Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
1751

20. Sattatinipāto

20. The Seventieth Nipāta

20. Bảy Mươi Bài Kệ Nipāta

1752
531. Kusajātakaṃ (1)
531. The Kusa Jātaka (1)
531. Kusajātaka (1)
1753
1.
1.
1.
1754
‘‘Idaṃ te raṭṭhaṃ sadhanaṃ sayoggaṃ, sakāyuraṃ sabbakāmūpapannaṃ;
“This realm of yours, with wealth and vehicles, with armlets, replete with all desires;
“Đây là vương quốc của con, với tài sản, với xe cộ, với áo giáp, đầy đủ mọi điều mong muốn.
1755
Idaṃ te rajjaṃ* anusāsa amma, gacchāmahaṃ yattha piyā pabhāvatī’’.
O mother, rule this kingdom, I go to where my beloved Pabhāvatī is.”
Mẹ hãy cai quản vương quốc này, con sẽ đi đến nơi nàng Prabhāvatī yêu dấu.”
1756
2.
2.
2.
1757
‘‘Anujjubhūtena haraṃ mahantaṃ, divā ca ratto ca nisīthakāle* ;
“You, who are unrighteous, carry a heavy burden, day and night, even at midnight;
“Con đã làm một điều sai trái lớn, cả ngày lẫn đêm và vào giữa đêm;
1758
Paṭigaccha tvaṃ khippaṃ kusāvatiṃ kusa* , nicchāmi dubbaṇṇamahaṃ vasantaṃ’’.
Return quickly to Kusāvatī, Kusa, I do not wish to live in ugliness.”
Này Kusa, con hãy nhanh chóng trở về Kusāvatī, mẹ không muốn con sống trong cảnh xấu xí.”
1759
3.
3.
3.
1760
‘‘Nāhaṃ gamissāmi ito kusāvatiṃ, pabhāvatī vaṇṇapalobhito tava;
“I will not go from here to Kusāvatī, enticed by your beauty, Pabhāvatī;
“Con sẽ không đi từ đây đến Kusāvatī, vì con bị sắc đẹp của nàng Prabhāvatī mê hoặc;
1761
Ramāmi maddassa niketaramme, hitvāna raṭṭhaṃ tava dassane rato.
I delight in the charming abode of Madda, abandoning the kingdom, joyful in seeing you.
Con vui thú trong cung điện Madda, bỏ vương quốc để được nhìn thấy nàng.
1762
4.
4.
4.
1763
‘‘Pabhāvatī vaṇṇapalobhito tava, sammūḷharūpo vicarāmi mediniṃ* ;
“Enticed by your beauty, Pabhāvatī, I wander the earth utterly bewildered;
Vì bị sắc đẹp của nàng Prabhāvatī mê hoặc, con lang thang trên mặt đất trong trạng thái mê muội;
1764
Disaṃ na jānāmi kutomhi āgato, tayamhi matto migamandalocane.
I do not know from where I came, I am intoxicated by you, O deer-eyed one.
Con không biết mình từ đâu đến, con say đắm nàng, hỡi người có đôi mắt như mắt nai.”
1765
5.
5.
5.
1766
‘‘Suvaṇṇacīravasane, jātarūpasumekhale;
“O you with golden garments, with a golden girdle;
“Hỡi người mặc y phục vàng, thắt lưng bằng vàng ròng;
1767
Sussoṇi tava kāmā hi* , nāhaṃ rajjena matthiko’’.
O fair-hipped one, for your sake, I have no desire for the kingdom.”
Hỡi người có hông đẹp, vì say đắm nàng, ta không còn ham muốn vương quốc.”
1768
6.
6.
6.
1769
‘‘Abbhūti* tassa bho hoti, yo anicchantamicchati;
“It is a misfortune for him who desires what is undesirable;
“Thật là điều phi lý, hỡi ngài, khi ai đó mong muốn người không mong muốn mình;
1770
Akāmaṃ rāja kāmesi* , akantaṃ kantu* micchasi’’.
O king, you desire one who is unwilling, you wish for a beloved who is unloved.”
Này vua, ngài mong muốn người không muốn ngài, ngài muốn yêu người không yêu ngài.”
1771
7.
7.
7.
1772
‘‘Akāmaṃ vā sakāmaṃ vā, yo naro labhate piyaṃ;
“Whether unwilling or willing, if a man obtains his beloved;
“Dù người ta có được người yêu thích một cách miễn cưỡng hay tự nguyện;
1773
Lābhamettha pasaṃsāma, alābho tattha pāpako’’.
We praise the gain in that, the lack of gain there is evil.”
Chúng ta ca ngợi sự có được, sự không có được là điều tồi tệ.”
1774
8.
8.
8.
1775
‘‘Pāsāṇasāraṃ khaṇasi, kaṇikārassa dārunā;
“You dig into a rock-hard core with a branch of the kaṇikāra tree;
“Ngài đang đào đá cứng bằng cành cây Kanikāra;
1776
Vātaṃ jālena bādhesi, yo anicchantamicchasi’’.
You bind the wind with a net, you who desire what is undesirable.”
Ngài đang cố gắng bắt gió bằng lưới, khi ngài mong muốn người không mong muốn ngài.”
1777
9.
9.
9.
1778
‘‘Pāsāṇo nūna te hadaye, ohito mudulakkhaṇe;
“Surely a stone is placed in your heart, though you have soft features;
“Chắc chắn trái tim nàng được làm bằng đá, dù nàng có những dấu hiệu mềm mại;
1779
Yo te sātaṃ na vindāmi, tirojanapadāgato.
For I, who have come from another land, find no pleasure with you.
Vì ta từ xứ khác đến mà không tìm thấy niềm vui nơi nàng.”
1780
10.
10.
10.
1781
‘‘Yadā maṃ bhakuṭiṃ* katvā, rājaputtī udikkhati* ;
“When the princess looks at me, making a frown;
“Khi công chúa cau mày nhìn ta,
1782
Āḷāriko tadā homi, rañño maddassantepure* .
Then I become a cook in the inner palace of King Madda.
lúc đó ta là người nấu bếp trong cung điện của vua Madda.”
1783
11.
11.
11.
1784
‘‘Yadā umhayamānā maṃ, rājaputtī udikkhati* ;
“When the princess looks at me, smiling;
“Khi công chúa mỉm cười nhìn ta,
1785
Nāḷāriko tadā homi, rājā homi tadā kuso’’.
Then I am not a cook, then I am King Kusa.”
lúc đó ta không phải là người nấu bếp, lúc đó ta là vua Kusa.”
1786
12.
12.
12.
1787
‘‘Sace hi vacanaṃ saccaṃ, nemittānaṃ bhavissati;
“If the word of the soothsayers is true;
“Nếu lời của các nhà chiêm tinh là sự thật,
1788
Neva me tvaṃ patī assa, kāmaṃ chindantu sattadhā’’.
You would not be my husband, let them cut me into seven pieces.”
thì ngài sẽ không phải là chồng của ta, thà rằng ta bị xé làm bảy mảnh.”
1789
13.
13.
13.
1790
‘‘Sace hi vacanaṃ saccaṃ, aññesaṃ yadi vā mamaṃ;
“If the word of others or my own is true;
“Nếu lời của người khác, hoặc lời của ta là sự thật,
1791
Neva tuyhaṃ patī atthi, añño sīhassarā kusā’’.
You have no other husband, O Kusa, than the one with a lion’s voice.”
thì nàng không có chồng nào khác ngoài Kusa có giọng nói như sư tử.”
1792
14.
14.
14.
1793
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1794
Sace maṃ nāganāsūrū, olokeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would look at me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi nhìn ta.”
1795
15.
15.
15.
1796
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1797
Sace maṃ nāganāsūrū, ālapeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would speak to me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi nói chuyện với ta.”
1798
16.
16.
16.
1799
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1800
Sace maṃ nāganāsūrū, umhāyeyya pabhāvatī.
If Pabhāvatī, with thighs like an elephant’s trunk, would smile at me.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi mỉm cười với ta.”
1801
17.
17.
17.
1802
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for you, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1803
Sace maṃ nāganāsūrū, pamhāyeyya pabhāvatī.
If, O elephant-trunk-thighed one, you would make me happy, Pabhāvatī.
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi cười lớn với ta.”
1804
18.
18.
18.
1805
‘‘Nekkhaṃ gīvaṃ te kāressaṃ, patvā khujje kusāvatiṃ;
“I will make a golden necklace for your neck, O hunchback, when we reach Kusāvatī;
“Hỡi người lùn, khi về đến Kusāvatī, ta sẽ làm cho nàng một vòng cổ vàng;
1806
Sace me nāganāsūrū, pāṇīhi upasamphuse’’.
If, O elephant-trunk-thighed one, you would touch me with your hands.”
Nếu nàng Prabhāvatī có đôi đùi như vòi voi chạm vào ta bằng tay.”
1807
19.
19.
19.
1808
‘‘Na hi nūnāyaṃ rājaputtī, kuse sātampi vindati;
“Surely this princess does not find any pleasure in Kusāvatī;
“Chắc chắn công chúa này không tìm thấy niềm vui nào ở Kusa;
1809
Āḷārike bhate pose, vetanena anatthike’’.
She supports kitchen staff and servants who are not interested in wages.”
Ở một người nấu bếp, một người làm công, một người hầu không có giá trị.”
1810
20.
20.
20.
1811
‘‘Na hi nūnāyaṃ sā* khujjā, labhati jivhāya chedanaṃ;
“Surely this hunchback does not deserve to have her tongue cut off;
“Chắc chắn người lùn này không bị cắt lưỡi;
1812
Sunisitena satthena, evaṃ dubbhāsitaṃ bhaṇaṃ’’.
With a well-sharpened knife, speaking such ill-spoken words.”
Bằng con dao sắc bén, khi nói những lời ác độc như vậy.”
1813
21.
21.
21.
1814
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
“Nàng Prabhāvatī, đừng đánh giá người đó qua hình dáng, qua vẻ bề ngoài;
1815
Mahāyasoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be of great fame, O beautiful one, show him affection.
Hãy coi người đó là người có uy tín lớn, và hãy yêu người đó, hỡi người đẹp.
1816
22.
22.
22.
1817
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Nàng Prabhāvatī, đừng đánh giá người đó qua hình dáng, qua vẻ bề ngoài;
1818
Mahaddhanoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be greatly wealthy, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có nhiều tài sản, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1819
23.
23.
23.
1820
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
“Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1821
Mahabbaloti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be of great strength, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có sức mạnh lớn, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1822
24.
24.
24.
1823
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1824
Mahāraṭṭhoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a great kingdom, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có vương quốc lớn, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1825
25.
25.
25.
1826
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1827
Mahārājāti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be a great king, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là Đại vương, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1828
26.
26.
26.
1829
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1830
Sīhassaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a lion’s voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng sư tử, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1831
27.
27.
27.
1832
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1833
Vaggussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a melodious voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói du dương, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1834
28.
28.
28.
1835
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1836
Bindussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a clear voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói trong trẻo, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1837
29.
29.
29.
1838
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1839
Mañjussaroti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a charming voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói êm ái, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1840
30.
30.
30.
1841
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1842
Madhussaroti* katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to have a sweet voice, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có tiếng nói ngọt ngào, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1843
31.
31.
31.
1844
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1845
Satasippoti katvāna, karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be skilled in a hundred arts, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là có trăm nghề, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1846
32.
32.
32.
1847
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1848
Khattiyotipi katvāna* , karassu rucire piyaṃ.
Considering him to be a khattiya, O beautiful one, show him affection.
Vì nghĩ là dòng Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.
1849
33.
33.
33.
1850
‘‘Mā naṃ rūpena pāmesi, ārohena pabhāvati;
“Do not be swayed by his form, O Pabhāvatī, nor by his stature;
Đừng vì sắc đẹp mà từ bỏ nàng, hỡi Pabhāvatī;
1851
Kusarājāti katvāna, karassu rucire piyaṃ’’.
Considering him to be King Kusa, O beautiful one, show him affection.”
Vì nghĩ là vua Kusa, hỡi người đẹp, hãy làm người yêu dấu của ta.”
1852
34.
34.
34.
1853
‘‘Ete nāgā upatthaddhā, sabbe tiṭṭhanti vammitā* ;
“These elephants stand firm, all armored;
“Những con voi này đang đứng hiên ngang, tất cả đều được trang bị giáp trụ;
1854
Purā maddanti pākāraṃ, ānentetaṃ pabhāvatiṃ’’.
Before they crush the wall, bring Pabhāvatī here.”
Trước khi chúng phá đổ bức tường thành, hãy mang Pabhāvatī đến đây!”
1855
35.
35.
35.
1856
‘‘Satta bile* karitvāna, ahametaṃ pabhāvatiṃ;
“Having cut this Pabhāvatī into seven pieces,
“Ta sẽ chia Pabhāvatī này thành bảy mảnh,
1857
Khattiyānaṃ padassāmi, ye maṃ hantuṃ idhāgatā’’.
I will give her to the khattiyas who have come here to kill me.”
Và trao cho các Sát-đế-lợi đã đến đây để giết ta.”
1858
36.
36.
36.
1859
‘‘Avuṭṭhahi rājaputtī, sāmā koseyyavāsinī;
The princess, dark-skinned and clad in silk, arose;
Công chúa, người mặc lụa đen, đứng dậy;
1860
Assupuṇṇehi nettehi, dāsīgaṇapurakkhatā’’.
With eyes full of tears, surrounded by her retinue of maidservants.
Với đôi mắt đẫm lệ, được bao quanh bởi đoàn tỳ nữ.
1861
37.
37.
37.
1862
‘‘Taṃ nūna kakkūpanisevitaṃ mukhaṃ, ādāsadantātharupaccavekkhitaṃ;
“That face, surely, which was attended to with a comb, whose teeth and lips were observed in a mirror;
Chắc chắn cái miệng từng được chăm sóc kỹ lưỡng, từng được soi gương, răng trắng, môi đỏ,
1863
Subhaṃ sunettaṃ virajaṃ anaṅgaṇaṃ, chuddhaṃ vane ṭhassati khattiyehi.
Beautiful, with lovely eyes, unblemished, spotless, will be cast away in the forest by the khattiyas.
Đẹp đẽ, mắt trong, không bụi bặm, không tì vết, sẽ bị các Sát-đế-lợi vứt bỏ trong rừng.
1864
38.
38.
38.
1865
‘‘Te nūna me asite vellitagge, kese mudū candanasāralitte;
“Surely those black, curly-tipped hairs of mine, soft and anointed with sandalwood paste;
Chắc chắn mái tóc đen, xoăn tít, mềm mại, từng được thoa dầu chiên đàn quý giá của ta,
1866
Samākule sīvathikāya majjhe, pādehi gijjhā parikaḍḍhissanti* .
Will be dragged by vultures in the midst of the charnel ground.
Sẽ bị kền kền kéo lê giữa bãi tha ma bằng chân của chúng.
1867
39.
39.
39.
1868
‘‘Tā nūna me tambanakhā sulomā, bāhā mudū candanasāralittā;
“Surely those arms of mine, with red nails and fine hair, soft and anointed with sandalwood paste;
Chắc chắn những cánh tay mềm mại, móng đỏ, lông mịn màng, từng được thoa dầu chiên đàn quý giá của ta,
1869
Chinnā vane ujjhitā khattiyehi, gayha dhaṅko* gacchati yena kāmaṃ.
Cut off and abandoned in the forest by the khattiyas, a jackal will seize and go wherever it pleases.
Bị các Sát-đế-lợi chặt bỏ và vứt trong rừng, sẽ bị quạ tha đi bất cứ nơi nào chúng muốn.
1870
40.
40.
40.
1871
‘‘Te nūna tālūpanibhe alambe, nisevite kāsikacandanena;
“Surely a jackal will hang from my breasts, which resemble palm fruits, soft and anointed with Kāsi sandalwood;
Chắc chắn con chó rừng sẽ bám vào bầu vú của ta,
1872
Thanesu me lambissati* siṅgālo* , mātūva putto taruṇo tanūjo.
Like a young child, a son, to his mother.”
Từng được thoa dầu chiên đàn xứ Kasi, giống như đứa con thơ của mẹ.
1873
41.
41.
41.
1874
‘‘Taṃ nūna soṇiṃ puthulaṃ sukoṭṭitaṃ, nisevitaṃ kañcanamekhalāhi;
“Surely that broad, well-shaped hip of mine, adorned with golden girdles;
Chắc chắn cái hông tròn trịa, đẹp đẽ, từng được trang sức bằng những chiếc thắt lưng vàng,
1875
Chinnaṃ vane khattiyehī avatthaṃ, siṅgālasaṅghā parikaḍḍhissanti* .
Cut off and abandoned in the forest by the khattiyas, packs of jackals will drag away.”
Bị các Sát-đế-lợi chặt bỏ và vứt trong rừng, sẽ bị đàn chó rừng kéo lê.
1876
42.
42.
42.
1877
‘‘Soṇā dhaṅkā* siṅgālā ca, ye caññe santi dāṭhino;
“Dogs, jackals, and other fanged creatures;
Chó, quạ, chó rừng và các loài có răng nanh khác,
1878
Ajarā nūna hessanti, bhakkhayitvā pabhāvatiṃ.
Surely they will become ageless, after devouring Pabhāvatī.”
Chắc chắn sẽ không già đi, sau khi ăn thịt Pabhāvatī.
1879
43.
43.
43.
1880
‘‘Sace maṃsāni hariṃsu, khattiyā dūragāmino;
“If the khattiyas, traveling far, carry away my flesh;
Nếu các Sát-đế-lợi đi xa mang thịt đi,
1881
Aṭṭhīni amma yācitvā, anupathe dahātha naṃ.
Mother, having begged for my bones, burn them along the path.”
Mẹ ơi, hãy xin lại xương và chôn cất con dọc đường.
1882
44.
44.
44.
1883
‘‘Khettāni amma kāretvā, kaṇikārettha ropaya* ;
“Mother, having made fields, plant oleanders there;
Mẹ ơi, hãy làm ruộng và trồng hoa kanikāra ở đó;
1884
Yadā te pupphitā assu, hemantānaṃ himaccaye;
When they bloom, at the end of winter's snow,
Khi chúng nở hoa, vào cuối mùa đông, sau khi tuyết tan;
1885
Sareyyātha mamaṃ* amma, evaṃvaṇṇā pabhāvatī’’.
Then, Mother, you should remember me, Pabhāvatī, of such a complexion.”
Mẹ ơi, hãy nhớ đến con, Pabhāvatī có màu sắc như vậy.”
1886
45.
45.
45.
1887
‘‘Tassā mātā udaṭṭhāsi, khattiyā devavaṇṇinī;
Her mother, a Khattiyā of divine complexion, arose,
Mẹ của nàng, một Sát-đế-lợi có vẻ đẹp như thiên nữ, đứng dậy,
1888
Disvā asiñca sūnañca, rañño maddassantepure’’.
Having seen the sword and the butcher's block in the king's inner palace.
Thấy thanh kiếm và cái thớt trong cung điện của vua Madda.
1889
46.
46.
46.
1890
‘‘Iminā nūna asinā, susaññaṃ tanumajjhimaṃ;
“Surely with this sword, my slender-waisted, well-adorned
“Chắc chắn bằng thanh kiếm này, Madda sẽ giết con gái ta, người có thân hình thon thả, được trang sức kỹ lưỡng,
1891
Dhītaraṃ madda* hantvāna, khattiyānaṃ padassasi’’* .
Daughter, having killed her, you will give her to the Khattiyas.”
Và trao cho các Sát-đế-lợi.”
1892
47.
47.
47.
1893
‘‘Na me akāsi vacanaṃ, atthakāmāya puttike;
“You did not heed my words, my daughter, for your own good;
“Con đã không nghe lời ta, con gái yêu, người mong muốn điều tốt đẹp cho con;
1894
Sājja lohitasañchannā, gacchasi* yamasādhanaṃ.
Today, covered in blood, you go to the abode of Yama.
Hôm nay, con sẽ đi đến cõi Diêm vương, bị nhuốm máu.
1895
48.
48.
48.
1896
‘‘Evamāpajjatī poso, pāpiyañca nigacchati;
Thus does a person fall into misfortune,
Người nào không nghe lời khuyên của những người bạn tốt, những người thấy được lợi ích,
1897
Yo ve hitānaṃ vacanaṃ, na karoti* atthadassinaṃ.
Who does not heed the words of well-wishers who see what is beneficial.
Thì sẽ rơi vào tình cảnh như vậy, và gặp phải điều bất hạnh.
1898
49.
49.
49.
1899
‘‘Sace ca ajja* dhāresi* , kumāraṃ cārudassanaṃ;
If today you had restrained the prince, of charming appearance,
Nếu hôm nay con đã giữ lại hoàng tử có vẻ đẹp duyên dáng,
1900
Kusena jātaṃ khattiyaṃ, suvaṇṇamaṇimekhalaṃ;
The Khattiya born of Kusa, with a golden jeweled girdle;
Vị Sát-đế-lợi sinh từ cỏ Kusa, với chiếc thắt lưng ngọc vàng;
1901
Pūjitaṃ* ñātisaṅghehi, na gacchasi* yamakkhayaṃ.
Honored by his relatives, you would not go to the realm of Yama.
Được bà con thân thuộc tôn kính, con sẽ không đi đến cõi Diêm vương.
1902
50.
50.
50.
1903
‘‘Yatthassu bherī nadati, kuñjaro ca nikūjati* ;
Where the drum resounds, and the elephant trumpets;
Nơi tiếng trống vang dội, và voi gầm thét;
1904
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?
1905
51.
51.
51.
1906
‘‘Asso ca sisati* dvāre, kumāro uparodati;
Where the horse neighs at the gate, and a child cries;
Ngựa hí ở cổng, hoàng tử khóc đòi sữa;
1907
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?
1908
52.
52.
52.
1909
‘‘Mayūrakoñcābhirude, kokilābhinikūjite;
Amidst the cries of peacocks and cranes, and the cooing of cuckoos;
Nơi tiếng công và sếu kêu, tiếng chim cu gáy;
1910
Khattiyānaṃ kule bhadde, kiṃ nu sukhataraṃ tato’’.
In the noble Khattiya clan, what is happier than that?”
Trong gia tộc Sát-đế-lợi, hỡi người đẹp, còn gì sung sướng hơn thế?”
1911
53.
53.
53.
1912
‘‘Kahaṃ nu so sattumaddano, pararaṭṭhappamaddano;
“Where is that crusher of enemies, that subduer of other kingdoms,
“Hoàng tử Kusa ấy ở đâu, người chinh phục kẻ thù, người nghiền nát các vương quốc khác,
1913
Kuso soḷārapaññāṇo, yo no dukkhā pamocaye’’.
That Kusa of sixteen insights, who would release us from suffering?”
Người có trí tuệ siêu việt, người sẽ giải thoát chúng ta khỏi khổ đau?”
1914
54.
54.
54.
1915
‘‘Idheva so sattumaddano, pararaṭṭhappamaddano;
“Here is that crusher of enemies, that subduer of other kingdoms,
“Người chinh phục kẻ thù, người nghiền nát các vương quốc khác, đang ở ngay đây;
1916
Kuso soḷārapaññāṇo, yo te sabbe vadhissati’’* .
That Kusa of sixteen insights, who will kill all of them.”
Hoàng tử Kusa có trí tuệ siêu việt, người sẽ giết tất cả bọn họ.”
1917
55.
55.
55.
1918
‘‘Ummattikā nu bhaṇasi, andhabālā pabhāsasi* ;
“Are you speaking like a madwoman, or an ignorant fool?
“Ngươi điên rồi sao, hay là ngươi nói năng ngu ngốc?
1919
Kuso ce āgato assa, kiṃ na* jānemu taṃ mayaṃ’’.
If Kusa had come, why would we not know him?”
Nếu Kusa đã đến, sao chúng ta lại không biết hắn?”
1920
56.
56.
56.
1921
‘‘Eso āḷāriko poso, kumārīpuramantare;
“That man is a cook, in the midst of the women's quarters;
“Người đó là một đầu bếp, ở giữa cung điện của các công chúa;
1922
Daḷhaṃ katvāna saṃvelliṃ, kumbhiṃ dhovati oṇato’’.
Having firmly twisted a rope, he washes a pot, bending over.”
Đang cúi người, vặn chặt búi tóc, rửa nồi.”
1923
57.
57.
57.
1924
‘‘Veṇī tvamasi caṇḍālī, adūsi kulagandhinī;
“You are a Veṇī, a Caṇḍālī, not of noble lineage;
“Này Veṇī, ngươi là một người hạ tiện, làm ô uế gia tộc;
1925
Kathaṃ maddakule jātā, dāsaṃ kayirāsi kāmukaṃ’’.
How can you, born in the Madda clan, desire a servant?”
Sao ngươi, người sinh ra trong gia tộc Madda, lại có thể yêu một tên nô lệ?”
1926
58.
58.
58.
1927
‘‘Namhi veṇī na caṇḍālī, na camhi kulagandhinī;
“I am not a Veṇī, nor a Caṇḍālī, nor am I of ignoble lineage;
“Tôi không phải Veṇī, không phải người hạ tiện, cũng không làm ô uế gia tộc;
1928
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1929
59.
59.
59.
1930
‘‘Yo brāhmaṇasahassāni, sadā bhojeti vīsatiṃ;
“He who always feeds twenty thousand brahmins;
“Người mà hai vạn Bà-la-môn luôn được cúng dường bữa ăn;
1931
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1932
60.
60.
60.
1933
‘‘Yassa nāgasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
“He for whom twenty thousand elephants are always yoked;
“Người mà hai vạn con voi luôn được thắng yên;
1934
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1935
61.
61.
61.
1936
‘‘Yassa assasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
He for whom twenty thousand horses are always yoked;
Người mà hai vạn con ngựa luôn được thắng yên;
1937
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1938
62.
62.
62.
1939
‘‘Yassa rathasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
He for whom twenty thousand chariots are always yoked;
Người mà hai vạn cỗ xe luôn được thắng yên;
1940
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?
1941
* (‘‘Yassa usabhasahassāni, sadā yojenti vīsatiṃ;
(He for whom twenty thousand bulls are always yoked;
(Người mà hai vạn con bò đực luôn được thắng yên;
1942
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi)* .
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?)
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?).
1943
63.
63.
63.
1944
‘‘Yassa dhenusahassāni, sadā duhanti vīsatiṃ* ;
“He for whom twenty thousand milch cows are always milked;
Người mà hai vạn con bò cái luôn được vắt sữa;
1945
Okkākaputto bhaddante, tvaṃ nu dāsoti maññasi’’.
He is a son of Okkāka, venerable sir, do you consider him a servant?”
Này ngài, con trai của Okkāka, ngài có nghĩ tôi là nô lệ không?”
1946
64.
64.
64.
1947
‘‘Taggha te dukkaṭaṃ bāle, yaṃ khattiyaṃ mahabbalaṃ;
“Indeed, you have done ill, foolish one, that you did not announce the arrival
“Thật vậy, hỡi cô gái ngu ngốc, ngươi đã làm điều sai trái, vì vị Sát-đế-lợi có sức mạnh lớn,
1948
Nāgaṃ maṇḍūkavaṇṇena, na naṃ* akkhāsidhāgataṃ’’* .
Of that mighty Khattiya, that Nāga, who was in the guise of a frog.”
Vị vua ấy, với hình dáng như con ếch, ngươi đã không nói cho ta biết là ngài đã đến.”
1949
65.
65.
65.
1950
‘‘Aparādhaṃ mahārāja, tvaṃ no khama rathesabha;
“Forgive our offense, great king, O bull among charioteers;
“Tâu Đại vương, người đứng đầu các chiến xa, xin ngài tha thứ lỗi lầm của chúng tôi;
1951
Yaṃ taṃ aññātavesena, nāññāsimhā idhāgataṃ’’.
That we did not recognize you, who had come here in an unfamiliar guise.”
Vì ngài đã đến đây trong lốt cải trang, chúng tôi đã không nhận ra ngài.”
1952
66.
66.
66.
1953
‘‘Mādisassa na taṃ channaṃ, yohaṃ āḷāriko bhave;
“It is not fitting for one like me to be a cook;
“Đối với một người như ta, việc làm đầu bếp là không phù hợp;
1954
Tvaññeva me pasīdassu, natthi te deva dukkaṭaṃ’’.
May you yourself be gracious to me; there is no wrong done by you, O divine one.”
Nàng hãy tha thứ cho ta, hỡi thiên nữ, nàng không có lỗi lầm gì.”
1955
67.
67.
67.
1956
‘‘Gaccha bāle khamāpehi, kusarājaṃ mahabbalaṃ;
‘‘Go, foolish girl, and ask forgiveness from King Kusa, the mighty one;
“Đi đi, hỡi cô gái, hãy xin vua Kusa, người có sức mạnh lớn, tha thứ;
1957
Khamāpito kuso rājā* , so te dassati jīvitaṃ’’.
When King Kusa is appeased, he will grant you life.’’
Vua Kusa được tha thứ, ngài sẽ ban cho con sự sống.”
1958
68.
68.
68.
1959
‘‘Pitussa vacanaṃ sutvā, devavaṇṇī pabhāvatī;
‘‘Hearing her father's words, the divine-complexioned Prabhāvatī,
Nghe lời cha, Pabhāvatī có vẻ đẹp như thiên nữ,
1960
Sirasā aggahī pāde, kusarājaṃ mahabbalaṃ’’.
Took hold of the feet of King Kusa, the mighty one, with her head.’’
Đã cúi đầu chạm chân vua Kusa, người có sức mạnh lớn.
1961
69.
69.
69.
1962
‘‘Yāmā ratyo atikkantā, tāmā deva tayā vinā;
‘‘Many nights have passed, O deity, without you;
“Bao nhiêu đêm đã trôi qua, bấy nhiêu đêm không có ngài, hỡi thiên tử;
1963
Vande te sirasā pāde, mā me kujjhaṃ rathesabha.
I worship your feet with my head, O chief of charioteers, do not be angry with me.
Con cúi đầu chạm chân ngài, xin ngài đừng giận, hỡi người đứng đầu các chiến xa.
1964
70.
70.
70.
1965
‘‘Sabbaṃ* te paṭijānāmi, mahārāja suṇohi me;
‘‘I promise you everything, O great king, listen to me;
Tâu Đại vương, xin ngài nghe con, con xin hứa tất cả;
1966
Na cāpi appiyaṃ tuyhaṃ, kareyyāmi ahaṃ puna.
Nor will I ever again do anything displeasing to you.
Con sẽ không bao giờ làm điều gì khiến ngài không hài lòng nữa.
1967
71.
71.
71.
1968
‘‘Evaṃ ce yācamānāya, vacanaṃ me na kāhasi;
‘‘If, when I implore you thus, you do not heed my words,
Nếu con cầu xin như vậy mà ngài không nghe lời con;
1969
Idāni maṃ tāto hantvā, khattiyānaṃ padassati’’.
My father will now kill me and give me to the Khattiyas.’’
Thì bây giờ cha con sẽ giết con và trao cho các Sát-đế-lợi.”
1970
72.
72.
72.
1971
‘‘Evaṃ te yācamānāya, kiṃ na kāhāmi te vaco;
‘‘When you implore me thus, why should I not heed your words?
“Khi nàng cầu xin như vậy, ta sao không làm theo lời nàng;
1972
Vikuddho tyasmi kalyāṇi, mā tvaṃ bhāyi pabhāvati.
I am angry with you, O beautiful one, but do not fear, Prabhāvatī.
Nàng Kalyāṇī, ta đã tức giận nàng, nàng Pabhāvatī đừng sợ hãi.
1973
73.
73.
73.
1974
‘‘Sabbaṃ te paṭijānāmi, rājaputti suṇohi me;
‘‘I promise you everything, O princess, listen to me;
Nàng công chúa, hãy nghe ta, ta hứa với nàng tất cả;
1975
Na cāpi appiyaṃ tuyhaṃ, kareyyāmi ahaṃ puna.
Nor will I ever again do anything displeasing to you.
Và ta sẽ không bao giờ làm điều gì không vừa ý nàng nữa.
1976
74.
74.
74.
1977
‘‘Tava kāmā hi sussoṇi, pahu* dukkhaṃ titikkhisaṃ* ;
‘‘Indeed, for your sake, O beautiful-hipped one, I have endured much suffering;
Này Sussoṇī, vì tình yêu của nàng, ta sẽ chịu đựng nhiều đau khổ;
1978
Bahuṃ maddakulaṃ hantvā, nayituṃ taṃ pabhāvati’’.
Having slain many of the Madda clan, I shall take you, Prabhāvatī.’’
Giết nhiều gia tộc Madda, ta sẽ đưa nàng đi, Pabhāvatī.”
1979
75.
75.
75.
1980
‘‘Yojayantu rathe asse, nānācitte samāhite;
‘‘Let them harness the horses to the chariots, varied and well-trained;
“Hãy thắng xe ngựa, với nhiều màu sắc, đã được thuần phục;
1981
Atha dakkhatha me vegaṃ, vidhamantassa* sattavo’’.
Then you shall see my speed, as I scatter the enemies.’’
Rồi các ngươi sẽ thấy tốc độ của ta, khi ta đánh tan kẻ thù.”
1982
76.
76.
76.
1983
‘‘Tañca tattha udikkhiṃsu, rañño maddassantepure;
‘‘And there, in the inner palace of the Madda king, they watched him,
Và họ đã nhìn thấy vị ấy ở đó, trong nội cung của vua Madda;
1984
Vijambhamānaṃ sīhaṃva, phoṭentaṃ diguṇaṃ bhujaṃ.
Stretching his arms twice over, like a yawning lion.
Như một con sư tử đang vươn vai, vung hai cánh tay.
1985
77.
77.
77.
1986
‘‘Hatthikkhandhañca āruyha, āropetvā pabhāvatiṃ;
‘‘Having mounted the elephant's back and placed Prabhāvatī upon it,
Cưỡi lên lưng voi, đưa Pabhāvatī lên;
1987
Saṅgāmaṃ otaritvāna, sīhanādaṃ nadī kuso.
Kusa descended into battle and roared a lion's roar.
Bước vào trận chiến, Kusa đã rống tiếng sư tử.
1988
78.
78.
78.
1989
‘‘Tassa taṃ nadato sutvā, sīhassevitare migā;
‘‘Hearing that roar of his, like other beasts hearing a lion,
Nghe tiếng rống của vị ấy, như tiếng sư tử của các loài thú khác;
1990
Khattiyā vipalāyiṃsu, kusasaddabhayaṭṭitā* .
The Khattiyas fled, terrified by Kusa's roar.
Các chiến binh Khattiya đã bỏ chạy, kinh hoàng bởi tiếng Kusa.
1991
79.
79.
79.
1992
‘‘Hatthārohā anīkaṭṭhā, rathikā pattikārakā;
‘‘Elephant-riders, cavalry, charioteers, and foot-soldiers;
Những người cưỡi voi, những người đứng trong quân đội, những người đánh xe, những người lính bộ binh;
1993
Aññamaññassa chindanti, kusasaddabhayaṭṭitā.
Cut each other down, terrified by Kusa's roar.
Họ chém giết lẫn nhau, kinh hoàng bởi tiếng Kusa.
1994
80.
80.
80.
1995
‘‘Tasmiṃ saṅgāmasīsasmiṃ, passitvā haṭṭha* mānaso;
‘‘In the forefront of that battle, seeing him with a joyful heart,
Trên chiến trường đó, vị vua của chư thiên, với tâm hoan hỷ, đã thấy;
1996
Kusassa rañño devindo, adā verocanaṃ maṇiṃ.
The king of devas gave King Kusa the Verocana gem.
Đã ban viên ngọc Verocana cho vua Kusa.
1997
81.
81.
81.
1998
‘‘So taṃ vijitvā saṅgāmaṃ, laddhā verocanaṃ maṇiṃ;
‘‘Having won that battle and obtained the beautiful Verocana gem,
Vua ấy, sau khi thắng trận chiến đó, đoạt được viên ngọc Verocana,
1999
Hatthikkhandhagato rājā, pāvekkhi nagaraṃ puraṃ.
The king, mounted on the elephant's back, entered the city, his capital.
cưỡi trên lưng voi, tiến vào thành phố.
2000
82.
82.
82.
2001
‘‘Jīvaggāhaṃ* gahetvāna, bandhitvā satta khattiye;
‘‘Having captured the seven Khattiyas alive and bound them,
Sau khi bắt sống và trói bảy vị Sát-đế-lợi,
2002
Sasurassupanāmesi, ime te deva sattavo.
He presented them to his father-in-law: ‘These, O deity, are your enemies.
ngài dâng lên nhạc phụ: “Đại vương, đây là những kẻ thù của ngài.”
2003
83.
83.
83.
2004
‘‘Sabbeva te vasaṃ gatā, amittā vihatā tava;
‘‘All of them are now under your control, your enemies are vanquished;
“Tất cả chúng đều đã quy phục, kẻ thù của ngài đã bị đánh bại.
2005
Kāmaṃ karohi te tayā, muñca vā te hanassu vā’’.
Do with them as you wish, release them or kill them.’’
Ngài hãy làm theo ý muốn của mình, hoặc phóng thích chúng, hoặc giết chúng.”
2006
84.
84.
84.
2007
‘‘Tuyheva sattavo ete, na hi te mayha sattavo;
‘‘These are your enemies, they are not my enemies;
“Đây là kẻ thù của ngài, chúng không phải là kẻ thù của tôi.
2008
Tvaññeva no mahārāja, muñca vā te hanassu vā’’.
You alone, O great king, may release them or kill them.’’
Đại vương, chính ngài hãy phóng thích chúng, hoặc giết chúng.”
2009
85.
85.
85.
2010
‘‘Imā te dhītaro satta, devakaññūpamā subhā;
‘‘These are your seven daughters, beautiful like divine maidens;
“Đây là bảy cô con gái của ngài, xinh đẹp như các thiên nữ.
2011
Dadāhi nesaṃ ekekaṃ, hontu jāmātaro tava’’.
Give one to each of them, let them be your sons-in-law.’’
Xin hãy ban mỗi người một cô cho họ, để họ trở thành con rể của ngài.”
2012
86.
86.
86.
2013
‘‘Amhākañceva tāsañca, tvaṃ no sabbesamissaro;
‘‘You are the lord of all of us, both ourselves and them;
“Ngài là chủ tể của tất cả chúng tôi và các cô ấy.
2014
Tvaññeva no mahārāja, dehi nesaṃ yadicchasi’’.
You alone, O great king, give them what you wish.’’
Đại vương, chính ngài hãy ban cho họ bất cứ điều gì ngài muốn.”
2015
87.
87.
87.
2016
‘‘Ekamekassa ekekaṃ, adā sīhassaro kuso;
‘‘Kusa, the lord of lions, then gave one to each of those Khattiyas,
Vào lúc đó, Kusa, vị vua có tiếng gầm như sư tử, đã ban mỗi người một cô
2017
Khattiyānaṃ tadā tesaṃ, rañño maddassa dhītaro.
The daughters of the Madda king.
trong số các con gái của vua Madda cho các vị Sát-đế-lợi đó.
2018
88.
88.
88.
2019
‘‘Pīṇitā tena lābhena, tuṭṭhā sīhassare kuse;
‘‘Pleased with that gain, delighted with Kusa, the lord of lions,
Được hưởng lợi lộc đó, bảy vị Sát-đế-lợi vui mừng với Kusa, vị vua có tiếng gầm như sư tử,
2020
Sakaraṭṭhāni pāyiṃsu, khattiyā satta tāvade.
The seven Khattiyas immediately departed for their own kingdoms.
ngay lập tức trở về vương quốc của mình.
2021
89.
89.
89.
2022
‘‘Pabhāvatiñca ādāya, maṇiṃ verocanaṃ subhaṃ* ;
‘‘Taking Prabhāvatī and the beautiful Verocana gem,
Và Kusa, vị vua đại hùng lực, mang theo Pabhāvatī và viên ngọc Verocana tuyệt đẹp,
2023
Kusāvatiṃ kuso rājā, agamāsi mahabbalo.
King Kusa, the mighty one, went to Kusāvatī.
đã trở về Kusāvatī.
2024
90.
90.
90.
2025
‘‘Tyassu ekarathe yantā, pavisantā kusāvatiṃ;
‘‘As they rode in one chariot, entering Kusāvatī,
Khi họ cùng đi trên một cỗ xe, tiến vào Kusāvatī,
2026
Samānā vaṇṇarūpena, nāññamaññātirocisuṃ* .
Equal in beauty and form, neither surpassed the other.
họ giống nhau về sắc đẹp và hình tướng, không ai vượt trội hơn ai.
2027
91.
91.
91.
2028
‘‘Mātā puttena saṅgacchi* , ubhayo ca jayampatī;
‘‘The mother was reunited with her son, and the husband and wife both;
Mẹ và con trai đã đoàn tụ, cả hai vợ chồng cũng vậy;
2029
Samaggā te tadā āsuṃ, phītaṃ dharaṇimāvasu’’nti.
They were all in harmony then, and dwelt in the prosperous land.’’
Khi đó, tất cả họ đều hòa thuận, và sống trong một vương quốc thịnh vượng.”
2030
Kusajātakaṃ paṭhamaṃ.
The Kusa Jātaka, the first.
Kusa Jātaka – Thứ nhất.
2031
532. Soṇanandajātakaṃ (2)
532. The Soṇananda Jātaka (2)
532. Soṇananda Jātaka (2)
2032
92.
92.
92.
2033
‘‘Devatā nusi gandhabbo, adu* sakko purindado;
‘‘Are you a deity or a gandhabba, or Sakka, Purindada?
“Ngài là một vị trời, hay một vị Càn-thát-bà, hay là Sakka, vị ban tặng phúc lành?
2034
Manussabhūto iddhimā, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ’’.
A human being endowed with power—how are we to know you?’’
Hay là một con người có thần thông? Làm sao chúng tôi có thể biết được ngài?”
2035
93.
93.
93.
2036
‘‘Nāpi devo na gandhabbo, nāpi sakko purindado;
‘‘I am neither a deva nor a gandhabba, nor Sakka, Purindada;
“Ta không phải là một vị trời, cũng không phải là Càn-thát-bà, cũng không phải là Sakka, vị ban tặng phúc lành.
2037
Manussabhūto iddhimā, evaṃ jānāhi bhāradha’’* .
Know me thus, Bhāradha: I am a human being endowed with power.’’
Ta là một con người có thần thông. Này Bhāradha, hãy biết như vậy.”
2038
94.
94.
94.
2039
‘‘Katarūpamidaṃ bhoto* , veyyāvaccaṃ anappakaṃ;
“What kind of service is this, sir, no small matter;
“Thưa ngài, đây là một sự phục vụ không nhỏ,
2040
Devamhi vassamānamhi, anovassaṃ bhavaṃ akā.
When the god was raining, you made it rainless.
khi trời mưa, ngài đã tạo ra nơi không mưa.
2041
95.
95.
95.
2042
‘‘Tato vātātape ghore, sītacchāyaṃ bhavaṃ akā;
Then, amidst fierce winds and sun, you created cool shade;
Sau đó, trong gió và nắng nóng gay gắt, ngài đã tạo ra bóng mát lạnh lẽo;
2043
Tato amittamajjhesu* , saratāṇaṃ bhavaṃ akā.
Then, amidst enemies, you became a refuge.
Sau đó, giữa những kẻ thù, ngài đã tạo ra sự bảo vệ.
2044
96.
96.
96.
2045
‘‘Tato phītāni raṭṭhāni, vasino te bhavaṃ akā;
Then, you made these prosperous kingdoms your own;
Sau đó, ngài đã biến các vương quốc thịnh vượng thành thần dân của ngài;
2046
Tato ekasataṃ khatye, anuyante* bhavaṃ akā.
Then, you made a hundred khattiyas your followers.
Sau đó, ngài đã khiến một trăm lẻ một vị Sát-đế-lợi trở thành tùy tùng.
2047
97.
97.
97.
2048
‘‘Patītāssu mayaṃ bhoto, vada taṃ* bhañja* micchasi;
We are pleased, sir, tell us what you wish to enjoy;
Chúng tôi rất vui mừng với ngài, xin hãy nói điều ngài muốn;
2049
Hatthiyānaṃ assarathaṃ, nāriyo ca alaṅkatā;
Elephant vehicles, horse chariots, and adorned women;
Voi, xe ngựa, những phụ nữ trang sức lộng lẫy;
2050
Nivesanāni rammāni, mayaṃ bhoto dadāmase.
Beautiful mansions, we give to you, sir.
Những ngôi nhà đẹp đẽ, chúng tôi sẽ ban cho ngài.
2051
98.
98.
98.
2052
‘‘Atha vaṅge* vā magadhe, mayaṃ bhoto dadāmase;
Or Vanga or Magadha, we give to you, sir;
Hoặc chúng tôi sẽ ban cho ngài Vanga hay Magadha;
2053
Atha vā assakāvantī* , sumanā damma te mayaṃ.
Or Assaka and Avanti, we gladly give them to you.
Hoặc chúng tôi sẽ vui lòng ban cho ngài Assaka và Avanti.
2054
99.
99.
99.
2055
‘‘Upaḍḍhaṃ vāpi rajjassa, mayaṃ bhoto dadāmase;
Or even half the kingdom, we give to you, sir;
Hoặc chúng tôi sẽ ban cho ngài một nửa vương quốc;
2056
Sace te attho rajjena, anusāsa yadicchasi’’.
If you have need of a kingdom, rule as you wish.”
Nếu ngài cần vương quốc, hãy cai trị theo ý muốn.”
2057
100.
100.
100.
2058
‘‘Na me atthopi rajjena, nagarena dhanena vā;
“I have no need of a kingdom, nor of a city or wealth;
“Tôi không cần vương quốc, thành phố hay tài sản;
2059
Athopi janapadena, attho mayhaṃ na vijjati.
Nor is there any need for a country for me.
Cũng không cần vùng đất nào, tôi không có nhu cầu gì.
2060
101.
101.
101.
2061
‘‘Bhotova raṭṭhe vijite, araññe atthi assamo;
In your conquered kingdom, sir, there is a hermitage in the forest;
Trong vương quốc của ngài, có một am thất trong rừng;
2062
Pitā mayhaṃ janettī ca, ubho sammanti assame.
My father and mother, both dwell in the hermitage.
Cha mẹ tôi, cả hai đều sống trong am thất đó.
2063
102.
102.
102.
2064
‘‘Tesāhaṃ* pubbācariyesu, puññaṃ na labhāmi kātave;
I am unable to perform merit for those former teachers;
Tôi không thể làm công đức cho những bậc thầy cũ của mình;
2065
Bhavantaṃ ajjhāvaraṃ katvā, soṇaṃ* yācemu saṃvaraṃ’’.
Making you, sir, the chief, I will ask Soṇa for a promise.”
Xin hãy để ngài làm người bảo hộ, tôi sẽ thỉnh cầu Soṇa giữ giới.”
2066
103.
103.
103.
2067
‘‘Karomi te taṃ vacanaṃ, yaṃ maṃ bhaṇasi brāhmaṇa;
“I will do that word of yours, which you speak to me, brahmin;
“Ta sẽ thực hiện lời thỉnh cầu đó của ngài, hỡi Bà-la-môn;
2068
Etañca kho no akkhāhi, kīvanto hontu yācakā’’.
But tell us this: how many beggars should there be?”
Nhưng hãy cho ta biết, có bao nhiêu người sẽ thỉnh cầu?”
2069
104.
104.
104.
2070
‘‘Parosataṃ jānapadā, mahāsālā ca brāhmaṇā;
“A hundred and more people from the country, and great brahmin householders;
“Hơn một trăm người dân, các Bà-la-môn đại phú gia;
2071
Ime ca khattiyā sabbe, abhijātā yasassino;
And all these khattiyas, noble and renowned;
Và tất cả các vị Sát-đế-lợi cao quý và danh tiếng này;
2072
Bhavañca rājā manojo, alaṃ hessanti yācakā’’.
And you, King Manojava, will be sufficient as beggars.”
Và ngài, vị vua được lòng người, sẽ đủ để thỉnh cầu.”
2073
105.
105.
105.
2074
‘‘Hatthī asse ca yojentu, rathaṃ sannayha sārathi* ;
“Let them harness elephants and horses, charioteer, prepare the chariot;
“Hãy thắng voi, ngựa, và người đánh xe hãy chuẩn bị xe;
2075
Ābandhanāni gaṇhātha, pādāsussārayaddhaje* ;
Take the ropes, raise the banners on the poles;
Hãy nắm lấy dây buộc, hãy giương cao cờ hiệu;
2076
Assamaṃ taṃ gamissāmi, yattha sammati kosiyo’’.
I will go to that hermitage, where Kosiyo dwells.”
Ta sẽ đi đến tịnh xá đó, nơi ẩn sĩ Kosiyo đang an trú.”
2077
106.
106.
106.
2078
‘‘Tato ca rājā pāyāsi, senāya caturaṅginī;
Then the king set out with his fourfold army;
Rồi nhà vua khởi hành, với quân đội bốn binh chủng;
2079
Agamā assamaṃ rammaṃ, yattha sammati kosiyo’’.
He went to the beautiful hermitage, where Kosiyo dwells.
Đã đi đến tịnh xá đáng yêu, nơi ẩn sĩ Kosiyo đang an trú.”
2080
107.
107.
107.
2081
‘‘Kassa kādambayo* kājo, vehāsaṃ caturaṅgulaṃ;
“Whose is this bamboo yoke, four fingers high in the air;
“Cái gánh bằng gỗ cây kādamba của ai, cao bốn ngón tay trong không trung;
2082
Aṃsaṃ asamphusaṃ eti, udahārāya* gacchato’’.
Coming without touching the shoulder, as he goes to fetch water?”
Đi mà không chạm vai, khi đi lấy nước?”
2083
108.
108.
108.
2084
‘‘Ahaṃ soṇo mahārāja, tāpaso sahitabbato* ;
“I am Soṇa, great king, an ascetic with a firm vow;
“Tâu Đại vương, tôi là Soṇa, một ẩn sĩ giữ giới hạnh;
2085
Bharāmi mātāpitaro, rattindivamatandito.
I support my parents, day and night, without idleness.
Tôi phụng dưỡng cha mẹ, không mệt mỏi ngày đêm.
2086
109.
109.
109.
2087
‘‘Vane phalañca mūlañca, āharitvā disampati;
Bringing fruits and roots from the forest, lord of the land;
Tâu chúa tể của cõi đất, tôi mang trái cây và rễ cây từ rừng về;
2088
Posemi mātāpitaro, pubbe katamanussaraṃ’’.
I support my parents, remembering what was done before.”
Tôi nuôi dưỡng cha mẹ, nhớ ơn đã làm trước đây.”
2089
110.
110.
110.
2090
‘‘Icchāma assamaṃ gantuṃ, yattha sammati kosiyo;
“We wish to go to the hermitage, where Kosiyo dwells;
“Chúng tôi muốn đi đến tịnh xá, nơi ẩn sĩ Kosiyo đang an trú;
2091
Maggaṃ no soṇa akkhāhi, yena gacchemu* assamaṃ’’.
Show us the way, Soṇa, by which we may go to the hermitage.”
Soṇa này, hãy chỉ đường cho chúng tôi, đường nào chúng tôi có thể đến tịnh xá.”
2092
111.
111.
111.
2093
‘‘Ayaṃ ekapadī rāja, yenetaṃ* meghasannibhaṃ;
“This is the single path, O king, by which that cloud-like place;
“Tâu Đại vương, đây là con đường mòn, nơi có đám mây như đám mây;
2094
Koviḷārehi sañchannaṃ, ettha sammati kosiyo’’.
Covered with koviḷāra trees, where Kosiyo dwells.”
Được bao phủ bởi cây koviḷāra, ẩn sĩ Kosiyo đang an trú ở đó.”
2095
112.
112.
112.
2096
‘‘Idaṃ vatvāna pakkāmi, taramāno mahāisi;
Having said this, the great seer departed, hurrying;
Nói xong điều này, vị đại tiên vội vã rời đi;
2097
Vehāse antalikkhasmiṃ, anusāsitvāna khattiye.
In the sky, in the air, after instructing the khattiyas.
Trên không trung, sau khi đã chỉ dẫn các chiến sĩ.
2098
113.
113.
113.
2099
‘‘Assamaṃ parimajjitvā, paññapetvāna* āsanaṃ;
Having swept the hermitage, and arranged the seats;
Sau khi quét dọn tịnh xá, và sắp đặt chỗ ngồi;
2100
Paṇṇasālaṃ pavisitvā, pitaraṃ paṭibodhayi.
Entering the leaf-hut, he awoke his father.
Vào tịnh thất lá, ngài đánh thức cha mình.
2101
114.
114.
114.
2102
‘‘Ime āyanti rājāno, abhijātā yasassino;
“These kings are coming, noble and renowned;
“Các vị vua này đang đến, những người cao quý và vinh quang;
2103
Assamā nikkhamitvāna, nisīda tvaṃ* mahāise.
Come out from the hermitage, and sit, O great seer.”
Tâu đại tiên, hãy ra khỏi tịnh xá và ngồi xuống.”
2104
115.
115.
115.
2105
‘‘Tassa taṃ vacanaṃ sutvā, taramāno mahāisi;
Hearing his word, the great seer, hurrying;
Nghe lời nói đó của ngài, vị đại tiên vội vã;
2106
Assamā nikkhamitvāna, sadvāramhi upāvisi’’.
Came out from the hermitage, and sat at the entrance.
Ra khỏi tịnh xá, ngồi xuống ở cửa.”
2107
116.
116.
116.
2108
‘‘Tañca disvāna āyantaṃ, jalantaṃriva tejasā;
And seeing him approaching, shining as if with splendor;
Và thấy ngài đang đến, rực rỡ như ánh sáng;
2109
Khatyasaṅghaparibyūḷhaṃ, kosiyo etadabravi.
Surrounded by a host of khattiyas, Kosiyo said this.
Được bao quanh bởi đoàn chiến sĩ, Kosiyo đã nói điều này.
2110
117.
117.
117.
2111
‘‘Kassa bherī mudiṅgā ca* , saṅkhā paṇavadindimā* ;
“Whose are these drums, kettle-drums, conches, tabors, and small drums;
“Tiếng trống bheri, trống mudiṅga, ốc tù và, trống paṇava và trống dindima của ai;
2112
Purato paṭipannāni, hāsayantā rathesabhaṃ.
Going forth in front, delighting the lord of chariots?”
Đang đi trước, làm vui lòng vị vua trên xe?”
2113
118.
118.
118.
2114
‘‘Kassa kañcanapaṭṭena, puthunā vijjuvaṇṇinā;
“Whose broad, lightning-colored golden plate?
“Ai đang đến rực rỡ với vẻ uy nghi, với dải vàng rộng, màu như chớp;
2115
Yuvā kalāpasannaddho, ko eti siriyā jalaṃ.
Who is this youth adorned with ornaments, coming shining with splendor?
Một thanh niên được trang bị đầy đủ?”
2116
119.
119.
119.
2117
‘‘Ukkāmukhapahaṭṭhaṃva, khadiraṅgārasannibhaṃ;
Whose face shines beautifully,
“Khuôn mặt rạng rỡ như than hồng cây khadira, được thổi lên từ miệng lò;
2118
Mukhañca rucirā bhāti, ko eti siriyā jalaṃ.
like a glowing torch, resembling a khadira charcoal ember? Who comes shining with splendor?
Ai đang đến rực rỡ với vẻ uy nghi?”
2119
120.
120.
120.
2120
‘‘Kassa paggahitaṃ chattaṃ, sasalākaṃ manoramaṃ;
Whose delightful parasol with spokes is held aloft,
“Chiếc lọng của ai được giương lên, có nan hoa đẹp đẽ;
2121
Ādiccaraṃsāvaraṇaṃ, ko eti siriyā jalaṃ.
warding off the sun's rays? Who comes shining with splendor?
Che chắn tia nắng mặt trời, ai đang đến rực rỡ với vẻ uy nghi?”
2122
121.
121.
121.
2123
‘‘Kassa aṅgaṃ pariggayha, vāḷabījanimuttamaṃ;
Whose body is attended by an excellent yak-tail whisk,
“Ai đang nắm lấy thân thể, với chiếc quạt lông đuôi bò tốt nhất;
2124
Caranti varapuññassa* , hatthikkhandhena āyato.
as he, the greatly meritorious one, comes riding on an elephant's back?
Đi trên lưng voi, của người có nhiều phước báu?”
2125
122.
122.
122.
2126
‘‘Kassa setāni chattāni, ājānīyā ca vammitā;
Whose white parasols and armored noble steeds
“Những chiếc lọng trắng của ai, và những con ngựa chiến được trang bị;
2127
Samantā parikirenti* , ko eti siriyā jalaṃ.
surround him on all sides? Who comes shining with splendor?
Đang vây quanh khắp nơi, ai đang đến rực rỡ với vẻ uy nghi?”
2128
123.
123.
123.
2129
‘‘Kassa ekasataṃ khatyā, anuyantā* yasassino;
Whose glorious hundred and more attendants
"Một trăm vị chiến sĩ danh tiếng của ai,
2130
Samantānupariyanti, ko eti siriyā jalaṃ.
follow all around? Who comes shining with splendor?
Theo sau khắp nơi? Ai đến với sự huy hoàng rực rỡ?"
2131
124.
124.
124.
2132
‘‘Hatthi assaratha patti* , senā ca caturaṅginī;
Elephants, horses, chariots, infantry, and a fourfold army
"Voi, ngựa, xe, bộ binh, cùng với tứ chi quân đội;
2133
Samantānupariyanti* , ko eti siriyā jalaṃ.
follow all around. Who comes shining with splendor?
Theo sau khắp nơi. Ai đến với sự huy hoàng rực rỡ?"
2134
125.
125.
125.
2135
‘‘Kassesā mahatī senā, piṭṭhito anuvattati;
Whose great army follows behind,
"Đạo quân vĩ đại này của ai, theo sau lưng;
2136
Akkhobhaṇī* apariyantā, sāgarasseva ūmiyo’’.
unshakeable, boundless, like the waves of the ocean?”
Bất động, vô tận, như sóng biển?"
2137
126.
126.
126.
2138
‘‘Rājābhirājā* manojo, indova jayataṃ pati;
“The king of kings, Manojava, the lord of conquerors, like Indra,
"Vua của các vị vua, Manojā, như Indra, chúa tể của những người chiến thắng;
2139
Nandassajjhāvaraṃ eti, assamaṃ brahmacārinaṃ.
comes to the hermitage of Nanda, the brahmacārī.
Đến ẩn thất của Nanda, vị Phạm hạnh."
2140
127.
127.
127.
2141
‘‘Tassesā mahatī senā, piṭṭhito anuvattati;
His great army follows behind,
"Đạo quân vĩ đại này của ngài, theo sau lưng;
2142
Akkhobhaṇī apariyantā, sāgarasseva ūmiyo’’.
unshakeable, boundless, like the waves of the ocean.”
Bất động, vô tận, như sóng biển."
2143
128.
128.
128.
2144
‘‘Anulittā candanena, kāsikuttamadhārino* ;
“Anointed with sandalwood, wearing excellent Kasi garments,
"Được thoa chiên đàn, mặc y phục Kāsika tốt nhất;
2145
Sabbe pañjalikā hutvā, isīnaṃ ajjhupāgamuṃ’’.
all came to the sages with joined palms.”
Tất cả chắp tay, đến gần các vị đạo sĩ."
2146
129.
129.
129.
2147
‘‘Kacci nu bhoto kusalaṃ, kacci bhoto anāmayaṃ;
“Is all well with you, sirs? Are you free from illness, sirs?
"Thưa ngài, có an lành không? Thưa ngài, có vô bệnh không?
2148
Kacci uñchena yāpetha, kacci mūlaphalā bahū.
Do you sustain yourselves by gleaning? Are there many roots and fruits?
Thưa ngài, có sống bằng lượm lặt không? Thưa ngài, có nhiều rễ và quả không?
2149
130.
130.
130.
2150
‘‘Kacci ḍaṃsā makasā ca, appameva sarīsapā* ;
Are there few stinging insects, mosquitoes, and reptiles?
Thưa ngài, có ít ruồi, muỗi và bò sát không?
2151
Vane vāḷamigākiṇṇe, kacci hiṃsā na vijjati’’.
In this forest, teeming with wild animals, is there no harm?”
Trong rừng đầy thú dữ, thưa ngài, có sự tổn hại nào không?"
2152
131.
131.
131.
2153
‘‘Kusalañceva no rāja, atho rāja anāmayaṃ;
“All is well with us, O king, and we are free from illness, O king.
"Thưa đại vương, chúng tôi an lành, và thưa đại vương, chúng tôi vô bệnh;
2154
Atho uñchena yāpema, atho mūlaphalā bahū.
We sustain ourselves by gleaning, and there are many roots and fruits.
Và chúng tôi sống bằng lượm lặt, và có nhiều rễ và quả.
2155
132.
132.
132.
2156
‘‘Atho ḍaṃsā makasā ca* , appameva sarīsapā* ;
And there are few stinging insects, mosquitoes, and reptiles.
Và có ít ruồi, muỗi và bò sát;
2157
Vane vāḷamigākiṇṇe, hiṃsā mayhaṃ* na vijjati.
In this forest, teeming with wild animals, no harm exists for me.
Trong rừng đầy thú dữ, không có sự tổn hại nào đối với chúng tôi."
2158
133.
133.
133.
2159
‘‘Bahūni vassapūgāni, assame sammataṃ* idha;
Having dwelt in this hermitage for many years,
"Đã nhiều năm trôi qua, chúng tôi sống ở đây trong ẩn thất;
2160
Nābhijānāmi uppannaṃ, ābādhaṃ amanoramaṃ.
I do not recall any unpleasant ailment arising.
Tôi không biết đến bất kỳ bệnh tật khó chịu nào phát sinh."
2161
134.
134.
134.
2162
‘‘Svāgataṃ te mahārāja, atho te adurāgataṃ;
Welcome, great king, and your coming is not far.
"Hoan nghênh ngài, đại vương, và ngài đã đến không xa;
2163
Issarosi anuppatto, yaṃ idhatthi pavedaya.
You have arrived as a master; declare what is here.
Ngài là chủ nhân đã đến, hãy nói điều gì có ở đây.
2164
135.
135.
135.
2165
‘‘Tindukāni piyālāni, madhuke kāsumāriyo* ;
Tinduka fruits, piyāla fruits, madhuka fruits, and kāsumārī fruits—
Quả Tinduka, Piyāla, Madhuka, Kāsumārī;
2166
Phalāni khuddakappāni, bhuñja rāja varaṃ varaṃ.
eat, O king, these excellent, small fruits.
Những loại quả nhỏ, đại vương, hãy dùng tùy thích."
2167
136.
136.
136.
2168
‘‘Idampi pānīyaṃ sītaṃ, ābhataṃ girigabbharā;
Here is also cool water, brought from a mountain cave.
"Đây cũng là nước uống mát lạnh, mang từ hang núi về;
2169
Tato piva mahārāja, sace tvaṃ abhikaṅkhasi’’.
Drink from it, great king, if you wish.”
Đại vương, hãy uống nếu ngài muốn."
2170
137.
137.
137.
2171
‘‘Paṭiggahitaṃ yaṃ dinnaṃ, sabbassa agghiyaṃ kataṃ;
“What has been given is accepted, all has been made worthy of offering.
"Những gì đã cho đã được nhận, tất cả đã được xem là xứng đáng;
2172
Nandassāpi nisāmetha, vacanaṃ so* pavakkhati.
Listen also to the words of Nanda, which he will speak.
Hãy lắng nghe lời của Nanda, điều mà ngài ấy sẽ nói."
2173
138.
138.
138.
2174
‘‘Ajjhāvaramhā nandassa, bhoto santikamāgatā;
We have come to your presence on behalf of Nanda.
"Chúng tôi là người thân của Nanda, đã đến gặp ngài;
2175
Suṇātu* bhavaṃ vacanaṃ, nandassa parisāya ca’’.
May your reverence listen to the words of Nanda and his assembly.”
Xin ngài và hội chúng của Nanda hãy lắng nghe lời tôi."
2176
139.
139.
139.
2177
‘‘Parosataṃ jānapadā* , mahāsālā ca brāhmaṇā;
“May these hundred and more country folk,
"Hơn một trăm người dân trong nước, các Bà-la-môn đại phú;
2178
Ime ca khattiyā sabbe, abhijātā yasassino;
great householders, and brahmins, and all these noble, glorious khattiyas,
Và tất cả các vị chiến sĩ cao quý, danh tiếng này;
2179
Bhavañca rājā manojo, anumaññantu me vaco.
and your reverence, King Manojava, approve my words.
Cùng với ngài, đại vương Manojā, xin hãy chấp thuận lời tôi."
2180
140.
140.
140.
2181
‘‘Ye ca santi* samītāro, yakkhāni idha massame;
And may the yakkhas who dwell assembled in this hermitage,
"Và những vị Dạ-xoa đang sống tụ tập ở đây trong ẩn thất;
2182
Araññe bhūtabhabyāni, suṇantu vacanaṃ mama.
the beings, past and present, in the forest, listen to my words.
Những chúng sinh đã và đang hiện hữu trong rừng, xin hãy lắng nghe lời tôi."
2183
141.
141.
141.
2184
‘‘Namo katvāna bhūtānaṃ, isiṃ vakkhāmi subbataṃ;
Having paid homage to the beings, I will speak to the virtuous sage.
"Sau khi đảnh lễ các chúng sinh, tôi sẽ nói về vị đạo sĩ có giới hạnh tốt đẹp;
2185
So tyāhaṃ dakkhiṇā bāhu, tava kosiya sammato.
I am your right arm, O Kosiya, esteemed by you.
Hỡi Kosiya, tôi là cánh tay phải của ngài, được ngài chấp thuận."
2186
142.
142.
142.
2187
‘‘Pitaraṃ me janettiñca, bhattukāmassa me sato;
As I wish to nourish my father and mother,
"Tôi muốn phụng dưỡng cha và mẹ của tôi, hỡi vị anh hùng;
2188
Vīra puññamidaṃ ṭhānaṃ, mā maṃ kosiya vāraya.
O hero, this is a place of merit; do not hinder me, Kosiya.
Đây là một việc thiện, hỡi Kosiya, xin đừng ngăn cản tôi."
2189
143.
143.
143.
2190
‘‘Sabbhi hetaṃ upaññātaṃ, mametaṃ upanissaja;
This has been known by the good; entrust this to me.”
"Điều này đã được người thiện trí biết đến, xin hãy giao phó việc này cho tôi;
2191
Uṭṭhānapāricariyāya, dīgharattaṃ tayā kataṃ;
By diligent service, for a long time it has been done by you;
Ngài đã phụng dưỡng lâu dài;
2192
Mātāpitūsu puññāni, mama lokadado bhava.
The merits towards parents, be my giver of the world.
Hãy là người ban phước lành cho tôi trong thế gian này, qua công đức đối với cha mẹ."
2193
144.
144.
144.
2194
‘‘Tatheva santi manujā, dhamme dhammapadaṃ vidū;
"Similarly, there are people, knowing the path of Dhamma in the Dhamma;
"Cũng vậy, có những người hiểu biết về Pháp, về con đường của Pháp;
2195
Maggo saggassa lokassa, yathā jānāsi tvaṃ ise.
The path to the heavenly world, as you know, O sage.
Con đường dẫn đến cõi trời, như ngài biết vậy, hỡi đạo sĩ."
2196
145.
145.
145.
2197
‘‘Uṭṭhānapāricariyāya, mātāpitusukhāvahaṃ;
"By diligent service, bringing happiness to parents;
"Việc phụng dưỡng cha mẹ mang lại hạnh phúc;
2198
Taṃ maṃ puññā nivāreti, ariyamaggāvaro naro’’.
That man obstructs me from merits, a man who obstructs the Noble Path."
Người ấy ngăn cản tôi làm việc thiện, một người ngăn cản con đường cao thượng."
2199
146.
146.
146.
2200
‘‘Suṇantu bhonto vacanaṃ, bhāturajjhāvarā mama;
"May you all, my brothers, listen to my words;
"Xin các ngài, người thân của huynh đệ tôi, hãy lắng nghe lời tôi;
2201
Kulavaṃsaṃ mahārāja, porāṇaṃ parihāpayaṃ;
O great king, one who destroys the ancient family lineage;
Hỡi đại vương, người hủy hoại dòng dõi gia đình cổ xưa;
2202
Adhammacārī jeṭṭhesu* , nirayaṃ sopapajjati* .
One who acts unrighteously towards elders, falls into hell.
Người hành động bất thiện đối với người lớn tuổi, sẽ rơi vào địa ngục."
2203
147.
147.
147.
2204
‘‘Ye ca dhammassa kusalā, porāṇassa disampati;
"And those who are skilled in the ancient Dhamma, O lord of the land;
"Và những người thiện xảo về Pháp cổ xưa, hỡi chúa tể phương hướng;
2205
Cārittena ca sampannā, na te gacchanti duggatiṃ.
And are endowed with good conduct, they do not go to a bad destination.
Và đầy đủ hạnh kiểm, họ không đi đến ác đạo."
2206
148.
148.
148.
2207
‘‘Mātāpitā ca bhātā ca, bhaginī ñātibandhavā;
"Mother and father, and brother, sister, relatives and kinsmen;
"Cha mẹ, anh em, chị em, bà con và thân quyến;
2208
Sabbe jeṭṭhassa te bhārā, evaṃ jānāhi bhāradha* .
All these are the burden of the eldest, thus know, O Bhāradha.
Tất cả đều là gánh nặng của người lớn tuổi, hỡi Bhāradha, hãy biết như vậy."
2209
149.
149.
149.
2210
‘‘Ādiyitvā garuṃ bhāraṃ, nāviko viya ussahe;
"Having taken up a heavy burden, like a boatman I will strive;
"Mang một gánh nặng lớn, tôi sẽ cố gắng như một người lái thuyền;
2211
Dhammañca nappamajjāmi, jeṭṭho casmi rathesabha’’.
And I will not be negligent in the Dhamma, for I am the eldest, O chief of charioteers."
Và tôi sẽ không xao lãng Pháp, và tôi là người lớn tuổi nhất, hỡi vị anh hùng xe ngựa."
2212
150.
150.
150.
2213
‘‘Adhigamā* tame ñāṇaṃ, jālaṃva jātavedato;
"We have attained that knowledge, like a net from fire;
"Chúng tôi đã đạt được tri kiến đó, như ngọn lửa từ thần lửa;
2214
Evameva no bhavaṃ dhammaṃ, kosiyo pavidaṃsayi.
Just so, Venerable Kosiyo has revealed the Dhamma to us.
Cũng vậy, ngài Kosiya đã chỉ bày Pháp cho chúng tôi."
2215
151.
151.
151.
2216
‘‘Yathā udayamādicco, vāsudevo pabhaṅkaro;
"As the rising sun, the radiant Vāsudeva;
"Như mặt trời mọc, Vāsudeva, người tạo ra ánh sáng;
2217
Pāṇīnaṃ pavidaṃseti, rūpaṃ kalyāṇapāpakaṃ;
Reveals to beings forms, both beautiful and ugly;
Chỉ bày hình tướng tốt và xấu cho chúng sinh;
2218
Evameva no bhavaṃ dhammaṃ, kosiyo pavidaṃsayi’’.
Just so, Venerable Kosiyo has revealed the Dhamma to us."
Cũng vậy, ngài Kosiya đã chỉ bày Pháp cho chúng tôi."
2219
152.
152.
152.
2220
‘‘Evaṃ me yācamānassa, añjaliṃ nāvabujjhatha;
"Though I implored thus, you did not understand my folded hands;
"Khi tôi cầu xin như vậy, ngài đã không hiểu cử chỉ chắp tay của tôi;
2221
Tava paddhacaro* hessaṃ, vuṭṭhito paricārako’’.
I will be your attendant, a devoted servant."
Tôi sẽ là người hầu cận của ngài, một người phục vụ đã từ bỏ mọi thứ."
2222
153.
153.
153.
2223
‘‘Addhā nanda vijānāsi* , saddhammaṃ sabbhi desitaṃ;
"Indeed, Nanda, you know the true Dhamma taught by the good;
"Hỡi Nanda, chắc chắn con hiểu Chánh Pháp được người thiện trí giảng dạy;
2224
Ariyo ariyasamācāro, bāḷhaṃ tvaṃ mama ruccasi.
Noble and of noble conduct, you are very pleasing to me.
Con là người cao quý với hạnh kiểm cao quý, ta rất hài lòng với con."
2225
154.
154.
154.
2226
‘‘Bhavantaṃ vadāmi bhotiñca, suṇātha vacanaṃ mama;
"I speak to you, venerable sir and venerable lady, listen to my words;
"Tôi nói với ngài và quý vị, xin hãy lắng nghe lời tôi;
2227
Nāyaṃ bhāro bhāramato* , ahu mayhaṃ kudācanaṃ.
This burden has never been a burden for me.
Gánh nặng này chưa bao giờ là gánh nặng đối với tôi."
2228
155.
155.
155.
2229
‘‘Taṃ maṃ upaṭṭhitaṃ santaṃ, mātāpitusukhāvahaṃ;
"While I am attending, bringing happiness to my parents;
"Tôi đang phụng dưỡng, mang lại hạnh phúc cho cha mẹ;
2230
Nando ajjhāvaraṃ katvā, upaṭṭhānāya yācati.
Nanda, having made me an elder, begs for the service.
Nanda đã tự biến mình thành người thân, cầu xin được phụng dưỡng."
2231
156.
156.
156.
2232
‘‘Yo ve icchati kāmena, santānaṃ brahmacārinaṃ;
"Whoever desires with affection, a chaste one among the peaceful;
"Ai muốn bằng lòng, những vị Phạm hạnh an tịnh;
2233
Nandaṃ vo varatha eko* , kaṃ nando upatiṭṭhatu’’.
Let one of you choose Nanda, whom should Nanda attend?"
Hãy chọn Nanda, ai sẽ được Nanda phụng dưỡng?"
2234
157.
157.
157.
2235
‘‘Tayā tāta anuññātā, soṇa taṃ nissitā mayaṃ;
"By you, dear son Soṇa, we are permitted, we rely on you;
"Hỡi con yêu, được con cho phép, chúng tôi nương tựa vào con;
2236
Upaghātuṃ* labhe nandaṃ, muddhani brahmacārinaṃ’’.
May I be able to embrace Nanda, the chaste one, on the head."
Chúng tôi có thể ôm Nanda, vị Phạm hạnh, vào lòng."
2237
158.
158.
158.
2238
‘‘Assatthasseva taruṇaṃ, pavāḷaṃ māluteritaṃ;
"Like a young shoot of an assattha tree, stirred by the wind;
"Như chiếc lá non của cây Assattha, bị gió lay động;
2239
Cirassaṃ nandaṃ disvāna, hadayaṃ me pavedhati.
Seeing Nanda after a long time, my heart trembles.
Sau một thời gian dài nhìn thấy Nanda, trái tim tôi rung động."
2240
159.
159.
159.
2241
‘‘Yadā suttāpi supine* , nandaṃ passāmi āgataṃ;
"When I see Nanda arrived even in a dream while sleeping;
"Khi tôi ngủ, ngay cả trong giấc mơ, tôi thấy Nanda đã về;
2242
Udaggā sumanā homi, nando no āgato ayaṃ.
I become overjoyed and happy, thinking, 'Nanda has come to us.'
Tôi trở nên vui mừng, hoan hỷ, Nanda của chúng ta đã về."
2243
160.
160.
160.
2244
‘‘Yadā ca paṭibujjhitvā, nandaṃ passāmi nāgataṃ;
"And when I awaken and see Nanda has not come;
"Và khi tôi thức dậy, tôi thấy Nanda chưa về;
2245
Bhiyyo āvisatī soko, domanassañcanappakaṃ.
Sorrow enters me all the more, and no small amount of distress.
Nỗi buồn lại xâm chiếm nhiều hơn, và sự ưu phiền không nhỏ."
2246
161.
161.
161.
2247
‘‘Sāhaṃ ajja cirassampi, nandaṃ passāmi āgataṃ;
"So today, after a long time, I see Nanda arrived;
"Hôm nay, sau một thời gian dài, tôi thấy Nanda đã về;
2248
Bhattucca* mayhañca piyo, nando no pāvisī gharaṃ.
Dear to my husband and to me, Nanda has entered our home.
Nanda là người thân yêu của chồng tôi và của tôi, Nanda của chúng ta đã vào nhà."
2249
162.
162.
162.
2250
‘‘Pitupi nando suppiyo, yaṃ nando nappavase* gharā* ;
"Nanda is very dear to his father, may Nanda not depart from home;
"Nanda cũng rất được cha yêu quý, Nanda không rời nhà;
2251
Labhatū tāta nando taṃ, maṃ nando upatiṭṭhatu’’.
May Nanda attend to me, dear son, may Nanda attend to me."
Hỡi con yêu, hãy để Nanda phụng dưỡng con, hãy để Nanda phụng dưỡng tôi."
2252
163.
163.
163.
2253
‘‘Anukampikā patiṭṭhā ca, pubbe rasadadī ca no;
"Compassionate and a support, and formerly a giver of sustenance to us;
"Người từ bi, chỗ nương tựa, và người đã ban cho chúng tôi tinh túy trước đây;
2254
Maggo saggassa lokassa, mātā taṃ varate ise.
The path to the heavenly world, your mother chooses that, O sage.
Con đường dẫn đến cõi trời, mẹ con chọn điều đó, hỡi đạo sĩ."
2255
164.
164.
164.
2256
‘‘Pubbe rasadadī gottī, mātā puññūpasaṃhitā;
"The mother, of the clan of givers of sustenance, endowed with merit;
"Người thuộc dòng dõi đã ban cho tinh túy trước đây, người mẹ đầy công đức;
2257
Maggo saggassa lokassa, mātā taṃ varate ise’’.
The path to the heavenly world, your mother chooses that, O sage."
Con đường dẫn đến cõi trời, mẹ con chọn điều đó, hỡi đạo sĩ."
2258
165.
165.
165.
2259
‘‘Ākaṅkhamānā puttaphalaṃ, devatāya namassati;
"Desiring the fruit of a son, she bows to the deity;
"Mong muốn có con, cô ấy đảnh lễ chư thiên;
2260
Nakkhattāni ca pucchati, utusaṃvaccharāni ca.
And inquires about constellations, and seasons and years.
Và hỏi về các chòm sao, về các mùa và năm."
2261
166.
166.
166.
2262
‘‘Tassā utumhi nhātāya* , hoti gabbhassa vokkamo* ;
"When she has bathed in her season, conception occurs;
"Khi cô ấy tắm vào đúng mùa, sự thụ thai xảy ra;
2263
Tena dohaḷinī hoti, suhadā tena vuccati.
Therefore she has cravings, therefore she is called 'of good heart'.
Vì thế cô ấy mang thai, vì thế cô ấy được gọi là người mang thai (suhadā)."
2264
167.
167.
167.
2265
‘‘Saṃvaccharaṃ vā ūnaṃ vā, pariharitvā vijāyati;
"Having carried for a year or less, she gives birth;
"Sau khi mang thai một năm hoặc ít hơn, cô ấy sinh con;
2266
Tena sā janayantīti, janetti* tena vuccati.
Therefore, because she gives birth, she is called a mother (janetti).
Vì thế cô ấy là người sinh ra, vì thế cô ấy được gọi là người mẹ (janettī)."
2267
168.
168.
168.
2268
‘‘Thanakhīrena* gītena, aṅgapāvuraṇena* ca;
“With breast milk, with song, and with covering the body;
"Bằng sữa mẹ, bằng tiếng hát, bằng cách che chở cơ thể;
2269
Rodantaṃ puttaṃ* toseti, tosentī tena vuccati.
She comforts a crying child; therefore, she is called one who comforts (tosentī).
Cô ấy an ủi đứa con đang khóc, vì thế cô ấy được gọi là người an ủi (tosentī)."
2270
169.
169.
169.
2271
‘‘Tato vātātape ghore, mamaṃ katvā udikkhati;
“Then, she watches over me, having placed me in fierce wind and sun;
"Rồi trong gió và nắng nóng khắc nghiệt, cô ấy tự chịu đựng để chăm sóc;
2272
Dārakaṃ appajānantaṃ, posentī tena vuccati.
She nourishes the helpless child; therefore, she is called one who nourishes (posentī).
Chăm sóc đứa trẻ chưa biết gì, vì thế cô ấy được gọi là người nuôi dưỡng (posentī)."
2273
170.
170.
170.
2274
‘‘Yañca mātudhanaṃ hoti, yañca hoti pituddhanaṃ;
“And whatever wealth belongs to the mother, and whatever wealth belongs to the father;
"Tài sản của mẹ và tài sản của cha;
2275
Ubhayampetassa gopeti, api puttassa no siyā.
She protects both for him, even if it might not be for the son.
Cô ấy bảo vệ cả hai, để có thể dành cho con trai."
2276
171.
171.
171.
2277
‘‘Evaṃ putta aduṃ putta, iti mātā vihaññati;
“‘My son, my son!’ thus the mother grieves;
"Con ơi, con ơi, người mẹ đau khổ như vậy;
2278
Pamattaṃ paradāresu, nisīthe pattayobbane;
When he is heedless with other women, in the middle of the night, having reached youth;
Đứa con lơ là với vợ người khác, vào nửa đêm, khi đã đến tuổi trưởng thành;
2279
Sāyaṃ puttaṃ anāyantaṃ, iti mātā vihaññati.
When the son does not return in the evening, thus the mother grieves.
Đứa con không về vào buổi tối, người mẹ đau khổ như vậy."
2280
172.
172.
172.
2281
‘‘Evaṃ kicchā bhato poso, mātu aparicārako;
“Thus, a person brought up with difficulty, who does not attend to his mother;
“Người được nuôi dưỡng một cách khó khăn như vậy, lại không phụng dưỡng mẹ;
2282
Mātari micchā caritvāna, nirayaṃ sopapajjati.
Having behaved wrongly towards his mother, he falls into hell.
Sau khi hành xử sai trái với mẹ, người ấy sẽ sanh vào địa ngục.
2283
173.
173.
173.
2284
‘‘Evaṃ kicchā bhato poso, pitu aparicārako;
“Thus, a person brought up with difficulty, who does not attend to his father;
“Người được nuôi dưỡng một cách khó khăn như vậy, lại không phụng dưỡng cha;
2285
Pitari micchā caritvāna, nirayaṃ sopapajjati.
Having behaved wrongly towards his father, he falls into hell.
Sau khi hành xử sai trái với cha, người ấy sẽ sanh vào địa ngục.
2286
174.
174.
174.
2287
‘‘Dhanāpi dhanakāmānaṃ, nassati iti me sutaṃ;
“Even the wealth of those who desire wealth is lost, so I have heard;
“Tài sản của những kẻ ham tiền cũng bị tiêu tan, tôi đã nghe như vậy;
2288
Mātaraṃ aparicaritvāna, kicchaṃ vā so nigacchati.
Not attending to his mother, he goes to distress.
Không phụng dưỡng mẹ, người ấy sẽ gặp khó khăn.
2289
175.
175.
175.
2290
‘‘Dhanāpi dhanakāmānaṃ, nassati iti me sutaṃ;
“Even the wealth of those who desire wealth is lost, so I have heard;
“Tài sản của những kẻ ham tiền cũng bị tiêu tan, tôi đã nghe như vậy;
2291
Pitaraṃ aparicaritvāna, kicchaṃ vā so nigacchati.
Not attending to his father, he goes to distress.
Không phụng dưỡng cha, người ấy sẽ gặp khó khăn.
2292
176.
176.
176.
2293
‘‘Ānando ca pamodo ca, sadā hasitakīḷitaṃ;
“Joy and delight, always laughter and play;
“Niềm vui và sự hoan hỷ, luôn luôn là tiếng cười và trò chơi;
2294
Mātaraṃ paricaritvāna, labbhametaṃ vijānato.
Attending to one’s mother, this is obtained by one who knows.
Phụng dưỡng mẹ, người hiểu biết sẽ đạt được điều này.
2295
177.
177.
177.
2296
‘‘Ānando ca pamodo ca, sadā hasitakīḷitaṃ;
“Joy and delight, always laughter and play;
“Niềm vui và sự hoan hỷ, luôn luôn là tiếng cười và trò chơi;
2297
Pitaraṃ paricaritvāna, labbhametaṃ vijānato.
Attending to one’s father, this is obtained by one who knows.
Phụng dưỡng cha, người hiểu biết sẽ đạt được điều này.
2298
178.
178.
178.
2299
‘‘Dānañca peyyavajjañca* , atthacariyā ca yā idha;
“Giving, and kindly speech, and beneficial conduct here;
“Bố thí, lời nói hòa ái, và sự lợi ích ở đời này;
2300
Samānattatā* ca dhammesu, tattha tattha yathārahaṃ;
And impartiality in various matters, as is appropriate in each case;
Và sự bình đẳng trong các pháp, ở mỗi nơi tùy theo sự thích hợp;
2301
Ete kho saṅgahā loke, rathassāṇīva yāyato.
These are indeed the ties of fellowship in the world, like the linchpin of a moving chariot.
Đây chính là những sự nhiếp hóa ở đời, như chốt trục của cỗ xe đang lăn.
2302
179.
179.
179.
2303
Ete ca saṅgahā nāssu, na mātā puttakāraṇā;
If these ties of fellowship did not exist, neither mother for the sake of her son;
Nếu không có những sự nhiếp hóa này, thì mẹ sẽ không vì con;
2304
Labhetha mānaṃ pūjaṃ vā* , pitā vā puttakāraṇā.
Nor father for the sake of his son, would receive honor or veneration.
Mà nhận được sự tôn trọng hay sự cúng dường, và cha cũng không vì con.
2305
180.
180.
180.
2306
‘‘Yasmā ca saṅgahā* ete, sammapekkhanti* paṇḍitā;
“Because the wise reflect on these ties of fellowship;
“Vì các bậc hiền trí xem xét những sự nhiếp hóa này;
2307
Tasmā mahattaṃ papponti, pāsaṃsā ca bhavanti te.
Therefore, they attain greatness and become praiseworthy.
Do đó họ đạt được sự vĩ đại, và họ được tán dương.
2308
181.
181.
181.
2309
‘‘Brahmāti* mātāpitaro, pubbācariyāti vuccare;
“Parents are called Brahmā, and former teachers;
“Cha mẹ được gọi là Phạm Thiên, là các vị thầy đầu tiên;
2310
Āhuneyyā ca puttānaṃ, pajāya anukampakā.
They are worthy of offerings from their children, compassionate towards their offspring.
Là những người đáng được cúng dường của con cái, là những người thương xót chúng sanh.
2311
182.
182.
182.
2312
‘‘Tasmā hi ne namasseyya, sakkareyya ca paṇḍito;
“Therefore, the wise person should pay homage to them, and honor them;
“Do đó, bậc hiền trí nên đảnh lễ và tôn kính họ;
2313
Annena atho* pānena, vatthena sayanena ca;
With food and drink, with clothes and bedding;
Bằng thức ăn, thức uống, y phục, giường nằm;
2314
Ucchādanena nhāpanena* , pādānaṃ dhovanena ca.
With anointing, bathing, and washing their feet.
Bằng việc xoa bóp, tắm rửa, và rửa chân.
2315
183.
183.
183.
2316
‘‘Tāya naṃ pāricariyāya* , mātāpitūsu paṇḍitā;
“By such attendance to parents, the wise;
“Với sự phụng dưỡng cha mẹ đó, các bậc hiền trí;
2317
Idheva naṃ pasaṃsanti, pecca sagge pamodatī’’ti.
Are praised here in this world, and after death they rejoice in heaven.”
Ở đời này họ được tán dương, sau khi chết họ hoan hỷ trên cõi trời.”
2318
Soṇanandajātakaṃ dutiyaṃ.
The second, Soṇananda Jātaka.
Soṇananda Jātaka thứ hai.
2319
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm lược:
2320
Atha sattatimamhi nipātavare, sabhāvantu kusāvatirājavaro;
Then in the seventy-seventh Nipāta, there was the Kusāvati King by nature;
Sau đó, trong tập thứ bảy mươi, là vua Kusāvati;
2321
Atha soṇasunandavaro ca puna, abhivāsitasattatimamhi suteti.
Then again, the excellent Soṇa and Sunanda, it is heard in the seventy-seventh (Nipāta).
Sau đó là Soṇa và Sunanda, được nghe trong tập bảy mươi đã được tụng niệm.
Next Page →