Table of Contents

Vibhaṅgapāḷi

Edit
3079
(2) Bāhirassa upādāya
(2) Based on the external
(2) Dựa vào ngoại phần
3080
975. Tattha katamāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya?
975. Among these, what are the eighteen modes of craving based on the external?
975. Trong đó, mười tám loại hý luận ái dựa vào ngoại phần là gì?
Iminā asmīti hoti, iminā itthasmīti hoti, iminā evasmīti hoti, iminā aññathāsmīti hoti, iminā bhavissanti hoti, iminā itthaṃ bhavissanti hoti, iminā evaṃ bhavissanti hoti, iminā aññathā bhavissanti hoti, iminā asasmīti hoti, iminā sātasmīti hoti, iminā siyanti hoti, iminā itthaṃ siyanti hoti, iminā evaṃ siyanti hoti, iminā aññathā siyanti hoti, iminā apāhaṃ siyanti hoti, iminā apāhaṃ itthaṃ siyanti hoti, iminā apāhaṃ evaṃ siyanti hoti, iminā apāhaṃ aññathā siyanti hoti.
There is ‘By this, I am’; there is ‘By this, I am such-and-such’; there is ‘By this, I am thus’; there is ‘By this, I am otherwise’; there is ‘By this, I will be’; there is ‘By this, I will be such-and-such’; there is ‘By this, I will be thus’; there is ‘By this, I will be otherwise’; there is ‘By this, I will not be’; there is ‘By this, I will be annihilated’; there is ‘By this, I might be’; there is ‘By this, I might be such-and-such’; there is ‘By this, I might be thus’; there is ‘By this, I might be otherwise’; there is ‘By this, if I were, I might be’; there is ‘By this, if I were, I might be such-and-such’; there is ‘By this, if I were, I might be thus’; there is ‘By this, if I were, I might be otherwise.’
“Nhờ cái này, tôi là”; “Nhờ cái này, tôi là như thế này”; “Nhờ cái này, tôi là như vậy”; “Nhờ cái này, tôi là khác”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là như thế này”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là như vậy”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là khác”; “Nhờ cái này, tôi đã không là”; “Nhờ cái này, tôi đã là”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là như thế này”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là như vậy”; “Nhờ cái này, tôi sẽ là khác”; “Nhờ cái này, tôi sẽ không là”; “Nhờ cái này, tôi sẽ không là như thế này”; “Nhờ cái này, tôi sẽ không là như vậy”; “Nhờ cái này, tôi sẽ không là khác”.
3081
976.(1) Kathañca iminā asmīti hoti?
976.(1) And how does there come to be: ‘By this, I am’?
976.(1) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi là”?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ karitvā rūpaṃ… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā asmīti chandaṃ paṭilabhati, iminā asmīti mānaṃ paṭilabhati, iminā asmīti diṭṭhiṃ paṭilabhati.
Having made some phenomenon a support, one obtains desire for ‘By this, I am’ regarding form, or feeling, or perception, or mental formations, or consciousness; one obtains conceit for ‘By this, I am’; one obtains a view for ‘By this, I am.’
Dựa vào một pháp nào đó, người ấy phát sinh dục: “Nhờ cái này, tôi là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”; phát sinh mạn: “Nhờ cái này, tôi là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”; phát sinh tà kiến: “Nhờ cái này, tôi là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”.
Tasmiṃ sati imāni papañcitāni honti – iminā itthasmīti vā, iminā evasmīti vā, iminā aññathāsmīti vā.
When that is present, these proliferations arise: ‘By this, I am such-and-such,’ or ‘By this, I am thus,’ or ‘By this, I am otherwise.’
Khi có điều đó, những hý luận này phát sinh: “Nhờ cái này, tôi là như thế này”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là như vậy”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là khác”.
3082
(2) Kathañca iminā itthasmīti hoti?
(2) And how does there come to be: ‘By this, I am such-and-such’?
(2) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi là như thế này”?
Iminā khattiyosmīti vā, iminā brāhmaṇosmīti vā, iminā vessosmīti vā, iminā suddosmīti vā, iminā gahaṭṭhosmīti vā, iminā pabbajitosmīti vā, iminā devosmīti vā, iminā manussosmīti vā, iminā rūpīsmīti vā, iminā arūpīsmīti vā, iminā saññīsmīti vā, iminā asaññīsmīti vā, iminā nevasaññīnāsaññīsmīti vā – evaṃ iminā itthasmīti hoti.
‘By this, I am a khattiya,’ or ‘By this, I am a brahmin,’ or ‘By this, I am a vessa,’ or ‘By this, I am a sudda,’ or ‘By this, I am a householder,’ or ‘By this, I am a recluse,’ or ‘By this, I am a deva,’ or ‘By this, I am a human being,’ or ‘By this, I am with form,’ or ‘By this, I am formless,’ or ‘By this, I am percipient,’ or ‘By this, I am non-percipient,’ or ‘By this, I am neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I am such-and-such.’
“Nhờ cái này, tôi là Sát-đế-lợi”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Bà-la-môn”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Phệ-xá”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Thủ-đà”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là gia chủ”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là người xuất gia”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là chư thiên”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là loài người”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là hữu sắc”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là vô sắc”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là hữu tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là vô tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là phi tưởng phi phi tưởng” – đó là “Nhờ cái này, tôi là như thế này”.
3083
(3) Kathañca iminā evasmīti hoti?
(3) And how does there come to be: ‘By this, I am thus’?
(3) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi là như vậy”?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā tathāhaṃ khattiyosmīti vā, yathā so brāhmaṇo iminā tathāhaṃ brāhmaṇosmīti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā tathāhaṃ nevasaññīnāsaññīsmīti vā – evaṃ iminā evasmīti hoti.
Comparing oneself with another person, thinking: ‘By this, I am a khattiya like that khattiya,’ or ‘By this, I am a brahmin like that brahmin,’ … or ‘By this, I am neither percipient nor non-percipient like that one who is neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I am thus.’
Dựa vào một người khác, “Như người Sát-đế-lợi kia, nhờ cái này, tôi cũng là Sát-đế-lợi như vậy”, hoặc “Như người Bà-la-môn kia, nhờ cái này, tôi cũng là Bà-la-môn như vậy”… (lặp lại)… “Như người phi tưởng phi phi tưởng kia, nhờ cái này, tôi cũng là phi tưởng phi phi tưởng như vậy” – đó là “Nhờ cái này, tôi là như vậy”.
3084
(4) Kathañca iminā aññathāsmīti hoti?
(4) And how does there come to be: ‘By this, I am otherwise’?
(4) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi là khác”?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā nāhaṃ tathā khattiyosmīti vā, yathā so brāhmaṇo iminā nāhaṃ tathā brāhmaṇosmīti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā nāhaṃ tathā nevasaññīnāsaññīsmīti vā – evaṃ iminā aññathāsmīti hoti.
Comparing oneself with another person, thinking: ‘By this, I am not a khattiya like that khattiya,’ or ‘By this, I am not a brahmin like that brahmin,’ … or ‘By this, I am not neither percipient nor non-percipient like that one who is neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I am otherwise.’
Dựa vào một người khác, “Như người Sát-đế-lợi kia, nhờ cái này, tôi không là Sát-đế-lợi như vậy”, hoặc “Như người Bà-la-môn kia, nhờ cái này, tôi không là Bà-la-môn như vậy”… (lặp lại)… “Như người phi tưởng phi phi tưởng kia, nhờ cái này, tôi không là phi tưởng phi phi tưởng như vậy” – đó là “Nhờ cái này, tôi là khác”.
3085
(5) Kathañca iminā bhavissanti hoti?
(5) And how does there come to be: ‘By this, I will be’?
(5) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi sẽ là”?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ karitvā rūpaṃ… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā bhavissanti chandaṃ paṭilabhati, iminā bhavissanti mānaṃ paṭilabhati, iminā bhavissanti diṭṭhiṃ paṭilabhati.
Having made some phenomenon a support, one obtains desire for ‘By this, I will be’ regarding form, or feeling, or perception, or mental formations, or consciousness; one obtains conceit for ‘By this, I will be’; one obtains a view for ‘By this, I will be.’
Dựa vào một pháp nào đó, người ấy phát sinh dục: “Nhờ cái này, tôi sẽ là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”; phát sinh mạn: “Nhờ cái này, tôi sẽ là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”; phát sinh tà kiến: “Nhờ cái này, tôi sẽ là sắc… thọ… tưởng… hành… thức”.
Tasmiṃ sati imāni papañcitāni honti – iminā itthaṃ bhavissanti vā, iminā evaṃ bhavissanti vā, iminā aññathā bhavissanti vā.
When that is present, these proliferations arise: ‘By this, I will be such-and-such,’ or ‘By this, I will be thus,’ or ‘By this, I will be otherwise.’
Khi có điều đó, những hý luận này phát sinh: “Nhờ cái này, tôi sẽ là như thế này”, hoặc “Nhờ cái này, tôi sẽ là như vậy”, hoặc “Nhờ cái này, tôi sẽ là khác”.
3086
(6) Kathañca iminā itthaṃ bhavissanti hoti?
(6) And how does there come to be: ‘By this, I will be such-and-such’?
(6) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi sẽ là như thế này”?
Iminā khattiyo bhavissanti vā…pe… iminā arūpī bhavissanti vā, iminā saññī bhavissanti vā, iminā asaññī bhavissanti vā, iminā nevasaññīnāsaññī bhavissanti vā – evaṃ iminā itthaṃ bhavissanti hoti.
‘By this, I will be a khattiya,’ … or ‘By this, I will be formless,’ or ‘By this, I will be percipient,’ or ‘By this, I will be non-percipient,’ or ‘By this, I will be neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I will be such-and-such.’
“Nhờ cái này, tôi sẽ là Sát-đế-lợi”… (lặp lại)… “Nhờ cái này, tôi sẽ là vô sắc”, hoặc “Nhờ cái này, tôi sẽ là hữu tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi sẽ là vô tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi sẽ là phi tưởng phi phi tưởng” – đó là “Nhờ cái này, tôi sẽ là như thế này”.
3087
(7) Kathañca iminā evaṃ bhavissanti hoti?
(7) And how does there come to be: ‘By this, I will be thus’?
(7) Thế nào là “Nhờ cái này, tôi sẽ là như vậy”?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā tathāhaṃ khattiyo bhavissanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā tathāhaṃ brāhmaṇo bhavissanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā tathāhaṃ nevasaññīnāsaññī bhavissanti vā – evaṃ iminā evaṃ bhavissanti hoti.
Comparing oneself with another person, thinking: ‘By this, I will be a khattiya like that khattiya,’ or ‘By this, I will be a brahmin like that brahmin,’ … or ‘By this, I will be neither percipient nor non-percipient like that one who is neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I will be thus.’
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì tôi sẽ là Sát-đế-lợi,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì tôi sẽ là Bà-la-môn,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì tôi sẽ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là như vậy.
3088
(8) Kathañca iminā aññathā bhavissanti hoti?
(8) And how does there come to be: ‘By this, I will be otherwise’?
(8) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là khác?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā nāhaṃ tathā khattiyo bhavissanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā nāhaṃ tathā brāhmaṇo bhavissanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā nāhaṃ tathā nevasaññīnāsaññī bhavissanti vā – evaṃ iminā aññathā bhavissanti hoti.
Comparing oneself with another person, thinking: ‘By this, I will not be a khattiya like that khattiya,’ or ‘By this, I will not be a brahmin like that brahmin,’ … or ‘By this, I will not be neither percipient nor non-percipient like that one who is neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I will be otherwise.’
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì tôi sẽ không là Sát-đế-lợi như vậy,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì tôi sẽ không là Bà-la-môn như vậy,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì tôi sẽ không là phi tưởng phi phi tưởng xứ như vậy.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là khác.
3089
(9) Kathañca iminā asasmīti hoti?
(9) And how does there come to be: ‘By this, I will not be’?
(9) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là không phải tôi?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ* karitvā rūpaṃ…pe… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā niccosmi dhuvosmi sassatosmi avipariṇāmadhammosmīti – evaṃ iminā asasmīti hoti.
Having made some phenomenon a support, thinking: ‘By this, I am eternal, I am permanent, I am everlasting, I am not subject to change’ regarding form, … feeling, perception, mental formations, or consciousness – this is how there is ‘By this, I will not be.’
Sau khi thực hiện một pháp nào đó, (nghĩ rằng): “Sắc… cho đến thọ… tưởng… hành… thức nhờ cái này là thường còn, là bất biến, là vĩnh cửu, là pháp không thay đổi.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là không phải tôi.
3090
(10) Kathañca iminā sātasmīti hoti?
(10) And how does there come to be: ‘By this, I will be annihilated’?
(10) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là tôi?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ karitvā rūpaṃ…pe… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā ucchijjissāmi vinassissāmi na bhavissāmīti – evaṃ iminā sātasmīti hoti.
Having made some phenomenon a support, thinking: ‘By this, I will be cut off, I will perish, I will not exist’ regarding form, … feeling, perception, mental formations, or consciousness – this is how there is ‘By this, I will be annihilated.’
Sau khi thực hiện một pháp nào đó, (nghĩ rằng): “Sắc… cho đến thọ… tưởng… hành… thức nhờ cái này sẽ bị đoạn diệt, sẽ bị hủy hoại, sẽ không còn tồn tại.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là tôi.
3091
(11) Kathañca iminā siyanti hoti?
(11) And how does there come to be: ‘By this, I might be’?
(11) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘có thể có’?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ karitvā rūpaṃ…pe… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā siyanti chandaṃ paṭilabhati, iminā siyanti mānaṃ paṭilabhati, iminā siyanti diṭṭhiṃ paṭilabhati.
Having made some phenomenon a support, one obtains desire for ‘By this, I might be’ regarding form, … feeling, perception, mental formations, or consciousness; one obtains conceit for ‘By this, I might be’; one obtains a view for ‘By this, I might be.’
Sau khi thực hiện một pháp nào đó, (nghĩ rằng): “Sắc… cho đến thọ… tưởng… hành… thức nhờ cái này có thể có,” thì đạt được dục vọng, đạt được kiêu mạn, đạt được tà kiến. Khi điều đó tồn tại, những sự hý luận này khởi lên: “Nhờ cái này sẽ là như thế này,” hoặc “Nhờ cái này sẽ là như vậy,” hoặc “Nhờ cái này sẽ là khác.”
Tasmiṃ sati imāni papañcitāni honti – iminā itthaṃ siyanti vā, iminā evaṃ siyanti vā, iminā aññathā siyanti vā.
When that is present, these proliferations arise: ‘By this, I might be such-and-such,’ or ‘By this, I might be thus,’ or ‘By this, I might be otherwise.’
Khi điều đó tồn tại, những sự hý luận này khởi lên: “Nhờ cái này sẽ là như thế này,” hoặc “Nhờ cái này sẽ là như vậy,” hoặc “Nhờ cái này sẽ là khác.”
3092
(12) Kathañca iminā itthaṃ siyanti hoti?
(12) And how does there come to be: ‘By this, I might be such-and-such’?
(12) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘như thế này’?
Iminā khattiyo siyanti vā, iminā brāhmaṇo siyanti vā, iminā vesso siyanti vā, iminā suddo siyanti vā, iminā gahaṭṭho siyanti vā, iminā pabbajito siyanti vā, iminā devo siyanti vā, iminā manusso siyanti vā, iminā rūpī siyanti vā, iminā arūpī siyanti vā, iminā saññī siyanti vā, iminā asaññī siyanti vā, iminā nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā itthaṃ siyanti hoti.
‘By this, I might be a khattiya,’ or ‘By this, I might be a brahmin,’ or ‘By this, I might be a vessa,’ or ‘By this, I might be a sudda,’ or ‘By this, I might be a householder,’ or ‘By this, I might be a recluse,’ or ‘By this, I might be a deva,’ or ‘By this, I might be a human being,’ or ‘By this, I might be with form,’ or ‘By this, I might be formless,’ or ‘By this, I might be percipient,’ or ‘By this, I might be non-percipient,’ or ‘By this, I might be neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I might be such-and-such.’
Nhờ cái này, sẽ là Sát-đế-lợi, hoặc sẽ là Bà-la-môn, hoặc sẽ là Phệ-xá, hoặc sẽ là Thủ-đà, hoặc sẽ là gia chủ, hoặc sẽ là người xuất gia, hoặc sẽ là chư thiên, hoặc sẽ là loài người, hoặc sẽ là hữu sắc, hoặc sẽ là vô sắc, hoặc sẽ là hữu tưởng, hoặc sẽ là vô tưởng, hoặc sẽ là phi tưởng phi phi tưởng xứ. Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘như thế này’.
3093
(13) Kathañca iminā evaṃ siyanti hoti?
(13) And how does there come to be: ‘By this, I might be thus’?
(13) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘như vậy’?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā tathāhaṃ khattiyo siyanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā tathāhaṃ brāhmaṇo siyanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā tathāhaṃ nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā evaṃ siyanti hoti.
Comparing oneself with another person, thinking: ‘By this, I might be a khattiya like that khattiya,’ or ‘By this, I might be a brahmin like that brahmin,’ … or ‘By this, I might be neither percipient nor non-percipient like that one who is neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I might be thus.’
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì tôi có thể là Sát-đế-lợi như vậy,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì tôi có thể là Bà-la-môn như vậy,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì tôi có thể là phi tưởng phi phi tưởng xứ như vậy.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘như vậy’.
3094
(14) Kathañca iminā aññathā siyanti hoti?
(14) And how does there come to be: ‘By this, I might be otherwise’?
(14) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘khác’?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā nāhaṃ tathā khattiyo siyanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā nāhaṃ tathā brāhmaṇo siyanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā nāhaṃ tathā nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā aññathā siyanti hoti.
Comparing oneself to another person, one thinks: 'By this, I am not a khattiya like that khattiya', or 'By this, I am not a brahmin like that brahmin'... or 'By this, I am not a neither-percipient-nor-non-percipient being like that neither-percipient-nor-non-percipient being.' Thus, by this, 'I am otherwise' comes to be.
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì tôi có thể không là Sát-đế-lợi như vậy,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì tôi có thể không là Bà-la-môn như vậy,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì tôi có thể không là phi tưởng phi phi tưởng xứ như vậy.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘khác’.
3095
(15) Kathañca iminā apāhaṃ siyanti hoti?
(15) And how does 'By this, I am not' come to be?
(15) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể có’?
Kañci dhammaṃ avakāriṃ karitvā rūpaṃ…pe… vedanaṃ… saññaṃ… saṅkhāre… viññāṇaṃ iminā apāhaṃ siyanti chandaṃ paṭilabhati, iminā apāhaṃ siyanti mānaṃ paṭilabhati, iminā apāhaṃ siyanti diṭṭhiṃ paṭilabhati.
Having made any phenomenon a basis—form... feeling... perception... mental formations... consciousness—one gains desire for 'By this, I am not', one gains conceit for 'By this, I am not', one gains a view for 'By this, I am not'.
Sau khi thực hiện một pháp nào đó, (nghĩ rằng): “Sắc… cho đến thọ… tưởng… hành… thức nhờ cái này không phải tôi có thể có,” thì đạt được dục vọng, đạt được kiêu mạn, đạt được tà kiến.
Tasmiṃ sati imāni papañcitāni honti – iminā apāhaṃ itthaṃ siyanti vā, iminā apāhaṃ evaṃ siyanti vā, iminā apāhaṃ aññathā siyanti vā.
When that exists, these mental elaborations arise: 'By this, I am not thus', or 'By this, I am not so', or 'By this, I am not otherwise'.
Khi điều đó tồn tại, những sự hý luận này khởi lên: “Nhờ cái này không phải tôi có thể là như thế này,” hoặc “Nhờ cái này không phải tôi có thể là như vậy,” hoặc “Nhờ cái này không phải tôi có thể là khác.”
3096
(16) Kathañca iminā apāhaṃ itthaṃ siyanti hoti?
(16) And how does 'By this, I am not thus' come to be?
(16) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là như thế này’?
Iminā apāhaṃ khattiyo siyanti vā, iminā apāhaṃ brāhmaṇo siyanti vā, iminā apāhaṃ vesso siyanti vā, iminā apāhaṃ suddo siyanti vā, iminā apāhaṃ gahaṭṭho siyanti vā, iminā apāhaṃ pabbajito siyanti vā, iminā apāhaṃ devo siyanti vā, iminā apāhaṃ manusso siyanti vā, iminā apāhaṃ rūpī siyanti vā, iminā apāhaṃ arūpī siyanti vā, iminā apāhaṃ saññī siyanti vā, iminā apāhaṃ asaññī siyanti vā, iminā apāhaṃ nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā apāhaṃ itthaṃ siyanti hoti.
It is: 'By this, I am not a khattiya', or 'By this, I am not a brahmin', or 'By this, I am not a vaiśya', or 'By this, I am not a śūdra', or 'By this, I am not a householder', or 'By this, I am not a renunciant', or 'By this, I am not a deva', or 'By this, I am not a human', or 'By this, I am not possessed of form', or 'By this, I am not formless', or 'By this, I am not percipient', or 'By this, I am not non-percipient', or 'By this, I am not neither-percipient-nor-non-percipient.' Thus, 'By this, I am not thus' comes to be.
Nhờ cái này, không phải tôi có thể là Sát-đế-lợi, hoặc không phải tôi có thể là Bà-la-môn, hoặc không phải tôi có thể là Phệ-xá, hoặc không phải tôi có thể là Thủ-đà, hoặc không phải tôi có thể là gia chủ, hoặc không phải tôi có thể là người xuất gia, hoặc không phải tôi có thể là chư thiên, hoặc không phải tôi có thể là loài người, hoặc không phải tôi có thể là hữu sắc, hoặc không phải tôi có thể là vô sắc, hoặc không phải tôi có thể là hữu tưởng, hoặc không phải tôi có thể là vô tưởng, hoặc không phải tôi có thể là phi tưởng phi phi tưởng xứ. Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là như thế này’.
3097
(17) Kathañca iminā apāhaṃ evaṃ siyanti hoti?
(17) And how does 'By this, I am not so' come to be?
(17) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là như vậy’?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā apāhaṃ tathā khattiyo siyanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā apāhaṃ tathā brāhmaṇo siyanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā apāhaṃ tathā nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā apāhaṃ evaṃ siyanti hoti.
Comparing oneself to another person, one thinks: 'By this, I am not a khattiya like that khattiya', or 'By this, I am not a brahmin like that brahmin'... or 'By this, I am not a neither-percipient-nor-non-percipient being like that neither-percipient-nor-non-percipient being.' Thus, by this, 'I am not so' comes to be.
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể là Sát-đế-lợi như vậy,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể là Bà-la-môn như vậy,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể là phi tưởng phi phi tưởng xứ như vậy.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là như vậy’.
3098
(18) Kathañca iminā apāhaṃ aññathā siyanti hoti?
(18) And how does 'By this, I am not otherwise' come to be?
(18) Và bằng cách nào, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là khác’?
Parapuggalaṃ upanidhāya yathā so khattiyo iminā apāhaṃ na tathā khattiyo siyanti vā, yathā so brāhmaṇo iminā apāhaṃ na tathā brāhmaṇo siyanti vā…pe… yathā so nevasaññīnāsaññī iminā apāhaṃ na tathā nevasaññīnāsaññī siyanti vā – evaṃ iminā apāhaṃ aññathā siyanti hoti.
Comparing oneself to another person, one thinks: 'By this, I am not a khattiya unlike that khattiya', or 'By this, I am not a brahmin unlike that brahmin'... or 'By this, I am not a neither-percipient-nor-non-percipient being unlike that neither-percipient-nor-non-percipient being.' Thus, by this, 'I am not otherwise' comes to be.
Nương vào người khác, (nghĩ rằng): “Như vị Sát-đế-lợi kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể không là Sát-đế-lợi như vậy,” hoặc “Như vị Bà-la-môn kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể không là Bà-la-môn như vậy,”… cho đến “Như vị phi tưởng phi phi tưởng xứ kia nhờ cái này, thì không phải tôi có thể không là phi tưởng phi phi tưởng xứ như vậy.” Như vậy, nhờ cái này, sẽ là ‘không phải tôi có thể là khác’.
3099
Imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
These are the eighteen elaborations of craving with regard to what is external.
Đây là mười tám sự hý luận ái dục liên quan đến bên ngoài.
3100
Iti imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya, imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya, tadekajjhaṃ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā chattiṃsa taṇhāvicaritāni honti.
Thus, these eighteen elaborations of craving with regard to what is internal, and these eighteen elaborations of craving with regard to what is external—having gathered and combined them, there are thirty-six elaborations of craving.
Như vậy, mười tám sự hý luận ái dục liên quan đến nội tại, mười tám sự hý luận ái dục liên quan đến bên ngoài, tổng hợp và tóm tắt lại thành ba mươi sáu sự hý luận ái dục.
Iti evarūpāni atītāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni, anāgatāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni, paccuppannāni chattiṃsa taṇhāvicaritāni, tadekajjhaṃ abhisaññūhitvā abhisaṅkhipitvā aṭṭhataṇhāvicaritasataṃ hoti.
Thus, there are thirty-six elaborations of craving in the past, thirty-six elaborations of craving in the future, and thirty-six elaborations of craving in the present. Having gathered and combined them, there are one hundred and eight elaborations of craving.
Như vậy, ba mươi sáu sự hý luận ái dục trong quá khứ, ba mươi sáu sự hý luận ái dục trong tương lai, ba mươi sáu sự hý luận ái dục trong hiện tại, tổng hợp và tóm tắt lại thành một trăm lẻ tám sự hý luận ái dục.
3101
977. Tattha katamāni dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni brahmajāle veyyākaraṇe vuttāni bhagavatā?
977. Which are the sixty-two wrong views declared by the Blessed One in the Brahmajäla Sutta?
977. Trong số đó, sáu mươi hai tà kiến nào đã được Thế Tôn trình bày trong Kinh Phạm Võng (Brahmajāla Sutta)?
Cattāro sassatavādā, cattāro ekaccasassatikā, cattāro antānantikā, cattāro amarāvikkhepikā, dve adhiccasamuppannikā, soḷasa saññīvādā, aṭṭha asaññīvādā, aṭṭha nevasaññīnāsaññīvādā, satta ucchedavādā, pañca diṭṭhadhammanibbānavādā – imāni dvāsaṭṭhi diṭṭhigatāni brahmajāle veyyākaraṇe vuttāni bhagavatāti.
The four eternalist views, the four partial-eternalists, the four proponents of finitude and infinitude, the four evasive disputants, the two fortuitous-originists, the sixteen percipient views, the eight non-percipient views, the eight neither-percipient-nor-non-percipient views, the seven annihilationist views, the five views holding that Nibbāna is attainable in this very life—these are the sixty-two wrong views declared by the Blessed One in the Brahmajäla Sutta.
Bốn luận thuyết thường kiến, bốn luận thuyết bán thường kiến, bốn luận thuyết hữu biên vô biên, bốn luận thuyết lươn lẹo, hai luận thuyết vô nhân kiến, mười sáu luận thuyết hữu tưởng, tám luận thuyết vô tưởng, tám luận thuyết phi tưởng phi phi tưởng, bảy luận thuyết đoạn kiến, năm luận thuyết Niết-bàn hiện tại – đây là sáu mươi hai tà kiến đã được Thế Tôn trình bày trong Kinh Phạm Võng.
3102
Khuddakavatthuvibhaṅgo niṭṭhito.
The Division of Minor Subjects is finished.
Phân Tích Các Vấn Đề Nhỏ đã xong.
Next Page →