Table of Contents

Suttanipātapāḷi

Edit
1230
13. Sammāparibbājanīyasuttaṃ
13. Sammāparibbājanīya Sutta
13. Kinh Sammāparibbājanīya (Hành Trì Đúng Đắn)
1231
361.
361.
361.
1232
‘‘Pucchāmi muniṃ pahūtapaññaṃ,
“I ask the Sage, who possesses vast wisdom,
“Con xin hỏi bậc Thánh giả có tuệ phong phú,
1233
Tiṇṇaṃ pāraṅgataṃ parinibbutaṃ ṭhitattaṃ;
Who has crossed the four floods, attained Nibbāna, and whose mind is unshaken;
Đã vượt qua ba cõi, đã nhập Niết-bàn, tâm đã an định;
1234
Nikkhamma gharā panujja kāme, kathaṃ bhikkhu
Having gone forth from home, having abandoned sensual pleasures, how should a bhikkhu
Sau khi rời bỏ gia đình, từ bỏ dục lạc, một Tỳ-kheo
1235
Sammā so loke paribbajeyya’’.
Wander rightly in the world?”
Làm thế nào để sống phạm hạnh đúng đắn trong đời?”
1236
362.
362.
362.
1237
‘‘Yassa maṅgalā samūhatā, (iti bhagavā)
“He whose auspicious signs, (thus spoke the Blessed One)
“Người nào đã đoạn trừ các điềm lành (maṅgala), (Thế Tôn nói)
1238
Uppātā supinā ca lakkhaṇā ca;
Portents, dreams, and omens are uprooted;
Các điềm báo, giấc mơ và các tướng điềm;
1239
So maṅgaladosavippahīno,
He, freed from the fault of auspicious signs,
Người ấy, đã từ bỏ lỗi lầm về điềm lành,
1240
Sammā so loke paribbajeyya.
Should wander rightly in the world.
Sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1241
363.
363.
363.
1242
‘‘Rāgaṃ vinayetha mānusesu, dibbesu kāmesu cāpi bhikkhu;
A bhikkhu should dispel attachment to human sensual pleasures, and also to divine sensual pleasures;
Tỳ-kheo nên đoạn trừ tham ái đối với dục lạc của loài người, và cả dục lạc của chư thiên;
1243
Atikkamma bhavaṃ samecca dhammaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Having transcended existence, having penetrated the Dhamma, he should wander rightly in the world.
Sau khi vượt qua các cõi hữu, thấu hiểu Pháp, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1244
364.
364.
364.
1245
‘‘Vipiṭṭhikatvāna pesuṇāni, kodhaṃ kadariyaṃ jaheyya bhikkhu;
Having turned his back on slander, a bhikkhu should abandon anger and stinginess;
Sau khi quay lưng lại với sự nói xấu, Tỳ-kheo nên từ bỏ sân hận và sự keo kiệt;
1246
Anurodhavirodhavippahīno, sammā so loke paribbajeyya.
Freed from attachment and aversion, he should wander rightly in the world.
Người ấy, đã từ bỏ sự thuận theo và chống đối, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1247
365.
365.
365.
1248
‘‘Hitvāna piyañca appiyañca, anupādāya anissito kuhiñci;
Having abandoned both the dear and the undear, not clinging to anything, not dependent anywhere;
Sau khi từ bỏ cái ưa thích và không ưa thích, không chấp thủ, không nương tựa vào bất cứ đâu;
1249
Saṃyojaniyehi vippamutto, sammā so loke paribbajeyya.
Completely freed from fetters, he should wander rightly in the world.
Người ấy, đã thoát khỏi các kiết sử, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1250
366.
366.
366.
1251
‘‘Na so upadhīsu sārameti, ādānesu vineyya chandarāgaṃ;
He does not delight in acquisitions, having dispelled desire and attachment for clingings;
Người ấy không tìm kiếm bản chất trong các chấp thủ (upadhi), đã đoạn trừ tham ái trong các sự nắm giữ;
1252
So anissito anaññaneyyo, sammā so loke paribbajeyya.
He, not dependent, not led by others, should wander rightly in the world.
Người ấy, không nương tựa, không bị người khác dẫn dắt, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1253
367.
367.
367.
1254
‘‘Vacasā manasā ca kammunā ca, aviruddho sammā viditvā dhammaṃ;
By speech, mind, and action, not conflicting, having rightly known the Dhamma;
Bằng lời nói, ý nghĩ và hành động, không xung đột, đã thấu hiểu Pháp đúng đắn;
1255
Nibbānapadābhipatthayāno, sammā so loke paribbajeyya.
Longing for the state of Nibbāna, he should wander rightly in the world.
Người ấy, mong cầu cảnh giới Niết-bàn, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1256
368.
368.
368.
1257
‘‘Yo vandati manti nuṇṇameyya* , akkuṭṭhopi na sandhiyetha bhikkhu;
If someone salutes, a bhikkhu should not become elated; even if reviled, he should not bear ill will;
Tỳ-kheo không nên tự mãn khi được người khác đảnh lễ hay tán dương, cũng không nên tức giận khi bị phỉ báng;
1258
Laddhā parabhojanaṃ na majje, sammā so loke paribbajeyya.
Having received food from others, he should not become intoxicated; he should wander rightly in the world.
Được thức ăn do người khác cúng dường cũng không nên kiêu mạn, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1259
369.
369.
369.
1260
‘‘Lobhañca bhavañca vippahāya, virato chedanabandhanā ca* bhikkhu;
Having abandoned greed and existence, a bhikkhu, abstaining from cutting and binding;
Tỳ-kheo đã từ bỏ tham ái và hữu, đã từ bỏ sự cắt xén và trói buộc;
1261
So tiṇṇakathaṃkatho visallo, sammā so loke paribbajeyya.
He, having crossed over doubt, is dart-free; he should rightly wander in the world.
Người ấy, đã vượt qua mọi nghi ngờ, không còn mũi tên (phiền não), sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1262
370.
370.
370.
1263
‘‘Sāruppaṃ attano viditvā, no ca bhikkhu hiṃseyya kañci loke;
“A bhikkhu, knowing what is proper for himself, should not harm anyone in the world;
Người ấy, biết điều phù hợp với bản thân, không làm hại bất cứ ai trong thế gian;
1264
Yathā tathiyaṃ viditvā dhammaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Knowing the Dhamma as it truly is, he should rightly wander in the world.
Sau khi thấu hiểu Pháp đúng như thật, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1265
371.
371.
371.
1266
‘‘Yassānusayā na santi keci, mūlā ca* akusalā samūhatāse;
“One in whom no latent tendencies exist, and whose unwholesome roots are utterly eradicated;
Người nào không còn bất kỳ tùy miên nào, và các gốc rễ bất thiện đã bị nhổ tận gốc;
1267
So nirāso* anāsisāno* , sammā so loke paribbajeyya.
He, without craving, without longing, should rightly wander in the world.
Người ấy, không còn hy vọng, không còn mong cầu, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1268
372.
372.
372.
1269
‘‘Āsavakhīṇo pahīnamāno, sabbaṃ rāgapathaṃ upātivatto;
“With defilements exhausted, with conceit abandoned, having overcome all paths of lust;
Người đã đoạn tận lậu hoặc (āsava), đã từ bỏ kiêu mạn, đã vượt qua mọi con đường của tham ái;
1270
Danto parinibbuto ṭhitatto, sammā so loke paribbajeyya.
Tamed, fully extinguished, with a steadfast mind, he should rightly wander in the world.
Người ấy, đã được điều phục, đã nhập Niết-bàn, tâm đã an định, sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1271
373.
373.
373.
1272
‘‘Saddho sutavā niyāmadassī, vaggagatesu na vaggasāri dhīro;
“Faithful, learned, seeing the path to Nibbāna, the wise one does not side with factions among those who are factional;
Người có đức tin, có học vấn, thấy được sự chắc chắn (niyāma), bậc trí không theo phe phái trong các nhóm;
1273
Lobhaṃ dosaṃ vineyya paṭighaṃ, sammā so loke paribbajeyya.
Having removed greed, hatred, and aversion, he should rightly wander in the world.
Sau khi đoạn trừ tham, sân và hận thù, người ấy sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1274
374.
374.
374.
1275
‘‘Saṃsuddhajino vivaṭṭacchado, dhammesu vasī pāragū anejo;
“A perfectly pure victor, with the veil removed, master of the Dhammas, gone to the far shore, without agitation;
Người chiến thắng đã hoàn toàn thanh tịnh, đã mở bỏ màn che, đã làm chủ các Pháp, đã đến bờ bên kia, không còn rung động;
1276
Saṅkhāranirodhañāṇakusalo, sammā so loke paribbajeyya.
Skilled in the knowledge of the cessation of formations, he should rightly wander in the world.
Người khéo léo trong trí tuệ về sự diệt tận các hành (saṅkhāra), sẽ sống phạm hạnh đúng đắn trong đời.
1277
375.
375.
375.
1278
‘‘Atītesu anāgatesu cāpi, kappātīto aticcasuddhipañño;
“Regarding what is past and what is yet to come, one who has transcended eons, whose wisdom is utterly pure;
“Vượt khỏi quá khứ và vị lai, vượt qua mọi chấp thủ, có trí tuệ thanh tịnh tuyệt đối;
1279
Sabbāyatanehi vippamutto, sammā so loke paribbajeyya.
Completely liberated from all sense-spheres, he should rightly wander in the world.
Đã hoàn toàn thoát ly khỏi mọi xứ, vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1280
376.
376.
376.
1281
‘‘Aññāya padaṃ samecca dhammaṃ, vivaṭaṃ disvāna pahānamāsavānaṃ;
“Having known the path, having entered the Dhamma, having seen the clear abandonment of defilements;
“Đã liễu tri chân lý, đã thâm nhập giáo pháp, đã thấy rõ sự đoạn trừ các lậu hoặc;
1282
Sabbupadhīnaṃ parikkhayāno* , sammā so loke paribbajeyya’’.
One whose attachments are all exhausted, he should rightly wander in the world.”
Đã chấm dứt mọi upadhi (nền tảng tái sinh), vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1283
377.
377.
377.
1284
‘‘Addhā hi bhagavā tatheva etaṃ, yo so evaṃvihārī danto bhikkhu;
“Indeed, Blessed One, it is just so, that bhikkhu who dwells thus, tamed;
“Chắc chắn, Bạch Thế Tôn, đúng là như vậy! Vị Tỳ-kheo sống như thế, đã được điều phục;
1285
Sabbasaṃyojanayogavītivatto* , sammā so loke paribbajeyyā’’ti.
Having transcended all fetters and yokes, he should rightly wander in the world.”
Đã vượt qua mọi kiết sử và yoga (trói buộc), vị ấy sống viễn ly đúng đắn trong thế gian.”
1286
Sammāparibbājanīyasuttaṃ terasamaṃ niṭṭhitaṃ.
The Thirteenth, the Sammāparibbājanīya Sutta, is finished.
Sammāparibbājanīyasuttaṃ, bài kinh về sự viễn ly đúng đắn, thứ mười ba, chấm dứt.
1287
14. Dhammikasuttaṃ
14. Dhammika Sutta
14. Dhammikasuttaṃ
1288
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Atha kho dhammiko upāsako pañcahi upāsakasatehi saddhiṃ yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the lay follower Dhammika, together with five hundred lay followers, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi, cư sĩ Dhammika cùng với năm trăm cư sĩ đến yết kiến Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho dhammiko upāsako bhagavantaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –
Seated to one side, the lay follower Dhammika addressed the Blessed One with verses:
Ngồi xuống một bên, cư sĩ Dhammika bạch Đức Thế Tôn bằng những bài kệ:
1289
378.
378.
378.
1290
‘‘Pucchāmi taṃ gotama bhūripañña, kathaṃkaro sāvako sādhu hoti;
“I ask you, Gotama, O one of vast wisdom, how does a disciple become good?
“Bạch Gotama, bậc trí tuệ rộng lớn, con xin hỏi Ngài, một đệ tử hành trì như thế nào thì tốt đẹp;
1291
Yo vā agārā anagārameti, agārino vā panupāsakāse.
Whether one who has gone forth from home to homelessness, or indeed the householder lay followers.
Hoặc là vị đã xuất gia từ bỏ gia đình, hoặc là các cư sĩ tại gia.”
1292
379.
379.
379.
1293
‘‘Tuvañhi lokassa sadevakassa, gatiṃ pajānāsi parāyaṇañca;
“For you know the destination and the final resort of the world with its devas;
“Chính Ngài biết rõ con đường và chỗ nương tựa của thế gian, cùng với chư thiên;
1294
Na catthi tulyo nipuṇatthadassī, tuvañhi buddhaṃ pavaraṃ vadanti.
There is none equal to you, O seer of subtle meaning; they call you the supreme Buddha.
Không ai sánh bằng Ngài, bậc thấy rõ nghĩa lý vi tế, chính Ngài được xưng là bậc Phật tối thượng.”
1295
380.
380.
380.
1296
‘‘Sabbaṃ tuvaṃ ñāṇamavecca dhammaṃ, pakāsesi satte anukampamāno;
“Having penetrated all knowledge and Dhamma, you teach, out of compassion for beings;
“Ngài đã thấu triệt tất cả trí tuệ và giáo pháp, rồi giảng dạy vì lòng từ bi đối với chúng sinh;
1297
Vivaṭṭacchadosi samantacakkhu, virocasi vimalo sabbaloke.
You are one with the veil removed, the all-seeing eye, you shine stainless in all the world.
Ngài đã cởi bỏ màn che, có mắt nhìn khắp mọi nơi, Ngài chiếu sáng thanh tịnh trong khắp thế gian.”
1298
381.
381.
381.
1299
‘‘Āgañchi te santike nāgarājā, erāvaṇo nāma jinoti sutvā;
“The Nāga king named Erāvaṇa came into your presence, having heard of you as the victor;
“Vua rồng tên Erāvaṇa đã đến bên Ngài, sau khi nghe Ngài là bậc đã chiến thắng;
1300
Sopi tayā mantayitvājjhagamā, sādhūti sutvāna patītarūpo.
He too, having conversed with you, understood, delighted in form after hearing ‘Good!’
Vị ấy cũng đã đàm luận với Ngài, và sau khi nghe (giáo pháp), đã hoan hỷ nói ‘Lành thay!’.”
1301
382.
382.
382.
1302
‘‘Rājāpi taṃ vessavaṇo kuvero, upeti dhammaṃ paripucchamāno;
“King Vessavaṇa, Kuvera, also approaches you, inquiring about the Dhamma;
“Vua Vessavaṇa, Kubera, cũng đến Ngài, để hỏi về giáo pháp;
1303
Tassāpi tvaṃ pucchito brūsi dhīra, so cāpi sutvāna patītarūpo.
When questioned by him, O hero, you teach him, and he too, after hearing, is delighted in form.
Bậc Trí giả, khi được hỏi, Ngài cũng đã giảng dạy cho vị ấy, và vị ấy cũng đã hoan hỷ sau khi nghe.”
1304
383.
383.
383.
1305
‘‘Ye kecime titthiyā vādasīlā, ājīvakā vā yadi vā nigaṇṭhā;
“Whatever these sectarians are, given to disputation, whether Ājīvakas or Nigaṇṭhas;
“Tất cả những người ngoại đạo tranh luận, dù là Ājīvaka hay Nigaṇṭha;
1306
Paññāya taṃ nātitaranti sabbe, ṭhito vajantaṃ viya sīghagāmiṃ.
None of them can surpass you in wisdom, just as one standing cannot outrun one swiftly moving.
Tất cả họ đều không thể vượt qua Ngài về trí tuệ, như người đứng không thể vượt qua người đi nhanh.”
1307
384.
384.
384.
1308
‘‘Ye kecime brāhmaṇā vādasīlā, vuddhā cāpi brāhmaṇā santi keci;
“Whatever these brahmins are, given to disputation, and there are some elder brahmins;
“Tất cả những Bà-la-môn tranh luận, và một số Bà-la-môn lớn tuổi;
1309
Sabbe tayi atthabaddhā bhavanti, ye cāpi aññe vādino maññamānā.
All of them are bound by your purpose, and also those others who consider themselves disputants.
Tất cả đều nương tựa vào Ngài để tìm lợi ích, và cả những người khác tự cho mình là bậc biện luận.”
1310
385.
385.
385.
1311
‘‘Ayañhi dhammo nipuṇo sukho ca, yoyaṃ tayā bhagavā suppavutto;
“This Dhamma, O Blessed One, which you have so well taught, is subtle and pleasant;
“Giáo pháp này thật vi tế và an lạc, giáo pháp mà Đức Thế Tôn đã khéo giảng dạy;
1312
Tameva sabbepi* sussūsamānā, taṃ no vada pucchito buddhaseṭṭha.
All of us, wishing to hear that very Dhamma, O best of Buddhas, please speak to us who ask.
Tất cả chúng con đều muốn lắng nghe giáo pháp ấy, xin bậc Phật tối thượng hãy giảng dạy cho chúng con khi được hỏi.”
1313
386.
386.
386.
1314
‘‘Sabbepi me bhikkhavo sannisinnā, upāsakā cāpi tatheva sotuṃ;
“All these bhikkhus are assembled, and the lay followers likewise, to listen;
“Tất cả các Tỳ-kheo và các cư sĩ đều đã tề tựu tại đây để lắng nghe;
1315
Suṇantu dhammaṃ vimalenānubuddhaṃ, subhāsitaṃ vāsavasseva devā’’.
Let them hear the Dhamma understood by the stainless one, a well-spoken word, as devas hear Vāsava.”
Mong họ hãy lắng nghe giáo pháp được bậc thanh tịnh giác ngộ, được thuyết giảng tốt đẹp, như chư thiên lắng nghe Vāsava.”
1316
387.
387.
387.
1317
‘‘Suṇātha me bhikkhavo sāvayāmi vo, dhammaṃ dhutaṃ tañca carātha sabbe;
“Listen to me, bhikkhus, I will teach you the Dhamma, the purified, and all of you should practice it;
“Này các Tỳ-kheo, hãy lắng nghe ta sẽ thuyết giảng cho các con, giáo pháp đã được gột rửa, và tất cả các con hãy thực hành nó;
1318
Iriyāpathaṃ pabbajitānulomikaṃ, sevetha naṃ atthadaso mutīmā.
Cultivate the deportment suitable for renunciants; one who sees the goal and is mindful should follow it.
Hãy thực hành oai nghi phù hợp với người xuất gia, bậc trí tuệ thấy rõ lợi ích hãy thực hành nó.”
1319
388.
388.
388.
1320
‘‘No ve vikāle vicareyya bhikkhu, gāme ca piṇḍāya careyya kāle;
“A bhikkhu should not wander at the wrong time, but should go for alms in the village at the proper time;
“Tỳ-kheo không nên đi vào buổi phi thời, và nên đi khất thực vào đúng thời trong làng;
1321
Akālacāriñhi sajanti saṅgā, tasmā vikāle na caranti buddhā.
Indeed, attachments cling to one who wanders at the wrong time; therefore, the Buddhas do not wander in the afternoon.
Vì những ràng buộc sẽ bám víu người đi phi thời, do đó chư Phật không đi vào buổi phi thời.”
1322
389.
389.
389.
1323
‘‘Rūpā ca saddā ca rasā ca gandhā, phassā ca ye sammadayanti satte;
“Forms, sounds, tastes, and odors, and contacts that intoxicate beings;
“Các sắc, tiếng, vị, hương, và xúc chạm làm say đắm chúng sinh;
1324
Etesu dhammesu vineyya chandaṃ, kālena so pavise pātarāsaṃ.
Having disciplined his desire for these things, he should enter for his morning meal at the proper time.
Vị ấy nên điều phục dục vọng đối với những pháp này, và vào đúng thời điểm để thọ thực bữa sáng.”
1325
390.
390.
390.
1326
‘‘Piṇḍañca bhikkhu samayena laddhā, eko paṭikkamma raho nisīde;
“Having received alms food at the proper time, a bhikkhu should return alone and sit in solitude;
“Sau khi nhận được vật thực đúng thời, Tỳ-kheo nên lui về một mình, ngồi nơi vắng vẻ;
1327
Ajjhattacintī na mano bahiddhā, nicchāraye saṅgahitattabhāvo.
Contemplating inwardly, he should not let his mind wander outwardly, being one whose self is restrained.
Tâm nên quán chiếu bên trong, không nên phóng tâm ra bên ngoài, tự thân đã được chế ngự.”
1328
391.
391.
391.
1329
‘‘Sacepi so sallape sāvakena, aññena vā kenaci bhikkhunā vā;
“Even if he converses with a disciple, or with any other bhikkhu;
“Dù cho vị ấy có nói chuyện với một đệ tử, hoặc với bất kỳ Tỳ-kheo nào khác;
1330
Dhammaṃ paṇītaṃ tamudāhareyya, na pesuṇaṃ nopi parūpavādaṃ.
He should speak of the sublime Dhamma, not of slander nor of disparagement of others.
Vị ấy nên thuyết giảng giáo pháp cao thượng, không nói lời chia rẽ hay chỉ trích người khác.”
1331
392.
392.
392.
1332
‘‘Vādañhi eke paṭiseniyanti, na te pasaṃsāma parittapaññe;
“Indeed, some engage in disputes; we do not praise those of limited wisdom;
“Một số người thích tranh luận, chúng ta không tán thán những người trí tuệ kém cỏi đó;
1333
Tato tato ne pasajanti saṅgā, cittañhi te tattha gamenti dūre.
From this and that, attachments cling to them, for their minds go far astray in that.
Từ đó, những ràng buộc sẽ bám víu họ, vì tâm của họ sẽ bị kéo đi xa vào đó.”
1334
393.
393.
393.
1335
‘‘Piṇḍaṃ vihāraṃ sayanāsanañca, āpañca saṅghāṭirajūpavāhanaṃ;
“Alms food, dwellings, beds and seats, water, and the robe for wiping off dust;
“Vật thực, trú xứ, giường nằm và chỗ ngồi, nước và y saṅghāṭi để lau chùi;
1336
Sutvāna dhammaṃ sugatena desitaṃ, saṅkhāya seve varapaññasāvako.
Having heard the Dhamma taught by the Fortunate One, the disciple of excellent wisdom should use them after reflection.
Sau khi nghe giáo pháp được bậc Thiện Thệ thuyết giảng, đệ tử có trí tuệ ưu việt nên quán xét mà thọ dụng.”
1337
394.
394.
394.
1338
‘‘Tasmā hi piṇḍe sayanāsane ca, āpe ca saṅghāṭirajūpavāhane;
“Therefore, concerning alms food, beds and seats, water, and the robe for wiping off dust;
“Do đó, đối với vật thực, giường nằm và chỗ ngồi, nước và y saṅghāṭi để lau chùi;
1339
Etesu dhammesu anūpalitto, bhikkhu yathā pokkhare vāribindu.
A bhikkhu, unsoiled by these things, is like a drop of water on a lotus leaf.
Đối với những pháp này, Tỳ-kheo không nên bị nhiễm ô, như giọt nước trên lá sen.”
1340
395.
395.
395.
1341
‘‘Gahaṭṭhavattaṃ pana vo vadāmi, yathākaro sāvako sādhu hoti;
“Now I will tell you the practice for a householder, how a disciple becomes good;
“Còn về bổn phận của người tại gia, ta sẽ nói cho các con, một đệ tử hành trì như thế nào thì tốt đẹp;
1342
Na hesa* labbhā sapariggahena, phassetuṃ yo kevalo bhikkhudhammo.
For it is not possible for one with possessions to attain that which is solely the bhikkhu's practice.
Vì giáo pháp thuần túy của Tỳ-kheo không thể đạt được bởi người còn sở hữu tài sản.”
1343
396.
396.
396.
1344
‘‘Pāṇaṃ na hane* na ca ghātayeyya, na cānujaññā hanataṃ paresaṃ;
“He should not kill a living being, nor cause to kill, nor approve of others killing;
“Không nên sát hại sinh mạng, cũng không nên xúi giục người khác sát hại;
1345
Sabbesu bhūtesu nidhāya daṇḍaṃ, ye thāvarā ye ca tasā santi* loke.
Laying aside the rod towards all beings, both the steadfast and the trembling that exist in the world.
Hãy đặt gậy xuống đối với tất cả chúng sinh, dù là loài bất động hay loài di động trong thế gian.”
1346
397.
397.
397.
1347
‘‘Tato adinnaṃ parivajjayeyya, kiñci kvaci sāvako bujjhamāno;
“Then, a discerning disciple should refrain from taking anything not given, anywhere;
“Rồi, một đệ tử có trí tuệ nên tránh xa của không cho, bất cứ ở đâu, bất cứ thứ gì;
1348
Na hāraye harataṃ nānujaññā, sabbaṃ adinnaṃ parivajjayeyya.
He should not steal, nor approve of others stealing; he should completely refrain from all that is not given.
Không nên lấy trộm, không nên xúi giục người khác lấy trộm, hãy tránh xa tất cả của không cho.”
1349
398.
398.
398.
1350
‘‘Abrahmacariyaṃ parivajjayeyya, aṅgārakāsuṃ jalitaṃva viññū;
“He should refrain from unchaste conduct, like a wise person from a burning charcoal pit;
“Nên tránh xa đời sống phi phạm hạnh, như người trí tránh xa hố than hồng đang cháy;
1351
Asambhuṇanto pana brahmacariyaṃ, parassa dāraṃ na atikkameyya.
If unable to maintain celibacy, he should not transgress with another's wife.
Nếu không thể sống phạm hạnh, thì không nên xâm phạm vợ người khác.”
1352
399.
399.
399.
1353
‘‘Sabhaggato vā parisaggato vā, ekassa veko* na musā bhaṇeyya;
“Whether in an assembly or a gathering, one should not speak a lie to anyone;
“Dù ở trong hội trường hay giữa đám đông, một người không nên nói dối với một người khác;
1354
Na bhāṇaye bhaṇataṃ nānujaññā, sabbaṃ abhūtaṃ parivajjayeyya.
He should not cause others to lie, nor approve of those who lie; he should completely refrain from all falsehood.
Không nên xúi giục người khác nói dối, hãy tránh xa tất cả những lời không đúng sự thật.”
1355
400.
400.
400.
1356
‘‘Majjañca pānaṃ na samācareyya, dhammaṃ imaṃ rocaye yo gahaṭṭho;
“And he should not partake of intoxicating drinks, he who delights in this Dhamma as a householder;
“Không nên uống rượu, người tại gia nào yêu thích giáo pháp này;
1357
Na pāyaye pivataṃ nānujaññā, ummādanantaṃ iti naṃ viditvā.
He should not cause others to drink, nor approve of those who drink, knowing it to lead to madness.
Không nên xúi giục người khác uống, sau khi biết rằng nó dẫn đến sự điên loạn.”
1358
401.
401.
401.
1359
‘‘Madā hi pāpāni karonti bālā, kārenti caññepi jane pamatte;
“For fools commit evil deeds due to intoxication, and cause other heedless people to do so;
“Vì những kẻ ngu si say sưa sẽ làm điều ác, và khiến những người khác say sưa cũng làm như vậy;
1360
Etaṃ apuññāyatanaṃ vivajjaye, ummādanaṃ mohanaṃ bālakantaṃ.
He should avoid this source of demerit, which leads to madness, delusion, and is beloved by fools.
Hãy tránh xa nguồn gốc của nghiệp bất thiện này, sự điên loạn, sự mê muội, điều mà kẻ ngu si yêu thích.”
1361
402.
402.
402.
1362
‘‘Pāṇaṃ na hane na cādinnamādiye, musā na bhāse na ca majjapo siyā;
“He should not kill a living being, nor take what is not given, nor speak a lie, nor be an intoxicating drinker;
“Không nên sát hại sinh mạng, không nên lấy của không cho, không nên nói dối, không nên uống rượu;
1363
Abrahmacariyā virameyya methunā, rattiṃ na bhuñjeyya vikālabhojanaṃ.
He should refrain from unchaste, sexual conduct, and should not eat at night, nor at the wrong time.
Hãy tránh xa tà dâm, không nên ăn vào buổi tối, không ăn phi thời.”
1364
403.
403.
403.
1365
‘‘Mālaṃ na dhāre na ca gandhamācare, mañce chamāyaṃ va sayetha santhate;
“He should not wear garlands, nor use perfumes, and should sleep on a bed spread on the ground;
“Không nên đeo vòng hoa, không nên dùng hương liệu, nên ngủ trên giường thấp hoặc trên đất đã trải;
1366
Etañhi aṭṭhaṅgikamāhuposathaṃ, buddhena dukkhantagunā pakāsitaṃ.
This eight-factored Uposatha, declared by the Buddha, the one who has reached the end of suffering.
Đây chính là Bát Quan Trai Giới, được Đức Phật, bậc đã đạt đến sự chấm dứt khổ đau, thuyết giảng.”
1367
404.
404.
404.
1368
‘‘Tato ca pakkhassupavassuposathaṃ, cātuddasiṃ pañcadasiñca aṭṭhamiṃ;
“Then, with a mind full of faith, he should observe the Uposatha on the fourteenth, fifteenth, and eighth day of the fortnight;
“Rồi, trong mỗi nửa tháng, hãy giữ giới uposatha vào ngày mười bốn, mười lăm và mùng tám;
1369
Pāṭihāriyapakkhañca pasannamānaso, aṭṭhaṅgupetaṃ susamattarūpaṃ.
And during the special fortnight, perfectly complete with eight factors.
Và trong nửa tháng đặc biệt (pāṭihāriyapakkha), với tâm hoan hỷ, hãy giữ Bát Quan Trai Giới một cách hoàn hảo.”
1370
405.
405.
405.
1371
‘‘Tato ca pāto upavutthuposatho, annena pānena ca bhikkhusaṅghaṃ;
“Then, in the morning, having observed the Uposatha, with food and drink, to the community of bhikkhus;
“Sau đó, vào buổi sáng sớm sau khi đã giữ giới uposatha, với tâm hoan hỷ, người trí nên tùy khả năng;
1372
Pasannacitto anumodamāno, yathārahaṃ saṃvibhajetha viññū.
The discerning one, with a joyful mind, approving, should distribute according to his ability.
Cúng dường Tăng đoàn bằng vật thực và đồ uống, với tâm hoan hỷ, tùy theo khả năng của mình.”
1373
406.
406.
406.
1374
‘‘Dhammena mātāpitaro bhareyya, payojaye dhammikaṃ so vaṇijjaṃ;
“He should support his mother and father righteously, and engage in a righteous trade;
“Nên nuôi dưỡng cha mẹ một cách đúng pháp, nên thực hiện việc buôn bán đúng pháp;
1375
Etaṃ gihī vattayamappamatto, sayampabhe nāma upeti deve’’ti.
A householder, diligently observing this practice, attains to the gods called Sayampabhā.”
Người tại gia không phóng dật thực hành những điều này, sẽ được tái sinh vào cõi trời tự sáng (Sayampabha).”
1376
Dhammikasuttaṃ cuddasamaṃ niṭṭhitaṃ.
The Dhammika Sutta, the fourteenth, is finished.
Dhammikasuttaṃ, bài kinh Dhammika, thứ mười bốn, chấm dứt.
1377
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt các bài kinh:
1378
Ratanāmagandho hiri ca, maṅgalaṃ sūcilomena;
Ratanā, Āmagandha, Hiri, Maṅgala, Sūciloma;
Ratana, Āmagandha, Hiri, Maṅgala, Sūciloma;
1379
Dhammacariyañca brāhmaṇo* , nāvā kiṃsīlamuṭṭhānaṃ.
Dhammacariya, and Brāhmaṇa, Nāva, Kiṃsīla, Uṭṭhāna.
Dhammacariya và Brāhmaṇa, Nāva, Kiṃsīla, Uṭṭhāna.
1380
Rāhulo puna kappo ca, paribbājaniyaṃ tathā;
Rāhula, then Kappa, and Paribbājaniya;
Rāhula, rồi Kappa, và Paribbājaniya;
1381
Dhammikañca viduno āhu, cūḷavagganti cuddasāti.
And Dhammika, the wise have said, these are the fourteen of the Cūḷavagga.
Và Dhammika, những người trí tuệ gọi đó là Cūḷavagga, mười bốn bài kinh.
Next Page →