Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
1752
531. Kusajātakaṃ (1)
531. The Kusa Jātaka (1)
531. Kusajātaka (1)
1753
1.
1.
1.
1754
‘‘Idaṃ te raṭṭhaṃ sadhanaṃ sayoggaṃ, sakāyuraṃ sabbakāmūpapannaṃ;
“This realm of yours, with wealth and vehicles, with armlets, replete with all desires;
“Đây là vương quốc của con, với tài sản, với xe cộ, với áo giáp, đầy đủ mọi điều mong muốn.
1755
Idaṃ te rajjaṃ* anusāsa amma, gacchāmahaṃ yattha piyā pabhāvatī’’.
O mother, rule this kingdom, I go to where my beloved Pabhāvatī is.”
Mẹ hãy cai quản vương quốc này, con sẽ đi đến nơi nàng Prabhāvatī yêu dấu.”
1756
2.
2.
2.
1757
‘‘Anujjubhūtena haraṃ mahantaṃ, divā ca ratto ca nisīthakāle* ;
“You, who are unrighteous, carry a heavy burden, day and night, even at midnight;
“Con đã làm một điều sai trái lớn, cả ngày lẫn đêm và vào giữa đêm;
1758
Paṭigaccha tvaṃ khippaṃ kusāvatiṃ kusa* , nicchāmi dubbaṇṇamahaṃ vasantaṃ’’.
Return quickly to Kusāvatī, Kusa, I do not wish to live in ugliness.”
Này Kusa, con hãy nhanh chóng trở về Kusāvatī, mẹ không muốn con sống trong cảnh xấu xí.”
1759
3.
3.
3.
1760
‘‘Nāhaṃ gamissāmi ito kusāvatiṃ, pabhāvatī vaṇṇapalobhito tava;
“I will not go from here to Kusāvatī, enticed by your beauty, Pabhāvatī;
“Con sẽ không đi từ đây đến Kusāvatī, vì con bị sắc đẹp của nàng Prabhāvatī mê hoặc;
1761
Ramāmi maddassa niketaramme, hitvāna raṭṭhaṃ tava dassane rato.
I delight in the charming abode of Madda, abandoning the kingdom, joyful in seeing you.
Con vui thú trong cung điện Madda, bỏ vương quốc để được nhìn thấy nàng.
1762
4.
4.
4.
1763
‘‘Pabhāvatī vaṇṇapalobhito tava, sammūḷharūpo vicarāmi mediniṃ* ;
“Enticed by your beauty, Pabhāvatī, I wander the earth utterly bewildered;
Vì bị sắc đẹp của nàng Prabhāvatī mê hoặc, con lang thang trên mặt đất trong trạng thái mê muội;
1764
Disaṃ na jānāmi kutomhi āgato, tayamhi matto migamandalocane.
I do not know from where I came, I am intoxicated by you, O deer-eyed one.
Con không biết mình từ đâu đến, con say đắm nàng, hỡi người có đôi mắt như mắt nai.”
1765
5.
5.
5.
1766
‘‘Suvaṇṇacīravasane, jātarūpasumekhale;
“O you with golden garments, with a golden girdle;
“Hỡi người mặc y phục vàng, thắt lưng bằng vàng ròng;
1767
Sussoṇi tava kāmā hi* , nāhaṃ rajjena matthiko’’.
O fair-hipped one, for your sake, I have no desire for the kingdom.”
Hỡi người có hông đẹp, vì say đắm nàng, ta không còn ham muốn vương quốc.”
1768
6.
6.
6.
1769
‘‘Abbhūti* tassa bho hoti, yo anicchantamicchati;
“It is a misfortune for him who desires what is undesirable;
“Thật là điều phi lý, hỡi ngài, khi ai đó mong muốn người không mong muốn mình;
1770
Akāmaṃ rāja kāmesi* , akantaṃ kantu* micchasi’’.
O king, you desire one who is unwilling, you wish for a beloved who is unloved.”
Này vua, ngài mong muốn người không muốn ngài, ngài muốn yêu người không yêu ngài.”
1771
7.
7.
7.
1772
‘‘Akāmaṃ vā sakāmaṃ vā, yo naro labhate piyaṃ;
“Whether unwilling or willing, if a man obtains his beloved;
“Dù người ta có được người yêu thích một cách miễn cưỡng hay tự nguyện;
1773
Lābhamettha pasaṃsāma, alābho tattha pāpako’’.
We praise the gain in that, the lack of gain there is evil.”
Chúng ta ca ngợi sự có được, sự không có được là điều tồi tệ.”
1774
8.
8.
8.
1775
‘‘Pāsāṇasāraṃ khaṇasi, kaṇikārassa dārunā;
“You dig into a rock-hard core with a branch of the kaṇikāra tree;
“Ngài đang đào đá cứng bằng cành cây Kanikāra;
1776
Vātaṃ jālena bādhesi, yo anicchantamicchasi’’.
You bind the wind with a net, you who desire what is undesirable.”
Ngài đang cố gắng bắt gió bằng lưới, khi ngài mong muốn người không mong muốn ngài.”
1777
9.
9.
9.
1778
‘‘Pāsāṇo nūna te hadaye, ohito mudulakkhaṇe;
“Surely a stone is placed in your heart, though you have soft features;
“Chắc chắn trái tim nàng được làm bằng đá, dù nàng có những dấu hiệu mềm mại;
1779
Yo te sātaṃ na vindāmi, tirojanapadāgato.
For I, who have come from another land, find no pleasure with you.
Vì ta từ xứ khác đến mà không tìm thấy niềm vui nơi nàng.”
1780
10.
10.
10.
1781
‘‘Yadā maṃ bhakuṭiṃ* katvā, rājaputtī udikkhati* ;
“When the princess looks at me, making a frown;
“Khi công chúa cau mày nhìn ta,
1782
Āḷāriko tadā homi, rañño maddassantepure* .
Then I become a cook in the inner palace of King Madda.
lúc đó ta là người nấu bếp trong cung điện của vua Madda.”
1783
11.
11.
11.
1784
‘‘Yadā umhayamānā maṃ, rājaputtī udikkhati* ;
“When the princess looks at me, smiling;
“Khi công chúa mỉm cười nhìn ta,
1785
Nāḷāriko tadā homi, rājā homi tadā kuso’’.
Then I am not a cook, then I am King Kusa.”
lúc đó ta không phải là người nấu bếp, lúc đó ta là vua Kusa.”
1786
12.
12.
12.
1787
‘‘Sace hi vacanaṃ saccaṃ, nemittānaṃ bhavissati;
“If the word of the soothsayers is true;
“Nếu lời của các nhà chiêm tinh là sự thật,
1788
Neva me tvaṃ patī assa, kāmaṃ chindantu sattadhā’’.
You would not be my husband, let them cut me into seven pieces.”
thì ngài sẽ không phải là chồng của ta, thà rằng ta bị xé làm bảy mảnh.”
1789
13.
13.
13.
1790
‘‘Sace hi vacanaṃ saccaṃ, aññesaṃ yadi vā mamaṃ;
“If the word of others or my own is true;
“Nếu lời của người khác, hoặc lời của ta là sự thật,
1791
Neva tuyhaṃ patī atthi, añño sīhassarā kusā’’.
You have no other husband, O Kusa, than the one with a lion’s voice.”
thì nàng không có chồng nào khác ngoài Kusa có giọng nói như sư tử.”
1792
14.
14.
14.
1793
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1794
Sace maṃ nāganāsūrū, olokeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would look at me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi nhìn ta.”
1795
15.
15.
15.
1796
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1797
Sace maṃ nāganāsūrū, ālapeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would speak to me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi nói chuyện với ta.”
1798
16.
16.
16.
1799
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1800
Sace maṃ nāganāsūrū, umhāyeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would smile at me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi mỉm cười với ta.”
1801
17.
17.
17.
1802
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1803
Sace maṃ nāganāsūrū, pamhāyeyya pabhāvatī.
If, O elephant-trunk-thighed one, you would make me happy, Pabhāvatī.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi cười lớn với ta.”
1804
18.
18.
18.
1805
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for your neck, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1806
Sace me nāganāsūrū, pāṇīhi upasamphuse’’.
If, O elephant-trunk-thighed one, you would touch me with your hands.”
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi chạm vào ta bằng tay.”
1807
19.
19.
19.
1808
‘‘Na hi nūnāyaṃ rājaputtī, kuse sātampi vindati;
“Surely this princess does not find any pleasure in Kusāvatī;
“Chắc chắn công chúa này không tìm thấy niềm vui nào ở Kusa;
1809
Āḷārike bhate pose, vetanena anatthike’’.
She supports kitchen staff and servants who are not interested in wages.”
Ở một người nấu bếp, một người làm công, một người hầu không có giá trị.”
1810
20.
20.
20.
1811
‘‘Na hi nūnāyaṃ sā* khujjā, labhati jivhāya chedanaṃ;
“Surely this hunchback does not deserve to have her tongue cut off;
“Chắc chắn người lùn này không bị cắt lưỡi;
1812
Sunisitena satthena, evaṃ dubbhāsitaṃ bhaṇaṃ’’.
With a well-sharpened knife, speaking such ill-spoken words.”
Bằng con dao sắc bén, khi nói những lời ác độc như vậy.”
1813
21.
21.
21.
1814
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
“Nàng Prabhāvatī, đừng đánh giá người đó qua hình dáng, qua vẻ bề ngoài;
1815
Mahāyasoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be of great fame, O beautiful one, show him affection.
Hãy coi người đó là người có uy tín lớn, và hãy yêu người đó, hỡi người đẹp.
1816
22.
22.
22.
1817
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Nàng Prabhāvatī, đừng đánh giá người đó qua hình dáng, qua vẻ bề ngoài;
1818
Mahaddhanoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be greatly wealthy, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có nhiều tài sản, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1819
23.
23.
23.
1820
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
“Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1821
Mahabbaloti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be of great strength, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có sức mạnh lớn, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1822
24.
24.
24.
1823
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1824
Mahāraṭṭhoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a great kingdom, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có vương quốc lớn, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1825
25.
25.
25.
1826
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1827
Mahārājāti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be a great king, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là Đại vương, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1828
26.
26.
26.
1829
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1830
Sīhassaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a lion’s voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng sư tử, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1831
27.
27.
27.
1832
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1833
Vaggussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a melodious voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói du dương, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1834
28.
28.
28.
1835
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1836
Bindussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a clear voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói trong trẻo, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1837
29.
29.
29.
1838
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1839
Mañjussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a charming voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói êm ái, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1840
30.
30.
30.
1841
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1842
Madhussaroti* katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a sweet voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói ngọt ngào, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1843
31.
31.
31.
1844
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1845
Satasippoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be skilled in a hundred arts, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có trăm nghề, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1846
32.
32.
32.
1847
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1848
Khattiyotipi katvāna* , karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be a khattiya, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là dòng Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1849
33.
33.
33.
1850
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1851
Kusarājāti katvāna, karassu rucire piyaṃ’’.
Considering him to be King Kusa, O beautiful one, show him affection.”
Vì nghĩ là vua Kusa, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.”
1852
34.
34.
34.
1853
‘‘Ete nāgā upatthaddhā, sabbe tiṭṭhanti vammitā* ;
“These elephants stand firm, all armored;
“Những con voi này đang đứng hiên ngang, tất cả đều được trang bị giáp trụ;
1854
Purā maddanti pākāraṃ, ānentetaṃ pabhāvatiṃ’’.
Before they crush the wall, bring Pabhāvatī here.”
Trước khi chúng phá đổ bức tường thành, hãy mang Pabhāvatī đến đây!”
1855
35.
35.
35.
1856
‘‘Satta bile* karitvāna, ahametaṃ pabhāvatiṃ;
“Having cut this Pabhāvatī into seven pieces,
“Ta sẽ chia Pabhāvatī này thành bảy mảnh,
1857
Khattiyānaṃ padassāmi, ye maṃ hantuṃ idhāgatā’’.
I will give her to the khattiyas who have come here to kill me.”
Và trao cho các Sát-đế-lợi đã đến đây để giết ta.”
1858
36.
36.
36.
1859
‘‘Avuṭṭhahi rājaputtī, sāmā koseyyavāsinī;
The princess, dark-skinned and clad in silk, arose;
Công chúa, người mặc lụa đen, đứng dậy;
1860
Assupuṇṇehi nettehi, dāsīgaṇapurakkhatā’’.
With eyes full of tears, surrounded by her retinue of maidservants.
Với đôi mắt đẫm lệ, được bao quanh bởi đoàn tỳ nữ.
1861
37.
37.
37.
1862
‘‘Taṃ nūna kakkūpanisevitaṃ mukhaṃ, ādāsadantātharupaccavekkhitaṃ;
“That face, surely, which was attended to with a comb, whose teeth and lips were observed in a mirror;
Chắc chắn cái miệng từng được chăm sóc kỹ lưỡng, từng được soi gương, răng trắng, môi đỏ,
1863
Subhaṃ sunettaṃ virajaṃ anaṅgaṇaṃ, chuddhaṃ vane ṭhassati khattiyehi.
Beautiful, with lovely eyes, unblemished, spotless, will be cast away in the forest by the khattiyas.
Đẹp đẽ, mắt trong, không bụi bặm, không tì vết, sẽ bị các Sát-đế-lợi vứt bỏ trong rừng.
1864
38.
38.
38.
1865
‘‘Te nūna me asite vellitagge, kese mudū candanasāralitte;
“Surely those black, curly-tipped hairs of mine, soft and anointed with sandalwood paste;
Chắc chắn mái tóc đen, xoăn tít, mềm mại, từng được thoa dầu chiên đàn quý giá của ta,
1866
Samākule sīvathikāya majjhe, pādehi gijjhā parikaḍḍhissanti* .
Will be dragged by vultures in the midst of the charnel ground.
Sẽ bị kền kền kéo lê giữa bãi tha ma bằng chân của chúng.
1867
39.
39.
39.
1868
‘‘Tā nūna me tambanakhā sulomā, bāhā mudū candanasāralittā;
“Surely those arms of mine, with red nails and fine hair, soft and anointed with sandalwood paste;
Chắc chắn những cánh tay mềm mại, móng đỏ, lông mịn màng, từng được thoa dầu chiên đàn quý giá của ta,
1869
Chinnā vane ujjhitā khattiyehi, gayha dhaṅko* gacchati yena kāmaṃ.
Cut off and abandoned in the forest by the khattiyas, a jackal will seize and go wherever it pleases.
Bị các Sát-đế-lợi chặt bỏ và vứt trong rừng, sẽ bị quạ tha đi bất cứ nơi nào chúng muốn.
1870
40.
40.
40.
1871
‘‘Te nūna tālūpanibhe alambe, nisevite kāsikacandanena;
“Surely a jackal will hang from my breasts, which resemble palm fruits, soft and anointed with Kāsi sandalwood;
Chắc chắn con chó rừng sẽ bám vào bầu vú của ta,
1872
Thanesu me lambissati* siṅgālo* , mātūva putto taruṇo tanūjo.
Like a young child, a son, to his mother.”
Từng được thoa dầu chiên đàn xứ Kasi, giống như đứa con thơ của mẹ.
1873
41.
41.
41.
1874
‘‘Taṃ nūna soṇiṃ puthulaṃ sukoṭṭitaṃ, nisevitaṃ kañcanamekhalāhi;
“Surely that broad, well-shaped hip of mine, adorned with golden girdles;
Chắc chắn cái hông tròn trịa, đẹp đẽ, từng được trang sức bằng những chiếc thắt lưng vàng,
1875
Chinnaṃ vane khattiyehī avatthaṃ, siṅgālasaṅghā parikaḍḍhissanti* .
Cut off and abandoned in the forest by the khattiyas, packs of jackals will drag away.”
Bị các Sát-đế-lợi chặt bỏ và vứt trong rừng, sẽ bị đàn chó rừng kéo lê.
1876
42.
42.
42.
1877
‘‘Soṇā dhaṅkā* siṅgālā ca, ye caññe santi dāṭhino;
“Dogs, jackals, and other fanged creatures;
Chó, quạ, chó rừng và các loài có răng nanh khác,
1878
Ajarā nūna hessanti, bhakkhayitvā pabhāvatiṃ.
Surely they will become ageless, after devouring Pabhāvatī.”
Chắc chắn sẽ không già đi, sau khi ăn thịt Pabhāvatī.
1879
43.
43.
43.
1880
‘‘Sace maṃsāni hariṃsu, khattiyā dūragāmino;
“If the khattiyas, traveling far, carry away my flesh;
Nếu các Sát-đế-lợi đi xa mang thịt đi,
1881
Aṭṭhīni amma yācitvā, anupathe dahātha naṃ.
Mother, having begged for my bones, burn them along the path.”
Mẹ ơi, hãy xin lại xương và chôn cất con dọc đường.
1882
44.
44.
44.
1883
‘‘Khettāni amma kāretvā, kaṇikārettha ropaya* ;
“Mother, having made fields, plant oleanders there;
Mẹ ơi, hãy làm ruộng và trồng hoa kanikāra ở đó;
1884
Yadā te pupphitā assu, hemantānaṃ himaccaye;
When they bloom, at the end of winter's snow,
Khi chúng nở hoa, vào cuối mùa đông, sau khi tuyết tan;
1885
Sareyyātha mamaṃ* amma, evaṃvaṇṇā pabhāvatī’’.
Then, Mother, you should remember me, Pabhāvatī, of such a complexion.”
Mẹ ơi, hãy nhớ đến con, Pabhāvatī có màu sắc như vậy.”
1886
45.
45.
45.
1887
‘‘Tassā mātā udaṭṭhāsi, khattiyā devavaṇṇinī;
Her mother, a Khattiyā of divine complexion, arose,
Mẹ của nàng, một Sát-đế-lợi có vẻ đẹp như thiên nữ, đứng dậy,
1888
Disvā asiñca sūnañca, rañño maddassantepure’’.
Having seen the sword and the butcher's block in the king's inner palace.
Thấy thanh kiếm và cái thớt trong cung điện của vua Madda.
1889
46.
46.
46.
1890
‘‘Iminā nūna asinā, susaññaṃ tanumajjhimaṃ;
“Surely with this sword, my slender-waisted, well-adorned
“Chắc chắn bằng thanh kiếm này, Madda sẽ giết con gái ta, người có thân hình thon thả, được trang sức kỹ lưỡng,
1891
Dhītaraṃ madda* hantvāna, khattiyānaṃ padassasi’’* .
Daughter, having killed her, you will give her to the Khattiyas.”
Và trao cho các Sát-đế-lợi.”
1892
47.
47.
47.
1893
‘‘Na me akāsi vacanaṃ, atthakāmāya puttike;
“You did not heed my words, my daughter, for your own good;
“Con đã không nghe lời ta, con gái yêu, người mong muốn điều tốt đẹp cho con;
1894
Sājja lohitasañchannā, gacchasi* yamasādhanaṃ.
Today, covered in blood, you go to the abode of Yama.
Hôm nay, con sẽ đi đến cõi Diêm vương, bị nhuốm máu.
1895
48.
48.
48.
1896
‘‘Evamāpajjatī poso, pāpiyañca nigacchati;
Thus does a person fall into misfortune,
Người nào không nghe lời khuyên của những người bạn tốt, những người thấy được lợi ích,
1897
Yo ve hitānaṃ vacanaṃ, na karoti* atthadassinaṃ.
Who does not heed the words of well-wishers who see what is beneficial.
Thì sẽ rơi vào tình cảnh như vậy, và gặp phải điều bất hạnh.
1898
49.
49.
49.
1899
‘‘Sace ca ajja* dhāresi* , kumāraṃ cārudassanaṃ;
If today you had restrained the prince, of charming appearance,
Nếu hôm nay con đã giữ lại hoàng tử có vẻ đẹp duyên dáng,
1900
Kusena jātaṃ khattiyaṃ, suvaṇṇamaṇimekhalaṃ;
The Khattiya born of Kusa, with a golden jeweled girdle;
Vị Sát-đế-lợi sinh từ cỏ Kusa, với chiếc thắt lưng ngọc vàng;
1901
Pūjitaṃ* ñātisaṅghehi, na gacchasi* yamakkhayaṃ.
Honored by his relatives, you would not go to the realm of Yama.
Được bà con thân thuộc tôn kính, con sẽ không đi đến cõi Diêm vương.
1902
50.
50.
50.
1903
‘‘Yatthassu bherī nadati, kuñjaro ca nikūjati* ;
Where the drum resounds, and the elephant trumpets;
Nơi tiếng trống vang dội, và voi gầm thét;
1904
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?
1905
51.
51.
51.
1906
‘‘Asso ca sisati* dvāre, kumāro uparodati;
Where the horse neighs at the gate, and a child cries;
Ngựa hí ở cổng, hoàng tử khóc đòi sữa;
1907
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?
1908
52.
52.
52.
1909
‘‘Mayūrakoñcābhirude, kokilābhinikūjite;
Amidst the cries of peacocks and cranes, and the cooing of cuckoos;
Nơi tiếng công và sếu kêu, tiếng chim cu gáy;
1910
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato’’.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?”
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?”
1911
53.
53.
53.
1912
‘‘Kahaṃ nu so sattumaddano, pararaṭṭhappamaddano;
“Where is that crusher of enemies, that subduer of other kingdoms,
“Hoàng tử Kusa ấy ở đâu, người chinh phục kẻ thù, người nghiền nát các vương quốc khác,
1913
Kuso soḷārapaññāṇo, yo no dukkhā pamocaye’’.
That Kusa of sixteen insights, who would release us from suffering?”
Người có trí tuệ siêu việt, người sẽ giải thoát chúng ta khỏi khổ đau?”
1914
54.
54.
54.
1915
‘‘Idheva so sattumaddano, pararaṭṭhappamaddano;
“Here is that crusher of enemies, that subduer of other kingdoms,
“Người chinh phục kẻ thù, người nghiền nát các vương quốc khác, đang ở ngay đây;
1916
Kuso soḷārapaññāṇo, yo te sabbe vadhissati’’* .
That Kusa of sixteen insights, who will kill all of them.”
Hoàng tử Kusa có trí tuệ siêu việt, người sẽ giết tất cả bọn họ.”
1917
55.
55.
55.
1918
‘‘Ummattikā nu bhaṇasi, andhabālā pabhāsasi* ;
“Are you speaking like a madwoman, or an ignorant fool?
“Ngươi điên rồi sao, hay là ngươi nói năng ngu ngốc?
1919
Kuso ce āgato assa, kiṃ na* jānemu taṃ mayaṃ’’.
If Kusa had come, why would we not know him?”
Nếu Kusa đã đến, sao chúng ta lại không biết hắn?”
1920
56.
56.
56.
1921
‘‘Eso āḷāriko poso, kumārīpuramantare;
“That man is a cook, in the midst of the women's quarters;
“Người đó là một đầu bếp, ở giữa cung điện của các công chúa;
1922
Daḷhaṃ katvāna saṃvelliṃ, kumbhiṃ dhovati oṇato’’.
Having firmly twisted a rope, he washes a pot, bending over.”
Đang cúi người, vặn chặt búi tóc, rửa nồi.”
1923
57.
57.
57.
1924
‘‘Veṇī tvamasi caṇḍālī, adūsi kulagandhinī;
“You are a Veṇī, a Caṇḍālī, not of noble lineage;
“Này Veṇī, ngươi là một người hạ tiện, làm ô uế gia tộc;
1925
Kathaṃ maddakule jātā, dāsaṃ kayirāsi kāmukaṃ’’.
How can you, born in the Madda clan, desire a servant?”
Sao ngươi, người sinh ra trong gia tộc Madda, lại có thể yêu một tên nô lệ?”
1926
58.
58.
58.
1927
‘‘Namhi veṇī na caṇḍālī, na camhi kulagandhinī;
“I am not a Veṇī, nor a Caṇḍālī, nor am I of ignoble lineage;
“Tôi không phải Veṇī, không phải người hạ tiện, cũng không làm ô uế gia tộc;
1928
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1929
59.
59.
59.
1930
‘‘Yo brāhmaṇasahassāni, sadā bhojeti vīsatiṃ;
“He who always feeds twenty thousand brahmins;
“Người mà hai vạn Bà-la-môn luôn được cúng dường bữa ăn;
1931
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1932
60.
60.
60.
1933
‘‘Yassa nāgasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
“He for whom twenty thousand elephants are always yoked;
“Người mà hai vạn con voi luôn được thắng yên;
1934
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1935
61.
61.
61.
1936
‘‘Yassa assasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
He for whom twenty thousand horses are always yoked;
Người mà hai vạn con ngựa luôn được thắng yên;
1937
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1938
62.
62.
62.
1939
‘‘Yassa rathasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
He for whom twenty thousand chariots are always yoked;
Người mà hai vạn cỗ xe luôn được thắng yên;
1940
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1941
* (‘‘Yassa usabhasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
(He for whom twenty thousand bulls are always yoked;
(Người mà hai vạn con bò đực luôn được thắng yên;
1942
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi)* .
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?)
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?).
1943
63.
63.
63.
1944
‘‘Yassa dhenusahassāni, sadā duhanti vīsatiṃ* ;
“He for whom twenty thousand milch cows are always milked;
Người mà hai vạn con bò cái luôn được vắt sữa;
1945
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1946
64.
64.
64.
1947
‘‘Taggha te dukkaṭaṃ bāle, yaṃ khattiyaṃ mahabbalaṃ;
“Indeed, you have done ill, foolish one, that you did not announce the arrival
“Thật vậy, hỡi cô gái ngu ngốc, ngươi đã làm điều sai trái, vì vị Sát-đế-lợi có sức mạnh lớn,
1948
Nāgaṃ maṇḍūkavaṇṇena, na naṃ* akkhāsidhāgataṃ’’* .
Of that mighty Khattiya, that Nāga, who was in the guise of a frog.”
Vị vua ấy, với hình dáng như con ếch, ngươi đã không nói cho ta biết là ngài đã đến.”
1949
65.
65.
65.
1950
‘‘Aparādhaṃ mahārāja, tvaṃ no khama rathesabha;
“Forgive our offense, great king, O bull among charioteers;
“Tâu Đại vương, người đứng đầu các chiến xa, xin ngài tha thứ lỗi lầm của chúng tôi;
1951
Yaṃ taṃ aññātavesena, nāññāsimhā idhāgataṃ’’.
That we did not recognize you, who had come here in an unfamiliar guise.”
Vì ngài đã đến đây trong lốt cải trang, chúng tôi đã không nhận ra ngài.”
1952
66.
66.
66.
1953
‘‘Mādisassa na taṃ channaṃ, yohaṃ āḷāriko bhave;
“It is not fitting for one like me to be a cook;
“Đối với một người như ta, việc làm đầu bếp là không phù hợp;
1954
Tvaññeva me pasīdassu, natthi te deva dukkaṭaṃ’’.
May you yourself be gracious to me; there is no wrong done by you, O divine one.”
Nàng hãy tha thứ cho ta, hỡi thiên nữ, nàng không có lỗi lầm gì.”
1955
67.
67.
67.
1956
‘‘Gaccha bāle khamāpehi, kusarājaṃ mahabbalaṃ;
‘‘Go, foolish girl, and ask forgiveness from King Kusa, the mighty one;
“Đi đi, hỡi cô gái, hãy xin vua Kusa, người có sức mạnh lớn, tha thứ;
1957
Khamāpito kuso rājā* , so te dassati jīvitaṃ’’.
When King Kusa is appeased, he will grant you life.’’
Vua Kusa được tha thứ, ngài sẽ ban cho con sự sống.”
1958
68.
68.
68.
1959
‘‘Pitussa vacanaṃ sutvā, devavaṇṇī pabhāvatī;
‘‘Hearing her father's words, the divine-complexioned Prabhāvatī,
Nghe lời cha, Pabhāvatī có vẻ đẹp như thiên nữ,
1960
Sirasā aggahī pāde, kusarājaṃ mahabbalaṃ’’.
Took hold of the feet of King Kusa, the mighty one, with her head.’’
Đã cúi đầu chạm chân vua Kusa, người có sức mạnh lớn.
1961
69.
69.
69.
1962
‘‘Yāmā ratyo atikkantā, tāmā deva tayā vinā;
‘‘Many nights have passed, O deity, without you;
“Bao nhiêu đêm đã trôi qua, bấy nhiêu đêm không có ngài, hỡi thiên tử;
1963
Vande te sirasā pāde, mā me kujjhaṃ rathesabha.
I worship your feet with my head, O chief of charioteers, do not be angry with me.
Con cúi đầu chạm chân ngài, xin ngài đừng giận, hỡi người đứng đầu các chiến xa.
1964
70.
70.
70.
1965
‘‘Sabbaṃ* te paṭijānāmi, mahārāja suṇohi me;
‘‘I promise you everything, O great king, listen to me;
Tâu Đại vương, xin ngài nghe con, con xin hứa tất cả;
1966
Na cāpi appiyaṃ tuyhaṃ, kareyyāmi ahaṃ puna.
Nor will I ever again do anything displeasing to you.
Con sẽ không bao giờ làm điều gì khiến ngài không hài lòng nữa.
1967
71.
71.
71.
1968
‘‘Evaṃ ce yācamānāya, vacanaṃ me na kāhasi;
‘‘If, when I implore you thus, you do not heed my words,
Nếu con cầu xin như vậy mà ngài không nghe lời con;
1969
Idāni maṃ tāto hantvā, khattiyānaṃ padassati’’.
My father will now kill me and give me to the Khattiyas.’’
Thì bây giờ cha con sẽ giết con và trao cho các Sát-đế-lợi.”
1970
72.
72.
72.
1971
‘‘Evaṃ te yācamānāya, kiṃ na kāhāmi te vaco;
‘‘When you implore me thus, why should I not heed your words?
“Khi nàng cầu xin như vậy, ta sao không làm theo lời nàng;
1972
Vikuddho tyasmi kalyāṇi, mā tvaṃ bhāyi pabhāvati.
I am angry with you, O beautiful one, but do not fear, Prabhāvatī.
Nàng Kalyāṇī, ta đã tức giận nàng, nàng Pabhāvatī đừng sợ hãi.
1973
73.
73.
73.
1974
‘‘Sabbaṃ te paṭijānāmi, rājaputti suṇohi me;
‘‘I promise you everything, O princess, listen to me;
Nàng công chúa, hãy nghe ta, ta hứa với nàng tất cả;
1975
Na cāpi appiyaṃ tuyhaṃ, kareyyāmi ahaṃ puna.
Nor will I ever again do anything displeasing to you.
Và ta sẽ không bao giờ làm điều gì không vừa ý nàng nữa.
1976
74.
74.
74.
1977
‘‘Tava kāmā hi sussoṇi, pahu* dukkhaṃ titikkhisaṃ* ;
‘‘Indeed, for your sake, O beautiful-hipped one, I have endured much suffering;
Này Sussoṇī, vì tình yêu của nàng, ta sẽ chịu đựng nhiều đau khổ;
1978
Bahuṃ maddakulaṃ hantvā, nayituṃ taṃ pabhāvati’’.
Having slain many of the Madda clan, I shall take you, Prabhāvatī.’’
Giết nhiều gia tộc Madda, ta sẽ đưa nàng đi, Pabhāvatī.”
1979
75.
75.
75.
1980
‘‘Yojayantu rathe asse, nānācitte samāhite;
‘‘Let them harness the horses to the chariots, varied and well-trained;
“Hãy thắng xe ngựa, với nhiều màu sắc, đã được thuần phục;
1981
Atha dakkhatha me vegaṃ, vidhamantassa* sattavo’’.
Then you shall see my speed, as I scatter the enemies.’’
Rồi các ngươi sẽ thấy tốc độ của ta, khi ta đánh tan kẻ thù.”
1982
76.
76.
76.
1983
‘‘Tañca tattha udikkhiṃsu, rañño maddassantepure;
‘‘And there, in the inner palace of the Madda king, they watched him,
Và họ đã nhìn thấy vị ấy ở đó, trong nội cung của vua Madda;
1984
Vijambhamānaṃ sīhaṃva, phoṭentaṃ diguṇaṃ bhujaṃ.
Stretching his arms twice over, like a yawning lion.
Như một con sư tử đang vươn vai, vung hai cánh tay.
1985
77.
77.
77.
1986
‘‘Hatthikkhandhañca āruyha, āropetvā pabhāvatiṃ;
‘‘Having mounted the elephant's back and placed Prabhāvatī upon it,
Cưỡi lên lưng voi, đưa Pabhāvatī lên;
1987
Saṅgāmaṃ otaritvāna, sīhanādaṃ nadī kuso.
Kusa descended into battle and roared a lion's roar.
Bước vào trận chiến, Kusa đã rống tiếng sư tử.
1988
78.
78.
78.
1989
‘‘Tassa taṃ nadato sutvā, sīhassevitare migā;
‘‘Hearing that roar of his, like other beasts hearing a lion,
Nghe tiếng rống của vị ấy, như tiếng sư tử của các loài thú khác;
1990
Khattiyā vipalāyiṃsu, kusasaddabhayaṭṭitā* .
The Khattiyas fled, terrified by Kusa's roar.
Các chiến binh Khattiya đã bỏ chạy, kinh hoàng bởi tiếng Kusa.
1991
79.
79.
79.
1992
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
‘‘Elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot-soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trong quân đội, những người đánh xe, những người lính bộ binh;
1993
Aññamaññassa chindanti, kusasaddabhayaṭṭitā.
Cut each other down, terrified by Kusa's roar.
Họ chém giết lẫn nhau, kinh hoàng bởi tiếng Kusa.
1994
80.
80.
80.
1995
‘‘Tasmiṃ saṅgāmasīsasmiṃ, passitvā haṭṭha* mānaso;
‘‘In the forefront of that battle, seeing him with a joyful heart,
Trên chiến trường đó, vị vua của chư thiên, với tâm hoan hỷ, đã thấy;
1996
Kusassa rañño devindo, adā verocanaṃ maṇiṃ.
The king of devas gave King Kusa the Verocana gem.
Đã ban viên ngọc Verocana cho vua Kusa.
1997
81.
81.
81.
1998
‘‘So taṃ vijitvā saṅgāmaṃ, laddhā verocanaṃ maṇiṃ;
‘‘Having won that battle and obtained the beautiful Verocana gem,
Vua ấy, sau khi thắng trận chiến đó, đoạt được viên ngọc Verocana,
1999
Hatthikkhandhagato rājā, pāvekkhi nagaraṃ puraṃ.
The king, mounted on the elephant's back, entered the city, his capital.
cưỡi trên lưng voi, tiến vào thành phố.
2000
82.
82.
82.
2001
‘‘Jīvaggāhaṃ* gahetvāna, bandhitvā satta khattiye;
‘‘Having captured the seven Khattiyas alive and bound them,
Sau khi bắt sống và trói bảy vị Sát-đế-lợi,
2002
Sasurassupanāmesi, ime te deva sattavo.
He presented them to his father-in-law: ‘These, O deity, are your enemies.
ngài dâng lên nhạc phụ: “Đại vương, đây là những kẻ thù của ngài.”
2003
83.
83.
83.
2004
‘‘Sabbeva te vasaṃ gatā, amittā vihatā tava;
‘‘All of them are now under your control, your enemies are vanquished;
“Tất cả chúng đều đã quy phục, kẻ thù của ngài đã bị đánh bại.
2005
Kāmaṃ karohi te tayā, muñca vā te hanassu vā’’.
Do with them as you wish, release them or kill them.’’
Ngài hãy làm theo ý muốn của mình, hoặc phóng thích chúng, hoặc giết chúng.”
2006
84.
84.
84.
2007
‘‘Tuyheva sattavo ete, na hi te mayha sattavo;
‘‘These are your enemies, they are not my enemies;
“Đây là kẻ thù của ngài, chúng không phải là kẻ thù của tôi.
2008
Tvaññeva no mahārāja, muñca vā te hanassu vā’’.
You alone, O great king, may release them or kill them.’’
Đại vương, chính ngài hãy phóng thích chúng, hoặc giết chúng.”
2009
85.
85.
85.
2010
‘‘Imā te dhītaro satta, devakaññūpamā subhā;
‘‘These are your seven daughters, beautiful like divine maidens;
“Đây là bảy cô con gái của ngài, xinh đẹp như các thiên nữ.
2011
Dadāhi nesaṃ ekekaṃ, hontu jāmātaro tava’’.
Give one to each of them, let them be your sons-in-law.’’
Xin hãy ban mỗi người một cô cho họ, để họ trở thành con rể của ngài.”
2012
86.
86.
86.
2013
‘‘Amhākañceva tāsañca, tvaṃ no sabbesamissaro;
‘‘You are the lord of all of us, both ourselves and them;
“Ngài là chủ tể của tất cả chúng tôi và các cô ấy.
2014
Tvaññeva no mahārāja, dehi nesaṃ yadicchasi’’.
You alone, O great king, give them what you wish.’’
Đại vương, chính ngài hãy ban cho họ bất cứ điều gì ngài muốn.”
2015
87.
87.
87.
2016
‘‘Ekamekassa ekekaṃ, adā sīhassaro kuso;
‘‘Kusa, the lord of lions, then gave one to each of those Khattiyas,
Vào lúc đó, Kusa, vị vua có tiếng gầm như sư tử, đã ban mỗi người một cô
2017
Khattiyānaṃ tadā tesaṃ, rañño maddassa dhītaro.
The daughters of the Madda king.
trong số các con gái của vua Madda cho các vị Sát-đế-lợi đó.
2018
88.
88.
88.
2019
‘‘Pīṇitā tena lābhena, tuṭṭhā sīhassare kuse;
‘‘Pleased with that gain, delighted with Kusa, the lord of lions,
Được hưởng lợi lộc đó, bảy vị Sát-đế-lợi vui mừng với Kusa, vị vua có tiếng gầm như sư tử,
2020
Sakaraṭṭhāni pāyiṃsu, khattiyā satta tāvade.
The seven Khattiyas immediately departed for their own kingdoms.
ngay lập tức trở về vương quốc của mình.
2021
89.
89.
89.
2022
‘‘Pabhāvatiñca ādāya, maṇiṃ verocanaṃ subhaṃ* ;
‘‘Taking Prabhāvatī and the beautiful Verocana gem,
Và Kusa, vị vua đại hùng lực, mang theo Pabhāvatī và viên ngọc Verocana tuyệt đẹp,
2023
Kusāvatiṃ kuso rājā, agamāsi mahabbalo.
King Kusa, the mighty one, went to Kusāvatī.
đã trở về Kusāvatī.
2024
90.
90.
90.
2025
‘‘Tyassu ekarathe yantā, pavisantā kusāvatiṃ;
‘‘As they rode in one chariot, entering Kusāvatī,
Khi họ cùng đi trên một cỗ xe, tiến vào Kusāvatī,
2026
Samānā vaṇṇarūpena, nāññamaññātirocisuṃ* .
Equal in beauty and form, neither surpassed the other.
họ giống nhau về sắc đẹp và hình tướng, không ai vượt trội hơn ai.
2027
91.
91.
91.
2028
‘‘Mātā puttena saṅgacchi* , ubhayo ca jayampatī;
‘‘The mother was reunited with her son, and the husband and wife both;
Mẹ và con trai đã đoàn tụ, cả hai vợ chồng cũng vậy;
2029
Samaggā te tadā āsuṃ, phītaṃ dharaṇimāvasu’’nti.
They were all in harmony then, and dwelt in the prosperous land.’’
Khi đó, tất cả họ đều hòa thuận, và sống trong một vương quốc thịnh vượng.”
2030
Kusajātakaṃ paṭhamaṃ.
The Kusa Jātaka, the first.
Kusa Jātaka – Thứ nhất.
Next Page →