Table of Contents

Vibhaṅga-mūlaṭīkā

Edit
1443
4. Maggasaccaniddesavaṇṇanā
4. Explanation of the Noble Truth of the Path
4. Giải về Niddesa của Đạo đế
1444
205. Titthiyehi kappitassa maggassa pakatipurisantarañāṇādikassa.
205. "Of the path conceived by the sectarians": such as the knowledge of the purusa (spirit) and antarā (intermediate states).
205. Của đạo lộ do ngoại đạo tưởng định là của prakati, purisa, ñāṇa bên trong, v.v…
Ariyaṃ labhāpetīti ariyaṃ sāmaññaphalaṃ labhāpeti.
"Causes one to attain the Noble": causes one to attain the noble fruit of recluseship.
Làm cho đạt được Thánh quả nghĩa là làm cho đạt được Thánh quả Sa-môn.
1445
Tabbipakkhaviratisabhāvāti tassā sammāvācāya vipakkhato micchāvācāya viratisabhāvā.
"Having the nature of abstinence from its opposite": having the nature of abstinence from wrong speech, which is the opposite of right speech.
Có bản chất là sự chế ngự đối nghịch với nó nghĩa là có bản chất là sự chế ngự tà ngữ, vốn đối nghịch với chánh ngữ ấy.
Bhedakaramicchāvācā pisuṇavācā, sabbāpi vā micchāvācā visaṃvādanādivasena bhedakarīti āha ‘‘bhedakaramicchāvācāpahānenā’’ti.
"Divisive wrong speech" is slanderous speech, or all wrong speech is divisive in the sense of causing disagreement, and so on. Thus, it is said: "by abandoning divisive wrong speech."
Tà ngữ gây chia rẽ là lời nói hai lưỡi, hoặc tất cả tà ngữ đều gây chia rẽ qua việc nói dối v.v…, nên nói “do đoạn trừ tà ngữ gây chia rẽ”.
Visaṃvādanādikiccatāya hi lūkhānaṃ apariggāhakānaṃ musāvādādīnaṃ paṭipakkhabhūtā siniddhabhāvena pariggāhakasabhāvā sammāvācā tappaccayasubhāsitasampaṭiggāhake jane, sampayuttadhamme ca pariggaṇhantī pavattatīti pariggahalakkhaṇā.
For right speech, being smooth and conducive to acceptance, and being the opposite of harsh, unaccepting actions such as false speech, etc., functions by encompassing people receptive to well-spoken words and the co-arisen phenomena, and thus it is characterized by encompassing.
Bởi vì chánh ngữ, đối nghịch với lời nói dối v.v… vốn thô lỗ và không nhiếp phục do có phận sự nói dối v.v…, có bản chất nhiếp phục do tính chất ôn hòa, nên nó diễn tiến trong khi nhiếp phục những người tiếp nhận lời nói tốt đẹp là nhân của nó, và nhiếp phục các pháp tương ưng, do đó nó có đặc tính nhiếp phục.
Tenāha ‘‘jane, sampayutte ca pariggaṇhanakiccavatī’’ti.
Therefore, it is said: "having the function of encompassing people and co-arisen phenomena."
Do đó, ngài nói “có phận sự nhiếp phục chúng sanh và các pháp tương ưng”.
Cīvarakammādiko tādiso payogo.
"Making robes, etc." is such a use.
Việc làm y v.v… là sự cố gắng như vậy.
Kātabbaṃ cīvararajanādikaṃ.
"To be done" refers to dyeing robes, etc.
Việc cần làm là việc nhuộm y v.v…
Niravajjasamuṭṭhāpanakiccavāti niravajjassa kattabbassa, niravajjākārena vā samuṭṭhāpanakiccavā.
"Having the function of initiating blameless actions" means having the function of initiating what is blameless and ought to be done, or initiating in a blameless manner.
Có phận sự làm phát sinh điều vô tội nghĩa là có phận sự làm phát sinh việc cần làm vô tội, hoặc làm phát sinh theo cách vô tội.
Sampayuttadhamme ca samuṭṭhāpentoti ettha samuṭṭhāpanaṃ micchākammantapaṭipakkhabhūtassa attano kiccassa anuguṇabhāvena sampayuttānaṃ pavattanameva, ukkhipanaṃ vā nesaṃ kāyikakiriyāya bhārukkhipanaṃ viya.
Here, "initiating co-arisen phenomena" means the mere occurrence of co-arisen phenomena in accordance with the function of oneself, which is the opposite of wrong action, or it is like lifting a burden by their physical action.
Và làm phát sinh các pháp tương ưng: ở đây, sự làm phát sinh chính là sự vận hành của các pháp tương ưng theo cách phù hợp với phận sự của chính nó, vốn đối nghịch với tà nghiệp; hoặc là sự nâng đỡ chúng giống như việc nâng một vật nặng bằng hành động của thân.
Sampayuttadhammānaṃ, ājīvasseva vā visodhanaṃ vodāpanaṃ.
The purification of co-arisen phenomena, or of livelihood itself, is "cleansing."
Sự thanh lọc các pháp tương ưng, hoặc của chính mạng, là sự làm trong sạch.
1446
Diṭṭhekaṭṭhāti diṭṭhiyā sahajapahānekaṭṭhā, paṭhamamaggasammādiṭṭhivaseneva taṃ veditabbaṃ.
"Destroying wrong views" means simultaneously abandoning wrong views, which should be understood by means of the right view of the first path.
Cùng chỗ với tà kiến nghĩa là cùng chỗ đoạn trừ đồng sanh với tà kiến. Điều đó nên được hiểu theo chánh kiến của đạo đầu tiên.
‘‘Diṭṭhekaṭṭhaavijjādayo’’tipi pāṭho.
The reading "diṭṭhekaṭṭhaavijjādayo" (destroying wrong views, ignorance, etc.) is also found.
Cũng có bài đọc là “vô minh v.v… cùng chỗ với tà kiến”.
Etasmiṃ pakkhe catumaggasammādiṭṭhiyā saṅgaho kato hoti.
In this case, the right view of all four paths is included.
Theo quan điểm này, chánh kiến của bốn đạo được bao gồm.
Uparimaggasammādiṭṭhiyā pana diṭṭhiṭṭhāne taṃtaṃmaggavajjho māno gahetabbo.
However, for the right view of the higher paths, conceit, which is to be eradicated by that path, should be taken in place of wrong view.
Tuy nhiên, đối với chánh kiến của các đạo cao hơn, ở vị trí của tà kiến, nên hiểu là mạn tương ứng với đạo đó cần được đoạn trừ.
So hi ‘‘aha’’nti pavattiākārato diṭṭhiṭṭhāniyo.
For it is in the position of wrong view due to its occurrence in the manner of "I am."
Bởi vì nó ở vị trí của tà kiến do cách thức vận hành “ta là”.
Pakāsetīti kiccapaṭivedhena paṭivijjhati.
"Reveals" means it penetrates by realizing its function.
Làm sáng tỏ nghĩa là thâm nhập qua sự liễu tri phận sự.
Teneva hi aṅgenāti teneva sammādiṭṭhisaṅkhātena maggaṅgena.
"For by that factor" means by that path-factor called right view.
Chính bởi chi phần ấy nghĩa là chính bởi chi phần của đạo được gọi là chánh kiến.
Tathāpavattitena karaṇabhūtena, tena vā kāraṇena.
By that which has occurred as an instrument, or for that reason.
Bởi công cụ đã vận hành như vậy, hoặc bởi nguyên nhân đó.
Aṅga-saddo hi kāraṇatthopi hotīti.
For the word "aṅga" (factor) can also mean "cause."
Bởi vì từ aṅga cũng có nghĩa là nguyên nhân.
Tatthāti magge, maggacittuppāde vā.
"There" refers to the path, or to the path-consciousness.
Ở đó nghĩa là trong đạo, hoặc trong tâm đạo sanh.
1447
Imassevāti ariyamaggapariyāpannasseva.
"Of this very thing" means only that which is included in the Noble Path.
Chính của cái này nghĩa là chính của cái thuộc về Thánh đạo.
Yadipi viramitabbato viramantassa cetanāpi labbhateva, viratiyā eva pana tadā padhānabhāvoti āha ‘‘viramaṇakāle vā viratiyo’’ti.
Although volition (cetanā) of one who abstains from what should be abstained from is indeed found, abstinence (virati) is predominant at that time. Thus, it is said: "or abstinences at the time of abstaining."
Mặc dù tư tác của người đang chế ngự khỏi điều cần chế ngự cũng có được, nhưng vào lúc đó, chính sự chế ngự là chủ yếu, nên nói “hoặc các sự chế ngự vào lúc chế ngự”.
Subhāsitādīti asamphappalāpādi.
"Well-spoken words, etc." means not frivolous talk, etc.
Lời nói tốt đẹp v.v… là lời nói không phù phiếm v.v…
Ādi-saddena apisuṇādi saṅgahitā.
The word "etc." includes not slanderous speech, etc.
Từ ādi bao gồm cả lời không nói hai lưỡi v.v…
Bhāsanādīti ettha pana kāyasucaritādi.
However, in "speaking, etc.," it refers to good bodily conduct, etc.
Nói v.v…: ở đây là thân thiện nghiệp v.v…
Amaggaṅgattāti amaggasabhāvattā.
"Due to not being a path-factor" means due to not being of the nature of the path.
Vì không phải là chi phần của đạo nghĩa là vì không có bản chất là đạo.
Tameva cetanāya amaggasabhāvataṃ dassetuṃ ‘‘ekassa ñāṇassā’’tiādi vuttaṃ.
To show that volition itself is not of the nature of the path, it is said: "of a single knowledge," and so on.
Để chỉ ra chính bản chất không phải là đạo của tư tác, câu “của một trí tuệ” v.v… đã được nói.
Tattha sammāvācādikiccattayaṃ nāma micchāvācādīnaṃ tiṇṇaṃ pāpadhammānaṃ samucchindanaṃ, maggacetanā ca taṃsabhāvā na hotīti na tassā maggakkhaṇe sammāvācādibhāvasiddhi.
Here, the triple function of right speech, etc., is the complete eradication of the three evil phenomena of wrong speech, etc., and path-volition is not of that nature. Therefore, at the moment of the path, its status as right speech, etc., is not established.
Ở đó, ba phận sự của chánh ngữ v.v… chính là sự đoạn trừ ba pháp ác là tà ngữ v.v…, và tư tác của đạo không có bản chất đó, nên trong khoảnh khắc đạo, nó không thành tựu được bản chất chánh ngữ v.v…
Taṃsiddhiyanti kiccattayasiddhiyaṃ.
"For its establishment" means for the establishment of the triple function.
Để thành tựu điều đó nghĩa là để thành tựu ba phận sự.
Yathā panassā pubbabhāge subhāsitavācādibhāvo, evaṃ maggakkhaṇepi siyā.
However, just as it had the nature of well-spoken words, etc., in the preceding stage, so too might it be at the moment of the path.
Tuy nhiên, giống như trong giai đoạn trước, nó có bản chất là lời nói tốt đẹp v.v…, thì trong khoảnh khắc đạo cũng có thể như vậy.
Evaṃ sante yathā tattha ekassa sammāsaṅkappassa tikiccatā, sammādiṭṭhiādīnañca ekekānaṃ catukiccatā, evaṃ ekā maggacetanā sammāvācādikiccattayassa sādhikā bhaveyya, tathā ca sati magge sammāvācādīni tīṇi aṅgāni na bhaveyyuṃ, chaḷaṅgiko ca ariyamaggo siyāti tayidamāha ‘‘ekāya cetanāyā’’tiādinā.
If this were the case, then just as there is a triple function for one right thought and a quadruple function for each of right view, etc., so too one path-volition could accomplish the triple function of right speech, etc. In that case, the three factors of right speech, etc., would not exist in the path, and the Noble Path would consist of six factors. This is what is meant by "by a single volition," and so on.
Nếu vậy, giống như ở đó, một chánh tư duy có ba phận sự, và chánh kiến v.v… mỗi thứ có bốn phận sự, thì một tư tác của đạo cũng có thể thực hiện ba phận sự của chánh ngữ v.v…, và nếu vậy, trong đạo sẽ không có ba chi phần là chánh ngữ v.v…, và Thánh đạo sẽ chỉ có sáu chi phần. Để chỉ ra điều này, ngài nói “của một tư tác” v.v…
Yasmā panetaṃ natthi, tasmā maggapaccayatāvacanato ca na cetanāya maggabhāvoti maggakkhaṇe viratiyova sammāvācādayo.
However, since this is not the case, and also from the statement of path-conditionality, volition does not have the nature of the path; hence, at the moment of the path, it is abstinences themselves that are right speech, etc.
Tuy nhiên, vì điều này không có, và vì đã nói rằng nó là nhân duyên của đạo, nên tư tác không có bản chất là đạo. Do đó, trong khoảnh khắc đạo, chính các sự chế ngự mới là chánh ngữ v.v…
1448
Brūhanaṃ sukhaṃ.
"Development" is happiness.
Sự tăng trưởng là lạc.
Santasukhaṃ upekkhā.
"Tranquil happiness" is equanimity.
Lạc tĩnh lặng là xả.
Sā hi ‘‘upekkhā pana santattā, sukhamicceva bhāsitā’’ti (visuddhi. 2.644; vibha. aṭṭha. 232) vuttā.
For it is said: "Equanimity, being tranquil, is indeed spoken of as happiness" (Vism. 2.644; Vibh.A. 232).
Bởi vì nó được nói rằng: “Xả, do tĩnh lặng, được gọi là lạc” (visuddhi. 2.644; vibha. aṭṭha. 232).
Vitakkādīnanti teyeva abhiniropanādayo pākaṭapariyāyena vuttā.
"Thought, etc." means those very projecting, etc., described in a common way.
Của tầm v.v… chính là sự hướng tâm v.v… đã được nói bằng thuật ngữ thông thường.
1449
Vacīsaṅkhārabhāvato vacībhedassa upakārako vitakko.
Thought is helpful for verbal expression due to its nature as a verbal formation.
Do là hành của lời, tầm hỗ trợ cho sự phân biệt của lời.
‘‘Sāvajjā…pe… upakārako evā’’ti iminā vacībhedataṃ samuṭṭhāpakacetanānaṃ viya viratiyāpi visesapaccayo vitakkoti dasseti.
"Blameworthy... etc.... is indeed helpful" shows that thought is a special condition for abstinence, just as it is for volitions that initiate verbal expression.
“Có tội… hỗ trợ”: bằng câu này, ngài chỉ ra rằng tầm là nhân duyên đặc biệt cho sự chế ngự, giống như đối với các tư tác làm phát sinh sự phân biệt của lời.
Vacībhedaniyāmikā vācāti vacīduccaritaviratimāha.
"Speech which regulates verbal expression" refers to abstinence from wrong conduct in speech.
Lời nói điều chỉnh sự phân biệt của lời là nói về sự chế ngự khẩu ác hạnh.
Sā hi sammāvācābhūtā micchāvācāsu saṃyaminī.
For it is right speech that restrains from wrong speech.
Bởi vì nó, khi là chánh ngữ, có tác dụng kiềm chế các tà ngữ.
Tattha yathā visaṃvādanādimicchāvācato avirato micchākammantatopi na viramateva.
Just as one who does not abstain from wrong speech such as deceit, etc., also does not abstain from wrong bodily action.
Ở đó, giống như người không chế ngự tà ngữ nói dối v.v… thì cũng không chế ngự tà nghiệp.
Yathāha – ‘‘ekaṃ dhammaṃ…pe… akāriya’’nti (dha. pa. 176).
As it is said: "One who transgresses one dhamma... cannot do anything" (Dhp. 176).
Như đã nói: “Người… một pháp… không có việc ác nào không làm” (dha. pa. 176).
Tathā avisaṃvādanādinā sammāvācāya ṭhito sammākammantampi pūretiyevāti āha ‘‘vacībheda…pe… upakārikā’’ti.
Similarly, one who abides in right speech, such as not deceiving, etc., also fulfills right bodily action. Thus, it is said: "verbal expression... etc.... helpful."
Tương tự, người đứng vững trong chánh ngữ bằng cách không nói dối v.v… cũng hoàn thành chánh nghiệp, nên nói “sự phân biệt của lời… hỗ trợ”.
Dhammānaṃ pavattiniṭṭhābhāvato yathā gatīti nibbatti vuccati, evaṃ pavattibhāvato rasalakkhaṇānipīti āha ‘‘kiccādisabhāve vā’’ti.
Just as 'going' is called 'arising' (nibbatti) due to the absence of cessation of the arising of phenomena, similarly, because of the state of arising, taste and characteristics (are also spoken of); thus it is said "or in the state of function, etc."
Do các pháp có sự kết thúc trong sự vận hành, giống như gati được gọi là sự tái sanh, thì các đặc tính vị cũng vậy do có sự vận hành, nên nói “hoặc trong bản chất của phận sự v.v…”.
1450
Abhinandananti taṇhādivasena abhinandanaṃ.
"Delighting" is delighting in terms of craving, etc.
Sự hoan hỷ là sự hoan hỷ do ái v.v…
1451
Vācuggatakaraṇaṃ uggaho, atthaparipucchanaṃ paripucchāti tadubhayaṃ savanādhīnanti āha ‘‘savanañāṇe eva avarodhaṃ gacchantī’’ti.
Making it come to speech is learning by heart (uggaho); questioning the meaning is interrogation (paripucchā); since both of these depend on hearing, it is said, "they are restricted to knowledge attained through hearing."
Việc ghi nhớ lời nói là sự học thuộc, việc hỏi về ý nghĩa là sự hỏi han. Cả hai điều đó đều phụ thuộc vào sự nghe, nên nói “chỉ đi vào sự ngăn che trong trí tuệ nghe”.
Ñāṇena paricchinditvā gahaṇaṃ pariggaṇhanaṃ.
Grasping after discerning with knowledge is comprehending.
Sự nắm bắt bằng cách phân định bằng trí tuệ là sự thọ trì.
1452
Tassāti payogassa.
"Of that" means of the application.
Của nó là của sự nỗ lực.
1453
Soti kāmavitakkappavattiyā kāraṇabhūto subhanimitte ayonisomanasikāro.
"That" refers to the unwise attention to a beautiful sign, which is the cause of the arising of the thought of sense-desire.
là sự không như lý tác ý đối với tịnh tướng, là nguyên nhân cho sự vận hành của dục tầm.
Tassāti kāmavitakkassa.
"Of that" means of the thought of sense-desire.
Của nó là của dục tầm.
Gataṃ gamanaṃ pavatti, tassa upāyoti gatamaggo.
The path of going, the means of its arising, is the path gone.
Sự đi, sự vận hành, phương tiện của nó là con đường đã đi.
1454
Pahātabbaekattanti pahātabbatāsāmaññaṃ.
"The oneness of what is to be abandoned" means the common characteristic of being abandonable.
Sự đồng nhất cần được đoạn trừ là sự chung về việc cần được đoạn trừ.
1455
Maggabhāvena catubbidhampi ekattenāti sotāpattimaggādivasena catubbidhampi maggabhāvena ekattena sāmaññato gahetvā ‘‘assā’’ti ekavacanena vuttanti attho.
"Fourfold also in its oneness as a path" means that by taking the four kinds, such as the path of stream-entry, as one due to their common characteristic as a path, it is spoken of in the singular as "assā" (of it).
Bốn loại theo bản chất đạo là một nghĩa là bốn loại theo đạo Tu-đà-hoàn v.v…, do bản chất đạo là một, được gộp chung lại và được nói bằng số ít “của nó”.
Sabbassa maggassa aññamaññaṃ sadisatā, tathā asadisatā ca ekaccasadisatā ca jhānaṅgavasena sabbasadisasabbāsadisaekaccasadisatā, so eva visesoti yojetabbaṃ.
The similarity of all paths to one another, as well as their dissimilarity and partial similarity, should be understood as "all similar, all dissimilar, and partially similar in terms of the jhāna factors," which is the distinction.
Sự tương đồng lẫn nhau của tất cả các đạo, cũng như sự không tương đồng và sự tương đồng một phần là sự hoàn toàn tương đồng, hoàn toàn không tương đồng, và tương đồng một phần xét về các chi thiền. Cần hiểu rằng đó chính là sự khác biệt.
Vipassanāniyāmaṃ dhuraṃ katvā āhāti sambandho.
The connection is that it is stated by making the determination by insight (vipassanāniyāma) paramount.
Cần liên kết rằng ngài nói điều này khi lấy quy tắc của vipassanā làm chính.
Idha panāti imissā sammohavinodaniyaṃ.
"Herein however" means in this Sammohavinodanī.
Còn ở đây là trong bộ Sammohavinodanī này.
Sammasi…pe… nivattanatoti paṭhamattheravādaṃ vadanto tadajjhāsayaṃ purakkhatvā vadatīti adhippāyena vuttaṃ.
"Considering... and ceasing" is said with the intention of speaking according to the disposition of the first Elder (Mahāthera) when stating his view.
"Sammasi…pe… nivattanato" (tạm dịch: quán sát…v.v… từ sự quay lại) được nói với ý định rằng người nói đang trình bày quan điểm của Theravāda đầu tiên, đặt ý định đó lên hàng đầu.
Itarathā itaravādāpettha dassitā evāti.
Otherwise, other views are also shown here.
Nếu không thì, các quan điểm khác cũng đã được trình bày ở đây.
Pādakajjhānaniyāmanti pādakajjhānaniyāmaṃ dhuraṃ katvā āhāti yojanā.
"Determination by foundation jhāna" is to be construed as "by making the determination by foundation jhāna paramount."
"Pādakajjhānaniyāmaṃ" (tạm dịch: sự quyết định của thiền nền tảng) là lời giải thích rằng điều đó được nói lên khi lấy sự quyết định của thiền nền tảng làm trọng tâm.
‘‘Vipassanā …pe… daṭṭhabbo’’ti kasmā vuttaṃ.
Why is it said, "Insight... should be seen"?
"Vipassanā…pe… daṭṭhabbo" (tạm dịch: Tuệ quán…v.v… nên được thấy) tại sao lại được nói như vậy?
Na hi tassā idha paṭikkhepatā atthi.
Indeed, its rejection is not here.
Quả thật, ở đây không có sự bác bỏ tuệ quán.
Tathā hi vuttaṃ ‘‘keci vuṭṭhānagāminivipassanā niyāmetīti vadantī’’ti?
For it is said, "Some say that the insight leading to emergence determines it."
Như đã nói: "Một số người nói rằng tuệ quán dẫn đến xuất khởi là sự quyết định."
Nayidamevaṃ.
Not so.
Không phải như vậy.
Idhāpīti idha pādakajjhānaniyāmepi vipassanāniyāmo na paṭikkhittoti ayañhettha attho.
"Even here" means that even in this determination by foundation jhāna, the determination by insight is not rejected; this is the meaning here.
"Idhāpi" (tạm dịch: ngay cả ở đây) có nghĩa là ngay cả ở đây, trong sự quyết định của thiền nền tảng, sự quyết định của tuệ quán cũng không bị bác bỏ.
Tenevāha ‘‘sādhāraṇattā’’ti.
Therefore, he says, "due to being common."
Vì thế mới nói "sādhāraṇattā" (tạm dịch: vì tính phổ biến).
‘‘Idha panā’’ti imināpi paṭhamattheravādo saṅgahitoti veditabbo.
It should be understood that the view of the first Elder is also included by "Herein however."
Với "Idha panā" (tạm dịch: nhưng ở đây), quan điểm của Theravāda đầu tiên cũng được bao gồm, điều này cần được hiểu.
Yadi evaṃ kasmā vipassanāniyāmo visuṃ gahitoti?
If so, why is determination by insight taken separately?
Nếu vậy, tại sao sự quyết định của tuệ quán lại được trình bày riêng?
Vādattayāvidhuratādassanatthaṃ.
To show the absence of any defect in the three views.
Để chỉ ra rằng không có sự thiếu sót của ba quan điểm.
Aññe cācariyavādāti sammasitajjhānapuggalajjhāsayavādā.
"And other teachers' views" refers to the views concerning the disposition of individuals who meditate on jhāna.
"Aññe cācariyavādā" (tạm dịch: và các quan điểm khác của các vị đạo sư) là các quan điểm về ý định của người quán sát thiền.
1456
‘‘Āruppe tikacatukkajjhānaṃ…pe… na lokiya’’nti idaṃ theravāde āgataṃ porāṇaṭṭhakathāyaṃ tantiṃ katvā ṭhapitanti aṭṭhasāliniyaṃ saṅgahetvā vuttanti āha ‘‘vuttaṃ aṭṭhasāliniyanti adhippāyo’’ti.
"In the immaterial realms, the triple or quadruple jhāna... is not worldly"—this, which appears in the Elder's tradition and is established as a canonical text in the ancient commentaries, is stated by including it in the Aṭṭhasālinī; thus it is said, "The intention is what is stated in the Aṭṭhasālinī."
"Āruppe tikacatukkajjhānaṃ…pe… na lokiya" (tạm dịch: trong các cõi vô sắc, thiền tam và tứ…v.v… không phải là thế gian) điều này được nói là đã được đưa vào trong Theravāda như một giáo lý trong các chú giải cổ, và được bao gồm trong Aṭṭhasālinī, vì vậy ý định là "vuttaṃ Aṭṭhasāliniyanti adhippāyo" (tạm dịch: ý định là đã được nói trong Aṭṭhasālinī).
Yesūti pacchimajjhānavajjāni sandhāya vadati.
"In which" refers to the jhānas excluding the last jhāna.
"Yesū" (tạm dịch: trong những điều đó) được nói liên quan đến những thiền không phải là thiền cuối cùng.
Tattha hi arūpuppattiyaṃ saṃsayo, na itarasmiṃ.
For there is doubt about rebirth in the immaterial realms in that (last jhāna), but not in the others.
Ở đó, có sự nghi ngờ về sự tái sanh trong cõi vô sắc, không phải trong các cõi khác.
‘‘Catukkapañcakajjhāna’’nti vutte avisesato sāsavānāsavaṃ apekkhīyati, nivattetabbagahetabbasādhāraṇavacanenettha sāsavato avacchindanatthaṃ ‘‘tañca lokuttara’’nti vatvā nivattitadhammadassanatthaṃ ‘‘na lokiya’’nti vuttanti dassento āha ‘‘samudāyañca…pe… āhā’’ti.
He explains that when "quadruple or quintuple jhāna" is stated, it generally refers to both defiled and undefiled (jhānas); here, to separate it from the defiled (jhāna) by means of a general statement of what is to be eliminated and what is to be grasped, and to show the phenomenon that is eliminated, he first says "and that is supra-mundane" and then "not worldly"; thus he says, "the aggregate... is said."
Khi nói "catukkapañcakajjhānaṃ" (tạm dịch: thiền tứ và ngũ), điều đó đề cập đến cả hữu lậu và vô lậu một cách không phân biệt. Để tách biệt khỏi hữu lậu bằng cách nói chung về những gì cần được loại bỏ và những gì cần được chấp nhận, và để chỉ ra rằng "tañca lokuttara" (tạm dịch: và điều đó là siêu thế) đã được nói để loại bỏ các pháp đó, và "na lokiya" (tạm dịch: không phải là thế gian) đã được nói để chỉ ra các pháp đã được loại bỏ, vì thế nói "samudāyañca…pe… āhā" (tạm dịch: và tập khởi…v.v… đã nói).
Itarathā byabhicārābhāvato ‘‘lokuttara’’nti visesanaṃ niratthakaṃ siyā.
Otherwise, as there is no deviation, the epithet "supra-mundane" would be meaningless.
Nếu không thì, do không có sự sai lệch, tính từ "lokuttara" (siêu thế) sẽ trở nên vô nghĩa.
Tayo maggāti dutiyamaggādayo.
"Three paths" refers to the second path and so on.
"Tayo maggā" (tạm dịch: ba đạo) là từ đạo thứ hai trở đi.
Tajjhānikanti tikacatukkajjhānikaṃ sotāpattiphalādiṃ.
"Pertaining to those jhānas" refers to the fruit of stream-entry, etc., pertaining to the triple or quadruple jhāna.
"Tajjhānika" (tạm dịch: thuộc về thiền đó) là quả Nhập Lưu, v.v., thuộc về thiền tam và tứ.
Aññajhānikāpīti tikacatukkajjhānato aññajhānikāpi catukkajjhānikāpi maggā uppajjanti.
"Also pertaining to other jhānas" means that paths pertaining to other jhānas, even quadruple jhānas, arise from the triple or quadruple jhāna.
"Aññajhānikāpi" (tạm dịch: những đạo thuộc về thiền khác) cũng là những đạo thuộc về thiền khác ngoài thiền tam và tứ, tức là những đạo thuộc về thiền tứ, cũng phát sinh.
Pi-saddena tajjhānikāpi tikacatukkajjhānikāti attho.
By the word "pi", it means that those pertaining to those jhānas are also triple or quadruple jhānas.
Với từ "pi", có nghĩa là những đạo thuộc về thiền đó cũng là những đạo thuộc về thiền tam và tứ.
Yadi evaṃ catuvokārabhavepi pañcavokārabhave viya maggassa tikacatukkajjhānikabhāve kenassa jhānaṅgādiniyāmoti āha ‘‘jhānaṅgādiniyāmikā pubbābhisaṅkhārasamāpattī’’ti.
If so, how can there be a determination by jhāna factors, etc., for the path in the four-constituent existence, as in the five-constituent existence? Thus, he says, "The determination by jhāna factors, etc., is the prior wholesome attainment."
Nếu vậy, ngay cả trong cõi tứ uẩn (catuvokārabhava), làm thế nào có thể có sự quyết định về các chi thiền, v.v., đối với đạo thuộc về thiền tam và tứ, giống như trong cõi ngũ uẩn (pañcavokārabhava)? Vì thế nói "jhānaṅgādiniyāmikā pubbābhisaṅkhārasamāpattī" (tạm dịch: sự thành tựu của các hành chuẩn bị trước là yếu tố quyết định các chi thiền, v.v.).
Pubbābhisaṅkhārasamāpattīti ca pādakabhūtā attanā atikkantadhammavirāgabhāvena vipassanāya pubbābhisaṅkhārakārī arūpasamāpatti, phalasamāpatti vā.
"Prior wholesome attainment" refers to the attainment of the immaterial realms, which serves as a foundation, making prior preparations for insight through the state of dispassion towards phenomena one has transcended, or it refers to the attainment of the fruit.
"Pubbābhisaṅkhārasamāpattī" (tạm dịch: sự thành tựu của các hành chuẩn bị trước) là sự thành tựu vô sắc, hoặc sự thành tựu quả, đóng vai trò là nền tảng, tạo ra các hành chuẩn bị trước cho tuệ quán thông qua sự ly tham đối với các pháp đã vượt qua.
Tenāha ‘‘pādaka’’nti.
Therefore, he says, "foundation."
Vì thế nói "pādaka" (tạm dịch: nền tảng).
Na sammasitabbāti na sammasitabbā samāpatti jhānaṅgādiniyāmikā sammasitabbānaṃ tikacatukkajjhānānaṃ tattha anuppajjanato, itarattha ca visesābhāvato.
"Not to be considered" means that the attainment which determines the jhāna factors, etc., is not to be considered because the triple or quadruple jhānas that are to be considered do not arise there, and there is no distinction otherwise.
"Na sammasitabbā" (tạm dịch: không nên quán sát) có nghĩa là sự thành tựu không nên được quán sát như là yếu tố quyết định các chi thiền, v.v., vì các thiền tam và tứ cần được quán sát không phát sinh ở đó, và vì không có sự khác biệt ở nơi khác.
Phalassapīti catutthapañcamajjhānikaphalassapi.
"Even of the fruit" means even of the fruit of the fourth or fifth jhāna.
"Phalassapī" (tạm dịch: ngay cả đối với quả) là ngay cả đối với quả của thiền tứ và ngũ.
1457
Dukkhañāṇādīnanti dukkhasamudayañāṇānaṃ.
"Of the knowledge of suffering, etc." refers to the knowledge of suffering and the origin of suffering.
"Dukkhañāṇādīnaṃ" (tạm dịch: của các tuệ về khổ, v.v.) là của các tuệ về Khổ và Tập.
Taṃtaṃkusalārammaṇārammaṇattāti kāmāvacarādīsu yena yena kusalena saddhiṃ nekkhammasaṅkappādayo uppajjanti, tassa tassa kusalassa ārammaṇaṃ ārammaṇaṃ etesanti taṃtaṃkusalārammaṇārammaṇā, tabbhāvato.
"Due to having those wholesome objects as objects" means that in the sense-sphere, etc., the thoughts of renunciation, etc., arise together with whichever wholesome states, and the objects of those wholesome states are their objects; due to that state.
"Taṃtaṃkusalārammaṇārammaṇattā" (tạm dịch: vì có đối tượng là đối tượng của các thiện pháp tương ứng) có nghĩa là, trong các cõi dục giới, v.v., các tư duy ly dục, v.v., phát sinh cùng với thiện pháp nào, thì đối tượng của thiện pháp đó là đối tượng của chúng; vì bản chất đó.
Taṃtaṃviramitabbādiārammaṇattāti visaṃvādanavatthuādiārammaṇattā.
"Due to having those to be abstained from, etc., as objects" means having objects such as matters of falsehood.
"Taṃtaṃviramitabbādiārammaṇattā" (tạm dịch: vì có đối tượng là những điều cần phải tránh, v.v.) là vì có đối tượng là các điều như sự lừa dối, v.v.
Vītikkamitabbato eva hi viratīti.
For abstinence is precisely from what is to be transgressed.
Quả thật, sự kiêng cữ là từ việc cần phải vượt qua.
‘‘Aṅgāna’’nti idaṃ ‘‘nekkhammasaṅkappādīna’’nti etthāpi yojetabbaṃ avayavena vinā samudāyābhāvato.
The word "factors" should also be connected with "thoughts of renunciation, etc.," because there is no aggregate without its parts.
"Aṅgānaṃ" (tạm dịch: của các chi) điều này cũng nên được kết hợp với "nekkhammasaṅkappādīnaṃ" (tạm dịch: của các tư duy ly dục, v.v.) vì không có toàn thể nếu không có các bộ phận.
Visesapaccayoti bhinnasīlassa, aparisuddhasīlassa vā sammappadhānāsambhavato samādhānassa viya vāyāmassa sīlaṃ visesapaccayo.
"Specific condition" means that just as concentration (samādhi) is a specific condition for effort (vāyāma), so is virtue (sīla) for right exertion, because right exertion is impossible for one with broken virtue or impure virtue.
"Visesapaccayo" (tạm dịch: nhân đặc biệt) là giới là nhân đặc biệt cho chánh tinh tấn, giống như sự định tâm là nhân cho nỗ lực, vì chánh tinh tấn không thể có được đối với người có giới bị phá vỡ hoặc giới không thanh tịnh.
Ayañca attho yadipi purimasiddhasīlavasena yutto, sahajātavasenāpi pana labbhatevāti dassento ‘‘sampayuttassāpī’’ti āha.
And although this meaning is appropriate in terms of previously established virtue, it is also obtainable in terms of co-arising; thus he says, "even of the co-arising."
Và mặc dù ý nghĩa này phù hợp theo giới đã thành tựu trước đó, nhưng để chỉ ra rằng nó cũng có thể đạt được theo nghĩa đồng sanh, vì thế nói "sampayuttassāpī" (tạm dịch: ngay cả của cái tương ưng).
Sahajameva cettha adhippetanti āha ‘‘sampayuttasseva cā’’tiādi.
And here, co-arising itself is intended; thus he says, "and of the co-arising itself," etc.
Để chỉ ra rằng ở đây ý nghĩa là đồng sanh, vì thế nói "sampayuttasseva cā" (tạm dịch: và của cái tương ưng) v.v.
Sammoso pamādo, tappaṭipakkho asammoso appamādo, so cittassa ārakkhāti āha ‘‘cetaso rakkhitatā’’ti.
Heedlessness (sammosa) is negligence; its opposite is heedfulness (asammosa), diligence; that is the protection of the mind; thus he says, "the guarded state of the mind."
Sự lãng quên là sự phóng dật; đối lập với nó là asammoso (tạm dịch: không lãng quên), tức là sự không phóng dật, đó là sự bảo vệ tâm; vì thế nói "cetaso rakkhitatā" (tạm dịch: sự bảo vệ của tâm).
1458
Sīlakkhandho cāti ca-saddena samādhikkhandho ca.
"And the aggregate of virtue"—by the word "ca" (and), also the aggregate of concentration.
"Sīlakkhandho cā" (tạm dịch: và giới uẩn) với từ "ca" (và) cũng bao gồm định uẩn.
Khantippadhānattā sīlassa adosasādhanatā, nīvaraṇajeṭṭhakassa kāmacchandassa ujuvipaccanīkabhāvato samādhissa alobhasādhanatā daṭṭhabbā.
The accomplishment of non-aversion for virtue is due to its prominence of patience; the accomplishment of non-greed for concentration is due to its direct opposition to sense-desire, the chief of the hindrances.
Cần phải thấy rằng giới là phương tiện để loại bỏ sân hận (adosa) vì tính chủ yếu của nhẫn nhục, và định là phương tiện để loại bỏ tham ái (alobha) vì tính đối lập trực tiếp với dục tham, là phiền não đứng đầu.
Sāsananti paṭivedhasāsanaṃ, ‘‘sāsanabrahmacariya’’nti ca vadanti.
"The Dispensation" refers to the Dispensation of Penetration, which is also called "the holy life of the Dispensation."
"Sāsana" (tạm dịch: giáo pháp) là giáo pháp chứng đắc, và cũng được gọi là "sāsanabrahmacariya" (tạm dịch: phạm hạnh trong giáo pháp).
1459
Maggasaccaniddesavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the description of the truth of the path is concluded.
Phần giải thích về sự trình bày Chân đế Đạo đã hoàn tất.
1460
Suttantabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Suttanta division is concluded.
Phần giải thích về phân tích theo Kinh tạng đã hoàn tất.
1461

2. Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā

2. Explanation of the Abhidhamma Division

2. Phần giải thích phân tích theo Vi Diệu Pháp

1462
206-214. ‘‘Pariññeyyabhāvarahite ekantapahātabbe’’ti kasmā vuttaṃ, nanu taṇhāyapi cakkhādīnaṃ viya taṇhāvatthutāvacanena pariññeyyatā vuttā.
206-214. Why is it said, "In what is devoid of the nature of full comprehension, to be absolutely abandoned"? Is not craving also said to be comprehensible, like the eye, etc., by stating it as the basis of craving?
206-214. "Pariññeyyabhāvarahite ekantapahātabbe" (tạm dịch: không có tính chất cần phải liễu tri, hoàn toàn cần phải đoạn trừ) tại sao lại được nói như vậy? Chẳng phải ngay cả đối với ái, tính chất cần phải liễu tri đã được nói đến thông qua việc nói về ái là đối tượng của mắt, v.v., giống như mắt, v.v., sao?
Yathāha ‘‘rūpataṇhā loke piyarūpaṃ sātarūpaṃ, etthesā taṇhā uppajjamānā uppajjati, ettha nivisamānā nivisatī’’tiādi (dī. ni. 2.400; ma. ni. 1.133; vibha. 203).
As it is said, "Whatever is lovely, whatever is delightful in the world for craving as to form, it is there that this craving, arising, arises; it is there that it, settling, settles," etc.
Như đã nói: "Trong thế gian, sắc ái là điều đáng yêu, đáng ưa, khi ái này phát sinh thì phát sinh ở đây, khi nó an trú thì an trú ở đây" v.v. (Dī. Ni. 2.400; Ma. Ni. 1.133; Vibha. 203).
Tappaṭibaddhasaṃkilesappahānavasena samatikkamitabbatā hi pariññeyyatā.
For full comprehension is the state of being surmounted by abandoning the defilements bound to it.
Quả thật, tính chất cần phải liễu tri là tính chất cần phải vượt qua thông qua việc đoạn trừ các ô nhiễm liên quan đến nó.
Ekantapahātabbatā ca na taṇhāya eva, atha kho avasesānaṃ saṃkilesadhammānampi.
And the state of being absolutely abandonable is not only for craving, but also for the remaining defilement-states.
Và tính chất hoàn toàn cần phải đoạn trừ không chỉ thuộc về ái, mà còn thuộc về các pháp ô nhiễm còn lại.
Tathā hi tesaṃ sabbaso accantappahāyikā dassanabhāvanāti?
For indeed, both insight-knowledge and development-knowledge are absolutely abandoning of them all.
Quả thật, tuệ tri và tu tập là những yếu tố đoạn trừ hoàn toàn chúng sao?
Saccametaṃ, tathāpi yathā ‘‘dukkhaṃ ariyasaccaṃ pariññeyya’’nti (saṃ. ni. 5.1099) taṇhāvajje upādānakkhandhapañcake pariññeyyabhāvo niruḷho, na tathā taṇhāya, taṇhāya pana ‘‘yāyaṃ taṇhā ponobhavikā’’tiādinā (vibha. 203; dī. ni. 2.400; ma. ni. 1.91, 460; saṃ. ni. 5.1081; mahāva. 14; paṭi. ma. 1.34) samudayabhāvo viya sātisayaṃ pahātabbabhāvo niruḷhoti dassetuṃ ‘‘pariññeyyabhāvarahite ekantappahātabbe’’ti vuttaṃ.
This is true, yet just as the nature of being fully understood (pariññeyyabhāva) is firmly established in the five aggregates of clinging, excluding craving, as in “‘Suffering, the noble truth, should be fully understood’ (Saṃ. Ni. 5.1099),” it is not so with craving. Rather, to show that the nature of being abandoned is firmly established for craving, as in “‘This craving, which leads to renewed existence’ (Vibha. 203; Dī. Ni. 2.400; Ma. Ni. 1.91, 460; Saṃ. Ni. 5.1081; Mahāva. 14; Paṭi. Ma. 1.34),” etc., more so than merely the nature of being the origin, it is stated as ‘devoid of the nature of being fully understood, to be absolutely abandoned.’
Điều này là đúng, tuy nhiên, giống như "Khổ Thánh đế cần phải liễu tri" (Saṃ. Ni. 5.1099) tính chất cần phải liễu tri đã được thiết lập rõ ràng trong năm uẩn chấp thủ, trừ ái, nhưng không phải như vậy đối với ái. Đối với ái, tính chất tập khởi, như "ái này dẫn đến tái sanh" v.v. (Vibha. 203; Dī. Ni. 2.400; Ma. Ni. 1.91, 460; Saṃ. Ni. 5.1081; Mahāva. 14; Paṭi. Ma. 1.34) và tính chất cần phải đoạn trừ đặc biệt đã được thiết lập rõ ràng; để chỉ ra điều đó, "pariññeyyabhāvarahite ekantappahātabbe" (tạm dịch: không có tính chất cần phải liễu tri, hoàn toàn cần phải đoạn trừ) đã được nói.
Yassa asaṅgahito padeso atthi, so sappadeso, ekadesoti attho.
That which has a portion not included is ‘sappadesa,’ meaning ‘having a specific part.’
Điều gì có một phần chưa được bao gồm thì đó là sappadeso (tạm dịch: có phần), tức là một phần.
Tatthāti ariyasaccasadde.
‘There’ refers to the word ‘ariyasacca’ (Noble Truth).
"Tatthā" (tạm dịch: ở đó) là trong từ "ariyasacca" (Thánh đế).
Samudayoti samudayattho.
‘Samudaya’ refers to the meaning of origin.
"Samudayo" (tạm dịch: tập khởi) là ý nghĩa của tập khởi.
‘‘Nippadesato samudayaṃ dassetu’’nti samudayassevettha gahaṇe kāraṇaṃ dassetuṃ ‘‘dukkhanirodhā panā’’tiādi vuttaṃ.
To show the reason for including only ‘samudaya’ (origin) here, as in ‘to show the origin completely,’ it is stated, ‘But from the cessation of suffering,’ etc.
Để chỉ ra lý do tại sao chỉ có tập khởi được đề cập ở đây, "để trình bày tập khởi một cách không có phần", "dukkha nirodhā panā" (tạm dịch: nhưng từ sự diệt khổ) v.v. đã được nói.
Tattha dukkhanirodhāti dukkhaṃ, nirodho ca.
There, ‘dukkhanirodhā’ means suffering (dukkha) and cessation (nirodha).
Ở đó, "dukkhanirodhā" (tạm dịch: sự diệt khổ) là khổ và sự diệt.
Ariyasaccadesanāyanti ariyasaccadesanāyampi saccadesanāyaṃ viya.
‘In the teaching of the Noble Truths’ means, as in the teaching of truth, even in the teaching of the Noble Truths.
"Ariyasaccadesanāyaṃ" (tạm dịch: trong sự thuyết giảng Thánh đế) cũng giống như trong sự thuyết giảng chân đế.
Dhammatoti desetabbadhammato nippadesā eva.
‘Dhammato’ means precisely from the teachable dhammas.
"Dhammato" (tạm dịch: theo pháp) là hoàn toàn không có phần theo pháp cần được thuyết giảng.
‘‘Avasesā ca kilesā’’tiādinā desanābhedo eva hi tattha viseso.
For there, the difference lies only in the distinction of the teaching, as in ‘the remaining defilements,’ etc.
Thật vậy, sự khác biệt ở đó chỉ là sự khác biệt trong cách thuyết giảng, như "avasesā ca kilesā" (tạm dịch: và các phiền não còn lại) v.v.
Tenāha ‘‘na hi tato añño’’tiādi.
Therefore, he says, ‘For there is no other than that,’ etc.
Vì thế nói "na hi tato añño" (tạm dịch: quả thật không có gì khác ngoài điều đó) v.v.
Apubbo natthīti dhammato apubbo natthīti attho.
‘Apubbo natthi’ means that there is nothing new in terms of dhamma.
"Apubbo natthī" (tạm dịch: không có điều gì chưa từng có) có nghĩa là không có điều gì chưa từng có theo pháp.
Tassāti samudayassa.
‘Tassā’ refers to the origin (samudaya).
"Tassā" (tạm dịch: của điều đó) là của tập khởi.
Sabbattha tīsupi vāresūti aṭṭhaṅgikapañcaṅgikasabbasaṅgāhikabhedesu mahāvāresu, tadantogadhesu ca pañcasu koṭṭhāsesu.
‘In all three rounds everywhere’ refers to the great rounds, such as the eight-factored, five-factored, and all-encompassing divisions, and also to the five sections contained within them.
"Sabbattha tīsupi vāresū" (tạm dịch: ở khắp cả ba phần) là trong các phần lớn được chia thành tám chi, năm chi, và tất cả các sự bao gồm, và trong năm phần nhỏ được bao gồm trong đó.
Apubbassāti ‘‘avasesā ca kilesā’’tiādinā taṇhāya apubbassa.
‘Apubbassā’ refers to the newness of craving, as in ‘the remaining defilements,’ etc.
Apubbassā (của điều chưa từng có) là của điều chưa từng có của ái, như trong câu "và các phiền não còn lại", v.v.
Avasiṭṭhakilesādīnañhi samudayatāvacanaṃ idha apubbadassanaṃ.
For, stating the origin of the remaining defilements, etc., is here a demonstration of newness.
Quả thật, lời nói về sự tập khởi của các phiền não còn lại, v.v., ở đây là sự trình bày điều chưa từng có.
Tassa yadipi dutiyatatiyavāresu viseso natthi, pañcasu pana koṭṭhāsesu uparūpari apubbaṃ dassitanti katvā evaṃ vuttaṃ.
Even though there is no difference in the second and third rounds, it is stated thus because newness is shown increasingly in the five sections.
Mặc dù không có sự khác biệt trong lần thứ hai và thứ ba của nó, nhưng đã nói như vậy vì trong năm phần, điều chưa từng có đã được trình bày ngày càng cao hơn.
Tañhi samudayavisesadassanaṃ, itaraṃ pana maggavisesadassanaṃ.
For that is a demonstration of the distinctness of the origin, while the other is a demonstration of the distinctness of the path.
Điều đó là sự trình bày sự đặc biệt của tập khởi, còn điều kia là sự trình bày sự đặc biệt của đạo.
Tassa ca dhammato apubbābhāvo dassitoyeva.
And its absence of newness in terms of dhamma has already been shown.
Và sự không có điều chưa từng có của nó về mặt pháp đã được trình bày rồi.
Yadi evaṃ dutiyādikoṭṭhāsesu, paṭhamakoṭṭhāsepi vā kasmā taṇhā gahitāti āha ‘‘apubbasamudayadassanatthāyapi hī’’tiādi.
If so, why is craving included in the second and other sections, or even in the first section? He says, ‘For also for the purpose of showing a new origin,’ etc.
Nếu vậy, tại sao ái lại được nắm giữ trong các phần thứ hai, v.v., hoặc trong phần đầu tiên? Do đó, ngài nói "apubbasamudayadassanatthāyapi hī" (cũng vì mục đích trình bày sự tập khởi chưa từng có), v.v.
Kevalāyāti tadaññakilesādinirapekkhāya.
‘Kevalāyā’ means independent of other defilements, etc.
Kevalāyā (chỉ riêng) là không phụ thuộc vào các phiền não khác, v.v.
Desanāvasena na vuttoti na dhammavasenāti adhippāyo.
‘Na vutto desanāvasena’ means not in terms of dhamma, is the intention.
Desanāvasena na vutto (không được nói theo cách thuyết giảng) là ý nói không phải theo cách pháp.
Tasmā dukkhādīni tattha ariyasaccadesanāyaṃ sappadesāni dassitāni honti pariyāyenāti daṭṭhabbaṃ.
Therefore, it should be understood that suffering, etc., are implicitly shown there as having parts (sappadesa) in the teaching of the Noble Truths.
Do đó, khổ, v.v., ở đó được trình bày một cách gián tiếp trong sự thuyết giảng các Thánh đế.
Abhidhammadesanā pana nippariyāyakathāti katvā aṭṭhakathāyaṃ ‘‘nippadesato samudayaṃ dassetuṃ’’icceva vuttaṃ.
However, because the Abhidhamma teaching is a direct discourse (nippariyāyakathā), it is stated in the Aṭṭhakathā as ‘to show the origin completely.’
Còn sự thuyết giảng A-tì-đàm là lời nói không gián tiếp, nên trong Chú giải đã nói "để trình bày tập khởi một cách không gián tiếp" (nippadesato samudayaṃ dassetuṃ).
Paccayasaṅkhātanti paccayābhimataṃ paccayabhūtaṃ, paccayakoṭṭhāsaṃ vā.
‘Paccayasaṅkhātaṃ’ means that which is considered a condition, that which is a condition, or a portion of the condition.
Paccayasaṅkhātaṃ (được xem là duyên) là cái được xem là duyên, là cái làm duyên, hoặc là phần duyên.
1463
Tesanti kusaladhammānaṃ.
‘Tesaṃ’ refers to wholesome dhammas.
Tesaṃ (của chúng) là của các thiện pháp.
Paccayānaṃ pahānavasenāti hetunirodhena phalanirodhaṃ dasseti, tappaṭibaddhakilesappahānena vā kusalānaṃ pahānaṃ vuttaṃ.
‘Paccayānaṃ pahānavasenā’ means showing the cessation of the effect through the cessation of the cause, or the abandoning of wholesome things is stated through the abandoning of the defilements connected with them.
Paccayānaṃ pahānavasenā (theo cách đoạn trừ các duyên) là trình bày sự diệt của quả bằng sự diệt của nhân, hoặc sự đoạn trừ các thiện pháp được nói đến bằng sự đoạn trừ các phiền não ràng buộc với chúng.
Yathā ‘‘dhammāpi vo, bhikkhave, pahātabbā’’ti (ma. ni. 1.240).
As in, “‘Even dhammas, bhikkhus, should be abandoned’ (Ma. Ni. 1.240).”
Như câu "Này các Tỳ-kheo, các pháp cũng phải được đoạn trừ" (Trung Bộ Kinh 1.240).
Iti pariyāyato kusalānaṃ pahānaṃ vuttaṃ, na nippariyāyato tadabhāvatoti āha ‘‘na hi kusalā pahātabbā’’ti.
Thus, the abandoning of wholesome things is stated implicitly, not directly, as it does not exist in a direct sense. So he says, ‘For wholesome things are not to be abandoned.’
Như vậy, sự đoạn trừ các thiện pháp được nói đến một cách gián tiếp, không phải trực tiếp vì không có điều đó. Do đó, ngài nói "na hi kusalā pahātabbā" (vì các thiện pháp không phải được đoạn trừ).
Yathā ca kusaladhammesu, abyākatadhammesupi eseva nayo.
And the same method applies to indeterminate dhammas as it does to wholesome dhammas.
Và đối với các pháp vô ký cũng theo cùng một cách như đối với các thiện pháp.
Nirodhanti asaṅkhatadhātuṃ.
‘Nirodhaṃ’ refers to the unconditioned element (asaṅkhatadhātu).
Nirodhaṃ (sự diệt) là yếu tố vô vi.
Appavattibhāvoti yo nirodhassa nibbānassa taṇhādiappavattihetubhāvo, taṃ pahānanti vuttanti attho.
‘Appavattibhāvo’ means that the non-occurrence of craving, etc., which is the state of cessation or Nibbāna being the cause of that, is referred to as abandoning, is the meaning.
Appavattibhāvo (trạng thái không khởi lên) là ý nói rằng trạng thái không khởi lên của ái, v.v., là nguyên nhân của sự diệt, của Nibbāna, đó được gọi là sự đoạn trừ.
1464
Kāyakammādisuddhiyāti pubbabhāgakāyakammavacīkammaājīvasuddhiyā dūratarūpanissayataṃ ariyamaggassa dassetīti sambandho.
‘Kāyakammādisuddhiyā’ means the purification of bodily action, verbal action, and livelihood in the preliminary stage shows the remote supporting condition of the Noble Path—this is the connection.
Kāyakammādisuddhiyā (bằng sự thanh tịnh của thân nghiệp, v.v.) là sự liên hệ với việc trình bày sự hỗ trợ xa hơn của Thánh đạo thông qua sự thanh tịnh của thân nghiệp, khẩu nghiệp và mạng sống ở giai đoạn đầu.
Pañcaṅgikaṃ…pe… pavattataṃ dīpeti, na pana ariyamaggassa pañcaṅgikattāti adhippāyo.
‘Pañcaṅgikaṃ…pe… pavattataṃ dīpeti’ means it reveals the ongoing five-factored nature, but not that the Noble Path itself is five-factored, is the intention.
Pañcaṅgikaṃ…pe… pavattataṃ dīpeti (trình bày sự vận hành của năm chi…), chứ không phải sự năm chi của Thánh đạo, đó là ý nghĩa.
Ñāpakanidassananti ñāpakabhāvanidassanaṃ, etena ‘‘vacanato’’ti idaṃ hetuatthe nissakkavacananti dasseti.
‘Ñāpakanidassanaṃ’ means a demonstration of the demonstrative nature; by this, it shows that ‘vacanato’ is in the sense of a cause.
Ñāpakanidassanaṃ (sự minh họa để biết) là sự minh họa của trạng thái làm cho biết, điều này cho thấy "vacanato" (từ lời nói) là một cách nói ở nghĩa nguyên nhân.
Vacanatoti vā īdisassa vacanassa sabbhāvato.
Or ‘vacanato’ means due to the existence of such a statement.
Hoặc vacanato (từ lời nói) là do sự hiện hữu của một lời nói như vậy.
Paṭipadāya ekadesopi paṭipadā evāti attho.
Even a part of the path is ‘the path itself,’ is the meaning.
Ngay cả một phần của con đường cũng là chính con đường, đó là ý nghĩa.
Niddiṭṭho dhammasaṅgāhakehi saṅgāyanavasena.
‘Niddiṭṭho dhammasaṅgāhakehi’ means enumerated by the compilers of the Dhamma through recitation.
Niddiṭṭho dhammasaṅgāhakehi (được chỉ định bởi những người kết tập pháp) là theo cách kết tập.
1465
Jhānehi desanāpaveso ‘‘lokuttaraṃ jhānaṃ bhāvetī’’ti (dha. sa. 277) jhānasīsena desanāva.
‘Jhānehi desanāpaveso’ means the entry of the teaching by way of jhānas, as in “‘one cultivates supramundane jhāna’ (Dhs. 277),” is the teaching headed by jhāna.
Jhānehi desanāpaveso (sự đi vào thuyết giảng bằng các thiền) là sự thuyết giảng bằng cách đặt thiền lên hàng đầu, như trong câu "tu tập thiền siêu thế" (Dhammasaṅgaṇī 277).
Tathā bhāvanāpaveso.
Similarly, ‘bhāvanāpaveso’ (entry by way of development).
Cũng vậy, bhāvanāpaveso (sự đi vào tu tập).
Pāḷigamananti pāḷipavatti pāṭhadesanā.
‘Pāḷigamanaṃ’ means the occurrence of the Pāli text, the teaching of the text.
Pāḷigamanaṃ (sự đi vào Pāḷi) là sự vận hành của Pāḷi, sự thuyết giảng kinh điển.
Yathāvijjamānadhammavasenāti tasmiṃ cittuppāde labbhamānavitakkādidhammavasena.
‘Yathāvijjamānadhammavasenā’ means according to the dhammas like vitakka, etc., present in that thought-moment.
Yathāvijjamānadhammavasenā (theo các pháp hiện hữu) là theo các pháp như tầm, v.v., có được trong tâm sở đó.
1466
Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Abhidhamma division is finished.
Chú giải về phần phân tích A-tì-đàm đã hoàn tất.
1467

3. Pañhapucchakavaṇṇanā

3. Explanation of the Questioner’s Section

3. Chú giải về phần hỏi đáp

1468
215. Tassāti suttantabhājanīyassa.
215. ‘Tassā’ refers to the Suttanta division.
215. Tassā (của nó) là của phần phân tích Suttanta.
Evaṃ panāti ‘‘apicesā sammādiṭṭhi nāma pubbabhāge nānākkhaṇā nānārammaṇā’’tiādippakārena.
‘Evaṃ panā’ means in this manner, as in “‘Moreover, this right view is in its preliminary stage diverse in moments, diverse in objects,’ etc.”
Evaṃ panā (nhưng như thế này) là theo cách "hơn nữa, chánh kiến này ở giai đoạn đầu có nhiều sát-na, nhiều đối tượng", v.v.
Evañca katvāti lokuttaramaggasseva maggasaccabhāvassa adhippetattā.
‘Evañca katvā’ means because the state of being the truth of the path is intended only for the supramundane path.
Evañca katvā (và đã làm như vậy) là vì chỉ có Thánh đạo siêu thế được xem là Đạo đế.
Tenāti tena kāraṇena, ariyamaggasseva uddisitvā niddiṭṭhattāti attho.
‘Tenā’ means for that reason, or that the Noble Path alone is indicated and enumerated, is the meaning.
Tenā (do đó) là do nguyên nhân đó, ý nói là vì chỉ có Thánh đạo được nêu ra và chỉ định.
1469
Pañhapucchakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Questioner’s Section is finished.
Chú giải về phần hỏi đáp đã hoàn tất.
1470
Saccavibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Saccavibhaṅga is finished.
Chú giải về Saccavibhaṅga đã hoàn tất.
Next Page →