Iminā khattiyosmīti vā, iminā brāhmaṇosmīti vā, iminā vessosmīti vā, iminā suddosmīti vā, iminā gahaṭṭhosmīti vā, iminā pabbajitosmīti vā, iminā devosmīti vā, iminā manussosmīti vā, iminā rūpīsmīti vā, iminā arūpīsmīti vā, iminā saññīsmīti vā, iminā asaññīsmīti vā, iminā nevasaññīnāsaññīsmīti vā – evaṃ iminā itthasmīti hoti.
‘By this, I am a khattiya,’ or ‘By this, I am a brahmin,’ or ‘By this, I am a vessa,’ or ‘By this, I am a sudda,’ or ‘By this, I am a householder,’ or ‘By this, I am a recluse,’ or ‘By this, I am a deva,’ or ‘By this, I am a human being,’ or ‘By this, I am with form,’ or ‘By this, I am formless,’ or ‘By this, I am percipient,’ or ‘By this, I am non-percipient,’ or ‘By this, I am neither percipient nor non-percipient’ – this is how there is ‘By this, I am such-and-such.’
“Nhờ cái này, tôi là Sát-đế-lợi”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Bà-la-môn”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Phệ-xá”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là Thủ-đà”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là gia chủ”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là người xuất gia”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là chư thiên”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là loài người”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là hữu sắc”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là vô sắc”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là hữu tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là vô tưởng”, hoặc “Nhờ cái này, tôi là phi tưởng phi phi tưởng” – đó là “Nhờ cái này, tôi là như thế này”.