
Why do you wish to cast me into the chasm? What is your purpose with my death?
Ngươi muốn đẩy ta xuống vực sâu, cái chết của ta có lợi gì cho ngươi?
8720
Amānusasseva tavajja vaṇṇo, ācikkha me tvaṃ katamāsi devatā’’.
Today your appearance is like that of a non-human, tell me, what deity are you?"
Hôm nay, hình dạng của ngươi không phải là con người, hãy nói cho ta biết ngươi là vị thần nào.”
8721
1554.
1554.
1554.
8722
‘‘Yadi te suto puṇṇako nāma yakkho, rañño kuverassa hi so sajibbo* ;
"If you have heard of a yakkha named Puṇṇaka, he is indeed a companion of King Kuvera;
“Nếu ngươi đã từng nghe đến Yakkha tên Puṇṇaka, hắn là người hầu thân cận của Vua Kuvera;
8723
Bhūmindharo varuṇo nāma nāgo, brahā sucī vaṇṇabalūpapanno.
The earth-bearer, the nāga named Varuṇa, is great, pure, and endowed with beauty and strength.
Và có một vị Nāga tên Varūṇa, là chúa tể mặt đất, vĩ đại, trong sạch, đầy vẻ đẹp và sức mạnh.
8724
1555.
1555.
1555.
8725
‘‘Tassānujaṃ dhītaraṃ kāmayāmi, irandhatī nāma sā nāgakaññā;
I desire his younger sister, the nāga maiden named Irandhatī;
Ta yêu cô em gái của vị ấy, một Nāga-kaññā tên Irandhatī;
8726
Tassā sumajjhāya piyāya hetu, patārayiṃ tuyha vadhāya dhīra’’.
For the sake of that slender-waisted beloved, I have enticed you, O wise one, for your destruction."
Vì tình yêu dành cho cô gái eo thon ấy, hỡi người trí, ta đã lừa ngươi để giết ngươi.”
8727
1556.
1556.
1556.
8728
‘‘Mā heva tvaṃ* yakkha ahosi mūḷho, naṭṭhā bahū duggahītena loke* ;
"May you not be deluded, O yakkha; many have been ruined in the world by wrong grasping;
“Này Yakkha, chớ nên ngu muội, nhiều người đã bị hủy hoại vì sự nắm giữ sai lầm trên đời;
8729
Kiṃ te sumajjhāya piyāya kiccaṃ, maraṇena me iṅgha suṇomi* sabbaṃ’’.
What is your purpose with the slender-waisted beloved, for my death? Come, let me hear everything."
Cái chết của ta có ích gì cho tình yêu của ngươi với cô gái eo thon ấy? Hãy nghe ta kể hết mọi chuyện.”
8730
1557.
1557.
1557.
8731
‘‘Mahānubhāvassa mahoragassa, dhītukāmo ñātibhato* hamasmi;
"I am desirous of the daughter of the mighty great serpent, having gone to his relatives;
“Ta là người thân thuộc muốn có con gái của vị đại Nāga có uy lực lớn;
8732
Taṃ yācamānaṃ sasuro avoca, yathā mamaññiṃsu sukāmanītaṃ.
When I requested her, my father-in-law spoke, as they considered my desire well-led.
Khi ta cầu xin, cha vợ tương lai của ta đã nói, theo cách mà họ nghĩ là hợp ý ta:
8733
1558.
1579.
1558.
8734
‘‘Dajjemu kho te sutanuṃ sunettaṃ, sucimhitaṃ candanalittagattaṃ;
‘We will give you the fair-bodied, beautiful-eyed, sweetly smiling maiden, whose body is anointed with sandalwood;
‘Chúng tôi sẽ gả cho ngươi cô con gái xinh đẹp, mắt đẹp, nụ cười tươi, thân thể thoa hương;
8735
Sace tuvaṃ hadayaṃ paṇḍitassa, dhammena laddhā idha māharesi;
If you bring the heart of a wise man, obtained righteously, here;
Nếu ngươi mang về trái tim của một vị hiền triết, có được một cách hợp pháp ở đây;
8736
Etena vittena kumāri labbhā, naññaṃ dhanaṃ uttari patthayāma.
With this treasure, the maiden can be obtained; we desire no other wealth.’
Với của cải ấy, cô gái sẽ được trao, chúng tôi không mong muốn của cải nào khác.’
8737
1559.
1559.
1559.
8738
‘‘Evaṃ na mūḷhosmi suṇohi katte, na cāpi me duggahitatthi kiñci;
Thus, I am not deluded, O Kuru, listen, nor do I have any wrong grasping;
Này người làm việc, ta không ngu muội, và ta cũng không có sự nắm giữ sai lầm nào;
8739
Hadayena te dhammaladdhena nāgā, irandhatiṃ nāgakaññaṃ dadanti.
The nāgas will give Irandhatī, the nāga maiden, by means of your heart obtained righteously.
Các Nāga sẽ trao Irandhatī, Nāga-kaññā, cho ngươi bằng trái tim của ngươi có được một cách hợp pháp.
8740
1560.
1560.
1560.
8741
‘‘Tasmā ahaṃ tuyhaṃ vadhāya yutto, evaṃ mamattho maraṇena tuyhaṃ;
Therefore, I am intent on your destruction; such is my purpose with your death;
Vì vậy, ta được sai đến để giết ngươi, đó là lợi ích của ta từ cái chết của ngươi;
8742
Idheva taṃ narake pātayitvā, hantvāna taṃ hadayamānayissaṃ’’.
Having cast you into this very hell, I will kill you and bring your heart."
Ta sẽ đẩy ngươi xuống địa ngục ngay đây, giết ngươi và mang trái tim về.”
8743
1561.
1561.
1561.
8744
‘‘Khippaṃ mamaṃ uddhara kātiyāna, hadayena me yadi te atthi kiccaṃ;
"Quickly lift me up, O Kātiyāna, if you have any purpose with my heart;
“Này Kāṭiyāna, hãy nhanh chóng nâng ta lên, nếu ngươi cần trái tim của ta;
8745
Ye kecime sādhunarassa dhammā, sabbeva te pātukaromi ajja’’.
All these virtues of a good man, I will reveal them to you today."
Tất cả những pháp của người thiện lành, ta sẽ bày tỏ cho ngươi ngay hôm nay.”
8746
1562.
1562.
1562.
8747
‘‘So puṇṇako kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ, nagamuddhani khippaṃ patiṭṭhapetvā;
That Puṇṇaka, having quickly established the chief artisan of the Kurus on the mountain peak,
Puṇṇaka đã nhanh chóng đặt vị trưởng tế của Kurū lên đỉnh núi;
8748
Assatthamāsīnaṃ samekkhiyāna, paripucchi kattāramanomapaññaṃ.
And seeing him seated under the banyan tree, questioned the artisan of excellent wisdom.
Nhìn thấy ông ta ngồi dưới cây bồ đề, hắn đã hỏi vị trưởng tế có trí tuệ vô song:
8749
1563.
1563.
1563.
8750
‘‘Samuddhato mesi tuvaṃ papātā, hadayena te ajja mamatthi kiccaṃ;
“You have been lifted out of the abyss by me; today I have a task for you in my heart;
“Ngươi đã được ta cứu khỏi vực sâu, hôm nay ta cần trái tim của ngươi;
8751
Ye kecime sādhunarassa dhammā, sabbeva me pātukarohi ajja’’.
Whatever good qualities there are of a virtuous person, reveal them all to me today.”
Tất cả những pháp của người thiện lành, hãy bày tỏ cho ta ngay hôm nay.”
8752
1564.
1564.
1564.
8753
‘‘Samuddhato tyasmi ahaṃ papātā, hadayena me yadi te atthi kiccaṃ;
“I have lifted you out of the abyss; if you have a task for me in your heart;
“Ngươi đã được ta cứu khỏi vực sâu, nếu ngươi cần trái tim của ta;
8754
Ye kecime sādhunarassa dhammā, sabbeva te pātukaromi ajja’’.
Whatever good qualities there are of a virtuous person, I shall reveal them all to you today.”
Tất cả những pháp của người thiện lành, ta sẽ bày tỏ cho ngươi ngay hôm nay.”
8755
1565.
1565.
1565.
8756
‘‘Yātānuyāyī ca bhavāhi māṇava, allañca* pāṇiṃ parivajjayassu;
“Be a follower of the path, young man, and avoid a wet hand;
“Này thanh niên, hãy là người biết ơn những gì đã nhận, và hãy tránh xa bàn tay nhơ bẩn;
8757
Mā cassu mittesu kadāci dubbhī, mā ca vasaṃ asatīnaṃ nigacche’’.
And never betray your friends, and do not fall under the sway of unchaste women.”
Đừng bao giờ phản bội bạn bè, và đừng rơi vào quyền lực của những người phụ nữ không chân thật.”
8758
1566.
1566.
1566.
8759
‘‘Kathaṃ nu yātaṃ anuyāyī hoti, allañca pāṇiṃ dahate kathaṃ so;
“How does one follow the path? How does one burn a wet hand?
“Làm sao là người biết ơn những gì đã nhận, và bàn tay nhơ bẩn là gì?
8760
Asatī ca kā ko pana mittadubbho, akkhāhi me pucchito etamatthaṃ’’.
Who is an unchaste woman? And who is a betrayer of friends? Explain this matter to me, as I ask.”
Người phụ nữ không chân thật là ai, và kẻ phản bội bạn bè là ai? Xin hãy giải thích điều này cho tôi khi được hỏi.”
8761
1567.
1567.
1567.
8762
‘‘Asanthutaṃ* nopi ca diṭṭhapubbaṃ, yo āsanenāpi nimantayeyya;
“One who would invite with a seat even an unacquainted person never seen before;
Người nào mời một người chưa quen biết hoặc chưa từng gặp trước đây bằng chỗ ngồi;
8763
Tasseva atthaṃ puriso kareyya, yātānuyāyīti tamāhu paṇḍitā.
And would do that person's bidding — the wise call him a follower of the path.
Và làm lợi ích cho người ấy, những người trí gọi đó là người biết ơn những gì đã nhận.
8764
1568.
1568.
1568.
8765
‘‘Yassekarattampi ghare vaseyya, yatthannapānaṃ puriso labheyya;
“If a person stays even one night in someone's house, where he receives food and drink;
Người nào đã ở trong nhà dù chỉ một đêm, nơi người ấy nhận được đồ ăn thức uống;
8766
Na tassa pāpaṃ manasāpi cintaye, adubbhī pāṇiṃ dahate mittadubbho.
He should not think evil of that person even in his mind. One who is not a betrayer burns a wet hand.
Không nên nghĩ điều ác về người ấy dù chỉ trong tâm, kẻ phản bội bạn bè là người có bàn tay nhơ bẩn.
8767
1569.
1569.
1568.
8768
‘‘Yassa rukkhassa chāyāya, nisīdeyya sayeyya vā;
“The branch of the tree in whose shade he might sit or lie down,
Dưới bóng cây nào mà người ấy đã ngồi hoặc nằm;
8769
Na tassa sākhaṃ bhañjeyya, mittadubbho hi pāpako.
He should not break it, for a betrayer of friends is wicked.
Không nên bẻ cành cây ấy, vì kẻ phản bội bạn bè là người xấu xa.
8770
1570.
1570.
1570.
8771
‘‘Puṇṇampi cemaṃ pathaviṃ dhanena, dajjitthiyā puriso sammatāya;
“Even if a man were to give this entire earth filled with wealth to a beloved woman;
Dù một người đàn ông có ban tặng cả trái đất này với của cải cho một người phụ nữ được quý trọng;
8772
Laddhā khaṇaṃ atimaññeyya tampi, tāsaṃ vasaṃ asatīnaṃ na gacche.
And she, having received it, would despise him at that moment — do not fall under the sway of such unchaste women.
Nếu cô ta có cơ hội, cô ta sẽ coi thường điều đó, đừng rơi vào quyền lực của những người phụ nữ không chân thật ấy.
8773
1571.
1571.
1571.
8774
‘‘Evaṃ kho yātaṃ anuyāyī hoti, allañca pāṇiṃ dahate punevaṃ;
“Thus one is a follower of the path, and thus one burns a wet hand;
“Như vậy là người biết ơn những gì đã nhận, và như vậy là bàn tay nhơ bẩn;
8775
Asatī ca sā so pana mittadubbho, so dhammiko hoti jahassu adhammaṃ’’.
And that is an unchaste woman, and that is a betrayer of friends. Be righteous, abandon unrighteousness.”
Người phụ nữ ấy là không chân thật, và người ấy là kẻ phản bội bạn bè; hãy từ bỏ điều bất thiện và trở thành người có đạo đức.”
8776
Sādhunaradhammakaṇḍaṃ nāma.
The Chapter on the Qualities of a Virtuous Person.
Chương về Pháp của Người Thiện Lành tên là Sādhunaradhammakaṇḍaṃ.
8777
Kālāgirikaṇḍaṃ
The Kālāgiri Chapter
Chương Kālāgiri
8778
1572.
1572.
1572.
8779
‘‘Avasiṃ ahaṃ tuyhaṃ tīhaṃ agāre, annena pānena upaṭṭhitosmi;
“I stayed in your house for three days, and I was attended with food and drink;
“Tôi đã ở trong nhà ngươi ba ngày, được ngươi cung cấp thức ăn và đồ uống;
8780
Mitto mamāsī visajjāmahaṃ taṃ, kāmaṃ gharaṃ uttamapañña gaccha.
You have been my friend, I release you. Go to your home, O man of supreme wisdom, as you wish.”
Ngươi đã là bạn của tôi, tôi sẽ tiễn ngươi, hỡi người có trí tuệ tối thượng, hãy về nhà tùy ý.”
8781
1573.
1573.
1573.
8782
‘‘Api hāyatu nāgakulā* attho, alampi me nāgakaññāya hotu;
“Let the purpose of the Nāga clan decline, let the Nāga maiden be enough for me;
“Hãy từ bỏ lợi ích từ dòng Nāga, ta không cần Nāga-kaññā nữa;
8783
So tvaṃ sakeneva subhāsitena, muttosi me ajja vadhāya pañña’’.
You, O wise one, by your own well-spoken words, are today freed from being killed by me.”
Hỡi người trí, hôm nay ngươi đã được ta giải thoát khỏi cái chết bằng chính lời nói thiện lành của ngươi.”
8784
1574.
1574.
1574.
8785
‘‘Handa tuvaṃ yakkha mamampi nehi, sasuraṃ te* atthaṃ mayi carassu;
“Come, O Yakka, take me too; fulfill your father-in-law’s wish through me;
“Này Yakkha, hãy đưa tôi đi cùng, hãy làm điều có lợi cho cha vợ của ngươi qua tôi;
8786
Mayañca nāgādhipatiṃ vimānaṃ, dakkhemu nāgassa adiṭṭhapubbaṃ’’.
And let us see the Nāga king’s palace, which has never been seen before by a human.”
Và chúng tôi sẽ được nhìn thấy cung điện của chúa tể Nāga, điều chưa từng thấy trước đây.”
8787
1575.
1575.
1575.
8788
‘‘Yaṃ ve narassa ahitāya assa, na taṃ pañño arahati dassanāya;
“What would be harmful to a person, a wise one should not wish to see;
“Điều gì không tốt cho một người, người trí không nên cho xem;
8789
Atha kena vaṇṇena amittagāmaṃ, tuvamicchasi uttamapañña gantuṃ’’.
Then by what desire do you wish to go to the enemy’s abode, O man of supreme wisdom?”
Vậy bằng cách nào, hỡi người có trí tuệ tối thượng, ngươi lại muốn đi đến nơi của kẻ thù?”
8790
1576.
1576.
1576.
8791
‘‘Addhā pajānāmi ahampi etaṃ, na taṃ pañño arahati dassanāya;
“Indeed, I too know this: a wise one should not wish to see what is harmful;
“Quả thật tôi cũng biết điều đó, người trí không nên cho xem;
8792
Pāpañca me natthi kataṃ kuhiñci, tasmā na saṅke maraṇāgamāya’’.
But I have committed no evil anywhere, therefore I do not fear death’s approach.”
Nhưng tôi không có ác nghiệp nào đã làm, vì vậy tôi không sợ cái chết.”
8793
1577.
1577.
1577.
8794
‘‘Handa ca ṭhānaṃ atulānubhāvaṃ, mayā saha dakkhasi ehi katte;
“Come then, O artisan, you shall see with me the place of incomparable splendor;
“Này Katte, hãy đến đây, ngươi sẽ thấy cùng ta một nơi có oai lực vô song;
8795
Yatthacchati naccagītehi nāgo, rājā yathā vessavaṇo naḷiññaṃ* .
Where the Nāga goes with dances and songs, like King Vessavaṇa to Naḷiñña.”
Nơi mà chúa rắn đi đến với vũ điệu và ca hát, như vua Vessavaṇa đến Naḷiñña.
8796
1578.
1578.
1578.
8797
‘‘Taṃ nāgakaññā caritaṃ gaṇena, nikīḷitaṃ niccamaho ca rattiṃ;
“That Nāga maiden’s abode, frequented by a retinue, where there is constant play day and night;
“Nơi ấy, các thiếu nữ rắn thường vui đùa cùng đoàn tùy tùng, và lễ hội diễn ra suốt đêm;
8798
Pahūtamālyaṃ* bahupupphachannaṃ* , obhāsatī vijjurivantalikkhe.
Abundant with garlands, covered with many flowers, it shines like lightning in the sky.”
Nơi đầy ắp vòng hoa, phủ đầy nhiều loài hoa, tỏa sáng như tia chớp giữa không trung.
8799
1579.
1579.
1579.
8800
‘‘Annena pānena upetarūpaṃ, naccehi gītehi ca vāditehi;
“Endowed with food and drink, with dances, songs, and musical instruments;
“Đầy đủ thức ăn và đồ uống, với các điệu múa, bài hát và nhạc cụ;
8801
Paripūraṃ kaññāhi alaṅkatāhi, upasobhati vatthapilandhanena* .
Full of adorned maidens, it shines with garments and ornaments.”
Đầy ắp các thiếu nữ được trang điểm, lộng lẫy với y phục và trang sức.
8802
1580.
1580.
1580.
8803
‘‘So puṇṇako kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ, nisīdayī pacchato āsanasmiṃ;
That Puṇṇaka seated the chief artisan of the Kurus on a seat behind him;
Puṇṇaka đặt vị thủ lĩnh của Kuru ngồi phía sau trên một chiếc ghế;
8804
Ādāya kattāramanomapaññaṃ, upānayī bhavanaṃ nāgarañño.
Taking the artisan of excellent wisdom, he led him to the Nāga king’s palace.
Mang theo Katte có trí tuệ vô song, ông đưa đến cung điện của vua rắn.
8805
1581.
1581.
1581.
8806
‘‘Patvāna ṭhānaṃ atulānubhāvaṃ, aṭṭhāsi kattā pacchato puṇṇakassa;
Having reached the place of incomparable splendor, the artisan stood behind Puṇṇaka;
Đến được nơi có oai lực vô song, Katte đứng phía sau Puṇṇaka;
8807
Sāmaggi pekkhamāno* nāgarājā, pubbeva jāmātaramajjhabhāsatha’’.
The Nāga king, observing their unity, then addressed his son-in-law first.”
Vua rắn, khi nhìn thấy sự hòa hợp, đã nói với con rể mình trước tiên.”
8808
1582.
1582.
1582.
8809
‘‘Yannu tuvaṃ agamā maccalokaṃ, anvesamāno hadayaṃ paṇḍitassa;
“Indeed, you went to the mortal world, searching for the heart of a wise one;
“Ngươi đã đi đến thế giới loài người để tìm kiếm trái tim của người trí;
8810
Kacci samiddhena idhānupatto, ādāya kattāramanomapaññaṃ’’.
Have you arrived here successfully, having brought the doer of excellent wisdom?”
Ngươi có đến đây với thành công không, mang theo Katte có trí tuệ vô song?”
8811
1583.
1583.
1583.
8812
‘‘Ayañhi so āgato yaṃ tvamicchasi, dhammena laddho mama dhammapālo;
“Indeed, he has come, whom you desired, my Dhammapāla, obtained by Dhamma;
“Đây chính là người mà ngài mong muốn đã đến, người bảo hộ Pháp của tôi, được thọ nhận một cách hợp Pháp;
8813
Taṃ passatha sammukhā* bhāsamānaṃ, sukho have* sappurisehi saṅgamo’’.
See him speaking face to face; indeed, association with good people is pleasant.”
Hãy nhìn thấy người ấy đang nói trực diện, thật vậy, sự giao du với bậc thiện nhân là điều hạnh phúc.”
8814
Kālāgirikaṇḍaṃ nāma.
The Chapter named Kālāgirika.
Chương Kālāgiri.
8815
1584.
1584.
1584.
8816
‘‘Adiṭṭhapubbaṃ disvāna, macco maccubhayaṭṭito* ;
“Having seen what was never seen before, the mortal, afflicted by the fear of death;
“Khi nhìn thấy điều chưa từng thấy, người phàm đang sợ hãi cái chết;
8817
Byamhito nābhivādesi, nayidaṃ paññavatāmiva’’.
Bewildered, did not greet; this is not like those who are wise.”
Đã kinh ngạc mà không cúi chào, điều này không giống như người có trí tuệ.”
8818
1585.
1585.
1585.
8819
‘‘Na camhi byamhito nāga, na ca maccubhayaṭṭito;
“I am not bewildered, O Nāga, nor am I afflicted by the fear of death;
“Này chúa rắn, ta không kinh ngạc, cũng không sợ hãi cái chết;
8820
Na vajjho abhivādeyya, vajjhaṃ vā nābhivādaye.
One who is to be executed would not greet, nor would one greet one who is to be executed.
Kẻ bị kết án không nên cúi chào, cũng không nên khiến kẻ bị kết án cúi chào.
8821
1586.
1586.
1586.
8822
‘‘Kathaṃ no abhivādeyya, abhivādāpayetha ve;
How would one greet, or cause to be greeted,
Làm sao người ấy có thể cúi chào, hay khiến người khác cúi chào;
8823
Yaṃ naro hantumiccheyya, taṃ kammaṃ nupapajjati’’.
One whom a person wishes to kill? That action is not fitting.”
Khi một người muốn giết người khác, hành động đó không phù hợp.”
8824
1587.
1587.
1587.
8825
‘‘Evametaṃ yathā brūsi, saccaṃ bhāsasi paṇḍita;
“It is so as you say, wise one, you speak the truth;
“Đúng vậy, như ngươi nói, ngươi nói sự thật, này bậc trí;
8826
Na vajjho abhivādeyya, vajjhaṃ vā nābhivādaye.
One who is to be executed would not greet, nor would one greet one who is to be executed.
Kẻ bị kết án không nên cúi chào, cũng không nên khiến kẻ bị kết án cúi chào.
8827
1588.
1588.
1588.
8828
‘‘Kathaṃ no abhivādeyya, abhivādāpayetha ve;
How would one greet, or cause to be greeted,
Làm sao người ấy có thể cúi chào, hay khiến người khác cúi chào;
8829
Yaṃ naro hantumiccheyya, taṃ kammaṃ nupapajjati’’.
One whom a person wishes to kill? That action is not fitting.”
Khi một người muốn giết người khác, hành động đó không phù hợp.”
8830
1589.
1589.
1589.
8831
‘‘Asassataṃ sassataṃ nu tavayidaṃ, iddhījutībalavīriyūpapatti* ;
“Is this of yours impermanent or permanent, this manifestation of power, splendor, strength, and energy?
“Sự phát sinh thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn này của ngài là vô thường hay thường hằng;
8832
Pucchāmi taṃ nāgarājetamatthaṃ, kathaṃ nu te laddhamidaṃ vimānaṃ.
I ask you, O King of Nāgas, about this matter: how did you obtain this mansion?”
Này vua rắn, tôi hỏi ngài điều này, làm sao ngài có được cung điện này?”
8833
1590.
1590.
1590.
8834
‘‘Adhiccaladdhaṃ pariṇāmajaṃ te, sayaṃkataṃ udāhu devehi dinnaṃ;
“Was it obtained by chance, or due to ripening of deeds, or self-made, or given by devas?
“Ngài có được nó một cách tình cờ, do sự biến hóa, tự mình tạo ra, hay do chư thiên ban tặng;
8835
Akkhāhi me nāgarājetamatthaṃ, yatheva te laddhamidaṃ vimānaṃ.
Explain to me, O King of Nāgas, this matter: how you obtained this mansion.”
Này vua rắn, hãy nói cho tôi biết điều này, làm sao ngài có được cung điện này?”
8836
1591.
1591.
1591.
8837
‘‘Nādhiccaladdhaṃ na pariṇāmajaṃ me, na sayaṃkataṃ nāpi devehi dinnaṃ;
“It was not obtained by chance, nor due to ripening of deeds, nor self-made, nor given by devas;
“Tôi không có được nó một cách tình cờ, không do sự biến hóa, không tự mình tạo ra, cũng không do chư thiên ban tặng;
8838
Sakehi kammehi apāpakehi, puññehi me laddhamidaṃ vimānaṃ’’.
By my own blameless deeds, by merits, I obtained this mansion.”
Tôi có được cung điện này nhờ những nghiệp lành, không ác của chính mình, nhờ những phước báu.”
8839
1592.
1592.
1592.
8840
‘‘Kiṃ te vataṃ kiṃ pana brahmacariyaṃ, kissa suciṇṇassa ayaṃ vipāko;
“What was your vow, what was your holy life, of what well-practiced deed is this the result?
“Ngài đã giữ giới gì, đã thực hành phạm hạnh gì, quả báo của việc thực hành tốt đẹp nào là đây;
8841
Iddhījutībalavīriyūpapatti, idañca te nāga mahāvimānaṃ’’.
This manifestation of power, splendor, strength, and energy, and this great mansion of yours, O Nāga?”
Sự phát sinh thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn, và cung điện vĩ đại này của ngài, này chúa rắn?”
8842
1593.
1593.
1593.
8843
‘‘Ahañca bhariyā ca manussaloke, saddhā ubho dānapatī ahumhā;
“My wife and I, in the human world, both were faithful givers of alms;
“Tôi và vợ tôi, khi còn là loài người, cả hai đều là những người thí chủ có đức tin;
8844
Opānabhūtaṃ me gharaṃ tadāsi, santappitā samaṇabrāhmaṇā ca.
My house was then like a public water-stall, and ascetics and brahmins were well-satisfied.
Khi ấy, nhà tôi như một nơi cung cấp nước uống, các Sa-môn và Bà-la-môn đều được hoan hỷ.
8845
1594.
1594.
1594.
8846
‘‘Mālañca gandhañca vilepanañca, padīpiyaṃ seyyamupassayañca;
Garlands, perfumes, and unguents, lamps, beds, and lodging;
Chúng tôi đã cung cấp vòng hoa, hương liệu, thuốc xoa, đèn thắp sáng, giường nằm và chỗ ở;
8847
Acchādanaṃ sāyanamannapānaṃ, sakkacca dānāni adamha tattha.
Clothing, food, and drink—we gave those gifts respectfully there.
Y phục, thức ăn buổi tối và đồ uống, chúng tôi đã thành kính bố thí tại đó.
8848
1595.
1595.
1595.
8849
‘‘Taṃ me vataṃ taṃ pana brahmacariyaṃ, tassa suciṇṇassa ayaṃ vipāko;
That was my vow, that was my holy life, of that well-practiced deed is this the result;
Đó là giới của tôi, đó là phạm hạnh của tôi, quả báo của việc thực hành tốt đẹp đó là đây;
8850
Iddhījutībalavīriyūpapatti, idañca me dhīra mahāvimānaṃ’.
This manifestation of power, splendor, strength, and energy, and this great mansion of mine, O wise one.”
Sự phát sinh thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn, và cung điện vĩ đại này của tôi, này bậc trí.”
8851
1596.
1596.
1596.
8852
‘‘Evaṃ ce te laddhamidaṃ vimānaṃ, jānāsi puññānaṃ phalūpapattiṃ;
“If you have thus obtained this mansion, and you know the manifestation of the fruits of merits;
“Nếu ngài có được cung điện này như vậy, và biết rõ sự phát sinh quả báo của các phước báu;
8853
Tasmā hi dhammaṃ cara appamatto, yathā vimānaṃ puna māvasesi’.
Therefore, practice the Dhamma diligently, so that you may not abandon the mansion again.”
Vậy thì, hãy sống theo Pháp một cách không phóng dật, để ngài có thể tiếp tục ở trong cung điện này.”
8854
1597.
1597.
1597.
8855
‘‘Nayidha santi samaṇabrāhmaṇā ca, yesannapānāni dademu katte;
“There are no ascetics and brahmins here, to whom we might give food and drink, O doer;
“Này Katte, ở đây không có các Sa-môn và Bà-la-môn để chúng tôi cúng dường thức ăn và đồ uống;
8856
Akkhāhi me pucchito etamatthaṃ, yathā vimānaṃ puna māvasema’’.
Explain to me, being asked this matter, how we may not abandon the mansion again.”
Hãy nói cho tôi biết điều này khi được hỏi, làm sao chúng tôi có thể tiếp tục ở trong cung điện này?”
8857
1598.
1598.
1598.
8858
‘‘Bhogī hi te santi idhūpapannā, puttā ca dārā anujīvino ca;
“Indeed, you have dependents here, children and wives, and those who live by you;
“Ở đây, ngài có những người thân thuộc, con cái, vợ con và những người phục vụ;
8859
Tesu tuvaṃ vacasā kammunā ca, asampaduṭṭho ca bhavāhi niccaṃ.
Towards them, by word and deed, be always undefiled.
Hãy luôn luôn không làm hại họ bằng lời nói và hành động.
8860
1599.
1599.
1599.
8861
‘‘Evaṃ tuvaṃ nāga asampadosaṃ, anupālaya vacasā kammunā ca;
Thus, O Nāga, being undefiled, protect by word and deed;
Này chúa rắn, nếu ngài không làm hại như vậy, hãy bảo vệ bằng lời nói và hành động;
8862
Ṭhatvā idha yāvatāyukaṃ vimāne, uddhaṃ ito gacchasi devalokaṃ’’.
Having remained here in the mansion for your lifespan, from here you will go to the deva world.”
Sau khi ở trong cung điện này cho đến hết tuổi thọ, ngài sẽ đi lên cõi trời.”
8863
1600.
1600.
1600.
8864
‘‘Addhā hi so socati rājaseṭṭho, tayā vinā yassa tuvaṃ sajibbo;
“Indeed, that excellent king grieves, without you, whose life you are;
“Chắc chắn vị vua cao quý ấy đang đau buồn, vì không có ngươi, người mà ông ấy sống nhờ vào;
8865
Dukkhūpanītopi tayā samecca, vindeyya poso sukhamāturopi’’.
Even when afflicted by suffering, a person might find happiness by meeting you, even if sick.”
Dù đang gặp đau khổ, khi gặp lại ngươi, người ấy sẽ tìm thấy hạnh phúc, dù đang bệnh tật.”
8866
1601.
1601.
1601.
8867
‘‘Addhā sataṃ bhāsasi nāga dhammaṃ, anuttaraṃ atthapadaṃ suciṇṇaṃ;
“Indeed, O Nāga, you speak the Dhamma, the supreme path to welfare, well-practiced;
“Này chúa rắn, chắc chắn ngươi nói Pháp, một lời lẽ cao thượng, được thực hành tốt đẹp;
8868
Etādisiyāsu hi āpadāsu, paññāyate mādisānaṃ viseso’’.
In such calamities, the distinction of those like me becomes evident through wisdom.”
Trong những tai họa như thế này, sự khác biệt của những người như tôi mới được nhận ra.”
8869
1602.
1602.
1602.
8870
‘‘Akkhāhi no tāyaṃ mudhā nu laddho, akkhehi no tāyaṃ ajesi jūte;
“Tell us, was he obtained for nothing, or did you win him in a game of dice?
“Hãy nói cho chúng tôi biết, liệu ngươi có được người ấy một cách tình cờ không, hãy nói cho chúng tôi biết, liệu ngươi có được người ấy trong trò chơi xúc xắc không;
8871
Dhammena laddho iti tāyamāha* , kathaṃ nu tvaṃ hatthamimassa māgato’’.
He says he was obtained by Dhamma; how did you come into his hand?”
Người ấy nói rằng ‘được thọ nhận một cách hợp Pháp’, làm sao ngươi lại đến tay người ấy?”
8872
1603.
1603.
1603.
8873
‘‘Yo missaro tattha ahosi rājā, tamāyamakkhehi ajesi jūte;
“The king who was sovereign there, him he won in a game of dice;
“Vị vua là chủ nhân ở đó, người này đã thắng ông ấy trong trò chơi xúc xắc;
8874
So maṃ jito rājā imassadāsi, dhammena laddhosmi asāhasena.
That king, being defeated, gave me to him; I was obtained by Dhamma, not by violence.”
Vị vua bị thắng đó đã trao tôi cho người này, tôi được thọ nhận một cách hợp Pháp, không phải bằng vũ lực.”
8875
1604.
1604.
1604.
8876
‘‘Mahorago attamano udaggo, sutvāna dhīrassa subhāsitāni;
The great Nāga, delighted and elated, having heard the wise one’s well-spoken words;
Chúa rắn vĩ đại, hoan hỷ và phấn khởi, sau khi nghe những lời nói hay của bậc trí;
8877
Hatthe gahetvāna anomapaññaṃ, pāvekkhi bhariyāya tadā sakāse.
Taking the one of excellent wisdom by the hand, he then entered into the presence of his wife.
Nắm tay người có trí tuệ vô song, ông đi vào chỗ vợ mình lúc bấy giờ.
8878
1605.
1605.
1605.
8879
‘‘Yena tvaṃ vimale paṇḍu, yena bhattaṃ na ruccati;
"By which you, O spotless one, are pale, by which food does not appeal to you;
“Này Vimalā, vì người này mà nàng xanh xao, vì người này mà nàng không muốn ăn;
8880
Na ca me tādiso vaṇṇo, ayameso tamonudo.
And my complexion is not like that; this one is the dispeller of darkness.
Sắc diện của ta cũng không còn như trước, đây chính là người xua tan bóng tối ấy.
8881
1606.
1606.
1606.
8882
‘‘Yassa te hadayenattho, āgatāyaṃ pabhaṅkaro;
He for whom your heart yearns, this bringer of light has come;
Người mà nàng khao khát trong lòng đã đến, người mang lại ánh sáng;
8883
Tassa vākyaṃ nisāmehi, dullabhaṃ dassanaṃ puna.
Listen to his words, for his sight is rare again.
Hãy lắng nghe lời của người ấy, vì cơ hội gặp lại là khó khăn.”
8884
1607.
1607.
1607.
8885
‘‘Disvāna taṃ vimalā bhūripaññaṃ, dasaṅgulī añjaliṃ paggahetvā;
Seeing him, the spotless one of vast wisdom, raising her folded hands with ten fingers,
Khi nhìn thấy người có trí tuệ rộng lớn, Vimalā chắp mười ngón tay;
8886
Haṭṭhena bhāvena patītarūpā, iccabravi kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ.
With a joyful and delighted mind, she spoke thus to the foremost doer among the Kurus.
Với vẻ mặt hoan hỷ và vui mừng, nàng đã nói với vị thủ lĩnh của Kuru như sau.
8887
1608.
1608.
1608.
8888
‘‘Adiṭṭhapubbaṃ disvāna, macco maccubhayaṭṭito;
"Having seen one never seen before, a mortal, standing in fear of death,
“Khi nhìn thấy điều chưa từng thấy, người phàm đang sợ hãi cái chết;
8889
Byamhito nābhivādesi, nayidaṃ paññavatāmiva’’.
Is bewildered and does not salute; this is not like those with wisdom."
Đã kinh ngạc mà không cúi chào, điều này không giống như người có trí tuệ.”
8890
1609.
1609.
1609.
8891
‘‘Na camhi byamhito nāgi, na ca maccubhayaṭṭito;
"I am not bewildered, O Nāgī, nor do I stand in fear of death;
“Này nữ rắn, ta không kinh ngạc, cũng không sợ hãi cái chết;
8892
Na vajjho abhivādeyya, vajjhaṃ vā nābhivādaye.
One who is to be killed should not salute, nor should one salute one who is to be killed.
Kẻ bị kết án không nên cúi chào, cũng không nên khiến kẻ bị kết án cúi chào.
8893
1610.
1610.
1610.
8894
‘‘Kathaṃ no abhivādeyya, abhivādāpayetha ve;
How could one salute or cause to be saluted
Làm sao người ấy có thể cúi chào, hay khiến người khác cúi chào;
8895
Yaṃ naro hantumiccheyya, taṃ kammaṃ nupapajjati’’.
One whom a man wishes to kill? That action is not fitting."
Khi một người muốn giết người khác, hành động đó không phù hợp.”
8896
1611.
1611.
1611.
8897
‘‘Evametaṃ yathā brūsi, saccaṃ bhāsasi paṇḍita;
"It is so, as you say, O wise one, you speak the truth;
“Đúng vậy, như ngươi nói, ngươi nói sự thật, này bậc trí;
8898
Na vajjho abhivādeyya, vajjhaṃ vā nābhivādaye.
One who is to be killed should not salute, nor should one salute one who is to be killed.
Kẻ bị kết án không nên cúi chào, cũng không nên khiến kẻ bị kết án cúi chào.
8899
1612.
1612.
1612.
8900
‘‘Kathaṃ no abhivādeyya, abhivādāpayetha ve;
How could one salute or cause to be saluted
Làm sao người ấy có thể cúi chào, hay khiến người khác cúi chào;
8901
Yaṃ naro hantumiccheyya, taṃ kammaṃ nupapajjati’’.
One whom a man wishes to kill? That action is not fitting."
Khi một người muốn giết người khác, hành động đó không phù hợp.”
8902
1613.
1613.
1613.
8903
‘‘Asassataṃ sassataṃ nu tavayidaṃ, iddhījutībalavīriyūpapatti;
"Is this of yours impermanent or permanent, this manifestation of power, splendor, strength, and vigor?
“Sự phát sinh thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn này của ngài là vô thường hay thường hằng;
8904
Pucchāmi taṃ nāgakaññetamatthaṃ, kathaṃ nu te laddhamidaṃ vimānaṃ.
I ask you this matter, O Nāga maiden: how did you obtain this mansion?
Này thiếu nữ rắn, tôi hỏi ngài điều này, làm sao ngài có được cung điện này?”
8905
1614.
1614.
1614.
8906
‘‘Adhiccaladdhaṃ pariṇāmajaṃ te, sayaṃkataṃ udāhu devehi dinnaṃ;
Was it obtained by chance, or is it a result of maturation, self-made, or given by devas?
“Ngài có được nó một cách tình cờ, do sự biến hóa, tự mình tạo ra, hay do chư thiên ban tặng;
8907
Akkhāhi me nāgakaññetamatthaṃ, yatheva te laddhamidaṃ vimānaṃ’’.
Tell me this matter, O Nāga maiden, how you obtained this mansion."
Này thiếu nữ rắn, hãy nói cho tôi biết điều này, làm sao ngài có được cung điện này?”
8908
1615.
1615.
1615.
8909
‘‘Nādhiccaladdhaṃ na pariṇāmajaṃ me, na sayaṃ kataṃ nāpi devehi dinnaṃ;
"It was not obtained by chance, nor is it a result of maturation, not self-made, nor given by devas;
“Tôi không có được nó một cách tình cờ, không do sự biến hóa, không tự mình tạo ra, cũng không do chư thiên ban tặng;
8910
Sakehi kammehi apāpakehi, puññehi me laddhamidaṃ vimānaṃ’’.
By my own blameless deeds, by merits, I obtained this mansion."
Tôi có được cung điện này nhờ những nghiệp lành, không ác của chính mình, nhờ những phước báu.”
8911
1616.
1616.
1616.
8912
‘‘Kiṃ te vataṃ kiṃ pana brahmacariyaṃ, kissa suciṇṇassa ayaṃ vipāko;
"What was your vow, what was your holy life, of what well-practiced deed is this the result?
“Ngài đã giữ giới gì, đã thực hành phạm hạnh gì, quả báo của việc thực hành tốt đẹp nào là đây;
8913
Iddhījutībalavīriyūpapatti, idañca te nāgi mahāvimānaṃ’’.
This manifestation of power, splendor, strength, and vigor, and this great mansion of yours, O Nāgī?"
Sự phát sinh thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn, và cung điện vĩ đại này của ngài, này nữ rắn?”
8914
1617.
1617.
1617.
8915
‘‘Ahañca kho sāmiko cāpi mayhaṃ, saddhā ubho dānapatī ahumhā;
"Both I and my husband were faithful givers of gifts;
“Tôi và chồng tôi, cả hai đều là những người thí chủ có đức tin;
8916
Opānabhūtaṃ me gharaṃ tadāsi, santappitā samaṇabrāhmaṇā ca.
My house was then like a drinking place, and ascetics and brahmins were well-satisfied.
Khi ấy, nhà tôi như một nơi cung cấp nước uống, các Sa-môn và Bà-la-môn đều được hoan hỷ.
8917
1618.
1618.
1618.
8918
‘‘Mālañca gandhañca vilepanañca, padīpiyaṃ seyyamupassayañca;
Garlands, perfumes, and unguents, lamps, beds, and lodging;
Chúng tôi đã cung cấp vòng hoa, hương liệu, thuốc xoa, đèn thắp sáng, giường nằm và chỗ ở;
8919
Acchādanaṃ sāyanamannapānaṃ, sakkaccaṃ dānāni adamha tattha.
Clothing, food, and drink—we gave gifts respectfully there.
Y phục, thức ăn buổi tối và đồ uống, chúng tôi đã thành kính bố thí tại đó.
8920
1619.
1619.
1619.
8921
‘‘Taṃ me vataṃ taṃ pana brahmacariyaṃ, tassa suciṇṇassa ayaṃ vipāko;
That was my vow, that was my holy life, of that well-practiced deed is this the result;
“Đó là giới nguyện của tôi, đó là Phạm hạnh của tôi; đây là quả báo của việc thực hành tốt đẹp ấy.
8922
Iddhījutībalavīriyūpapatti, idañca me dhīra mahāvimānaṃ’’.
This manifestation of power, splendor, strength, and vigor, and this great mansion of mine, O wise one."
Sự thành tựu thần thông, hào quang, sức mạnh và tinh tấn, và đây là đại cung điện của tôi, hỡi bậc trí.”
8923
1620.
1620.
1620.
8924
‘‘Evaṃ ce te laddhamidaṃ vimānaṃ, jānāsi puññānaṃ phalūpapattiṃ;
"If you have thus obtained this mansion, and you know the fruition of merits;
“Nếu cô đã đạt được cung điện này như vậy, cô biết sự thành tựu quả báo của các công đức.
8925
Tasmā hi dhammaṃ cara appamattā, yathā vimānaṃ puna māvasesi’’.
Therefore, practice the Dhamma diligently, so that you may not abandon the mansion again."
Vậy thì hãy thực hành Dhamma một cách không phóng dật, để cô không phải rời bỏ cung điện này nữa.”
8926
1621.
1621.
1621.
8927
‘‘Nayidha santi samaṇabrāhmaṇā ca, yesannapānāni dademu katte;
"There are no ascetics or brahmins here, O Katta, to whom we might give food and drink;
“Ở đây không có các Sa-môn, Bà-la-môn để chúng tôi có thể cúng dường đồ ăn thức uống, hỡi bạn.
8928
Akkhāhi me pucchito etamatthaṃ, yathā vimānaṃ puna māvasema’’.
Tell me this matter, when asked, how we may not abandon the mansion again."
Xin hãy nói cho tôi biết điều này khi được hỏi, làm thế nào chúng tôi có thể không phải rời bỏ cung điện này nữa.”
8929
1622.
1622.
1622.
8930
‘‘Bhogī hi te santi idhūpapannā, puttā ca dārā anujīvino ca;
"For you have dependents here, children, wives, and servants;
“Quả thật, ở đây cô có những người hưởng thụ, con cái, vợ con và những người tùy thuộc.
8931
Tesu tuvaṃ vacasā kammunā ca, asampaduṭṭhā ca bhavāhi niccaṃ.
Towards them, you should always be unimpaired in word and deed.
Đối với họ, cô hãy luôn không làm tổn hại bằng lời nói và hành động.
8932
1623.
1623.
1623.
8933
‘‘Evaṃ tuvaṃ nāgi asampadosaṃ, anupālaya vacasā kammunā ca;
Thus, O Nāgī, maintaining yourself without fault, in word and deed;
“Hỡi Nữ thần Rắn, hãy bảo vệ sự không tổn hại như vậy bằng lời nói và hành động;
8934
Ṭhatvā idha yāvatāyukaṃ vimāne, uddhaṃ ito gacchasi devalokaṃ’’.
Having remained here in the mansion for your lifespan, you will go from here to the deva-world."
Sau khi ở đây trong cung điện này cho đến hết tuổi thọ, cô sẽ đi lên cõi trời từ đây.”
8935
1624.
1624.
1624.
8936
‘‘Addhā hi so socati rājaseṭṭho, tayā vinā yassa tuvaṃ sajibbo;
"Indeed, that chief of kings, without whom you live, surely grieves;
“Chắc chắn vị vua cao quý ấy sẽ đau khổ vì không có ngài, người mà ngài là sự sống.
8937
Dukkhūpanītopi tayā samecca, vindeyya poso sukhamāturopi’’.
Even one afflicted by suffering, meeting with you, would find happiness, though ill."
Ngay cả người đang đau khổ, khi gặp ngài, cũng sẽ tìm thấy hạnh phúc, dù đang bệnh tật.”
8938
1625.
1625.
1625.
8939
‘‘Addhā sataṃ bhāsasi nāgi dhammaṃ, anuttaraṃ atthapadaṃ suciṇṇaṃ;
"Indeed, O Nāgī, you speak a hundred Dhamma teachings, a supreme, well-practiced beneficial statement;
“Chắc chắn, hỡi Nữ thần Rắn, ngài nói Dhamma, một lời lẽ về lợi ích tối thượng, được thực hành tốt đẹp.
8940
Etādisiyāsu hi āpadāsu, paññāyate mādisānaṃ viseso’’.
In such misfortunes, the distinction of ones like me becomes apparent."
Trong những tai họa như thế này, sự đặc biệt của những người như tôi mới được thể hiện qua trí tuệ.”
8941
1626.
1626.
1626.
8942
‘‘Akkhāhi no tāyaṃ mudhā nu laddho, akkhehi no tāyaṃ ajesi jūte;
"Tell us, was this father obtained in vain, or did you win this father in a game of dice?
“Hãy nói cho chúng tôi biết, liệu người này có được một cách vô cớ không, hay người này đã thắng người trong cuộc đánh bạc?
8943
Dhammena laddho iti tāyamāha, kathaṃ nu tvaṃ hatthamimassa māgato’’.
He says this father was obtained by Dhamma; how then did you come into his hand?"
Người này nói rằng đã được một cách hợp pháp, vậy làm sao ngài lại rơi vào tay người này?”
8944
1627.
1627.
1627.
8945
‘‘Yo missaro tattha ahosi rājā, tamāyamakkhehi ajesi jūte;
"The king who was sovereign there, him he won in a game of dice;
“Vị vua là chủ nhân ở đó, người này đã thắng ngài trong cuộc đánh bạc.
8946
So maṃ jito rājā imassadāsi, dhammena laddhosmi asāhasena.
That king, being defeated, gave me to him. I was obtained by Dhamma, not by violence.
Vị vua bị thua ấy đã trao tôi cho người này; tôi được một cách hợp pháp, không phải bằng vũ lực.”
8947
1628.
1628.
1628.
8948
‘‘Yatheva varuṇo nāgo, pañhaṃ pucchittha paṇḍitaṃ;
Just as Varuṇa, the nāga, questioned the wise one;
Như Varuṇa, vị vua rắn, đã hỏi bậc hiền trí một câu hỏi,
8949
Tatheva nāgakaññāpi, pañhaṃ pucchittha paṇḍitaṃ.
So too did the Nāga maiden question the wise one.
Cũng vậy, nữ thần rắn đã hỏi bậc hiền trí một câu hỏi.
8950
1629.
1629.
1629.
8951
‘‘Yatheva varuṇaṃ nāgaṃ, dhīro tosesi pucchito;
"Just as the wise one, when questioned, pleased Varuṇa, the Nāga,
Như bậc trí đã làm hài lòng Varuṇa, vị vua rắn, khi được hỏi,
8952
Tatheva nāgakaññampi, dhīro tosesi pucchito.
So too, the wise one, when questioned, pleased the Nāga maiden.
Cũng vậy, bậc trí đã làm hài lòng nữ thần rắn khi được hỏi.
8953
1630.
1630.
1630.
8954
‘‘Ubhopi te attamane viditvā, mahoragaṃ nāgakaññañca dhīro* ;
Knowing both of them, the great serpent and the Nāga maiden, to be delighted, the wise one;
Biết cả hai đều hoan hỷ, bậc trí đối với đại mãng xà và nữ thần rắn,
8955
Achambhī abhīto alomahaṭṭho, iccabravi varuṇaṃ nāgarājānaṃ.
Without fear, unafraid, with unruffled hair, spoke thus to Varuṇa, the Nāga king.
Không sợ hãi, không lo lắng, không dựng tóc gáy, đã nói với Varuṇa, vua rắn:
8956
1631.
1631.
1631.
8957
‘‘Mā rodhayi* nāga āyāhamasmi, yena tavattho idaṃ sarīraṃ;
"Nāga, do not hinder me, I am ready; this body is for whatever purpose you have;
“Hỡi vua rắn, đừng làm hại tôi, tôi sẽ đến, nếu ngài cần thân thể này.
8958
Hadayena maṃsena karohi kiccaṃ, sayaṃ karissāmi yathāmati te’’.
Perform your task with my heart and flesh; I myself will do as you wish."
Hãy sử dụng tim và thịt của tôi để làm việc cần thiết, tôi sẽ tự làm theo ý ngài.”
8959
1632.
1632.
1632.
8960
‘‘Paññā have hadayaṃ paṇḍitānaṃ, te tyamha paññāya mayaṃ sutuṭṭhā;
"Indeed, wisdom is the heart of the wise; we are well pleased with your wisdom;
“Trí tuệ quả thật là trái tim của những bậc hiền trí, chúng tôi rất hài lòng với trí tuệ của ngài.
8961
Anūnanāmo labhatajja dāraṃ, ajjeva taṃ kuruyo pāpayātu’’.
May the one of perfect renown obtain a wife today; may he reach the Kuru country today."
Hôm nay ngài hãy nhận được người vợ có danh tiếng không thiếu sót, và hôm nay ngài hãy đưa người ấy đến xứ Kuru.”
8962
1633.
1633.
1633.
8963
‘‘Sa puṇṇako attamano udaggo, irandhatiṃ nāgakaññaṃ labhitvā;
Punṇaka, delighted and elated, having obtained Irandhatī, the Nāga maiden;
Punṇaka ấy, hoan hỷ và phấn khởi, sau khi có được nữ thần rắn Irandhatī,
8964
Haṭṭhena bhāvena patītarūpo, iccabravi kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ.
With a joyful disposition and a pleased appearance, spoke thus to the chief of the Kuru country.
Với tâm trạng vui vẻ và hân hoan, đã nói với bậc tối thắng trong số các Kuru:
8965
1634.
1634.
1634.
8966
‘‘Bhariyāya maṃ tvaṃ akari samaṅgiṃ, ahañca te vidhura karomi kiccaṃ;
"You have united me with a wife, and I, Vidhura, will perform your task;
“Ngài đã làm cho tôi có vợ, và tôi, Vidhura, sẽ làm việc cho ngài.
8967
Idañca te maṇiratanaṃ dadāmi, ajjeva taṃ kuruyo pāpayāmi’’.
And I give you this jewel; today I will convey you to the Kuru country."
Tôi sẽ trao cho ngài viên ngọc quý này, và hôm nay tôi sẽ đưa ngài đến xứ Kuru.”
8968
1635.
1635.
1635.
8969
‘‘Ajeyyamesā tava hotu metti, bhariyāya kaccāna piyāya saddhiṃ;
"May this friendship of yours be unconquerable, Kaccāna, with your beloved wife;
“Mong tình bạn này của ngài với người vợ thân yêu, hỡi Kaccāna, là bất bại.
8970
Ānandi vitto* sumano patīto, datvā maṇiṃ mañca nayindapatthaṃ.
Joyful, delighted, cheerful, and pleased, having given the jewel and taken me to Indapattha."
Vui mừng, hân hoan, với tâm trạng hoan hỷ, sau khi trao viên ngọc, tôi sẽ đưa ngài đến Indapattha.”
8971
1636.
1636.
1636.
8972
‘‘Sa puṇṇako kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ, nisīdayī purato āsanasmiṃ;
Punṇaka seated the chief of the Kuru country on a seat before him;
Punṇaka ấy đã đặt bậc tối thắng trong số các Kuru ngồi trước mặt trên ghế,
8973
Ādāya kattāramanomapaññaṃ, upānayī nagaraṃ indapatthaṃ.
Taking the minister of incomparable wisdom, he brought him to the city of Indapattha.
Và đưa vị Kuru có trí tuệ siêu việt ấy đến thành Indapattha.
8974
1637.
1637.
1637.
8975
‘‘Mano manussassa yathāpi gacche, tatopissa khippataraṃ* ahosi;
As swift as a person's mind may travel, even swifter than that it was;
Nhanh hơn cả ý nghĩ của con người có thể đi,
8976
Sa puṇṇako kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ, upānayī nagaraṃ indapatthaṃ’’.
Punṇaka brought the chief of the Kuru country to the city of Indapattha.
Punṇaka ấy đã đưa bậc tối thắng trong số các Kuru đến thành Indapattha.
8977
1638.
1638.
1638.
8978
‘‘Etindapatthaṃ nagaraṃ padissati, rammāni ca ambavanāni bhāgaso;
"This city of Indapattha is visible, and lovely mango groves in sections;
“Đây là thành Indapattha hiện ra, và những khu vườn xoài xinh đẹp theo từng phần.
8979
Ahañca bhariyāya samaṅgibhūto, tuvañca pattosi sakaṃ niketaṃ’’.
I am united with my wife, and you have reached your own abode."
Tôi đã có vợ, và ngài cũng đã trở về nhà của mình.”
8980
1639.
1639.
1639.
8981
‘‘Sa puṇṇako kurūnaṃ kattuseṭṭhaṃ, oropiya dhammasabhāya majjhe;
Punṇaka, having set down the chief of the Kuru country in the middle of the assembly hall;
Punṇaka ấy đã đặt bậc tối thắng trong số các Kuru xuống giữa pháp đường,
8982
Ājaññamāruyha anomavaṇṇo, pakkāmi vehāyasamantalikkhe.
Mounted his noble steed, of incomparable color, and departed through the air, through space.
Rồi cưỡi lên con ngựa tốt có màu sắc tuyệt đẹp, bay đi trên không trung.
8983
1640.
1640.
1640.
8984
‘‘Taṃ disvā rājā paramappatīto, uṭṭhāya bāhāhi palissajitvā;
Seeing him, the king, greatly pleased, rose and embraced him with his arms;
Vua thấy vậy, vô cùng hoan hỷ, đứng dậy ôm lấy,
8985
Avikampayaṃ dhammasabhāya majjhe, nisīdayī pamukhamāsanasmiṃ’’.
Unwavering, in the middle of the assembly hall, he sat him on the foremost seat.
Rồi ngồi xuống không lay động trên ghế chính giữa pháp đường.
8986
1641.
1641.
1641.
8987
‘‘Tvaṃ no vinetāsi rathaṃva naddhaṃ, nandanti taṃ kuruyo dassanena;
"You are our guide, like a harnessed chariot; the Kuru people rejoice at your sight;
“Ngài là người dẫn dắt chúng tôi như một cỗ xe được buộc chặt, dân Kuru hoan hỷ khi thấy ngài.
8988
Akkhāhi me pucchito etamatthaṃ, kathaṃ pamokkho ahu māṇavassa’’.
Explain this matter to me, when questioned: how was the young man released?"
Xin hãy nói cho tôi biết điều này khi được hỏi, làm thế nào chàng trai trẻ ấy được giải thoát?”
8989
1642.
1642.
1642.
8990
‘‘Yaṃ māṇavotyābhivadī janinda, na so manusso naravīraseṭṭha;
"That one whom you, O king, called a young man, he is not a human, O chief of human heroes;
“Người mà ngài gọi là chàng trai trẻ, hỡi vua của loài người, hỡi bậc tối thắng trong số những anh hùng,
8991
Yadi te suto puṇṇako nāma yakkho, rañño kuverassa hi so sajibbo.
If you have heard of a yakkha named Punṇaka, he is indeed a companion of King Kuvera.
Đó không phải là con người. Nếu ngài đã nghe nói về một Dạ-xoa tên là Punṇaka, thì đó chính là người thân cận của vua Kuvera.”
8992
1643.
1643.
1643.
8993
‘‘Bhūmindharo varuṇo nāma nāgo, brahā sucī vaṇṇabalūpapanno;
There is a great, pure Nāga, endowed with beauty and strength, named Varuṇa, the earth-bearer;
“Có một vị vua rắn tên là Varuṇa, người giữ đất, to lớn, trong sạch, đầy đủ sắc đẹp và sức mạnh.
8994
Tassānujaṃ dhītaraṃ kāmayāno, irandhatī nāma sā nāgakaññā.
He desired his younger sister's daughter, a Nāga maiden named Irandhatī.
Người ấy mong muốn con gái của Varuṇa, em gái của ông ta, tên là Irandhatī, một nữ thần rắn.
8995
1644.
1644.
1644.
8996
‘‘Tassā sumajjhāya piyāya hetu, patārayittha maraṇāya mayhaṃ;
For the sake of that slender-waisted beloved, he sought to bring about my death;
Vì người vợ thân yêu có eo thon ấy, người ấy đã lừa dối để giết tôi.
8997
So ceva bhariyāya samaṅgibhūto, ahañca anuññāto maṇi ca laddho’’.
He himself is united with his wife, and I am permitted to go, and have received a jewel."
Người ấy đã có vợ, và tôi cũng được cho phép, và viên ngọc cũng đã được tìm thấy.”
8998
1645.
1645.
1645.
8999
‘‘Rukkho hi mayhaṃ paddhāre* sujāto, paññākkhandho sīlamayassa sākhā;
"Indeed, a tree has grown well at my palace gate, with wisdom as its trunk, and branches of morality;
“Quả thật, cây của tôi đã lớn tốt ở cửa nhà, thân là trí tuệ, cành là giới hạnh,
9000
Atthe ca dhamme ca ṭhito nipāko, gavapphalo hatthigavassachanno.
Firm in purpose and Dhamma, mature, bearing cattle as fruit, covered with elephants, cattle, and horses.
Kiên định trong lợi ích và Dhamma, chín chắn, với quả là bò, voi và ngựa che phủ.
9001
1646.
1646.
1646.
9002
‘‘Naccagītatūriyābhinādite, ucchijja senaṃ* puriso ahāsi;
A man, amidst the sounds of dancing, singing, and musical instruments, destroyed my army;
Một người đã đến, phá hủy quân đội trong tiếng ca múa và nhạc cụ.
9003
So no ayaṃ āgato sanniketaṃ, rukkhassimassāpacitiṃ karotha.
He has come to our abode; pay homage to this tree.
Người ấy đã đến nhà chúng ta; hãy bày tỏ sự tôn kính đối với cây này.”
9004
1647.
1647.
1647.
9005
‘‘Ye keci vittā mama paccayena, sabbeva te pātukarontu ajja;
All those who are wealthy through my means, let them all appear today;
“Tất cả những ai được phú quý nhờ tôi, hôm nay tất cả hãy bày tỏ điều đó.
9006
Tibbāni katvāna upāyanāni, rukkhassimassāpacitiṃ karotha.
Bringing abundant offerings, pay homage to this tree.
Hãy dâng những lễ vật quý giá, hãy bày tỏ sự tôn kính đối với cây này.”
9007
1648.
1648.
1648.
9008
‘‘Ye keci baddhā mama atthi raṭṭhe, sabbeva te bandhanā mocayantu;
All those who are imprisoned in my kingdom, let them all be released from bondage;
“Tất cả những ai bị giam cầm trong vương quốc của tôi, tất cả hãy được giải thoát khỏi xiềng xích.
9009
Yatheva yaṃ bandhanasmā pamutto, evamete muñcare bandhanasmā.
Just as that one was released from bondage, so may these be released from bondage.
Như người ấy đã được giải thoát khỏi xiềng xích, cũng vậy những người này hãy được giải thoát khỏi xiềng xích.”
9010
1649.
1649.
1649.
9011
‘‘Unnaṅgalā māsamimaṃ karontu, maṃsodanaṃ brāhmaṇā bhakkhayantu;
Let them make this month one of unploughed fields; let Brahmins partake of meat and rice;
“Hãy làm cho tháng này không cần cày bừa, các Bà-la-môn hãy ăn cơm thịt.
9012
Amajjapā majjarahā pivantu, puṇṇāhi thālāhi palissutāhi.
Let those who do not drink alcohol, but are worthy of it, drink from full, overflowing bowls.
Những người không uống rượu hãy uống rượu, từ những bát đầy ắp và đã được lọc.”
9013
1650.
1650.
1650.
9014
‘‘Mahāpathaṃ nicca samavhayantu, tibbañca rakkhaṃ vidahantu raṭṭhe;
Let them always keep the main roads clear; and let them establish strong protection in the kingdom;
“Hãy luôn tập hợp trên đại lộ, và hãy thiết lập sự bảo vệ nghiêm ngặt trong vương quốc.
9015
Yathāññamaññaṃ na viheṭhayeyyuṃ, rukkhassimassāpacitiṃ karotha’’.
So that they do not harm one another; pay homage to this tree."
Để họ không làm hại lẫn nhau, hãy bày tỏ sự tôn kính đối với cây này.”
9016
1651.
1651.
1651.
9017
Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Royal women and princes, Vessas and brahmins;
Cả các phi tần và các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn,
9018
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Much food and drink, they offered to the wise one.
Đã mang nhiều đồ ăn và thức uống đến cho bậc hiền trí.
9019
1652.
1652.
1652.
9020
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant-riders, cavalrymen, charioteers, foot-soldiers;
Các kỵ sĩ voi, các tướng quân, các chiến binh xe và các bộ binh,
9021
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Much food and drink, they offered to the wise one.
Đã mang nhiều đồ ăn và thức uống đến cho bậc hiền trí.
9022
1653.
1653.
1653.
9023
Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The assembled country folk, and the assembled townsfolk;
Dân chúng từ các vùng nông thôn đã tụ tập, và các thị dân cũng đã tụ tập;
9024
Bahuṃ annañca pānañca, paṇḍitassābhihārayuṃ.
Much food and drink, they offered to the wise one.
Đã mang nhiều đồ ăn và thức uống đến cho bậc hiền trí.
9025
1654.
1654.
1654.
9026
Bahujano pasannosi, disvā paṇḍitamāgate;
Many people were delighted, having seen the wise one arrive;
Đông đảo dân chúng hoan hỷ khi thấy bậc hiền trí đến;
9027
Paṇḍitamhi anuppatte, celukkhepo pavattathāti.
When the wise one had arrived, a waving of clothes took place.
Khi bậc hiền trí đến, việc tung khăn đã diễn ra.
9028
Vidhurajātakaṃ navamaṃ.
The Vidhura Jātaka, the ninth.
Chuyện Jātaka về Vidhura, thứ chín.
9029
547. Vessantarajātakaṃ (10)
547. The Vessantara Jātaka (10)
547. Chuyện Jātaka về Vessantara (10)
9030
Dasavarakathā
The Story of the Ten Boons
Câu chuyện về Mười Điều Ước
9031
1655.
1655.
1655.
9032
‘‘Phussatī* varavaṇṇābhe, varassu dasadhā vare;
“O Phussatī, of excellent complexion, choose ten boons;
“Hỡi Phussatī có sắc đẹp tuyệt vời, hãy ước mười điều ước cao quý nhất;
9033
Pathabyā cārupubbaṅgi, yaṃ tuyhaṃ manaso piyaṃ’’.
O beautiful one on earth, whatever is dear to your heart.”
Hỡi người có hình dáng duyên dáng nhất trên trái đất, bất cứ điều gì mà tâm cô yêu thích.”
9034
1656.
1656.
1656.
9035
‘‘Devarāja namo tyatthu, kiṃ pāpaṃ pakataṃ mayā;
“Homage to you, King of Devas! What evil have I done?
“Hỡi Thiên vương, xin kính lễ ngài, tôi đã làm điều ác gì?
9036
Rammā cāvesi maṃ ṭhānā, vātova dharaṇīruhaṃ’’.
You dislodge me from this pleasant place, like the wind a tree.”
Ngài đã đuổi tôi khỏi nơi ở xinh đẹp, như gió thổi đổ cây trên mặt đất.”
9037
1657.
1657.
1657.
9038
‘‘Na ceva te kataṃ pāpaṃ, na ca me tvamasi appiyā;
“No evil have you done, nor are you displeasing to me;
“Cô không làm điều ác nào, và cô cũng không phải là người tôi không yêu mến;
9039
Puññañca te parikkhīṇaṃ, yena tevaṃ vadāmahaṃ.
Your merit is exhausted, which is why I speak thus to you.
Mà công đức của cô đã cạn kiệt, đó là lý do tôi nói với cô như vậy.”
9040
1658.
1658.
1658.
9041
‘‘Santike maraṇaṃ tuyhaṃ, vinābhāvo bhavissati;
Your death is near, separation will occur;
“Cái chết đang đến gần cô, sự chia ly sẽ xảy ra;
9042
Paṭigaṇhāhi me ete, vare dasa pavecchato’’.
Accept these ten boons from me, as I grant them.”
Hãy nhận lấy mười điều ước này từ tôi, người đang ban tặng.”
9043
1659.
1659.
1659.
9044
‘‘Varaṃ ce me ado sakka, sabbabhūtānamissara;
“If, Sakka, lord of all beings, you grant me a boon;
“Nếu ngài ban cho tôi điều ước, hỡi Sakka, chúa tể của tất cả chúng sinh;
9045
Sivirājassa bhaddante, tattha assaṃ nivesane.
May I be in the household of the Sivī king, O blessed one.
Hỡi bậc thiện lành, tôi sẽ ở trong cung điện của vua Sivi.”
9046
1660.
1660.
1660.
9047
‘‘Nīlanettā nīlabhamu, nilakkhī ca yathā migī;
With blue eyes, blue eyebrows, and blue-eyed like a doe;
“Với đôi mắt xanh, lông mày xanh, và đôi mắt như nai;
9048
Phussatī nāma nāmena, tatthapassaṃ purindada.
May I be there, Purindada, by the name of Phussatī.
Tôi sẽ được gọi là Phussatī ở đó, hỡi Purindada.”
9049
1661.
1661.
1661.
9050
‘‘Puttaṃ labhetha varadaṃ, yācayogaṃ* amacchariṃ;
May I obtain a son, a giver of boons, one who answers requests, unselfish;
“Tôi sẽ có một người con trai ban phước, sẵn lòng cho đi, không keo kiệt;
9051
Pūjitaṃ paṭirājūhi, kittimantaṃ yasassinaṃ.
Honored by rival kings, renowned and glorious.
Được các vị vua khác tôn kính, có danh tiếng và vinh quang.”
9052
1662.
1662.
1662.
9053
‘‘Gabbhaṃ me dhārayantiyā, majjhimaṅgaṃ anunnataṃ;
While I am carrying a pregnancy, may my waist not be prominent;
“Khi tôi mang thai, thân hình tôi không phình ra;
9054
Kucchi anunnato assa, cāpaṃva likhitaṃ samaṃ.
May my belly not be prominent, but smooth like a drawn bow.
Bụng không phình ra, phẳng phiu như được vẽ bằng cung.
9055
1663.
1663.
1663.
9056
‘‘Thanā me nappapateyyuṃ, palitā na santu vāsava;
May my breasts not sag, may no gray hairs appear, Vāsava;
“Ngực tôi không chảy xệ, hỡi Vāsava, tóc không bạc;
9057
Kāye rajo na limpetha, vajjhañcāpi pamocaye.
May no dust cling to my body, and may I release those condemned to death.
Bụi bẩn không bám vào thân, và hãy giải thoát người bị trói buộc.
9058
1664.
1664.
1664.
9059
‘‘Mayūrakoñcābhirude, nārivaragaṇāyute;
Where peacocks and cranes cry, filled with excellent groups of women;
“Trong thành Bhaddanta của vua Sivi,
9060
Khujjacelāpakākiṇṇe, sūdamāgadhavaṇṇite.
Teeming with dwarves and hunchbacks, praised by cooks and bards.
Nơi chim công, chim sếu hót vang, có nhiều nhóm phụ nữ ưu tú,
9061
1665.
1662.
1665.
9062
‘‘Citraggaḷerughusite, surāmaṃsapabodhane;
Resounding with various musical instruments, where liquor and meat are offered;
Nơi đầy tớ lùn, người hầu thấp kém đông đúc, nơi các đầu bếp và ca sĩ được ca ngợi,
9063
Sivirājassa bhaddante, tatthassaṃ mahesī piyā’’.
May I be the beloved chief queen there, O blessed one, of the Sivī king.”
Nơi tiếng khóa cửa bằng gỗ hoa văn vang dội, nơi rượu và thịt được mời,
9064
1666.
1666.
1666.
9065
‘‘Ye te dasa varā dinnā, mayā sabbaṅgasobhane;
“Those ten boons given by me, O most beautiful one;
“Hỡi người có vẻ đẹp toàn thân, mười điều ước mà ta đã ban cho con;
9066
Sivirājassa vijite, sabbe te lacchasī vare.
You shall obtain all those boons, in the realm of the Sivī king.
Trong vương quốc của vua Sivi, con sẽ nhận được tất cả những điều ước đó.
9067
1667.
1667.
1667.
9068
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
Having said this, Maghavā, the King of Devas, Sujampati;
“Nói xong lời ấy, Maghavā, vua trời, chồng của Sujā,
9069
Phussatiyā varaṃ datvā, anumodittha vāsavo.
Having given the boon to Phussatī, Vāsava rejoiced.
Vāsava đã ban điều ước cho Phussatī và hoan hỷ.
9070
Dasavarakathā nāma.
Thus ends the Story of the Ten Boons.
Câu chuyện về Mười Điều Ước.
9071
Hemavantaṃ
Hemavanta
Hemavanta
9072
1668.
1668.
1668.
9073
‘‘Parūḷhakacchanakhalomā, paṅkadantā rajassirā;
“With overgrown armpit hair, nails, and body hair, with dirty teeth and dusty heads;
“Các Bà-la-môn này, lông nách, lông móng tay, lông tóc mọc dài,
9074
Paggayha dakkhiṇaṃ bāhuṃ, kiṃ maṃ yācanti brāhmaṇā’’.
Raising their right arm, what do these brahmins beg from me?”
Răng dính bùn, đầu đầy bụi bẩn, giơ tay phải lên, đang cầu xin ta điều gì?”
9075
1669.
1669.
1669.
9076
‘‘Ratanaṃ deva yācāma, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
“O god, we beg a jewel, the prosperity of the Sivī kingdom;
“Thưa Thiên vương, chúng tôi cầu xin một bảo vật, một vật làm tăng trưởng vương quốc của người Sivi;
9077
Dadāhi pavaraṃ nāgaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ’’.
Give us the excellent elephant, with tusks like a plowshare, of great stature.”
Xin hãy ban cho chúng tôi con voi quý báu, có ngà như ách cày, có thân hình to lớn.”
9078
1670.
1670.
1670.
9079
‘‘Dadāmi na vikampāmi, yaṃ maṃ yācanti brāhmaṇā;
“I give without hesitation what these brahmins beg from me;
“Ta ban cho mà không do dự, những gì các Bà-la-môn cầu xin ta;
9080
Pabhinnaṃ kuñjaraṃ dantiṃ, opavayhaṃ gajuttamaṃ’’.
The musth elephant, the tusked one, the excellent elephant, fit for riding.”
Con voi chúa đang động dục, có ngà, là con voi tốt nhất để cưỡi.”
9081
1671.
1671.
1671.
9082
‘‘Hatthikkhandhato oruyha, rājā cāgādhimānaso;
Having dismounted from the elephant’s back, the king, intent on giving;
Vị vua, với tâm ý dâng hiến, đã bước xuống từ lưng voi,
9083
Brāhmaṇānaṃ adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano’’.
The prosperity of the Sivī kingdom, gave the gift to the brahmins.
Vị làm tăng trưởng vương quốc của người Sivi, đã ban tặng món quà cho các Bà-la-môn.
9084
1672.
1672.
1672.
9085
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi con voi chúa được ban tặng, lúc đó thật kinh hoàng, lúc đó thật dựng tóc gáy;
9086
Hatthināge padinnamhi, medanī sampakampatha.
When the lordly elephant was given, the earth trembled.
Mặt đất rung chuyển.
9087
1673.
1673.
1673.
9088
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi con voi chúa được ban tặng, lúc đó thật kinh hoàng, lúc đó thật dựng tóc gáy;
9089
Hatthināge padinnamhi, khubbhittha nagaraṃ tadā.
When the lordly elephant was given, the city shook then.
Thành phố lúc đó đã náo loạn.
9090
1674.
1674.
1674.
9091
‘‘Samākulaṃ puraṃ āsi, ghoso ca vipulo mahā;
The city was in commotion, and a great, loud noise arose;
Thành phố náo loạn, tiếng ồn lớn vang dội;
9092
Hatthināge padinnamhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane’’.
When the lordly elephant, the prosperity of the Sivī kingdom, was given.
Khi con voi chúa, vật làm tăng trưởng vương quốc của người Sivi, được ban tặng.
9093
1675.
1675.
1675.
9094
‘‘Uggā ca rājaputtā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Nobles and princes, Vessas and brahmins;
Các quan chức cấp cao, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9095
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā.
Elephant-riders, cavalrymen, charioteers, foot-soldiers.
Những người cưỡi voi, những người đứng trên chiến xa, những người lái xe ngựa, những người lính bộ.
9096
1676.
1676.
1676.
9097
‘‘Kevalo cāpi nigamo, sivayo ca samāgatā;
And the entire populace, and the Sivīs assembled;
Toàn bộ dân chúng thành phố, và người Sivi đã tụ tập;
9098
Disvā nāgaṃ nīyamānaṃ, te rañño paṭivedayuṃ.
Seeing the elephant being led away, they reported to the king.
Thấy con voi đang bị dẫn đi, họ đã báo cáo với nhà vua.
9099
1677.
1677.
1677.
9100
‘‘Vidhamaṃ deva te raṭṭhaṃ, putto vessantaro tava;
“Your son Vessantara, O god, is destroying your kingdom;
“Thưa Thiên vương, con trai của ngài, Vessantara, đang phá hoại vương quốc của ngài;
9101
Kathaṃ no hatthinaṃ dajjā, nāgaṃ raṭṭhassa pūjitaṃ.
How could he give away the elephant, the lord of the kingdom, honored by the country?
Làm sao nó có thể ban tặng con voi, con vật được tôn kính của vương quốc?
9102
1678.
9103.
1678.
9103
‘‘Kathaṃ no kuñjaraṃ dajjā, īsādantaṃ urūḷhavaṃ;
How could he give away the elephant, with tusks like a plowshare, of great stature;
Làm sao nó có thể ban tặng con voi, có ngà như ách cày, có thân hình to lớn;
9104
Khettaññuṃ sabbayuddhānaṃ, sabbasetaṃ gajuttamaṃ.
Skilled in all battles, the all-white, excellent elephant?
Con voi tốt nhất, biết tất cả các chiến trường, toàn thân trắng muốt?
9105
1679.
9106.
1679.
9106
‘‘Paṇḍukambalasañchannaṃ, pabhinnaṃ sattumaddanaṃ;
Covered with a yellow blanket, in musth, a destroyer of enemies;
Được phủ bằng chăn màu vàng nhạt, đang động dục, kẻ nghiền nát kẻ thù;
9107
Dantiṃ savāḷabījaniṃ, setaṃ kelāsasādisaṃ.
The tusked one with a fly-whisk, white like Mount Kailāsa.”
Con voi có ngà, có quạt đuôi, trắng như núi Kailāsa.
9108
1680.
1680.
1680.
9109
‘‘Sasetacchattaṃ saupādheyyaṃ, sāthabbanaṃ sahatthipaṃ;
"With its white umbrella, with its retinue, with its attendants, with its elephant-keepers;
Con voi có lọng trắng, có đồ trang sức, có người huấn luyện voi, có người giữ voi;
9110
Aggayānaṃ rājavāhiṃ, brāhmaṇānaṃ adā gajaṃ* .
The best of vehicles, a royal mount, he gave the elephant to the brahmins."
Con voi là phương tiện đi lại hàng đầu của hoàng gia, nó đã ban tặng cho các Bà-la-môn.
9111
1681.
1681.
1681.
9112
‘‘Annaṃ pānañca yo* dajjā, vatthasenāsanāni ca;
"Whoever gives food and drink, and robes and dwellings;
Người nào ban tặng thức ăn và đồ uống, y phục, chỗ ở và giường nằm;
9113
Etaṃ kho dānaṃ patirūpaṃ, etaṃ kho brāhmaṇārahaṃ.
This indeed is a suitable gift, this indeed is worthy of brahmins."
Đó là món quà thích hợp, đó là món quà xứng đáng cho các Bà-la-môn.
9114
1682.
1682.
1682.
9115
‘‘Ayaṃ te vaṃsarājā no, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano* ;
"This is our king of the lineage, the prosperity of the Sivi kingdom;
Thưa Sañjaya, đây là vị vua nối dõi của chúng tôi, người làm tăng trưởng vương quốc của người Sivi;
9116
Kathaṃ vessantaro putto, gajaṃ bhājeti sañjaya.
How can Prince Vessantara divide the elephant, Sañjaya?"
Làm sao hoàng tử Vessantara lại chia sẻ con voi?”
9117
1683.
1683.
1683.
9118
‘‘Sace tvaṃ na karissasi, sivīnaṃ vacanaṃ idaṃ;
"If you do not heed this word of the Sivis;
“Nếu ngài không làm theo lời của người Sivi này;
9119
Maññe taṃ saha puttena, sivī hatthe karissare’’.
I believe the Sivis will take you and your son into their hands."
Tôi nghĩ rằng người Sivi sẽ bắt giữ ngài cùng với con trai.”
9120
1684.
1684.
1684.
9121
‘‘Kāmaṃ janapado māsi, raṭṭhañcāpi vinassatu;
"Let the populace perish, and let the kingdom be destroyed;
“Dù cho đất nước có bị diệt vong, vương quốc có bị hủy hoại;
9122
Nāhaṃ sivīnaṃ vacanā, rājaputtaṃ adūsakaṃ;
I will not, at the word of the Sivis, banish the blameless prince
Ta sẽ không vì lời của người Sivi mà;
9123
Pabbājeyyaṃ sakā raṭṭhā, putto hi mama oraso.
from my own kingdom, for he is my own son."
Trục xuất hoàng tử vô tội ra khỏi vương quốc của ta, vì nó là con ruột của ta.
9124
1685.
1685.
1685.
9125
‘‘Kāmaṃ janapado māsi, raṭṭhañcāpi vinassatu;
"Let the populace perish, and let the kingdom be destroyed;
Dù cho đất nước có bị diệt vong, vương quốc có bị hủy hoại;
9126
Nāhaṃ sivīnaṃ vacanā, rājaputtaṃ adūsakaṃ;
I will not, at the word of the Sivis, banish the blameless prince
Ta sẽ không vì lời của người Sivi mà;
9127
Pabbājeyyaṃ sakā raṭṭhā, putto hi mama atrajo.
from my own kingdom, for he is my firstborn son."
Trục xuất hoàng tử vô tội ra khỏi vương quốc của ta, vì nó là con trai của ta.
9128
1686.
1686.
1686.
9129
‘‘Na cāhaṃ tasmiṃ dubbheyyaṃ, ariyasīlavato hi so;
"Nor would I do him harm, for he is of noble character;
Và ta sẽ không làm hại nó, vì nó là người có giới hạnh cao quý;
9130
Asilokopi me assa, pāpañca pasave bahuṃ;
I would incur ill repute, and much evil would arise;
Ta sẽ mang tiếng xấu, và sẽ sinh ra nhiều điều ác;
9131
Kathaṃ vessantaraṃ puttaṃ, satthena ghātayāmase’’.
How could we slay Prince Vessantara with a weapon?"
Làm sao chúng ta có thể giết hoàng tử Vessantara bằng vũ khí?”
9132
1687.
1687.
1687.
9133
‘‘Mā naṃ daṇḍena satthena, na hi so bandhanāraho;
"Do not harm him with a stick or weapon, for he is not worthy of bondage;
“Đừng dùng gậy hay vũ khí với nó, vì nó không đáng bị trói buộc;
9134
Pabbājehi ca naṃ raṭṭhā, vaṅke vasatu pabbate’’.
But banish him from the kingdom; let him dwell on Mount Vaṅka."
Hãy trục xuất nó khỏi vương quốc, hãy để nó sống trên núi Vaṅka.”
9135
1688.
1688.
1688.
9136
‘‘Eso ce sivīnaṃ chando, chandaṃ na panudāmase;
"If this is the wish of the Sivis, we will not reject their wish;
“Nếu đó là ý muốn của người Sivi, chúng ta sẽ không bác bỏ ý muốn đó;
9137
Imaṃ so vasatu rattiṃ, kāme ca paribhuñjatu.
Let him stay this night, and enjoy the pleasures.
Hãy để nó ở lại đêm nay, và tận hưởng những thú vui.
9138
1689.
1689.
1689.
9139
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati* ;
"Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Sau đó, khi đêm tàn, vào lúc mặt trời mọc;
9140
Samaggā sivayo hutvā, raṭṭhā pabbājayantu naṃ’’.
Let the Sivis, united, banish him from the kingdom."
Người Sivi hãy cùng nhau trục xuất nó khỏi vương quốc.”
9141
1690.
1689.
1690.
9142
‘‘Uṭṭhehi katte taramāno, gantvā vessantaraṃ vada;
"Arise, charioteer, quickly, go and tell Vessantara;
“Này Katta, hãy đứng dậy nhanh chóng, đi và nói với Vessantara;
9143
Sivayo deva te kuddhā, negamā ca samāgatā.
The Sivis, your majesty, are angry, and the citizens have assembled.
Thưa Thiên vương, người Sivi đang tức giận với ngài, và dân chúng thành phố đã tụ tập.
9144
1691.
1690.
1691.
9145
‘‘Uggā ca rājaputtā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
"Nobles and princes, merchants and brahmins;
Các quan chức cấp cao, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9146
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant-riders, charioteers, cavalry, and foot soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trên chiến xa, những người lái xe ngựa, những người lính bộ;
9147
Kevalo cāpi nigamo, sivayo ca samāgatā.
The entire populace, and the Sivis, have assembled.
Toàn bộ dân chúng thành phố, và người Sivi đã tụ tập.
9148
1692.
1691.
1692.
9149
‘‘Asmā ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
"At the end of this night, at the rising of the sun;
Từ đêm nay, khi đêm tàn, vào lúc mặt trời mọc;
9150
Samaggā sivayo hutvā, raṭṭhā pabbājayanti taṃ.
The Sivis, united, will banish you from the kingdom."
Người Sivi sẽ cùng nhau trục xuất ngài khỏi vương quốc.”
9151
1693.
1692.
1693.
9152
‘‘Sa kattā taramānova, sivirājena pesito;
That charioteer, sent by the Sivi king, quickly;
Người Katta ấy, được vua Sivi sai đi, nhanh chóng;
9153
Āmuttahatthābharaṇā, suvattho candanabhūsito.
With armlets fastened, well-dressed, adorned with sandalwood.
Mang trang sức ở tay, mặc y phục đẹp, thoa dầu đàn hương.
9154
1694.
1693.
1694.
9155
‘‘Sīsaṃ nhāto udake so, āmuttamaṇikuṇḍalo;
With his head bathed in water, wearing jeweled earrings;
Tóc đã gội sạch bằng nước, đeo hoa tai bằng ngọc;
9156
Upāgami puraṃ rammaṃ, vessantaranivesanaṃ.
He approached the delightful city, Vessantara's abode.
Đã đến thành phố xinh đẹp, đến cung điện của Vessantara.
9157
1695.
1694.
1695.
9158
‘‘Tatthaddasa kumāraṃ so, ramamānaṃ sake pure;
There he saw the prince, enjoying himself in his own palace;
Ở đó, ông ta thấy hoàng tử đang vui chơi trong cung điện của mình;
9159
Parikiṇṇaṃ amaccehi, tidasānaṃva vāsavaṃ.
Surrounded by ministers, like Vāsava among the devas.
Được các quan lại vây quanh, như Vāsava của các vị trời.
9160
1696.
1695.
1696.
9161
‘‘So tattha gantvā taramāno, kattā vessantaraṃbravi;
Having gone there quickly, the charioteer spoke to Vessantara;
Ông ta nhanh chóng đến đó, Katta nói với Vessantara;
9162
Dukkhaṃ te vedayissāmi, mā me kujjhi rathesabha.
"I shall announce sorrow to you, O chief of charioteers, do not be angry with me."
“Tôi sẽ báo cho ngài một tin buồn, xin đừng giận tôi, hỡi vị anh hùng cưỡi xe.
9163
1697.
1696.
1697.
9164
‘‘Vanditvā rodamāno so, kattā rājānamabravi;
Bowing and weeping, the charioteer spoke to the king;
Katta ấy, vừa khóc vừa đảnh lễ, nói với nhà vua;
9165
Bhattā mesi mahārāja, sabbakāmarasāharo.
"You are my lord, O great king, the provider of all desired tastes.
“Thưa Đại vương, ngài là chủ nhân của tôi, người mang lại mọi hương vị mong muốn.
9166
1698.
1697.
1698.
9167
‘‘Dukkhaṃ te vedayissāmi, tattha assāsayantu maṃ;
I shall announce sorrow to you, let them console me there;
Tôi sẽ báo cho ngài một tin buồn, xin hãy an ủi tôi ở đó;
9168
Sivayo deva te kuddhā, negamā ca samāgatā.
The Sivis, your majesty, are angry, and the citizens have assembled.
Thưa Thiên vương, người Sivi đang tức giận với ngài, và dân chúng thành phố đã tụ tập.
9169
1699.
1698.
1699.
9170
‘‘Uggā ca rājaputtā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Nobles and princes, merchants and brahmins;
Các quan chức cấp cao, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9171
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant-riders, charioteers, cavalry, and foot soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trên chiến xa, những người lái xe ngựa, những người lính bộ;
9172
Kevalo cāpi nigamo, sivayo ca samāgatā.
The entire populace, and the Sivis, have assembled.
Toàn bộ dân chúng thành phố, và người Sivi đã tụ tập.
9173
1700.
1699.
1700.
9174
‘‘Asmā ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
At the end of this night, at the rising of the sun;
Từ đêm nay, khi đêm tàn, vào lúc mặt trời mọc;
9175
Samaggā sivayo hutvā, raṭṭhā pabbājayanti taṃ’’.
The Sivis, united, will banish you from the kingdom."
Người Sivi sẽ cùng nhau trục xuất ngài khỏi vương quốc.”
9176
1701.
1700.
1701.
9177
‘‘Kismiṃ me sivayo kuddhā, nāhaṃ passāmi dukkaṭaṃ;
"For what are the Sivis angry with me? I see no wrongdoing;
“Người Sivi giận ta vì điều gì? Ta không thấy mình đã làm điều ác nào;
9178
Taṃ me katte viyācikkha, kasmā pabbājayanti maṃ’’.
Tell me that, charioteer, why do they banish me?"
Hỡi Katta, hãy nói cho ta biết điều đó, tại sao họ lại trục xuất ta?”
9179
1702.
1701.
1702.
9180
‘‘Uggā ca rājaputtā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
"Nobles and princes, merchants and brahmins;
“Các quan chức cấp cao, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9181
Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant-riders, charioteers, cavalry, and foot soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trên chiến xa, những người lái xe ngựa, những người lính bộ;
9182
Nāgadānena khiyyanti, tasmā pabbājayanti taṃ’’.
They are displeased by the gift of the elephant, therefore they banish you."
Họ tức giận vì việc ban voi, vì thế họ trục xuất ngài.”
9183
1703.
1702.
1703.
9184
‘‘Hadayaṃ cakkhumpahaṃ dajjaṃ, kiṃ me bāhirakaṃ dhanaṃ;
"I would give my heart and eyes, what is external wealth to me;
“Ta sẽ ban tặng trái tim và mắt, thì tài sản bên ngoài của ta là gì;
9185
Hiraññaṃ vā suvaṇṇaṃ vā, muttā veḷuriyā maṇi.
Be it gold or silver, pearls, lapis lazuli, or jewels.
Vàng bạc, ngọc trai, ngọc bích, đá quý.
9186
1704.
1703.
1704.
9187
‘‘Dakkhiṇaṃ vāpahaṃ bāhuṃ, disvā yācakamāgate;
Or I would give my right arm, seeing beggars approach;
Hoặc ta sẽ ban tặng cánh tay phải của ta, khi thấy những người cầu xin đến;
9188
Dadeyyaṃ na vikampeyyaṃ, dāne me ramate mano.
I would give without wavering, my mind delights in giving.
Ta sẽ ban tặng mà không do dự, tâm ta vui thích trong việc bố thí.
9189
1705.
1704.
1705.
9190
‘‘Kāmaṃ maṃ sivayo sabbe, pabbājentu hanantu vā;
Let all the Sivis banish me, or even kill me;
Dù cho tất cả người Sivi có trục xuất ta, hay giết ta;
9191
Neva dānā viramissaṃ, kāmaṃ chindantu sattadhā’’.
I will never cease giving, let them cut me into seven pieces."
Ta sẽ không từ bỏ việc bố thí, dù cho họ có cắt ta thành bảy mảnh.”
9192
1706.
1705.
1706.
9193
‘‘Evaṃ taṃ sivayo āhu, negamā ca samāgatā;
“Thus the Sivis and the assembled townsfolk said,
“Người Sivi và dân chúng thành phố đã tụ tập, nói với ngài như vậy;
9194
Kontimārāya tīrena, girimārañjaraṃ pati;
‘Along the bank of Kontimārā, towards Mount Mārañjara,
Bên bờ sông Kontimārā, hướng về núi Mārañjara;
9195
Yena pabbājitā yanti, tena gacchatu subbato’’.
Let the virtuous one go where those who have renounced go.’”
Hỡi người có giới hạnh tốt, hãy đi theo con đường mà những người bị trục xuất đi.”
9196
1707.
1707.
1707.
9197
‘‘Sohaṃ tena gamissāmi, yena gacchanti dūsakā;
“I will go by the path where the wrongdoers go;
“Vậy ta sẽ đi theo con đường mà những kẻ phạm tội đi;
9198
Rattindivaṃ me khamatha, yāva dānaṃ dadāmahaṃ’’.
Bear with me day and night, until I give gifts.”
Hãy cho ta một ngày đêm, cho đến khi ta hoàn tất việc bố thí.”
9199
1708.
1708.
1708.
9200
‘‘Āmantayittha rājānaṃ, maddiṃ sabbaṅgasobhanaṃ;
He addressed the queen, Maddī, beautiful in all her limbs:
Ông đã gọi Maddī, hoàng hậu có vẻ đẹp toàn thân;
9201
Yaṃ te kiñci mayā dinnaṃ, dhanaṃ dhaññañca vijjati.
“Whatever wealth and grain I have given you, which exists,
“Bất cứ tài sản, ngũ cốc nào mà ta đã ban cho nàng, đều có ở đây.
9202
1709.
1709.
1709.
9203
‘‘Hiraññaṃ vā suvaṇṇaṃ vā, muttā veḷuriyā bahū;
Whether gold or silver, or many pearls and lapis lazuli—
Vàng bạc, ngọc trai, nhiều ngọc bích;
9204
Sabbaṃ taṃ nidaheyyāsi, yañca te pettikaṃ dhanaṃ.
All that, and your ancestral wealth, you should put away.”
Nàng hãy cất giữ tất cả những thứ đó, và cả tài sản thừa kế của nàng nữa.”
9205
1710.
1710.
1710.
9206
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
Then the princess, Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Hoàng hậu Maddī, người có vẻ đẹp toàn thân, đã nói với nhà vua;
9207
Kuhiṃ deva nidahāmi, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
“Where, O lord, shall I put it away? Tell me, as I ask you.”
“Thưa Thiên vương, tôi nên cất giữ ở đâu, xin ngài hãy nói cho tôi biết khi tôi hỏi.”
9208
1711.
1711.
1711.
9209
‘‘Sīlavantesu dajjāsi, dānaṃ maddi yathārahaṃ;
“To the virtuous, Maddī, you should give gifts appropriately;
“Hỡi Maddī, nàng hãy ban tặng món quà thích hợp cho những người có giới hạnh;
9210
Na hi dānā paraṃ atthi, patiṭṭhā sabbapāṇinaṃ.
For there is no other refuge beyond giving for all beings.
Vì không có gì hơn việc bố thí, đó là nơi nương tựa của tất cả chúng sinh.”
9211
1712.
1712.
1712.
9212
‘‘Puttesu maddi dayesi, sassuyā sasuramhi ca;
Maddī, be kind to the children, to your mother-in-law and father-in-law;
“Hỡi Maddī, nàng hãy chăm sóc các con, mẹ chồng và cha chồng;
9213
Yo ca taṃ bhattā maññeyya, sakkaccaṃ taṃ upaṭṭhahe.
And whoever considers you his wife, diligently attend to him.
Ai xem nàng là vợ, hãy hết lòng phụng dưỡng nàng.
9214
1713.
1713.
1713.
9215
‘‘No ce taṃ bhattā maññeyya, mayā vippavasena te;
If he does not consider you his wife, due to my absence from you,
“Nếu không xem nàng là vợ, trong khi ta vắng mặt;
9216
Aññaṃ bhattāraṃ pariyesa, mā kisittho* mayā vinā’’.
Seek another husband; do not suffer without me.”
Hãy tìm một người chồng khác, đừng để nàng khổ sở khi không có ta.”
9217
1714.
1714.
1714.
9218
‘‘Ahañhi vanaṃ gacchāmi, ghoraṃ vāḷamigāyutaṃ;
“For I am going to the forest, dreadful, frequented by wild beasts;
Vì ta sẽ đi vào rừng, nơi đầy dã thú hung tợn;
9219
Saṃsayo jīvitaṃ mayhaṃ, ekakassa brahāvane’’.
My life is uncertain, alone in the great forest.”
Mạng sống của ta bấp bênh, khi ở một mình trong đại rừng.”
9220
1715.
1715.
1715.
9221
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
Then the princess, Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Công chúa Maddī, người có toàn thân xinh đẹp, nói với ngài:
9222
‘‘Abhumme kathaṃ nu bhaṇasi, pāpakaṃ vata bhāsasi.
“Alas, how can you speak so, you utter something evil!
“Ôi, sao ngài lại nói điều vô lý, ngài đang nói điều thật tệ hại.
9223
1716.
1716.
1716.
9224
‘‘Nesa dhammo mahārāja, yaṃ tvaṃ gaccheyya ekako;
This is not proper, O great king, that you should go alone;
Đó không phải là pháp, thưa Đại vương, để ngài đi một mình;
9225
Ahampi tena gacchāmi, yena gacchasi khattiya.
I too will go where you, O Khattiya, go.
Thiếp cũng sẽ đi cùng ngài, thưa Khattiya, ngài đi đâu thiếp đi đó.
9226
1717.
1717.
1717.
9227
‘‘Maraṇaṃ vā tayā saddhiṃ, jīvitaṃ vā tayā vinā;
Death with you, or life without you;
Chết cùng ngài, hay sống mà không có ngài;
9228
Tadeva maraṇaṃ seyyo, yaṃ ce jīve tayā vinā.
That death is better, than if I were to live without you.
Chết cùng ngài tốt hơn, nếu thiếp phải sống mà không có ngài.
9229
1718.
1718.
1718.
9230
‘‘Aggiṃ ujjālayitvāna* , ekajālasamāhitaṃ;
Having kindled a fire, burning with a single flame;
Sau khi nhóm lửa bùng cháy, thành một ngọn lửa duy nhất;
9231
Tattha me* maraṇaṃ seyyo, yaṃ ce jīve tayā vinā.
Death there for me is better, than if I were to live without you.
Chết ở đó tốt hơn cho thiếp, nếu thiếp phải sống mà không có ngài.
9232
1719.
1719.
1719.
9233
‘‘Yathā āraññakaṃ nāgaṃ, dantiṃ anveti hatthinī;
Just as a female elephant follows a wild elephant,
Như voi cái theo sau voi đực rừng, một con voi có ngà;
9234
Jessantaṃ giriduggesu, samesu visamesu ca.
As it wanders through mountain ravines, on even and uneven ground.
Lang thang trong những hẻm núi, trên những nơi bằng phẳng và gồ ghề.
9235
1720.
1720.
1720.
9236
‘‘Evaṃ taṃ anugacchāmi, putte ādāya pacchato;
So will I follow you, taking the children behind;
Cũng vậy, thiếp sẽ theo sau ngài, mang theo các con;
9237
Subharā te bhavissāmi, na te hessāmi dubbharā.
I will be easy for you to support, I will not be difficult for you to support.
Thiếp sẽ là gánh nặng dễ chịu cho ngài, thiếp sẽ không là gánh nặng khó chịu cho ngài.
9238
1721.
1721.
1721.
9239
‘‘Ime kumāre passanto, mañjuke piyabhāṇine;
Seeing these charming, sweet-speaking children,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, dễ thương và nói lời ngọt ngào;
9240
Āsīne* vanagumbasmiṃ, na rajjassa sarissasi.
Seated in a thicket in the forest, you will not remember the kingdom.
Ngồi trong bụi cây rừng, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9241
1722.
1722.
1722.
9242
‘‘Ime kumāre passanto, mañjuke piyabhāṇine;
Seeing these charming, sweet-speaking children,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, dễ thương và nói lời ngọt ngào;
9243
Kīḷante vanagumbasmiṃ, na rajjassa sarissasi.
Playing in a thicket in the forest, you will not remember the kingdom.
Đang chơi trong bụi cây rừng, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9244
1723.
1723.
1723.
9245
‘‘Ime kumāre passanto, mañjuke piyabhāṇine;
Seeing these charming, sweet-speaking children,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, dễ thương và nói lời ngọt ngào;
9246
Assame ramaṇīyamhi, na rajjassa sarissasi.
In a delightful hermitage, you will not remember the kingdom.
Trong tu viện dễ chịu, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9247
1724.
1724.
1724.
9248
‘‘Ime kumāre passanto, mañjuke piyabhāṇine;
Seeing these charming, sweet-speaking children,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, dễ thương và nói lời ngọt ngào;
9249
Kīḷante assame ramme, na rajjassa sarissasi.
Playing in a charming hermitage, you will not remember the kingdom.
Đang chơi trong tu viện đẹp đẽ, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9250
1725.
1725.
1725.
9251
‘‘Ime kumāre passanto, māladhārī alaṅkate;
Seeing these children, adorned with garlands,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, đeo vòng hoa và trang sức;
9252
Assame ramaṇīyamhi, na rajjassa sarissasi.
In a delightful hermitage, you will not remember the kingdom.
Trong tu viện dễ chịu, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9253
1726.
1726.
1726.
9254
‘‘Ime kumāre passanto, māladhārī alaṅkate;
Seeing these children, adorned with garlands,
Khi nhìn thấy các hoàng tử này, đeo vòng hoa và trang sức;
9255
Kīḷante assame ramme, na rajjassa sarissasi.
Playing in a charming hermitage, you will not remember the kingdom.
Đang chơi trong tu viện đẹp đẽ, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9256
1727.
1727.
1727.
9257
‘‘Yadā dakkhisi naccante, kumāre māladhārine;
When you see the children, adorned with garlands, dancing,
Khi ngài thấy các hoàng tử, đeo vòng hoa, đang nhảy múa;
9258
Assame ramaṇīyamhi, na rajjassa sarissasi.
In a delightful hermitage, you will not remember the kingdom.
Trong tu viện dễ chịu, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9259
1728.
1728.
1728.
9260
‘‘Yadā dakkhisi naccante, kumāre māladhārine;
When you see the children, adorned with garlands, dancing,
Khi ngài thấy các hoàng tử, đeo vòng hoa, đang nhảy múa;
9261
Kīḷante assame ramme, na rajjassa sarissasi.
Playing in a charming hermitage, you will not remember the kingdom.
Đang chơi trong tu viện đẹp đẽ, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9262
1729.
1729.
1729.
9263
‘‘Yadā dakkhisi mātaṅgaṃ, kuñjaraṃ saṭṭhihāyanaṃ;
When you see a sixty-year-old elephant,
Khi ngài thấy một con voi đực, một con voi sáu mươi tuổi;
9264
Ekaṃ araññe carantaṃ, na rajjassa sarissasi.
Wandering alone in the forest, you will not remember the kingdom.
Đang đi một mình trong rừng, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9265
1730.
1730.
1730.
9266
‘‘Yadā dakkhisi mātaṅgaṃ, kuñjaraṃ saṭṭhihāyanaṃ;
When you see a sixty-year-old elephant,
Khi ngài thấy một con voi đực, một con voi sáu mươi tuổi;
9267
Sāyaṃ pāto vicarantaṃ, na rajjassa sarissasi.
Wandering morning and evening, you will not remember the kingdom.
Đi lang thang sáng chiều, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9268
1731.
1731.
1731.
9269
‘‘Yadā kareṇusaṅghassa, yūthassa purato vajaṃ;
When a sixty-year-old elephant, a tusker,
Khi một con voi đực, một con voi sáu mươi tuổi;
9270
Koñcaṃ kāhati mātaṅgo, kuñjaro saṭṭhihāyano;
Goes before a herd of female elephants and bellows,
Đi trước đàn voi cái, và kêu lên tiếng kêu của chim Kōñca;
9271
Tassa taṃ nadato sutvā, na rajjassa sarissasi.
Hearing its roar, you will not remember the kingdom.
Khi nghe tiếng nó kêu, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9272
1732.
1732.
1732.
9273
‘‘Dubhato vanavikāse, yadā dakkhisi kāmado;
When you see the delightful double forest glades,
Khi ngài thấy những loài vật đáng yêu, trong những khoảng trống rừng;
9274
Vane vāḷamigākiṇṇe, na rajjassa sarissasi.
In the forest teeming with wild beasts, you will not remember the kingdom.
Trong rừng đầy dã thú, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9275
1733.
1733.
1733.
9276
‘‘Migaṃ disvāna sāyanhaṃ, pañcamālinamāgataṃ;
Seeing a deer at evening, adorned with five flower garlands,
Khi thấy nai vào buổi chiều, với năm màu sắc;
9277
Kimpurise ca naccante, na rajjassa sarissasi.
And Kinnaras dancing, you will not remember the kingdom.
Và những người Kimpurisa đang nhảy múa, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9278
1734.
1734.
1734.
9279
‘‘Yadā sossasi nigghosaṃ, sandamānāya sindhuyā;
When you hear the sound of the flowing river;
Khi ngài nghe tiếng nước chảy xiết của sông;
9280
Gītaṃ kimpurisānañca, na rajjassa sarissasi.
and the song of the kimpurisas, you will not remember the kingdom.
Và tiếng hát của những người Kimpurisa, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9281
1735.
1735.
1735.
9282
‘‘Yadā sossasi nigghosaṃ, girigabbharacārino;
“When you hear the cry of the owl,
Khi ngài nghe tiếng kêu của cú, đang bay trong hang núi;
9283
Vassamānassulūkassa, na rajjassa sarissasi.
roaming in the mountain caves, you will not remember the kingdom.
Đang kêu trong mùa mưa, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9284
1736.
1736.
1736.
9285
‘‘Yadā sīhassa byagghassa, khaggassa gavayassa ca;
“When you hear the roars of lions, tigers, rhinoceroses, and wild oxen,
Khi ngài nghe tiếng của sư tử, hổ, tê giác và bò rừng;
9286
Vane sossasi vāḷānaṃ, na rajjassa sarissasi.
of the wild animals in the forest, you will not remember the kingdom.
Trong rừng của những loài dã thú, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9287
1737.
1737.
1737.
9288
‘‘Yadā morīhi parikiṇṇaṃ, barihīnaṃ matthakāsinaṃ;
“When you see a peacock, surrounded by peahens, whose crests
Khi ngài thấy con công đang nhảy múa, được bao quanh bởi những con công mái, với những chùm lông trên đầu;
9289
Moraṃ dakkhisi naccantaṃ, na rajjassa sarissasi.
are like plumes, dancing, you will not remember the kingdom.
Ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9290
1738.
1738.
1738.
9291
‘‘Yadā morīhi parikiṇṇaṃ, aṇḍajaṃ citrapakkhinaṃ;
“When you see a peacock, surrounded by peahens, a bird born from an egg, with colorful wings,
Khi ngài thấy con công đang nhảy múa, được bao quanh bởi những con công mái, một loài chim có cánh sặc sỡ;
9292
Moraṃ dakkhisi naccantaṃ, na rajjassa sarissasi.
dancing, you will not remember the kingdom.
Ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9293
1739.
1739.
1739.
9294
‘‘Yadā morīhi parikiṇṇaṃ, nīlagīvaṃ sikhaṇḍinaṃ;
“When you see a peacock, surrounded by peahens, with a blue neck and a crest,
Khi ngài thấy con công đang nhảy múa, được bao quanh bởi những con công mái, với cổ xanh và mào;
9295
Moraṃ dakkhisi naccantaṃ, na rajjassa sarissasi.
dancing, you will not remember the kingdom.
Ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9296
1740.
1740.
1740.
9297
‘‘Yadā dakkhisi hemante, pupphite dharaṇīruhe;
“When you see the trees on the ground flowering in winter,
Khi ngài thấy cây cối nở hoa vào mùa đông;
9298
Surabhiṃ sampavāyante, na rajjassa sarissasi.
exuding a sweet fragrance, you will not remember the kingdom.
Và tỏa hương thơm ngát, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9299
1741.
1741.
1741.
9300
‘‘Yadā hemantike māse, haritaṃ dakkhisi medaniṃ* ;
“When you see the earth green in the winter month,
Khi ngài thấy mặt đất xanh tươi vào tháng mùa đông;
9301
Indagopakasañchannaṃ, na rajjassa sarissasi.
covered with cochineal insects, you will not remember the kingdom.
Được bao phủ bởi những con bọ cánh cứng màu đỏ, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9302
1742.
1742.
1742.
9303
‘‘Yadā dakkhisi hemante, pupphite dharaṇīruhe;
“When you see the trees on the ground flowering in winter,
Khi ngài thấy cây cối nở hoa vào mùa đông;
9304
Kuṭajaṃ bimbajālañca, pupphitaṃ loddapadmakaṃ* ;
the kuṭaja, bimbajāla, and lodhapadmaka flowering;
Cây Kuṭaja, bìm bìm, và cây Lodda-padmaka nở hoa;
9305
Surabhiṃ sampavāyante, na rajjassa sarissasi.
exuding a sweet fragrance, you will not remember the kingdom.
Và tỏa hương thơm ngát, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.
9306
1743.
1743.
1743.
9307
‘‘Yadā hemantike māse, vanaṃ dakkhisi pupphitaṃ;
“When you see the forest flowering in the winter month,
Khi ngài thấy rừng nở hoa vào tháng mùa đông;
9308
Opupphāni ca padmāni, na rajjassa sarissasi’’.
and lotuses fully bloomed, you will not remember the kingdom.”
Và những bông sen đang nở, ngài sẽ không nhớ đến vương quốc.”
9309
Hemavantaṃ nāma.
The Hemavanta Section.
Chương Hemavanta.
9310
Dānakaṇḍaṃ
The Gift Section
Chương Dāna
9311
1744.
1744.
1744.
9312
‘‘Tesaṃ lālappitaṃ sutvā, puttassa suṇisāya ca;
Hearing their lamentations, those of her son and daughter-in-law,
Nghe lời than vãn của con trai và con dâu;
9313
Kalunaṃ* paridevesi, rājaputtī yasassinī.
the glorious princess wept piteously.
Công chúa danh tiếng đã than khóc một cách thảm thiết.
9314
1745.
1745.
1745.
9315
‘‘Seyyo visaṃ me khāyitaṃ, papātā papateyyahaṃ;
“It would be better for me to eat poison, I should fall from a precipice;
“Thà thiếp uống thuốc độc, thà thiếp nhảy xuống vực thẳm;
9316
Rajjuyā bajjha miyyāhaṃ, kasmā vessantaraṃ puttaṃ;
I should tie myself with a rope and die. Why do they banish
Thà thiếp tự treo cổ chết, tại sao lại đày con trai Vessantara;
9317
Pabbājenti adūsakaṃ.
Prince Vessantara, who is faultless?
Người vô tội đi lưu đày.
9318
1746.
1746.
1746.
9319
‘‘Ajjhāyakaṃ dānapatiṃ, yācayogaṃ amacchariṃ;
“A scholar, a giver of gifts, one sought by beggars, unselfish;
Người học rộng, chủ của sự bố thí, người sẵn lòng cho, không keo kiệt;
9320
Pūjitaṃ paṭirājūhi, kittimantaṃ yasassinaṃ;
honored by rival kings, renowned and glorious;
Được các vua chư hầu tôn kính, người có danh tiếng và uy tín;
9321
Kasmā vessantaraṃ puttaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
why do they banish Prince Vessantara, who is faultless?
Tại sao lại đày con trai Vessantara, người vô tội đi lưu đày.
9322
1747.
1747.
1747.
9323
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyikaṃ;
“A being who supports his parents, who honors his elders in the family;
Người nuôi dưỡng cha mẹ, người kính trọng người lớn trong gia đình;
9324
Kasmā vessantaraṃ puttaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
why do they banish Prince Vessantara, who is faultless?
Tại sao lại đày con trai Vessantara, người vô tội đi lưu đày.
9325
1748.
1748.
1748.
9326
‘‘Rañño hitaṃ devihitaṃ, ñātīnaṃ sakhinaṃ hitaṃ;
“Beneficial to the king, beneficial to the queen, beneficial to relatives and friends;
Người mang lại lợi ích cho vua, lợi ích cho hoàng hậu, lợi ích cho bà con và bạn bè;
9327
Hitaṃ sabbassa raṭṭhassa, kasmā vessantaraṃ puttaṃ;
beneficial to the entire kingdom, why do they banish Prince Vessantara,
Lợi ích cho toàn dân, tại sao lại đày con trai Vessantara;
9328
Pabbājenti adūsakaṃ.
who is faultless?
Người vô tội đi lưu đày.
9329
1749.
1749.
1749.
9330
‘‘Madhūniva palātāni, ambāva patitā chamā;
“Your kingdom will be like honey that has gone bad, like mangoes fallen to the ground,
Như mật ong bị đổ, như xoài rụng xuống đất;
9331
Evaṃ hessati te raṭṭhaṃ, pabbājenti adūsakaṃ.
if they banish the faultless one.
Vương quốc của ngài sẽ như vậy, khi ngài đày người vô tội đi lưu đày.
9332
1750.
1750.
1750.
9333
‘‘Haṃso nikhīṇapattova, pallalasmiṃ anūdake;
“Like a swan with withered wings, in a pond without water;
Như con ngỗng bị mất cánh, trong ao không nước;
9334
Apaviṭṭho amaccehi, eko rājā vihiyyasi.
abandoned by your ministers, you, the king, will suffer alone.
Bị các quan lại bỏ rơi, ngài sẽ là một vị vua cô độc, bị suy yếu.
9335
1751.
1751.
1751.
9336
‘‘Taṃ taṃ brūmi mahārāja, attho te mā upaccagā;
“This I tell you, great king, may your purpose not pass you by;
Thiếp nói với ngài điều này, thưa Đại vương, đừng để cơ hội trôi qua;
9337
Mā naṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesi adūsakaṃ’’.
do not banish him, the faultless one, at the word of the Sīvīs.”
Đừng vì lời nói của dân Sivī, mà đày người vô tội đi lưu đày.”
9338
1752.
1752.
1752.
9339
‘‘Dhammassāpacitiṃ kummi, sivīnaṃ vinayaṃ dhajaṃ;
“I banish my own son for the sake of honoring the Dhamma, for the discipline of the Sīvīs, for the banner;
“Ta thực hiện sự tôn kính pháp, kỷ luật của dân Sivī, lá cờ (của công lý);
9340
Pabbājemi sakaṃ puttaṃ, pāṇā piyataro hi me’’.
for he is dearer to me than life.”
Ta đày con trai mình, vì dân chúng còn quý hơn mạng sống của ta.”
9341
1753.
1753.
1753.
9342
‘‘Yassa pubbe dhajaggāni, kaṇikārāva pupphitā;
“He for whom previously the banner-tops, like flowering kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các ngọn cờ, như hoa Karṇikāra nở rộ;
9343
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9344
1754.
1754.
1754.
9345
‘‘Yassa pubbe dhajaggāni, kaṇikāravanāniva;
“He for whom previously the banner-tops, like groves of kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các ngọn cờ, như rừng cây Karṇikāra;
9346
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9347
1755.
1755.
1755.
9348
‘‘Yassa pubbe anīkāni, kaṇikārāva pupphitā;
“He for whom previously the armies, like flowering kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các đội quân, như hoa Karṇikāra nở rộ;
9349
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9350
1756.
1756.
1756.
9351
‘‘Yassa pubbe anīkāni, kaṇikāravanāniva;
“He for whom previously the armies, like groves of kaṇikāra trees,
Người mà trước đây các đội quân, như rừng cây Karṇikāra;
9352
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9353
1757.
1757.
1757.
9354
‘‘Indagopakavaṇṇābhā, gandhārā paṇḍukambalā;
“Those of the color of cochineal insects, the white woolen blankets from Gandhāra,
Những tấm chăn màu vàng nhạt, có màu sắc như bọ Indagopaka;
9355
Yāyantamanuyāyanti, svajjekova gamissati.
followed when he went, today he will go alone.
Đã theo sau khi ngài đi, nay ngài sẽ đi một mình.
9356
1758.
1758.
1758.
9357
‘‘Yo pubbe hatthinā yāti, sivikāya rathena ca;
“He who previously traveled by elephant, by palanquin, and by chariot;
Người mà trước đây đi bằng voi, bằng kiệu, bằng xe;
9358
Svajja vessantaro rājā, kathaṃ gacchati pattiko.
how will King Vessantara go on foot today?
Nay vua Vessantara sẽ đi bộ như thế nào?
9359
1759.
1759.
1759.
9360
‘‘Kathaṃ candanalittaṅgo, naccagītappabodhano;
“How will he, whose body was smeared with sandalwood, awakened by song and dance;
Làm sao người có thân thể xức đàn hương, được đánh thức bằng ca múa;
9361
Khurājinaṃ pharasuñca, khārikājañca hāhiti* .
carry a razor, an animal skin, an axe, and a carrying pole?
Lại có thể mang theo rìu, da báo và gánh củi?
9362
1760.
1760.
1760.
9363
‘‘Kasmā nābhiharissanti, kāsāva ajināni ca;
“Why will they not bring him saffron robes and animal skins?
Tại sao họ không mang đến, những tấm vải nâu sẫm và da thú;
9364
Pavisantaṃ brahāraññaṃ, kasmā cīraṃ na bajjhare.
Why will they not tie a bark garment on him as he enters the great forest?
Khi ngài vào đại rừng, tại sao họ không buộc vải vỏ cây?
9365
1761.
1761.
1761.
9366
‘‘Kathaṃ nu cīraṃ dhārenti, rājapabbājitā janā;
“How do people banished from kingship wear bark garments?
Những người bị đày khỏi vương quốc, mặc vải vỏ cây như thế nào;
9367
Kathaṃ kusamayaṃ cīraṃ, maddī paridahissati.
How will Maddī wear a bark garment made of kusa grass?
Maddī sẽ mặc vải vỏ cây làm từ cỏ Kuśa như thế nào?
9368
1762.
1762.
1762.
9369
‘‘Kāsiyāni ca dhāretvā, khomakoṭumbarāni ca;
“Having worn Kasi garments, and linen and cotton ones;
Sau khi đã mặc những tấm vải Kasi, và vải lanh, vải bông;
9370
Kusacīrāni dhārentī, kathaṃ maddī karissati.
How will Maddī, wearing robes of kusa grass, fare?
Maddī sẽ làm gì khi mặc vải vỏ cây Kuśa?
9371
1763.
1763.
1763.
9372
‘‘Vayhāhi pariyāyitvā, sivikāya rathena ca;
“Having travelled by carriages, by palanquins, and by chariots;
Người đã đi bằng kiệu, bằng cáng, bằng xe;
9373
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Nay người có thân thể mềm mại ấy, lại đi bộ trên đường như thế nào?
9374
1764.
1764.
1764.
9375
‘‘Yassā mudutalā hatthā, caraṇā ca sukhedhitā;
“Whose hands are soft and tender, and whose feet are delicately nurtured;
"Người mà đôi tay mềm mại, và đôi chân được nuôi dưỡng êm ái;
9376
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi bộ trên đường?"
9377
1765.
1765.
1765.
9378
‘‘Yassā mudutalā pādā, caraṇā ca sukhedhitā;
“Whose feet are soft and tender, and whose soles are delicately nurtured;
"Người mà đôi bàn chân mềm mại, và đôi chân được nuôi dưỡng êm ái;
9379
Pādukāhi suvaṇṇāhi, pīḷamānāva gacchati;
Who used to walk, as if oppressed, by golden sandals;
Khi đi với những đôi dép vàng, như bị ép đau đớn;
9380
Sā kathajja anujjhaṅgī, pathaṃ gacchati pattikā.
How will she today, without complaining, go on foot?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi bộ trên đường?"
9381
1766.
1766.
1766.
9382
‘‘Yāssu itthisahassānaṃ, purato gacchati mālinī;
“She who used to go in front of thousands of women, adorned with garlands;
"Người mà trước đây dẫn đầu hàng ngàn phụ nữ, đeo vòng hoa;
9383
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati ekikā.
How will she today, without complaining, go alone into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một mình?"
9384
1767.
1767.
1767.
9385
‘‘Yāssu sivāya sutvāna, muhuṃ uttasate pure;
“She who used to tremble often in the city upon hearing a jackal;
"Người mà trước đây nghe tiếng chó rừng hú, liền run sợ;
9386
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati bhīrukā.
How will she today, without complaining, go fearful into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một cách sợ hãi?"
9387
1768.
1768.
1768.
9388
‘‘Yāssu indasagottassa, ulūkassa pavassato;
“She who, upon hearing the hooting of an owl, a descendant of Indasagotta,
"Người mà trước đây nghe tiếng cú của dòng dõi Indra kêu;
9389
Sutvāna nadato bhītā, vāruṇīva pavedhati;
Was terrified and trembled like a drunkard;
Sợ hãi khi nghe tiếng kêu, run rẩy như rượu Varuni;
9390
Sā kathajja anujjhaṅgī, vanaṃ gacchati bhīrukā.
How will she today, without complaining, go fearful into the forest?
Làm sao hôm nay người ấy không than vãn, đi vào rừng một cách sợ hãi?"
9391
1769.
1769.
1769.
9392
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9393
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9394
1770.
1770.
1770.
9395
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9396
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9397
1771.
1771.
1771.
9398
‘‘Sakuṇī hataputtāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a bird whose chicks are killed, seeing its nest empty;
"Như chim mẹ mất con, thấy tổ trống không;
9399
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9400
1772.
1772.
1772.
9401
‘‘Kurarī* hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9402
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9403
1773.
1773.
1773.
9404
‘‘Kurarī hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9405
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9406
1774.
1774.
1774.
9407
‘‘Kurarī hatachāpāva, suññaṃ disvā kulāvakaṃ;
“Like a curlew whose young are killed, seeing its nest empty;
"Như chim Kurari mất con, thấy tổ trống không;
9408
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9409
1775.
1775.
1775.
9410
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9411
Ciraṃ dukkhena jhāyissaṃ, suññaṃ āgammimaṃ puraṃ.
I shall long grieve in sorrow, coming to this empty city.
Ta sẽ đau khổ trong một thời gian dài, khi đến thành phố trống rỗng này."
9412
1776.
1776.
1776.
9413
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9414
Kisā paṇḍu bhavissāmi, piye putte apassatī.
I shall become thin and pale, not seeing my beloved children.
Ta sẽ gầy gò, xanh xao, không thấy những đứa con yêu quý."
9415
1777.
1777.
1777.
9416
‘‘Sā nūna cakkavākīva, pallalasmiṃ anūdake;
“Surely, like a cakkavāka bird in a waterless pond;
"Chắc chắn ta sẽ như chim Cakkavāki, trong vũng nước cạn;
9417
Tena tena padhāvissaṃ, piye putte apassatī.
I shall run hither and thither, not seeing my beloved children.
Ta sẽ chạy khắp nơi, không thấy những đứa con yêu quý."
9418
1778.
1778.
1778.
9419
‘‘Evaṃ me vilapantiyā, rājā puttaṃ adūsakaṃ;
“As I lament thus, the king has banished my innocent son
"Trong khi ta than khóc như vậy, nhà vua đã đày con trai vô tội;
9420
Pabbājesi vanaṃ raṭṭhā, maññe hissāmi jīvitaṃ’’.
From the kingdom to the forest; I think I shall lose my life.”
Từ vương quốc vào rừng, ta nghĩ mình sẽ mất mạng."
9421
1779.
1779.
1779.
9422
‘‘Tassā lālappitaṃ sutvā, sabbā antepure bahū* ;
Hearing her lamentation, all the many women in the inner palace,
Nghe tiếng than khóc của nàng, tất cả những người trong nội cung;
9423
Bāhā paggayha pakkanduṃ, sivikaññā samāgatā.
The gathered palace maidens, cried out, raising their arms.
Các thiếu nữ Sivī tập hợp lại, giơ tay lên mà khóc than.
9424
1780.
1780.
1780.
9425
‘‘Sālāva sampamathitā, mālutena pamadditā;
“Like sāla trees overthrown, crushed by the wind;
Như những cây Sala bị gió mạnh quật đổ;
9426
Senti puttā ca dārā ca, vessantaranivesane.
The sons and wives lie prostrate in Vessantara’s residence.”
Con cái và vợ con nằm la liệt trong cung điện của Vessantara.
9427
1781.
1781.
1781.
9428
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
The royal women and princes, the merchants and brahmins;
Các cung nữ, các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
9429
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vessantaranivesane.
Cried out, raising their arms, in Vessantara’s residence.
Giơ tay lên mà khóc than trong cung điện của Vessantara.
9430
1782.
1782.
1782.
9431
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
The elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
Các kỵ binh voi, các binh sĩ, các lính đánh xe và lính bộ binh;
9432
Bāhā paggayha pakkanduṃ, vessantaranivesane.
Cried out, raising their arms, in Vessantara’s residence.
Giơ tay lên mà khóc than trong cung điện của Vessantara.
9433
1783.
1783.
1783.
9434
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Rồi vào cuối đêm, khi mặt trời mọc;
9435
Atha vessantaro rājā, dānaṃ dātuṃ upāgami.
King Vessantara approached to give gifts.
Vua Vessantara đến để bố thí.
9436
1784.
1784.
1784.
9437
‘‘Vatthāni vatthakāmānaṃ, soṇḍānaṃ detha vāruṇiṃ;
“Give clothes to those who desire clothes, give strong drink to the drunkards;
"Hãy cho quần áo những ai cần quần áo, cho rượu Varuni những kẻ say;
9438
Bhojanaṃ bhojanatthīnaṃ, sammadeva pavecchatha.
Give food to those who desire food, provide it thoroughly.
Hãy cho thức ăn những người đói, hãy ban phát đầy đủ."
9439
1785.
1785.
1785.
9440
‘‘Mā ca kiñci vanibbake, heṭṭhayittha idhāgate;
Do not harm any beggars who come here;
"Đừng làm hại bất kỳ người hành khất nào đến đây;
9441
Tappetha annapānena, gacchantu paṭipūjitā.
Satisfy them with food and drink; let them depart honored.”
Hãy làm họ thỏa mãn bằng đồ ăn thức uống, để họ ra đi được tôn trọng."
9442
1786.
1786.
1786.
9443
‘‘Athettha vattatī saddo, tumulo bheravo mahā;
Then a tumultuous, dreadful, great sound arose there;
Rồi một tiếng ồn ào, khủng khiếp và lớn vang lên ở đó;
9444
Dānena taṃ nīharanti, puna dānaṃ adā tuvaṃ* .
They drive him away with gifts, you gave gifts again.
Họ đuổi ngài đi bằng bố thí, nhưng ngài vẫn bố thí nữa.
9445
1787.
1787.
1787.
9446
‘‘Tesu mattā kilantāva, sampatanti vanibbakā;
As the great king, the prosperity-increaser of the Sivi people,
Những người hành khất, mệt mỏi vì say sưa, đổ xô đến;
9447
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
Was departing, the beggars, as if intoxicated and exhausted, flocked together.
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi.
9448
1788.
1788.
1788.
9449
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, nānāphaladharaṃ dumaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, a tree bearing diverse fruits;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây mang nhiều loại trái cây;
9450
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banish Vessantara, the innocent, from the kingdom.”
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9451
1789.
1789.
1789.
9452
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, sabbakāmadadaṃ dumaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, a tree granting all desires;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây ban mọi điều ước;
9453
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banish Vessantara, the innocent, from the kingdom.”
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9454
1790.
1790.
1790.
9455
‘‘Acchecchuṃ vata bho rukkhaṃ, sabbakāmarasāharaṃ;
“Alas, they have indeed cut down a tree, one that brings all desired flavors;
"Ôi, họ đã chặt một cái cây, một cái cây mang mọi hương vị;
9456
Yathā vessantaraṃ raṭṭhā, pabbājenti adūsakaṃ.
Just as they banished the innocent Vessantara from the kingdom.
Như họ đã đày Vessantara vô tội khỏi vương quốc."
9457
1791.
1791.
1791.
9458
‘‘Ye vuḍḍhā ye ca daharā, ye ca majjhimaporisā;
“Those who were old, and those who were young, and those who were of middle age;
Những người già, những người trẻ, và những người trung niên;
9459
Bāhā paggayha pakkanduṃ, nikkhamante mahārāje;
Raising their arms, cried out as the great king departed;
Giơ tay lên mà khóc than, khi vị đại vương ra đi;
9460
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
The enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Người làm hưng thịnh vương quốc Sivī.
9461
1792.
1792.
1792.
9462
‘‘Atiyakkhā vassavarā, itthāgārā ca rājino;
“The chief guards, the chamberlains, and the women of the king’s harem;
Các Atiyakkha, các quan chức cao cấp, và các phụ nữ hoàng gia;
9463
Bāhā paggayha pakkanduṃ, nikkhamante mahārāje;
Raising their arms, cried out as the great king departed;
Giơ tay lên mà khóc than, khi vị đại vương ra đi;
9464
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
The enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Người làm hưng thịnh vương quốc Sivī.
9465
1793.
1793.
1793.
9466
‘‘Thiyopi tattha pakkanduṃ, yā tamhi nagare ahu;
“The women who were in that city also cried out;
Các phụ nữ trong thành phố cũng khóc than;
9467
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
As the great king departed, the enhancer of the Sīvis’ kingdom.
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi.
9468
1794.
1794.
1794.
9469
‘‘Ye brāhmaṇā ye ca samaṇā, aññe vāpi vanibbakā;
“The brahmins and the ascetics, and other beggars;
Các Bà-la-môn, các Sa-môn, và những người hành khất khác;
9470
Bāhā paggayha pakkanduṃ, adhammo kira bho iti.
Raising their arms, cried out, ‘Indeed, sirs, this is unrighteous!’
Giơ tay lên mà khóc than, "Ôi, đây là điều phi pháp!"
9471
1795.
1795.
1795.
9472
‘‘Yathā vessantaro rājā, yajamāno sake pure;
“Just as King Vessantara, performing sacrifices in his own city;
"Làm sao vua Vessantara, đang thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9473
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, is banished from his own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, lại bị trục xuất khỏi vương quốc của mình?"
9474
1796.
1796.
1796.
9475
‘‘Satta hatthisate datvā, sabbālaṅkārabhūsite;
“Having given seven hundred elephants, adorned with all ornaments;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con voi, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
9476
Suvaṇṇakacche mātaṅge, hemakappanavāsase.
Mātanga elephants with golden housings, wearing golden trappings.
Những con voi lớn với dây nịt vàng, và áo choàng vàng.
9477
1797.
1797.
1797.
9478
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
“Ridden by chieftains, holding goads and elephant hooks in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, với giáo và móc sắt trong tay;
9479
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9480
1798.
1798.
1798.
9481
‘‘Satta assasate datvā, sabbālaṅkārabhūsite;
“Having given seven hundred horses, adorned with all ornaments;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con ngựa, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
9482
Ājānīyeva jātiyā, sindhave sīghavāhane.
Of noble breed, Sindhu horses, swift steeds.
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
9483
1799.
1799.
1799.
9484
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
“Ridden by chieftains, carrying quivers and bows;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, mang cung và tên;
9485
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9486
1800.
1800.
1800.
9487
‘‘Satta rathasate datvā, sannaddhe ussitaddhaje;
“Having given seven hundred chariots, armored and with raised banners;
Sau khi đã bố thí bảy trăm cỗ xe, được trang bị và cờ phướn giương cao;
9488
Dīpe athopi veyagghe, sabbālaṅkārabhūsite.
Adorned with all ornaments, with leopard skins or tiger skins.
Những cỗ xe được trang trí bằng da hổ hoặc da báo, tất cả đều được trang sức đầy đủ.
9489
1801.
1801.
1801.
9490
‘‘Ārūḷhe gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
“Ridden by chieftains, with bows in hand and wearing armor;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh làng, với cung trong tay và áo giáp;
9491
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9492
1802.
1802.
1802.
9493
‘‘Satta itthisate datvā, ekamekā rathe ṭhitā;
“Having given seven hundred women, each standing in a chariot;
Sau khi đã bố thí bảy trăm phụ nữ, mỗi người đứng trên một cỗ xe;
9494
Sannaddhā nikkharajjūhi, suvaṇṇehi alaṅkatā.
Adorned with golden necklaces, wearing armor.
Được trang bị dây nịt vàng, được trang sức bằng vàng.
9495
1803.
1803.
1803.
9496
‘‘Pītālaṅkārā pītavasanā, pītābharaṇavibhūsitā;
“With yellow ornaments, yellow garments, adorned with yellow jewelry;
Với trang sức vàng, y phục vàng, được trang hoàng bằng đồ trang sức vàng;
9497
Aḷārapamhā hasulā, susaññā tanumajjhimā;
With charming eyelashes, smiling, well-composed, slender-waisted;
Với lông mi cong, nụ cười duyên dáng, thân hình thon thả và được trang điểm kỹ lưỡng;
9498
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9499
1804.
1804.
1804.
9500
‘‘Satta dhenusate datvā, sabbā kaṃsupadhāraṇā* ;
“Having given seven hundred milch cows, all with bronze milk pails;
Sau khi đã bố thí bảy trăm con bò cái, tất cả đều có dụng cụ vắt sữa bằng đồng;
9501
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9502
1805.
1805.
1805.
9503
‘‘Satta dāsisate datvā, satta dāsasatāni ca;
“Having given seven hundred female slaves, and seven hundred male slaves;
Sau khi đã bố thí bảy trăm nữ tỳ, và bảy trăm nam tỳ;
9504
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9505
1806.
1806.
1806.
9506
‘‘Hatthī assarathe* datvā, nāriyo ca alaṅkatā;
“Having given elephants, horses, chariots, and adorned women;
Sau khi đã bố thí voi, ngựa, xe, và những phụ nữ được trang sức;
9507
Esa vessantaro rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
This King Vessantara is banished from his own kingdom.
Vua Vessantara ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9508
1807.
1807.
1807.
9509
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
“Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi đó thật đáng sợ, khi đó thật rợn tóc gáy;
9510
Mahādāne padinnamhi, medanī sampakampatha.
When the great gift was given, the earth trembled.
Khi đại thí được ban, mặt đất rung chuyển.
9511
1808.
1808.
1808.
9512
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
“Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Khi đó thật đáng sợ, khi đó thật rợn tóc gáy;
9513
Yaṃ pañjalikato rājā, samhā raṭṭhā nirajjati.
When the king, with clasped hands, was banished from his own kingdom.
Khi nhà vua chắp tay, bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9514
1809.
1809.
1809.
9515
‘‘Athettha vattatī saddo, tumulo bheravo mahā;
“Then a tumultuous, dreadful, great sound arose there;
Rồi một tiếng ồn ào, khủng khiếp và lớn vang lên ở đó;
9516
Dānena taṃ nīharanti, puna dānaṃ adā tuvaṃ.
‘They are banishing him for giving, you gave again!’
Họ đuổi ngài đi bằng bố thí, nhưng ngài vẫn bố thí nữa.
9517
1810.
1810.
1810.
9518
‘‘Tesu mattā kilantāva, sampatanti vanibbakā;
“Weary and exhausted, the beggars gathered amongst them;
Những người hành khất, mệt mỏi vì say sưa, đổ xô đến;
9519
Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane’’.
As the great king departed, the enhancer of the Sīvis’ kingdom.”
Khi vị đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivī, ra đi."
9520
1811.
1811.
1811.
9521
‘‘Āmantayittha rājānaṃ, sañjayaṃ dhamminaṃ varaṃ* ;
“He addressed King Sañjaya, the excellent righteous one;
"Ngài đã thưa với vua Sañjaya, vị vua công chính tối thượng;
9522
Avaruddhasi maṃ deva, vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ.
‘You have banished me, O divine one; I go to Mount Vaṅka.
'Thưa bệ hạ, ngài đã loại bỏ con, con sẽ đi đến núi Vaṅka.
9523
1812.
1812.
1812.
9524
‘‘Ye hi keci mahārāja, bhūtā ye ca bhavissare;
“‘All beings, O great king, who have been and who will be;
Thưa đại vương, tất cả những ai đã tồn tại và sẽ tồn tại;
9525
Atittāyeva kāmehi, gacchanti yamasādhanaṃ.
Unsatisfied with sensual pleasures, go to the abode of Yama.
Đều ra đi đến nơi của Yama, không bao giờ thỏa mãn với dục lạc."
9526
1813.
1813.
1813.
9527
‘‘Svāhaṃ sake abhissasiṃ, yajamāno sake pure;
“‘So I, having sacrificed in my own city;
"Con đã thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9528
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, am banished from my own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, con bị trục xuất khỏi vương quốc của mình."
9529
1814.
1814.
1814.
9530
‘‘Aghaṃ taṃ paṭisevissaṃ, vane vāḷamigākiṇṇe;
“‘I will endure that suffering, in a forest teeming with wild beasts;
"Con sẽ thực hành khổ hạnh trong rừng, nơi đầy dẫy thú dữ;
9531
Khaggadīpinisevite, ahaṃ puññāni karomi;
Frequented by rhinos and leopards. I will perform merits;
Nơi có tê giác và hổ, con sẽ tạo phước báu;
9532
Tumhe paṅkamhi sīdatha’’.
You will sink in the mud.’
Còn các ngài sẽ chìm trong bùn lầy."
9533
1815.
1815.
1815.
9534
‘‘Anujānāhi maṃ amma, pabbajjā mama ruccati;
“‘Permit me, Mother, renunciation pleases me;
"Mẹ ơi, xin hãy cho phép con, con thích cuộc sống xuất gia;
9535
Svāhaṃ sake abhissasiṃ, yajamāno sake pure;
So I, having sacrificed in my own city;
Con đã thực hành bố thí trong thành phố của mình;
9536
Sivīnaṃ vacanatthena, samhā raṭṭhā nirajjati.
By the word of the Sīvis, am banished from my own kingdom.
Vì lời nói của người dân Sivī, con bị trục xuất khỏi vương quốc của mình."
9537
1816.
1816.
1816.
9538
‘‘Aghaṃ taṃ paṭisevissaṃ, vane vāḷamigākiṇṇe;
“‘I will endure that suffering, in a forest teeming with wild beasts;
Tôi sẽ sống trong sự nguy hiểm đó, trong rừng đầy thú dữ;
9539
Khaggadīpinisevite, ahaṃ puññāni karomi;
Frequented by rhinos and leopards. I will perform merits;
Nơi có tê giác, báo, tôi sẽ làm các việc phước lành;
9540
Tumhe paṅkamhi sīdatha* .
You will sink in the mud.’
Còn các người sẽ chìm trong bùn lầy.
9541
1817.
1817.
1817.
9542
‘‘Anujānāmi taṃ putta, pabbajjā te samijjhatu;
“‘I permit you, my son; may your renunciation be successful;
“Hỡi con, cha cho phép con, nguyện việc xuất gia của con thành tựu;
9543
Ayañca maddī kalyāṇī, susaññā tanumajjhimā;
But this beautiful Maddī, well-composed and slender-waisted;
Còn Maddī xinh đẹp này, với thân hình thon thả, rất ngoan ngoãn;
9544
Acchataṃ saha puttehi, kiṃ araññe karissati’’.
Let her remain with her children. What will she do in the forest?’
Hãy ở lại cùng các con, nàng sẽ làm gì trong rừng?”
9545
1818.
1818.
1818.
9546
‘‘Nāhaṃ akāmā dāsimpi, araññaṃ netumussahe;
"I would not dare to take even a slave woman to the forest against her will;
“Con không dám đưa ngay cả một người tớ gái không muốn vào rừng;
9547
Sace icchati anvetu, sace nicchati acchatu’’.
If she wishes, let her follow; if she does not wish, let her remain."
Nếu nàng muốn, hãy đi theo; nếu không muốn, hãy ở lại.”
9548
1819.
1819.
1819.
9549
‘‘Tato suṇhaṃ mahārājā, yācituṃ paṭipajjatha;
Then the great king proceeded to implore his daughter-in-law:
Bấy giờ, Đại vương bắt đầu cầu xin con dâu;
9550
Mā candanasamācāre, rajojallaṃ adhārayi.
"O you whose conduct is like sandalwood, do not bear dust and dirt.
“Hỡi người có cử chỉ như gỗ chiên đàn, đừng mang bùn đất và bụi bặm.
9551
1820.
1820.
1820.
9552
‘‘Mā kāsiyāni dhāretvā* , kusacīraṃ adhārayi;
Do not, having worn fine Benares cloth, wear a garment of kusa grass;
Đừng mặc y vải Kāsī rồi lại mặc y vỏ cây;
9553
Dukkho vāso araññasmiṃ, mā hi tvaṃ lakkhaṇe gami.
Life in the forest is painful, O Maddī, do not go there.
Cuộc sống trong rừng thật khổ sở, hỡi người có tướng tốt, con đừng đi.”
9554
1821.
1821.
1821.
9555
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Công chúa Maddī, người đẹp toàn thân, đã nói với ngài;
9556
Nāhaṃ taṃ sukhamiccheyyaṃ, yaṃ me vessantaraṃ vinā’’.
"I would not desire that happiness which is without Vessantara."
“Con sẽ không mong cầu hạnh phúc nào mà không có Vessantara bên cạnh con.”
9557
1822.
1822.
1822.
9558
‘‘Tamabravi mahārājā, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
The great king, the prosperity-increaser of the Sivi people, said to her:
Đại vương, người làm tăng trưởng vương quốc Sīvī, đã nói với nàng;
9559
Iṅgha maddī nisāmeti, vane ye honti dussahā.
"Listen, Maddī, to the unbearable things that are in the forest.
“Hỡi Maddī, hãy lắng nghe những điều khó chịu trong rừng.
9560
1823.
1823.
1823.
9561
‘‘Bahū kīṭā paṭaṅgā ca, makasā madhumakkhikā;
Many are the insects, grasshoppers, mosquitoes, and honeybees;
Nhiều côn trùng, bướm, muỗi và ong mật;
9562
Tepi taṃ tattha hiṃseyyuṃ, taṃ te dukkhataraṃ siyā.
They would torment you there, that would be more painful for you.
Chúng cũng sẽ làm hại con ở đó, điều đó sẽ khổ sở hơn cho con.
9563
1824.
1824.
1824.
9564
‘‘Apare passa santāpe, nadīnupanisevite;
See other torments, frequented by rivers and streams:
Hãy nhìn những nỗi khổ khác, gần các con sông;
9565
Sappā ajagarā nāma, avisā te mahabbalā.
There are mighty, non-poisonous snakes called pythons.
Có những loài rắn tên là trăn, chúng không độc nhưng rất mạnh.
9566
1825.
1825.
1825.
9567
‘‘Te manussaṃ migaṃ vāpi, api māsannamāgataṃ;
They, even if a human or an animal approaches them,
Chúng quấn chặt người hoặc thú rừng, dù chỉ đến gần;
9568
Parikkhipitvā bhogehi, vasamānenti attano.
Encircle it with their coils and bring it under their power.
Bằng cách quấn lấy bằng thân mình, chúng khiến chúng phải phục tùng.
9569
1826.
1826.
1826.
9570
‘‘Aññepi kaṇhajaṭino* , acchā nāma aghammigā;
There are other fierce animals called bears with black manes;
Còn có những loài gấu đen, những con vật hung dữ;
9571
Na tehi puriso diṭṭho, rukkhamāruyha muccati.
No person seen by them escapes by climbing a tree.
Không ai đã bị chúng nhìn thấy mà có thể thoát được bằng cách trèo lên cây.
9572
1827.
1827.
1827.
9573
‘‘Saṅghaṭṭayantā siṅgāni, tikkhaggātippahārino* ;
Water buffaloes, clashing their sharp-pointed horns and striking fiercely,
Những con trâu rừng, húc nhau bằng sừng nhọn hoắt;
9574
Mahiṃsā vicarantettha, nadiṃ sotumbaraṃ pati.
Roam there along the Sotumbara River.
Chúng lang thang ở đó, dọc theo sông Sotumbara.
9575
1828.
1828.
1828.
9576
‘‘Disvā migānaṃ yūthānaṃ, gavaṃ sañcarataṃ vane;
When you see herds of deer and cattle roaming in the forest,
Khi thấy đàn thú rừng, đàn bò đang đi lại trong rừng;
9577
Dhenuva vacchagiddhāva, kathaṃ maddi karissasi.
Like a cow longing for its calf, what will you do, Maddī?
Maddī, con sẽ làm gì, như một con bò cái thèm muốn bê con?
9578
1829.
1829.
1829.
9579
‘‘Disvā sampatite ghore, dumaggesu plavaṅgame;
When you see fierce monkeys jumping on treetops,
Khi thấy những con khỉ đáng sợ nhảy nhót trên ngọn cây;
9580
Akhettaññāya te maddi, bhavissate mahabbhayaṃ.
Great fear will arise for you, Maddī, who are unfamiliar with the terrain.
Maddī, con sẽ gặp phải nỗi sợ hãi lớn, vì con không quen với nơi đó.
9581
1830.
1830.
1830.
9582
‘‘Yā tvaṃ sivāya sutvāna, muhuṃ uttasayī* pure;
You who, hearing a jackal's cry, used to tremble often before,
Con, người xưa kia nghe tiếng chim Sīvā hót đã giật mình;
9583
Sā tvaṃ vaṅkamanuppattā, kathaṃ maddi karissasi.
How will you fare, Maddī, having reached the Vaṅka mountain?
Maddī, con sẽ làm gì khi đến vùng Vaṅka?
9584
1831.
1831.
1831.
9585
‘‘Ṭhite majjhanhike* kāle, sannisinnesu pakkhisu;
At midday, when the birds are settled,
Vào giữa trưa, khi các loài chim im lặng;
9586
Saṇateva brahāraññaṃ, tattha kiṃ gantumicchasi’’.
The great forest resounds; why do you wish to go there?"
Cả khu rừng lớn vẫn vang vọng, con muốn đi đâu vào đó?”
9587
1832.
1832.
1832.
9588
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in all her limbs, said to him:
Công chúa Maddī, người đẹp toàn thân, đã nói với ngài;
9589
Yāni etāni akkhāsi, vane paṭibhayāni me;
"All those terrifying things in the forest that you mentioned to me,
“Những điều đáng sợ trong rừng mà ngài đã kể cho con;
9590
Sabbāni abhisambhossaṃ, gacchaññeva rathesabha.
I shall overcome them all, O chief of charioteers, I will surely go.
Con sẽ vượt qua tất cả, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.”
9591
1833.
1833.
1833.
9592
‘‘Kāsaṃ kusaṃ poṭakilaṃ, usiraṃ muñjapabbajaṃ* ;
Kāsa grass, kusa grass, poṭakila, usīra, and muñja grass,
Cỏ Kasa, Kusa, Poṭakila, Usira, Muñja và Bābbaja;
9593
Urasā panudahissāmi, nassa hessāmi dunnayā.
I will push them away with my chest; I will not be difficult to manage.
Con sẽ dùng ngực đẩy chúng ra, con sẽ không bị đánh bại.
9594
1834.
1834.
1834.
9595
‘‘Bahūhi vata cariyāhi, kumārī vindate patiṃ;
Indeed, by many observances, a maiden finds a husband;
Thật vậy, một thiếu nữ tìm được chồng qua nhiều hành động;
9596
Udarassuparodhena, gohanuveṭhanena ca.
By fasting and by encircling cows.
Bằng cách chịu đựng đói khát, và bằng cách quấn bụng.
9597
1835.
1835.
1835.
9598
‘‘Aggissa pāricariyāya, udakummujjanena ca;
By serving the fire and by fetching water;
Bằng cách phục vụ lửa, và bằng cách dìm mình trong nước;
9599
Vedhabyaṃ* kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9600
1836.
1836.
1836.
9601
‘‘Apissā hoti appatto, ucchiṭṭhamapi bhuñjituṃ;
She may not even be allowed to eat leftovers;
Nàng thậm chí không được phép ăn thức ăn thừa;
9602
Yo naṃ hatthe gahetvāna, akāmaṃ parikaḍḍhati;
He who, having taken her by the hand, drags her unwillingly;
Kẻ nào nắm tay nàng, kéo nàng đi một cách không mong muốn;
9603
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9604
1837.
1837.
1837.
9605
‘‘Kesaggahaṇamukkhepā, bhūmyā ca parisumbhanā;
Being seized by the hair, thrown down, and dragged on the ground;
Bị nắm tóc, bị kéo lê, và bị quật ngã xuống đất;
9606
Datvā ca nopakkamati, bahudukkhaṃ anappakaṃ;
Having given, he does not depart, causing much immeasurable suffering;
Sau khi đã cho đi, không rời đi, nhiều khổ đau không nhỏ;
9607
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9608
1838.
1838.
1838.
9609
‘‘Sukacchavī vedhaverā, datvā subhagamānino;
Widows, though having fair skin, proud of their beauty, having given themselves,
Những người góa bụa, với làn da đẹp, sau khi đã cho đi, tự hào về vẻ đẹp của mình;
9610
Akāmaṃ parikaḍḍhanti, ulūkaññeva vāyasā;
Are dragged unwillingly, like owls by crows;
Họ bị kéo đi một cách không mong muốn, như chim quạ kéo một con cú;
9611
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9612
1839.
1839.
1839.
9613
‘‘Api ñātikule phīte, kaṃsapajjotane vasaṃ;
Even living in a prosperous family of relatives, amidst bronze lamps,
Ngay cả khi sống trong gia đình họ hàng thịnh vượng, với đèn đồng sáng rực;
9614
Nevābhivākyaṃ na labhe, bhātūhi sakhinīhipi* ;
She receives no greeting, not even from brothers or female friends;
Nàng cũng không nhận được lời chào hỏi từ anh em hay bạn bè;
9615
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Góa bụa là điều cay đắng trên thế gian, thưa bậc vương giả, con sẽ đi.
9616
1840.
1840.
1840.
9617
‘‘Naggā nadī anūdakā, naggaṃ raṭṭhaṃ arājakaṃ;
A river without water is naked, a kingdom without a king is naked;
Sông trần trụi khi không có nước, đất nước trần trụi khi không có vua;
9618
Itthīpi vidhavā naggā, yassāpi dasa bhātaro;
A woman who is a widow is also naked, even if she has ten brothers;
Người phụ nữ góa bụa cũng trần trụi, dù nàng có mười anh em;
9619
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Cảnh góa bụa thật cay đắng trên đời, hỡi người đứng đầu cỗ xe, hãy đi đi.
9620
1841.
1841.
1841.
9621
‘‘Dhajo rathassa paññāṇaṃ, dhūmo paññāṇamaggino;
A banner is the mark of a chariot, smoke is the mark of fire;
Cờ là dấu hiệu của cỗ xe, khói là dấu hiệu của lửa;
9622
Rājā rathassa paññāṇaṃ, bhattā paññāṇamitthiyā;
A king is the mark of a kingdom, a husband is the mark of a woman;
Vua là dấu hiệu của cỗ xe, chồng là dấu hiệu của người phụ nữ;
9623
Vedhabyaṃ kaṭukaṃ loke, gacchaññeva rathesabha.
Widowhood is bitter in the world, O chief of charioteers, I will surely go.
Cảnh góa bụa thật cay đắng trên đời, hỡi người đứng đầu cỗ xe, hãy đi đi.
9624
1842.
1842.
1842.
9625
‘‘Yā daliddī daliddassa, aḍḍhā aḍḍhassa kittimaṃ;
She who is poor and devoted to a poor man, or wealthy and devoted to a wealthy man,
Người phụ nữ nghèo khó của người nghèo khó, người phụ nữ giàu có của người giàu có được ca ngợi;
9626
Taṃ ve devā pasaṃsanti, dukkarañhi karoti sā.
The gods indeed praise her, for she performs a difficult deed.
Chắc chắn các vị trời ca ngợi người đó, vì nàng làm điều khó làm.
9627
1843.
1843.
1843.
9628
‘‘Sāmikaṃ anubandhissaṃ, sadā kāsāyavāsinī;
“I will follow my husband, always clad in saffron robes;
Con sẽ đi theo chồng, luôn mặc y phục màu nâu sẫm;
9629
Pathabyāpi abhijjantyā* , vedhabyaṃ kaṭukitthiyā.
Even if the earth breaks apart, widowhood is bitter for a woman.
Dù trái đất có nứt ra, cảnh góa bụa thật cay đắng đối với người phụ nữ.
9630
1844.
1844.
1844.
9631
‘‘Api sāgarapariyantaṃ, bahuvittadharaṃ mahiṃ;
“Even the earth extending to the ocean, bearing much wealth;
Dù có cả trái đất bao quanh bởi biển cả, chứa đựng nhiều của cải;
9632
Nānāratanaparipūraṃ, nicche vessantaraṃ vinā.
Filled with various jewels, is certainly nothing without Vessantara.
Đầy đủ các loại ngọc quý, nhưng chắc chắn là vô giá trị nếu không có Vessantara.
9633
1845.
1845.
1845.
9634
‘‘Kathaṃ nu tāsaṃ hadayaṃ, sukharā vata itthiyo;
“How indeed are the hearts of those women, truly comfortable women,
Làm sao trái tim của những người phụ nữ ấy lại dễ chịu đến vậy;
9635
Yā sāmike dukkhitamhi, sukhamicchanti attano.
Who desire their own happiness when their husband is suffering?
Khi chồng họ gặp khổ đau, mà họ lại mong cầu hạnh phúc cho riêng mình.
9636
1846.
1846.
1846.
9637
‘‘Nikkhamante mahārāje, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane;
“When the great king, the prosperity of the Sivi kingdom, departs,
Khi Đại vương rời đi, người làm hưng thịnh vương quốc Sivi;
9638
Tamahaṃ anubandhissaṃ, sabbakāmadado hi me’’.
I will follow him, for he is the giver of all my desires.”
Con sẽ đi theo ngài, vì ngài đã ban cho con mọi điều ước muốn.”
9639
1847.
1847.
1847.
9640
‘‘Tamabravi mahārājā, maddiṃ sabbaṅgasobhanaṃ;
The great king said to Maddī, who was beautiful in every limb:
Đại vương nói với Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp;
9641
Ime te daharā puttā, jālī kaṇhājinā cubho;
“These are your young children, Jālī and Kaṇhājinā both;
“Đây là những đứa con nhỏ của nàng, Jālī và Kaṇhājinā cả hai;
9642
Nikkhippa lakkhaṇe gaccha, mayaṃ te posayāmase’’* .
Leave them with Lakkhana and go, we will raise them.”
Hãy để chúng lại với Lakkhaṇā mà đi, chúng ta sẽ nuôi dưỡng chúng.”
9643
1848.
1848.
1848.
9644
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in every limb, said to him:
Công chúa Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, nói;
9645
Piyā me puttakā deva, jālī kaṇhājinā cubho;
“My dear children, O king, Jālī and Kaṇhājinā both,
“Thưa Thiên tử, Jālī và Kaṇhājinā cả hai đều là những đứa con yêu quý của con;
9646
Tyamhaṃ tattha ramessanti, araññe jīvasokinaṃ’’.
They will delight me there in the forest, grieving for life.”
Chúng sẽ an ủi con ở đó, trong rừng, khi con đang sống trong sầu khổ.”
9647
1849.
1849.
1849.
9648
‘‘Tamabravi mahārājā, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
The great king, the prosperity of the Sivi kingdom, said to her:
Đại vương, người làm hưng thịnh vương quốc Sivi, nói;
9649
Sālīnaṃ odanaṃ bhutvā, suciṃ maṃsūpasecanaṃ;
“Having eaten pure rice with meat sauce,
“Đã từng ăn cơm gạo lúa, với nước thịt tinh khiết;
9650
Rukkhaphalāni bhuñjantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare eating tree fruits?
Ăn trái cây rừng, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9651
1850.
1850.
1850.
9652
‘‘Bhutvā satapale kaṃse, sovaṇṇe satarājike;
“Having eaten from a hundred-pala bronze bowl, a hundred-royal gold bowl,
Đã từng ăn trong bát vàng trăm đồng cân, có giá trị trăm đồng vàng;
9653
Rukkhapattesu bhuñjantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare eating from tree leaves?
Ăn trên lá cây, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9654
1851.
1851.
1851.
9655
‘‘Kāsiyāni ca dhāretvā, khomakoṭumbarāni ca;
“Having worn Kāsī garments, and linen-cotton garments;
Đã từng mặc y phục Kasi, và y phục vải lanh, vải bông;
9656
Kusacīrāni dhārentā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare wearing grass-bark robes?
Mặc y phục bằng cỏ, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9657
1852.
1852.
1852.
9658
‘‘Vayhāhi pariyāyitvā, sivikāya rathena ca;
“Having traveled in palanquins, in litters and chariots;
Đã từng đi lại bằng xe ngựa, kiệu và cỗ xe;
9659
Pattikā paridhāvantā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare running on foot?
Đi bộ lang thang, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9660
1853.
1853.
1853.
9661
‘‘Kūṭāgāre sayitvāna, nivāte phusitaggaḷe;
“Having slept in peaked houses, windless and with bolted doors;
Đã từng ngủ trong lầu gác, nơi không có gió lùa, cửa cài then;
9662
Sayantā rukkhamūlasmiṃ, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare sleeping at the foot of trees?
Ngủ dưới gốc cây, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9663
1854.
1854.
1854.
9664
‘‘Pallaṅkesu sayitvāna, gonake cittasanthate;
“Having slept on couches, on woollen rugs with embroidered coverings;
Đã từng ngủ trên giường Pallaṅka, trên nệm lông thú thêu hoa;
9665
Sayantā tiṇasanthāre, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare sleeping on grass beds?
Ngủ trên đệm cỏ, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9666
1855.
1855.
1855.
9667
‘‘Gandhakena vilimpitvā, agarucandanena ca;
“Having anointed themselves with perfumes, with agaru and sandalwood;
Đã từng xức dầu thơm, trầm hương và đàn hương;
9668
Rajojallāni dhārentā, kathaṃ kāhanti dārakā.
How will the children fare covered in dust and grime?
Mang đầy bụi bẩn, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?
9669
1856.
1856.
1856.
9670
‘‘Cāmaramorahatthehi, bījitaṅgā sukhedhitā* ;
“Fanned by chowries and peacock-feather fans, comfortably nurtured;
Đã từng được quạt bằng quạt lông công và lông đuôi bò, được sống trong sung sướng;
9671
Phuṭṭhā ḍaṃsehi makasehi, kathaṃ kāhanti dārakā’’.
How will the children fare when bitten by gadflies and mosquitoes?”
Bị côn trùng và muỗi đốt, những đứa trẻ sẽ làm sao đây?”
9672
1857.
1857.
1857.
9673
‘‘Tamabravi rājaputtī, maddī sabbaṅgasobhanā;
The princess Maddī, beautiful in every limb, said to him:
Công chúa Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, nói;
9674
Mā deva paridevesi, mā ca tvaṃ vimano ahu;
“Do not lament, O king, and do not be disheartened;
“Thưa Thiên tử, đừng than khóc, và đừng buồn lòng;
9675
Yathā mayaṃ bhavissāma, tathā hessanti dārakā.
As we will be, so will the children be.”
Chúng con sẽ như thế nào, thì những đứa trẻ cũng sẽ như thế ấy.”
9676
1858.
1858.
1858.
9677
‘‘Idaṃ vatvāna pakkāmi, maddī sabbaṅgasobhanā;
Having said this, Maddī, beautiful in every limb, departed;
Nói xong điều này, Maddī, người có mọi bộ phận cơ thể đều xinh đẹp, đã rời đi;
9678
Sivimaggena anvesi, putte ādāya lakkhaṇā’’.
She sought the Sivi road, taking her children, Lakkhana.
Nàng đi theo con đường Sivi, mang theo những đứa con của Lakkhaṇā.
9679
1859.
1859.
1859.
9680
Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
Then King Vessantara, the khattiya, having given donations;
Sau đó, vua Vessantara, vị Khattiya, đã bố thí;
9681
Pitu mātu ca vanditvā, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ.
Having bowed to his father and mother, and circumambulated them.
Và sau khi đảnh lễ cha mẹ, và nhiễu quanh họ.
9682
1860.
1860.
1860.
9683
Catuvāhiṃ rathaṃ yuttaṃ, sīghamāruyha sandanaṃ;
Having swiftly mounted the chariot yoked with four horses;
Ngài nhanh chóng lên cỗ xe bốn ngựa kéo;
9684
Ādāya puttadārañca, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Taking his children and wife, he set off for Vaṅka Mountain.
Mang theo con cái và vợ, ngài đã đi đến núi Vaṅka.
9685
1861.
1861.
1861.
9686
Tato vessantaro rājā, yenāsi bahuko jano;
Then King Vessantara, where many people were,
Sau đó, vua Vessantara, nơi có nhiều người;
9687
‘‘Āmanta kho taṃ gacchāma, arogā hontu ñātayo’’.
Said: “We take leave of you, may our relatives be well.”
“Chúng ta xin từ biệt các người, chúc bà con thân quyến được mạnh khỏe.”
9688
1862.
1862.
1862.
9689
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, rammarūpaṃva dissati;
“Look, Maddī, it appears beautiful;
“Này Maddī, hãy lắng nghe, cảnh đẹp dường như hiện ra;
9690
Āvāsaṃ siviseṭṭhassa, pettikaṃ bhavanaṃ mama’’.
The dwelling of the chief of the Sivis, my ancestral abode.”
Là nơi cư ngụ của bậc tối thượng dòng Sivi, là cung điện của tổ tiên tôi.”
9691
1863.
1863.
1863.
9692
‘‘Taṃ brāhmaṇā anvagamuṃ, te naṃ asse ayācisuṃ;
“Then brahmins followed him, and they begged him for the horses;
“Các Bà-la-môn đã theo sau ông ấy, họ đã xin ông ấy những con ngựa;
9693
Yācito paṭipādesi, catunnaṃ caturo haye’’’.
Being asked, he gave the four horses to the four of them.”
Khi được xin, ông đã trao bốn con ngựa cho bốn người.”
9694
1864.
1864.
1864.
9695
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, cittarūpaṃva dissati;
“Look, Maddī, it appears colorful;
“Này Maddī, hãy lắng nghe, một cảnh tượng kỳ diệu dường như đang hiện ra;
9696
Migarohiccavaṇṇena, dakkhiṇassā vahanti maṃ’’.
The southern horses, the color of roe deer, are carrying me.”
Những con ngựa màu nai đỏ đang kéo ta về phía nam.”
9697
1865.
1865.
1865.
9698
‘‘Athettha pañcamo āgā, so taṃ rathamayācatha;
“Then a fifth one came, and he begged him for the chariot;
“Rồi một người thứ năm đến, người ấy đã xin cỗ xe đó;
9699
Tassa taṃ yācitodāsi, na cassupahato mano.
Being asked, he gave it to him, and his mind was not distressed.”
Khi được xin, ông ấy đã trao nó cho người ấy, tâm ông ấy không hề bị tổn hại.
9700
1866.
1866.
1866.
9701
‘‘Tato vessantaro rājā, oropetvā* sakaṃ janaṃ;
Then King Vessantara, having dismounted his people;
“Sau đó, vua Vessantara, sau khi cho người nhà của mình xuống xe;
9702
Assāsayi assarathaṃ, brāhmaṇassa dhanesino’’.
Comforted the horse-charioteer, the brahmin who desired wealth.”
Đã giao cỗ xe ngựa cho Bà-la-môn đang cầu xin của cải.”
9703
1867.
1867.
1867.
9704
‘‘Tvaṃ maddi kaṇhaṃ gaṇhāhi, lahu esā kaniṭṭhikā;
“You, Maddī, take Kaṇhā, she is the younger sister and light;
“Này Maddī, nàng hãy bế Kaṇhā, cô bé này còn nhỏ;
9705
Ahaṃ jāliṃ gahessāmi, garuko bhātiko hi so’’.
I will take Jālī, for he is the elder brother and heavy.”
Ta sẽ bế Jāli, vì cậu bé là anh trai nên nặng hơn.”
9706
1868.
1868.
1868.
9707
‘‘Rājā kumāramādāya, rājaputtī ca dārikaṃ;
The king taking the prince, and the princess taking the girl;
“Vua bế hoàng tử, và công chúa bế cô con gái;
9708
Sammodamānā pakkāmuṃ, aññamaññaṃ piyaṃvadā’’.
Departed, conversing pleasantly with each other.
Họ cùng nhau ra đi trong niềm hoan hỷ, nói những lời yêu thương với nhau.”
9709
Dānakaṇḍaṃ nāma.
The Chapter on Giving.
Chương Bố Thí kết thúc.
9710
Vanapavesanaṃ
Entering the Forest
Đi Vào Rừng
9711
1869.
1869.
1869.
9712
‘‘Yadi keci manujā enti, anumagge paṭipathe;
“If any people come, on a side path or a cross path;
“Nếu có bất kỳ người nào đến, trên những con đường nhỏ hay đường lớn;
9713
Maggaṃ te paṭipucchāma, kuhiṃ vaṅkatapabbato.
We will ask them the way, where is Vaṅka Mountain?”
Chúng tôi hỏi họ về con đường, núi Vaṅkata ở đâu?
9714
1870.
1870.
1870.
9715
‘‘Te tattha amhe passitvā, kalunaṃ paridevayuṃ;
‘‘They, seeing us there, lamented pitifully;
“Khi thấy chúng tôi ở đó, họ đã than khóc bi thương;
9716
Dukkhaṃ te paṭivedenti, dūre vaṅkatapabbato’’.
They reported their suffering, 'Vaṅka mountain is far away.'"
Họ báo cho chúng tôi biết rằng: “Núi Vaṅkata còn xa.”
9717
1871.
1871.
1871.
9718
‘‘Yadi passanti pavane, dārakā phaline* dume;
‘‘When children in the forest see fruit-bearing trees;
“Nếu các con thấy những cây sai quả trong rừng;
9719
Tesaṃ phalānaṃ hetumhi, uparodanti dārakā.
For the sake of those fruits, the children cry out.
Vì những trái cây đó, các con sẽ khóc lóc.”
9720
1872.
1872.
1872.
9721
‘‘Rodante dārake disvā, ubbiddhā* vipulā dumā;
‘‘Seeing the crying children, the large trees, agitated,
“Thấy các con khóc, những cây lớn cao vút;
9722
Sayamevonamitvāna, upagacchanti dārake.
Bent down by themselves and approached the children.
Tự mình cúi xuống, đến gần các con.”
9723
1873.
1873.
1873.
9724
‘‘Idaṃ accherakaṃ disvā, abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
‘‘Seeing this wondrous, astonishing, hair-raising event;
“Thấy điều kỳ diệu này, một sự việc kinh ngạc dựng tóc gáy;
9725
Sādhukāraṃ pavattesi, maddī sabbaṅgasobhanā.
Maddī, beautiful in all her limbs, uttered a cry of approval.
Maddī, người có vẻ đẹp toàn thân, đã tán thán.
9726
1874.
1874.
1874.
9727
‘‘Accheraṃ vata lokasmiṃ, abbhutaṃ lomahaṃsanaṃ;
‘‘Truly, it is wonderful in the world, astonishing, hair-raising;
“Thật kỳ diệu trong thế gian, thật kinh ngạc dựng tóc gáy;
9728
Vessantarassa tejena, sayamevonatā dumā’’.
By the power of Vessantara, the trees bent down by themselves.’’
Nhờ uy lực của Vessantara, những cây cối tự mình cúi xuống.”
9729
1875.
1875.
1875.
9730
‘‘Saṅkhipiṃsu pathaṃ yakkhā, anukampāya dārake;
‘‘The yakkhas shortened the path, out of compassion for the children;
“Các Dạ-xoa đã rút ngắn con đường, vì lòng từ bi đối với các con;
9731
Nikkhantadivaseneva, cetaraṭṭhaṃ upāgamuṃ’’.
They arrived at Ceta kingdom as if they had left only that day.’’
Chỉ trong một ngày, họ đã đến xứ Ceta.”
9732
1876.
1876.
1876.
9733
‘‘Te gantvā dīghamaddhānaṃ, cetaraṭṭhaṃ upāgamuṃ;
‘‘Having traveled a long distance, they arrived at Ceta kingdom;
“Họ đi một quãng đường dài, rồi đến xứ Ceta;
9734
Iddhaṃ phītaṃ janapadaṃ, bahumaṃsasurodanaṃ’’.
A prosperous, flourishing country, rich in meat and rice.’’
Một vùng đất thịnh vượng, giàu có, với nhiều thịt và rượu gạo.”
9735
1877.
1877.
1877.
9736
‘‘Cetiyo parivāriṃsu, disvā lakkhaṇamāgataṃ;
‘‘The Cetiyas surrounded them, seeing the auspicious arrival;
“Dân Ceta vây quanh, khi thấy dấu hiệu của người đã đến;
9737
Sukhumālī vata ayyā, pattikā paridhāvati.
‘Truly, the noble lady, so delicate, is traveling on foot.
Thật là một quý bà thanh tú, lại phải đi bộ.”
9738
1878.
1878.
1878.
9739
‘‘Vayhāhi pariyāyitvā, sivikāya rathena ca;
‘‘Having traveled by palanquins, by carriages, and by chariots;
“Từng được đi trên kiệu, trên xe cáng và trên cỗ xe;
9740
Sājja maddī araññasmiṃ, pattikā paridhāvati’’.
Now Maddī is traveling on foot in the forest!’’
Vậy mà hôm nay Maddī phải đi bộ trong rừng.”
9741
1879.
1879.
1879.
9742
‘‘Taṃ disvā cetapāmokkhā, rodamānā upāgamuṃ;
‘‘Seeing him, the leaders of the Cetiyas approached, weeping;
“Thấy vậy, các thủ lĩnh Ceta đã đến, nước mắt lưng tròng;
9743
Kacci nu deva kusalaṃ, kacci deva anāmayaṃ;
‘Is all well, O lord? Is all healthy, O lord?
Thưa Thiên tử, có được an lành không? Thưa Thiên tử, có được vô bệnh không?
9744
Kacci pitā arogo te, sivīnañca anāmayaṃ.
Is your father well? And are the Sivis well?
Thưa phụ vương của ngài có khỏe không, và dân Sivi có được vô bệnh không?”
9745
1880.
1880.
1880.
9746
‘‘Ko te balaṃ mahārāja, ko nu te rathamaṇḍalaṃ;
‘‘Who is your army, great king? Who is your chariot host?
“Thưa Đại vương, ai là quân đội của ngài, ai là đoàn xe của ngài;
9747
Anassako arathako, dīghamaddhānamāgato;
Without possessions, without a chariot, you have come a long way;
Không có ngựa, không có xe, ngài đã đi một quãng đường dài đến đây;
9748
Kaccāmittehi pakato, anuppattosimaṃ disaṃ’’.
Have you been harmed by enemies, that you have reached this region?’’
Có phải ngài bị kẻ thù tấn công, nên đã đến vùng đất này không?”
9749
1881.
1881.
1881.
9750
‘‘Kusalañceva me samma, atho samma anāmayaṃ;
‘‘I am well, friend, and I am healthy, friend;
“Thưa bạn, ta được an lành, thưa bạn, ta được vô bệnh;
9751
Atho pitā arogo me, sivīnañca anāmayaṃ.
And my father is well, and the Sivis are well.
Phụ vương ta cũng khỏe mạnh, và dân Sivi cũng được vô bệnh.”
9752
1882.
1882.
1882.
9753
‘‘Ahañhi kuñjaraṃ dajjaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ;
‘‘Indeed, I gave away an elephant, with tusks like a ploughshare, with a long trunk;
“Ta đã hiến tặng một con voi, có ngà như ách cày, thân hình vạm vỡ;
9754
Khettaññuṃ sabbayuddhānaṃ, sabbasetaṃ gajuttamaṃ.
Skilled in all battles, the best of elephants, all white.
Giỏi tất cả các trận chiến, một con voi trắng tốt nhất.
9755
1883.
1883.
1883.
9756
‘‘Paṇḍukambalasañchannaṃ, pabhinnaṃ sattumaddanaṃ;
‘‘Covered with a pale yellow blanket, in rut, a destroyer of enemies;
Được phủ bằng chăn trắng ngà, đang trong thời kỳ động dục, có thể nghiền nát kẻ thù;
9757
Dantiṃ savāḷabījaniṃ, setaṃ kelāsasādisaṃ.
An elephant with a fan, white, resembling Mount Kailāsa.
Một con voi có quạt đuôi, trắng như núi Kelāsa.
9758
1884.
1884.
1884.
9759
‘‘Sasetacchattaṃ saupādheyyaṃ, sāthappanaṃ sahatthipaṃ;
‘‘With a white parasol, with provisions, with a goad, with an elephant-driver;
Có lọng trắng, có đồ trang sức, có đồ trang trí, có người điều khiển voi;
9760
Aggayānaṃ rājavāhiṃ, brāhmaṇānaṃ adāsahaṃ.
The foremost vehicle, a royal mount, I gave to the brahmins.
Một phương tiện tối thượng, một phương tiện của vua, ta đã hiến tặng cho các Bà-la-môn.
9761
1885.
1885.
1885.
9762
‘‘Tasmiṃ me sivayo kuddhā, pitā cupahatomano;
‘‘Because of that, the Sivis were angry with me, and my father was distressed;
Về việc đó, dân Sivi đã nổi giận với ta, và phụ vương ta cũng buồn lòng;
9763
Avaruddhasi maṃ rājā, vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ;
The king banished me, I am going to Vaṅka mountain;
Vua đã trục xuất ta, ta đang đi đến núi Vaṅka;
9764
Okāsaṃ sammā jānātha, vane yattha vasāmase’’.
Please know the place in the forest where we may dwell.’’
Các bạn hãy tìm một nơi thích hợp, trong rừng nơi chúng ta sẽ cư ngụ.”
9765
1886.
1886.
1886.
9766
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
‘‘Welcome, great king, and your arrival is not far away;
“Hoan nghênh ngài, thưa Đại vương, ngài đã đến không quá xa;
9767
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as a lord, declare what is here.
Ngài là chủ nhân khi đến đây, hãy nói những gì có ở đây.
9768
1887.
1887.
1887.
9769
‘‘Sākaṃ bhisaṃ madhuṃ maṃsaṃ, suddhaṃ sālinamodanaṃ;
‘‘Vegetables, lotus roots, honey, meat, pure boiled rice;
Rau, củ sen, mật, thịt, cơm gạo lúa sạch;
9770
Paribhuñja mahārāja, pāhuno nosi āgato’’.
Partake, great king, you have come as our guest.’’
Xin Đại vương hãy dùng, ngài là khách của chúng tôi đã đến.”
9771
1888.
1888.
1888.
9772
‘‘Paṭiggahitaṃ yaṃ dinnaṃ, sabbassa agghiyaṃ kataṃ;
‘‘What has been given, has been accepted, all has been valued;
“Những gì đã được cho, đã được nhận, tất cả đều đã được định giá;
9773
Avaruddhasi maṃ rājā, vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ;
The king banished me, I am going to Vaṅka mountain;
Vua đã trục xuất ta, ta đang đi đến núi Vaṅka;
9774
Okāsaṃ sammā jānātha, vane yattha vasāmase’’.
Please know the place in the forest where we may dwell.’’
Các bạn hãy tìm một nơi thích hợp, trong rừng nơi chúng ta sẽ cư ngụ.”
9775
1889.
1889.
1889.
9776
‘‘Idheva tāva acchassu, cetaraṭṭhe rathesabha;
‘‘Stay here for now, O bull among charioteers, in Ceta kingdom;
“Xin ngài hãy ở lại đây một thời gian, thưa bậc tối thượng trong các chiến xa, tại xứ Ceta;
9777
Yāva cetā gamissanti, rañño santika yācituṃ.
Until the Cetiyas go to the king to plead for you.
Cho đến khi dân Ceta đi đến, để cầu xin nhà vua.
9778
1890.
1890.
1890.
9779
‘‘Nijjhāpetuṃ mahārājaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
‘‘To convince the great king, the prosperity-increaser of the Sivis;
Để thuyết phục Đại vương, người làm tăng trưởng xứ Sivi;
9780
Taṃ taṃ cetā purakkhatvā, patītā laddhapaccayā;
The Cetiyas, having you as their leader, pleased and with means,
Dân Ceta sẽ tôn ngài lên, vui mừng vì đã đạt được mục đích;
9781
Parivāretvāna gacchanti, evaṃ jānāhi khattiya’’.
Will go, surrounding you, know this, O khattiya.’’
Họ sẽ vây quanh và đi, này dòng dõi Khattiya, ngài hãy biết điều đó.”
9782
1891.
1891.
1891.
9783
‘‘Mā vo ruccittha gamanaṃ, rañño santika yācituṃ;
‘‘May your going not be pleasing, to plead with the king;
“Đừng để việc đi đến, để cầu xin nhà vua, làm hài lòng các bạn;
9784
Nijjhāpetuṃ mahārājaṃ, rājāpi tattha nissaro.
To convince the great king, the king himself is powerless there.
Để thuyết phục Đại vương, nhà vua cũng không có quyền lực ở đó.
9785
1892.
1892.
1892.
9786
‘‘Accuggatā hi sivayo, balaggā negamā ca ye;
‘‘For the Sivis are highly exalted, and those who are the army chiefs and the townsfolk;
Vì dân Sivi, các tướng lĩnh và các thị dân đều quá kiêu ngạo;
9787
Te vidhaṃsetumicchanti, rājānaṃ mama kāraṇā’’.
They wish to destroy the king, on my account.’’
Họ muốn hủy hoại nhà vua, vì lý do của ta.”
9788
1893.
1893.
1893.
9789
‘‘Sace esā pavattettha, raṭṭhasmiṃ raṭṭhavaḍḍhana;
‘‘If this were to happen, O prosperity-increaser of the kingdom;
“Nếu điều này xảy ra, thưa người làm tăng trưởng vương quốc;
9790
Idheva rajjaṃ kārehi, cetehi parivārito.
Then rule the kingdom right here, surrounded by the Cetiyas.
Xin ngài hãy trị vì vương quốc ngay tại đây, được dân Ceta vây quanh.
9791
1894.
1894.
1894.
9792
‘‘Iddhaṃ phītañcidaṃ raṭṭhaṃ, iddho janapado mahā;
‘‘This kingdom is prosperous and flourishing, the populace is great;
Đây là một vương quốc thịnh vượng, giàu có, một vùng đất rộng lớn;
9793
Matiṃ karohi tvaṃ deva, rajjassa manusāsituṃ’’.
Make up your mind, O lord, to govern the kingdom.’’
Thưa Thiên tử, xin ngài hãy quyết định, để cai trị vương quốc.”
9794
1895.
1895.
1895.
9795
‘‘Na me chando mati atthi, rajjassa anusāsituṃ;
‘‘I have no desire or intention to govern the kingdom;
“Ta không có ý muốn, cũng không có ý định cai trị vương quốc;
9796
Pabbājitassa raṭṭhasmā, cetaputtā suṇātha me.
Having been banished from the kingdom, listen to me, sons of Ceta.
Hỡi các con trai của Ceta, hãy lắng nghe ta, người đã bị trục xuất khỏi vương quốc.
9797
1896.
1896.
1896.
9798
‘‘Atuṭṭhā sivayo āsuṃ, balaggā negamā ca ye;
‘‘The Sivis were displeased, and those who were the army chiefs and the townsfolk;
Dân Sivi, các tướng lĩnh và các thị dân đều không hài lòng;
9799
Pabbājitassa raṭṭhasmā, cetā rajjebhisecayuṃ.
They would anoint the Cetiyas to the kingship, because I was banished from the kingdom.
Họ đã trục xuất ta khỏi vương quốc, các người Ceta lại phong vương cho ta.
9800
1897.
1897.
1897.
9801
‘‘Asammodiyampi vo assa, accantaṃ mama kāraṇā;
‘‘There might be discord among you, on my account, forever;’’
Việc này sẽ khiến các bạn không hòa hợp, hoàn toàn vì lý do của ta;
9802
Sivīhi bhaṇḍanañcāpi, viggaho me na ruccati.
Neither quarrel nor contention with the Sivis is pleasing to me.
Ta không muốn có xung đột, hay tranh chấp với dân Sivi.”
9803
1898.
1898.
1898.
9804
‘‘Athassa bhaṇḍanaṃ ghoraṃ, sampahāro anappako;
‘‘Then there would be a terrible quarrel for him, a considerable conflict;
“Nếu có một cuộc chiến tranh khủng khiếp, một cuộc giao tranh không nhỏ;
9805
Ekassa kāraṇā mayhaṃ, hiṃseyya bahuko jano.
On account of me alone, many people would be harmed.
Vì lý do của một mình ta, nhiều người sẽ bị tổn hại.”
9806
1899.
1899.
1899.
9807
‘‘Paṭiggahitaṃ yaṃ dinnaṃ, sabbassa agghiyaṃ kataṃ;
‘‘What has been accepted, what has been given, has been made valuable for all;
“Những gì đã được cho, đã được nhận, tất cả đều đã được định giá;
9808
Avaruddhasi maṃ rājā, vaṅkaṃ gacchāmi pabbataṃ;
O king, you have restrained me, I shall go to the Vaṅka mountain;
Vua đã trục xuất ta, ta đang đi đến núi Vaṅka;
9809
Okāsaṃ sammā jānātha, vane yattha vasāmase’’.
Know well the place in the forest where we shall dwell.’’
Các bạn hãy tìm một nơi thích hợp, trong rừng nơi chúng ta sẽ cư ngụ.”
9810
1900.
1900.
1900.
9811
‘‘Taggha te mayamakkhāma, yathāpi kusalā tathā;
‘‘Indeed, we shall tell you, as experts would;
“Chắc chắn chúng tôi sẽ chỉ cho ngài, như những người có kinh nghiệm;
9812
Rājisī yattha sammanti, āhutaggī samāhitā.
Where royal sages dwell, attentive and offering to the fire.
Nơi mà các vị ẩn sĩ vua, những người dâng cúng lửa, đã sống trong thiền định.”
9813
1901.
1901.
1901.
9814
‘‘Esa selo mahārāja, pabbato gandhamādano;
‘‘That mountain, O great king, is Gandhamādana;
“Đó là ngọn núi vĩ đại, thưa Đại vương, núi Gandhamādana;
9815
Yattha tvaṃ saha puttehi, saha bhariyāya cacchasi.
Where you shall go with your sons and with your wife.
Nơi ngài sẽ sống cùng các con, cùng với vợ của ngài.”
9816
1902.
1902.
1902.
9817
‘‘Taṃ cetā anusāsiṃsu, assunettā rudaṃmukhā;
‘‘Those people instructed him, with tearful eyes and weeping faces;
“Dân Ceta đã chỉ dẫn cho ngài, với đôi mắt đẫm lệ, gương mặt khóc lóc;
9818
Ito gaccha mahārāja, ujuṃ yenuttarā mukho.
Go from here, O great king, straight to the north.
Thưa Đại vương, từ đây hãy đi thẳng, hướng về phía bắc.”
9819
1903.
1903.
1903.
9820
‘‘Atha dakkhisi bhaddante, vepullaṃ nāma pabbataṃ;
‘‘Then, good sir, you will see the mountain named Vepulla;
“Rồi ngài sẽ thấy, thưa ngài, ngọn núi tên là Vepulla;
9821
Nānādumagaṇākiṇṇaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ.
Teeming with various kinds of trees, with cool shade, delightful.
Được bao phủ bởi vô số loài cây, có bóng mát và đẹp đẽ.”
9822
1904.
1904.
1904.
9823
‘‘Tamatikkamma bhaddante, atha dakkhisi āpagaṃ;
‘‘Having passed that, good sir, then you will see a river;
“Vượt qua ngọn núi đó, thưa ngài, rồi ngài sẽ thấy một dòng sông;
9824
Nadiṃ ketumatiṃ nāma, gambhīraṃ girigabbharaṃ.
The river named Ketumatī, deep in the mountain's gorge.
Tên là Ketumatī, sâu thẳm trong khe núi.”
9825
1905.
1905.
1905.
9826
‘‘Puthulomamacchākiṇṇaṃ, supatitthaṃ mahodakaṃ;
‘‘Teeming with broad-finned fish, with good fords, and abundant water;
Đầy những loài cá có vảy lớn, có bến tắm tốt và nước dồi dào;
9827
Tattha nhatvā pivitvā ca, assāsetvā saputtake.
There, having bathed and drunk, and refreshed your children,
Ở đó, hãy tắm rửa và uống nước, làm cho các con của ngài được an ủi.
9828
1906.
1906.
1906.
9829
‘‘Atha dakkhisi bhaddante, nigrodhaṃ madhupipphalaṃ;
‘‘Then, good sir, you will see a banyan tree with sweet fruits;
“Rồi ngài sẽ thấy, thưa ngài, một cây đa có quả ngọt;
9830
Rammake sikhare jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ.
Growing on the delightful peaks, with cool shade, charming.
Mọc trên đỉnh núi Rammaka, có bóng mát và đẹp đẽ.”
9831
1907.
1907.
1907.
9832
‘‘Atha dakkhisi bhaddante, nāḷikaṃ nāma pabbataṃ;
‘‘Then, good sir, you will see the mountain named Nāḷika;
“Rồi ngài sẽ thấy, thưa ngài, ngọn núi tên là Nāḷika;
9833
Nānādijagaṇākiṇṇaṃ, selaṃ kimpurisāyutaṃ.
A rock teeming with various kinds of birds, inhabited by Kimpurisas.
Được bao phủ bởi vô số loài chim, một ngọn núi có các Kimpurisa cư ngụ.”
9834
1908.
1908.
1908.
9835
‘‘Tassa uttarapubbena, mucalindo nāma so saro;
‘‘To its northeast is the lake named Mucalinda;
“Phía đông bắc của nó, có một hồ nước tên là Mucalinda;
9836
Puṇḍarīkehi sañchanno, setasogandhikehi ca.
Covered with white lotuses and white fragrant water lilies.
Được bao phủ bởi hoa sen trắng và sen thơm trắng.”
9837
1909.
1909.
1909.
9838
‘‘So vanaṃ meghasaṅkāsaṃ, dhuvaṃ haritasaddalaṃ;
‘‘That forest, like a cloud, is constantly green with fresh grass;
Ngài sẽ đi vào khu rừng giống như mây, luôn xanh tươi;
9839
Sīhovāmisapekkhīva vanasaṇḍaṃ vigāhaya;
Like a lion seeking prey, enter the forest grove;
Như một con sư tử tìm kiếm mồi, đi vào khu rừng rậm;
9840
Puppharukkhehi sañchannaṃ, phalarukkhehi cūbhayaṃ.
Covered with flowering trees and fruit-bearing trees alike.
Được bao phủ bởi cả cây hoa và cây ăn quả.
9841
1910.
1910.
1910.
9842
‘‘Tattha bindussarā vaggū, nānāvaṇṇā bahū dijā;
‘‘There, many birds of various colors, with melodious voices;
Ở đó, có nhiều loài chim với tiếng hót du dương, đủ màu sắc;
9843
Kūjantamupakūjanti, utusaṃpupphite dume.
Sing and respond to each other in trees blooming in season.
Chúng hót vang lên trong những cây cối nở hoa theo mùa.
9844
1911.
1911.
1911.
9845
‘‘Gantvā girividuggānaṃ, nadīnaṃ pabhavāni ca;
‘‘Having gone to the mountain gorges and the sources of rivers;
Đi qua những khe núi hiểm trở, và những nguồn sông;
9846
So addasa* pokkharaṇiṃ, karañjakakudhāyutaṃ.
You will see a pond, adorned with karañja and kakudha trees.
Ngài sẽ thấy một hồ nước, có cây Karanja và Kakudha bao quanh.
9847
1912.
1912.
1912.
9848
‘‘Puthulomamacchākiṇṇaṃ, supatitthaṃ mahodakaṃ;
‘‘Teeming with broad-finned fish, with good fords, and abundant water;
Đầy những loài cá có vảy lớn, có bến tắm tốt và nước dồi dào;
9849
Samañca caturaṃsañca, sāduṃ appaṭigandhiyaṃ.
Even and square, sweet and without unpleasant odor.
Bằng phẳng và hình vuông, nước ngọt và không có mùi hôi.
9850
1913.
1913.
1913.
9851
‘‘Tassā uttarapubbena, paṇṇasālaṃ amāpaya;
‘‘To its northeast, build a leaf-hut;
Phía đông bắc của hồ đó, ngài hãy xây một túp lều lá;
9852
Paṇṇasālaṃ amāpetvā, uñchācariyāya īhatha’’.
Having built a leaf-hut, strive for alms-gathering.’’
Sau khi xây túp lều lá, ngài hãy sống bằng cách nhặt lượm thức ăn.”
9853
Vanapavesanaṃ nāma.
The Entry into the Forest.
Phần Đi Vào Rừng.
9854
Jūjakapabbaṃ
The Chapter of Jūjaka
Phẩm Jūjaka
9855
1914.
1914.
1914.
9856
‘‘Ahu vāsī kaliṅgesu, jūjako nāma brāhmaṇo;
‘‘There was a brahmin named Jūjaka, dwelling in Kalinga;
“Có một Bà-la-môn tên Jūjaka, sống ở Kalinga.
9857
Tassāsi daharā bhariyā, nāmenāmittatāpanā.
He had a young wife, named Amittatāpanā.
Vợ ông ta còn trẻ, tên là Amittatāpanā.
9858
1915.
1915.
1915.
9859
‘‘Tā naṃ tattha gatāvocuṃ, nadiṃ udakahāriyā;
‘‘The women who went to the river to fetch water spoke to her there;
Những người phụ nữ gánh nước đến sông,
9860
Thiyo naṃ paribhāsiṃsu, samāgantvā kutūhalā.
The women, having gathered out of curiosity, reviled her.
Họ tụ tập lại và chế nhạo cô ta một cách tò mò.
9861
1916.
1916.
1916.
9862
‘‘Amittā nūna te mātā, amitto nūna te pitā;
‘‘Surely your mother was an enemy, surely your father was an enemy;
“Chắc chắn mẹ ngươi là kẻ thù, chắc chắn cha ngươi là kẻ thù,
9863
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9864
1917.
1917.
1917.
9865
‘‘Ahitaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was harmful to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã bàn bạc điều bất lợi trong bí mật;
9866
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9867
1918.
1918.
1918.
9868
‘‘Amittā vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was hostile to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi là kẻ thù, đã bàn bạc trong bí mật;
9869
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9870
1919.
1919.
1919.
9871
‘‘Dukkaṭaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was ill-done to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều sai trái, đã bàn bạc trong bí mật;
9872
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9873
1920.
1920.
1920.
9874
‘‘Pāpakaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was evil to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều ác, đã bàn bạc trong bí mật;
9875
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9876
1921.
1921.
1921.
9877
‘‘Amanāpaṃ vata te ñātī, mantayiṃsu rahogatā;
‘‘Surely your relatives, having met in private, advised what was unpleasant to you;
Chắc chắn họ hàng của ngươi đã làm điều không vừa ý, đã bàn bạc trong bí mật;
9878
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you, so young, to an old man.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9879
1922.
1922.
1922.
9880
‘‘Amanāpavāsaṃ vasi, jiṇṇena patinā saha* ;
‘‘You dwell an unpleasant dwelling, with an old husband;
Ngươi sống một cuộc đời không vừa ý với người chồng già;
9881
Yā tvaṃ vasasi jiṇṇassa, mataṃ te jīvitā varaṃ.
That you live with an old man, death is better than life for you.
Ngươi sống với một ông già, thà chết còn hơn sống.
9882
1923.
1923.
1923.
9883
‘‘Na hi nūna tuyhaṃ kalyāṇi, pitā mātā ca sobhane;
‘‘Surely, fair one, your father and mother, O beautiful one,
Này cô gái xinh đẹp, này người thù thắng, chắc chắn cha mẹ ngươi
9884
Aññaṃ bhattāraṃ vindiṃsu, ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu;
Did not find another husband, who gave you to an old man;
Đã không tìm được người chồng nào khác, mà gả ngươi cho một ông già;
9885
Evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
You being so young.
Khi ngươi còn trẻ như vậy.
9886
1924.
1924.
1924.
9887
‘‘Duyiṭṭhaṃ te navamiyaṃ, akataṃ aggihuttakaṃ;
‘‘Your ninth-day sacrifice was ill-performed, your fire-offering unmade;
Ngươi đã cúng dường sai vào ngày mùng chín, đã không thực hiện lễ cúng lửa;
9888
Ye taṃ jiṇṇassa pādaṃsu, evaṃ dahariyaṃ satiṃ.
Who gave you to an old man, you being so young.
Kẻ đã gả ngươi cho một ông già, khi ngươi còn trẻ như vậy.
9889
1925.
1925.
1925.
9890
‘‘Samaṇe brāhmaṇe nūna, brāhmaṇacariyaparāyaṇe;
‘‘Surely you reviled ascetics and brahmins, devoted to the brahmacariya,
Chắc chắn ngươi đã nguyền rủa các Sa-môn, Bà-la-môn,
9891
Sā tvaṃ loke abhisapi, sīlavante bahussute;
You, in this world, reviled the virtuous and learned ones;
Những người sống theo hạnh Bà-la-môn, những người giữ giới và đa văn;
9892
Yā tvaṃ vasasi jiṇṇassa, evaṃ dahariyā satī.
You who live with an old man, being so young.
Khi ngươi còn trẻ như vậy, mà sống với một ông già.
9893
1926.
1926.
1926.
9894
‘‘Na dukkhaṃ ahinā daṭṭhaṃ, na dukkhaṃ sattiyā hataṃ;
‘‘Not painful is a snakebite, not painful is a spear-wound;
Bị rắn cắn không đau khổ, bị giáo đâm không đau khổ;
9895
Tañca dukkhañca tibbañca, yaṃ passe jiṇṇakaṃ patiṃ.
But that pain, intense pain, is to see an old husband.
Cái đau khổ và mãnh liệt chính là khi thấy người chồng già.
9896
1927.
1927.
1927.
9897
‘‘Natthi khiḍḍā natthi rati, jiṇṇena patinā saha;
‘‘There is no sport, no delight, with an old husband;
Không có vui chơi, không có thích thú với người chồng già;
9898
Natthi allāpasallāpo, jagghitumpi* na sobhati.
There is no pleasant conversation, even laughing is not fitting.
Không có chuyện trò, ngay cả cười cũng không đẹp.
9899
1928.
1928.
1928.
9900
‘‘Yadā ca daharo daharā, mantayanti* rahogatā;
‘‘But when a young man and a young woman converse in private;
Khi người trẻ và người trẻ, bàn bạc riêng tư;
9901
Sabbesaṃ sokā nassanti, ye keci hadayassitā.
All sorrows disappear, whatever are rooted in the heart.
Mọi nỗi buồn phiền trong lòng đều tiêu tan.
9902
1929.
1929.
1929.
9903
‘‘Daharā tvaṃ rūpavatī, purisānaṃbhipatthitā;
‘‘You are young and beautiful, desired by men;
Ngươi còn trẻ, có nhan sắc, được nam giới khao khát;
9904
Gaccha ñātikule accha, kiṃ jiṇṇo ramayissati’’.
Go and stay with your relatives, what delight can an old man give?’’
Hãy về nhà họ hàng của ngươi mà sống, một ông già thì sẽ làm gì để ngươi vui?”
9905
1930.
1930.
1930.
9906
‘‘Na te brāhmaṇa gacchāmi, nadiṃ udakahāriyā;
‘‘No, brahmin, I will not go to the river to fetch water;
“Này Bà-la-môn, tôi sẽ không đi gánh nước ở sông;
9907
Thiyo maṃ paribhāsanti, tayā jiṇṇena brāhmaṇa’’.
The women speak ill of me, brahmin, because of you, an old man.’’
Này Bà-la-môn, những người phụ nữ chế nhạo tôi vì ông già nua.”
9908
1931.
1931.
1931.
9909
‘‘Mā me tvaṃ akarā kammaṃ, mā me udakamāhari;
‘‘Do not do work for me, do not fetch water for me;
“Nàng đừng làm việc cho ta, nàng đừng gánh nước cho ta;
9910
Ahaṃ udakamāhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will fetch water, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ gánh nước, nàng đừng tức giận.”
9911
1932.
1932.
1932.
9912
‘‘Nāhaṃ tamhi kule jātā, yaṃ tvaṃ udakamāhare;
‘‘I am not born into a family where you would fetch water;
“Tôi không sinh ra trong gia đình mà ông phải gánh nước;
9913
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmahaṃ ghare.
Know this, brahmin, I will not stay in your house.
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở trong nhà ông.”
9914
1933.
1933.
1933.
9915
‘‘Sace me dāsaṃ dāsiṃ vā, nānayissasi brāhmaṇa;
‘‘If you do not bring me a male or female slave, brahmin;
“Này Bà-la-môn, nếu ông không mang về cho tôi một người nô lệ nam hay nữ;
9916
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmi santike’’.
Know this, brahmin, I will not stay near you.’’
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở gần ông.”
9917
1934.
1934.
1934.
9918
‘‘Natthi me sippaṭhānaṃ vā, dhanaṃ dhaññañca brāhmaṇi;
‘‘I have no craft or profession, no wealth or grain, brahmin woman;
“Này Bà-la-môn nữ, ta không có nghề nghiệp,
9919
Kutohaṃ dāsaṃ dāsiṃ vā, ānayissāmi bhotiyā;
From where can I bring a male or female slave for you, lady?
Cũng không có tài sản hay ngũ cốc; làm sao ta có thể mang về cho nàng một người nô lệ nam hay nữ?
9920
Ahaṃ bhotiṃ upaṭṭhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will attend to you, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ hầu hạ nàng, nàng đừng tức giận.”
9921
1935.
1935.
1935.
9922
‘‘Ehi te ahamakkhissaṃ, yathā me vacanaṃ sutaṃ;
‘‘Come, I will tell you, as I have heard it said;
“Hãy đến đây, tôi sẽ nói cho ông nghe, như tôi đã được nghe;
9923
Esa vessantaro rājā, vaṅke vasati pabbate.
That King Vessantara lives on Mount Vaṅka.
Đức vua Vessantara ấy đang sống trên núi Vaṅka.
9924
1936.
1936.
1936.
9925
‘‘Taṃ tvaṃ gantvāna yācassu, dāsaṃ dāsiñca brāhmaṇa;
‘‘Go and beg him, brahmin, for a male and female slave;
Này Bà-la-môn, ông hãy đến đó và cầu xin một người nô lệ nam và một người nô lệ nữ;
9926
So te dassati yācito, dāsaṃ dāsiñca khattiyo’’.
That Khattiya, when begged, will give them to you, a male and female slave.’’
Vị Sát-đế-lợi ấy sẽ ban cho ông những gì ông cầu xin, một người nô lệ nam và một người nô lệ nữ.”
9927
1937.
1937.
1937.
9928
‘‘Jiṇṇohamasmi dubbalo* , dīgho caddhā suduggamo;
‘‘I am old and weak, and the path is long and very difficult to travel;
“Ta đã già yếu, đường đi lại rất dài và khó khăn;
9929
Mā bhoti paṭidevesi, mā ca tvaṃ* vimanā ahu;
Lady, do not lament, and do not be displeased;
Nàng đừng than vãn, nàng đừng buồn bã;
9930
Ahaṃ bhotiṃ upaṭṭhissaṃ, mā bhoti kupitā ahu’’.
I will attend to you, lady, do not be angry.’’
Ta sẽ hầu hạ nàng, nàng đừng tức giận.”
9931
1938.
1938.
1938.
9932
‘‘Yathā agantvā saṅgāmaṃ, ayuddhova parājito;
‘‘Just as one is defeated without going to battle, without fighting;
“Giống như chưa ra trận mà đã bại trận;
9933
Evameva tuvaṃ brahme, agantvāva parājito.
Even so, brahmin, you are defeated without even going.
Cũng vậy, này Bà-la-môn, ông chưa đi mà đã bại trận.
9934
1939.
1939.
1939.
9935
‘‘Sace me dāsaṃ dāsiṃ vā, nānayissasi brāhmaṇa;
‘‘If you do not bring me a male or female slave, brahmin;
Này Bà-la-môn, nếu ông không mang về cho tôi một người nô lệ nam hay nữ;
9936
Evaṃ brāhmaṇa jānāhi, na te vacchāmahaṃ ghare;
Know this, brahmin, I will not stay in your house;
Này Bà-la-môn, ông hãy biết điều này, tôi sẽ không ở trong nhà ông;
9937
Amanāpaṃ te karissāmi, taṃ te dukkhaṃ bhavissati.
I will do what you dislike, and that will be painful for you.
Tôi sẽ làm cho ông không vừa ý, điều đó sẽ là đau khổ cho ông.
9938
1940.
1940.
1940.
9939
‘‘Nakkhatte utupubbesu, yadā maṃ dakkhisilaṅkataṃ;
‘‘When, at festivals and seasonal gatherings, you see me adorned;
Khi ông thấy tôi trang điểm vào các ngày lễ và mùa;
9940
Aññehi saddhiṃ ramamānaṃ, taṃ te dukkhaṃ bhavissati.
Enjoying myself with others, that will be painful for you.
Vui đùa với người khác, điều đó sẽ là đau khổ cho ông.
9941
1941.
1941.
1942.
9942
‘‘Adassanena mayhaṃ te, jiṇṇassa paridevato;
‘‘Through my absence, your lamentation, old man;
Này Bà-la-môn, vì tôi vắng mặt, ông già sẽ than vãn;
9943
Bhiyyo vaṅkā ca palitā, bahū hessanti brāhmaṇa’’.
Will cause more wrinkles and grey hairs, brahmin.’’
Ông sẽ càng thêm còng lưng và tóc bạc nhiều hơn.”
9944
1942.
1945.
1945.
9945
‘‘Tato so brāhmaṇo bhīto, brāhmaṇiyā vasānugo;
Then that brahmin, terrified, obedient to his brahmin wife;
Khi đó, Bà-la-môn ấy sợ hãi, tuân theo lời vợ Bà-la-môn;
9946
Aṭṭito kāmarāgena, brāhmaṇiṃ etadabravi’’.
Afflicted by sensual passion, spoke to his brahmin wife thus:
Bị dục ái giày vò, ông nói với vợ Bà-la-môn rằng:
9947
1943.
1948.
1948.
9948
‘‘Pātheyyaṃ me karohi tvaṃ, saṃkulyā saguḷāni ca* ;
‘‘Prepare provisions for me, you, rice cakes and sweetmeats;
“Nàng hãy chuẩn bị lương thực cho ta, bánh ngọt và bánh viên;
9949
Madhupiṇḍikā ca sukatāyo, sattubhattañca brāhmaṇi.
And well-made honey-balls, and barley-meal, brahmin woman.
Và những viên mật ong được làm kỹ, cùng với bột lúa mạch, này Bà-la-môn nữ.
9950
1944.
1944.
1951.
9951
‘‘Ānayissaṃ methunake, ubho dāsakumārake;
‘‘I will bring two young slaves, male and female;
Ta sẽ mang về hai đứa trẻ nô lệ nam và nữ;
9952
Te taṃ paricarissanti, rattindivamatanditā’’.
They will attend to you, tirelessly, day and night.’’
Chúng sẽ hầu hạ nàng, không mệt mỏi cả ngày lẫn đêm.”
9953
1945.
1945.
1954.
9954
‘‘Idaṃ vatvā brahmabandhu, paṭimuñci upāhanā;
Having said this, the kinsman of Brahmā put on his sandals;
Nói xong lời ấy, người Bà-la-môn ấy mang giày vào;
9955
Tato so mantayitvāna, bhariyaṃ katvā padakkhiṇaṃ.
Then, having consulted, and circumambulated his wife.
Sau khi bàn bạc và đi nhiễu quanh vợ.
9956
1946.
1946.
1957.
9957
‘‘Pakkāmi so ruṇṇamukho, brāhmaṇo sahitabbato;
That brahmin, with tearful face, and his vows upheld, set off;
Bà-la-môn ấy, với khuôn mặt đẫm lệ, với lời thề đã hứa, đã lên đường;
9958
Sivīnaṃ nagaraṃ phītaṃ, dāsapariyesanaṃ caraṃ’’.
To the prosperous city of the Sīvīs, seeking slaves.
Đi đến thành phố thịnh vượng của dân tộc Sivi, để tìm kiếm nô lệ.
9959
1947.
1947.
1960.
9960
‘‘So tattha gantvā avaca* , ye tatthāsuṃ samāgatā;
Having arrived there, he spoke to those who had gathered there;
Đến đó, ông hỏi những người đang tụ tập;
9961
Kuhiṃ vessantaro rājā, kattha passemu khattiyaṃ’’.
‘‘Where is King Vessantara? Where can we see the Khattiya?’’
“Đức vua Vessantara ở đâu? Chúng tôi có thể gặp vị Sát-đế-lợi ở đâu?”
9962
1948.
1948.
1963.
9963
‘‘Te janā taṃ avaciṃsu, ye tatthāsuṃ samāgatā;
Those people who had gathered there spoke to him;
Những người dân đang tụ tập ở đó đã nói với ông ta;
9964
Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
‘‘Brahmin, the Khattiya was exiled by you, because of his excessive generosity;
“Này Bà-la-môn, vị Sát-đế-lợi đã bị các ông trục xuất vì sự bố thí quá độ;
9965
Pabbājito sakā raṭṭhā, vaṅke vasati pabbate.
He lives on Mount Vaṅka, banished from his own country.
Ngài đang sống trên núi Vaṅka, bị trục xuất khỏi vương quốc của mình.
9966
1949.
1949.
1967.
9967
‘‘Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
‘‘Brahmin, the Khattiya was exiled by you, because of his excessive generosity;
Này Bà-la-môn, vị Sát-đế-lợi đã bị các ông trục xuất vì sự bố thí quá độ;
9968
Ādāya puttadārañca, vaṅke vasati pabbate’’.
Taking his children and wife, he lives on Mount Vaṅka.’’
Mang theo vợ con, ngài đang sống trên núi Vaṅka.”
9969
1950.
1950.
1970.
9970
‘‘So codito brāhmaṇiyā, brāhmaṇo kāmagiddhimā;
Urged by his brahmin wife, that brahmin, greedy for sensual pleasure;
Bị vợ Bà-la-môn thúc giục, Bà-la-môn ấy tham lam dục vọng;
9971
Aghaṃ taṃ paṭisevittha, vane vāḷamigākiṇṇe;
Undertook that difficult journey, in a forest teeming with wild animals;
Đã đi vào khu rừng đầy thú dữ và hổ;
9972
Khaggadīpinisevite.
Infested with rhinoceroses and leopards.
Nơi có tê giác và báo.
9973
1951.
1951.
1974.
9974
‘‘Ādāya beḷuvaṃ daṇḍaṃ, aggihuttaṃ kamaṇḍaluṃ;
Taking a bamboo staff, a fire-drill, and a water-pot;
Mang theo gậy tre, lửa cúng và bình nước;
9975
So pāvisi brahāraññaṃ, yattha assosi kāmadaṃ.
He entered the great forest, where he heard the one who grants wishes.
Ông ta đi vào khu rừng lớn, nơi ông nghe nói có vị ban cho điều mong muốn.
9976
1952.
1952.
1977.
9977
‘‘Taṃ paviṭṭhaṃ brahāraññaṃ, kokā naṃ parivārayuṃ;
"When he entered the great forest, wolves surrounded him;
Khi ông ta đi vào khu rừng lớn, những con chó rừng vây quanh ông ta;
9978
Vikkandi so vippanaṭṭho, dūre panthā apakkami.
He, utterly lost, cried out, and the path moved far away.
Ông ta hoảng loạn kêu la, con đường đã đi lạc xa.
9979
1953.
1953.
1980.
9980
‘‘Tato so brāhmaṇo gantvā, bhogaluddho asaññato;
"Then that brahmin, greedy for possessions and unrestrained, having gone,
Rồi Bà-la-môn ấy, tham lam của cải, không tự chủ;
9981
Vaṅkassorohaṇe naṭṭhe, imā gāthā abhāsatha’’.
When the descent to Vaṅka was lost, he recited these verses."
Khi bị lạc lối ở sườn núi Vaṅka, đã nói những câu kệ này:
9982
1954.
1954.
1983.
9983
‘‘Ko rājaputtaṃ nisabhaṃ, jayantamaparājitaṃ;
"Who knows for me Vessantara,
“Ai biết được hoàng tử, vị lãnh đạo, người chiến thắng không bị đánh bại;
9984
Bhaye khemassa dātāraṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
The bull-like prince, victorious, unconquered, who grants safety in fear?
Người ban sự an toàn trong sợ hãi, ai biết được Vessantara cho tôi?
9985
1955.
1955.
1986.
9986
‘‘Yo yācataṃ patiṭṭhāsi, bhūtānaṃ dharaṇīriva;
"Who, like the earth, was a support for beggars, for all beings;
Người là chỗ dựa cho những người cầu xin, như trái đất cho chúng sinh;
9987
Dharaṇūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like the earth?
Vị đại vương giống như trái đất, ai biết được Vessantara cho tôi?
9988
1956.
1956.
1989.
9989
‘‘Yo yācataṃ gatī āsi, savantīnaṃva sāgaro;
"Who, like the ocean for rivers, was a refuge for beggars;
Người là nơi đến của những người cầu xin, như biển cả cho các dòng sông;
9990
Sāgarūpamaṃ* mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like the ocean?
Vị đại vương giống như biển cả, ai biết được Vessantara cho tôi?
9991
1957.
1957.
1992.
9992
‘‘Kalyāṇatitthaṃ sucimaṃ, sītūdakaṃ manoramaṃ;
"Who, like a beautiful pond, pure, with cool water, delightful,
Hồ nước có bến tốt, trong sạch, nước mát, đẹp đẽ;
9993
Puṇḍarīkehi sañchannaṃ, yuttaṃ kiñjakkhareṇunā;
Covered with lotuses, adorned with pollen;
Được bao phủ bởi hoa sen trắng, với phấn hoa vàng;
9994
Rahadūpamaṃ* mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, like a pond?
Vị đại vương giống như hồ nước, ai biết được Vessantara cho tôi?
9995
1958.
1958.
1996.
9996
‘‘Assatthaṃva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like an aṭṭhi tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây Bồ-đề mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
9997
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
9998
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
9999
1959.
1959.
2000.
10000
‘‘Nigrodhaṃva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a banyan tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây đa mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
10001
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
10002
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
10003
1960.
1960.
2004.
10004
‘‘Ambaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a mango tree growing by the path, with cool shade, delightful,
Như cây xoài mọc bên đường, có bóng mát dịu dàng, đẹp đẽ;
10005
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Làm dịu đi sự mệt mỏi, là nơi nương tựa cho những người kiệt sức;
10006
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Vị đại vương giống như vậy, ai biết được Vessantara cho tôi?
10007
1961.
1961.
2008.
10008
‘‘Sālaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a sāla tree growing by the path, with cool shade, delightful,
“Như cây sāla mọc bên đường, bóng mát lạnh, đẹp đẽ;
10009
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Là nơi nghỉ ngơi cho những người mệt mỏi, nơi trú ngụ cho những người kiệt sức;
10010
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Ai cho ta biết về vị đại vương Vessantara, người cũng tương tự như vậy?”
10011
1962.
1962.
1962.
10012
‘‘Dumaṃ iva pathe jātaṃ, sītacchāyaṃ manoramaṃ;
"Who, like a tree growing by the path, with cool shade, delightful,
“Như cây mọc bên đường, bóng mát lạnh, đẹp đẽ;
10013
Santānaṃ visametāraṃ, kilantānaṃ paṭiggahaṃ;
Dispelling weariness for the weary, a reception for the exhausted;
Là nơi nghỉ ngơi cho những người mệt mỏi, nơi trú ngụ cho những người kiệt sức;
10014
Tathūpamaṃ mahārājaṃ, ko me vessantaraṃ vidū.
Who knows for me Vessantara, the great king, who is like that?
Ai cho ta biết về vị đại vương Vessantara, người cũng tương tự như vậy?”
10015
1963.
1963.
1963.
10016
‘‘Evañca me vilapato, paviṭṭhassa brahāvane;
"To me, thus lamenting, having entered the great forest,
“Và khi ta than khóc như vậy, đã đi vào khu rừng lớn này;
10017
Ahaṃ jānanti yo vajjā, nandiṃ so janaye mama.
Whoever would say, 'I know,' would generate joy in me.
Ai nói rằng: ‘Ta biết’, người đó sẽ mang lại niềm vui cho ta.
10018
1964.
1964.
1964.
10019
‘‘Evañca me vilapato, paviṭṭhassa brahāvane;
"To me, thus lamenting, having entered the great forest,
Và khi ta than khóc như vậy, đã đi vào khu rừng lớn này;
10020
Ahaṃ jānanti yo vajjā, tāya so ekavācāya;
Whoever would say, 'I know,' by that single word,
Ai nói rằng: ‘Ta biết’, người đó, với một lời nói ấy;
10021
Pasave puññaṃ anappakaṃ’’.
Would generate immeasurable merit."
Sẽ tạo ra vô số công đức.”
10022
1965.
1965.
1965.
10023
‘‘Tassa ceto paṭissosi, araññe luddako caraṃ;
His cry was heard by a hunter roaming in the forest:
Người thợ săn đang đi trong rừng đã nghe thấy lời than khóc ấy;
10024
Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
"That khattiya, O brahmin, was banished from his own country by you
“Này Bà-la-môn, vị khattiya ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình
10025
Pabbājito sakā raṭṭhā, vaṅke vasati pabbate.
Because of his excessive generosity; he lives on Vaṅka mountain.
vì đã bố thí quá độ, và đang sống trên núi Vaṅka.
10026
1966.
1966.
1966.
10027
‘‘Tumhehi brahme pakato, atidānena khattiyo;
"That khattiya, O brahmin, was banished by you for his excessive generosity;
Này Bà-la-môn, vị khattiya ấy bị trục xuất khỏi vương quốc của mình
10028
Ādāya puttadārañca, vaṅke vasati pabbate.
Taking his wife and children, he lives on Vaṅka mountain.
vì đã bố thí quá độ, mang theo vợ con, và đang sống trên núi Vaṅka.
10029
1967.
1967.
1967.
10030
‘‘Akiccakārī dummedho, raṭṭhā pavanamāgato;
"A foolish, unwise man, come to the forest from the country,
Kẻ ngu si không làm việc gì đáng làm, đã đến khu rừng;
10031
Rājaputtaṃ gavesanto, bako macchamivodake.
Searching for the prince, like a heron for fish in the water.
Tìm kiếm hoàng tử, như cò tìm cá dưới nước.
10032
1968.
1968.
1968.
10033
‘‘Tassa tyāhaṃ na dassāmi, jīvitaṃ idha brāhmaṇa;
"I will not grant you life here, O brahmin;
Này Bà-la-môn, ta sẽ không để ngươi sống ở đây;
10034
Ayañhi te mayā nunno* , saro pissati lohitaṃ.
This arrow, shot by me, will drink your blood.
Mũi tên này ta bắn ra sẽ uống máu ngươi.
10035
1969.
1969.
1969.
10036
‘‘Siro te vajjhayitvāna, hadayaṃ chetvā sabandhanaṃ;
"Having cut off your head, and severed your heart with its attachments,
Sau khi chặt đầu ngươi, cắt tim ngươi cùng với các mạch máu;
10037
Panthasakuṇaṃ* yajissāmi, tuyhaṃ maṃsena brāhmaṇa.
I will sacrifice to the birds of the path with your flesh, O brahmin.
Này Bà-la-môn, ta sẽ cúng tế chim rừng bằng thịt của ngươi.
10038
1970.
1970.
1970.
10039
‘‘Tuyhaṃ maṃsena medena, matthakena ca brāhmaṇa;
"With your flesh, fat, and head, O brahmin,
Này Bà-la-môn, bằng thịt, mỡ và óc của ngươi;
10040
Āhutiṃ paggahessāmi, chetvāna hadayaṃ tava.
I will offer a libation, having cut out your heart.
Ta sẽ dâng lễ vật, sau khi cắt tim ngươi.
10041
1971.
1971.
1971.
10042
‘‘Taṃ me suyiṭṭhaṃ suhutaṃ, tuyhaṃ maṃsena brāhmaṇa;
"That will be well-sacrificed, well-offered by me, with your flesh, O brahmin;
Đó là lễ vật đã được ta cúng dường tốt đẹp, bằng thịt của ngươi, này Bà-la-môn;
10043
Na ca tvaṃ rājaputtassa, bhariyaṃ putte ca nessasi’’.
And you will not take the prince's wife and children."
Ngươi sẽ không mang vợ con của hoàng tử đi đâu.”
10044
1972.
1972.
1972.
10045
‘‘Avajjho brāhmaṇo dūto, cetaputta suṇohi me;
"A brahmin messenger is inviolable, listen to me, Cetaputta;
“Này Cetaputta, hãy nghe ta nói, Bà-la-môn sứ giả không đáng bị giết;
10046
Tasmā hi dūtaṃ na hanti, esa dhammo sanantano.
Therefore, one does not kill a messenger; this is an ancient law."
Do đó, người ta không giết sứ giả, đây là giáo pháp vĩnh cửu.
10047
1973.
1973.
1973.
10048
‘‘Nijjhattā sivayo sabbe, pitā naṃ daṭṭhumicchati;
"All the Sibis are afflicted; the father wishes to see him;
Tất cả dân chúng Sivi đều đang than khóc, cha muốn gặp ngài;
10049
Mātā ca dubbalā tassa, acirā cakkhūni jīyare.
And his mother is weak, her eyes will soon fail.
Mẹ ngài cũng yếu ớt, chẳng bao lâu nữa mắt sẽ mờ đi.
10050
1974.
1974.
1974.
10051
‘‘Tesāhaṃ pahito dūto, cetaputta suṇohi me;
"I am sent as a messenger by them, O son of Ceta, listen to me;
Này Cetaputta, hãy nghe ta nói, ta là sứ giả được họ phái đến;
10052
Rājaputtaṃ nayissāmi, yadi jānāsi saṃsa me.
I will lead the prince, if you know, tell me.
Ta sẽ đưa hoàng tử về, nếu ngươi biết, hãy nói cho ta.”
10053
‘‘Piyassa me piyo dūto, puṇṇapattaṃ dadāmi te’’;
"To me, the dear messenger of my dear one, I give you a full bowl."
“Ngươi là sứ giả thân yêu của người thân yêu của ta, ta ban cho ngươi một bát đầy”;
10054
1975.
1975.
1975.
10055
‘‘Imañca madhuno tumbaṃ, migasatthiñca brāhmaṇa;
"This gourd of honey, and a piece of venison, O brahmin;
“Này Bà-la-môn, đây là một bình mật ong và một túi thịt nai;
10056
Tañca te desamakkhissaṃ, yattha sammati kāmado’’.
And I will tell you that place, where the giver of wishes dwells."
Ta sẽ chỉ cho ngươi nơi mà người ban điều ước đang sống.”
10057
Jūjakapabbaṃ nāma.
The Chapter of Jūjaka.
Chương Jūjaka.
10058
Cūḷavanavaṇṇanā
Description of the Minor Forest
Miêu tả rừng nhỏ
10059
1976.
1976.
1976.
10060
‘‘Esa selo mahābrahme, pabbato gandhamādano;
"This is the Gandhamādana mountain, O great brahmin;
“Này đại Bà-la-môn, đây là núi đá, núi Gandhamādana;
10061
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara dwells with his children.
Nơi vua Vessantara đang sống cùng các con.
10062
1977.
1977.
1977.
10063
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca* masaṃ jaṭaṃ;
Bearing the appearance of a brahmin, with matted hair and a beard;
Ngài mang hình dáng Bà-la-môn, tóc bện thành búi và râu dài;
10064
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Wearing a skin, he sleeps on the ground, and worships the fire.
Mặc áo da thú, nằm trên đất, và tôn kính thần lửa.
10065
1978.
1978.
1978.
10066
‘‘Ete nīlā padissanti, nānāphaladharā dumā;
These blue trees are visible, bearing various fruits;
Những cây xanh này hiện ra, mang nhiều loại quả;
10067
Uggatā abbhakūṭāva, nīlā añjanapabbatā.
Rising up like cloud-masses, blue as collyrium mountains.
Vươn cao như những đám mây, những ngọn núi màu xanh như thuốc nhuộm.
10068
1979.
1979.
1979.
10069
‘‘Dhavassakaṇṇā khadirā, sālā phandanamāluvā;
Dhavas and assakaṇṇas, khadiras, salas, phandanas, māluvās;
Cây dhavassakaṇṇa, khadira, sāla, phandana, māluvā;
10070
Sampavedhanti vātena, sakiṃ pītāva māṇavā.
Tremble in the wind, like young men who have drunk once.
Rung động trong gió, như những chàng trai vừa uống rượu.
10071
1980.
1980.
1980.
10072
‘‘Upari dumapariyāyesu, saṅgītiyova suyyare;
Above, among the tree-branches, songs are heard;
Trên các cành cây, tiếng chim hót vang lên như một bản hòa ca;
10073
Najjuhā kokilasaṅghā* , sampatanti dumā dumaṃ.
Najjuhas and flocks of cuckoos fly from tree to tree.
Các loài chim như najjuhā và đàn chim cu gáy bay từ cây này sang cây khác.
10074
1981.
1981.
1981.
10075
‘‘Avhayanteva gacchantaṃ, sākhāpattasamīritā;
Stirred by branches and leaves, they seem to call to the passerby;
Những cành lá xào xạc như đang gọi người đi đường;
10076
Ramayanteva āgantaṃ, modayanti nivāsinaṃ;
They seem to delight the arrival, and gladden the resident;
Như đang làm vui lòng người đến, làm hân hoan người ở lại;
10077
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara dwells with his children.
Nơi vua Vessantara đang sống cùng các con.
10078
1982.
1982.
1982.
10079
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ;
Bearing the appearance of a brahmin, with matted hair and a beard;
Ngài mang hình dáng Bà-la-môn, tóc bện thành búi và râu dài;
10080
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Wearing a skin, he sleeps on the ground, and worships the fire.
Mặc áo da thú, nằm trên đất, và tôn kính thần lửa.
10081
1983.
1983.
1983.
10082
‘‘Ambā kapitthā panasā, sālā jambū vibhītakā;
Mangoes, kapitthas, panasas, salas, jambus, vibhītakas;
Xoài, kapittha, mít, sāla, jambu, vibhītaka;
10083
Harītakī āmalakā, assatthā badarāni ca.
Harītakīs, āmalakas, assatthas, and badaras.
Harītaki, āmalaka, assattha và badara.
10084
1984.
1984.
1984.
10085
‘‘Cārutimbarukkhā cettha, nigrodhā ca kapitthanā;
Here are also beautiful timbara trees, and nigrodhas and kapitthanas;
Ở đây còn có cây timbara đẹp đẽ, cây nigrodha và kapittha;
10086
Madhumadhukā thevanti, nīce pakkā cudumbarā.
Madhumadhukās drip, and ripe udumbaras hang low.
Cây madhumadhuka nhỏ giọt mật, và cây udumbara chín rụng xuống thấp.
10087
1985.
1985.
1985.
10088
‘‘Pārevatā bhaveyyā ca, muddikā ca madhutthikā;
Pārevatās and bhaveyyās, and muddikās and madhutthikās;
Chim bồ câu và chim vẹt, chim muddikā và chim madhutthikā;
10089
Madhuṃ anelakaṃ tattha, sakamādāya bhuñjare.
They take their own pure honey there and eat it.
Tự lấy mật tinh khiết ở đó mà ăn.
10090
1986.
1986.
1986.
10091
‘‘Aññettha pupphitā ambā, aññe tiṭṭhanti dovilā;
Elsewhere mangoes are in bloom, elsewhere dovilas stand;
Ở một nơi khác, xoài đang nở hoa, ở một nơi khác, chúng đang ra quả non;
10092
Aññe āmā ca pakkā ca, bhekavaṇṇā tadūbhayaṃ.
Elsewhere they are both unripe and ripe, frog-colored.
Ở một nơi khác, chúng vừa xanh vừa chín, cả hai màu sắc như ếch.
10093
1987.
1987.
1987.
10094
‘‘Athettha heṭṭhā puriso, ambapakkāni gaṇhati;
And here a man below gathers ripe mangoes;
Và ở đây, một người đàn ông ở dưới đang hái những quả xoài chín;
10095
Āmāni ceva pakkāni, vaṇṇagandharasuttame.
Both unripe and ripe, supreme in color, fragrance, and taste.
Vừa xanh vừa chín, với màu sắc, hương vị và mùi thơm tuyệt hảo.
10096
1988.
1988.
1988.
10097
‘‘Ateva me acchariyaṃ, hiṅkāro paṭibhāti maṃ;
This is indeed wonderful to me, a shout of wonder comes to me;
Điều này thật kỳ diệu đối với ta, tiếng reo hò vang lên trong ta;
10098
Devānamiva āvāso, sobhati nandanūpamo.
It shines like the abode of the devas, resembling Nandana.
Nơi này đẹp đẽ như thiên cung, giống như vườn Nanda.
10099
1989.
1989.
1989.
10100
‘‘Vibhedikā nāḷikerā, khajjurīnaṃ brahāvane;
Vibhedikās and nāḷikerās, in the great forest of date palms;
Cây vibhedikā, nāḷikera, và khajjurī trong rừng lớn;
10101
Mālāva ganthitā ṭhanti, dhajaggāneva dissare;
Stand like garlands strung together, appearing like flag-tops;
Đứng thẳng như những vòng hoa được kết, như những ngọn cờ phấp phới;
10102
Nānāvaṇṇehi puppheti, nabhaṃ tārācitāmiva.
With flowers of various colors, like the sky studded with stars.
Với những bông hoa muôn màu, như bầu trời đầy sao.
10103
1990.
1990.
1990.
10104
‘‘Kuṭajī kuṭṭhatagarā, pāṭaliyo ca pupphitā;
Kuṭajīs, kuṭṭhatagarās, and pāṭalīs are in bloom;
Cây kuṭajī, kuṭṭhatagara, và pāṭali đang nở hoa;
10105
Punnāgā giripunnāgā, koviḷārā ca pupphitā.
Punnāgas, giripunnāgas, and koviḷāras are in bloom.
Punnāga, giripunnāga, và koviḷāra cũng đang nở hoa.
10106
1991.
1991.
1991.
10107
‘‘Uddālakā somarukkhā, agaruphalliyā* bahū;
Uddālakas, somarukkhas, many agarubhalliyās;
Nhiều cây uddālaka, somarukkha, và agarubhalliyā;
10108
Puttajīvā* ca kakudhā, asanā cettha pupphitā.
Puttajīvās and kakudhas, asanas are also in bloom here.
Cây puttaji, kakudha, và asana cũng đang nở hoa ở đây.
10109
1992.
1992.
1992.
10110
‘‘Kuṭajā salaḷā nīpā* , kosambā labujā dhavā;
Kuṭajas, salaḷas, nīpas, kosambas, labujas, dhavas;
Cây kuṭaja, salaḷa, nīpa, kosamba, labuja, dhavā;
10111
Sālā ca pupphitā tattha, palālakhalasannibhā.
And salas are in bloom there, resembling heaps of straw.
Và sāla cũng đang nở hoa ở đó, trông như đống rơm khô.
10112
1993.
1993.
1993.
10113
‘‘Tassāvidūre pokkharaṇī, bhūmibhāge manorame;
Not far from it is a lotus pond, in a delightful spot;
Không xa đó có một hồ sen, trên một vùng đất đẹp đẽ;
10114
Padumuppalasañchannā, devānamiva nandane.
Covered with lotuses and water lilies, like Nandana of the devas.
Phủ đầy hoa sen và súng, như vườn Nanda của các vị trời.
10115
1994.
1994.
1994.
10116
‘‘Athettha puppharasamattā, kokilā mañjubhāṇikā;
And here, intoxicated by the flower nectar, melodious cuckoos;
Và ở đó, những con chim cu gáy hót líu lo, say sưa với mật hoa;
10117
Abhinādenti pavanaṃ, utusampupphite dume.
Resound through the forest, in trees blooming in season.
Chúng hót vang cả khu rừng, trên những cây đang nở hoa theo mùa.
10118
1995.
1995.
1995.
10119
‘‘Bhassanti makarandehi, pokkhare pokkhare madhū;
Honey drips from the pollen, from lotus to lotus;
Mật ong chảy ra từ phấn hoa, từ từng bông sen;
10120
Athettha vātā vāyanti, dakkhiṇā atha pacchimā;
And here winds blow, from the south and from the west;
Và ở đó, gió thổi từ phía nam và phía tây;
10121
Padumakiñjakkhareṇūhi, okiṇṇo hoti assamo.
The hermitage is covered with the pollen dust of lotuses.
Tu viện được rắc đầy phấn hoa sen.
10122
1996.
1996.
1996.
10123
‘‘Thūlā siṅghāṭakā cettha, saṃsādiyā pasādiyā* ;
Large water chestnuts are here, pleasant to eat and pleasant to see;
Những củ ấu lớn ở đây, dễ hái và dễ ăn;
10124
Macchakacchapabyāviddhā, bahū cettha mupayānakā;
Teeming with fish and turtles, many come here;
Nhiều cá và rùa ở đây, nhiều loài đến gần;
10125
Madhuṃ bhisehi savati, khirasappimuḷālibhi.
Honey flows from the lotus stalks, with milk, ghee, and lotus roots.
Mật chảy ra từ những cọng sen, từ sữa và bơ.
10126
1997.
1997.
1997.
10127
‘‘Surabhī taṃ vanaṃ vāti, nānāgandhasamoditaṃ* ;
That forest is fragrant, perfumed with various scents;
Khu rừng ấy tỏa hương thơm ngát, tỏa ra nhiều mùi hương khác nhau;
10128
Sammaddateva* gandhena, pupphasākhāhi taṃ vanaṃ;
That forest is indeed delightful with its fragrant flowers and branches;
Khu rừng ấy ngập tràn hương thơm, với những cành hoa;
10129
Bhamarā pupphagandhena, samantā mabhināditā.
Bees, by the scent of flowers, hum all around.
Ong vò vẽ được hương hoa thu hút, bay lượn khắp nơi và kêu vang.
10130
1998.
1998.
1998.
10131
‘‘Athettha sakuṇā santi, nānāvaṇṇā bahū dijā;
And here are birds, many winged creatures of various colors;
Và ở đó có nhiều loài chim, chim muông đủ màu sắc;
10132
Modanti saha bhariyāhi, aññamaññaṃ pakūjino.
They rejoice with their wives, cooing to each other.
Chúng vui vẻ cùng với bạn đời, hót líu lo cho nhau nghe.
10133
1999.
1999.
1999.
10134
‘‘Nandikā jīvaputtā ca, jīvaputtā piyā ca no;
“Nandikā and those with living sons, those with living sons are dear to us;
Chim Nandikā, jīvaputta, và jīvaputta thân yêu của chúng ta;
10135
Piyā puttā piyā nandā, dijā pokkharaṇīgharā.
Dear are the sons, dear are the joys, birds dwelling in lotus ponds.
Những con chim thân yêu, những con chim con thân yêu, những con chim sống ở hồ sen.
10136
2000.
2000.
2000.
10137
‘‘Mālāva ganthitā ṭhanti, dhajaggāneva dissare;
They stand like garlands strung, they appear like banner-tops;
Chúng đứng thẳng như những vòng hoa được kết, như những ngọn cờ phấp phới;
10138
Nānāvaṇṇehi pupphehi, kusaleheva suganthitā* ;
Well-strung with various colored flowers, like by skilled hands;
Với những bông hoa muôn màu, được kết khéo léo;
10139
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara dwells with his sons.
Nơi vua Vessantara đang sống cùng các con.
10140
2001.
2001.
2001.
10141
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ;
Wearing the appearance of a brahmin, with a beard, matted hair, and a growth on the shoulder;
Ngài mang hình dáng Bà-la-môn, tóc bện thành búi và râu dài;
10142
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati’’.
Clad in skins, he sleeps on the ground, revering the fire.”
Mặc áo da thú, nằm trên đất, và tôn kính thần lửa.”
10143
2002.
2002.
2002.
10144
‘‘Idañca me sattubhattaṃ, madhunā paṭisaṃyutaṃ;
“Here is my barley-meal mixed with honey;
“Đây là bữa ăn bột lúa mạch của ta, trộn với mật ong;
10145
Madhupiṇḍikā ca sukatāyo, sattubhattaṃ dadāmi te’’.
And well-made honey-cakes, I give you barley-meal.”
Và những viên mật ong đã được làm kỹ, ta ban cho ngươi bữa ăn bột lúa mạch.”
10146
2003.
2003.
2003.
10147
‘‘Tuyheva sambalaṃ hotu, nāhaṃ icchāmi sambalaṃ;
“Let the provisions be for you, I do not desire provisions;
“Hãy để đó là thức ăn dự trữ của ngươi, ta không muốn thức ăn dự trữ;
10148
Itopi brahme gaṇhāhi, gaccha brahme yathāsukhaṃ.
Take from here, brahmin, go, brahmin, as you please.
Này Bà-la-môn, hãy lấy thêm từ đây, hãy đi tùy thích, này Bà-la-môn.
10149
2004.
2004.
2004.
10150
‘‘Ayaṃ ekapadī eti, ujuṃ gacchati assamaṃ;
This is a single path that goes straight to the hermitage;
Con đường mòn này đi thẳng đến tu viện;
10151
Isīpi accuto tattha, paṅkadanto rajassiro;
The ascetic Accuta is there, with muddy teeth and dusty head;
Vị ẩn sĩ Accuta ở đó, răng dính bùn, tóc đầy bụi;
10152
Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ.
Wearing the appearance of a brahmin, with a beard, matted hair, and a growth on the shoulder.
Mang hình dáng Bà-la-môn, tóc bện thành búi và râu dài.
10153
2005.
2005.
2005.
10154
‘‘Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati;
Clad in skins, he sleeps on the ground, revering the fire;
Mặc áo da thú, nằm trên đất, và tôn kính thần lửa;
10155
Taṃ tvaṃ gantvāna pucchassu, so te maggaṃ pavakkhati’’.
Go and ask him, he will tell you the way.”
Ngươi hãy đến và hỏi ngài, ngài sẽ chỉ đường cho ngươi.”
10156
2006.
2006.
2006.
10157
Idaṃ sutvā brahmabandhu, cetaṃ katvā padakkhiṇaṃ;
Having heard this, the brahmin’s kinsman, making a circumambulation of the Ceta mountain,
Nghe vậy, người thân của Bà-la-môn, sau khi đi nhiễu hữu Cetā;
10158
Udaggacitto pakkāmi, yenāsi accuto isi.
Departed with a joyful mind to where the ascetic Accuta was.
Với tâm hoan hỷ, đã lên đường đến chỗ ẩn sĩ Accuta.
10159
Cūḷavanavaṇṇanā.
The Description of the Lesser Forest.
Miêu tả rừng nhỏ.
10160
Mahāvanavaṇṇanā
The Description of the Great Forest
Miêu tả rừng lớn
10161
2007.
2007.
2007.
10162
Gacchanto so bhāradvājo, addassa accutaṃ isiṃ;
As he went, that Bhāradvāja saw the ascetic Accuta;
Đi đường, Bà-la-môn Bhāradvāja đã gặp ẩn sĩ Accuta;
10163
Disvāna taṃ bhāradvājo, sammodi isinā saha.
Having seen him, Bhāradvāja exchanged greetings with the ascetic.
Sau khi gặp ngài, Bà-la-môn Bhāradvāja đã trò chuyện với ẩn sĩ.
10164
2008.
2008.
2008.
10165
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
“Is all well with you, sir? Are you free from illness, sir?
“Này ngài, có an lành không, này ngài, có bệnh tật gì không?
10166
Kacci uñchena yāpesi, kacci mūlaphalā bahū.
Do you subsist by gleaning? Are there many roots and fruits?
Ngài có sống bằng cách nhặt lượm không, có nhiều củ và quả không?
10167
2009.
2009.
2009.
10168
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
Are there few gnats, mosquitoes, and creeping creatures?
Có ít muỗi mòng, và có ít bò sát không?
10169
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In this forest teeming with wild animals, is there no harm?”
Trong khu rừng đầy thú dữ, có sự quấy nhiễu nào không?”
10170
2010.
2010.
2010.
10171
‘‘Kusalañceva me brahme, atho brahme anāmayaṃ;
“All is well with me, brahmin, and I am free from illness, brahmin;
“Này Phạm thiên, tôi an lành, này Phạm thiên, tôi không bệnh tật;
10172
Atho uñchena yāpemi, atho mūlaphalā bahū.
And I subsist by gleaning, and there are many roots and fruits.
Tôi sống bằng cách nhặt lượm, và có nhiều củ và quả.
10173
2011.
2011.
2011.
10174
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
And there are few gnats, mosquitoes, and creeping creatures;
Có ít muỗi mòng, và có ít bò sát;
10175
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā mayhaṃ na vijjati.
In this forest teeming with wild animals, no harm comes to me.
Trong khu rừng đầy thú dữ, tôi không bị quấy nhiễu.
10176
2012.
2012.
2012.
10177
‘‘Bahūni vassapūgāni, assame vasato mama;
For many years that I have dwelt in the hermitage;
Trong nhiều năm tôi sống ở tịnh xá này,
10178
Nābhijānāmi uppannaṃ, ābādhaṃ amanoramaṃ.
I do not recall any unpleasant ailment having arisen.
Tôi không biết mình đã từng mắc bệnh tật khó chịu nào.
10179
2013.
2013.
2013.
10180
‘‘Svāgataṃ te mahābrahme, atho te adurāgataṃ;
Welcome, great brahmin, and your arrival is not too far;
Này Đại Phạm thiên, ngài đã đến đúng lúc, ngài đã không đến quá xa;
10181
Anto pavisa bhaddante, pāde pakkhālayassu te.
Enter, good sir, and wash your feet.
Này hiền giả, xin hãy vào trong, và rửa chân của ngài.
10182
2014.
2014.
2014.
10183
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka fruits, and kāsumāri fruits;
Trái tinduka, piyāla, madhuka, kāsumārī;
10184
Phalāni khuddakappāni, bhuñja brahme varaṃ varaṃ.
Small fruits, brahmin, eat the choicest ones.
Này Phạm thiên, hãy thưởng thức những trái cây nhỏ ngon nhất.
10185
2015.
2015.
2015.
10186
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
This cool drinking water, brought from a mountain cave;
Đây cũng là nước mát, được mang về từ hang núi;
10187
Tato piva mahābrahme, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great brahmin, if you desire.”
Này Đại Phạm thiên, nếu ngài muốn, hãy uống từ đó.”
10188
2016.
2016.
2016.
10189
‘‘Paṭiggahitaṃ yaṃ dinnaṃ, sabbassa agghiyaṃ kataṃ;
“What has been given has been accepted, all has been made an offering;
“Những gì đã cho, tôi đã nhận, tất cả đã được xem là xứng đáng;
10190
Sañjayassa sakaṃ puttaṃ, sivīhi vippavāsitaṃ;
I have come to see Sañjaya’s own son, exiled by the Sivis;
Con trai của Sañjaya, bị người Sibī trục xuất;
10191
Tamahaṃ dassanamāgato, yadi jānāsi saṃsa me’’.
If you know him, tell me.”
Tôi đã đến để gặp người ấy, nếu ngài biết, xin hãy nói cho tôi.”
10192
2017.
2017.
2017.
10193
‘‘Na bhavaṃ eti puññatthaṃ, sivirājassa dassanaṃ;
“Sir, you have not come for merit, nor to see the Sivi king;
“Ngài không đến vì phước báu, để gặp vị vua Sibī;
10194
Maññe bhavaṃ patthayati, rañño bhariyaṃ patibbataṃ;
I think, sir, you desire the king’s faithful wife;
Tôi nghĩ ngài mong muốn vợ của nhà vua, người vợ trung trinh;
10195
Maññe kaṇhājinaṃ dāsiṃ, jāliṃ dāsañca icchasi.
I think you want Kaṇhājina the slave girl, and Jāli the slave boy.
Tôi nghĩ ngài muốn cô hầu gái Kaṇhājinā, và người nô lệ Jālī.
10196
2018.
2018.
2018.
10197
‘‘Atha vā tayo mātāputte, araññā netumāgato;
Or perhaps you have come to take the mother and two children from the forest;
Hoặc ngài đến để đưa ba mẹ con từ rừng đi;
10198
Na tassa bhogā vijjanti, dhanaṃ dhaññañca brāhmaṇa’’.
He has no possessions, brahmin, no wealth or grain.”
Này Bà-la-môn, người ấy không có tài sản, không có tiền bạc hay ngũ cốc.”
10199
2019.
2019.
2019.
10200
‘‘Akuddharūpohaṃ bhoto* , nāhaṃ yācitumāgato;
“I am not angry, sir, I have not come to beg;
“Này ngài, tôi không giận dữ, tôi không đến để cầu xin;
10201
Sādhu dassanamariyānaṃ, sannivāso sadā sukho.
It is good to see noble ones, association is always pleasant.
Thật tốt lành khi gặp các bậc Thánh, sự chung sống luôn mang lại hạnh phúc.
10202
2020.
2020.
2020.
10203
‘‘Adiṭṭhapubbo sivirājā, sivīhi vippavāsito;
The Sivi king, exiled by the Sivis, has not been seen before by me;
Vị vua Sibī, bị người Sibī trục xuất, tôi chưa từng thấy trước đây;
10204
Tamahaṃ dassanamāgato, yadi jānāsi saṃsa me’’.
I have come to see him, if you know him, tell me.”
Tôi đến để thấy người ấy, nếu ông biết, hãy nói cho tôi.”
10205
2021.
2021.
2021.
10206
‘‘Esa selo mahābrahme, pabbato gandhamādano;
“That, great brahmin, is Mount Gandhamādana;
“Hỡi Đại Phạm thiên, đây là núi, là ngọn Gandhamādana;
10207
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara dwells with his sons.
Nơi mà vua Vessantara cùng các con cư ngụ.
10208
2022.
2022.
2022.
10209
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ;
Wearing the appearance of a brahmin, with a beard, matted hair, and a growth on the shoulder;
Mang hình tướng Bà-la-môn, râu rậm và tóc bện;
10210
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Clad in skins, he sleeps on the ground, revering the fire.
Mặc da thú, nằm trên đất, đảnh lễ lửa thiêng.
10211
2023.
2022.
2023.
10212
‘‘Ete nīlā padissanti, nānāphaladharā dumā;
These blue trees appear, bearing various fruits;
Những cây này hiện ra màu xanh, mang nhiều loại quả;
10213
Uggatā abbhakūṭāva nīlā añjanapabbatā.
Rising like cloud-masses, blue like collyrium mountains.
Mọc lên như những đám mây, xanh biếc như núi Anjana.
10214
2024.
2024.
2024.
10215
‘‘Dhavassakaṇṇā khadirā, sālā phandanamāluvā;
Dhavas, assakaṇṇas, khadiras, salas, phandanas, and māluvās;
Những cây Dhavassakaṇṇa, Khadira, Sāla, Phandana, Māluvā;
10216
Sampavedhanti vātena, sakiṃ pītāva māṇavā.
Tremble in the wind, like young men who have just drunk.
Rung động trong gió, như những chàng trai vừa uống rượu.
10217
2025.
2025.
2025.
10218
‘‘Upari dumapariyāyesu, saṅgītiyova suyyare;
Above, among the tree branches, sounds like singing are heard;
Trên những cành cây, như có tiếng ca vang vọng;
10219
Najjuhā kokilasaṅghā, sampatanti dumā dumaṃ.
Najjuhas and flocks of cuckoos fly from tree to tree.
Những đàn chim Najjuhā, Kokila bay lượn từ cây này sang cây khác.
10220
2026.
2026.
2026.
10221
‘‘Avhayanteva gacchantaṃ, sākhāpattasamīritā;
As if calling to the one who goes, stirred by branches and leaves;
Như mời gọi người đi, với tiếng lá cành xào xạc;
10222
Ramayanteva āgantaṃ, modayanti nivāsinaṃ;
They delight those who come, and gladden the inhabitants;
Như làm vui lòng người đến, làm hân hoan người cư ngụ;
10223
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara, together with his children, dwells.
Nơi vua Vessantara cùng các con cư ngụ.
10224
2027.
2027.
2027.
10225
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ;
‘‘Bearing the appearance of a brahmin, with a beard and matted hair;
Mang hình tướng Bà-la-môn, râu rậm và tóc bện;
10226
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Clad in deerskin, he sleeps on the ground, revering the fire.
Mặc da thú, nằm trên đất, đảnh lễ lửa thiêng.
10227
2028.
2028.
2028.
10228
‘‘Karerimālā vitatā, bhūmibhāge manorame;
‘‘Garlands of Kareri flowers are spread out on the delightful ground;
Những hàng cây Karerī trải dài, trên vùng đất đẹp đẽ;
10229
Saddalāharitā bhūmi, na tatthuddhaṃsate rajo.
The ground is green with fresh grass, no dust is stirred up there.
Đất phủ cỏ xanh tươi, không có bụi bặm bay lên ở đó.
10230
2029.
2029.
2029.
10231
‘‘Mayūragīvasaṅkāsā, tūlaphassasamūpamā;
‘‘Resembling peacocks’ necks, soft like cotton to the touch;
Tựa như màu cổ công, mềm mại như bông gòn;
10232
Tiṇāni nātivattanti, samantā caturaṅgulā.
The grasses do not grow beyond four fingers all around.
Cỏ không mọc quá cao, bốn ngón tay xung quanh.
10233
2030.
2030.
2030.
10234
‘‘Ambā jambū kapitthā ca, nīce pakkā cudumbarā;
‘‘Mangoes, rose-apples, wood-apples, and ripe figs hang low;
Những cây xoài (Amba), trâm (Jambū), bưởi (Kapittha), và đa (Udumbara) chín rụng ở thấp;
10235
Paribhogehi rukkhehi, vanaṃ taṃ rativaḍḍhanaṃ.
With trees laden with fruits, that forest increases delight.
Với những cây ăn quả, khu rừng ấy tăng thêm niềm vui.
10236
2031.
2031.
2031.
10237
‘‘Veḷuriyavaṇṇasannibhaṃ, macchagumbanisevitaṃ;
‘‘Water resembling the color of lapis lazuli, frequented by schools of fish;
Nước trong và thơm, tựa màu ngọc bích, có nhiều đàn cá;
10238
Suciṃ sugandhaṃ salilaṃ, āpo tatthapi sandati.
Pure, fragrant water, flows there too.
Nước chảy ở đó.
10239
2032.
2032.
2032.
10240
‘‘Tassāvidūre pokkharaṇī, bhūmibhāge manorame;
‘‘Not far from it is a lotus pond, in a delightful spot;
Không xa hồ ấy, trên vùng đất đẹp đẽ;
10241
Padumuppalasañchannā, devānamiva nandane.
Covered with lotuses and water lilies, like the Nandana grove of the devas.
Một hồ sen phủ đầy hoa sen và hoa súng, như Nandana của chư thiên.
10242
2033.
2033.
2033.
10243
‘‘Tīṇi uppalajātāni, tasmiṃ sarasi brāhmaṇa;
‘‘Three kinds of lotuses, O brahmin, are in that lake;
Hỡi Bà-la-môn, có ba loại hoa súng trong hồ ấy;
10244
Vicittaṃ nīlānekāni, setā lohitakāni ca.
Variegated blue ones, and white and red ones.
Nhiều màu xanh, trắng và đỏ rực rỡ.
10245
2034.
2034.
2034.
10246
‘‘Khomāva tattha padumā, setasogandhikehi ca;
‘‘There are also lotuses like flax, and white fragrant ones;
Những hoa sen ở đó như vải lanh, cùng với hoa sen trắng thơm;
10247
Kalambakehi sañchanno, mucalindo nāma so saro.
That lake, called Mucalinda, is covered with Kalambaka flowers.
Hồ ấy tên là Mucalinda, phủ đầy hoa Kalambaka.
10248
2035.
2035.
2035.
10249
‘‘Athettha padumā phullā, apariyantāva dissare;
‘‘And here, countless lotuses are seen in bloom;
Ở đó, những hoa sen nở rộ, dường như vô tận;
10250
Gimhā hemantikā phullā, jaṇṇutagghā upattharā.
Bloomed in summer and winter, knee-deep as a carpet.
Nở vào mùa hè và mùa đông, phủ kín đến đầu gối.
10251
2036.
2036.
2036.
10252
‘‘Surabhī sampavāyanti, vicittapupphasanthatā;
‘‘Fragrant breezes blow, with variegated flower beds;
Hương thơm lan tỏa, với những thảm hoa rực rỡ;
10253
Bhamarā pupphagandhena, samantā mabhināditā.
Bees, by the scent of flowers, hum all around.
Ong vò vẽ vây quanh, kêu vang bởi hương hoa.
10254
2037.
2037.
2037.
10255
‘‘Athettha udakantasmiṃ, rukkhā tiṭṭhanti brāhmaṇa;
‘‘And here, at the edge of the water, O brahmin, stand trees;
Hỡi Bà-la-môn, ở đó, bên bờ nước, có những cây;
10256
Kadambā pāṭalī phullā, koviḷārā ca pupphitā.
Kadamba trees, blooming Pāṭalī, and flowering Koviḷāra trees.
Kadamba, Pāṭalī nở hoa, và Koviḷāra cũng nở hoa.
10257
2038.
2038.
2038.
10258
‘‘Aṅkolā kacchikārā ca, pārijaññā ca pupphitā;
‘‘Aṅkola, Kacchikāra, and Pārijañña trees are in bloom;
Aṅkola, Kacchikāra, và Pārijañña cũng nở hoa;
10259
Vāraṇā vayanā* rukkhā, mucalindamubhato* saraṃ.
Vāraṇa, Vayana trees, on both sides of the Mucalinda lake.
Những cây Vāraṇa, Vayana đứng hai bên hồ Mucalinda.
10260
2039.
2039.
2039.
10261
‘‘Sirīsā setapārisā* , sādhu vāyanti padmakā;
‘‘Sirīsa, Setapārisa, and Padmaka trees waft sweet scents;
Sirīsa, Setapārisa, Padmaka thơm ngát;
10262
Nigguṇḍī sirīnigguṇḍī* , asanā cettha pupphitā.
Nigguṇḍī, Sirīnigguṇḍī, and Asana trees are in bloom here.
Nigguṇḍī, Sirīnigguṇḍī, Asana cũng nở hoa ở đây.
10263
2040.
2040.
2040.
10264
‘‘Paṅgurā* bahulā selā, sobhañjanā ca pupphitā;
‘‘Paṅgurā, Bahulā, Selā, and Sobhañjana trees are in bloom;
Paṅgura, Bahula, Sela, Sobhañjana cũng nở hoa;
10265
Ketakā kaṇikārā ca, kanaverā ca pupphitā.
Ketaka, Kaṇikāra, and Kanavera trees are in bloom.
Ketaka, Kaṇikāra, và Kanavera cũng nở hoa.
10266
2041.
2041.
2041.
10267
‘‘Ajjunā ajjukaṇṇā ca, mahānāmā ca pupphitā;
‘‘Arjuna, Ajjukaṇṇa, and Mahānāma trees are in bloom;
Arjuna, Ajjukaṇṇa, và Mahānāma cũng nở hoa;
10268
Supupphitaggā tiṭṭhanti, pajjalanteva kiṃsukā.
Standing with their tops in full bloom, like flaming Kiṃsuka trees.
Đứng với những ngọn hoa rực rỡ, như những cây Kiṃsuka đang cháy.
10269
2042.
2042.
2042.
10270
‘‘Setapaṇṇī sattapaṇṇā, kadaliyo kusumbharā;
‘‘Setapaṇṇī, Sattapaṇṇā, Kadaliyo, Kusumbharā;
Setapaṇṇī, Sattapaṇṇa, Kadalī, Kusumbhara;
10271
Dhanutakkārī pupphehi, sīsapāvaraṇāni ca.
Dhanutakkārī with flowers, and Sīsapāvaraṇa trees.
Dhanutakkārī với hoa, và Sīsapāvaraṇa.
10272
2043.
2043.
2043.
10273
‘‘Acchivā sallavā* rukkhā, sallakiyo ca pupphitā;
‘‘Acchivā, Sallavā trees, and flowering Sallakī trees;
Những cây Acchivā, Sallavā, và Sallakī cũng nở hoa;
10274
Setageru ca tagarā, maṃsikuṭṭhā kulāvarā.
Setageru and Tagara, Maṃsikuṭṭha, Kulāvara.
Setageru, Tagara, Maṃsikuṭṭha, Kulāvara.
10275
2044.
2044.
2044.
10276
‘‘Daharā rukkhā ca vuddhā ca, akuṭilā cettha pupphitā;
‘‘Young and old trees, straight and flowering here;
Những cây non và cây già, không cong queo, cũng nở hoa ở đây;
10277
Assamaṃ ubhato ṭhanti, agyāgāraṃ samantato.
Stand on both sides of the hermitage, all around the fire-house.
Đứng hai bên am thất, và xung quanh nhà lửa.
10278
2045.
2045.
2045.
10279
‘‘Athettha udakantasmiṃ, bahujāto phaṇijjako;
‘‘And here, at the edge of the water, much phaṇijjaka grows;
Ở đó, bên bờ nước, có nhiều cây Phaṇijjaka;
10280
Muggatiyo karatiyo, sevālasīsakā bahū.
Muggatiyo, Karatiyo, and many Sīsakā algae.
Muggati, Karati, và nhiều loại rong rêu.
10281
2046.
2046.
2046.
10282
‘‘Uddāpavattaṃ* ulluḷitaṃ, makkhikā hiṅgujālikā;
‘‘Uddāpavattaṃ, Ulluḷitaṃ, Makkhikā, Hiṅgujālikā;
Uddāpavatta, Ulluḷita, Makkhikā, Hiṅgujālikā;
10283
Dāsimakañjako* cettha, bahū nīcekaḷambakā.
Dāsimakañjaka, and many low Kaḷambaka plants are here.
Dāsimakañjaka ở đây, và nhiều loại Kaḷambaka thấp.
10284
2047.
2047.
2047.
10285
‘‘Elamphurakasañchannā* , rukkhā tiṭṭhanti brāhmaṇa;
‘‘Elamphuraka-covered trees stand, O brahmin;
Hỡi Bà-la-môn, những cây Elamphuraka phủ kín đứng ở đó;
10286
Sattāhaṃ dhāriyamānānaṃ, gandho tesaṃ na chijjati.
Their fragrance does not diminish for seven days when held.
Hương thơm của chúng không phai nhạt, ngay cả khi giữ trong bảy ngày.
10287
2048.
2048.
2048.
10288
‘‘Ubhato saraṃ mucalindaṃ, pupphā tiṭṭhanti sobhanā;
‘‘On both sides of the Mucalinda lake, beautiful flowers stand;
Hai bên hồ Mucalinda, những bông hoa đẹp đẽ đứng đó;
10289
Indīvarehi sañchannaṃ, vanaṃ taṃ upasobhati.
That forest, covered with Indīvara lotuses, shines beautifully.
Khu rừng ấy được tô điểm, phủ đầy hoa Indīvara.
10290
2049.
2049.
2049.
10291
‘‘Aḍḍhamāsaṃ dhāriyamānānaṃ, gandho tesaṃ na chijjati;
‘‘Their fragrance does not diminish for half a month when held;
Hương thơm của chúng không phai nhạt, ngay cả khi giữ trong nửa tháng;
10292
Nīlapupphī setavārī, pupphitā girikaṇṇikā;
Blue-flowered, white-watered, flowering Girikaṇṇikā;
Nīlapupphī, Setavārī, Girikaṇṇikā nở hoa;
10293
Kalerukkhehi* sañchannaṃ, vanaṃ taṃ tulasīhi ca.
That forest is covered with Kalerukkha trees and Tulasī plants.
Khu rừng ấy phủ đầy cây Kalerukkha và Tulasī.
10294
2050.
2050.
2050.
10295
‘‘Sammaddateva gandhena, pupphasākhāhi taṃ vanaṃ;
‘‘That forest is filled with fragrance from flower branches;
Khu rừng ấy tràn ngập hương thơm, với những cành hoa;
10296
Bhamarā pupphagandhena, samantā mabhināditā.
Bees, by the scent of flowers, hum all around.
Ong vò vẽ vây quanh, kêu vang bởi hương hoa.
10297
2051.
2051.
2051.
10298
‘‘Tīṇi kakkārujātāni, tasmiṃ sarasi brāhmaṇa;
‘‘Three kinds of Kakkāru, O brahmin, are in that lake;
Hỡi Bà-la-môn, có ba loại Kakkāru trong hồ ấy;
10299
Kumbhamattāni cekāni, murajamattāni tā ubho.
Some are the size of pots, and both are the size of drums.
Một loại to bằng chum, hai loại kia to bằng trống Muraja.
10300
2052.
2052.
2052.
10301
‘‘Athettha sāsapo bahuko, nādiyo* haritāyuto;
‘‘And here, there is much mustard, with green reeds;
Ở đó có nhiều cây cải (Sāsapa), nhiều cây Nādī xanh tươi;
10302
Asī tālāva tiṭṭhanti, chejjā indīvarā bahū.
Eighty stand like palm trees; many blue water lilies are cut down.
Nhiều Indīvara có thể cắt được, đứng như những cây cọ (Tāla).
10303
2053.
2053.
2053.
10304
‘‘Apphoṭā suriyavallī ca, kāḷīyā* madhugandhiyā;
“Apphoṭā and suriyavallī, Kāḷīyā and madhugandhiyā;
Apphoṭā, Suriyavallī, Kāḷīyā thơm mùi mật;
10305
Asokā mudayantī ca, vallibho khuddapupphiyo.
Asokā and Mudayantī, Vallibho with small flowers.
Asoka, Mudayantī, Vallibha, Khuddapupphiya.
10306
2054.
2054.
2054.
10307
‘‘Koraṇḍakā anojā ca, pupphitā nāgamallikā* ;
“Koraṇḍakā and Anojā, flowered Nāgamallikā;
Koraṇḍaka, Anojā, Nāgamallikā nở hoa;
10308
Rukkhamāruyha tiṭṭhanti, phullā kiṃsukavalliyo.
Having climbed the trees, the blooming Kiṃsukavallī creepers stand.
Những cây Kiṃsukavallī nở hoa, leo bám trên cây.
10309
2055.
2055.
2055.
10310
‘‘Kaṭeruhā ca vāsantī, yūthikā madhugandhiyā;
“Kaṭeruhā and Vāsantī, Yūthikā and madhugandhiyā;
Kaṭeruhā, Vāsantī, Yūthikā thơm mùi mật;
10311
Niliyā sumanā bhaṇḍī, sobhati padumuttaro.
Niliyā, Sumanā, Bhaṇḍī—Padumuttara shines forth.
Niliyā, Sumanā, Bhaṇḍī, Padumuttara tỏa sáng.
10312
2056.
2056.
2056.
10313
‘‘Pāṭalī samuddakappāsī, kaṇikārā ca pupphitā;
“Pāṭalī, Samuddakappāsī, and flowered Kaṇikārā;
Pāṭalī, Samuddakappāsī, Kaṇikāra cũng nở hoa;
10314
Hemajālāva dissanti, ruciraggi sikhūpamā.
Appear like golden nets, like beautiful flames of fire.
Hiện ra như những lưới vàng, như ngọn lửa rực rỡ.
10315
2057.
2057.
2057.
10316
‘‘Yāni tāni ca pupphāni, thalajānudakāni ca;
“And all those flowers, both land-born and water-born;
Tất cả những loài hoa, cả trên cạn lẫn dưới nước;
10317
Sabbāni tattha dissanti, evaṃ rammo mahodadhi.
All are seen there; so delightful is the great ocean.
Đều hiện hữu ở đó, đại dương ấy thật đẹp như vậy.
10318
2058.
2058.
2058.
10319
‘‘Athassā pokkharaṇiyā, bahukā vārigocarā;
“And in that pond, many aquatic creatures;
Ở hồ ấy, có nhiều loài thủy sinh;
10320
Rohitā naḷapī* siṅgū, kumbhilā makarā susū.
Rohitā, Naḷapī, Siṅgū, Kumbhilā, Makarā, Susū.
Rohita, Naḷapī, Siṅgū, Kumbhila, Makara, Susū.
10321
2059.
2059.
2059.
10322
‘‘Madhu ca madhulaṭṭhi ca, tālisā ca piyaṅgukā;
“Madhu and Madhulaṭṭhi, Tālisā and Piyaṅgukā;
Madhu và Madhulaṭṭhi, Tālisā và Piyaṅguka;
10323
Kuṭandajā bhaddamuttā* , setapupphā ca lolupā.
Kuṭandajā, Bhaddamuttā, and Setapupphā, Lolupā.
Kuṭandajā, Bhaddamuttā, và Setapupphā, Lolupā.
10324
2060.
2060.
2060.
10325
‘‘Surabhī ca rukkhā tagarā, bahukā tuṅgavaṇṭakā* ;
“Fragrant trees, Tagarā, many Tuṅgavaṇṭakā;
Những cây Surabhī và Tagara, nhiều loại Tuṅgavaṇṭaka;
10326
Padmakā naradā kuṭṭhā, jhāmakā ca hareṇukā.
Padmakā, Naradā, Kuṭṭhā, Jhāmakā and Hareṇukā.
Padmaka, Narada, Kuṭṭha, Jhāmaka và Hareṇuka.
10327
2061.
2061.
2061.
10328
‘‘Haliddakā gandhasilā, hiriverā ca guggulā;
“Haliddakā, Gandhasilā, Hiriverā and Guggulā;
Haliddaka, Gandhasilā, Hirivera và Guggula;
10329
Vibhedikā corakā kuṭṭhā, kappurā ca kaliṅgukā.
Vibhedikā, Corakā, Kuṭṭhā, Kappurā and Kaliṅgukā.
Vibhedikā, Coraka, Kuṭṭha, Kappura và Kaliṅguka.
10330
2062.
2062.
2062.
10331
‘‘Athettha sīhabyagghā ca, purisālū ca hatthiyo;
“And there are lions and tigers, man-eaters and elephants;
Ở đó có sư tử, hổ, và voi có hình người;
10332
Eṇeyyā pasadā ceva, rohiccā sarabhā migā.
Eṇeyyā, Pasadā, Rohiccā, Sarabhā deer.
Eṇeyya, Pasada, Rohicca, Sarabha là các loài hươu.
10333
2063.
2063.
2063.
10334
‘‘Koṭṭhasuṇā suṇopi ca, tuliyā naḷasannibhā;
“Koṭṭhasuṇā and Suṇopi, Tuliyā like reeds;
Koṭṭhasuṇa và Suṇa, Tuliya giống như sậy;
10335
Cāmarī calanī laṅghī, jhāpitā makkaṭā picu.
Cāmarī, Calanī, Laṅghī, Jhāpitā, Makkaṭā, Picu.
Cāmarī, Calanī, Laṅghī, Jhāpitā, Makkaṭa, Picu.
10336
2064.
2064.
2064.
10337
‘‘Kakkaṭā kaṭamāyā ca, ikkā goṇasirā bahū;
“Kakkaṭā and Kaṭamāyā, many Ikkā and Goṇasirā;
Cua (Kakkaṭa), Katamāyā, nhiều Ikkā, Goṇasira;
10338
Khaggā varāhā nakulā, kāḷakettha bahūtaso.
Rhinoceroses, wild boars, mongooses, and many black ones are there.
Tê giác (Khagga), lợn rừng (Varāha), chồn (Nakula), và nhiều Kāḷaka ở đây.
10339
2065.
2065.
2065.
10340
‘‘Mahiṃsā soṇasiṅgālā, pampakā ca samantato;
“Buffaloes, Soṇasiṅgālā, and Pampakā all around;
Trâu (Mahiṃsa), chó (Soṇa), chó rừng (Siṅgāla), Pampakā khắp nơi;
10341
Ākucchā pacalākā ca, citrakā cāpi dīpiyo.
Ākucchā, Pacalākā, and Citrakā, also leopards.
Ākucchā, Pacalākā, Citraka, và Dīpi.
10342
2066.
2066.
2066.
10343
‘‘Pelakā ca vighāsādā, sīhā gogaṇisādakā;
“Pelakā and Vighāsādā, lions, Gogaṇisādakā;
Pelaka, Vighāsāda, sư tử (Sīha), Gogaṇisādaka;
10344
Aṭṭhapādā ca morā ca, bhassarā ca kukutthakā.
Aṭṭhapādā and peacocks, Bhassarā and Kukutthakā.
Aṭṭhapāda, công (Mora), Bhassara và Kukutthaka.
10345
2067.
2067.
2067.
10346
‘‘Caṅkorā kukkuṭā nāgā, aññamaññaṃ pakūjino;
“Caṅkorā, cocks, Nāgā, calling to one another;
Caṅkora, gà (Kukkuṭa), Nāga, hót líu lo với nhau;
10347
Bakā balākā najjuhā, dindibhā kuñjavājitā* .
Cranes, herons, Najjuhā, Dindibhā, Kuñjavājitā.
Cò (Baka), Balākā, Najjuhā, Dindibha, Kuñjavājita.
10348
2068.
2068.
2068.
10349
‘‘Byagghinasā lohapiṭṭhā, pammakā* jīvajīvakā;
“Byagghinasā, Lohapiṭṭhā, Pammakā, Jīvajīvakā;
Byagghinasā, Lohapiṭṭha, Pammaka, Jīvajīvaka;
10350
Kapiñjarā tittirāyo, kulā ca paṭikutthakā.
Partridges, pheasants, Kulā, and Paṭikutthakā.
Kapiñjara, Tittirā, Kula và Paṭikutthaka.
10351
2069.
2069.
2069.
10352
‘‘Mandālakā celakeṭu, bhaṇḍutittiranāmakā;
“Mandālakā, Celakeṭu, named Bhaṇḍutittira;
Mandālaka, Celakeṭu, Bhaṇḍutittiranāmaka;
10353
Celāvakā piṅgalāyo* , goṭakā aṅgahetukā.
Celāvakā, Piṅgalāyo, Goṭakā, Aṅgahetukā.
Celāvaka, Piṅgalā, Goṭaka, Aṅgahetuka.
10354
2070.
2070.
2070.
10355
‘‘Karaviyā ca saggā ca, uhuṅkārā ca kukkuhā;
“Karaviyā and Saggā, Uhuṅkārā and Kukkuhā;
Karaviya và Sagga, Uhuṅkāra và Kukkuhā;
10356
Nānādijagaṇākiṇṇaṃ, nānāsaranikūjitaṃ.
Filled with various bird flocks, resounding with various calls.
Đầy những đàn chim muông đủ loại, hót vang nhiều âm thanh.
10357
2071.
2071.
2071.
10358
‘‘Athettha sakuṇā santi, nīlakā* mañjubhāṇikā;
“And there are birds, Nīlakā, with sweet voices;
Ở đó có những loài chim, Nīlaka hót hay;
10359
Modanti saha bhariyāhi, aññamaññaṃ pakūjino.
They rejoice with their mates, calling to one another.
Chúng vui vẻ cùng vợ, hót líu lo với nhau.
10360
2072.
2072.
2072.
10361
‘‘Athettha sakuṇā santi, dijā mañjussarā sitā;
“And there are birds, Dijā, with sweet, clear voices;
Ở đó có những loài chim, dijā có giọng hót ngọt ngào;
10362
Setacchikuṭā bhadrakkhā, aṇḍajā citrapekhuṇā.
Setacchikuṭā, Bhadrakkhā, egg-born, with colorful feathers.
Setacchikuṭa, Bhadrakkha, Aṇḍaja với bộ lông sặc sỡ.
10363
2073.
2073.
2073.
10364
‘‘Athettha sakuṇā santi, dijā mañjussarā sitā;
“And there are birds, Dijā, with sweet, clear voices;
Ở đó có những loài chim, dijā có giọng hót ngọt ngào;
10365
Sikhaṇḍī nīlagīvāhi, aññamaññaṃ pakūjino.
Peacocks with blue necks, calling to one another.
Sikhaṇḍī với cổ xanh, hót líu lo với nhau.
10366
2074.
2074.
2074.
10367
‘‘Kukutthakā kuḷīrakā, koṭṭhā pokkharasātakā;
“Kukutthakā, Kuḷīrakā, Koṭṭhā, Pokkharasātakā;
Kukutthaka, Kuḷīraka, Koṭṭha, Pokkharasātaka;
10368
Kālāmeyyā baliyakkhā, kadambā suvasāḷikā.
Kālāmeyyā, Baliyakkhā, Kadambā, Suvasāḷikā.
Kālāmeyya, Baliyakka, Kadamba, Suvasāḷika.
10369
2075.
2075.
2075.
10370
‘‘Haliddā lohitā setā, athettha nalakā bahū;
“Yellow, red, white, and many Nalaka are there;
Haliddā, Lohitā, Setā, và nhiều Nalaka ở đây;
10371
Vāraṇā bhiṅgarājā ca, kadambā suvakokilā.
Vāraṇā, Bhiṅgarājā, Kadambā, Suvakokilā.
Những con vāraṇa, bhiṅgarāja, kadamba, và chim cu gáy.
10372
2076.
2076.
2076.
10373
‘‘Ukkusā kurarā haṃsā, āṭā parivadentikā;
“Ospreys, Kurarā, swans, Āṭā, Parivadentikā;
Những con ukkusa, kurara, haṃsa, āṭā, parivadentikā;
10374
Pākahaṃsā atibalā, najjuhā jīvajīvakā.
Pākahaṃsā, Atibalā, Najjuhā, Jīvajīvakā.
Những con pākahaṃsa rất mạnh mẽ, najjuhā, jīvajīvaka.
10375
2077.
2077.
2077.
10376
‘‘Pārevatā ravihaṃsā, cakkavākā nadīcarā;
“Doves, Ravihaṃsā, Cakkavākā, river-dwellers;
Những con bồ câu, thiên nga mặt trời, vịt trời, chim sông;
10377
Vāraṇābhirudā rammā, ubho kālūpakūjino.
Vāraṇābhirudā, delightful, both calling at the right time.
Những con vāraṇa hân hoan, đáng yêu, cả hai đều hót vào những thời điểm thích hợp.
10378
2078.
2078.
2078.
10379
‘‘Athettha sakuṇā santi, nānāvaṇṇā bahū dijā;
“And there are birds, many Dijā of various colors;
Ở đây có những loài chim, nhiều loài chim với màu sắc khác nhau;
10380
Modanti saha bhariyāhi, aññamaññaṃ pakūjino.
They rejoice with their mates, calling to one another.
Chúng vui vẻ cùng với bạn đời, hót líu lo cho nhau nghe.
10381
2079.
2079.
2079.
10382
‘‘Athettha sakuṇā santi, nānāvaṇṇā bahū dijā;
“And there are birds, many Dijā of various colors;
Ở đây có những loài chim, nhiều loài chim với màu sắc khác nhau;
10383
Sabbe mañjū nikūjanti, mucalindamubhatosaraṃ.
All sing sweetly, on both sides of Mucalinda.
Tất cả đều hót líu lo ngọt ngào, quanh hồ Mucalinda.
10384
2080.
2080.
2080.
10385
‘‘Athettha sakuṇā santi, karaviyā nāma te dijā* ;
“And there are birds, those Dijā named Karaviyā;
Ở đây có những loài chim, những loài chim tên là karavī;
10386
Modanti saha bhariyāhi, aññamaññaṃ pakūjino.
They rejoice with their mates, calling to one another.
Chúng vui vẻ cùng với bạn đời, hót líu lo cho nhau nghe.
10387
2081.
2081.
2081.
10388
‘‘Athettha sakuṇā santi, karaviyā nāma te dijā;
‘‘And there are birds, those birds are named Karavika;
Ở đây có những loài chim, những loài chim tên là karavī;
10389
Sabbe mañjū nikūjanti, mucalindamubhatosaraṃ.
All sing sweetly, around the Mucalinda lake.
Tất cả đều hót líu lo ngọt ngào, quanh hồ Mucalinda.
10390
2082.
2082.
2082.
10391
‘‘Eṇeyyapasadākiṇṇaṃ, nāgasaṃsevitaṃ vanaṃ;
‘‘A forest crowded with deer and antelopes, frequented by elephants;
Khu rừng đầy hươu nai eṇeyya, được voi lui tới;
10392
Nānālatāhi sañchannaṃ, kadalīmigasevitaṃ.
Covered with various creepers, frequented by plantain-eating deer.
Được bao phủ bởi nhiều loại dây leo, được nai kadalī lui tới.
10393
2083.
2083.
2083.
10394
‘‘Athettha sāsapo bahuko* , nīvāro varako bahu;
‘‘And there is much mustard, much wild rice and millet;
Ở đây có rất nhiều sāsapa, rất nhiều nīvāra và varaka;
10395
Sāli akaṭṭhapāko ca, ucchu tattha anappako.
And rice that ripens without cultivation, and sugar cane there is not a little.
Lúa akaṭṭhapāka và mía ở đó cũng không ít.
10396
2084.
2084.
2084.
10397
‘‘Ayaṃ ekapadī eti, ujuṃ gacchati assamaṃ;
‘‘This is a single path that goes straight to the hermitage;
Con đường mòn này dẫn thẳng đến tịnh xá;
10398
Khudaṃ* pipāsaṃ aratiṃ, tattha patto na vindati;
One who arrives there finds no hunger, thirst, or discontent;
Người đến đó không cảm thấy đói, khát hay buồn chán;
10399
Yattha vessantaro rājā, saha puttehi sammati.
Where King Vessantara dwells with his children.
Nơi vua Vessantara cùng các con đang sống yên bình.
10400
2085.
2085.
2085.
10401
‘‘Dhārento brāhmaṇavaṇṇaṃ, āsadañca masaṃ jaṭaṃ;
‘‘Wearing the guise of a brahmin, with a beard and matted hair;
Mang hình dáng Bà-la-môn, với gậy, da thú và tóc bện;
10402
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati’’.
Clad in a skin, he sleeps on the ground, revering the fire.’’
Mặc áo da, ngủ trên đất, người ấy đang cúng dường lửa.”
10403
2086.
2086.
2086.
10404
Idaṃ sutvā brahmabandhu, isiṃ katvā padakkhiṇaṃ;
Having heard this, the brahmin, a kinsman of Brahmā, circumambulated the ascetic;
Nghe vậy, người bà con của Phạm thiên, sau khi đi nhiễu quanh vị đạo sĩ;
10405
Udaggacitto pakkāmi, yattha vessantaro ahu’’.
With a joyful heart, he departed to where Vessantara was.’’
Với tâm hoan hỷ, đã ra đi đến nơi Vessantara đang ở.”
10406
Mahāvanavaṇṇanā.
Description of the Great Forest.
Mô tả Đại Lâm.
10407
Dārakapabbaṃ
The Chapter on the Children
Chương về các đứa trẻ
10408
2087.
2087.
2087.
10409
‘‘Uṭṭhehi jāli patiṭṭha, porāṇaṃ viya dissati;
‘‘Rise, Jāli, stand up, it looks like an ancient one;
“Jālī, hãy đứng dậy và đứng vững, trông giống như người xưa;
10410
Brāhmaṇaṃ viya passāmi, nandiyo mābhikīrare’’.
I see someone like a brahmin, Nandiya, do not be afraid.’’
Ta thấy một người giống Bà-la-môn, những con nai không nên hoảng sợ.”
10411
2088.
2088.
2088.
10412
‘‘Ahampi tāta passāmi, yo so brahmāva dissati;
‘‘I too, father, see him, who looks like Brahmā;
“Thưa cha, con cũng thấy người ấy, người trông giống như Phạm thiên;
10413
Addhiko viya* āyāti, atithī no bhavissati’’.
He comes like a traveler, he will be our guest.’’
Người ấy đến như một lữ khách, sẽ là khách của chúng ta.”
10414
2089.
2089.
2089.
10415
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
‘‘Are you well, sir? Are you free from illness, sir?
“Này ngài, có an lành không, này ngài, có bệnh tật gì không?
10416
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you sustain yourselves by gleaning? Are there many roots and fruits?
Các ngài có sống bằng cách nhặt lượm không, có nhiều củ và quả không?
10417
2090.
2090.
2090.
10418
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘Are there few gnats and mosquitoes, and few reptiles?
Có ít muỗi mòng, và có ít bò sát không?
10419
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In the forest crowded with wild animals, is there no harm?’’
Trong khu rừng đầy thú dữ, có sự quấy nhiễu nào không?”
10420
2091.
2091.
2091.
10421
‘‘Kusalañceva no brahme, atho brahme anāmayaṃ;
‘‘We are well, O brahmin, and we are free from illness, O brahmin;
“Này Phạm thiên, chúng tôi an lành, này Phạm thiên, chúng tôi không bệnh tật;
10422
Atho uñchena yāpema, atho mūlaphalā bahū.
And we sustain ourselves by gleaning, and there are many roots and fruits.
Chúng tôi sống bằng cách nhặt lượm, và có nhiều củ và quả.
10423
2092.
2092.
2092.
10424
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘And there are few gnats and mosquitoes, and few reptiles;
Có ít muỗi mòng, và có ít bò sát;
10425
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā amhaṃ* na vijjati’’.
In the forest crowded with wild animals, there is no harm to us.’’
Trong khu rừng đầy thú dữ, chúng tôi không bị quấy nhiễu.”
10426
2093.
2093.
2093.
10427
‘‘Satta no māse vasataṃ, araññe jīvasokinaṃ* ;
‘‘For seven months we have been dwelling in the forest, grieving for our lives;
Bảy tháng chúng tôi sống trong rừng, sống trong buồn khổ;
10428
Idampi paṭhamaṃ passāma, brāhmaṇaṃ devavaṇṇinaṃ;
This is the first time we see a brahmin with a divine appearance;
Đây là lần đầu tiên chúng tôi thấy một Bà-la-môn có vẻ ngoài như thần;
10429
Ādāya veḷuvaṃ daṇḍaṃ, aggihuttaṃ kamaṇḍaluṃ.
Carrying a bamboo staff, a fire-pot, and a water-pot.
Cầm gậy tre, lửa cúng và bình nước.
10430
2094.
2094.
2094.
10431
‘‘Svāgataṃ te mahābrahme, atho te adurāgataṃ;
‘‘Welcome to you, great brahmin, your coming is not far;
“Này Đại Phạm thiên, ngài đã đến đúng lúc, ngài đã không đến quá xa;
10432
Anto pavisa bhaddante, pāde pakkhālayassu te.
Enter, good sir, wash your feet.
Này hiền giả, xin hãy vào trong, và rửa chân của ngài.
10433
2095.
2095.
2095.
10434
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
‘‘Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka fruits, kāsumāri fruits;
Trái tinduka, piyāla, madhuka, kāsumārī;
10435
Phalāni khuddakappāni, bhuñja brahme varaṃ varaṃ.
Small fruits, eat, O brahmin, the best of the best.
Này Phạm thiên, hãy thưởng thức những trái cây nhỏ ngon nhất.
10436
2096.
2096.
2096.
10437
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
‘‘This cool drinking water, brought from the mountain cave;
Đây cũng là nước mát, được mang về từ hang núi;
10438
Tato piva mahābrahme, sace tvaṃ abhikaṅkhasi.
Drink from it, great brahmin, if you desire it.
Này Đại Phạm thiên, nếu ngài muốn, hãy uống từ đó.
10439
2097.
2097.
2097.
10440
‘‘Atha tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā pana hetunā;
‘‘Now, for what reason, or for what purpose,
Vậy ngài vì lý do gì, hoặc vì nguyên nhân nào;
10441
Anuppatto brahāraññaṃ, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Have you arrived at this great forest? Tell me, as I ask you.’’
Đã đến khu rừng thiêng này, xin hãy nói cho tôi khi được hỏi.”
10442
2098.
2098.
2098.
10443
‘‘Yathā vārivaho pūro, sabbakālaṃ na khīyati;
‘‘Just as a full river never dries up;
“Như dòng nước lũ không bao giờ cạn theo thời gian;
10444
Evaṃ taṃ yācitāgacchiṃ, putte me dehi yācito’’.
So have I come as a supplicant, give me my requested children.’’
Cũng vậy, tôi đến để cầu xin, xin hãy cho tôi các con trai khi tôi cầu xin.”
10445
2099.
2099.
2099.
10446
‘‘Dadāmi na vikampāmi, issaro naya brāhmaṇa;
‘‘I give without wavering, O brahmin, you are the master, take them;
“Tôi sẽ cho, không do dự, này Bà-la-môn, tôi là người chủ, hãy dẫn đi;
10447
Pāto gatā rājaputtī, sāyaṃ uñchāto ehiti.
The princess went out in the morning, she will return from gleaning in the evening.
Công chúa đã đi từ sáng, chiều sẽ về từ việc nhặt lượm.
10448
2100.
2100.
2100.
10449
‘‘Ekarattiṃ vasitvāna, pāto gacchasi brāhmaṇa;
‘‘Having stayed one night, O brahmin, you may depart in the morning;
Này Bà-la-môn, hãy ở lại một đêm, sáng mai hãy ra đi;
10450
Tassā nhāte upaghāte, atha ne māladhārine.
After she has bathed and refreshed herself, then they, adorned with garlands.
Sau khi cô ấy tắm rửa, trang điểm, và đeo vòng hoa.
10451
2101.
2101.
2101.
10452
‘‘Ekarattiṃ vasitvāna, pāto gacchasi brāhmaṇa;
‘‘Having stayed one night, O brahmin, you may depart in the morning;
Này Bà-la-môn, hãy ở lại một đêm, sáng mai hãy ra đi;
10453
Nānāpupphehi sañchanne, nānāgandhehi bhūsite;
Covered with various flowers, adorned with various fragrances;
Được trang điểm bằng nhiều loại hoa, được xức nhiều loại hương thơm;
10454
Nānāmūlaphalākiṇṇe, gaccha svādāya brāhmaṇa’’.
Crowded with various roots and fruits, go and enjoy, O brahmin.’’
Đầy đủ các loại củ quả, này Bà-la-môn, hãy đi và thưởng thức.”
10455
2102.
2102.
2102.
10456
‘‘Na vāsamabhirocāmi, gamanaṃ mayha ruccati;
‘‘I do not wish to stay, my departure is pleasing to me;
“Tôi không thích ở lại, tôi thích ra đi;
10457
Antarāyopi me assa, gacchaññeva rathesabha.
There might be an obstacle for me, I shall go at once, O chief of charioteers.
Này vua của những cỗ xe, có thể có trở ngại cho tôi, tôi sẽ đi ngay.”
10458
2103.
2103.
2103.
10459
‘‘Na hetā yācayogī naṃ, antarāyassa kāriyā;
‘‘Women are not suitable for this supplicant, as they cause obstacles;
“Điều này không phải là việc của người cầu xin, không phải là việc của sự trở ngại;
10460
Itthiyo mantaṃ* jānanti, sabbaṃ gaṇhanti vāmato.
Women know charms, they take everything to the left (i.e., obstruct).’’
Phụ nữ biết lời khuyên, họ đều lấy mọi thứ từ bên trái.”
10461
2104.
2104.
2104.
10462
‘‘Saddhāya dānaṃ dadato, māsaṃ adakkhi mātaraṃ;
‘‘When giving a gift with faith, I did not see the mother for a month;
Khi bố thí với lòng tin, tôi đã không thấy mẹ trong một tháng;
10463
Antarāyampi sā kayirā, gacchaññeva rathesabha.
She might also create an obstacle, I shall go at once, O chief of charioteers.
Này vua của những cỗ xe, cô ấy có thể gây trở ngại, tôi sẽ đi ngay.”
10464
2105.
2105.
2105.
10465
‘‘Āmantayassu te putte, mā te mātaramaddasuṃ;
‘‘Take leave of your children, lest they see their mother;
“Hãy từ biệt các con của ngài, đừng để chúng thấy mẹ;
10466
Saddhāya dānaṃ dadato, evaṃ puññaṃ pavaḍḍhati.
When giving a gift with faith, thus merit increases.
Khi bố thí với lòng tin, phước báu sẽ tăng trưởng như vậy.”
10467
2106.
2106.
2106.
10468
‘‘Āmantayassu te putte, mā te mātaramaddasuṃ;
‘‘Take leave of your children, lest they see their mother;
“Hãy từ biệt các con của ngài, đừng để chúng thấy mẹ;
10469
Mādisassa dhanaṃ datvā, rāja saggaṃ gamissasi’’.
By giving wealth to one like me, O king, you will go to heaven.’’
Này vua, sau khi bố thí tài sản cho người như tôi, ngài sẽ lên thiên giới.”
10470
2107.
2107.
2107.
10471
‘‘Sace tvaṃ nicchase daṭṭhuṃ, mama bhariyaṃ patibbataṃ;
‘‘If you wish to see my devoted wife;
“Nếu ngài muốn thấy vợ tôi, người vợ trung trinh;
10472
Ayyakassapi dassehi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
Show both Jāli and Kaṇhājina to their grandfather.’’
Hãy cho người bà thấy Jālī và Kaṇhājinā cả hai.”
10473
2108.
2108.
2108.
10474
‘‘Ime kumāre disvāna, mañjuke piyabhāṇine;
“Having seen these princes, charming and sweet-speaking,
“Sau khi thấy những đứa trẻ này, đáng yêu và nói năng ngọt ngào;
10475
Patīto sumano vitto, bahuṃ dassati te dhanaṃ’’.
Delighted, glad, and joyful, he will give you much wealth.”
Người ấy sẽ vui mừng, hoan hỷ, và sẽ cho ngài nhiều tài sản.”
10476
2109.
2109.
2109.
10477
‘‘Acchedanassa bhāyāmi, rājaputta suṇohi me;
“I fear their severance, O prince, listen to me;
“Này vương tử, hãy nghe tôi, tôi sợ bị cắt đứt;
10478
Rājadaṇḍāya maṃ dajjā, vikkiṇeyya haneyya vā;
He might give me over for royal punishment, sell me, or kill me;
Người ấy có thể giao tôi cho vua trừng phạt, bán tôi hoặc giết tôi;
10479
Jino dhanañca dāse ca, gārayhassa brahmabandhuyā’’.
That blameworthy brahmin, for wealth and slaves.”
Người ấy đã từ bỏ tài sản và nô lệ, bị người bà con của Phạm thiên quở trách.”
10480
2110.
2110.
2110.
10481
‘‘Ime kumāre disvāna, mañjuke piyabhāṇine;
“Having seen these princes, charming and sweet-speaking,
“Sau khi thấy những đứa trẻ này, đáng yêu và nói năng ngọt ngào;
10482
Dhamme ṭhito mahārājā, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
The great king, established in Dhamma, who increases the prosperity of the Sivis,
Vị Đại vương, người luôn giữ Chánh pháp, người làm hưng thịnh vương quốc Sibī;
10483
Laddhā pītisomanassaṃ, bahuṃ dassati te dhanaṃ’’.
Having obtained joy and happiness, will give you much wealth.”
Sẽ có được niềm vui và hoan hỷ, và sẽ cho ngài nhiều tài sản.”
10484
2111.
2111.
2111.
10485
‘‘Nāhaṃ tampi karissāmi, yaṃ maṃ tvaṃ anusāsasi;
“I will not do that which you advise me to do;
“Tôi sẽ không làm điều mà ngài khuyên bảo;
10486
Dārakeva ahaṃ nessaṃ, brāhmaṇyā paricārake’’.
I will take the children as servants for the brahmin woman.”
Tôi sẽ đưa các đứa trẻ đi, để làm người hầu cho vợ Bà-la-môn.”
10487
2112.
2112.
2112.
10488
‘‘Tato kumārā byathitā* , sutvā luddassa bhāsitaṃ;
Then the princes, distressed, hearing the wicked man’s words,
Bấy giờ, các vương tử bị hoảng loạn, khi nghe lời nói của kẻ tàn nhẫn;
10489
Tena tena padhāviṃsu, jālī kaṇhājinā cubho’’.
Jāli and Kaṇhājinā both ran hither and thither.
Jālī và Kaṇhājinā cả hai đều chạy trốn khắp nơi.”
10490
2113.
2113.
2113.
10491
‘‘Ehi tāta piyaputta, pūretha mama pāramiṃ;
“Come, dear son, beloved child, fulfill my Pāramī;
“Này con trai yêu quý, hãy đến đây, hãy làm viên mãn Ba-la-mật của cha;
10492
Hadayaṃ mebhisiñcetha, karotha vacanaṃ mama.
Anoint my heart, do my bidding.
Hãy tưới mát trái tim cha, hãy làm theo lời cha.
10493
2114.
2114.
2114.
10494
‘‘Yānā nāvā ca me hotha, acalā bhavasāgare;
Be my vehicle and boat, unshakable in the ocean of existence;
Hãy là phương tiện và con thuyền vững chắc cho cha, trong biển sinh tử;
10495
Jātipāraṃ tarissāmi, santāressaṃ sadevakaṃ’’.
I shall cross to the other shore of birth, I shall ferry across the world with its deities.”
Cha sẽ vượt qua bờ sinh tử, cha sẽ cứu độ cả thế giới chư thiên.”
10496
2115.
2115.
2115.
10497
‘‘Ehi amma piyadhīti, pūretha mama pāramiṃ* ;
“Come, dear daughter, beloved child, fulfill my Pāramī;
“Này con gái yêu quý, hãy đến đây, hãy làm viên mãn Ba-la-mật của mẹ;
10498
Hadayaṃ mebhisiñcetha, karotha vacanaṃ mama.
Anoint my heart, do my bidding.
Hãy tưới mát trái tim mẹ, hãy làm theo lời mẹ.”
10499
2116.
2116.
2116.
10500
‘‘Yānā nāvā ca me hotha, acalā bhavasāgare;
Be my vehicle and boat, unshakable in the ocean of existence;
“Hãy là phương tiện và con thuyền vững chắc cho cha, trong biển sinh tử;
10501
Jātipāraṃ tarissāmi, uddharissaṃ sadevakaṃ’’.
I shall cross to the other shore of birth, I shall lift up the world with its deities.”
Cha sẽ vượt qua bờ sinh tử, cha sẽ cứu độ cả thế giới chư thiên.”
10502
2117.
2117.
2117.
10503
‘‘Tato kumāre ādāya, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho;
Then taking the princes, Jāli and Kaṇhājinā both,
Sau đó, người làm hưng thịnh vương quốc Sivi, mang theo hai hoàng tử, Jālī và Kaṇhājinā;
10504
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano.
The king, who increases the prosperity of the Sivis, gave them as a gift to the brahmin.
Đã bố thí cho vị Bà-la-môn.
10505
2118.
2118.
2118.
10506
‘‘Tato kumāre ādāya, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho;
Then taking the princes, Jāli and Kaṇhājinā both,
Sau đó, vị vua hào phóng mang theo hai hoàng tử, Jālī và Kaṇhājinā;
10507
Brāhmaṇassa adā vitto, puttake dānamuttamaṃ.
Joyful, he gave his children, the supreme gift, to the brahmin.
Đã bố thí tối thượng là con cái cho vị Bà-la-môn.
10508
2119.
2119.
2119.
10509
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Then it was terrifying, then it was hair-raising,
Khi ấy thật đáng sợ, khi ấy thật rợn tóc gáy;
10510
Yaṃ kumāre padinnamhi, medanī sampakampatha.
When the princes were given, the earth trembled.
Khi các hoàng tử được trao đi, trái đất đã rung chuyển.
10511
2120.
2120.
2120.
10512
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
Then it was terrifying, then it was hair-raising,
Khi ấy thật đáng sợ, khi ấy thật rợn tóc gáy;
10513
Yaṃ pañjalikato rājā, kumāre sukhavacchite;
When the king, with clasped hands, gave the princes, who were accustomed to comfort,
Khi nhà vua chắp tay, các hoàng tử được yêu chiều;
10514
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano’’.
As a gift to the brahmin, the king who increases the prosperity of the Sivis.”
Người làm hưng thịnh vương quốc Sivi, đã bố thí cho vị Bà-la-môn.”
10515
2121.
2121.
2121.
10516
‘‘Tato so brāhmaṇo luddo, lataṃ dantehi chindiya;
Then that wicked brahmin, having cut a creeper with his teeth,
Sau đó, vị Bà-la-môn độc ác, đã cắt một sợi dây leo bằng răng;
10517
Latāya hatthe bandhitvā, latāya anumajjatha* .
Bound their hands with the creeper and dragged them with it.
Buộc tay chúng bằng dây leo, và đánh chúng bằng dây leo.
10518
2122.
2122.
2122.
10519
‘‘Tato so rajjumādāya, daṇḍañcādāya brāhmaṇo;
Then that brahmin, taking a rope and taking a stick,
Sau đó, vị Bà-la-môn cầm dây thừng và gậy;
10520
Ākoṭayanto te neti, sivirājassa pekkhato’’.
Led them away, beating them, while the Sivi king watched.
Đánh đập chúng và dẫn đi, trong khi vua Sivi đang nhìn.
10521
2123.
2123.
2123.
10522
‘‘Tato kumārā pakkāmuṃ, brāhmaṇassa pamuñciya;
Then the princes escaped, freeing themselves from the brahmin;
Sau đó, các hoàng tử bỏ chạy, thoát khỏi vị Bà-la-môn;
10523
Assupuṇṇehi nettehi, pitaraṃ so udikkhati.
With eyes full of tears, he looked at his father.
Với đôi mắt đẫm lệ, chúng nhìn cha mình.
10524
2124.
2124.
2124.
10525
‘‘Vedhamassatthapattaṃva, pitu pādāni vandati;
Trembling like a leaf on a tree, he bowed at his father’s feet;
Như một chiếc lá rụng từ cây, chúng đảnh lễ chân cha;
10526
Pitu pādāni vanditvā, idaṃ vacanamabravi.
Having bowed at his father’s feet, he spoke these words:
Sau khi đảnh lễ chân cha, chúng nói lời này.
10527
2125.
2125.
2125.
10528
‘‘Ammā ca tāta nikkhantā, tvañca no tāta dassasi;
“Mother has gone, father, and you are giving us away, father;
“Thưa cha, mẹ đã rời đi, và cha cũng sẽ cho chúng con đi;
10529
Yāva ammampi passemu, atha no tāta dassasi.
Let us see mother first, then you may give us away, father.”
Xin cha hãy cho chúng con đi sau khi chúng con được gặp mẹ.”
10530
2126.
2126.
2126.
10531
‘‘Ammā ca tāta nikkhantā, tvañca no tāta dassasi;
“Mother has gone, father, and you are giving us away, father;
“Thưa cha, mẹ đã rời đi, và cha cũng sẽ cho chúng con đi;
10532
Mā no tvaṃ tāta adadā, yāva ammāpi etu no;
Do not give us away, father, until mother returns to us;
Cha ơi, xin cha đừng đưa cho chúng con, cho đến khi mẹ chúng con cũng đến.
10533
Tadāyaṃ brāhmaṇo kāmaṃ, vikkiṇātu hanātu vā.
Then this brahmin may do as he pleases, sell us, or kill us.”
Vậy thì, vị Bà-la-môn này muốn bán hay muốn giết (chúng tôi) tùy ý.
10534
2127.
2127.
2127.
10535
‘‘Balaṅkapādo* andhanakho* , atho ovaddhapiṇḍiko* ;
“He has crooked feet and blind nails, and also a protruding belly;
“Chân khoèo, móng mù, lại có bướu thịt;
10536
Dīghuttaroṭṭho capalo, kaḷāro bhagganāsako.
He has a long upper lip, is restless, dark-skinned, and has a broken nose.
Môi trên dài, lanh chanh, da đen, mũi gãy.
10537
2128.
2128.
2128.
10538
‘‘Kumbhodaro bhaggapiṭṭhi, atho visamacakkhuko;
He has a pot belly and a broken back, and also uneven eyes;
Bụng phệ, lưng gù, lại có mắt lệch;
10539
Lohamassu haritakeso, valīnaṃ tilakāhato.
He has an iron beard, green hair, and is marked with wrinkles.
Râu đồng, tóc xanh, đầy nếp nhăn, có vết bớt.
10540
2129.
2129.
2129.
10541
‘‘Piṅgalo ca vinato ca, vikaṭo ca brahā kharo;
He is yellowish-brown and stooped, hideous, huge, and harsh;
Mắt nâu, lưng còng, hình dạng xấu xí, cao lớn, thô kệch;
10542
Ajināni ca sannaddho, amanusso bhayānako.
Clad in skins, he is inhuman and terrifying.
Mặc áo da thú, không phải người, đáng sợ.
10543
2130.
2130.
2130.
10544
‘‘Manusso udāhu yakkho, maṃsalohitabhojano;
Is he a human or a yakkha, a eater of flesh and blood?
Là người hay là dạ-xoa, ăn thịt và máu;
10545
Gāmā araññamāgamma, dhanaṃ taṃ tāta yācati.
Having come from the village to the forest, he begs that wealth from you, father.
Từ làng đến rừng, cha ơi, người ấy xin tài sản của cha.
10546
2131.
2131.
2131.
10547
‘‘Nīyamāne pisācena, kiṃ nu tāta udikkhasi;
As we are being led away by a fiend, why do you just watch, father?
Cha ơi, sao cha lại nhìn khi chúng con bị quỷ dữ dẫn đi;
10548
Asmā nūna te hadayaṃ, āyasaṃ daḷhabandhanaṃ.
Surely your heart is made of stone, bound with iron.
Chắc chắn trái tim cha làm bằng đá, bằng sắt, kiên cố.
10549
2132.
2132.
2132.
10550
‘‘Yo no baddhe na jānāsi, brāhmaṇena dhanesinā;
You do not recognize us, bound by this brahmin, a seeker of wealth,
Cha không biết chúng con bị trói, bởi vị Bà-la-môn tham tiền;
10551
Accāyikena luddena, yo no gāvova sumbhati.
An urgent, wicked man, who milks us like cows.
Bởi kẻ thợ săn độc ác, người đã đánh đập chúng con như đánh bò.
10552
2133.
2133.
2133.
10553
‘‘Idheva acchataṃ kaṇhā, na sā jānāti kismiñci;
Let Kaṇhā stay here, she knows nothing;
Kaṇhā hãy ở lại đây, con bé không biết gì cả;
10554
Migīva khīrasammattā, yūthā hīnā pakandati.
Like a deer intoxicated with milk, separated from her herd, she cries out.
Như nai con say sữa, bị tách khỏi bầy mà kêu la.
10555
2134.
2134.
2134.
10556
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
This suffering is not so great for me, for it can be endured by a man;
Nỗi khổ này đối với con không đến nỗi nào, vì nó có thể được khắc phục bởi một người đàn ông;
10557
Yañca ammaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
But that I do not see mother, that is more painful than this.”
Nhưng việc con không nhìn thấy mẹ, điều đó còn khổ hơn thế này.
10558
2135.
2135.
2135.
10559
‘‘Na me idaṃ tathā dukkhaṃ, labbhā hi pumunā idaṃ;
“This suffering is not so great for me, for this can be overcome by a man;
Nỗi khổ này đối với con không đến nỗi nào, vì nó có thể được khắc phục bởi một người đàn ông;
10560
Yañca tātaṃ na passāmi, taṃ me dukkhataraṃ ito.
but not seeing father, that is more painful to me than this.
Nhưng việc con không nhìn thấy cha, điều đó còn khổ hơn thế này.
10561
2136.
2136.
2136.
10562
‘‘Sā nūna kapaṇā ammā, cirarattāya rucchati* ;
“That poor mother will surely grieve for a long time,
Chắc chắn người mẹ đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu;
10563
Kaṇhājinaṃ apassantī, kumāriṃ cārudassaniṃ.
not seeing Kaṇhājinā, the beautiful girl.
Không thấy Kaṇhājina, cô gái có vẻ ngoài xinh đẹp.
10564
2137.
2137.
2137.
10565
‘‘So nūna kapaṇo tāto, cirarattāya rucchati;
“That poor father will surely grieve for a long time,
Chắc chắn người cha đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu;
10566
Kaṇhājinaṃ apassanto, kumāriṃ cārudassaniṃ.
not seeing Kaṇhājinā, the beautiful girl.
Không thấy Kaṇhājina, cô gái có vẻ ngoài xinh đẹp.
10567
2138.
2138.
2138.
10568
‘‘Sā nūna kapaṇā ammā, ciraṃ rucchati assame;
“That poor mother will surely grieve for a long time in the hermitage,
Chắc chắn người mẹ đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu trong tịnh thất;
10569
Kaṇhājinaṃ apassantī, kumāriṃ cārudassaniṃ.
not seeing Kaṇhājinā, the beautiful girl.
Không thấy Kaṇhājina, cô gái có vẻ ngoài xinh đẹp.
10570
2139.
2139.
2139.
10571
‘‘So nūna kapaṇo tāto, ciraṃ rucchati assame;
“That poor father will surely grieve for a long time in the hermitage,
Chắc chắn người cha đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu trong tịnh thất;
10572
Kaṇhājinaṃ apassanto, kumāriṃ cārudassaniṃ.
not seeing Kaṇhājinā, the beautiful girl.
Không thấy Kaṇhājina, cô gái có vẻ ngoài xinh đẹp.
10573
2140.
2140.
2140.
10574
‘‘Sā nūna kapaṇā ammā, cirarattāya rucchati;
“That poor mother will surely grieve for a long time;
Chắc chắn người mẹ đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu;
10575
Aḍḍharatte va ratte vā, nadīva avasucchati.
at midnight or in the night, she will dry up like a river.
Giữa đêm hay ban ngày, sẽ khô héo như con sông.
10576
2141.
2141.
2141.
10577
‘‘So nūna kapaṇo tāto, cirarattāya rucchati;
“That poor father will surely grieve for a long time;
Chắc chắn người cha đáng thương ấy sẽ khóc than rất lâu;
10578
Aḍḍharatte va ratte vā, nadīva avasucchati.
at midnight or in the night, he will dry up like a river.
Giữa đêm hay ban ngày, sẽ khô héo như con sông.
10579
2142.
2142.
2142.
10580
‘‘Ime te jambukā rukkhā, vedisā sinduvārakā* ;
“These are those jambu trees, vedisā and sinduvāraka trees;
Những cây jambu, cây vedisā, cây sinduvāra này;
10581
Vividhāni rukkhajātāni, tāni ajja jahāmase.
various kinds of trees, we abandon them today.
Các loại cây khác nhau, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10582
2143.
2143.
2143.
10583
‘‘Assatthā panasā ceme, nigrodhā ca kapitthanā;
“And these are assattha, panasa, nigrodha, and kapittha trees;
Những cây assattha, cây panasa này, và cả cây nigrodha, cây kapitthanā;
10584
Vividhāni phalajātāni, tāni ajja jahāmase.
various kinds of fruits, we abandon them today.
Các loại trái cây khác nhau, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10585
2144.
2144.
2144.
10586
‘‘Ime tiṭṭhanti ārāmā, ayaṃ sītūdakā* nadī;
“These groves stand here, this river with cool water;
Những khu vườn này đang đứng đó, con sông nước mát này;
10587
Yatthassu pubbe kīḷāma, tāni ajja jahāmase.
where we used to play before, we abandon them today.
Nơi chúng ta từng chơi đùa, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10588
2145.
2145.
2145.
10589
‘‘Vividhāni pupphajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of flowers on this mountain top;
Các loại hoa khác nhau, trên ngọn núi này;
10590
Yānassu pubbe dhārema, tāni ajja jahāmase.
which we used to wear before, we abandon them today.
Những thứ chúng ta từng đeo, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10591
2146.
2146.
2146.
10592
‘‘Vividhāni phalajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of fruits on this mountain top;
Các loại trái cây khác nhau, trên ngọn núi này;
10593
Yānassu pubbe bhuñjāma, tāni ajja jahāmase.
which we used to eat before, we abandon them today.
Những thứ chúng ta từng ăn, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10594
2147.
2147.
2147.
10595
‘‘Ime no hatthikā assā, balibaddā ca no ime;
“These are our elephants, horses, and these are our oxen;
Những con voi, những con ngựa này của chúng ta, và cả những con bò đực này;
10596
Yehissu pubbe kīḷāma, tāni ajja jahāmase’’.
with which we used to play before, we abandon them today.”
Những thứ chúng ta từng chơi đùa, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.”
10597
2148.
2148.
2148.
10598
‘‘Nīyamānā kumārā te, pitaraṃ etadabravuṃ;
“As those children were being led away, they said this to their father:
Các hoàng tử bị dẫn đi, đã nói với cha rằng;
10599
Ammaṃ ārogyaṃ vajjāsi, tvañca tāta sukhī bhava.
‘Tell mother of our well-being, and may you, father, be happy.
Hãy báo tin sức khỏe cho mẹ, và cha hãy được an lạc.
10600
2149.
2149.
2149.
10601
‘‘Ime no hatthikā assā, balibaddā ca no ime;
“These are our elephants, horses, and these are our oxen;
Những con voi, những con ngựa này của chúng ta, và cả những con bò đực này;
10602
Tāni ammāya dajjesi, sokaṃ tehi vinessati.
give them to mother, her sorrow will be dispelled by them.
Hãy tặng chúng cho mẹ, nỗi buồn của mẹ sẽ được xua tan bởi chúng.
10603
2150.
2150.
2150.
10604
‘‘Ime no hatthikā assā, balibaddā ca no ime;
“These are our elephants, horses, and these are our oxen;
Những con voi, những con ngựa này của chúng ta, và cả những con bò đực này;
10605
Tāni ammā udikkhantī, sokaṃ paṭivinessati.
mother, looking at them, will overcome her sorrow.’
Mẹ nhìn thấy chúng, nỗi buồn của mẹ sẽ được xua tan.
10606
2151.
2151.
2151.
10607
‘‘Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
“Then King Vessantara, the khattiya, having given the gift,
Sau đó, vua Vessantara, vị chiến sĩ đã ban bố thí;
10608
Paṇṇasālaṃ pavisitvā, kalunaṃ paridevayi’’.
entered his leaf-hut and lamented piteously.”
Bước vào tịnh thất, đã than khóc thảm thiết.
10609
2152.
2152.
2152.
10610
‘‘Kaṃ nvajja chātā tasitā, uparucchanti dārakā;
“To whom now, hungry and thirsty, do the children cry out?
Hôm nay, những đứa trẻ đói khát, đang khóc than ở đâu;
10611
Sāyaṃ saṃvesanākāle, ko ne dassati bhojanaṃ.
At evening, at bedtime, who will give them food?
Vào buổi tối, giờ đi ngủ, ai sẽ cho chúng thức ăn.
10612
2153.
2153.
2153.
10613
‘‘Kaṃ nvajja chātā tasitā, uparucchanti dārakā;
“To whom now, hungry and thirsty, do the children cry out?
Hôm nay, những đứa trẻ đói khát, đang khóc than ở đâu;
10614
Sāyaṃ saṃvesanākāle, ammā chātamha detha no.
At evening, at bedtime, ‘Mother, we are hungry, give us food’?
Vào buổi tối, giờ đi ngủ, (chúng sẽ nói) “Mẹ ơi, chúng con đói, hãy cho chúng con (thức ăn).”
10615
2154.
2154.
2154.
10616
‘‘Kathaṃ nu pathaṃ gacchanti, pattikā anupāhanā;
“How do they walk on the path, barefoot, without sandals?
Làm sao chúng có thể đi trên con đường, chân trần không giày dép;
10617
Santā sūnehi pādehi, ko ne hatthe gahessati.
Weary, with swollen feet, who will hold their hands?
Chân sưng tấy mệt mỏi, ai sẽ nắm tay chúng.
10618
2155.
2155.
2155.
10619
‘‘Kathaṃ nu so na lajjeyya, sammukhā paharaṃ mama;
“How could he not be ashamed, striking them in front of me?
Làm sao hắn không biết xấu hổ, khi đánh đập trước mặt ta;
10620
Adūsakānaṃ puttānaṃ, alajjī vata brāhmaṇo.
That brahmin is truly shameless, harming my innocent children.
Đứa Bà-la-môn này thật vô liêm sỉ, khi đánh đập những đứa con vô tội.
10621
2156.
2156.
2156.
10622
‘‘Yopi me dāsidāsassa, añño vā pana pesiyo;
“Even if it were my male or female slave, or any other servant,
Ngay cả một nô lệ, hay một người hầu khác của ta;
10623
Tassāpi suvihīnassa, ko lajjī paharissati.
who would shamelessly strike one so helpless?
Ai lại vô liêm sỉ đánh đập người yếu đuối như vậy.
10624
2157.
2157.
2162.
10625
‘‘Vārijasseva me sato, baddhassa kumināmukhe;
“Like a fish caught in the mouth of a net,
Như con cá bị mắc lưới, bị trói vào miệng lưới;
10626
Akkosati paharati, piye putte apassato.
he reviles and strikes me, who cannot see my beloved children.
Hắn mắng chửi, đánh đập, khi ta không nhìn thấy những đứa con yêu quý.
10627
2158.
2158.
2158.
10628
‘‘Adu cāpaṃ gahetvāna, khaggaṃ bandhiya vāmato;
“I will take my bow, and strap my sword to my left side;
Ta sẽ cầm cung, đeo kiếm bên hông;
10629
Ānessāmi sake putte, puttānañhi vadho dukho.
I will bring back my children, for the loss of children is painful.
Ta sẽ mang những đứa con của ta về, vì cái chết của con cái thật đau khổ.
10630
2159.
2159.
2159.
10631
‘‘Aṭṭhānametaṃ* dukkharūpaṃ, yaṃ kumārā vihaññare;
“This is an unfitting and painful thing, that the children should be tormented;
Thật không đúng, thật đau khổ, khi các hoàng tử bị hành hạ;
10632
Satañca dhammamaññāya, ko datvā anutappati’’.
knowing the Dhamma of the virtuous, who, having given, would regret it?”
Ai đã bố thí mà lại hối hận, khi đã hiểu Pháp của bậc thiện nhân.”
10633
2160.
2160.
2160.
10634
‘‘Saccaṃ kirevamāhaṃsu, narā ekacciyā idha;
“Truly, some people here say this:
“Quả thật, một số người ở đây đã nói như thế này;
10635
Yassa natthi sakā mātā, yathā natthi* tatheva so.
‘He who has no mother, is as if he has no father.’
Ai không có mẹ, thì cũng như không có cha.
10636
2161.
2161.
2161.
10637
‘‘Ehi kaṇhe marissāma, natthattho jīvitena no;
“Come, Kaṇhā, let us die, there is no purpose in our living;
Hỡi Kaṇhā, hãy đến đây, chúng ta sẽ chết, không còn ý nghĩa gì để sống nữa;
10638
Dinnamhāti* janindena, brāhmaṇassa dhanesino;
we have been given by the king to the brahmin, the seeker of wealth;
Chúng ta đã bị vị vua ban cho, cho vị Bà-la-môn tham tiền;
10639
Accāyikassa luddassa, yo no gāvova sumbhati.
to that cruel and urgent one, who drives us like cows.
Cho kẻ thợ săn độc ác, người đã đánh đập chúng ta như đánh bò.
10640
2162.
2162.
2162.
10641
‘‘Ime te jambukā rukkhā, vedisā sinduvārakā;
“These are those jambu trees, vedisā and sinduvāraka trees;
Những cây jambu, cây vedisā, cây sinduvāra này;
10642
Vividhāni rukkhajātāni, tāni kaṇhe jahāmase.
various kinds of trees, Kaṇhā, we abandon them today.
Các loại cây khác nhau, hỡi Kaṇhā, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10643
2163.
2163.
2163.
10644
‘‘Assatthā panasā ceme, nigrodhā ca kapitthanā;
“And these are assattha, panasa, nigrodha, and kapittha trees;
Những cây assattha, cây panasa này, và cả cây nigrodha, cây kapitthanā;
10645
Vividhāni phalajātāni, tāni kaṇhe jahāmase.
various kinds of fruits, Kaṇhā, we abandon them today.
Các loại trái cây khác nhau, hỡi Kaṇhā, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10646
2164.
2164.
2164.
10647
‘‘Ime tiṭṭhanti ārāmā, ayaṃ sītūdakā nadī;
“These groves stand, this river has cool water;
Những khu vườn này đang đứng đó, con sông nước mát này;
10648
Yatthassu pubbe kīḷāma, tāni kaṇhe jahāmase.
Where we used to play before, those, Kaṇhā, we abandon.
Nơi chúng ta từng chơi đùa, hỡi Kaṇhā, hôm nay chúng ta sẽ từ bỏ chúng.
10649
2165.
2165.
2165.
10650
‘‘Vividhāni pupphajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of flowers, on this mountain above;
“Những loại hoa muôn màu, trên ngọn núi này;
10651
Yānassu pubbe dhārema, tāni kaṇhe jahāmase.
Which we used to wear before, those, Kaṇhā, we abandon.
Những thứ mà trước đây chúng con đã mang, hỡi Kaṇha, chúng con từ bỏ chúng.
10652
2166.
2166.
2166.
10653
‘‘Vividhāni phalajātāni, asmiṃ uparipabbate;
“Various kinds of fruits, on this mountain above;
“Những loại trái cây muôn màu, trên ngọn núi này;
10654
Yānassu pubbe bhuñjāma, tāni kaṇhe jahāmase.
Which we used to eat before, those, Kaṇhā, we abandon.
Những thứ mà trước đây chúng con đã ăn, hỡi Kaṇha, chúng con từ bỏ chúng.
10655
2167.
2167.
2167.
10656
‘‘Ime no hatthikā assā, balibaddā ca no ime;
“These are our elephants, horses, and these are our oxen;
“Đây là những con voi, con ngựa của chúng con, và đây là những con bò đực của chúng con;
10657
Yehissu pubbe kīḷāma, tāni kaṇhe jahāmase’’.
With which we used to play before, those, Kaṇhā, we abandon.”
Những thứ mà trước đây chúng con đã chơi đùa cùng, hỡi Kaṇha, chúng con từ bỏ chúng.”
10658
2168.
2168.
2168.
10659
‘‘Nīyamānā kumārā te, brāhmaṇassa pamuñciya;
“Those princes, being led away, having been released by the brahmin;
“Khi bị dẫn đi, các hoàng tử, sau khi được Bà-la-môn thả ra;
10660
Tena tena padhāviṃsu, jālī kaṇhājinā cubho’’.
Ran hither and thither, both Jālī and Kaṇhājinā.”
Jālī và Kaṇhājinā cả hai đều chạy tán loạn khắp nơi.”
10661
2169.
2169.
2169.
10662
‘‘Tato so rajjumādāya, daṇḍañcādāya brāhmaṇo;
“Then that brahmin, taking a rope and taking a stick;
“Rồi Bà-la-môn ấy cầm dây thừng và gậy;
10663
Ākoṭayanto te neti, sivirājassa pekkhato’’.
Beating them, leads them away, while King Sivi looks on.”
Đánh đập chúng và dẫn đi, trong khi vua Sivi đang nhìn.”
10664
2170.
2170.
2170.
10665
‘‘Taṃ taṃ kaṇhājināvoca, ayaṃ maṃ tāta brāhmaṇo;
“Kaṇhājinā said to him, ‘This brahmin, father, is;
“Rồi Kaṇhājinā nói với cha: ‘Cha ơi, Bà-la-môn này;
10666
Laṭṭhiyā paṭikoṭeti, ghare jātaṃva dāsiyaṃ.
Beating me with a stick, like a slave girl born in the house.
Đánh con bằng gậy, như một nữ tì sinh ra trong nhà.
10667
2171.
2171.
2171.
10668
‘‘Na cāyaṃ brāhmaṇo tāta, dhammikā honti brāhmaṇā;
“‘This is no brahmin, father, brahmins are righteous;
“Cha ơi, đây không phải là Bà-la-môn, Bà-la-môn thì có đạo đức;
10669
Yakkho brāhmaṇavaṇṇena, khādituṃ tāta neti no;
A yakkha in the guise of a brahmin, father, leads us away to eat us;
Một Dạ-xoa trong hình dạng Bà-la-môn, cha ơi, đang dẫn chúng con đi để ăn thịt;
10670
Nīyamāne pisācena, kiṃ nu tāta udikkhasi’’.
While we are being led away by a demon, why, father, do you look on?’”
Khi bị Dạ-xoa dẫn đi, cha ơi, sao cha lại cứ nhìn?”
10671
2172.
2172.
2172.
10672
‘‘Ime no pādakā dukkhā, dīgho caddhā suduggamo;
“Our feet are sore, and the path is long and very difficult to traverse;
“Chân chúng con đau đớn, con đường thì dài và khó đi;
10673
Nīce colambate sūriyo, brāhmaṇo ca dhāreti* no.
The sun hangs low, and the brahmin drives us on.
Mặt trời đã xuống thấp, và Bà-la-môn cứ thúc giục chúng con.”
10674
2173.
2173.
2173.
10675
‘‘Okandāmase* bhūtāni, pabbatāni vanāni ca;
“We seek refuge in beings, mountains, and forests;
“Chúng con cúi mình trước các chúng sinh, các ngọn núi và các khu rừng;
10676
Sarassa sirasā vandāma, supatitthe ca āpake* .
We bow our heads to the lake, and to the well-founded waters.
Chúng con cung kính cúi đầu trước các hồ và các dòng nước có bến tắm tốt lành.”
10677
2174.
2174.
2174.
10678
‘‘Tiṇalatāni osadhyo, pabbatāni vanāni ca;
“May the grasses, creepers, herbs, mountains, and forests;
“Cỏ, dây leo, cây thuốc, núi rừng;
10679
Ammaṃ ārogyaṃ vajjātha, ayaṃ no neti brāhmaṇo.
Tell mother of our well-being, that this brahmin leads us away.
Xin hãy báo tin sức khỏe của mẹ, Bà-la-môn này đang dẫn chúng con đi.”
10680
2175.
2175.
2175.
10681
‘‘Vajjantu bhonto ammañca, maddiṃ asmāka mātaraṃ;
“Please tell our mother, Maddī;
“Xin quý vị hãy báo cho mẹ chúng con, mẹ Maddī của chúng con;
10682
Sace anupatitukāmāsi, khippaṃ anupatiyāsi no.
If you wish to follow, follow us quickly.
Nếu mẹ muốn theo kịp, xin hãy nhanh chóng đuổi theo chúng con.”
10683
2176.
2176.
2176.
10684
‘‘Ayaṃ ekapadī eti, ujuṃ gacchati assamaṃ;
“This single path goes straight to the hermitage;
“Đây là một lối mòn, đi thẳng đến am thất;
10685
Tamevānupateyyāsi, api passesi ne lahuṃ.
Follow that very path, and you might see us soon.
Mẹ hãy cứ theo lối đó, có thể mẹ sẽ sớm thấy chúng con.”
10686
2177.
2177.
2177.
10687
‘‘Aho vata re jaṭinī, vanamūlaphalahārike* ;
“Oh, alas, ascetic woman, gatherer of forest roots and fruits;
“Ôi, người nữ tu sĩ, người hái củ quả rừng;
10688
Suññaṃ disvāna assamaṃ, taṃ te dukkhaṃ bhavissati.
Seeing the hermitage empty, that will be sorrow for you.
Khi thấy am thất trống vắng, nỗi đau ấy sẽ đến với mẹ.”
10689
2178.
2178.
2178.
10690
‘‘Ativelaṃ nu ammāya, uñchā laddho anappako* ;
“Perhaps, mother, you have obtained a great amount of gleanings;
“Chắc là mẹ đã kiếm được quá nhiều đồ khất thực;
10691
Yā no baddhe na jānāsi, brāhmaṇena dhanesinā.
That you do not know we are bound by a brahmin seeking wealth.
Đến nỗi mẹ không biết chúng con đã bị Bà-la-môn tham tiền trói buộc.”
10692
2179.
2179.
2179.
10693
‘‘Accāyikena luddena, yo no gāvova sumbhati;
“By a cruel hunter, who drives us like cows;
“Bởi một kẻ săn mồi hung ác, kẻ đang kéo chúng con đi như những con bò;
10694
Apajja ammaṃ passemu, sāyaṃ uñchāto āgataṃ.
Oh, if only we could see mother today, when she returns from gleaning in the evening.
Ước gì hôm nay chúng con được gặp mẹ, khi mẹ trở về từ việc khất thực vào buổi chiều.”
10695
2180.
2180.
2180.
10696
‘‘Dajjā ammā brāhmaṇassa, phalaṃ khuddena missitaṃ;
“Mother would give the brahmin fruit mixed with honey;
“Mẹ sẽ dâng cho Bà-la-môn trái cây trộn mật;
10697
Tadāyaṃ asito dhāto, na bāḷhaṃ dhārayeyya* no.
Then this dark one, satiated, would not drive us so harshly.
Rồi ông ta sẽ ăn no nê, và không thúc giục chúng con quá mức.”
10698
2181.
2181.
2181.
10699
‘‘Sūnā ca vata no pādā, bāḷhaṃ dhāreti brāhmaṇo;
“Our feet are swollen, and the brahmin drives us harshly;
“Chân chúng con sưng tấy, Bà-la-môn thúc giục quá mạnh;
10700
Iti tattha vilapiṃsu, kumārā mātugiddhino’’.
Thus lamented the princes there, longing for their mother.”
Các hoàng tử vì nhớ mẹ mà than khóc như vậy.”
10701
Dārakapabbaṃ nāma.
The Chapter on the Children.
Chương về các con trẻ.
10702
Maddīpabbaṃ
The Chapter on Maddī
Chương Maddī
10703
2182.
2182.
2182.
10704
‘‘Tesaṃ lālappitaṃ sutvā, tayo vāḷā vane migā;
Hearing their lamentation, three wild animals in the forest;
“Nghe lời than vãn của chúng, ba con thú dữ trong rừng;
10705
Sīho byaggho ca dīpi ca, idaṃ vacanamabravuṃ.
A lion, a tiger, and a leopard, spoke these words:
Sư tử, cọp và báo, đã nói lời này.”
10706
2183.
2183.
2183.
10707
‘‘Mā heva no rājaputtī, sāyaṃ uñchāto āgamā;
“May the princess not come back from gleaning this evening;
“Xin đừng để công chúa trở về từ việc khất thực vào buổi chiều;
10708
Mā hevamhāka nibbhoge, heṭhayittha vane migā.
May we not harass these unprotected ones in the forest.
Xin đừng để những con thú rừng làm hại chúng con khi chúng con không có ai bảo vệ.”
10709
2184.
2184.
2184.
10710
‘‘Sīho ca naṃ viheṭheyya, byaggho dīpi ca lakkhaṇaṃ;
A lion, a tiger, and a leopard would harass her, the beautiful one;
“Sư tử sẽ làm hại nàng, cọp và báo cũng vậy;
10711
Neva jālīkumārassa, kuto kaṇhājinā siyā;
There would be no Jālī prince, how could there be Kaṇhājinā;
Không còn hoàng tử Jālī, làm sao có Kaṇhājinā được nữa;
10712
Ubhayeneva jīyetha, patiṃ putte ca lakkhaṇā’’.
The beautiful one would lose both husband and children.”
Nàng sẽ mất cả chồng lẫn con.”
10713
2185.
2185.
2185.
10714
‘‘Khaṇittikaṃ me patitaṃ, dakkhiṇakkhi ca phandati;
“My digging tool has fallen, and my right eye twitches;
“Cái cuốc của ta đã rơi, mắt phải của ta giật liên hồi;
10715
Aphalā phalino rukkhā, sabbā muyhanti me disā.
The fruit-bearing trees are without fruit, all directions are confused for me.”
Cây có trái thì không có trái, tất cả các hướng đều mờ mịt đối với ta.”
10716
2186.
2186.
2177.
10717
‘‘Tassā sāyanhakālasmiṃ, assamāgamanaṃ pati;
As she was returning to the hermitage in the evening;
“Vào buổi chiều hôm đó, khi nàng trở về am thất;
10718
Atthaṅgatamhi sūriye, vāḷā panthe upaṭṭhahuṃ.
When the sun had set, wild animals stood in her path.
Khi mặt trời lặn, những con thú dữ đã xuất hiện trên đường.
10719
2187.
2187.
2187.
10720
‘‘Nīce colambate sūriyo, dūre ca vata assamo;
“The sun hangs low, and the hermitage is far away;
‘‘Mặt trời đang lặn thấp, và am thất thì xa xôi;
10721
Yañca nesaṃ ito hassaṃ* , taṃ te bhuñjeyyu bhojanaṃ.
Whatever food I have for them from here, they will eat it.”
Và phần của chúng từ đây, chúng sẽ ăn thức ăn đó.
10722
2188.
2188.
2188.
10723
‘‘So nūna khattiyo eko, paṇṇasālāya acchati;
“Surely that khattiya sits alone in the leaf-hut;
‘‘Vị Sát-đế-lợi ấy chắc hẳn một mình đang ở trong am lá;
10724
Tosento dārake chāte, mamaṃ disvā anāyatiṃ.
Comforting the hungry children, seeing me not coming.”
Làm cho những đứa trẻ đói no lòng, khi thấy ta không trở về.
10725
2189.
2189.
2189.
10726
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Surely my children, poor and wretched;
‘‘Những đứa con của ta, của người mẹ khốn khổ đáng thương;
10727
Sāyaṃ saṃvesanākāle, khīrapītāva acchare.
At bedtime in the evening, must be sitting as if having drunk milk.
Vào buổi tối, giờ đi ngủ, chắc hẳn chúng đang ở đó, đã uống sữa.
10728
2190.
2190.
2190.
10729
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Surely my children, poor and wretched;
‘‘Những đứa con của ta, của người mẹ khốn khổ đáng thương;
10730
Sāyaṃ saṃvesanākāle, vāripītāva acchare.
At bedtime in the evening, must be sitting as if having drunk water.
Vào buổi tối, giờ đi ngủ, chắc hẳn chúng đang ở đó, đã uống nước.
10731
2191.
2191.
2191.
10732
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
“Surely my children, poor and wretched;
‘‘Những đứa con của ta, của người mẹ khốn khổ đáng thương;
10733
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, vacchā bālāva mātaraṃ.
They stand having come to meet me, like young calves to their mother.
Đang chờ đón ta, như những con bê con chờ mẹ.
10734
2192.
2192.
2192.
10735
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
‘‘Surely those children of mine, of me, a poor, wretched one;
‘‘Những đứa con của ta, của người mẹ khốn khổ đáng thương;
10736
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, haṃsāvuparipallale.
Stand having come to meet me, like swans on a lotus pond.
Đang chờ đón ta, như những con ngỗng trên mặt hồ.
10737
2193.
2193.
2193.
10738
‘‘Te nūna puttakā mayhaṃ, kapaṇāya varākiyā;
‘‘Surely those children of mine, of me, a poor, wretched one;
‘‘Những đứa con của ta, của người mẹ khốn khổ đáng thương;
10739
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, assamassāvidūrato.
Stand having come to meet me, not far from the hermitage.
Đang chờ đón ta, không xa am thất.
10740
2194.
2194.
2194.
10741
‘‘Ekāyano ekapatho, sarā sobbhā ca passato;
‘‘There is a single path, a single way, with lakes and chasms visible;
‘‘Một lối đi duy nhất, một con đường duy nhất, những hồ nước và hố sâu hiện ra trước mắt;
10742
Aññaṃ maggaṃ na passāmi, yena gaccheyya assamaṃ.
I see no other path by which I could go to the hermitage.
Ta không thấy con đường nào khác để đến am thất.
10743
2195.
2195.
2195.
10744
‘‘Migā namatthu rājāno, kānanasmiṃ mahabbalā;
‘‘O deer, kings, mighty in the forest, homage to you;
‘‘Kính lạy các vị vua thú, những con vật hùng mạnh trong rừng;
10745
Dhammena bhātaro hotha, maggaṃ me detha yācitā.
Be brothers by Dhamma, grant me a path when asked.
Hãy là anh em của ta theo pháp, xin hãy nhường đường cho ta.
10746
2196.
2196.
2196.
10747
‘‘Avaruddhassāhaṃ bhariyā, rājaputtassa sirīmato;
‘‘I am the wife of the banished, glorious prince;
‘‘Ta là vợ của vị hoàng tử bị lưu đày, vị có vẻ đẹp rạng ngời;
10748
Taṃ cāhaṃ nātimaññāmi, rāmaṃ sītāvanubbatā.
And I, Sītā, devoted to him, do not disrespect Rāma.
Ta không bao giờ bất kính với ngài, như Sītā trung thành với Rāma.
10749
2197.
2197.
2197.
10750
‘‘Tumhe ca putte passatha, sāyaṃ saṃvesanaṃ pati;
‘‘You see your children, towards evening at their resting place;
‘‘Các vị cũng thấy con của mình vào buổi tối, giờ đi ngủ;
10751
Ahañca putte passeyyaṃ, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
And I too would see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Và ta cũng muốn thấy các con của ta, Jāli và Kaṇhājinā.
10752
2198.
2198.
2198.
10753
‘‘Bahuṃ cidaṃ mūlaphalaṃ, bhakkho cāyaṃ anappako;
‘‘Here are many roots and fruits, and this food is not small;
‘‘Đây là rất nhiều rễ và quả, thức ăn này không ít;
10754
Tato upaḍḍhaṃ dassāmi, maggaṃ me detha yācitā.
I will give half of it, grant me a path when asked.
Ta sẽ cho các vị một nửa số đó, xin hãy nhường đường cho ta.
10755
2199.
2199.
2199.
10756
‘‘Rājaputtī ca no mātā, rājaputto ca no pitā;
‘‘Our mother is a princess, and our father is a prince;
‘‘Mẹ chúng ta là công chúa, cha chúng ta là hoàng tử;
10757
Dhammena bhātaro hotha, maggaṃ me detha yācitā’’.
Be brothers by Dhamma, grant me a path when asked.’’
Hãy là anh em của ta theo pháp, xin hãy nhường đường cho ta.’’
10758
2200.
2200.
2200.
10759
‘‘Tassā lālappamānāya, bahuṃ kāruññasañhitaṃ;
‘‘As she lamented much with piteous words;
‘‘Khi nàng than khóc như vậy, với nhiều lời lẽ đầy thương cảm;
10760
Sutvā nelapatiṃ vācaṃ, vāḷā panthā apakkamuṃ’’.
Hearing her sorrowful voice, the beasts of the path departed.’’
Nghe lời nói buồn bã đó, những con thú dữ đã rời khỏi đường.’’
10761
2201.
2201.
2201.
10762
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
‘‘In this place, my children, covered in dust;
‘‘Tại nơi này, những đứa con của ta, lấm lem bụi bẩn;
10763
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, vacchā bālāva mātaraṃ.
Stand having come to meet me, like young calves to their mother.
Đang chờ đón ta, như những con bê con chờ mẹ.
10764
2202.
2202.
2202.
10765
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
‘‘In this place, my children, covered in dust;
‘‘Tại nơi này, những đứa con của ta, lấm lem bụi bẩn;
10766
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, haṃsāvuparipallale.
Stand having come to meet me, like swans on a lotus pond.
Đang chờ đón ta, như những con ngỗng trên mặt hồ.
10767
2203.
2203.
2203.
10768
‘‘Imamhi naṃ padesamhi, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
‘‘In this place, my children, covered in dust;
‘‘Tại nơi này, những đứa con của ta, lấm lem bụi bẩn;
10769
Paccuggatā maṃ tiṭṭhanti, assamassāvidūrato.
Stand having come to meet me, not far from the hermitage.
Đang chờ đón ta, không xa am thất.
10770
2204.
2204.
2204.
10771
‘‘Dve migā viya* ukkaṇṇā* , samantā mabhidhāvino;
‘‘Like two deer with pricked ears, running around me on all sides;
‘‘Như hai con nai vểnh tai, chạy quanh ta;
10772
Ānandino pamuditā, vaggamānāva kampare;
Joyful and delighted, they would tremble with pleasure;
Vui mừng, hớn hở, run rẩy như đang ca hát;
10773
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10774
2205.
2205.
2205.
10775
‘‘Chakalīva migī chāpaṃ, pakkhī muttāva pañjarā;
‘‘Like a doe, a she-goat, her fawn, like a bird freed from a cage;
‘‘Như nai cái bỏ con, như chim thoát khỏi lồng;
10776
Ohāya putte nikkhamiṃ, sīhīvāmisagiddhinī;
I left my children and went forth, like a lioness greedy for flesh;
Ta đã bỏ con ra đi, như sư tử cái tham mồi;
10777
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10778
2206.
2206.
2206.
10779
‘‘Idaṃ nesaṃ padakkantaṃ, nāgānamiva pabbate;
‘‘This is their path, like that of elephants in the mountains;
‘‘Đây là dấu chân của chúng, như của voi trên núi;
10780
Citakā parikiṇṇāyo, assamassāvidūrato;
The play-mounds are scattered around, not far from the hermitage;
Những đống củi chất đống xung quanh, không xa am thất;
10781
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10782
2207.
2207.
2207.
10783
‘‘Vālikāyapi okiṇṇā, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
‘‘My children, covered in dust, even scattered with sand;
‘‘Những đứa con lấm lem bụi bẩn, bị cát phủ đầy;
10784
Samantā mabhidhāvanti, te na passāmi dārake.
Would run around me on all sides, but I do not see those boys.
Chúng chạy quanh ta, vậy mà ta không thấy những đứa trẻ ấy.
10785
2208.
2208.
2208.
10786
‘‘Ye maṃ pure paccuṭṭhenti* , araññā dūramāyatiṃ;
‘‘Those who used to greet me from afar when I came from the forest;
‘‘Những đứa trẻ trước đây thường đón ta, khi ta về từ rừng xa;
10787
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10788
2209.
2209.
2209.
10789
‘‘Chakaliṃva migiṃ chāpā, paccuggantuna mātaraṃ;
‘‘Like fawns, she-goats, greeting their mother;
‘‘Như những con dê con đón mẹ, chúng nhìn ta từ xa;
10790
Dūre maṃ pavilokenti* , te na passāmi dārake.
They would look out for me from afar, but I do not see those boys.
Vậy mà ta không thấy những đứa trẻ ấy.
10791
2210.
2210.
2210.
10792
‘‘Idaṃ nesaṃ kīḷānakaṃ, patitaṃ paṇḍubeḷuvaṃ;
‘‘This is their plaything, a fallen yellow bamboo shoot;
‘‘Đây là đồ chơi của chúng, một cây tre vàng đã rơi xuống;
10793
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10794
2211.
2211.
2211.
10795
‘‘Thanā ca mayhime pūrā, uro ca sampadālati;
‘‘My breasts are full, and my chest is bursting;
‘‘Ngực ta căng đầy sữa, và lồng ngực ta như muốn vỡ ra;
10796
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10797
2212.
2212.
2212.
10798
‘‘Ucchaṅgeko vicināti, thanamekāvalambati;
‘‘One would search in my lap, another would cling to my breast;
‘‘Một đứa ngồi trong lòng, một đứa bám vào ngực;
10799
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
But today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina both.
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10800
2213.
2213.
2213.
10801
‘‘Yassu sāyanhasamayaṃ, puttakā paṃsukuṇṭhitā;
‘‘Those children, covered in dust, who at evening time;
‘‘Những đứa con lấm lem bụi bẩn, vào buổi tối;
10802
Ucchaṅge me vivattanti, te na passāmi dārake.
Would roll in my lap, but I do not see those boys.
Thường lăn lộn trong lòng ta, vậy mà ta không thấy những đứa trẻ ấy.
10803
2214.
2214.
2214.
10804
‘‘Ayaṃ so assamo pubbe, samajjo paṭibhāti maṃ;
‘‘This hermitage, which formerly seemed like a festive gathering to me;
‘‘Trước đây, am thất này đối với ta như một lễ hội;
10805
Tyajja putte apassantyā, bhamate viya assamo.
Now, not seeing my children, the hermitage seems to be reeling.
Vậy mà hôm nay, không thấy các con, am thất như quay cuồng.
10806
2215.
2215.
2215.
10807
‘‘Kimidaṃ appasaddova, assamo paṭibhāti maṃ;
‘‘Why does this hermitage seem so silent to me;
‘‘Sao am thất này đối với ta lại im lặng đến vậy;
10808
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw, surely my children are dead.
Ngay cả quạ cũng không kêu, chắc hẳn các con của ta đã chết.
10809
2216.
2216.
2216.
10810
‘‘Kimidaṃ appasaddova, assamo paṭibhāti maṃ;
‘‘Why does this hermitage seem so silent to me;
‘‘Sao am thất này đối với ta lại im lặng đến vậy;
10811
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the birds do not sing, surely my children are dead.
Ngay cả chim cũng không hót, chắc hẳn các con của ta đã chết.
10812
2217.
2217.
2217.
10813
‘‘Kimidaṃ tuṇhibhūtosi, api ratteva me mano;
‘‘Why are you silent? My mind is as if stained;
‘‘Sao ngài lại im lặng như vậy, lòng ta như bị xé nát;
10814
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not caw, surely my children are dead.
Ngay cả quạ cũng không kêu, chắc hẳn các con của ta đã chết.
10815
2218.
2218.
2218.
10816
‘‘Kimidaṃ tuṇhibhūtosi, api ratteva me mano;
‘‘Why are you silent? My mind is as if stained;
‘‘Sao ngài lại im lặng như vậy, lòng ta như bị xé nát;
10817
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the birds do not sing, surely my children are dead.
Ngay cả chim cũng không hót, chắc hẳn các con của ta đã chết.
10818
2219.
2219.
2219.
10819
‘‘Kacci nu me ayyaputta, migā khādiṃsu dārake;
"My dear son, have wild animals eaten my children?
‘‘Có phải hỡi hoàng tử, những con thú đã ăn thịt các con của ta;
10820
Araññe iriṇe vivane, kena nītā me dārakā.
In the forest, in the barren, open wilderness, by whom have my children been taken?"
Trong rừng, trên đất hoang, trong rừng sâu, ai đã mang các con của ta đi?
10821
2220.
2220.
2220.
10822
‘‘Adu te pahitā dūtā, adu suttā piyaṃvadā;
"Were they sent as messengers? Or were they sleeping, my darlings?
‘‘Hay là chúng đã được cử đi làm sứ giả, hay là chúng đang ngủ say, những đứa trẻ đáng yêu;
10823
Adu bahi no nikkhantā, khiḍḍāsu pasutā nu te.
Or did they go out, engaged in play?"
Hay là chúng đã ra ngoài, có phải chúng đang mải mê chơi đùa?
10824
2221.
2221.
2221.
10825
‘‘Nevāsaṃ kesā dissanti, hatthapādā ca jālino;
"Neither their hair is seen, nor the hands and feet of Jāli;
‘‘Ta không thấy tóc của chúng, cũng không thấy tay chân của Jāli;
10826
Sakuṇānañca opāto, kena nītā me dārakā.
Nor the droppings of birds. By whom have my children been taken?"
Và cũng không thấy dấu vết của chim, ai đã mang các con của ta đi?
10827
2222.
2222.
2222.
10828
‘‘Idaṃ tato dukkhataraṃ, sallaviddho yathā vaṇo;
"This is more painful than that, like a wound pierced by an arrow;
‘‘Điều này còn đau khổ hơn, như vết thương bị mũi tên đâm;
10829
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
Today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina, both."
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.
10830
2223.
2223.
2223.
10831
‘‘Idampi dutiyaṃ sallaṃ, kampeti hadayaṃ mama;
"This second arrow also trembles my heart;
‘‘Đây là mũi tên thứ hai, làm rung động trái tim ta;
10832
Yañca putte na passāmi, tvañca maṃ nābhibhāsasi.
That I do not see my children, and you do not speak to me."
Vì ta không thấy các con, và ngài cũng không nói chuyện với ta.
10833
2224.
2224.
2224.
10834
‘‘Ajjeva* me imaṃ rattiṃ, rājaputta na saṃsasi;
"If, O prince, you do not tell me tonight,
‘‘Nếu đêm nay, hỡi hoàng tử, ngài không nói cho ta biết;
10835
Maññe okkantasantaṃ* maṃ, pāto dakkhisi no mataṃ’’.
I believe you will see me dead in the morning, with my life departed."
Ta nghĩ ngài sẽ thấy ta đã chết vào sáng mai, với tâm hồn tan nát.’’
10836
2225.
2225.
2225.
10837
‘‘Nūna maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
"Surely Maddī, of excellent hips, the glorious princess,
‘‘Chắc hẳn Maddī, người có hông đẹp, công chúa vinh quang;
10838
Pāto gatāsi uñchāya, kimidaṃ sāyamāgatā’’.
Went for alms in the morning; why has she come back in the evening?"
Sáng nay nàng đã đi hái lượm, sao giờ này tối rồi mới về?’’
10839
2226.
2226.
2226.
10840
‘‘Nanu tvaṃ saddamassosi, ye saraṃ pātumāgatā;
"Did you not hear the sound of those who came to drink at the lake?
‘‘Chẳng phải ngài đã nghe tiếng, của những con vật đến uống nước ở hồ;
10841
Sīhassapi nadantassa, byagghassa ca nikujjitaṃ.
The roaring of a lion, and the growling of a tiger?"
Tiếng gầm của sư tử, và tiếng gầm của hổ.
10842
2227.
2227.
2227.
10843
‘‘Ahu pubbanimittaṃ me, vicarantyā brahāvane;
"There was an omen for me, while I was wandering in the great forest;
‘‘Có điềm báo trước cho ta, khi ta đi trong rừng lớn;
10844
Khaṇitto me hatthā patito, uggīvañcāpi* aṃsato.
My digging tool fell from my hand, and my shoulder was dislocated."
Cái cuốc đã rơi khỏi tay ta, và cái giỏ đã tuột khỏi vai ta.
10845
2228.
2228.
2228.
10846
‘‘Tadāhaṃ byathitā bhītā, puthu katvāna pañjaliṃ;
"Then, distressed and frightened, making an añjali,
‘‘Khi đó ta hoảng sợ, kinh hoàng, chắp tay lại;
10847
Sabbadisā namassissaṃ, api sotthi ito siyā.
I paid homage in all directions, hoping for safety from this."
Ta đã lạy tất cả các hướng, cầu mong mọi sự bình an từ đây.
10848
2229.
2229.
2229.
10849
‘‘Mā heva no rājaputto, hato sīhena dīpinā;
"May it not be that the prince was killed by a lion or a leopard;
‘‘Cầu mong hoàng tử của chúng ta không bị sư tử hay báo giết chết;
10850
Dārakā vā parāmaṭṭhā, acchakokataracchihi.
Or the children were seized by bears, wolves, or hyenas."
Hoặc các con của ta không bị gấu, khỉ hay hổ vồ đi.
10851
2230.
2230.
2230.
10852
‘‘Sīho byaggho ca dīpi ca, tayo vāḷā vane migā;
"A lion, a tiger, and a leopard—these three fierce wild animals in the forest—
‘‘Sư tử, hổ và báo, ba con thú dữ trong rừng;
10853
Te maṃ pariyāvaruṃ maggaṃ, tena sāyamhi āgatā.
Blocked my path; that is why I have come back in the evening."
Chúng đã chặn đường ta, vì thế ta mới về muộn vào buổi tối.’’
10854
2231.
2231.
2231.
10855
‘‘Ahaṃ patiñca putte ca, āceramiva māṇavo;
"I have attended to my husband and children, like a young student for a long time,
‘‘Ta đã phục vụ chồng và con, như một học trò phục vụ thầy;
10856
Anuṭṭhitā divārattiṃ, jaṭinī brahmacārinī.
Day and night, wearing matted hair, observing celibacy."
Không ngừng nghỉ ngày đêm, một người nữ tu hành, sống phạm hạnh.
10857
2232.
2232.
2232.
10858
‘‘Ajināni paridahitvā, vanamūlaphalahāriyā;
"Wearing deer skins, bringing roots, fruits, and berries from the forest;
‘‘Mặc da thú, mang theo rễ và quả rừng;
10859
Vicarāmi divārattiṃ, tumhaṃ kāmā hi puttakā.
I wander day and night, indeed for your sake, my children."
Ta đi khắp nơi ngày đêm, vì các con yêu dấu của ta.
10860
2233.
2233.
2233.
10861
‘‘Ahaṃ suvaṇṇahaliddiṃ, ābhataṃ paṇḍubeḷuvaṃ;
"I brought golden turmeric, and pale bamboo shoots;
‘‘Ta đã mang về nghệ vàng, tre vàng;
10862
Rukkhapakkāni cāhāsiṃ, ime vo putta kīḷanā.
And tree fruits—these are your playthings, my children."
Và những quả cây, đây là đồ chơi của các con.
10863
2234.
2234.
2234.
10864
‘‘Imaṃ mūlāḷivattakaṃ, sālukaṃ ciñcabhedakaṃ;
"Eat this lotus root, water lily, and wild tamarind,
‘‘Hãy ăn rễ cây alīvaṭṭaka này, củ súng, quả ciñcabhedaka;
10865
Bhuñja khuddehi saṃyuttaṃ, saha puttehi khattiya.
Mixed with small fruits, O Khattiya, together with your children."
Hãy ăn chung với các con, hỡi Sát-đế-lợi.
10866
2235.
2235.
2235.
10867
‘‘Padumaṃ jālino dehi, kumudañca kumāriyā;
"Give a lotus to Jāli, and a water lily to the girl;
‘‘Hãy cho Jāli hoa sen, và cho cô bé hoa súng;
10868
Māline passa naccante, sivi puttāni avhaya.
See them dancing, O Mālī; call the children of Sivi."
Hãy xem các cô bé nhảy múa, hãy gọi các con của Sivi.
10869
2236.
2236.
2236.
10870
‘‘Tato kaṇhājināyapi, nisāmehi rathesabha;
"Then, O chief of charioteers, listen to Kaṇhājina,
‘‘Sau đó, hỡi vị vua xe ngựa, hãy lắng nghe Kaṇhājinā;
10871
Mañjussarāya vagguyā, assamaṃ upayantiyā* .
With her sweet and melodious voice, approaching the hermitage."
Với giọng nói ngọt ngào, du dương, khi nàng đến am thất.
10872
2237.
2237.
2237.
10873
‘‘Samānasukhadukkhamhā, raṭṭhā pabbājitā ubho;
"We both, who shared happiness and sorrow, were banished from the kingdom;
‘‘Cả hai chúng ta đều bị trục xuất khỏi vương quốc, nơi có niềm vui và nỗi buồn như nhau;
10874
Api sivi putte passesi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho.
May you see the children of Sivi, Jāli and Kaṇhājina, both."
Cầu mong ngài sẽ thấy các con của Sivi, Jāli và Kaṇhājinā.’’
10875
2238.
2238.
2238.
10876
‘‘Samaṇe brāhmaṇe nūna, brahmacariyaparāyaṇe;
"Surely I must have offended ascetics and brahmins in the world,
‘‘Chắc hẳn ta đã xúc phạm các Sa-môn, Bà-la-môn, những người sống phạm hạnh;
10877
Ahaṃ loke abhissapiṃ, sīlavante bahussute;
Those devoted to the holy life, virtuous and learned;
Những người có giới đức, đa văn trên thế gian này;
10878
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho’’.
That today I do not see my children, Jāli and Kaṇhājina, both."
Vậy mà hôm nay ta không thấy các con, Jāli và Kaṇhājinā.’’
10879
2239.
2239.
2239.
10880
‘‘Ime te jambukā rukkhā, vedisā sinduvārakā;
"These rose-apple trees, these vedisā and sinduvāra trees,
‘‘Đây là những cây jambu, cây vedisā, cây sinduvāra;
10881
Vividhāni rukkhajātāni, te kumārā na dissare.
Various kinds of trees, but the children are not seen."
Các loại cây khác nhau, vậy mà không thấy các hoàng tử.
10882
2240.
2240.
2240.
10883
‘‘Assatthā panasā ceme, nigrodhā ca kapitthanā;
"These are fig trees, jackfruit trees, banyan trees, and wood-apple trees;
‘‘Đây là những cây assattha, cây panasā, cây nigrodha và cây kapitthanā;
10884
Vividhāni phalajātāni, te kumārā na dissare.
Various kinds of fruits, but the children are not seen."
Các loại quả khác nhau, vậy mà không thấy các hoàng tử.
10885
2241.
2241.
2241.
10886
‘‘Ime tiṭṭhanti ārāmā, ayaṃ sītūdakā nadī;
"These pleasure groves stand here, this river with cool water;
‘‘Đây là những khu vườn, đây là dòng sông nước mát;
10887
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
Where they used to play before, but the children are not seen."
Nơi trước đây chúng thường chơi đùa, vậy mà không thấy các hoàng tử.
10888
2242.
2242.
2242.
10889
‘‘Vividhāni pupphajātāni, asmiṃ uparipabbate;
"Various kinds of flowers are on this mountain top;
‘‘Các loại hoa khác nhau, trên ngọn núi này;
10890
Yānassu pubbe dhāriṃsu, te kumārā na dissare.
Which they used to wear before, but the children are not seen."
Những loại hoa trước đây chúng thường cài, vậy mà không thấy các hoàng tử.
10891
2243.
2243.
2243.
10892
‘‘Vividhāni phalajātāni, asmiṃ uparipabbate;
"Various kinds of fruits are on this mountain top;
‘‘Các loại quả khác nhau, trên ngọn núi này;
10893
Yānassu pubbe bhuñjiṃsu, te kumārā na dissare.
Which they used to eat before, but the children are not seen."
Những thứ mà trước đây chúng đã ăn, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.
10894
2244.
2244.
2244.
10895
‘‘Ime te hatthikā assā, balibaddā ca te ime;
"These are the elephants, horses, and these are the oxen;
“Đây là những con voi, con ngựa của chúng, và đây là những con bò đực của chúng;
10896
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare’’.
With which they used to play before, but the children are not seen."
Những thứ mà trước đây chúng đã chơi đùa cùng, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.”
10897
2245.
2245.
2245.
10898
‘‘Ime sāmā sasolūkā, bahukā kadalīmigā;
"These are the sāmā deer, rabbits, and many kadalī deer;
“Đây là những con nai sāmā, những con cú, rất nhiều nai kadalī;
10899
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
With which they used to play before, but the children are not seen."
Những thứ mà trước đây chúng đã chơi đùa cùng, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.
10900
2246.
2246.
2246.
10901
‘‘Ime haṃsā ca koñcā ca, mayūrā citrapekhuṇā;
"These are the swans and cranes, and peacocks with colorful tails;
“Đây là những con thiên nga và sếu, những con công với bộ lông sặc sỡ;
10902
Yehissu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare’’.
With which they used to play before, but the children are not seen."
Những thứ mà trước đây chúng đã chơi đùa cùng, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.”
10903
2247.
2247.
2247.
10904
‘‘Imā tā vanagumbāyo, pupphitā sabbakālikā;
"These are the groves of trees, flowering all year round;
“Đây là những bụi cây rừng, nở hoa quanh năm;
10905
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
Where they used to play before, but the children are not seen."
Nơi mà trước đây chúng đã chơi đùa, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.
10906
2248.
2248.
2248.
10907
‘‘Imā tā pokkharaṇī rammā, cakkavākūpakūjitā;
"These are the delightful lotus ponds, resonant with cakkavāka birds;"
“Đây là những hồ sen đẹp đẽ, vang vọng tiếng chim cakkavāka;
10908
Mandālakehi sañchannā, padumuppalakehi ca;
Covered with mandālakas, and with lotuses and water lilies;
Phủ đầy hoa súng và hoa sen;
10909
Yatthassu pubbe kīḷiṃsu, te kumārā na dissare.
Where those princes formerly played, they are not seen.
Nơi mà trước đây chúng đã chơi đùa, các hoàng tử ấy không còn thấy nữa.
10910
2249.
2249.
2249.
10911
‘‘Na te kaṭṭhāni bhinnāni, na te udakamāhataṃ;
‘‘Your firewood has not been split, your water has not been fetched;
“Chưa có củi được chẻ, nước cũng chưa được mang về;
10912
Aggipi te na hāpito, kiṃ nu mandova jhāyasi.
Your fire has not been kindled, why do you sit meditating so slowly?
Lửa cũng chưa được nhóm, sao chàng lại trầm ngâm như vậy?”
10913
2250.
2250.
2250.
10914
‘‘Piyo piyena saṅgamma, samo me* byapahaññati;
‘‘When a loved one meets a loved one, my sorrow is dispelled;
“Khi người thân gặp người thân, sự hoang mang của ta biến mất;
10915
Tyajja putte na passāmi, jāliṃ kaṇhājinaṃ cubho’’.
But today I do not see my sons, Jāli and Kaṇhājina, both of them.’’
Nhưng hôm nay ta không thấy các con, cả Jālī và Kaṇhājinā.”
10916
2251.
2251.
2251.
10917
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
‘‘Indeed, my lord, I do not see by whom they were taken away and killed;
“Thần không thấy, thưa đức vua, nơi nào chúng bị giết chết;
10918
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not cry out; my children are surely dead.
Chim quạ cũng không kêu, chắc chắn các con của thần đã chết.”
10919
2252.
2252.
2252.
10920
‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
‘‘Indeed, my lord, I do not see by whom they were taken away and killed;
“Thần không thấy, thưa đức vua, nơi nào chúng bị giết chết;
10921
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā’’.
Even the birds do not cry out; my children are surely dead.’’
Chim chóc cũng không kêu, chắc chắn các con của thần đã chết.”
10922
2253.
2253.
2253.
10923
‘‘Sā tattha paridevitvā, pabbatāni vanāni ca;
She, having lamented there, among the mountains and forests,
“Sau khi than khóc ở đó, giữa núi rừng;
10924
Punadevassamaṃ gantvā, rodi sāmikasantike* .
Returned to the hermitage and wept before her husband.
Nàng lại trở về am thất, và khóc bên cạnh chồng.”
10925
2254.
2254.
2254.
10926
‘‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
‘‘‘Indeed, my lord, I do not see by whom they were taken away and killed;
“‘Thần không thấy, thưa đức vua, nơi nào chúng bị giết chết;
10927
Kākolāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the crows do not cry out; my children are surely dead.
Chim quạ cũng không kêu, chắc chắn các con của thần đã chết.
10928
2255.
2255.
2255.
10929
‘‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
‘‘‘Indeed, my lord, I do not see by whom they were taken away and killed;
“‘Thần không thấy, thưa đức vua, nơi nào chúng bị giết chết;
10930
Sakuṇāpi na vassanti, matā me nūna dārakā.
Even the birds do not cry out; my children are surely dead.
Chim chóc cũng không kêu, chắc chắn các con của thần đã chết.
10931
2256.
2256.
2256.
10932
‘‘‘Na kho no deva passāmi, yena te nīhatā matā;
‘‘‘Indeed, my lord, I do not see by whom they were taken away and killed;
“‘Thần không thấy, thưa đức vua, nơi nào chúng bị giết chết;
10933
Vicaranti rukkhamūlesu, pabbatesu guhāsu ca’.
They wander at the roots of trees, in mountains and caves.’
Chúng lang thang dưới gốc cây, trên núi và trong hang động.’”
10934
2257.
2257.
2257.
10935
‘‘Iti maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
Thus Maddī, the excellent-hipped, the glorious princess,
“Như vậy, Maddī, công chúa vinh quang với đôi tay đẹp;
10936
Bāhā paggayha kanditvā, tattheva patitā chamā’’.
Having raised her arms and wept, fell down right there on the ground.’’
Giơ tay lên than khóc, rồi ngã quỵ xuống đất ngay tại đó.”
10937
2258.
2258.
2258.
10938
‘‘Tamajjhapattaṃ rājaputtiṃ, udakenābhisiñcatha;
‘‘Sprinkle with water that princess who has fallen unconscious;
“Hãy tưới nước lên công chúa đang ngất xỉu ấy;
10939
Assatthaṃ naṃ viditvāna, atha naṃ etadabravi’’.
Having known her to be revived, then he spoke to her thus.’’
Biết nàng đã được an ủi, rồi chàng nói với nàng điều này:
10940
2259.
2259.
2259.
10941
‘‘Ādiyeneva te maddi, dukkhaṃ nakkhātumicchisaṃ;
‘‘From the very beginning, Maddī, I wished to tell you of the sorrow;
“Này Maddī, ngay từ đầu ta đã muốn tránh cho nàng khỏi khổ đau;
10942
Daliddo yācako vuḍḍho, brāhmaṇo gharamāgato.
A poor, old beggar, a brahmin, came to our dwelling.
Một vị Bà-la-môn già yếu, nghèo khó, ăn xin đã đến nhà.
10943
2260.
2260.
2260.
10944
‘‘Tassa dinnā mayā puttā, maddi mā bhāyi assasa;
‘‘To him I gave the children, Maddī; do not fear, take courage;
Ta đã cho ông ấy các con, Maddī, chớ sợ hãi, hãy an lòng;
10945
Maṃ passa maddi mā putte, mā bāḷhaṃ paridevasi;
Look at me, Maddī, not at the children; do not lament excessively;
Hãy nhìn ta, Maddī, đừng nhìn các con, đừng quá than khóc;
10946
Lacchāma putte jīvantā, arogā ca bhavāmase.
We shall get our children back alive, and we shall be well.
Chúng ta sẽ có lại các con khi còn sống, và chúng ta sẽ được khỏe mạnh.
10947
2261.
2261.
2261.
10948
‘‘Putte pasuñca dhaññañca, yañca aññaṃ ghare dhanaṃ;
‘‘Children, cattle, grain, and whatever other wealth is in the house;
Con cái, gia súc, ngũ cốc, và bất cứ tài sản nào khác trong nhà,
10949
Dajjā sappuriso dānaṃ, disvā yācakamāgataṃ;
A good person should give a gift, seeing a beggar who has come;
Người thiện trí nên bố thí khi thấy kẻ ăn xin đến;
10950
Anumodāhi me maddi, puttake dānamuttamaṃ’’.
Approve of my supreme gift of the children, Maddī.’’
Này Maddī, hãy tùy hỷ với món bố thí tối thượng là các con của ta.”
10951
2262.
2262.
2262.
10952
‘‘Anumodāmi te deva, puttake dānamuttamaṃ;
‘‘I approve of your supreme gift of the children, my lord;
“Thưa ngài, con tùy hỷ với món bố thí tối thượng là các con của ngài;
10953
Datvā cittaṃ pasādehi, bhiyyo dānaṃ dado bhava.
Having given, gladden your mind; may you give even more gifts.
Sau khi đã cho, hãy làm cho tâm trong sạch, hãy tiếp tục bố thí nhiều hơn nữa.
10954
2263.
2263.
2263.
10955
‘‘Yo tvaṃ maccherabhūtesu, manussesu janādhipa;
‘‘You, who among stingy people, O ruler of men,
Vì ngài, vị vua của dân chúng, đã bố thí cho một Bà-la-môn,
10956
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano’’.
Gave a gift to the brahmin, O增益 of the Sīvis’ realm.’’
Trong số những người đầy xan tham, ngài là người làm hưng thịnh đất nước Sivi.”
10957
2264.
2264.
2264.
10958
‘‘Ninnāditā te pathavī, saddo te tidivaṅgato;
‘‘The earth resounded for you, your sound reached the heavens;
Đất đã vang dội, tiếng tăm của ngài đã lên đến cõi trời;
10959
Samantā vijjutā āguṃ, girīnaṃva patissutā.
Lightning came from all sides, like echoes from mountains.
Sấm sét lóe lên khắp nơi, như tiếng vang dội từ các ngọn núi.
10960
2265.
2265.
2265.
10961
‘‘Tassa te anumodanti, ubho nāradapabbatā;
‘‘For you, both Nārada mountains approve;
Hai ngọn núi Nārāda đều tùy hỷ với ngài;
10962
Indo ca brahmā pajāpati, somo yamo vessavaṇo;
Indra and Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
Inda và Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
10963
Sabbe devānumodanti, tāvatiṃsā saindakā.
All the devas approve, the Tāvatiṃsa devas with Indra.
Tất cả chư thiên, cùng với Inda ở cõi Tāvatiṃsa, đều tùy hỷ.
10964
2266.
2266.
2265.
10965
‘‘Iti maddī varārohā, rājaputtī yasassinī;
Thus Maddī, the excellent-hipped, the glorious princess,
Như vậy, công chúa Maddī, người có hông đẹp, người nổi tiếng,
10966
Vessantarassa anumodi, puttake dānamuttamaṃ’’.
Approved of Vessantara’s supreme gift of the children.’’
Đã tùy hỷ với Vessantara về món bố thí tối thượng là các con.”
10967
Maddīpabbaṃ nāma.
The Chapter of Maddī.
Chương Maddī.
10968
Sakkapabbaṃ
The Chapter of Sakka
Chương Sakka
10969
2267.
2267.
2267.
10970
Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Rồi vào lúc rạng đông, khi mặt trời mọc,
10971
Sakko brāhmaṇavaṇṇena, pāto tesaṃ adissatha.
Sakka, in the guise of a brahmin, appeared to them in the morning.
Sakka hiện ra trước họ vào buổi sáng dưới hình dạng một Bà-la-môn.
10972
2268.
2268.
2268.
10973
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
‘‘Is all well with you, sir? Are you free from illness, sir?
“Thưa ngài, ngài có khỏe không? Thưa ngài, ngài có vô bệnh không?
10974
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you subsist on gleanings? Are there many roots and fruits?
Ngài có sống bằng cách nhặt lượm không? Ngài có nhiều rễ và quả không?
10975
2269.
2269.
2269.
10976
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘Are there few gnats and mosquitoes, and few reptiles?
Trong rừng đầy thú dữ, ngài có ít ruồi, muỗi và bò sát không?
10977
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In the forest teeming with wild animals, is there no harm?’’
Có sự quấy nhiễu nào không?”
10978
2270.
2270.
2270.
10979
‘‘Kusalañceva no brahme, atho brahme anāmayaṃ;
‘‘All is well with us, brahmin, and we are free from illness, brahmin;
“Thưa Bà-la-môn, chúng tôi khỏe mạnh, thưa Bà-la-môn, chúng tôi vô bệnh;
10980
Atho uñchena yāpema, atho mūlaphalā bahū.
And we subsist on gleanings, and there are many roots and fruits.
Chúng tôi sống bằng cách nhặt lượm, chúng tôi có nhiều rễ và quả.
10981
2271.
2271.
2271.
10982
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
‘‘And there are few gnats and mosquitoes, and few reptiles;
Ruồi, muỗi và bò sát cũng ít thôi;
10983
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā mayhaṃ na vijjati.
In the forest teeming with wild animals, no harm comes to me.
Trong rừng đầy thú dữ, tôi không bị quấy nhiễu.
10984
2272.
2272.
2272.
10985
‘‘Satta no māse vasataṃ, araññe jīvasokinaṃ;
‘‘For seven months, dwelling in the forest, grieving for our lives,
Chúng tôi đã sống trong rừng bảy tháng với nỗi buồn về sự sống;
10986
Idaṃ dutiyaṃ passāma, brāhmaṇaṃ devavaṇṇinaṃ;
This is the second time we see a brahmin, divine in appearance;
Đây là lần thứ hai chúng tôi thấy một Bà-la-môn có vẻ ngoài như chư thiên;
10987
Ādāya veḷuvaṃ daṇḍaṃ, dhārentaṃ ajinakkhipaṃ.
Carrying a bamboo staff, wearing an antelope skin cloak.
Mang theo cây gậy tre, khoác tấm da nai.
10988
2273.
2273.
2273.
10989
‘‘Svāgataṃ te mahābrahme, atho me adurāgataṃ;
‘‘Welcome to you, great brahmin, and your coming is not far;
“Chào mừng ngài, đại Phạm Thiên, ngài đã đến đây không xa;
10990
Anto pavisa bhaddante, pāde pakkhālayassu te.
Enter, good sir, and wash your feet.
Xin mời ngài hiền giả vào trong, hãy rửa chân của ngài.
10991
2274.
2274.
2274.
10992
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo;
‘‘Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka flowers, kāsumārī fruits;
Những quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumāriya;
10993
Phalāni khuddakappāni, bhuñja brahme varaṃ varaṃ.
Small fruits, brahmin, partake of the best of the best.
Những trái cây nhỏ khác, xin Phạm Thiên hãy thọ dụng những thứ tốt nhất.
10994
2275.
2275.
2275.
10995
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
‘‘And this cool water, brought from the mountain cave;’’
Đây là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
10996
Tato piva mahābrahme, sace tvaṃ abhikaṅkhasi.
Then drink, great brahmin, if you desire.
Xin đại Phạm Thiên hãy uống, nếu ngài mong muốn.”
10997
2276.
2276.
2276.
10998
‘‘Atha tvaṃ kena vaṇṇena, kena vā pana hetunā;
‘‘Then by what appearance, or by what reason,
“Vậy ngài vì lý do gì, hay vì nguyên nhân nào;
10999
Anuppatto brahāraññaṃ, taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Have you arrived at this brahmin's forest? Tell me that, as I ask you.’’
Đã đến khu rừng của các Phạm Thiên này? Xin hãy nói cho ta biết khi ta hỏi.”
11000
2277.
2277.
2277.
11001
‘‘Yathā vārivaho pūro, sabbakālaṃ na khīyati;
‘‘Just as a full stream of water never dries up at any time,
“Như dòng nước chảy đầy, không bao giờ cạn kiệt;
11002
Evaṃ taṃ yācitāgacchiṃ, bhariyaṃ me dehi yācito’’.
So I have come to you as a supplicant; give me my wife, as I ask.’’
Cũng vậy, tôi đến đây để cầu xin ngài, xin hãy ban cho tôi vợ của tôi khi đã được cầu xin.”
11003
2278.
2278.
2278.
11004
‘‘Dadāmi na vikampāmi, yaṃ maṃ yācasi brāhmaṇa;
‘‘I give, I do not waver, that which you ask of me, brahmin;
“Ta ban cho mà không do dự, hỡi Bà-la-môn, điều ngài cầu xin ta;
11005
Santaṃ nappaṭiguyhāmi, dāne me ramatī mano’’.
I do not conceal what is present; my mind delights in giving.’’
Ta không che giấu những gì mình có, tâm ta hoan hỷ trong sự bố thí.”
11006
2279.
2279.
2279.
11007
‘‘Maddiṃ hatthe gahetvāna, udakassa kamaṇḍaluṃ;
‘‘Taking Maddī by the hand, and a water pot,
Nắm tay Maddī, với bình nước;
11008
Brāhmaṇassa adā dānaṃ, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano.
The prosperity-increaser of the Sivīs gave the gift to the brahmin.
Vị vua làm tăng trưởng vương quốc Sīvī đã ban bố thí cho Bà-la-môn.
11009
2280.
2280.
2280.
11010
‘‘Tadāsi yaṃ bhiṃsanakaṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ;
‘‘Then it was terrifying, then it was hair-raising;
Lúc ấy thật đáng sợ, lúc ấy thật rợn tóc gáy;
11011
Maddiṃ paricajantassa, medanī sampakampatha.
As he relinquished Maddī, the earth trembled.
Khi ông từ bỏ Maddī, mặt đất rung chuyển.
11012
2281.
2281.
2281.
11013
‘‘Neva sā maddī bhākuṭi, na sandhīyati na rodati;
‘‘Maddī neither frowned, nor resisted, nor wept;
Nàng Maddī ấy không cau mày, không co rút, không khóc;
11014
Pekkhatevassa tuṇhī sā, eso jānāti yaṃ varaṃ’’.
She just looked on silently, thinking, ‘He knows what is best’.’’
Nàng chỉ im lặng nhìn ông, “Người ấy biết điều gì là tốt nhất.”
11015
2282.
2282.
2282.
11016
‘‘Komārī yassāhaṃ bhariyā, sāmiko mama issaro;
‘‘I am a maiden whose wife I am; my husband is my master;
“Là thiếu nữ mà tôi đã là vợ của ai, chồng tôi là chủ tể của tôi;
11017
Yassicche tassa maṃ dajjā, vikkiṇeyya haneyya vā’’.
Whomever he wishes, he may give me to, or sell me, or kill me.’’
Ông ấy có thể ban tôi cho ai ông muốn, bán tôi, hoặc giết tôi.”
11018
2283.
2283.
2283.
11019
‘‘Tesaṃ saṅkappamaññāya, devindo etadabravi;
Understanding their thoughts, the lord of devas then spoke:
Biết được ý nghĩ của họ, vua các vị trời đã nói lời này;
11020
Sabbe jitā te paccūhā, ye dibbā ye ca mānusā.
‘‘All obstacles are overcome by you, both divine and human.
Tất cả chướng ngại của ông đều đã bị chinh phục, cả cõi trời lẫn cõi người.
11021
2284.
2284.
2284.
11022
‘‘Ninnāditā te pathavī, saddo te tidivaṅgato;
The earth resounded for you, your fame reached the heavens;
Mặt đất của ông đã vang dội, tiếng vang của ông đã lên đến cõi trời;
11023
Samantā vijjutā āguṃ, girīnaṃva patissutā.
Lightning came from all sides, like echoes from mountains.
Sét chớp đến từ mọi phía, như tiếng vọng của núi non.
11024
2285.
2285.
2285.
11025
‘‘Tassa te anumodanti, ubho nāradapabbatā;
For you, both Nārada mountains rejoice;
Hai ngọn núi Nārāda đều hoan hỷ với ông;
11026
Indo ca brahmā pajāpati, somo yamo vessavaṇo;
Indra and Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
Indra, Brahmā, Pajāpati, Soma, Yama, Vessavaṇa;
11027
Sabbe devānumodanti, dukkarañhi karoti so.
All devas rejoice, for he performs a difficult deed.
Tất cả các vị trời đều hoan hỷ, vì ông ấy đã làm một việc khó làm.
11028
2286.
2286.
2286.
11029
‘‘Duddadaṃ dadamānānaṃ, dukkaraṃ kamma kubbataṃ;
‘‘Those who give what is hard to give, who do what is hard to do;
Những kẻ làm việc khó làm, bố thí những thứ khó bố thí;
11030
Asanto nānukubbanti, sataṃ dhammo durannayo.
The ignoble do not imitate them, the Dhamma of the noble is hard to follow.
Kẻ bất thiện không thể làm theo, pháp của bậc thiện lành khó đạt được.
11031
2287.
2287.
2287.
11032
‘‘Tasmā satañca asataṃ, nānā hoti ito gati;
‘‘Therefore, the destination of the noble and the ignoble is different from this;
Vì vậy, con đường của bậc thiện và bất thiện là khác nhau;
11033
Asanto nirayaṃ yanti, santo saggaparāyaṇā.
The ignoble go to hell, the noble have heaven as their destination.
Kẻ bất thiện đi đến địa ngục, bậc thiện lành có thiên giới làm chỗ nương tựa.
11034
2288.
2288.
2288.
11035
‘‘Yametaṃ kumāre adā, bhariyaṃ adā vane vasaṃ;
‘‘That which you gave, the children, and gave your wife while dwelling in the forest;
Việc ông đã ban tặng những đứa trẻ, đã ban tặng vợ khi sống trong rừng;
11036
Brahmayānamanokkamma, sagge te taṃ vipaccatu’’.
May that ripen for you in heaven, surpassing the Brahmā-vehicle.’’
Không bỏ lỡ con đường Phạm Thiên, điều đó sẽ thành thục cho ông ở cõi trời.”
11037
2289.
2289.
2289.
11038
‘‘Dadāmi bhoto bhariyaṃ, maddiṃ sabbaṅgasobhanaṃ;
‘‘I give you my wife, Maddī, beautiful in all her limbs;
“Tôi ban cho ngài người vợ, Maddī xinh đẹp toàn thân;
11039
Tvañceva maddiyā channo, maddī ca patinā saha.
May you be covered by Maddī, and Maddī with her husband.
Ngài hãy được che chở bởi Maddī, và Maddī với chồng.
11040
2290.
2290.
2290.
11041
‘‘Yathā payo ca saṅkho ca, ubho samānavaṇṇino;
‘‘Just as milk and a conch, both are of the same color;
Như sữa và vỏ ốc xà cừ, cả hai đều có màu sắc giống nhau;
11042
Evaṃ tuvañca maddī ca, samānamanacetasā.
So may you and Maddī be of the same mind and heart.
Cũng vậy, ngài và Maddī, hãy có cùng tâm ý.
11043
2291.
2291.
2291.
11044
‘‘Avaruddhettha araññasmiṃ, ubho sammatha assame;
‘‘Though restrained here in the forest, both of you in the hermitage;
Bị giam hãm ở trong rừng này, cả hai hãy an trú trong tịnh xá;
11045
Khattiyā gottasampannā, sujātā mātupettito;
Khattiyas, endowed with noble lineage, well-born from mother and father;
Là dòng dõi Sát-đế-lợi cao quý, sinh ra từ cha mẹ tốt lành;
11046
Yathā puññāni kayirātha, dadantā aparāparaṃ’’.
May you perform meritorious deeds, giving again and again.’’
Hãy tạo các phước báu, bằng cách bố thí liên tục.”
11047
2292.
2292.
2292.
11048
‘‘Sakkohamasmi devindo, āgatosmi tavantike;
‘‘I am Sakka, the lord of devas, I have come to you;
“Ta là Sakka, vua các vị trời, ta đã đến bên ngài;
11049
Varaṃ varassu rājisi, vare aṭṭha dadāmi te’’.
Choose a boon, royal sage, I grant you eight boons.’’
Hãy ước nguyện, hỡi vị tiên vương, ta sẽ ban cho ngài tám điều ước.”
11050
2293.
2293.
2293.
11051
‘‘Varaṃ ce me ado sakka, sabbabhūtānamissara;
‘‘If you grant me a boon, Sakka, lord of all beings;
“Nếu Sakka, chúa tể của tất cả chúng sinh, ban cho tôi điều ước;
11052
Pitā maṃ anumodeyya, ito pattaṃ sakaṃ gharaṃ;
May my father approve of me, when I return home from here;
Xin cha tôi hãy hoan hỷ với tôi, khi tôi trở về nhà từ đây;
11053
Āsanena nimanteyya, paṭhametaṃ varaṃ vare.
May he invite me with a seat—this is the first boon I choose.
Hãy mời tôi ngồi, đây là điều ước đầu tiên tôi cầu xin.
11054
2294.
2294.
2294.
11055
‘‘Purisassa vadhaṃ na roceyyaṃ, api kibbisakārakaṃ;
‘‘May I not approve of the killing of any person, even a wrongdoer;
Tôi không muốn giết người, ngay cả kẻ đã gây tội ác;
11056
Vajjhaṃ vadhamhā moceyyaṃ, dutiyetaṃ varaṃ vare.
May I release the condemned from execution—this is the second boon I choose.
Tôi muốn giải thoát kẻ đáng bị giết khỏi sự giết chóc, đây là điều ước thứ hai tôi cầu xin.
11057
2295.
2295.
2295.
11058
‘‘Ye vuḍḍhā ye ca daharā, ye ca majjhimaporisā;
‘‘May those who are old, and those who are young, and those of middle age;
Những người già, những người trẻ, và những người trung niên;
11059
Mameva upajīveyyuṃ, tatiyetaṃ varaṃ vare.
All depend on me for sustenance—this is the third boon I choose.
Tất cả hãy sống nhờ vào tôi, đây là điều ước thứ ba tôi cầu xin.
11060
2296.
2296.
2296.
11061
‘‘Paradāraṃ na gaccheyyaṃ, sadārapasuto siyaṃ;
‘‘May I not go to another’s wife, may I be devoted to my own wife;
Tôi sẽ không đi đến vợ người khác, tôi sẽ luôn gắn bó với vợ mình;
11062
Thīnaṃ vasaṃ na gaccheyyaṃ, catutthetaṃ varaṃ vare.
May I not fall under the sway of women—this is the fourth boon I choose.
Tôi sẽ không bị phụ nữ chi phối, đây là điều ước thứ tư tôi cầu xin.
11063
2297.
2297.
2297.
11064
‘‘Putto me sakka jāyetha, so ca dīghāyuko siyā;
‘‘May a son be born to me, Sakka, and may he be long-lived;
Sakka, xin con trai tôi được sinh ra, và nó sẽ sống lâu;
11065
Dhammena jine pathaviṃ, pañcametaṃ varaṃ vare.
May he conquer the earth righteously—this is the fifth boon I choose.
Nó sẽ chinh phục trái đất bằng Pháp, đây là điều ước thứ năm tôi cầu xin.
11066
2298.
2298.
2298.
11067
‘‘Tato ratyā vivasāne, sūriyassuggamanaṃ pati;
‘‘Then, at the end of the night, at the rising of the sun;
Sau đó, khi đêm tàn, vào lúc mặt trời mọc;
11068
Dibbā bhakkhā pātubhaveyyuṃ, chaṭṭhametaṃ varaṃ vare.
May divine foods appear—this is the sixth boon I choose.
Những món ăn cõi trời sẽ xuất hiện, đây là điều ước thứ sáu tôi cầu xin.
11069
2299.
2299.
2299.
11070
‘‘Dadato me na khīyetha, datvā nānutapeyyahaṃ;
‘‘May my giving not diminish, and may I not regret having given;
Khi tôi bố thí, xin đừng cạn kiệt, sau khi bố thí tôi sẽ không hối tiếc;
11071
Dadaṃ cittaṃ pasādeyyaṃ, sattametaṃ varaṃ vare.
May my mind be clear when giving—this is the seventh boon I choose.
Khi bố thí, tâm tôi sẽ thanh tịnh, đây là điều ước thứ bảy tôi cầu xin.
11072
2300.
2300.
2300.
11073
‘‘Ito vimuccamānāhaṃ, saggagāmī visesagū;
‘‘May I, when released from here, be a special one going to heaven;
Khi tôi giải thoát khỏi đây, tôi sẽ là người đạt được sự ưu việt, đi đến cõi trời;
11074
Anivatti tato assaṃ, aṭṭhametaṃ varaṃ vare’’.
And may I not return from there—this is the eighth boon I choose.’’
Tôi sẽ không bao giờ quay lại từ đó, đây là điều ước thứ tám tôi cầu xin.”
11075
2301.
2301.
2301.
11076
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, devindo etadabravi;
Hearing his words, the lord of devas then spoke:
Nghe lời nói ấy, vua các vị trời đã nói;
11077
Aciraṃ vata te tato, pitā taṃ daṭṭhumessati’’.
‘‘Indeed, your father will soon come to see you from there.’’
“Chẳng bao lâu nữa, cha của ông sẽ đến gặp ông.”
11078
2302.
2302.
2302.
11079
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā,
Nói xong điều này, Maghavā, vua các vị trời, chồng của Sujā;
11080
Vessantare varaṃ datvā, saggakāyaṃ apakkami’’.
Having granted the boon to Vessantara, departed to the celestial realm.
Sau khi ban điều ước cho Vessantara, đã trở về cõi trời.
11081
Sakkapabbaṃ nāma.
The Chapter of Sakka.
Chương Sakka.
11082
Mahārājapabbaṃ
The Chapter of the Great King
Chương Đại Vương
11083
2303.
2303.
2303.
11084
‘‘Kassetaṃ mukhamābhāti, hemaṃ vuttattamagginā;
‘‘Whose face shines like this, like gold purified by fire;
“Khuôn mặt ai đang tỏa sáng, như vàng ròng được nung trong lửa;
11085
Nikkhaṃva jātarūpassa, ukkāmukhapahaṃsitaṃ.
Like a necklace of pure gold, brightened by the mouth of a torch?
Như một đồng tiền vàng, rực rỡ như miệng lò nung.
11086
2304.
2304.
2304.
11087
‘‘Ubho sadisapaccaṅgā, ubho sadisalakkhaṇā;
“Both have similar limbs, both have similar marks;
Cả hai đều có các chi giống nhau, cả hai đều có tướng mạo giống nhau;
11088
Jālissa sadiso eko, ekā kaṇhājinā yathā.
One is like Jāli, the other like Kaṇhājinā.
Một đứa giống Jāli, một đứa giống Kaṇhājinā.
11089
2305.
2305.
2305.
11090
‘‘Sīhā bilāva nikkhantā, ubho sampatirūpakā;
“Like lions emerged from a cave, both are perfectly alike;
Như sư tử ra khỏi hang, cả hai đều giống nhau;
11091
Jātarūpamayāyeva, ime dissanti dārakā’’.
These children appear as if made of pure gold.”
Những đứa trẻ này trông như được làm bằng vàng ròng.”
11092
2306.
2306.
2306.
11093
‘‘Kuto nu bhavaṃ bhāradvāja, ime ānesi dārake;
“From where, venerable Bhāradvāja, have you brought these children?
“Hỡi Bhāradvāja, ngài từ đâu mang những đứa trẻ này đến;
11094
Ajja raṭṭhaṃ anuppatto, kuhiṃ gacchasi brāhmaṇa’’* .
Having arrived in the kingdom today, where are you going, brahmin?”
Hôm nay ngài đã đến vương quốc, hỡi Bà-la-môn, ngài đi đâu?”
11095
2307.
2307.
2307.
11096
‘‘Mayhaṃ te dārakā deva, dinnā vittena sañjaya;
“These children, O king Sañjaya, were given to me for wealth;
“Hỡi đức vua Sañjaya, những đứa trẻ này là của tôi, được ban tặng bằng tài sản;
11097
Ajja pannarasā ratti, yato laddhā* me dārakā’’.
Tonight is the fifteenth night since I received these children.”
Hôm nay là đêm trăng tròn, kể từ khi tôi nhận được những đứa trẻ này.”
11098
2308.
2308.
2308.
11099
‘‘Kena vā vācapeyyena, sammāñāyena saddahe;
“By what testimony, by what proper knowledge, can I believe?
“Bằng lời nói nào, bằng sự hiểu biết đúng đắn nào mà ta có thể tin;
11100
Ko tetaṃ dānamadadā, puttake dānamuttamaṃ’’.
Who gave you that gift, the supreme gift of children?”
Ai đã ban cho ông món quà ấy, món quà tối thượng là những đứa con?”
11101
2309.
2309.
2310.
11102
‘‘Yo yācataṃ patiṭṭhāsi, bhūtānaṃ dharaṇīriva;
“He who was a refuge for beggars, like the earth for beings;
“Vị vua Vessantara ấy, người là chỗ nương tựa của những người cầu xin, như trái đất đối với chúng sinh;
11103
So me vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ.
That King Vessantara, dwelling in the forest, gave me his children.
Ông ấy đã ban cho tôi những đứa con khi sống trong rừng.
11104
2310.
2310.
2309.
11105
‘‘Yo yācataṃ gatī āsi, savantīnaṃva sāgaro;
“He who was the destination for beggars, like the ocean for rivers;
Vị vua Vessantara ấy, người là nơi đến của những người cầu xin, như đại dương đối với các dòng sông;
11106
So me vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ’’.
That King Vessantara, dwelling in the forest, gave me his children.”
Ông ấy đã ban cho tôi những đứa con khi sống trong rừng.”
11107
2311.
2311.
2311.
11108
‘‘Dukkaṭaṃ vata bho raññā, saddhena gharamesinā;
“Indeed, a wrong deed, sirs, by the faithful householder king;
“Ôi, thật là một việc làm sai trái của vị vua, một người chủ gia đình có đức tin;
11109
Kathaṃ nu puttake dajjā, araññe avaruddhako.
How could he give away his children, being banished in the forest?
Làm sao ông ấy có thể ban tặng những đứa con, khi bị giam hãm trong rừng?
11110
2312.
2312.
2312.
11111
‘‘Imaṃ bhonto nisāmetha, yāvantettha samāgatā;
“Listen, sirs, all who are gathered here;
Hỡi quý vị có mặt ở đây, xin hãy lắng nghe điều này;
11112
Kathaṃ vessantaro rājā, puttedāsi vane vasaṃ.
How could King Vessantara, dwelling in the forest, give away his children?
Làm sao vua Vessantara có thể ban tặng những đứa con khi sống trong rừng?
11113
2313.
2313.
2313.
11114
‘‘Dāsiṃ dāsaṃ ca* so dajjā, assaṃ cassatarīrathaṃ;
“He would give a maidservant and a slave, a horse and a mule-drawn chariot;
Ông ấy có thể ban tặng nô tỳ nam và nữ, ngựa và xe kéo;
11115
Hatthiñca kuñjaraṃ dajja, kathaṃ so dajja dārake’’.
He would give an elephant, a tusker, but how could he give children?”
Ông ấy có thể ban tặng voi và voi chúa, làm sao ông ấy có thể ban tặng những đứa trẻ?”
11116
2314.
2314.
2314.
11117
‘‘Yassa nassa* ghare dāso, asso cassatarīratho;
“He who has no slave in his house, no horse, no mule-drawn chariot;
“Hỡi ông nội, người nào không có nô lệ, ngựa, xe kéo;
11118
Hatthī ca kuñjaro nāgo, kiṃ so dajjā pitāmaha’’.
No elephant, no tusker, no nāga, what could he give, O grandfather?”
Voi, voi chúa, voi lớn trong nhà, thì ông ấy sẽ ban tặng gì?”
11119
2315.
2315.
2315.
11120
‘‘Dānamassa pasaṃsāma, na ca nindāma puttakā;
“We praise his gift, children, and do not blame it;
“Chúng ta tán dương sự bố thí của ông ấy, và không chê bai các con;
11121
Kathaṃ nu hadayaṃ āsi, tumhe datvā vanibbake’’.
How was his heart, after giving you to the beggars?”
Tâm các con đã như thế nào, khi được ban cho kẻ hành khất?”
11122
2316.
2316.
2316.
11123
‘‘Dukkhassa hadayaṃ āsi, atho uṇhampi passasi;
“His heart was sorrowful, and you can see him shed warm tears;
“Tâm con đầy đau khổ, và cha cũng thấy nóng bức;
11124
Rohinīheva tambakkhī, pitā assūni vattayi’’.
With eyes red like the Rohinī flower, father shed tears.”
Cha đã rơi lệ, với đôi mắt đỏ như sao Rohinī.”
11125
2317.
2317.
2317.
11126
‘‘Yaṃ taṃ kaṇhājināvoca, ayaṃ maṃ tāta brāhmaṇo;
“What Kaṇhājinā said: ‘This brahmin, dear father,
“Điều mà Kaṇhājinā đã nói, ‘Hỡi cha, Bà-la-môn này;
11127
Laṭṭhiyā paṭikoṭeti, ghare jātaṃva dāsiyaṃ.
Beats me with a stick, like a slave girl born in the house.
Đánh đập con bằng cây gậy, như một đứa tớ gái sinh ra trong nhà.’
11128
2318.
2318.
2318.
11129
‘‘Na cāyaṃ brāhmaṇo tāta, dhammikā honti brāhmaṇā;
“‘This is no brahmin, dear father, brahmins are righteous;
‘Hỡi cha, đây không phải là Bà-la-môn, Bà-la-môn là người có đạo đức;
11130
Yakkho brāhmaṇavaṇṇena, khādituṃ tāta neti no;
A yakkha in the guise of a brahmin, dear father, takes us to devour us;
Hỡi cha, đây là một Dạ-xoa trong hình dạng Bà-la-môn, nó đưa chúng con đi để ăn thịt;
11131
Nīyamāne pisācena, kinnu tāta udikkhasi’’.
Why do you look on, dear father, as we are led away by a fiend?’”
Khi bị Dạ-xoa mang đi, hỡi cha, sao cha lại nhìn?”
11132
2319.
2319.
2319.
11133
‘‘Rājaputtī ca vo mātā, rājaputto ca vo pitā;
“Your mother is a princess, and your father is a prince;
“Mẹ các con là công chúa, cha các con là hoàng tử;
11134
Pubbe me aṅgamāruyha, kiṃ nu tiṭṭhatha ārakā’’.
Why do you stand at a distance, when before you used to climb onto my lap?”
Trước đây các con đã leo lên người ta, sao bây giờ các con lại đứng xa?”
11135
2320.
2320.
2320.
11136
‘‘Rājaputtī ca no mātā, rājaputto ca no pitā;
“Our mother is a princess, and our father is a prince;
“Mẹ chúng con là công chúa, cha chúng con là hoàng tử;
11137
Dāsā mayaṃ brāhmaṇassa, tasmā tiṭṭhāma ārakā’’.
But we are the brahmin’s slaves, therefore we stand at a distance.”
Chúng con là nô lệ của Bà-la-môn, vì vậy chúng con đứng xa.”
11138
2321.
2321.
2321.
11139
‘‘Mā sammevaṃ avacuttha, ḍayhate hadayaṃ mama;
“Do not speak thus, my children, my heart burns;
“Đừng nói như vậy, hỡi các con, tim ta đau đớn;
11140
Citakāyaṃva me kāyo, āsane na sukhaṃ labhe.
My body is like a funeral pyre, I find no comfort on my seat.
Thân ta như đống củi khô, ta không tìm thấy sự an lạc trên ghế ngồi.
11141
2322.
2322.
2319.
11142
‘‘Mā sammevaṃ avacuttha, bhiyyo sokaṃ janetha maṃ;
“Do not speak thus, my children, you cause me more sorrow;
Đừng nói như vậy, hỡi các con, làm ta thêm sầu khổ;
11143
Nikkiṇissāmi dabbena, na vo dāsā bhavissatha.
I will ransom you with wealth, you shall not be slaves.”
Ta sẽ chuộc các con bằng tài sản, các con sẽ không còn là nô lệ nữa.
11144
2323.
2323.
2323.
11145
‘‘Kimagghiyañhi vo tāta, brāhmaṇassa pitā adā;
“What was your price, dear father, that father gave to the brahmin?
“Hỡi các con, cha đã ban các con cho Bà-la-môn với giá bao nhiêu;
11146
Yathābhūtaṃ me akkhātha, paṭipādentu brāhmaṇaṃ’’.
Tell me truly, so I may satisfy the brahmin.”
Hãy nói cho ta biết sự thật, để ta có thể trả lại Bà-la-môn.”
11147
2324.
2324.
2324.
11148
‘‘Sahassagghañhi maṃ tāta, brāhmaṇassa pitā adā;
“Father gave me to the brahmin for a thousand, dear father;
“Hỡi cha, cha đã ban con cho Bà-la-môn với giá một ngàn;”
11149
Atha* kaṇhājinaṃ kaññaṃ, hatthinā ca satena ca’’* .
And the maiden Kaṇhājinā for a hundred elephants.”
Rồi, cô gái Kaṇhājinā, và một trăm con voi.”
11150
2325.
2325.
2325.
11151
‘‘Uṭṭhehi katte taramāno, brāhmaṇassa avākara;
“Rise quickly, Katta, and declare to the brahmin;
“Hỡi Katte, hãy vội vàng đứng dậy, hãy trả lời cho vị Bà-la-môn;
11152
Dāsisataṃ dāsasataṃ, gavaṃ hatthusabhaṃ sataṃ;
A hundred maidservants, a hundred slaves, a hundred cows and bulls;
Một trăm nữ tỳ, một trăm nam tỳ, một trăm bò đực và voi;
11153
Jātarūpasahassañca, puttānaṃ dehi nikkayaṃ.
And a thousand pieces of gold, give as ransom for the children.”
Và một ngàn vàng ròng, hãy cho để chuộc các con trai.”
11154
2326.
2326.
2326.
11155
‘‘Tato kattā taramāno, brāhmaṇassa avākari;
“Then Katta quickly declared to the brahmin;
Rồi Katte vội vàng, trả lời cho vị Bà-la-môn;
11156
Dāsisataṃ dāsasataṃ, gavaṃ hatthusabhaṃ sataṃ;
A hundred maidservants, a hundred slaves, a hundred cows and bulls;
Một trăm nữ tỳ, một trăm nam tỳ, một trăm bò đực và voi;
11157
Jātarūpasahassañca, puttānaṃdāsi nikkayaṃ’’.
And a thousand pieces of gold, he gave as ransom for the children.”
Và một ngàn vàng ròng, đã cho để chuộc các con trai.”
11158
2327.
2327.
2327.
11159
‘‘Nikkiṇitvā nahāpetvā, bhojayitvāna dārake;
Having ransomed, bathed, and fed the children;
Sau khi chuộc, tắm rửa, và cho các con trai ăn;
11160
Samalaṅkaritvā bhaṇḍena, ucchaṅge upavesayuṃ.
Having adorned them with ornaments, they sat them on his lap.
Trang hoàng bằng trang sức, họ đặt lên đùi.
11161
2328.
2328.
2328.
11162
‘‘Sīsaṃ nhāte sucivatthe, sabbābharaṇabhūsite;
With their heads bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Đầu đã gội, y phục sạch sẽ, trang sức đầy đủ;
11163
Rājā aṅke karitvāna, ayyako paripucchatha.
The king, taking them on his lap, the grandfather questioned them.
Đức vua đặt lên đùi, ông nội đã hỏi.
11164
2329.
2329.
2329.
11165
‘‘Kuṇḍale ghusite māle, sabbābharaṇabhūsite;
With earrings, necklaces, adorned with all ornaments;
Với hoa tai lấp lánh, vòng hoa, trang sức đầy đủ;
11166
Rājā aṅke karitvāna, idaṃ vacanamabravi.
The king, taking them on his lap, spoke these words.
Đức vua đặt lên đùi, đã nói lời này.
11167
2330.
2330.
2330.
11168
‘‘Kacci ubho arogā te, jāli mātāpitā tava;
“Are both your parents well, Jāli?
“Hỡi Jāli, cha mẹ con có khỏe mạnh cả hai không?
11169
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you subsist by gleaning? Are there many roots and fruits?”
Các con có sống bằng lượm lặt không? Có nhiều củ quả không?
11170
2331.
2331.
2331.
11171
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
"Are the biting insects and mosquitoes, and reptiles,
Có ít muỗi mòng và bò sát không?
11172
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
few in number? Is there no harm in the forest, which is filled with fierce animals?"
Trong rừng đầy thú dữ, có sự tổn hại nào không?”
11173
2332.
2332.
2332.
11174
‘‘Atho ubho arogā me, deva mātāpitā mama;
"Indeed, both my mother and father, O king, are free from illness;
“Thưa Đại vương, cha mẹ con cả hai đều khỏe mạnh;
11175
Atho uñchena yāpenti, atho mūlaphalā bahū.
Indeed, they sustain themselves by gleaning, and indeed, there are many roots and fruits.
Họ sống bằng lượm lặt, và có nhiều củ quả.
11176
2333.
2333.
2333.
11177
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
"Indeed, the biting insects and mosquitoes, and reptiles, are few in number;
Có ít muỗi mòng và bò sát;
11178
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā nesaṃ na vijjati.
In the forest, which is filled with fierce animals, there is no harm from them.
Trong rừng đầy thú dữ, không có sự tổn hại nào đối với họ.
11179
2334.
2334.
2334.
11180
‘‘Khaṇantālukalambāni, bilāni takkalāni ca;
"Digging up yams and kalambas, and bilas and takkalas;
Mẹ đào củ āluka, kalamba, củ bilāni và takkala;
11181
Kolaṃ bhallātakaṃ bellaṃ, sā no āhatva posati.
She brings us kola, bhallātaka, and bella, and sustains us.
Kola, bhallātaka, bella, mẹ mang về nuôi chúng con.
11182
2335.
2335.
2335.
11183
‘‘Yañceva sā āharati, vanamūlaphalahāriyā;
"Whatever she brings, the one who gathers forest roots and fruits;
Những gì mẹ mang về, người hái củ quả rừng;
11184
Taṃ no sabbe samāgantvā, rattiṃ bhuñjāma no divā.
We all gather and eat that at night, not during the day.
Tất cả chúng con cùng nhau, ăn vào ban đêm chứ không phải ban ngày.
11185
2336.
2336.
2336.
11186
‘‘Ammāva no kisā paṇḍu, āharantī dumapphalaṃ;
"Our mother is thin and pale, bringing tree-fruits;
Mẹ chúng con gầy gò, xanh xao, vì mang quả cây;
11187
Vātātapena sukhumālī, padumaṃ hatthagatāmiva.
Delicate from wind and sun, like a lotus held in hand.
Mỏng manh vì gió nắng, như hoa sen trong tay.
11188
2337.
2337.
2337.
11189
‘‘Ammāya patanūkesā, vicarantyā brahāvane;
"Our mother has thin hair, wandering in the great forest;
Tóc mẹ chúng con mỏng manh, khi mẹ đi khắp rừng lớn;
11190
Vane vāḷamigākiṇṇe, khaggadīpinisevite.
In the forest filled with fierce animals, frequented by rhinoceroses and leopards.
Trong rừng đầy thú dữ, nơi có tê giác và báo phục vụ.
11191
2338.
2338.
2338.
11192
‘‘Kesesu jaṭaṃ bandhitvā, kacche jallamadhārayi;
"Having bound her hair into matted locks, she wore a dirty garment on her hip;
Mẹ buộc tóc thành búi, mặc vỏ cây khô;
11193
Cammavāsī chamā seti, jātavedaṃ namassati.
Wearing deer-skin, she sleeps on the ground, and worships the fire-god.
Mặc da thú, nằm trên đất, và thờ lửa thiêng.
11194
2339.
2339.
2339.
11195
‘‘Puttā piyā manussānaṃ, lokasmiṃ udapajjisuṃ;
"Sons dear to humans have arisen in the world;
Các con trai là niềm yêu quý của loài người, xuất hiện trên thế gian;
11196
Na hi nūnamhākaṃ ayyassa, putte sneho ajāyatha’’.
Surely, our lord had no affection for his sons."
Chắc chắn ông nội của chúng con không có tình thương với các con trai.”
11197
2340.
2340.
2340.
11198
‘‘Dukkaṭañca hi no putta, bhūnahaccaṃ kataṃ mayā;
"Indeed, it was a bad deed, my son, a murder committed by me;
“Hỡi con trai, ta đã làm một việc ác, một tội giết người;
11199
Yohaṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesimadūsakaṃ.
Because, at the word of the Sīvīs, I banished the blameless one.
Vì lời của dân Sivī, ta đã đày đọa người vô tội.
11200
2341.
2341.
2341.
11201
‘‘Yaṃ me kiñci idha atthi, dhanaṃ dhaññañca vijjati;
"Whatever wealth and grain I have here;
Bất cứ tài sản, ngũ cốc nào ta có ở đây;
11202
Etu vessantaro rājā, siviraṭṭhe pasāsatu’’.
Let King Vessantara come and rule in the Sīvī kingdom."
Hãy để Vessantara trở về, trị vì vương quốc Sivī.”
11203
2342.
2342.
2342.
11204
‘‘Na deva mayhaṃ vacanā, ehiti sivisuttamo;
"O king, the best of the Sīvīs will not come at my word;
“Thưa Đại vương, Vị cao quý của Sivī sẽ không trở về vì lời của con;
11205
Sayameva devo gantvā, siñca bhogehi atrajaṃ’’.
Let your majesty go yourself and anoint your son with riches."
Đại vương hãy tự mình đi, và ban phước cho con trai bằng tài sản.”
11206
2343.
2343.
2343.
11207
‘‘Tato senāpatiṃ rājā, sajjayo ajjhabhāsatha;
Then King Sañjaya addressed the general:
Rồi vua Sañjaya nói với vị Tổng tư lệnh;
11208
Hatthī assā rathā pattī, senā sannāhayantu naṃ;
"Let elephants, horses, chariots, and infantry, let the army be arrayed for him;
“Voi, ngựa, xe, bộ binh, hãy trang bị quân đội cho ta;
11209
Negamā ca maṃ anventu, brāhmaṇā ca purohitā.
Let the townsmen follow me, and the brahmins and royal chaplains.
Các thị dân và các Bà-la-môn, các vị đạo sĩ hãy đi theo ta.
11210
2344.
2344.
2344.
11211
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino* cārudassanā;
"Then let sixty thousand warriors, of charming appearance,
Rồi sáu mươi ngàn chiến binh, có dung mạo đẹp đẽ;
11212
Khippamāyantu sannaddhā, nānāvaṇṇehilaṅkatā.
Come quickly, well-armored, adorned in various colors.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị và trang hoàng với nhiều màu sắc.
11213
2345.
2345.
2345.
11214
‘‘Nīlavatthadharā neke* , pītāneke nivāsitā;
"Many wearing blue garments, many dressed in yellow;
Nhiều người mặc y phục màu xanh, nhiều người khác mặc y phục màu vàng;
11215
Aññe lohitauṇhīsā, suddhāneke nivāsitā;
Others with red turbans, many dressed in white;
Những người khác đội mũ đỏ, nhiều người khác mặc y phục trắng;
11216
Khippamāyantu sannaddhā, nānāvaṇṇehilaṅkatā.
Let them come quickly, well-armored, adorned in various colors.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị và trang hoàng với nhiều màu sắc.
11217
2346.
2346.
2346.
11218
‘‘Himavā yathā gandhadharo, pabbato gandhamādano;
"Just as Himavā, the fragrance-bearing mountain, Gandhamādana,
Như Himavā, núi Gandhamādana, mang hương thơm;
11219
Nānārukkhehi sañchanno, mahābhūtagaṇālayo.
Is covered with various trees, an abode of great beings.
Được bao phủ bởi nhiều loại cây, nơi trú ngụ của các chúng sinh vĩ đại.
11220
2347.
2347.
2347.
11221
‘‘Osadhehi ca dibbehi, disā bhāti pavāti ca;
"And with divine herbs, it shines and is fragrant in all directions;
Với các loại thuốc thần diệu, các hướng tỏa sáng và gió thoảng;
11222
Khippamāyantu sannaddhā, disā bhantu pavantu ca.
Let them come quickly, well-armored, let them shine and be fragrant in all directions.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, các hướng hãy tỏa sáng và gió hãy thoảng.
11223
2348.
2348.
2348.
11224
‘‘Tato nāgasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand elephants be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn con voi;
11225
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā.
Elephants with golden trappings, wearing golden coverings.
Những con voi chúa có dây nịt vàng, mặc trang phục vàng.
11226
2349.
2349.
2349.
11227
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
"Mounted by leaders, with spears and goads in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc;
11228
Khippamāyantu sannaddhā, hatthikkhandhehi dassitā.
Let them come quickly, well-armored, displayed on elephant-backs.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, được trưng bày trên lưng voi.
11229
2350.
2350.
2350.
11230
‘‘Tato assasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand horses be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn con ngựa;
11231
Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhanā.
Thoroughbreds by birth, Sindhu horses, swift-moving.
Những con ngựa thuần chủng, giống Sindhu, chạy nhanh.
11232
2351.
2351.
2351.
11233
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi;
"Mounted by leaders, bearing bows and arrows;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm cung tên;
11234
Khippamāyantu sannaddhā, assapiṭṭhe alaṅkatā.
Let them come quickly, well-armored, adorned on horseback.
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, được trang hoàng trên lưng ngựa.
11235
2352.
2352.
2352.
11236
‘‘Tato rathasahassāni, yojayantu catuddasa;
"Then let fourteen thousand chariots be yoked;
Rồi hãy thắng mười bốn ngàn cỗ xe;
11237
Ayosukatanemiyo, suvaṇṇacitapakkhare.
With iron-made wheel-rims, and gold-adorned flanks.
Có vành bánh xe làm bằng sắt tốt, và các cạnh được trang trí bằng vàng.
11238
2353.
2353.
2353.
11239
‘‘Āropentu dhaje tattha, cammāni kavacāni ca;
"Let them raise banners there, and skins and armor;
Hãy dựng cờ ở đó, và các tấm da, các áo giáp;
11240
Vippālentu* ca cāpāni, daḷhadhammā pahārino;
And let them string their bows, strong-bowed archers;
Hãy giương cung, những người bắn cung mạnh mẽ, những người tấn công;
11241
Khippamāyantu sannaddhā, rathesu rathajīvino’’.
Let them come quickly, well-armored, charioteers in their chariots."
Hãy nhanh chóng đến, được trang bị, những chiến binh trên xe.”
11242
2354.
2354.
2354.
11243
‘‘Lājāolopiyā* pupphā, mālāgandhavilepanā;
"Let parched grain, flowers, garlands, perfumes, and unguents;
“Gạo rang, hoa, vòng hoa, nước hoa và thuốc mỡ;
11244
Agghiyāni ca tiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
And offerings stand ready, along the path he will come.
Và các lễ vật hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11245
2355.
2355.
2355.
11246
‘‘Gāme gāme sataṃ kumbhā, merayassa surāya ca;
"In every village, a hundred jars of strong drink and liquor;
Ở mỗi làng, một trăm chum rượu meraya và surā;
11247
Maggamhi patitiṭṭhantu* , yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11248
2356.
2356.
2356.
11249
‘‘Maṃsā pūvā saṅkuliyo, kummāsā macchasaṃyutā;
"Meats, cakes, sweetmeats, and gruel mixed with fish;
Thịt, bánh, bánh ngọt, kummāsa trộn với cá;
11250
Maggamhi patitiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11251
2357.
2357.
2357.
11252
‘‘Sappi telaṃ dadhi khīraṃ, kaṅgubījā* bahū surā;
"Ghee, oil, curds, milk, much millet, and liquor;
Bơ, dầu, sữa đông, sữa, nhiều hạt kê và rượu surā;
11253
Maggamhi patitiṭṭhantu, yena maggena ehiti.
Let them stand along the path, along the path he will come.
Hãy được đặt dọc theo con đường mà ngài sẽ đến.
11254
2358.
2358.
2358.
11255
‘‘Āḷārikā ca sūdā ca, naṭanaṭṭakagāyino;
"Cooks and confectioners, actors, dancers, and singers;
Các đầu bếp và người nấu ăn, các vũ công, diễn viên và ca sĩ;
11256
Pāṇissarā kumbhathūṇiyo, mandakā sokajjhāyikā* .
The loud-sounding pot-drums, slowly brooding in sorrow.
Người chơi nhạc cụ, người chơi trống kumbhathūṇī, người hát ca ngợi, người hát than vãn.
11257
2359.
2359.
2359.
11258
‘‘Āhaññantu sabbavīṇā, bheriyo dindimāni ca;
“Let all lutes be struck, drums and kettledrums;
Hãy đánh tất cả các loại đàn vīnā, trống bherī và dindima;
11259
Kharamukhāni dhamentu* , nadantu ekapokkharā.
Let the harsh-mouthed instruments blow, let the single-mouthed instruments roar.
Hãy thổi các loại kèn kharamukha, và các loại kèn một lỗ hãy vang lên.
11260
2360.
2360.
2360.
11261
‘‘Mudiṅgā paṇavā saṅkhā, godhā parivadentikā;
“Mridangas, small drums, conches, and godhā drums;
Trống mudiṅga, paṇava, tù và saṅkha, và godhā hãy được chơi;
11262
Dindimāni ca haññantu, kutumpa* dindimāni ca’’.
Let kettledrums be struck, and kutumpa kettledrums.”
Trống dindima và kutumpa dindima hãy được đánh.”
11263
2361.
2361.
2361.
11264
‘‘Sā senā mahatī āsi, uyyuttā sivivāhinī;
That great army, the Sivi host, was prepared;
Đoàn quân Sivī vĩ đại đó, đã được chuẩn bị;
11265
Jālinā magganāyena, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Led by Jālī, it set out for Vaṅka Mountain.
Với Jāli dẫn đường, đã đi đến núi Vaṅka.
11266
2362.
2362.
2362.
11267
‘‘Koñcaṃ nadati mātaṅgo, kuñjaro saṭṭhihāyano;
The sixty-year-old elephant, the great tusker, trumpets like a crane;
Con voi chúa sáu mươi tuổi kêu koñca;
11268
Kacchāya baddhamānāya, koñcaṃ nadati vāraṇo.
With its girth bound, the elephant trumpets like a crane.
Khi dây nịt được buộc chặt, con voi kêu koñca.
11269
2363.
2363.
2363.
11270
‘‘Ājānīyā hasiyanti* , nemighoso ajāyatha;
The noble steeds neighed, the sound of chariot wheels arose;
Những con ngựa thuần chủng hí vang, tiếng bánh xe vang lên;
11271
Abbhaṃ rajo acchādesi, uyyuttā sivivāhinī.
Dust covered the sky, as the Sivi host set out.
Bụi bao phủ bầu trời, khi đoàn quân Sivī được chuẩn bị.
11272
2364.
2364.
2364.
11273
‘‘Sā senā mahatī āsi, uyyuttā hārahārinī;
That great army, bearing gifts, was prepared;
Đoàn quân vĩ đại đó, đã được chuẩn bị, mang theo trang sức;
11274
Jālinā magganāyena, vaṅkaṃ pāyāsi pabbataṃ.
Led by Jālī, it set out for Vaṅka Mountain.
Với Jāli dẫn đường, đã đi đến núi Vaṅka.
11275
2365.
2365.
2365.
11276
‘‘Te pāviṃsu brahāraññaṃ, bahusākhaṃ mahodakaṃ* ;
They entered a vast forest, with many branches and much water;
Họ tiến vào khu rừng lớn, có nhiều cành cây và nhiều nước;
11277
Puppharukkhehi sañchannaṃ, phalarukkhehi cūbhayaṃ.
Covered with flowering trees and fruit-bearing trees alike.
Được bao phủ bởi cây ra hoa, và cả cây ra quả.
11278
2366.
2366.
2366.
11279
‘‘Tattha bindussarā vaggū, nānāvaṇṇā bahū dijā;
There, many birds of various colors, with melodious voices,
Ở đó có nhiều loài chim với giọng hót du dương, nhiều màu sắc;
11280
Kūjantamupakūjanti, utusampupphite dume.
Chirped and cooed among the trees blooming in season.
Chúng hót líu lo trong những cây nở hoa theo mùa.
11281
2367.
2367.
2367.
11282
‘‘Te gantvā dīghamaddhānaṃ, ahorattānamaccaye;
Having traveled a long distance, after the passing of days and nights,
Sau khi đi một quãng đường dài, sau nhiều ngày đêm;
11283
Padesaṃ taṃ upāgacchuṃ, yattha vessantaro ahu’’.
They reached that place where Vessantara was.
Họ đến nơi mà Vessantara đang ở.”
11284
Mahārājapabbaṃ nāma.
The Chapter on the Great King.
Phẩm Đại vương kết thúc.
11285
Chakhattiyakammaṃ
The Deed of the Six Princes
Chakhattiyakammaṃ
11286
2368.
2368.
2368.
11287
‘‘Tesaṃ sutvāna nigghosaṃ, bhīto vessantaro ahu;
Hearing their clamor, Vessantara became afraid;
“Nghe thấy tiếng ồn ào đó, Vessantara trở nên sợ hãi;
11288
Pabbataṃ abhiruhitvā, bhīto senaṃ udikkhati.
He climbed the mountain, and in fear, surveyed the army.
Ngài leo lên núi, sợ hãi nhìn xuống đoàn quân.
11289
2369.
2369.
2369.
11290
‘‘Iṅgha maddi nisāmehi, nigghoso yādiso vane;
“Look, Maddī, listen to the kind of clamor in the forest;
“Hỡi Maddī, hãy nghe xem tiếng động trong rừng là gì;
11291
Ājānīyā hasiyanti, dhajaggāni ca dissare.
Noble steeds are neighing, and banner-tops are visible.”
Những con ngựa thuần chủng hí vang, và những ngọn cờ đang hiện ra.
11292
2370.
2370.
2370.
11293
‘‘Ime nūna araññasmiṃ, migasaṅghāni luddakā;
“Surely these are hunters in the forest, surrounding herds of deer with nets,
Chắc chắn đây là những người thợ săn, đang săn bắt đàn thú trong rừng;
11294
Vāgurāhi parikkhippa, sobbhaṃ pātetvā tāvade;
And immediately driving them into a pit;
Họ vây bắt bằng lưới, và ngay lập tức đẩy xuống hố sâu;
11295
Vikkosamānā tibbāhi, hanti nesaṃ varaṃ varaṃ.
They kill them one by one, while they cry out loudly.
Trong khi chúng kêu la thảm thiết, họ giết từng con một.
11296
2371.
2371.
2371.
11297
‘‘Yathā mayaṃ adūsakā, araññe avaruddhakā;
Just as we, harmless and banished in the forest,
Như chúng ta, những người vô tội, bị cô lập trong rừng;
11298
Amittahatthattaṃ gatā, passa dubbalaghātakaṃ’’.
Have fallen into the hands of enemies; see this killing of the weak.”
Đã rơi vào tay kẻ thù, hãy xem những kẻ giết hại kẻ yếu thế.”
11299
2372.
2372.
2372.
11300
‘‘Amittā nappasāheyyuṃ, aggīva udakaṇṇave;
“Enemies would not prevail, just as fire cannot in the ocean;
“Kẻ thù sẽ không thể thắng được, như lửa không thể thắng đại dương;
11301
Tadeva tvaṃ vicintehi, api sotthi ito siyā’’.
You should consider that; may there be safety from this.”
Ngài hãy suy nghĩ điều đó, có lẽ sẽ có sự an toàn từ đây.”
11302
2373.
2373.
2373.
11303
‘‘Tato vessantaro rājā, orohitvāna pabbatā;
Then King Vessantara, descending from the mountain,
Rồi vua Vessantara, sau khi xuống núi;
11304
Nisīdi paṇṇasālāyaṃ, daḷhaṃ katvāna mānasaṃ’’.
Sat in his leaf-hut, having made his mind firm.
Ngài ngồi trong tịnh xá lá, với tâm ý kiên định.”
11305
2374.
2374.
2374.
11306
‘‘Nivattayitvāna rathaṃ, vuṭṭhapetvāna seniyo;
Having turned back his chariot and made his army encamp,
Sau khi quay xe và cho quân lính dừng lại;
11307
Ekaṃ araññe viharantaṃ, pitā puttaṃ upāgami.
The father approached his son, who was dwelling alone in the forest.
Người cha đã đến gặp con trai mình, đang sống một mình trong rừng.
11308
2375.
2375.
2375.
11309
‘‘Hatthikkhandhato oruyha, ekaṃso pañjalīkato;
Dismounting from the elephant’s back, with one shoulder bared and hands clasped in reverence;
Từ lưng voi bước xuống, một vai trần, chắp tay cung kính;
11310
Parikiṇṇo* amaccehi, puttaṃ siñcitumāgami.
Surrounded by ministers, he came to anoint his son.
được các quan đại thần vây quanh, đến để rưới nước cho con trai.
11311
2376.
2376.
2376.
11312
‘‘Tatthaddasa kumāraṃ so, rammarūpaṃ samāhitaṃ;
There he saw the prince, of charming form, composed;
Ở đó, ông thấy hoàng tử, có hình tướng đẹp đẽ, tâm định tĩnh;
11313
Nisinnaṃ paṇṇasālāyaṃ, jhāyantaṃ akutobhayaṃ.
Seated in the leaf-hut, meditating, fearless of any quarter.
đang ngồi trong tịnh xá lá, thiền định không sợ hãi.
11314
2377.
2377.
2377.
11315
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, pitaraṃ puttagiddhinaṃ;
Seeing his father, longing for his son, approaching,
Và thấy người cha đến, vì nhớ con;
11316
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet him and bowed down.
Vessantara và Maddī đã ra đón và đảnh lễ.
11317
2378.
2378.
2378.
11318
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sasurassābhivādayi;
And Maddī bowed her head at her father-in-law’s feet;
Và Maddī đã đảnh lễ chân cha chồng bằng đầu;
11319
‘Maddī ahañhi te deva, pāde vandāmi te suṇhā’* ;
‘I, Maddī, O god, worship your feet, O daughter-in-law’;
‘Thưa Thiên tử, con là Maddī, con xin đảnh lễ chân ngài, thưa mẹ chồng’;
11320
Tesu tattha palisajja, pāṇinā parimajjatha’’.
Embracing them there, he stroked them with his hand.
Ở đó, ông đã ôm họ và vuốt ve bằng tay.
11321
2379.
2379.
2379.
11322
‘‘Kacci vo kusalaṃ putta, kacci putta anāmayaṃ;
“Are you well, my son? Are you free from illness, my son?
“Này con, con có được an lành không? Này con, con có được vô bệnh không?
11323
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you live by gleaning? Are there many roots and fruits?
Này con, con có sống bằng lượm lặt không? Này con, có nhiều rễ và quả không?
11324
2380.
2380.
2380.
11325
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā;
Are there few gnats and mosquitoes, and reptiles?
Này con, có ít ruồi muỗi và bò sát không?
11326
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In the forest infested with wild beasts, is there no harm?”
Trong khu rừng đầy thú dữ, này con, có sự quấy nhiễu nào không?”
11327
2381.
2381.
2381.
11328
‘‘Atthi no jīvikā deva, sā ca yādisakīdisā;
“We have a livelihood, O god, but of what kind it is;
“Thưa Thiên tử, chúng con có sinh kế, nhưng nó là loại gì?
11329
Kasirā jīvikā homa* , uñchācariyāya jīvitaṃ.
Our livelihood was difficult, a life of gleaning.
Sinh kế của chúng con rất khó khăn, cuộc sống bằng cách lượm lặt.
11330
2382.
2382.
2382.
11331
‘‘Aniddhinaṃ mahārāja, dametassaṃva sārathi;
O great king, like a charioteer taming the untamed;
Như người đánh xe thuần hóa con ngựa bất trị, thưa Đại vương;
11332
Tyamhā aniddhikā dantā, asamiddhi dameti no.
We, untamed and disciplined, are tamed by misfortune.
Chúng con là những người bất trị đã được thuần hóa, sự thiếu thốn thuần hóa chúng con.
11333
2383.
2383.
2383.
11334
‘‘Api no kisāni maṃsāni, pitu mātu adassanā;
Our flesh is lean, from not seeing father and mother;
Thịt của chúng con cũng gầy mòn, vì không được thấy cha mẹ;
11335
Avaruddhānaṃ mahārāja, araññe jīvasokinaṃ’’.
O great king, we are banished, living in sorrow in the forest.”
Chúng con bị trục xuất, thưa Đại vương, sống trong rừng với nỗi buồn.”
11336
2384.
2384.
2384.
11337
‘‘Yepi te siviseṭṭhassa, dāyādāpattamānasā;
“And those heirs of the best of Sivi, whose minds are pure,
“Những người thừa kế của vị Vua Sivi cao quý đó, với tâm trí bị tước đoạt,
11338
Jālī kaṇhājinā cubho, brāhmaṇassa vasānugā;
Jālī and Kaṇhājinā both, subject to the brahmin;
Jālī và Kaṇhājinā, cả hai đều phục tùng một Bà la môn;
11339
Accāyikassa luddassa, yo ne gāvova sumbhati.
To that cruel, urgent one, who beats them like cows.
một kẻ tàn bạo, độc ác, người đã đánh đập chúng như đánh một con bò.”
11340
2385.
2385.
2385.
11341
‘‘Te rājaputtiyā putte, yadi jānātha saṃsatha;
If you know about those children of the princess, tell us;”
“Nếu các con biết những hoàng tử đó, hãy nói cho ta biết;
11342
Pariyāpuṇātha no khippaṃ, sappadaṭṭhaṃva māṇavaṃ’’.
"Quickly learn from us, like a youth bitten by a snake."
Hãy nhanh chóng báo cho ta, như một đứa trẻ bị rắn cắn.”
11343
2386.
2386.
2386.
11344
‘‘Ubho kumārā nikkītā, jālī kaṇhājinā cubho;
"Both princes, Jālī and Kaṇhājinā, are redeemed;
“Cả hai hoàng tử đã được chuộc lại, Jālī và Kaṇhājinā;
11345
Brāhmaṇassa dhanaṃ datvā, putta mā bhāyi assasa’’.
Having given wealth to the brahmin, my son, do not fear, take comfort."
Sau khi trả tiền cho Bà la môn, con ơi, đừng sợ hãi, hãy an tâm.”
11346
2387.
2387.
2387.
11347
‘‘Kacci nu tāta kusalaṃ, kacci tāta anāmayaṃ;
"Is all well, father? Are you free from illness, father?
“Này cha, có an lành không? Này cha, có vô bệnh không?
11348
Kacci nu tāta me mātu, cakkhu na parihāyati’’.
Does my mother's eyesight not fail, father?"
Này cha, mắt của mẹ con có bị suy giảm không?”
11349
2388.
2388.
2388.
11350
‘‘Kusalañceva me putta, atho putta anāmayaṃ;
"All is well with me, my son, and I am free from illness, my son;
“Này con, cha an lành, và này con, cha vô bệnh;
11351
Atho ca putta te mātu, cakkhu na parihāyati’’.
And your mother's eyesight does not fail, my son."
Và này con, mắt của mẹ con không bị suy giảm.”
11352
2389.
2389.
2389.
11353
‘‘Kacci arogaṃ yoggaṃ te, kacci vahati vāhanaṃ;
"Are your yokes healthy? Do your vehicles carry well?
“Này cha, xe ngựa của cha có khỏe mạnh không? Này cha, phương tiện vận chuyển có chạy tốt không?
11354
Kacci phīto janapado, kacci vuṭṭhi na chijjati’’.
Is the country prosperous? Do the rains not cease?"
Này cha, đất nước có thịnh vượng không? Này cha, mưa có không bị gián đoạn không?”
11355
2390.
2390.
2390.
11356
‘‘Atho arogaṃ yoggaṃ me, atho vahati vāhanaṃ;
"Indeed, my yokes are healthy, and my vehicles carry well;
“Và xe ngựa của cha khỏe mạnh, và phương tiện vận chuyển chạy tốt;
11357
Atho phīto janapado, atho vuṭṭhi na chijjati’’.
Indeed, the country is prosperous, and the rains do not cease."
Và đất nước thịnh vượng, và mưa không bị gián đoạn.”
11358
2391.
2391.
2391.
11359
‘‘Iccevaṃ mantayantānaṃ, mātā nesaṃ adissatha;
While they were thus conversing, their mother appeared;
Trong khi họ đang nói chuyện như vậy, mẹ của họ xuất hiện;
11360
Rājaputtī giridvāre, pattikā anupāhanā.
The princess, at the mountain gate, on foot, without sandals.
Hoàng hậu đi bộ, không giày dép, ở cổng núi.
11361
2392.
2392.
2392.
11362
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, mātaraṃ puttagiddhiniṃ;
Seeing her coming, the mother yearning for her children;
Và thấy mẹ đến, vì nhớ con;
11363
Vessantaro ca maddī ca, paccuggantvā avandisuṃ.
Vessantara and Maddī went forth to meet her and bowed down.
Vessantara và Maddī đã ra đón và đảnh lễ.
11364
2393.
2393.
2393.
11365
‘‘Maddī ca sirasā pāde, sassuyā abhivādayi;
And Maddī bowed down at her mother-in-law's feet with her head;
Và Maddī đã đảnh lễ chân mẹ chồng bằng đầu;
11366
Maddī ahañhi te ayye, pāde vandāmi te suṇhā’’.
"I am Maddī, venerable lady, your daughter-in-law, I worship your feet."
“Thưa bà, con là Maddī, con xin đảnh lễ chân bà, thưa mẹ chồng.”
11367
2394.
2394.
2394.
11368
‘‘Maddiñca puttakā disvā, dūrato sotthimāgatā;
And the children, seeing Maddī having arrived safely from afar;
Và thấy các con trai của Maddī, từ xa trở về an toàn;
11369
Kandantā mabhidhāviṃsu, vacchabālāva mātaraṃ.
Crying, they rushed towards her, like young calves to their mother.
Chúng khóc lóc chạy đến, như bê con chạy đến mẹ.
11370
2395.
2395.
2395.
11371
‘‘Maddī ca puttake disvā, dūrato sotthimāgate;
And Maddī, seeing her children having arrived safely from afar;
Và Maddī thấy các con trai từ xa trở về an toàn;
11372
Vāruṇīva pavedhentī, thanadhārābhisiñcatha’’.
Trembling like a woman possessed by Vāruṇī, she drenched them with streams of milk from her breasts.
Run rẩy như một người say rượu, sữa mẹ trào ra.
11373
2396.
2396.
2396.
11374
‘‘Samāgatānaṃ ñātīnaṃ, mahāghoso ajāyatha;
A great roar arose from the reunited relatives;
Một tiếng kêu lớn vang lên khi những người thân gặp nhau;
11375
Pabbatā samanādiṃsu, mahī pakampitā ahu.
The mountains echoed, and the earth trembled.
Các ngọn núi rung chuyển, mặt đất chấn động.
11376
2397.
2397.
2397.
11377
‘‘Vuṭṭhidhāraṃ pavattento, devo pāvassi tāvade;
The sky immediately rained down a shower of water;
Vị trời liền mưa xuống, tạo thành dòng nước mưa;
11378
Atha vessantaro rājā, ñātīhi samagacchatha.
Then King Vessantara was reunited with his relatives.
Sau đó, Vua Vessantara đã đoàn tụ với người thân.
11379
2398.
2398.
2398.
11380
‘‘Nattāro suṇisā putto, rājā devī ca ekato;
When the grandchildren, daughter-in-law, son, king, and queen were together;
Cháu trai, con dâu, con trai, nhà vua và hoàng hậu cùng nhau;
11381
Yadā samāgatā āsuṃ, tadāsi lomahaṃsanaṃ.
Then it was a hair-raising sight.
Khi họ đoàn tụ, đó là một cảnh tượng dựng tóc gáy.
11382
2399.
2399.
2399.
11383
‘‘Pañjalikā tassa yācanti, rodantā bherave vane;
With clasped hands, they begged him, weeping in the dreadful forest;
Họ chắp tay cầu xin, khóc lóc trong khu rừng hoang vắng;
11384
Vessantarañca maddiñca, sabbe raṭṭhā samāgatā;
All the people from the country, having gathered, addressed Vessantara and Maddī:
Tất cả dân chúng đã đến gặp Vessantara và Maddī;
11385
Tvaṃ nosi issaro rājā, rajjaṃ kāretha no ubho’’.
"You are our lord, O king, rule the kingdom, both of you."
“Ngài là chúa tể của chúng tôi, thưa nhà vua, xin cả hai ngài hãy cai trị vương quốc của chúng tôi.”
11386
Chakhattiyakammaṃ nāma.
The Six Khattiya Deeds.
Chakhattiyakammaṃ nāma.
11387
2400.
2400.
2400.
11388
‘‘Dhammena rajjaṃ kārentaṃ, raṭṭhā pabbājayittha maṃ;
"You, the people of the country, and the townspeople, having gathered,
“Khi ta cai trị vương quốc theo Dhamma, dân chúng đã trục xuất ta;
11389
Tvañca jānapadā ceva, negamā ca samāgatā’’.
Exiled me, who was ruling the kingdom righteously."
Cả ngươi và dân chúng trong nước, và các thương nhân đều đã đến.”
11390
2401.
2401.
2401.
11391
‘‘Dukkaṭañca hi no putta, bhūnahaccaṃ kataṃ mayā;
"Indeed, it was a wicked deed we did, my son, a great crime committed by me;
“Này con, đó là một hành động xấu xa của chúng ta, một tội ác mà ta đã gây ra;
11392
Yohaṃ sivīnaṃ vacanā, pabbājesimadūsakaṃ’’.
That I, at the word of the Sīvīs, exiled one who was blameless."
Khi ta, theo lời của dân Sivi, đã trục xuất người vô tội.”
11393
2402.
2402.
2402.
11394
‘‘Yena kenaci vaṇṇena, pitu dukkhaṃ udabbahe;
"By whatever means, one should remove the suffering of one's father;
“Bằng bất cứ cách nào, người ta nên giảm bớt nỗi khổ của cha;
11395
Mātu bhaginiyā cāpi, api pāṇehi attano’’.
And also of one's mother and sister, even with one's own life."
của mẹ và của chị em gái, thậm chí bằng cả mạng sống của mình.”
11396
2403.
2403.
2403.
11397
‘‘Tato vessantaro rājā, rajojallaṃ pavāhayi;
Then King Vessantara washed away the dust and dirt;
Sau đó, Vua Vessantara đã gột rửa bụi bẩn;
11398
Rajojallaṃ pavāhetvā, saṅkhavaṇṇaṃ* adhārayi’’.
Having washed away the dust and dirt, he donned garments white as a conch shell.
Sau khi gột rửa bụi bẩn, ngài đã mặc y phục màu vỏ ốc.
11399
2404.
2404.
2404.
11400
‘‘Sīsaṃ nhāto sucivattho, sabbābharaṇabhūsito;
With his head bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Gội đầu sạch sẽ, mặc y phục tinh khiết, trang sức đầy đủ;
11401
Paccayaṃ nāgamāruyha, khaggaṃ bandhi parantapaṃ.
He mounted the auspicious elephant and girt on the sword, the vanquisher of foes.
Ngài cưỡi lên con voi được chuẩn bị, đeo thanh kiếm chinh phục kẻ thù.
11402
2405.
2405.
2405.
11403
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand warriors, of charming appearance;
Sau đó, sáu mươi ngàn chiến binh, với vẻ ngoài đẹp đẽ;
11404
Sahajātā pakiriṃsu, nandayantā rathesabhaṃ.
Born with him, scattered about, delighting the bull among chariots.
Những người sinh cùng thời đã vây quanh, hoan hỷ với vị vua anh dũng.
11405
2406.
2406.
2406.
11406
‘‘Tato maddimpi nhāpesuṃ, sivikaññā samāgatā;
Then the Sīvi maidens, having gathered, bathed Maddī;
Sau đó, các thiếu nữ Sivi đã cùng nhau tắm rửa cho Maddī;
11407
Vessantaro taṃ pāletu, jālī kaṇhājinā cubho;
"May Vessantara protect her, and Jālī and Kaṇhājinā too;
“Vessantara hãy bảo vệ nàng, Jālī và Kaṇhājinā cũng vậy;
11408
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatu’’.
And may King Sañjaya protect her."
Và Đại vương Sañjaya cũng hãy bảo vệ nàng.”
11409
2407.
2407.
2407.
11410
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after their former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11411
Ānandiyaṃ ācariṃsu, ramaṇīye giribbaje.
They enjoyed themselves in the delightful mountain abode.
Họ đã sống vui vẻ trong khu rừng núi dễ chịu.
11412
2408.
2408.
2408.
11413
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after her former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11414
Ānandi vittā sumanā, putte saṅgamma lakkhaṇā.
The auspicious one, having reunited with her children, was joyful, delighted, and pleased.
Nàng Lakkhaṇā đã vui mừng, hoan hỷ, sau khi gặp lại các con.
11415
2409.
2409.
2409.
11416
‘‘Idañca paccayaṃ laddhā, pubbe saṃklesamattano;
Having obtained this support, after her former distress;
Sau khi nhận được sự hỗ trợ này, và nỗi khổ trước đây của chính mình;
11417
Ānandi vittā patītā, saha puttehi lakkhaṇā’’.
The auspicious one, with her children, was joyful, delighted, and pleased."
Nàng Lakkhaṇā đã vui mừng, hoan hỷ, mãn nguyện cùng các con.
11418
2410.
2410.
2410.
11419
‘‘Ekabhattā pure āsiṃ, niccaṃ thaṇḍilasāyinī;
"Formerly I ate only one meal a day, always sleeping on the bare ground;
“Trước đây ta chỉ ăn một bữa, luôn ngủ trên đất trống;
11420
Iti metaṃ vataṃ āsi, tumhaṃ kāmā hi puttakā.
This was my vow, indeed, for your sake, my children.
Đó là lời nguyện của ta, vì các con, hỡi các con trai.”
11421
2411.
2411.
2411.
11422
‘‘Taṃ me vataṃ samiddhajja, tumhe saṅgamma puttakā;
That vow of mine is fulfilled today, having reunited with you, my children;
“Hôm nay lời nguyện đó của ta đã thành tựu, sau khi gặp lại các con, hỡi các con trai;
11423
Mātujampi taṃ pāletu, pitujampi ca puttaka;
May your mother's side protect you, and your father's side too, my children;
Mẹ của các con hãy bảo vệ nàng, và cha của các con cũng vậy, hỡi con trai;
11424
Athopi taṃ mahārājā, sañjayo abhirakkhatu.
And may King Sañjaya protect you."
Và Đại vương Sañjaya cũng hãy bảo vệ nàng.”
11425
2412.
2412.
2412.
11426
‘‘Yaṃ kiñcitthi kataṃ puññaṃ, mayhañceva pitucca te;
"Whatever merit has been done by me and by your father;
“Bất cứ công đức nào đã được thực hiện, bởi ta và cha của con;
11427
Sabbena tena kusalena, ajaro amaro bhava’’.
By all that wholesome deed, may you be ageless and immortal."
Nhờ tất cả công đức đó, con hãy trở nên không già không chết.”
11428
2413.
2413.
2413.
11429
‘‘Kappāsikañca koseyyaṃ, khomakoṭumbarāni ca;
Cotton and silk, linen and fine linen;
Vải bông và lụa, vải lanh và vải vỏ cây;
11430
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to the daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11431
2414.
2414.
2414.
11432
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, gīveyyaṃ ratanāmayaṃ;
Then gold armlets, and a jeweled necklace;
Sau đó là vòng tay bằng vàng, và vòng cổ bằng đá quý;
11433
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11434
2415.
2415.
2415.
11435
‘‘Tato hemañca kāyūraṃ, aṅgadaṃ maṇimekhalaṃ;
Then gold armlets, bracelets, and a jeweled girdle;
Sau đó là vòng tay bằng vàng, vòng đeo tay và thắt lưng ngọc;
11436
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11437
2416.
2416.
2416.
11438
‘‘Uṇṇataṃ mukhaphullañca, nānāratte ca māṇike* ;
A prominent forehead ornament and various red gems;
Vòng hoa cài tóc và hoa cài mặt, và các loại ngọc đỏ khác nhau;
11439
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11440
2417.
2417.
2417.
11441
‘‘Uggatthanaṃ giṅgamakaṃ, mekhalaṃ pāṭipādakaṃ* ;
A high-rising ornament, a jingling ornament, a girdle, and anklets;
Vòng cổ lớn, vòng cổ nhỏ, thắt lưng và vòng chân;
11442
Sassu suṇhāya pāhesi, yehi maddī asobhatha.
The mother-in-law sent to her daughter-in-law, with which Maddī shone.
Mẹ chồng đã gửi cho con dâu, nhờ đó Maddī trở nên lộng lẫy.
11443
2418.
2418.
2418.
11444
‘‘Suttañca suttavajjañca, upanijjhāya seyyasi;
Wearing a thread and a thread-like ornament, she looked best;
Với sợi chỉ và đồ trang sức bằng chỉ, nàng nằm xuống và nhìn;
11445
Asobhatha rājaputtī, devakaññāva nandane.
The princess shone, like a divine maiden in Nandana.
Hoàng hậu trở nên lộng lẫy, như một nữ thần trong vườn Nandana.
11446
2419.
2419.
2419.
11447
‘‘Sīsaṃ nhātā sucivatthā, sabbālaṅkārabhūsitā;
With her head bathed, in clean clothes, adorned with all ornaments;
Gội đầu sạch sẽ, mặc y phục tinh khiết, trang sức đầy đủ;
11448
Asobhatha rājaputtī, tāvatiṃseva accharā.
The princess shone, like an Apsara in Tāvatiṃsa.
Hoàng hậu trở nên lộng lẫy, như một tiên nữ ở cõi Tāvatiṃsa.
11449
2420.
2420.
2420.
11450
‘‘Kadalīva vātacchupitā, jātā cittalatāvane;
Like a plantain tree touched by the wind, grown in a charming creeper-forest;
Như cây chuối bị gió thổi, mọc trong rừng dây leo rực rỡ;
11451
Dantāvaraṇasampannā, rājaputtī asobhatha.
Endowed with beautiful teeth, the princess shone.
Hoàng hậu với hàm răng đẹp đẽ, trở nên lộng lẫy.
11452
2421.
2421.
2421.
11453
‘‘Sakuṇī mānusinīva, jātā cittapattā patī;
Like a female bird, a human, born with colorful wings;
Như một con chim thần tiên, với đôi cánh rực rỡ;
11454
Nigrodhapakkabimboṭṭhī, rājaputtī asobhatha.
With lips like the crimson fruit of the banyan, the princess shone.
Hoàng hậu với đôi môi đỏ như quả vả của cây đa, trở nên lộng lẫy.
11455
2422.
2422.
2422.
11456
‘‘Tassā ca nāgamānesuṃ, nātibaddhaṃva kuñjaraṃ;
And they brought a nāga elephant for her, like an untethered elephant;
Và họ mang đến cho nàng một con voi, như một con voi chưa được thuần hóa hoàn toàn;
11457
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ.
Seven cubits tall, well-protected, with tusks like a plowshare, and well-grown.
có sức mạnh của bảy người, có khả năng bảo vệ, với ngà cong và thân hình vạm vỡ.
11458
2423.
2423.
2423.
11459
‘‘Sā maddī nāgamāruhi, nātibaddhaṃva kuñjaraṃ;
Maddī mounted that nāga elephant, like an untethered elephant;
Nàng Maddī đã cưỡi lên con voi đó, như một con voi chưa được thuần hóa hoàn toàn;
11460
Sattikkhamaṃ sarakkhamaṃ, īsādantaṃ urūḷhavaṃ’’.
Seven cubits tall, well-protected, with tusks like a plowshare, and well-grown.
có sức mạnh của bảy người, có khả năng bảo vệ, với ngà cong và thân hình vạm vỡ.
11461
2424.
2424.
2424.
11462
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, tất cả các loài thú có mặt;
11463
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭhayuṃ.
By the power of Vessantara, they did not harm one another.
Nhờ uy lực của Vessantara, chúng không làm hại lẫn nhau.
11464
2425.
2425.
2425.
11465
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, tất cả các loài chim có mặt;
11466
Vessantarassa tejena, naññamaññaṃ viheṭhayuṃ.
By the power of Vessantara, they did not harm one another.
Nhờ uy lực của Vessantara, chúng không làm hại lẫn nhau.
11467
2426.
2426.
2426.
11468
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài thú rừng;
11469
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
They gathered together, when Vessantara departed;
Đã tụ họp lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
11470
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11471
2427.
2427.
2427.
11472
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài chim;
11473
Ekajjhaṃ sannipātiṃsu, vessantare payātamhi;
They gathered together, when Vessantara departed;
Đã tụ họp lại một chỗ, khi Vessantara lên đường;
11474
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11475
2428.
2428.
2428.
11476
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha migā ahuṃ;
In that entire forest, as many wild animals as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài thú rừng;
11477
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
They did not make sweet sounds, when Vessantara departed;
Đã không hót líu lo ngọt ngào, khi Vessantara lên đường;
11478
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11479
2429.
2429.
2429.
11480
‘‘Sabbamhi taṃaraññamhi, yāvantettha dijā ahuṃ;
In that entire forest, as many birds as there were;
Trong toàn bộ khu rừng đó, có bao nhiêu loài chim;
11481
Nāssu mañjū nikūjiṃsu, vessantare payātamhi;
They did not make sweet sounds, when Vessantara departed;
Đã không hót líu lo ngọt ngào, khi Vessantara lên đường;
11482
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11483
2430.
2430.
2430.
11484
‘‘Paṭiyatto rājamaggo, vicitto pupphasanthato;
The royal road was prepared, adorned with scattered flowers;
Con đường hoàng gia đã được chuẩn bị, được trải hoa rực rỡ;
11485
Vasi vessantaro yattha, yāvatāva jetuttarā.
Where Vessantara dwelt, as far as Jetuttara.
Vessantara đã cư ngụ ở đó, cho đến tận Jetuttara.
11486
2431.
2431.
2431.
11487
‘‘Tato saṭṭhisahassāni, yodhino cārudassanā;
Then sixty thousand charming warriors;
Sau đó sáu mươi ngàn chiến binh, với vẻ ngoài duyên dáng;
11488
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11489
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11490
2432.
2432.
2432.
11491
‘‘Orodhā ca kumārā ca, vesiyānā ca brāhmaṇā;
Royal women and princes, merchants and brahmins;
Các cung nữ và các hoàng tử, các thương gia và các Bà-la-môn;
11492
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11493
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11494
2433.
2433.
2433.
11495
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
Elephant riders, cavalry, charioteers, and foot soldiers;
Các lính cưỡi voi, lính kỵ binh, lính xe ngựa, và lính bộ binh;
11496
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11497
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11498
2434.
2434.
2434.
11499
‘‘Samāgatā jānapadā, negamā ca samāgatā;
The country folk gathered, and the townsfolk gathered;
Những người dân địa phương đã tụ họp, và những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
11500
Samantā parikiriṃsu, vessantare payātamhi;
Surrounded him on all sides, when Vessantara departed;
Đã bao vây xung quanh, khi Vessantara lên đường;
11501
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11502
2435.
2435.
2435.
11503
‘‘Karoṭiyā cammadharā, illīhatthā* suvammino;
Wearing leather shields, with spears in hand, well-armed;
Những người mang giỏ da, cầm gậy illī, được trang bị tốt;
11504
Purato paṭipajjiṃsu, vessantare payātamhi;
They went forth in front, when Vessantara departed;
Đã đi trước, khi Vessantara lên đường;
11505
Sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
From the kingdom-flourishing Sivis.
đến vương quốc của người Sivi.
11506
2436.
2436.
2436.
11507
‘‘Te pāvisuṃ puraṃ rammaṃ, mahāpākāratoraṇaṃ;
They entered the delightful city, with great walls and arched gateways;
Họ đã vào thành phố xinh đẹp, với tường thành và cổng chào lớn;
11508
Upetaṃ annapānehi, naccagītehi cūbhayaṃ.
Endowed with food and drink, and both dancing and singing.
Được trang bị cả thức ăn, đồ uống, ca múa và âm nhạc.
11509
2437.
2437.
2437.
11510
‘‘Vittā jānapadā āsuṃ, negamā ca samāgatā;
The country folk were delighted, and the townsfolk gathered;
Những người dân địa phương đã vui mừng, và những người dân thành thị cũng đã tụ họp;
11511
Anuppatte kumāramhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When the prince, the embellisher of the Sivis' kingdom, arrived.
Khi hoàng tử đã đến, đến vương quốc của người Sivi.
11512
2438.
2438.
2438.
11513
‘‘Celukkhepo avattittha, āgate dhanadāyake;
A waving of garments took place, when the giver of wealth arrived;
Việc tung khăn lên đã xảy ra, khi người ban của cải đã đến;
11514
Nandiṃ pavesi* nagare, bandhanā mokkho aghosatha.
Joy entered the city, and a release from bonds was proclaimed.
Niềm vui đã tràn ngập thành phố, việc phóng thích khỏi ngục tù đã được công bố.
11515
2439.
2439.
2439.
11516
‘‘Jātarūpamayaṃ vassaṃ, devo pāvassi tāvade;
Then the devas immediately rained down a shower of gold;
Ngay lập tức, trời đã đổ mưa vàng ròng;
11517
Vessantare paviṭṭhamhi, sivīnaṃ raṭṭhavaḍḍhane.
When Vessantara entered, the embellisher of the Sivis' kingdom.
Khi Vessantara đã vào, đến vương quốc của người Sivi.
11518
2440.
2440.
2440.
11519
‘‘Tato vessantaro rājā, dānaṃ datvāna khattiyo;
Then King Vessantara, the Khattiya, having given gifts;
Sau đó, vua Vessantara, vị chiến binh, sau khi đã bố thí;
11520
Kāyassa bhedā sappañño, saggaṃ so upapajjathā’’ti.
Being wise, upon the breaking up of the body, he was reborn in heaven.
Khi thân hoại mạng chung, vị có trí tuệ ấy đã tái sanh vào cõi trời.”
11521
Vessantarajātakaṃ dasamaṃ.
The Vessantara Jātaka, the Tenth.
Vessantara Jātaka thứ mười.
Next Page →