Table of Contents

Jātakapāḷi-2

Edit
1331

19. Saṭṭhinipāto

19. Saṭṭhinipāta

19. Saṭṭhinipāto

1332
529. Soṇakajātakaṃ (1)
529. Soṇaka Jātaka (1)
529. Soṇakajātakaṃ (1)
1333
1.
1.
1.
1334
‘‘Tassa sutvā sataṃ dammi, sahassaṃ diṭṭha* soṇakaṃ;
“Having heard of him, I will give a hundred, a thousand to see Soṇaka;
“Nghe tin ấy, ta sẽ ban một trăm, một ngàn để thấy Soṇaka;
1335
Ko me soṇakamakkhāti, sahāyaṃ paṃsukīḷitaṃ’’.
Who will tell me of Soṇaka, my companion in dust-play?”
Ai sẽ nói cho ta biết về Soṇaka, người bạn cùng chơi cát của ta?”
1336
2.
2.
2.
1337
‘‘Athabravī māṇavako, daharo pañcacūḷako;
“Then a young man, a boy with five topknots, said:
“Bấy giờ, một thanh niên trẻ, với năm búi tóc, thưa rằng:
1338
Mayhaṃ sutvā sataṃ dehi, sahassaṃ diṭṭha* soṇakaṃ;
‘Having heard me, give me a hundred, a thousand to see Soṇaka;
‘Sau khi nghe con nói, xin ngài ban một trăm, một ngàn để thấy Soṇaka;
1339
Ahaṃ te soṇakakkhissaṃ* , sahāyaṃ paṃsukīḷitaṃ’’.
I will tell you of Soṇaka, your companion in dust-play.’”
Con sẽ nói cho ngài biết về Soṇaka, người bạn cùng chơi cát của ngài.’”
1340
3.
3.
3.
1341
‘‘Katamasmiṃ* so janapade, raṭṭhesu nigamesu ca;
“In which country, among which kingdoms and towns, is he?
“Soṇaka ở xứ nào, trong các vương quốc hay thị trấn nào;
1342
Kattha soṇakamaddakkhi* , taṃ me akkhāhi pucchito’’.
Where did you see Soṇaka? Tell me, as I ask you.”
Ngươi đã thấy Soṇaka ở đâu, hãy nói cho ta biết khi ta hỏi.”
1343
4.
4.
4.
1344
‘‘Taveva deva vijite, tavevuyyānabhūmiyā;
“Indeed, in your domain, O king, in your pleasure ground;
“Thưa Đại vương, chính trong vương quốc của ngài, trong khu vườn của ngài;
1345
Ujuvaṃsā mahāsālā, nīlobhāsā manoramā.
There are great Sāla trees with straight trunks, delightful and dark blue.
Những cây Sala cao thẳng, xanh tươi và đẹp đẽ.”
1346
5.
5.
5.
1347
‘‘Tiṭṭhanti meghasamānā, rammā aññoññanissitā;
“They stand like clouds, beautiful and intertwined;
“Chúng đứng sừng sững như mây, đẹp đẽ và nương tựa vào nhau;
1348
Tesaṃ mūlamhi* soṇako, jhāyatī anupādano* ;
At their root Soṇaka meditates, unattached;
Dưới gốc cây đó, Soṇaka đang thiền định, không chấp thủ;
1349
Upādānesu lokesu, ḍayhamānesu nibbuto.
Cool in worlds burning with attachment.
Trong thế gian đang bốc cháy bởi chấp thủ, ngài ấy đã tịch tịnh.”
1350
6.
6.
6.
1351
‘‘Tato ca rājā pāyāsi, senāya caturaṅgiyā;
“Then the king set out with his fourfold army;
“Sau đó, nhà vua khởi hành, với quân đội bốn binh chủng;
1352
Kārāpetvā samaṃ maggaṃ, agamā yena soṇako.
Having had the path made even, he went to where Soṇaka was.
Sau khi cho dọn đường bằng phẳng, ngài đi đến chỗ Soṇaka.”
1353
7.
7.
7.
1354
‘‘Uyyānabhūmiṃ gantvāna, vicaranto brahāvane;
Having gone to the park, wandering in the great forest;
“Đến khu vườn, đi dạo trong rừng lớn;
1355
Āsīnaṃ soṇakaṃ dakkhi, ḍayhamānesu nibbutaṃ’’.
he saw Soṇaka seated, extinguished amidst burning (passions).
Ngài thấy Soṇaka đang ngồi, tịch tịnh giữa thế gian đang bốc cháy.”
1356
8.
8.
8.
1357
‘‘Kapaṇo vatayaṃ bhikkhu, muṇḍo saṅghāṭipāruto;
“Indeed, this bhikkhu is wretched, shaven, clad in a saṅghāṭi;
“Vị Tỳ-khưu này thật đáng thương, đầu trọc, khoác y phấn tảo;
1358
Amātiko apitiko, rukkhamūlasmi jhāyati’’.
without mother or father, he meditates at the root of a tree.”
Không mẹ, không cha, đang thiền định dưới gốc cây.”
1359
9.
9.
9.
1360
‘‘Imaṃ vākyaṃ nisāmetvā, soṇako etadabravi;
Having heard this statement, Soṇaka said this:
“Nghe lời nói này, Soṇaka bèn thưa rằng:
1361
‘Na rāja kapaṇo hoti, dhammaṃ kāyena phassayaṃ* .
“‘A king, one who touches the Dhamma with his body, is not wretched.
‘Thưa Đại vương, người chạm đến Pháp bằng thân không phải là đáng thương.”
1362
10.
10.
10.
1363
‘Yo ca* dhammaṃ niraṃkatvā* , adhammamanuvattati;
‘But whoever abandons the Dhamma and follows unrighteousness;
‘Còn người nào từ bỏ Pháp, và hành theo phi pháp;
1364
Sa rāja kapaṇo hoti, pāpo pāpaparāyano’’’.
that king is wretched, evil, and inclined to evil.’”
Thưa Đại vương, người đó mới là đáng thương, kẻ ác đi theo con đường ác.’”
1365
11.
11.
11.
1366
‘‘‘Arindamoti me nāmaṃ, kāsirājāti maṃ vidū;
“‘My name is Arindama, they know me as the King of Kāsi;
‘‘‘Tên ta là Arindama, người ta biết ta là vua xứ Kāsī.
1367
Kacci bhoto sukhasseyyā* , idha pattassa soṇaka’’’.
Soṇaka, is your sleep comfortable, having arrived here?’”
Này Soṇaka, ngài đến đây có ngủ ngon không?’’’.
1368
12.
12.
12.
1369
‘‘Sadāpi bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Always for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, luôn luôn được an lành;
1370
Na tesaṃ koṭṭhe openti, na kumbhiṃ na khaḷopiyaṃ* ;
they do not store (food) in granaries, nor in pots, nor in baskets;
Họ không cất giữ trong kho, không trong chum, không trong giỏ;
1371
Paraniṭṭhitamesānā, tena yāpenti subbatā.
seeking what is already prepared by others, the virtuous ones sustain themselves thereby.
Tìm kiếm những gì đã được chuẩn bị sẵn, những người giữ giới hạnh tốt đẹp ấy sống nhờ vào đó.
1372
13.
13.
13.
1373
‘‘Dutiyampi bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Secondly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ hai, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1374
Anavajjapiṇḍo* bhottabbo, na ca kocūparodhati.
blameless almsfood should be eaten, and no one obstructs (him).
Thức ăn khất thực không lỗi lầm được thọ dụng, và không ai làm phiền nhiễu.
1375
14.
14.
14.
1376
‘‘Tatiyampi bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Thirdly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ ba, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1377
Nibbuto piṇḍo bhottabbo, na ca kocūparodhati.
cooled almsfood should be eaten, and no one obstructs (him).
Thức ăn khất thực được thọ dụng trong sự an lạc, và không ai làm phiền nhiễu.
1378
15.
15.
15.
1379
‘‘Catutthampi* bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Fourthly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ tư, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1380
Muttassa raṭṭhe carato, saṅgo yassa na vijjati.
wandering in the country, released, to whom no attachment exists.
Người ấy đi lại trong vương quốc một cách tự do, không có sự ràng buộc nào.
1381
16.
16.
16.
1382
‘‘Pañcamampi* bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Fifthly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ năm, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1383
Nagaramhi ḍayhamānamhi, nāssa kiñci aḍayhatha.
when the city is burning, nothing of his would burn.
Khi thành phố bị cháy, không có gì của người ấy bị cháy.
1384
17.
17.
17.
1385
‘‘Chaṭṭhampi* bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Sixthly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ sáu, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1386
Raṭṭhe vilumpamānamhi* , nāssa kiñci ahīratha* .
when the country is being plundered, nothing of his would be carried away.
Khi vương quốc bị cướp phá, không có gì của người ấy bị cướp đi.
1387
18.
18.
18.
1388
‘‘Sattamampi* bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Seventhly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ bảy, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1389
Corehi rakkhitaṃ maggaṃ, ye caññe paripanthikā;
taking his bowl and robe, on a road guarded by thieves and other highwaymen;
Trên con đường bị kẻ cướp bảo vệ, và những kẻ cản đường khác;
1390
Pattacīvaramādāya, sotthiṃ gacchati subbato.
the virtuous one goes safely.
Người giữ giới hạnh tốt đẹp ấy mang theo bình bát và y, đi qua an toàn.
1391
19.
19.
19.
1392
‘‘Aṭṭhamampi* bhadramadhanassa, anāgārassa bhikkhuno;
Eighthly, for the good fortune of a bhikkhu who is homeless;
‘‘Lần thứ tám, vị Tỳ-kheo không nhà, không dính mắc, được an lành;
1393
Yaṃ yaṃ disaṃ pakkamati, anapekkhova gacchati’’.
whichever direction he departs, he goes without looking back.”
Người ấy đi đến bất kỳ phương nào, đều không vướng bận mà đi.’’
1394
20.
20.
20.
1395
‘‘Bahūpi bhadrā* etesaṃ, yo tvaṃ bhikkhu pasaṃsasi;
“Many indeed are these good qualities, which you, bhikkhu, praise;
‘‘Này Tỳ-kheo, nhiều điều tốt đẹp mà ngài ca ngợi về những người ấy!
1396
Ahañca giddho kāmesu, kathaṃ kāhāmi soṇaka.
but I am greedy for sensual pleasures, how shall I fare, Soṇaka?
Nhưng ta là người tham đắm dục lạc, này Soṇaka, ta sẽ làm gì đây?
1397
21.
21.
21.
1398
‘‘Piyā me mānusā kāmā, atho dibyāpi me piyā;
Human sensual pleasures are dear to me, and divine ones are also dear to me;
Dục lạc của loài người đối với ta thật đáng yêu, và dục lạc của chư thiên cũng đáng yêu với ta;
1399
Atha kena nu vaṇṇena, ubho loke labhāmase’’.
then by what means can we obtain both worlds?”
Vậy bằng cách nào, chúng ta có thể đạt được cả hai thế giới?’’
1400
22.
22.
22.
1401
‘‘Kāme giddhā* kāmaratā, kāmesu adhimucchitā;
People greedy for sensual pleasures, delighting in sensual pleasures, infatuated with sensual pleasures;
‘‘Những người tham đắm dục lạc, vui thích trong dục lạc, bị mê đắm bởi dục lạc;
1402
Narā pāpāni katvāna, upapajjanti duggatiṃ.
having committed evil deeds, are reborn in a state of woe.
Họ tạo các nghiệp ác, và tái sinh vào khổ cảnh.
1403
23.
23.
23.
1404
‘‘Ye ca kāme pahantvāna* , nikkhantā akutobhayā;
But those who, having abandoned sensual pleasures, have gone forth fearless;
Những ai đã từ bỏ dục lạc, đã xuất gia không còn sợ hãi;
1405
Ekodibhāvādhigatā, na te gacchanti duggatiṃ.
having attained unification, they do not go to a state of woe.
Đã đạt đến trạng thái nhất tâm, họ không đi vào khổ cảnh.
1406
24.
24.
24.
1407
‘‘Upamaṃ te karissāmi, taṃ suṇohi arindama;
“I will give you an analogy, listen to it, Arindama;
Này Arindama, tôi sẽ đưa ra một ví dụ cho ngài, hãy lắng nghe;
1408
Upamāya midhekacce* , atthaṃ jānanti paṇḍitā.
by an analogy, some wise ones here understand the meaning.
Thông qua ví dụ này, một số người trí ở đây sẽ hiểu được ý nghĩa.
1409
25.
25.
25.
1410
‘‘Gaṅgāya kuṇapaṃ disvā, vuyhamānaṃ mahaṇṇave;
Having seen a corpse in the Ganges, being carried into the great ocean;
Một con quạ thấy một xác chết trôi trên sông Gaṅgā, ra biển lớn;
1411
Vāyaso samacintesi, appapañño acetaso.
a crow, with little wisdom and thoughtless, considered:
Con quạ có trí tuệ kém cỏi, không có tâm trí, đã suy nghĩ.
1412
26.
26.
26.
1413
‘‘‘Yānañca vatidaṃ laddhaṃ, bhakkho cāyaṃ anappako’;
‘Indeed, this is a vehicle obtained, and this food is not meager’;
‘Thật là một phương tiện di chuyển mà ta đã có được, và thức ăn này cũng không ít!’;
1414
Tattha rattiṃ tattha divā, tattheva nirato mano.
there night and there day, there his mind was engrossed.
Tâm nó vui thích ở đó cả ngày lẫn đêm, chỉ ở đó mà thôi.
1415
27.
27.
27.
1416
‘‘Khādaṃ nāgassa maṃsāni, pivaṃ bhāgīrathodakaṃ* ;
Eating the elephant’s flesh, drinking the water of the Bhāgīrathī;
Ăn thịt của con Nāga, uống nước sông Bhāgīrathī;
1417
Sampassaṃ vanacetyāni, na palettha* vihaṅgamo.
seeing the forest shrines, the bird did not depart from there.
Nhìn thấy những khu rừng thiêng, con chim ấy không rời đi.
1418
28.
28.
28.
1419
‘‘Tañca* otaraṇī gaṅgā, pamattaṃ kuṇape rataṃ;
And that descending Ganges, carried the heedless one, engrossed in the corpse,
Và dòng sông Gaṅgā đang chảy xiết ấy, cuốn con quạ lơ đễnh, vui thích trên xác chết;
1420
Samuddaṃ ajjhagāhāsi* , agatī yattha pakkhinaṃ.
into the ocean, where there is no landing for birds.
Đã đưa nó ra biển, nơi mà loài chim không thể đến được.
1421
29.
29.
29.
1422
‘‘So ca bhakkhaparikkhīṇo, udapatvā* vihaṅgamo.
And that bird, his food exhausted, flew up.
Khi thức ăn đã cạn, con chim ấy bay lên;
1423
Na pacchato na purato, nuttaraṃ nopi dakkhiṇaṃ.
Neither backward nor forward, neither north nor south.
Không về phía sau, không về phía trước, không về phía bắc, cũng không về phía nam.
1424
30.
30.
30.
1425
‘‘Dīpaṃ so najjhagāgañchi* , agatī yattha pakkhinaṃ;
He did not find an island, where birds cannot go;
Nó không tìm thấy một hòn đảo nào, nơi mà loài chim không thể đến được;
1426
So ca tattheva pāpattha, yathā dubbalako tathā.
And he fell down right there, just like a weak one.
Nó rơi xuống ngay tại đó, như một kẻ yếu ớt.
1427
31.
31.
31.
1428
‘‘Tañca sāmuddikā macchā, kumbhīlā makarā susū;
And the marine fish, crocodiles, makaras, and porpoises,
Và những loài cá biển, cá sấu, cá heo;
1429
Pasayhakārā khādiṃsu, phandamānaṃ vipakkhakaṃ* .
Devoured him forcefully, as he struggled, being helpless.
Đã tàn bạo ăn thịt con chim đang vùng vẫy, không còn cánh.
1430
32.
32.
32.
1431
‘‘Evameva tuvaṃ rāja, ye caññe kāmabhogino;
Even so, O king, and those others who indulge in sensual pleasures;
Cũng vậy, này vua, và những người khác tham đắm dục lạc;
1432
Giddhā ce na vamissanti, kākapaññāva* te vidū.
If, being greedy, they do not vomit them out, they are known to be as foolish as a crow.
Nếu họ tham lam mà không từ bỏ, họ được biết là có trí tuệ như quạ.
1433
33.
33.
33.
1434
‘‘Esā te upamā rāja, atthasandassanī katā;
This simile, O king, has been made to show you the meaning;
Này vua, ví dụ này đã được đưa ra cho ngài để chỉ rõ ý nghĩa;
1435
Tvañca paññāyase tena, yadi kāhasi vā na vā.
And you will be known by it, whether you act upon it or not.
Ngài sẽ được biết đến qua đó, dù ngài có làm hay không.
1436
34.
34.
34.
1437
‘‘Ekavācampi dvivācaṃ, bhaṇeyya anukampako;
A compassionate one might speak once or twice;
Một người có lòng từ bi có thể nói một lần, hai lần;
1438
Tatuttariṃ na bhāseyya, dāsovayyassa* santike’’.
Beyond that, he should not speak in the presence of a master.”
Không nên nói thêm nữa, trước mặt người chủ.’’
1439
35.
35.
35.
1440
‘‘Idaṃ vatvāna pakkāmi, soṇako amitabuddhimā* ;
Having said this, Soṇaka, the one with immeasurable wisdom, departed;
‘‘Sau khi nói điều này, Soṇaka, người có trí tuệ vô biên, đã rời đi;
1441
Vehāse antalikkhasmiṃ, anusāsitvāna khattiyaṃ’’.
Through the sky, having advised the khattiya.”
Trên không trung, sau khi giáo huấn vị vương tử.’’
1442
36.
36.
36.
1443
‘‘Ko nume rājakattāro, suddā veyyattamāgatā* ;
“Who among you are the royal attendants, the charioteers who have attained skill?
‘‘Ai là những người làm vua cho ta, những người Sūta đã đạt được sự khéo léo?
1444
Rajjaṃ niyyādayissāmi, nāhaṃ rajjena matthiko.
I shall hand over the kingdom; I am not attached to the kingdom.
Ta sẽ trao lại vương quốc, ta không còn ham muốn vương quốc nữa.
1445
37.
37.
37.
1446
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
Ngay hôm nay ta sẽ xuất gia, ai biết được ngày mai cái chết sẽ đến;
1447
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ’’* .
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Mong ta đừng như con quạ ngu dốt, rơi vào quyền lực của dục lạc.’’
1448
38.
38.
38.
1449
‘‘Atthi te daharo putto, dīghāvu raṭṭhavaḍḍhano;
“You have a young son, Dīghāvu, who increases the realm;
‘‘Ngài có một người con trai còn nhỏ, tên là Dīghāvu, người làm thịnh vượng vương quốc;
1450
Taṃ rajje abhisiñcassu, so no rājā bhavissati’’.
Anoint him to the kingdom; he will be our king.”
Xin hãy làm lễ đăng quang cho người ấy lên ngôi vua, người ấy sẽ là vua của chúng ta.’’
1451
39.
39.
39.
1452
‘‘Khippaṃ kumāramānetha, dīghāvuṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
“Quickly bring the prince, Dīghāvu, who increases the realm;
‘‘Mau chóng đưa hoàng tử Dīghāvu đến đây, người làm thịnh vượng vương quốc;
1453
Taṃ rajje abhisiñcissaṃ, so vo rājā bhavissati’’.
I shall anoint him to the kingdom; he will be your king.”
Ta sẽ làm lễ đăng quang cho người ấy lên ngôi vua, người ấy sẽ là vua của các ngươi.’’
1454
40.
40.
40.
1455
‘‘Tato kumāramānesuṃ, dīghāvuṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
Then they brought the prince, Dīghāvu, who increases the realm;
‘‘Sau đó, họ đưa hoàng tử Dīghāvu đến, người làm thịnh vượng vương quốc;
1456
Taṃ disvā ālapī rājā, ekaputtaṃ manoramaṃ.
Seeing him, the king addressed his beloved only son.
Nhìn thấy người con trai độc nhất đáng yêu ấy, nhà vua đã nói.
1457
41.
41.
41.
1458
‘‘Saṭṭhi gāmasahassāni, paripuṇṇāni sabbaso;
“Sixty thousand villages, completely full in every way;
‘‘Sáu mươi ngàn làng, tất cả đều đầy đủ;
1459
Te putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy tiếp nhận chúng, ta trao lại vương quốc cho con.
1460
42.
42.
42.
1461
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
Ngay hôm nay ta sẽ xuất gia, ai biết được ngày mai cái chết sẽ đến;
1462
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ* .
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Mong ta đừng như con quạ ngu dốt, rơi vào quyền lực của dục lạc.’’
1463
43.
43.
43.
1464
‘‘Saṭṭhi nāgasahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā;
“Sixty thousand elephants, adorned with all ornaments;
‘‘Sáu mươi ngàn con voi, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
1465
Suvaṇṇakacchā mātaṅgā, hemakappanavāsasā.
With golden girths, war-elephants, with golden housings.
Những con voi có đai vàng, mặc áo choàng vàng.
1466
44.
44.
44.
1467
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, tomaraṅkusapāṇibhi;
Ridden by leaders, holding spears and goads in hand;
Được cưỡi bởi các thủ lĩnh, tay cầm giáo và móc;
1468
Te putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy tiếp nhận chúng, ta trao lại vương quốc cho con.
1469
45.
45.
45.
1470
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
Ngay hôm nay ta sẽ xuất gia, ai biết được ngày mai cái chết sẽ đến;
1471
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ.
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Mong ta đừng như con quạ ngu dốt, rơi vào quyền lực của dục lạc.
1472
46.
46.
46.
1473
‘‘Saṭṭhi assasahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā;
“Sixty thousand horses, adorned with all ornaments;
Sáu mươi ngàn con ngựa, tất cả đều được trang sức đầy đủ;
1474
Ājānīyāva jātiyā, sindhavā sīghavāhino.
Of noble breed, Sindhu horses, swift-gaited.
Những con ngựa Sindhu có dòng dõi cao quý, chạy nhanh.
1475
47.
47.
47.
1476
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, illiyācāpadhāribhi* ;
Ridden by leaders, holding bows and arrows;
Được các tướng lĩnh cưỡi, mang theo cung tên;
1477
Te putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy nhận lấy chúng, cha sẽ trao vương quốc cho con.
1478
48.
48.
48.
1479
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
“Hôm nay con sẽ xuất gia, ai biết được cái chết sẽ đến vào ngày mai;
1480
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ.
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Con sẽ không như con quạ ngu si, rơi vào sự kiểm soát của dục vọng.
1481
49.
49.
49.
1482
‘‘Saṭṭhi rathasahassāni, sannaddhā ussitaddhajā;
“Sixty thousand chariots, armored and with raised banners;
Sáu mươi ngàn cỗ xe, được trang bị, cờ phướn giương cao;
1483
Dīpā athopi veyyagghā, sabbālaṅkārabhūsitā.
Made of leopard skins or tiger skins, adorned with all ornaments.
Được trang sức đầy đủ, có hình hổ hoặc hình đảo.
1484
50.
50.
50.
1485
‘‘Ārūḷhā gāmaṇīyehi, cāpahatthehi vammibhi;
Ridden by leaders, with bows in hand and wearing armor;
Được các tướng lĩnh cưỡi, mặc áo giáp, tay cầm cung;
1486
Te putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy nhận lấy chúng, cha sẽ trao vương quốc cho con.
1487
51.
51.
51.
1488
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
“Hôm nay con sẽ xuất gia, ai biết được cái chết sẽ đến vào ngày mai;
1489
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ.
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Con sẽ không như con quạ ngu si, rơi vào sự kiểm soát của dục vọng.
1490
52.
52.
52.
1491
‘‘Saṭṭhi dhenusahassāni, rohaññā puṅgavūsabhā;
“Sixty thousand milch cows, with strong bulls;
Sáu mươi ngàn bò cái, những con bò đực tơ mạnh mẽ;
1492
Tā putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy nhận lấy chúng, cha sẽ trao vương quốc cho con.
1493
53.
53.
53.
1494
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
“Hôm nay con sẽ xuất gia, ai biết được cái chết sẽ đến vào ngày mai;
1495
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ.
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Con sẽ không như con quạ ngu si, rơi vào sự kiểm soát của dục vọng.
1496
54.
54.
54.
1497
‘‘Soḷasitthisahassāni, sabbālaṅkārabhūsitā;
“Sixteen thousand women, adorned with all ornaments;
Mười sáu ngàn phụ nữ, được trang sức đầy đủ;
1498
Vicitravatthābharaṇā, āmuttamaṇikuṇḍalā;
With varied clothes and jewelry, wearing jeweled earrings;
Với y phục và trang sức lộng lẫy, đeo khuyên tai ngọc;
1499
Tā putta paṭipajjassu, rajjaṃ niyyādayāmi te.
Take possession of them, my son; I hand over the kingdom to you.
Này con, hãy nhận lấy họ, cha sẽ trao vương quốc cho con.
1500
55.
55.
55.
1501
‘‘Ajjeva pabbajissāmi, ko jaññā maraṇaṃ suve;
I shall go forth today; who knows if death will come tomorrow?
“Hôm nay con sẽ xuất gia, ai biết được cái chết sẽ đến vào ngày mai;
1502
Māhaṃ kākova dummedho, kāmānaṃ vasamanvagaṃ’’.
May I not, like the foolish crow, fall under the sway of sensual pleasures.”
Con sẽ không như con quạ ngu si, rơi vào sự kiểm soát của dục vọng.”
1503
56.
56.
56.
1504
‘‘Daharasseva me tāta, mātā matāti me sutaṃ;
“My mother died, father, I heard, when I was very young;
“Thưa cha, con nghe nói mẹ con mất khi con còn nhỏ;
1505
Tayā vinā ahaṃ tāta, jīvitumpi na ussahe.
Without you, father, I cannot bear to live.
Thưa cha, không có cha, con không thể sống được.
1506
57.
57.
57.
1507
‘‘Yathā āraññakaṃ nāgaṃ, poto anveti pacchato;
Just as a young elephant follows its mother in the forest;
Như con voi con theo sau voi rừng;
1508
Jessantaṃ giriduggesu, samesu visamesu ca.
While wandering in mountain fastnesses, in even and uneven places.
Đi qua những đèo núi hiểm trở, những nơi bằng phẳng và gồ ghề.
1509
58.
58.
58.
1510
‘‘Evaṃ taṃ anugacchāmi, puttamādāya* pacchato;
"Thus I will follow you from behind, taking my son;
Cũng vậy, con sẽ theo sau cha, mang theo bát;
1511
Subharo te bhavissāmi, na te hessāmi dubbharo’’.
I will be easy for you to support, I will not be difficult for you to support."
Con sẽ dễ nuôi, con sẽ không khó nuôi cho cha.”
1512
59.
59.
59.
1513
‘‘Yathā sāmuddikaṃ nāvaṃ, vāṇijānaṃ dhanesinaṃ;
"Just as a merchant, desirous of wealth, on a sea-going ship,
“Như một con thuyền trên biển, của các thương nhân tìm kiếm tài sản;
1514
Vohāro tattha gaṇheyya, vāṇijā byasanī* siyā.
If a burden were taken there, the merchant would be in distress.
Nếu có kẻ cướp trên đó, các thương nhân sẽ gặp tai họa.
1515
60.
60.
60.
1516
‘‘Evamevāyaṃ puttakali* , antarāyakaro mama* ;
Just so, this child is an obstacle to me;
Cũng vậy, đứa con này, là chướng ngại cho ta;
1517
Imaṃ kumāraṃ pāpetha, pāsādaṃ rativaḍḍhanaṃ.
Lead this prince to the palace that enhances delight.
Hãy đưa hoàng tử này đến, cung điện tăng trưởng niềm vui.
1518
61.
61.
61.
1519
‘‘Tattha kambusahatthāyo, yathā sakkaṃva accharā;
There, maidens with conch-shell ornaments, like celestial nymphs to Sakka,
“Ở đó, các nàng tiên nữ cầm vỏ ốc xà cừ, như những nàng tiên của Sakka;
1520
Tā naṃ tattha ramessanti* , tāhi ceso* ramissati.
They will delight him there, and he will delight with them.
Họ sẽ làm cho chàng vui thích ở đó, và chàng sẽ vui thích với họ.”
1521
62.
62.
62.
1522
‘‘Tato kumāraṃ pāpesuṃ, pāsādaṃ rativaḍḍhanaṃ;
Then they led the prince to the palace that enhances delight;
Rồi họ đưa hoàng tử đến, cung điện tăng trưởng niềm vui;
1523
Taṃ disvā avacuṃ kaññā, dīghāvuṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ.
Seeing him, the maidens spoke to Dīghāvu, the prosperity-increaser of the realm.
Thấy chàng, các thiếu nữ nói với Dīghāvu, người làm tăng trưởng quốc độ.
1524
63.
63.
63.
1525
‘‘Devatā nusi gandhabbo, adu* sakko purindado;
"Are you a deity or a gandhabba, or Sakka, Purindada?
“Ngài là một vị trời hay một vị Càn-thát-bà, hay là Sakka, vị ban tặng thành phố?
1526
Ko vā tvaṃ kassa vā putto, kathaṃ jānemu taṃ mayaṃ’’.
Who are you, or whose son are you? How are we to know you?"
Ngài là ai, con của ai? Làm sao chúng tôi biết được ngài?”
1527
64.
64.
64.
1528
‘‘Namhi devo na gandhabbo, nāpi* sakko purindado;
"I am neither a deity nor a gandhabba, nor Sakka, Purindada;
“Tôi không phải là trời, không phải Càn-thát-bà, cũng không phải Sakka, vị ban tặng thành phố;
1529
Kāsirañño ahaṃ putto, dīghāvu raṭṭhavaḍḍhano;
I am the son of the king of Kāsī, Dīghāvu, the prosperity-increaser of the realm;
Tôi là con của vua Kāsī, Dīghāvu, người làm tăng trưởng quốc độ;
1530
Mamaṃ* bharatha bhaddaṃ vo* , ahaṃ bhattā bhavāmi vo’’.
Support me, may you be well, I will be your master."
Các cô hãy nuôi dưỡng tôi, chúc các cô được an lành, tôi sẽ là chủ nhân của các cô.”
1531
65.
65.
65.
1532
‘‘Taṃ tattha avacuṃ kaññā, dīghāvuṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
Thereupon the maidens spoke to Dīghāvu, the prosperity-increaser of the realm;
Ở đó, các thiếu nữ nói với Dīghāvu, người làm tăng trưởng quốc độ;
1533
‘Kuhiṃ rājā anuppatto, ito rājā kuhiṃ gato’’’.
"Where has the king arrived? Where has the king gone from here?"
“Vua đã đi đến đâu? Từ đây vua đã đi đâu?”
1534
66.
66.
66.
1535
‘‘Paṅkaṃ rājā atikkanto, thale rājā patiṭṭhito;
"The king has crossed the mire, the king is established on dry land;
“Vua đã vượt qua bùn lầy, vua đã đứng vững trên đất khô;
1536
Akaṇṭakaṃ agahanaṃ, paṭipanno mahāpathaṃ.
He has entered the great path, free of thorns and thickets.
Vua đã đi trên con đường lớn không gai góc, không chướng ngại.”
1537
67.
67.
67.
1538
‘‘Ahañca paṭipannosmi, maggaṃ duggatigāminaṃ;
And I have entered the path leading to a bad destination;
“Còn tôi thì đang đi trên con đường dẫn đến ác thú;
1539
Sakaṇṭakaṃ sagahanaṃ, yena gacchanti duggatiṃ’’.
Thorny and thicketed, by which one goes to a bad destination."
Con đường đầy gai góc, đầy chướng ngại, nơi mà những kẻ ác đi đến.”
1540
68.
68.
68.
1541
‘‘Tassa te svāgataṃ rāja, sīhasseva giribbajaṃ;
"Welcome to you, O king, like a lion to a mountain cave;
“Hoan nghênh ngài, thưa đức vua, như sư tử đến hang núi;
1542
Anusāsa mahārāja, tvaṃ no sabbāsamissaro’’ti.
Instruct us, O great king, you are the master of all of us."
Xin đại vương hãy giáo huấn, ngài là chủ nhân của tất cả chúng tôi.”
1543
Soṇakajātakaṃ paṭhamaṃ.
The Sōṇaka Jātaka, the first.
Jātaka Soṇaka thứ nhất.
1544
530. Saṃkiccajātakaṃ (2)
530. Saṃkicca Jātaka (2)
530. Jātaka Saṃkicca (2)
1545
69.
69.
69.
1546
‘‘Disvā nisinnaṃ rājānaṃ, brahmadattaṃ rathesabhaṃ;
Seeing the king Brahmadatta, the lord of chariots, seated;
Thấy đức vua Brahmadatta, bậc chiến xa vương, đang ngồi;
1547
Athassa paṭivedesi, yassāsi anukampako.
Then he informed him, to whom he was compassionate.
Rồi người mà ông thương xót đã báo tin cho ông.
1548
70.
70.
70.
1549
‘‘Saṃkiccāyaṃ anuppatto, isīnaṃ sādhusammato;
"Saṃkicca, highly esteemed by sages, has arrived;
“Saṃkicca, bậc được các đạo sĩ chân chánh tôn kính, đã đến;
1550
Taramānarūpo niyyāhi, khippaṃ passa mahesinaṃ.
Go forth quickly, hasten to see the great seer."
Hãy vội vàng ra đi, nhanh chóng gặp vị đại ẩn sĩ.”
1551
71.
71.
71.
1552
‘‘Tato ca rājā taramāno, yuttamāruyha sandanaṃ;
Then the king, in haste, having mounted a yoked chariot;
Rồi đức vua vội vàng, lên cỗ xe đã được thắng;
1553
Mittāmaccaparibyūḷho* , agamāsi rathesabho.
Accompanied by friends and ministers, the lord of chariots went.
Được bạn bè và quần thần bao quanh, bậc chiến xa vương đã đi.
1554
72.
72.
72.
1555
‘‘Nikkhippa pañca kakudhāni, kāsīnaṃ raṭṭhavaḍḍhano;
Laying aside the five royal insignia, the prosperity-increaser of the Kāsī realm;
Người làm tăng trưởng quốc độ Kāsī đã bỏ lại năm biểu tượng vương quyền;
1556
Vāḷabījani* muṇhīsaṃ, khaggaṃ chattañcupāhanaṃ;
The yak-tail whisk, the turban, the sword, the parasol, and the sandals;
Quạt đuôi bò, khăn đội đầu, kiếm, lọng và dép;
1557
73.
73.
73.
1558
‘‘Oruyha rājā yānamhā, ṭhapayitvā paṭicchadaṃ;
The king, having alighted from the chariot, having set aside the covering;
Đức vua xuống xe, để lại tấm che;
1559
Āsīnaṃ dāyapassasmiṃ, saṃkiccamupasaṅkami.
Approached Saṃkicca, who was seated by the grove.
Đến gần Saṃkicca đang ngồi bên khu vườn.
1560
74.
74.
74.
1561
‘‘Upasaṅkamitvā so rājā, sammodi isinā saha;
Having approached, that king exchanged greetings with the sage;
Đến gần, đức vua chào hỏi vị đạo sĩ;
1562
Taṃ kathaṃ vītisāretvā, ekamantaṃ upāvisi.
Having concluded that conversation, he sat down to one side.
Sau khi trao đổi những lời thân mật, ông ngồi xuống một bên.
1563
75.
75.
75.
1564
‘‘Ekamantaṃ nisinnova, atha kālaṃ amaññatha;
Seated to one side, he then thought it was the right time;
Khi đã ngồi xuống một bên, ông thấy đã đến lúc;
1565
Tato pāpāni kammāni, pucchituṃ paṭipajjatha.
Then he proceeded to question about evil deeds.
Rồi ông bắt đầu hỏi về những nghiệp ác.
1566
76.
76.
76.
1567
‘‘Isiṃ pucchāma* saṃkiccaṃ, isīnaṃ sādhusammataṃ;
"I question the sage Saṃkicca, highly esteemed by sages;
“Tôi xin hỏi đạo sĩ Saṃkicca, bậc được các đạo sĩ chân chánh tôn kính;
1568
Āsīnaṃ dāyapassasmiṃ, isisaṅghapurakkhataṃ* .
Seated by the grove, surrounded by the assembly of sages.
Đang ngồi bên khu vườn, được hội chúng đạo sĩ bao quanh.
1569
77.
77.
77.
1570
‘‘Kaṃ gatiṃ pecca gacchanti, narā dhammāticārino;
What destination do men who transgress the Dhamma reach after death?
Những người vi phạm Chánh pháp, sau khi chết sẽ đi về đâu?
1571
Aticiṇṇo mayā dhammo, taṃ me akkhāhi pucchito.
The Dhamma has been transgressed by me, tell me that when asked."
Tôi đã vi phạm Chánh pháp, xin ngài hãy nói cho tôi biết khi được hỏi.”
1572
78.
78.
78.
1573
‘‘Isī avaca saṃkicco, kāsīnaṃ raṭṭhavaḍḍhanaṃ;
The sage Saṃkicca spoke to the prosperity-increaser of the Kāsī realm;
Đạo sĩ Saṃkicca nói với người làm tăng trưởng quốc độ Kāsī;
1574
Āsīnaṃ dāyapassasmiṃ, mahārāja suṇohi me.
Seated by the grove, "Great king, listen to me.
Đang ngồi bên khu vườn, “Đại vương, xin hãy lắng nghe tôi.”
1575
79.
79.
79.
1576
‘‘Uppathena vajantassa, yo maggamanusāsati;
If one who goes astray is advised on the path;
Đối với người đang đi lạc đường, ai chỉ cho con đường;
1577
Tassa ce vacanaṃ kayirā, nāssa maggeyya kaṇṭako.
If he were to heed his words, no thorn would pierce him on the path.
Nếu người ấy làm theo lời, sẽ không có gai góc trên đường.
1578
80.
80.
80.
1579
‘‘Adhammaṃ paṭipannassa, yo dhammamanusāsati;
If one who has entered the path of unrighteousness is advised on the Dhamma;
Đối với người đang thực hành phi pháp, ai chỉ cho Chánh pháp;
1580
Tassa ce vacanaṃ kayirā, na so gaccheyya duggatiṃ.
If he were to heed his words, he would not go to a bad destination.
Nếu người ấy làm theo lời, sẽ không đi đến ác thú.
1581
81.
81.
81.
1582
‘‘Dhammo patho mahārāja, adhammo pana uppatho;
The Dhamma is the path, O great king, unrighteousness is the wrong path;
“Chánh pháp là con đường, thưa đại vương, còn phi pháp là đường lạc;
1583
Adhammo nirayaṃ neti, dhammo pāpeti suggatiṃ.
Unrighteousness leads to hell, Dhamma leads to a good destination.
Phi pháp dẫn đến địa ngục, Chánh pháp đưa đến thiện thú.”
1584
82.
82.
82.
1585
‘‘Adhammacārino rāja, narā visamajīvino;
O king, men who practice unrighteousness, who live unrighteously;
“Hỡi đức vua, những người sống không chân chánh, hành động phi pháp;
1586
Yaṃ gatiṃ pecca gacchanti, niraye te suṇohi me.
Listen to me about the destination they reach after death, in hell.
Sau khi chết sẽ đi về đâu, xin ngài hãy lắng nghe tôi về những địa ngục đó.”
1587
83.
83.
83.
1588
‘‘Sañjīvo kāḷasutto ca, saṅghāto* dve ca roruvā;
Sañjīva, Kāḷasutta, and Saṅghāta, and two Roruva hells;
“Sañjīva, Kāḷasutta, Saṅghāta, hai Roruva;
1589
Athāparo mahāvīci, tāpano* ca patāpano.
And then, the Great Wave, the Burning, and the Great Burning.
Và Mahāvīci, Tāpana và Patāpana.
1590
84.
84.
84.
1591
‘‘Iccete aṭṭha nirayā, akkhātā duratikkamā;
“Thus, these eight hells are declared, difficult to escape;
Đây là tám địa ngục đã được kể, khó vượt qua;
1592
Ākiṇṇā luddakammehi, paccekā soḷasussadā.
Filled with cruel deeds, each having sixteen minor hells.
Đầy những kẻ hành động hung ác, mỗi địa ngục có mười sáu địa ngục phụ.
1593
85.
85.
85.
1594
‘‘Kadariyatāpanā* ghorā, accimanto* mahabbhayā;
“Terrible, burning with stinginess, flaming, greatly fearful;
Khủng khiếp, đốt cháy những kẻ keo kiệt, rực lửa, đáng sợ hãi;
1595
Lomahaṃsanarūpā ca, bhesmā paṭibhayā dukhā.
Of hair-raising form, dreadful, terrifying, painful.
Có hình dạng làm dựng tóc gáy, ghê rợn, đáng sợ và đau khổ.
1596
86.
86.
86.
1597
‘‘Catukkaṇṇā catudvārā, vibhattā bhāgaso mitā;
“Having four corners, four doors, divided and measured into sections;
Bốn góc, bốn cửa, được chia thành từng phần, có giới hạn;
1598
Ayopākārapariyantā, ayasā paṭikujjitā.
Bounded by iron walls, enclosed by iron.
Bao quanh bởi tường sắt, được bao phủ bởi sắt.
1599
87.
87.
87.
1600
‘‘Tesaṃ ayomayā bhūmi, jalitā tejasā yutā;
“Their ground is made of iron, blazing, endowed with heat;
Nền của chúng làm bằng sắt, cháy rực với sức nóng;
1601
Samantā yojanasataṃ, phuṭā* tiṭṭhanti sabbadā.
Spreading for a hundred yojanas all around, it stands always.
Luôn luôn lan tỏa khắp một trăm do tuần xung quanh.
1602
88.
88.
88.
1603
‘‘Ete patanti niraye, uddhaṃpādā avaṃsirā;
“Into these hells fall, with feet upwards and heads downwards;
Những kẻ vượt quá giới hạn của các đạo sĩ, những bậc tự chế, những người tu khổ hạnh;
1604
Isīnaṃ ativattāro, saññatānaṃ tapassinaṃ.
Those who transgress against sages, against the restrained and ascetics.
Rơi vào các địa ngục này, đầu xuống đất, chân lên trời.
1605
89.
89.
89.
1606
‘‘Te bhūnahuno paccanti, macchā bilakatā yathā;
“They, the doers of evil deeds, are cooked like fish in a basket;
Những kẻ làm điều ác, bị thiêu đốt như cá bị nướng trong giỏ;
1607
Saṃvacchare asaṅkheyye, narā kibbisakārino.
For countless years, these evil-doing humans.
Trong vô số năm, những người làm điều ác.
1608
90.
90.
90.
1609
‘‘Ḍayhamānena gattena, niccaṃ santarabāhiraṃ;
“With their bodies burning, constantly inside and out;
Với thân thể bị thiêu đốt, luôn luôn từ trong ra ngoài;
1610
Nirayā nādhigacchanti, dvāraṃ nikkhamanesino.
Those seeking to escape do not find a door to the hells.
Những kẻ tìm lối thoát không tìm thấy cửa địa ngục.
1611
91.
91.
91.
1612
‘‘Puratthimena dhāvanti, tato dhāvanti pacchato;
“They run to the east, then they run to the west;
Họ chạy về phía đông, rồi chạy về phía tây;
1613
Uttarenapi dhāvanti, tato dhāvanti dakkhiṇaṃ;
They also run to the north, then they run to the south;
Họ cũng chạy về phía bắc, rồi chạy về phía nam;
1614
Yaṃ yañhi dvāraṃ gacchanti, taṃ tadeva pidhīyare* .
Whatever door they approach, that very door is closed.
Mỗi cánh cửa mà họ đi đến, cánh cửa đó đều bị đóng lại.
1615
92.
92.
92.
1616
‘‘Bahūni vassasahassāni, janā nirayagāmino;
“For many thousands of years, people bound for hell;
Trong nhiều ngàn năm, những người đi địa ngục;
1617
Bāhā paggayha kandanti, patvā dukkhaṃ anappakaṃ.
Raise their arms and cry, having met with immense suffering.
Giơ tay lên khóc than, khi gặp phải khổ đau không nhỏ.
1618
93.
93.
93.
1619
‘‘Āsīvisaṃva kupitaṃ, tejassiṃ duratikkamaṃ;
“Like a furious, fiery, inescapable venomous snake;
Như rắn độc nổi giận, mạnh mẽ, khó vượt qua;
1620
Na sādhurūpe āsīde, saññatānaṃ tapassinaṃ.
One should not approach those who are not good, the restrained and ascetics.
Người ta không nên đến gần những người không tốt, những bậc tự chế, những người tu khổ hạnh.
1621
94.
94.
94.
1622
‘‘Atikāyo mahissāso, ajjuno kekakādhipo;
“Atikāya, Mahissāsa, Arjuna, the lord of Kekaka;
Atikāya, cung thủ vĩ đại, Arjuna, vua của Kekaka;
1623
Sahassabāhu ucchinno, isimāsajja gotamaṃ.
And Sahassabāhu were destroyed, having insulted the sage Gotama.
Có ngàn cánh tay đã bị hủy diệt, vì xúc phạm đạo sĩ Gotama.
1624
95.
95.
95.
1625
‘‘Arajaṃ rajasā vacchaṃ, kisaṃ avakiriya daṇḍakī;
“Having defiled the pure, young, emaciated sage, Daṇḍakī;
Dandakī đã phủ bụi lên con bê không bụi, gầy yếu;
1626
Tālova mūlato* chinno, sa rājā vibhavaṅgato.
That king, like a palm tree cut from its root, met with destruction.
Vị vua ấy đã bị hủy diệt tận gốc như cây cọ bị chặt.
1627
96.
96.
96.
1628
‘‘Upahacca manaṃ majjho* , mātaṅgasmiṃ yasassine;
“Having offended the mind of Mejjha, the renowned Mātaṅga;
Mejjha đã làm tổn thương tâm trí, đối với Mātaṅga danh tiếng;
1629
Sapārisajjo ucchinno, majjhāraññaṃ tadā ahu.
He was destroyed along with his retinue, and that became the Middle Forest.
Cùng với tùy tùng đã bị hủy diệt, lúc đó khu rừng trở thành hoang vắng.
1630
97.
97.
97.
1631
‘‘Kaṇhadīpāyanāsajja, isiṃ andhakaveṇḍayo* ;
“Having insulted the sage Kaṇhadīpāyana, the Andhakaveṇḍas;
Vì xúc phạm đạo sĩ Kaṇhadīpāyana, những người Andhakaveṇhu;
1632
Aññoññaṃ* musalā* hantvā, sampattā yamasādhanaṃ* .
Struck each other with clubs and reached the realm of Yama.
Đã tự đánh nhau bằng chày, và đi đến cõi của Yama.
1633
98.
98.
98.
1634
‘‘Athāyaṃ isinā satto, antalikkhacaro pure;
“And this one, cursed by a sage, who formerly roamed the sky;
Trước đây, Cecca là kẻ đi trên không trung, bị đạo sĩ nguyền rủa;
1635
Pāvekkhi pathaviṃ* cecco, hīnatto pattapariyāyaṃ.
Entered the earth, fallen from his high state, having reached his turn.
Đã rơi xuống đất, mất đi phẩm giá, đến lượt phải chịu khổ.
1636
99.
99.
99.
1637
‘‘Tasmā hi chandāgamanaṃ, nappasaṃsanti paṇḍitā;
“Therefore, the wise do not praise going by desire;
Vì vậy, những người hiền trí không ca ngợi việc đi theo dục vọng;
1638
Aduṭṭhacitto bhāseyya, giraṃ saccūpasaṃhitaṃ.
One should speak words imbued with truth, with an uncorrupted mind.
Người ta nên nói lời chân thật, với tâm không sân hận.
1639
100.
100.
100.
1640
‘‘Manasā ce paduṭṭhena, yo naro pekkhate muniṃ;
“If a person looks at a sage with a corrupted mind;
Nếu một người nhìn một vị ẩn sĩ, với tâm bị ô nhiễm;
1641
Vijjācaraṇasampannaṃ, gantā so nirayaṃ adho.
One endowed with knowledge and conduct, he will go down to hell.
Vị ẩn sĩ đầy đủ minh hạnh, người ấy sẽ đi xuống địa ngục.
1642
101.
101.
101.
1643
‘‘Ye vuḍḍhe* paribhāsanti, pharusūpakkamā janā;
“Those people who insult the elders, with harsh conduct;
Những người thô bạo, xúc phạm các bậc trưởng lão;
1644
Anapaccā adāyādā, tālavatthu* bhavanti te.
They become without offspring, without heirs, like a palm stump.
Họ sẽ trở thành những kẻ không con cái, không người thừa kế, như cây cọ bị chặt gốc.
1645
102.
102.
102.
1646
‘‘Yo ca pabbajitaṃ hanti, katakiccaṃ mahesinaṃ;
“And whoever kills a recluse, a great seeker who has accomplished his task;
Và kẻ nào giết một vị xuất gia, một vị đại ẩn sĩ đã hoàn thành công việc;
1647
Sa kāḷasutte niraye, cirarattāya paccati.
He burns in the Kāḷasutta hell for a long time.
Kẻ đó sẽ bị thiêu đốt trong địa ngục Kāḷasutta, trong một thời gian dài.
1648
103.
103.
103.
1649
‘‘Yo ca rājā adhammaṭṭho, raṭṭhaviddhaṃsano mago* ;
“And whoever is an unrighteous king, a destroyer of his country, a beast;
Và kẻ nào là vua bất chính, là con thú phá hoại quốc độ;
1650
Tāpayitvā janapadaṃ, tāpane pecca paccati.
Having tormented the populace, he burns in Tāpana after death.
Sau khi làm khổ dân chúng, sau khi chết sẽ bị thiêu đốt trong địa ngục Tāpana.
1651
104.
104.
104.
1652
‘‘So ca vassasahassāni* , sataṃ dibbāni paccati;
“He burns for hundreds of thousands of divine years;
Kẻ đó sẽ bị thiêu đốt trong hàng trăm ngàn năm của chư thiên;
1653
Accisaṅghapareto so, dukkhaṃ vedeti vedanaṃ.
Enveloped by masses of flames, he experiences painful sensations.
Bị bao vây bởi khối lửa, kẻ đó chịu đựng cảm giác đau khổ.
1654
105.
105.
105.
1655
‘‘Tassa aggisikhā kāyā, niccharanti pabhassarā;
“From his body, brilliant flames emerge;
Những ngọn lửa rực sáng bốc ra từ thân thể của kẻ đó;
1656
Tejobhakkhassa gattāni, lomehi ca* nakhehi ca.
From the limbs of him whose food is fire, from his hairs and nails.
Các chi thể của kẻ lấy lửa làm thức ăn, từ lông và móng tay.
1657
106.
106.
106.
1658
‘‘Ḍayhamānena gattena, niccaṃ santarabāhiraṃ;
“With his body burning, constantly inside and out;
Với thân thể bị thiêu đốt, luôn luôn từ trong ra ngoài;
1659
Dukkhābhitunno nadati, nāgo tuttaṭṭito* yathā.
Afflicted by suffering, he cries out, like an elephant pierced by a goad.
Bị đau khổ dày vò, kẻ đó rên rỉ như voi bị đâm bằng giáo.
1660
107.
107.
107.
1661
‘‘Yo lobhā pitaraṃ hanti, dosā vā purisādhamo;
“Whoever, being a wicked person, kills his father out of greed or hatred;
Kẻ nào vì tham lam mà giết cha, hoặc vì sân hận, kẻ đê tiện;
1662
Sa kāḷasutte niraye, cirarattāya paccati.
He burns in the Kāḷasutta hell for a long time.
Kẻ đó sẽ bị thiêu đốt trong địa ngục Kāḷasutta, trong một thời gian dài.
1663
108.
108.
108.
1664
‘‘Sa tādiso paccati lohakumbhiyaṃ, pakkañca sattīhi hananti nittacaṃ;
“Such a one burns in an iron cauldron, and when cooked, is struck with spears, flayed;
Kẻ như vậy bị thiêu đốt trong vạc sắt, bị đâm bằng giáo khi còn sống, bị lột da;
1665
Andhaṃ karitvā muttakarīsabhakkhaṃ, khāre nimujjanti tathāvidhaṃ naraṃ.
Making him blind, a consumer of urine and feces, they plunge such a man into caustic liquid.
Bị làm cho mù lòa, ăn phân và nước tiểu, người như vậy bị nhúng vào nước kiềm.
1666
109.
109.
109.
1667
‘‘Tattaṃ pakkuthitamayoguḷañca* , dīghe ca phāle cirarattatāpite;
"And heated, boiling iron balls, and long iron spikes heated for a long night;
Quỷ sứ lấy những viên sắt nóng chảy, và những thanh sắt dài đã nung nóng lâu ngày;
1668
Vikkhambhamādāya vibandha* rajjubhi, vivaṭe mukhe sampavisanti* rakkhasā.
Taking them by the middle, binding with ropes, the rākkhasas enter through their open mouths.
Buộc bằng dây thừng và mở miệng ra, rồi chúng đổ vào miệng.
1669
110.
110.
110.
1670
‘‘Sāmā ca soṇā sabalā ca gijjhā, kākoḷasaṅghā ca dijā ayomukhā;
"Black dogs and strong vultures, and flocks of kākoḷa birds with iron beaks;
Những con chó đen và vằn, những con kền kền, những bầy quạ và những con chim mỏ sắt;
1671
Saṅgamma khādanti vipphandamānaṃ, jivhaṃ vibhajja vighāsaṃ salohitaṃ.
Gathering, they devour him who struggles, tearing his tongue, a bloody morsel.
Tụ tập lại ăn thịt kẻ đang giãy giụa, xé lưỡi ra để ăn thịt và máu.
1672
111.
111.
111.
1673
‘‘Taṃ daḍḍhatālaṃ paribhinnagattaṃ, nippothayantā anuvicaranti rakkhasā;
"That one, with burnt palate and shattered body, the rākkhasas follow, striking him down;
“Các loài Dạ-xoa đánh đập, hành hạ người đó, thân thể bị xé nát như cây cọ bị đốt cháy.
1674
Ratī hi nesaṃ dukhino panītare, etādisasmiṃ niraye vasanti;
Indeed, their delight is in the suffering of others. In such a hell dwell;
Niềm vui của chúng là những người khác đau khổ. Họ sống trong địa ngục như vậy,
1675
Ye keci loke idha pettighātino.
All those in the world who here are patricides.
bất cứ ai trên đời này là kẻ giết cha.
1676
112.
112.
112.
1677
‘‘Putto ca mātaraṃ hantvā, ito gantvā yamakkhayaṃ;
"A son, having killed his mother, goes from here to the realm of Yama;
Và người con trai, sau khi giết mẹ, từ đây đi đến cõi Diêm-la,
1678
Bhusamāpajjate dukkhaṃ, attakammaphalūpago.
He falls into immense suffering, experiencing the fruit of his own action.
phải chịu đựng khổ đau tột cùng, tùy theo quả báo của nghiệp mình.
1679
113.
113.
113.
1680
‘‘Amanussā atibalā, hantāraṃ janayantiyā;
"Non-humans, exceedingly strong, press the killer of his progenitor;
Những phi nhân có sức mạnh phi thường, đối với kẻ đã giết mẹ mình,
1681
Ayomayehi vāḷehi* , pīḷayanti punappunaṃ.
Repeatedly with iron spikes.
chúng dùng những cây roi sắt nung đỏ mà hành hạ người đó hết lần này đến lần khác.
1682
114.
114.
114.
1683
‘‘Tamassavaṃ* sakā gattā, ruhiraṃ* attasambhavaṃ;
"That discharge from his own body, his own blood;
Chúng ép kẻ giết mẹ uống thứ máu nóng hổi, tự tiết ra từ thân thể người đó,
1684
Tambalohavilīnaṃva, tattaṃ pāyenti mattighaṃ* .
Hot as molten copper, they make the matricide drink.
như đồng nung chảy.
1685
115.
115.
115.
1686
‘‘Jigucchaṃ kuṇapaṃ pūtiṃ, duggandhaṃ gūthakaddamaṃ;
"He stands plunged into a pool of loathsome, putrid, foul-smelling excrement and mud;
Người đó phải ngâm mình trong một hồ đầy những thứ ghê tởm, thối rữa, hôi hám,
1687
Pubbalohitasaṅkāsaṃ, rahadamogayha* tiṭṭhati.
Resembling pus and blood.
bùn phân, giống như mủ và máu.
1688
116.
116.
116.
1689
‘‘Tamenaṃ kimayo tattha, atikāyā ayomukhā;
"Then, worms there, enormous and iron-mouthed;
Tại đó, những con sâu bọ khổng lồ, miệng sắt,
1690
Chaviṃ bhetvāna* khādanti, saṃgiddhā* maṃsalohite.
Having pierced his skin, devour him, greedy for flesh and blood.
chúng xé da mà ăn, tham lam máu thịt.
1691
117.
117.
117.
1692
‘‘So ca taṃ nirayaṃ patto, nimuggo sataporisaṃ;
"And he, having fallen into that hell, plunged a hundred men deep;
Người đó rơi xuống địa ngục đó, chìm sâu một trăm tầm,
1693
Pūtikaṃ kuṇapaṃ vāti, samantā satayojanaṃ.
Emits a putrid, foul smell for a hundred yojanas all around.
mùi thối rữa, hôi hám tỏa ra khắp một trăm do-tuần.
1694
118.
118.
118.
1695
‘‘Cakkhumāpi hi cakkhūhi, tena gandhena jīyati;
"Even one with eyes, by that stench, is overcome;
Dù có mắt, người cũng bị suy yếu vì mùi hôi đó.
1696
Etādisaṃ brahmadatta, mātugho labhate dukhaṃ.
Such suffering, O Brahmadatta, does a matricide obtain.
Này Brahmadatta, kẻ giết mẹ phải chịu khổ đau như vậy.
1697
119.
119.
119.
1698
‘‘Khuradhāramanukkamma, tikkhaṃ durabhisambhavaṃ;
"Treading the razor's edge, sharp and difficult to traverse;
Những kẻ phá thai rơi xuống dòng sông Vetaraṇī hiểm trở,
1699
Patanti gabbhapātiyo* , duggaṃ vetaraṇiṃ* nadiṃ.
Those who cause abortions fall into the difficult Vetaraṇī river.
bước đi trên lưỡi dao sắc bén, khó vượt qua.
1700
120.
120.
120.
1701
‘‘Ayomayā simbaliyo, soḷasaṅgulakaṇṭakā;
"Iron simbalī trees, with sixteen-finger-long thorns;
Những cây bông gòn bằng sắt, có gai dài mười sáu phân,
1702
Ubhato abhilambanti, duggaṃ vetaraṇiṃ* nadiṃ.
Hang down on both sides into the difficult Vetaraṇī river.
rủ xuống hai bên dòng sông Vetaraṇī hiểm trở.
1703
121.
121.
121.
1704
‘‘Te accimanto tiṭṭhanti, aggikkhandhāva ārakā;
"They stand blazing, like masses of fire from afar;
Chúng đứng đó rực lửa, như những khối lửa từ xa,
1705
Ādittā jātavedena, uddhaṃ yojanamuggatā.
Aflame with fire, rising a yojana high.
bốc cháy ngút trời, cao một do-tuần.
1706
122.
122.
122.
1707
‘‘Ete vajanti* niraye, tatte tikhiṇakaṇṭake;
"These go into hell, into the hot, sharp-thorned (trees);
Những người phụ nữ ngoại tình và những người đàn ông tà dâm
1708
Nāriyo ca aticārā* , narā ca paradāragū.
Women who are adulteresses, and men who commit adultery.
đi vào địa ngục đó, với những gai nhọn nóng bỏng.
1709
123.
123.
123.
1710
‘‘Te patanti adhokkhandhā, vivattā vihatā puthū;
"They fall headlong, twisted and widely shattered;
Chúng rơi xuống, đầu chúc xuống, thân thể bị xé nát, tan tành,
1711
Sayanti vinividdhaṅgā, dīghaṃ jagganti sabbadā* .
They lie with limbs pierced through, always enduring a long agony.
nằm đó với tứ chi bị đâm xuyên, mãi mãi không ngừng đau đớn.
1712
124.
124.
124.
1713
‘‘Tato ratyā vivasāne* , mahatiṃ pabbatūpamaṃ;
"Then, at the close of the night, into a great, mountain-like;
Sau đó, khi đêm tàn, chúng bị ném vào một vạc sắt khổng lồ như ngọn núi,
1714
Lohakumbhiṃ pavajjanti, tattaṃ aggisamūdakaṃ.
Iron cauldron they are plunged, into water hot as a mass of fire.
chứa đầy nước sôi sùng sục như lửa.
1715
125.
125.
125.
1716
‘‘Evaṃ divā ca ratto ca, dussīlā mohapārutā;
"Thus, day and night, the immoral, enveloped in delusion;
Cứ thế, ngày đêm, những kẻ ác đức bị che lấp bởi si mê,
1717
Anubhonti sakaṃ kammaṃ, pubbe dukkaṭamattano.
Experience the fruit of their own deeds, the evil done by themselves in the past.
phải chịu đựng quả báo của những nghiệp xấu đã làm trước đây.
1718
126.
126.
126.
1719
‘‘Yā ca bhariyā dhanakkītā, sāmikaṃ atimaññati;
"And a wife bought with wealth, who disrespects her husband;
Và người vợ được mua về bằng tài sản, mà khinh thường chồng,
1720
Sassuṃ vā sasuraṃ vāpi, jeṭṭhaṃ vāpi nanandaraṃ* .
Or her mother-in-law, or father-in-law, or her elder sister-in-law.
hoặc cha mẹ chồng, hoặc chị em chồng.
1721
127.
127.
127.
1722
‘‘Tassā vaṅkena jivhaggaṃ, nibbahanti sabandhanaṃ;
"Her tongue is pulled out with a hook, with its roots;
Lưỡi của cô ta bị móc bằng cái móc và kéo ra.
1723
Sa byāmamattaṃ kiminaṃ, jivhaṃ passati attani* ;
She sees her own tongue, a fathom long, full of worms;
Cô ta thấy lưỡi mình dài một sải tay, đầy sâu bọ;
1724
Viññāpetuṃ na sakkoti, tāpane pecca paccati.
She cannot make herself understood, but burns in torment in the afterlife.
không thể nói được, cô ta bị thiêu đốt trong cõi khổ sau khi chết.
1725
128.
128.
128.
1726
‘‘Orabbhikā sūkarikā, macchikā migabandhakā;
"Sheep butchers, pig butchers, fishermen, hunters;
Những người bán cừu, bán heo, bán cá, những kẻ săn bắt thú rừng,
1727
Corā goghātakā luddā, avaṇṇe vaṇṇakārakā.
Thieves, cattle slaughterers, cruel ones, those who praise the dispraiseworthy.
những tên trộm, những kẻ giết bò, những kẻ tàn bạo, những kẻ biến cái không đáng khen thành đáng khen.
1728
129.
129.
129.
1729
‘‘Sattīhi lohakūṭehi, nettiṃsehi usūhi ca;
"With spears, iron clubs, swords, and arrows;
Bị đánh đập bằng giáo, chùy sắt, dao găm và cung tên,
1730
Haññamānā khāranadiṃ, papatanti* avaṃsirā.
Being struck, they fall headfirst into the caustic river.
chúng rơi đầu xuống dòng sông Khāra.
1731
130.
130.
130.
1732
‘‘Sāyaṃ pāto kūṭakārī, ayokūṭehi haññati;
"Morning and evening, the deceitful one is struck with iron clubs;
Sáng tối, kẻ lừa dối bị đánh bằng chùy sắt;
1733
Tato vantaṃ durattānaṃ, paresaṃ bhuñjare* sadā.
Then, those evil ones always consume what has been vomited by others.
sau đó, chúng luôn ăn những thứ nôn mửa của kẻ khác, những kẻ khốn khổ.
1734
131.
131.
131.
1735
‘‘Dhaṅkā bheraṇḍakā* gijjhā, kākoḷā ca ayomukhā;
“Crows, bheraṇḍaka birds, vultures, and iron-mouthed kākoḷa birds;
Quạ, chim bheraṇḍa, kên kên, và quạ kākoḷa miệng sắt,
1736
Vipphandamānaṃ khādanti, naraṃ kibbisakārakaṃ* .
Devour the man who commits evil deeds, as he writhes.
chúng ăn thịt người gây ra tội ác đang vùng vẫy.
1737
132.
132.
132.
1738
‘‘Ye migena migaṃ hanti, pakkhiṃ vā pana pakkhinā;
“Those who kill deer with deer, or birds with birds;
Những ai dùng thú để giết thú, hoặc dùng chim để giết chim,
1739
Asanto rajasā channā, gantā* te nirayussadaṃ* .
Those unvirtuous ones, shrouded in defilement, will go to the terrible hell.
những kẻ bất thiện bị che lấp bởi bụi trần, sẽ đi đến địa ngục sâu thẳm.
1740
133.
133.
133.
1741
‘‘Santo ca* uddhaṃ gacchanti, suciṇṇenidha kammunā;
“But the virtuous ascend upwards, by deeds well-done here;
Còn những người thiện lành thì đi lên cõi trên, nhờ nghiệp lành đã làm ở đời này;
1742
Suciṇṇassa phalaṃ passa, saindā* devā sabrahmakā.
Behold the fruit of well-done deeds, the devas with Sakka and Brahmā.
hãy xem quả báo của nghiệp lành, chư thiên cùng với Indra và Brahmā.
1743
134.
134.
134.
1744
‘‘Taṃ taṃ brūmi mahārāja, dhammaṃ raṭṭhapatī cara;
“Therefore, I tell you, great king, O ruler of the realm, practice Dhamma;
Này đại vương, ta nói với ngài điều này: hãy thực hành Chánh pháp, người cai trị đất nước;
1745
Tathā* rāja carāhi dhammaṃ, yathā taṃ suciṇṇaṃ nānutappeyya pacchā’’ti.
O king, practice Dhamma in such a way that you will not regret your well-done deeds afterwards.”
Này vua, hãy thực hành Chánh pháp như vậy, để sau này ngài không phải hối tiếc về nghiệp lành đã làm.”
1746
Saṃkiccajātakaṃ dutiyaṃ.
The Saṃkicca Jātaka, the Second.
Kinh Saṃkicca Jātaka thứ hai.
1747
Tassuddānaṃ –
Its Summary –
Tóm tắt:
1748
Atha saṭṭhinipātamhi, suṇātha mama bhāsitaṃ;
Now, in the Sixtieth Nipāta, listen to my discourse;
Vậy hãy nghe lời ta nói trong Sáu Mươi Bài Kệ Nipāta;
1749
Jātakasavhayano pavaro, soṇakaarindamasavhayano;
The excellent Jātaka named Soṇaka, and Arindama;
Jātaka được gọi là Saṃkicca cao quý, được gọi là Soṇaka Arindama;
1750
Tathā vuttarathesabhakiccavaroti.
And likewise, the said Rathesabha-Kicca.
Cũng như Kicca cao quý, người lái xe đã được nói đến.
Next Page →