Table of Contents

Vibhaṅga-mūlaṭīkā

Edit
1943

13. Appamaññāvibhaṅgo

13. Appamaññā-vibhaṅga

13. Appamaññāvibhaṅga

1944

1. Suttantabhājanīyavaṇṇanā

1. Commentary on the Suttanta-bhājanīya

1. Lời giải thích Suttantabhājanīya

1945
642. Disādesodhināti ‘‘ekaṃ disa’’ntiādidisodhinā, vihāragāmanigamanagarajanapadarajjādidesodhinā ca.
642. "Disādesodhinā" means by the purification of direction starting with "one direction," and by the purification of place such as monasteries, villages, market towns, cities, districts, and kingdoms.
642. Bằng cách giới hạn phương hướng có nghĩa là bằng cách giới hạn phương hướng "một phương", v.v., và bằng cách giới hạn phương hướng như tu viện, làng, thị trấn, thành phố, quận, v.v.
Sattodhināti ‘‘sabbā itthiyo, sabbe purisā, ariyā, anariyā’’tiādivasappavattena sattodhinā.
"Sattodhinā" means by the purification of beings, such as "all women, all men, noble ones, ignoble ones," which proceeds by way of beings.
Bằng cách giới hạn chúng sinh có nghĩa là bằng cách giới hạn chúng sinh theo cách "tất cả phụ nữ, tất cả đàn ông, những người cao quý, những người không cao quý", v.v.
Etassāti etassa padassa, padatthassa vā.
"Etassā": refers to this word, or to the meaning of the word.
Của cái này có nghĩa là của từ này, hoặc của ý nghĩa của từ.
Anuvattakanti adhikāravasena pavattakaṃ.
"Anuvattakaṃ": that which operates by way of predominance.
Tiếp diễn có nghĩa là tiếp diễn theo nghĩa thẩm quyền.
Taṃ dvayanti tathā-saddo, iti-saddoti ubhayaṃ.
"That pair": both the word 'tathā' and the word 'iti'.
Cặp đó có nghĩa là cả hai: từ "tathā" và từ "iti".
‘‘Tathā dutiya’’nti hi vutte ‘‘tathā-saddo yathā mettāsahagatena cetasā puratthimādīsu ekaṃ disaṃ pharitvā viharati, tathā dutiyampi disaṃ mettāsahagatena cetasā pharitvā viharatī’’ti imamatthaṃ dīpeti.
For when "tathā dutiya" is said, it clarifies this meaning: "just as one dwells having pervaded one direction, such as the eastern, with a mind accompanied by loving-kindness, so too one dwells having pervaded the second direction with a mind accompanied by loving-kindness."
Vì khi nói "tathā dutiyaṃ" (cũng vậy, thứ hai), nó chỉ ra ý nghĩa này: "giống như người ấy an trú bằng cách tràn ngập một phương, như phương đông, v.v., với tâm đầy từ ái, cũng vậy, người ấy an trú bằng cách tràn ngập phương thứ hai với tâm đầy từ ái".
Sesadvayepi eseva nayo.
The same principle applies to the remaining two pairs.
Đối với hai phần còn lại, cũng theo cách này.
Yasmā itīti ayaṃ iti-saddo pakāratthe, evanti vuttaṃ hoti, tasmā ‘‘yathā mettāsahagatena cetasā ekaṃ, dutiyaṃ, tatiyaṃ, catutthaṃ disaṃ pharitvā viharati, evaṃ uddhaṃ, adho, tiriyaṃ mettāsahagatena cetasā pharitvā viharatī’’ti imamatthaṃ dīpeti.
Because this word ‘iti’ is in the sense of manner, meaning 'thus it is said', therefore it clarifies the meaning 'just as one abides pervading one, second, third, and fourth directions with a mind imbued with loving-kindness, so too one abides pervading upwards, downwards, and across with a mind imbued with loving-kindness'.
Vì từ "iti" này mang nghĩa là cách thức, có nghĩa là "như vậy", nên nó chỉ ra ý nghĩa này: "giống như người ấy an trú bằng cách tràn ngập phương thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư với tâm đầy từ ái, cũng vậy, người ấy an trú bằng cách tràn ngập phương trên, dưới, ngang với tâm đầy từ ái".
Tena vuttaṃ ‘‘mettā…pe… taṃ dvaya’’nti.
That is why it is said ‘loving-kindness…and so on…that duality’.
Do đó, nó nói "mettā…pe… cặp đó".
Tassāti dvayassa.
‘Tassā’ means of that duality.
Của cái đó có nghĩa là của cặp đó.
Pharaṇantarādiṭṭhānanti pharaṇato aññaṃ pharaṇantaraṃ, taṃ ādi yassa, taṃ pharaṇantarādi.
‘Pharaṇantarādiṭṭhāna’ means a pervading different from pervading is pharaṇantara, that which has that as its beginning is pharaṇantarādi.
Nơi bắt đầu từ sự tràn ngập khác có nghĩa là sự tràn ngập khác với sự tràn ngập, đó là sự tràn ngập khác bắt đầu từ đó.
Pharaṇantarañhetaṃ mettābhāvanāya, yadidaṃ vipulatā.
This pharaṇantara is the expansive nature of the development of loving-kindness.
Vì đây là sự tràn ngập khác của sự tu tập từ ái, tức là sự rộng lớn.
Ādi-saddena bhummantarapaguṇabhāvādi gayhati, tassa pharaṇantarādino ṭhānaṃ ṭhānabhūto ‘‘vipulenā’’tiādinā vuccamāno mettābhāvanāviseso.
By the word ‘ādi’ are meant the bhummantara (intermediate stage of absorption) and the state of being well-practiced, etc.; the ground (ṭhāna) of that pharaṇantarādi is the specific development of loving-kindness spoken of as "with an expansive mind," and so on.
Bằng từ "ādi" (v.v.), sự thành thạo các tầng đất khác, v.v. được bao gồm. Nơi của sự tràn ngập khác, v.v. đó là sự đặc biệt của sự tu tập từ ái được gọi là "vipulenā" (rộng lớn), v.v.
Vuttappakāramattaparāmasanassa tassa dvayassa aṭṭhānaṃ anokāsoti.
‘Aṭṭhānaṃ’ means no scope for referring to ‘tassa’ that duality in the manner mentioned.
Sự không thể xảy ra của cặp đó là sự không có chỗ cho việc chỉ đơn thuần đề cập đến cách đã nói.
Iti katvā iminā kāraṇena na vuttaṃ taṃ dvayanti attho.
‘Iti katvā’ means, for this reason, that duality was not mentioned.
Vì vậy có nghĩa là vì lý do này, cặp đó không được nói đến.
1946
643. Rāgassāti kāmarāgassa.
643. ‘Rāgassā’ means for sensual desire.
643. Của dục ái có nghĩa là của dục ái.
Sinehassāti puttasinehādisinehassa.
‘Sinehassā’ means for affection such as affection for children.
Của tình cảm có nghĩa là của tình cảm như tình cảm con cái, v.v.
Vipattiyāti rāgasinehasaṅkhātāya mettābhāvanāya vipattiyā vināsassa.
‘Vipattiyā’ means for the failure, the destruction, of the development of loving-kindness, which is defined as desire and affection.
Của sự thất bại có nghĩa là của sự thất bại, sự hủy diệt của sự tu tập từ ái được gọi là dục ái và tình cảm.
Anuppattito hirottappabalena anuppajjanato.
‘Anuppattito’ means from not arising due to the power of shame and dread.
Do không phát sinh có nghĩa là do không phát sinh nhờ sức mạnh của hổ thẹn và ghê sợ.
1947
645. Adhimuñcitvāti bhāvanācittaṃ ārammaṇe suṭṭhu vissajjetvā, taṃ panettha adhimuccanaṃ yasmā pharaṇavaseneva hoti, tasmā vuttaṃ ‘‘suṭṭhu pasāretvā’’ti.
645. ‘Adhimuñcitvā’ means having firmly released the meditative mind onto the object; since this firm release here occurs solely through pervasion, it is said ‘having spread it well’.
645. Adhimuñcitvā (hướng tâm mạnh mẽ) nghĩa là đã buông xả tâm tu tập hoàn toàn vào đối tượng. Vì sự hướng tâm mạnh mẽ đó ở đây xảy ra theo cách lan tỏa, nên đã nói “suṭṭhu pasāretvā” (đã trải rộng hoàn toàn).
Yasmā pana ārammaṇe suṭṭhu asaṃsappanavaseneva taṃ mettābhāvanāya adhimuccanaṃ hoti, tasmā ‘‘balavatā vā adhimokkhena adhimuccitvā’’ti ca vuttaṃ.
But since this firm release in the development of loving-kindness occurs solely through not clinging firmly to the object, it is also said ‘or having firmly resolved with strong determination’.
Nhưng vì sự hướng tâm mạnh mẽ đó trong việc tu tập tâm từ (mettābhāvanā) xảy ra theo cách không lan tỏa hoàn toàn vào đối tượng, nên cũng đã nói “balavatā vā adhimokkhena adhimuccitvā” (hoặc đã quyết định mạnh mẽ với sự quyết tâm kiên cố).
1948
648. Etesaṃ padānaṃ sabbena sakalena disādesādibhedena avadhinā.
648. ‘Etesaṃ’ means of these words, ‘sabbena’ means by all boundaries, such as those of direction and region.
648. Etesaṃ (của những) từ ngữ, sabbena (với tất cả) giới hạn toàn diện, được phân loại theo phương hướng, v.v.
Sabbāvadhidisādipharaṇākārehīti sabbāvadhibhūtadisādesapuggalapharaṇappakārehi.
‘Sabbāvadhidisādipharaṇākārehī’ means by all modes of pervading regions, directions, and individuals that form the boundaries.
Sabbāvadhidisādipharaṇākārehī (bằng các cách lan tỏa đến các phương hướng, vùng miền có giới hạn toàn diện) nghĩa là bằng các cách lan tỏa đến các phương hướng, vùng miền, và chúng sinh là giới hạn toàn diện.
1949
650. Vighātavasenāti vikkhambhanavasena.
650. ‘Vighātavasenā’ means by way of suppression.
650. Vighātavasenā (theo cách loại bỏ) nghĩa là theo cách trấn áp.
1950
Suttantabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Suttanta-Bhājanīya is concluded.
Chú giải phần phân tích theo Kinh tạng đã hoàn tất.
1951

3. Pañhapucchakavaṇṇanā

3. Commentary on the Pañhapucchaka

3. Chú giải phần vấn đáp

1952
699. Kathitānaṃ kusalādidhammānaṃ.
699. ‘Kathitānaṃ’ means of the wholesome and other states mentioned.
699. Kathitānaṃ (của những) pháp thiện, v.v., đã được nói.
Imasmiṃ pana appamaññāvibhaṅge kathitā appamaññā, tā ca sabhāvato lokiyā eva, na khandhavibhaṅgādīsu kathitā khandhādayo viya lokuttarāpīti ekaṃsato sabbāsaṃ appamaññānaṃ lokiyabhāvameva dīpetuṃ aṭṭhakathāyaṃ ‘‘imasmiṃ panā’’tiādi vuttanti imamatthaṃ dassento āha ‘‘imasmiṃ pana…pe… hotī’’ti.
In this Appamaññā-Vibhaṅga, the immeasurables are discussed, and by their nature, they are entirely mundane (lokiya), not supramundane (lokuttara) like the aggregates and so on discussed in the Khandha-Vibhaṅga and elsewhere. To show definitively that all immeasurables are mundane, the commentary states ‘imasmiṃ pana…and so on…hotī’.
Trong phần phân tích về Vô lượng tâm này, những vô lượng tâm được nói đến là hoàn toàn thuộc thế gian, không giống như các uẩn, v.v. được nói đến trong các phần phân tích về Uẩn, v.v., vốn cũng có thể là siêu thế. Để chỉ ra rằng tất cả các vô lượng tâm đều hoàn toàn thuộc thế gian một cách dứt khoát, trong Chú giải đã nói “imasmiṃ panā” (nhưng trong này), v.v. và “hotī” (là), v.v. để trình bày ý nghĩa này.
1953
Pañhapucchakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Pañhapucchaka is concluded.
Chú giải phần vấn đáp đã hoàn tất.
1954
Appamaññāvibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Appamaññā-Vibhaṅga is concluded.
Chú giải phần phân tích về Vô lượng tâm đã hoàn tất.
1955

14. Sikkhāpadavibhaṅgo

14. Sikkhāpada-Vibhaṅga

14. Phần phân tích về Giới học

1956

1. Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā

1. Abhidhamma-Bhājanīya Commentary

1. Chú giải phần phân tích theo Vi diệu pháp

1957
703. Sikkhāsaṅkhātānaṃ kusaladhammānaṃ pañca sīlaṅgāni nissayabhāvena vā patiṭṭhā siyuṃ, upanissayabhāvena vāti tadubhayaṃ dassento āha ‘‘sampayogavasena, upanissayavasena ca okāsabhāvenā’’ti.
703. To show both possibilities—that the five factors of sīla, which are wholesome states in the nature of training, could be a foundation by way of support (nissaya) or by way of strong support (upanissaya)—it is said ‘by way of association and by way of strong support, as a basis’.
703. Năm giới phần của các pháp thiện được gọi là giới học có thể là nền tảng theo nghĩa nương tựa hoặc theo nghĩa trợ duyên mạnh mẽ. Để chỉ ra cả hai điều đó, đã nói “sampayogavasena, upanissayavasena ca okāsabhāvenā” (theo cách tương ưng và theo cách trợ duyên mạnh mẽ, với ý nghĩa là cơ hội).
1958
704. ‘‘Kammapathā evā’’ti niyamassa katattā vuttaṃ ‘‘asabbasādhāraṇesū’’ti.
704. Because the rule "only kammapathas" is established, it is said ‘in what is not universally applicable’.
704. Vì đã có quy định “chỉ là nghiệp đạo”, nên đã nói “asabbasādhāraṇesū” (trong những điều không phổ biến cho tất cả).
Na hi sakkā indriyādisādhāraṇakoṭṭhāsavasena niyamaṃ kātuṃ.
Indeed, it is not possible to establish a rule in terms of universally applicable categories such as the faculties (indriya).
Thật vậy, không thể quy định theo các phần phổ biến như các căn, v.v.
Kammapathakoṭṭhāsikā eva, na jhānādikoṭṭhāsikā.
They are only categories of kammapathas, not categories of jhāna and so on.
Kammapathakoṭṭhāsikā eva (chỉ là các phần của nghiệp đạo), không phải là các phần của thiền định, v.v.
Kammapathabhāvena āgatanti vadanti, duggatiyā, tattha uppajjanadukkhassa ca pavattiupāyabhāvatoti adhippāyo.
They say it comes by way of kammapatha, the intention being that it is a means of the occurrence of a bad destination and the suffering that arises there.
Kammapathabhāvena āgatanti vadanti (họ nói rằng nó đến theo ý nghĩa của nghiệp đạo), ý nghĩa là theo cách là phương tiện dẫn đến khổ cảnh và sự phát sinh khổ ở đó.
Assa surāpānassa.
‘Assa’ means of drinking alcohol.
Assa (của) việc uống rượu.
Upakārakattaṃ sabbesaṃ.
‘Upakārakattaṃ’ means helpfulness for all.
Upakārakattaṃ (sự trợ giúp) cho tất cả.
Sabhāgattaṃ micchācārassa.
‘Sabhāgattaṃ’ means being of the same nature as sexual misconduct.
Sabhāgattaṃ (sự tương đồng) của tà hạnh.
1959
Tathāgahitasaṅkhārārammaṇatāyāti ‘‘sattaṃ avaharāmi, satte vippaṭipajjāmī’’tiādinā sattākārena gahitasaṅkhārārammaṇatāya, na pana sattapaññattiārammaṇatāyāti adhippāyo.
‘Tathāgahitasaṅkhārārammaṇatāyā’ means having a conditioned object grasped in that manner, for example, "I harm beings, I act wrongly towards beings," etc., that is, having an object conceived in the mode of a being, but not having a conventional concept of a being as an object—this is the intention.
Tathāgahitasaṅkhārārammaṇatāyā (bởi vì đối tượng là các hành đã được nắm giữ theo cách đó) nghĩa là bởi vì đối tượng là các hành đã được nắm giữ theo cách là chúng sinh, như “tôi cướp đoạt sinh mạng, tôi làm tổn hại chúng sinh”, v.v., chứ không phải đối tượng là sự chế định chúng sinh, đó là ý nghĩa.
‘‘Pañca sikkhāpadā’’tiādinā tamevatthaṃ vivarati.
By ‘pañca sikkhāpadā’ (five precepts) and so on, that very meaning is explained.
Với “Pañca sikkhāpadā” (năm giới học), v.v., ý nghĩa đó được giải thích.
1960
Tassa tassāti yassa yassa byasanatthāya.
‘Tassa tassā’ means for whose, for whatever, ruin.
Tassa tassā (của mỗi người đó) nghĩa là vì sự bất hạnh của mỗi người nào.
Sayaṃ vā usuādiṃ khipati, opātakhaṇanādiṃ karoti, tādisaṃ mantaṃ parijappati, kammajaiddhiṃ vaḷañjeti, aññena vā taṃ sabbaṃ kāretīti āha ‘‘nissaggiya…pe… dve eva gahitā’’ti.
Either one casts an arrow oneself, or digs a pitfall, or incants such a spell, or makes use of karmic psychic power, or causes another to do all these—thus it is said ‘nissaggiya…and so on…only two are taken’.
Hoặc tự mình phóng tên, v.v., hoặc đào hố chông, v.v., hoặc niệm chú như vậy, hoặc sử dụng thần thông do nghiệp sinh, hoặc sai người khác làm tất cả những điều đó, nên đã nói “nissaggiya…pe… dve eva gahitā” (chỉ có hai được nắm giữ như là sự từ bỏ, v.v.).
1961
Yadipi koṭṭhāsavāre virati sarūpena nāgatā ‘‘yevāpanā’’tveva vuttā, bhajāpiyamānā pana maggabhāvaṃyeva bhajatīti āha ‘‘viratisīlaṃ pana maggakoṭṭhāsika’’nti.
Even though abstinence (virati) did not appear in its intrinsic form in the section on categories, being referred to as merely "that which is avoided," when analyzed, it belongs solely to the path factor. Thus, it is said ‘abstinence-sīla, however, is a path factor’.
Mặc dù trong phần về các phần, sự tiết chế không xuất hiện dưới dạng bản chất mà chỉ được nói là “yevāpanā” (chỉ là sự loại bỏ), nhưng khi được phân tích, nó chỉ thuộc về con đường, nên đã nói “viratisīlaṃ pana maggakoṭṭhāsika” (nhưng giới của sự tiết chế là một phần của con đường).
Sesasīlānanti sesaavītikkantasīlānaṃ.
‘Sesasīlānaṃ’ means of the remaining unviolated sīlas.
Sesasīlānaṃ (của các giới còn lại) nghĩa là của các giới còn lại chưa vi phạm.
1962
712. Abhabbaṭṭhānāti pāṇātipātādayo.
712. ‘Abhabbaṭṭhānā’ means states that cannot arise, such as taking life.
712. Abhabbaṭṭhānā (những trường hợp không thể xảy ra) nghĩa là sát sinh, v.v.
Yathā pāṇātipātādayo verahetutāya veraṃ, evaṃ tadaññepi akusalāti vuttaṃ ‘‘taṃsabhāgatāya verabhūtāna’’nti.
Just as taking life and so on are enmity (vera) because they are causes of enmity, so too other unwholesome deeds are also enmity; thus it is said ‘being of the same nature, they are enmity’.
Cũng như sát sinh, v.v. là sự thù địch do là nguyên nhân của sự thù địch, thì các điều bất thiện khác cũng vậy là sự thù địch, nên đã nói “taṃsabhāgatāya verabhūtāna” (do bản chất tương tự mà trở thành sự thù địch).
Viratīnaṃ uppatti na na bhavissati sekkhānanti yojanā.
The sentence is to be construed as: the arising of abstinences will not not occur for trainees (sekkhā).
Sự phát sinh của các sự tiết chế sẽ không xảy ra cho các bậc hữu học, đó là sự kết nối.
‘‘Akusalasamuṭṭhitāni cā’’tiādināpi sekkhānaṃ ubhayena viratisabbhāvaṃyeva vibhāveti.
By ‘akusalasamuṭṭhitāni cā’ (and also those arisen from unwholesome deeds) and so on, it is further explained that trainees (sekkhā) possess abstinence in both ways.
Với “Akusalasamuṭṭhitāni cā” (và những điều phát sinh từ bất thiện), v.v., cũng giải thích sự tồn tại của sự tiết chế ở cả hai phương diện của các bậc hữu học.
Tassattho – yāni akusalasamuṭṭhitāni kāyakammādīni, tāni tesaṃ sekkhānaṃ kāyaduccaritādīnīti verāniyeva, tehi verehi tesaṃ sekkhānaṃ viratiyo sambhavantiyeva.
Its meaning is: whatever bodily actions and so on arise from unwholesome deeds, those are enmities for those trainees, being evil bodily conduct and so on; from these enmities, abstinences for them (the trainees) certainly arise.
Ý nghĩa của điều đó là – những hành động thân, v.v. phát sinh từ bất thiện, những điều đó chính là sự thù địch như thân ác hạnh, v.v. của các bậc hữu học đó, tehi (từ những) sự thù địch đó, tesaṃ (của những) bậc hữu học đó, các sự tiết chế chắc chắn sẽ phát sinh.
Yatoti yasmā pāṇātipātādiviramitabbanippariyāyaverābhāvepi kāyaduccaritādiveramattato sekkhānaṃ viratisambhavato.
‘Yato’ means because, even in the absence of enmity that is synonymous with what should be abstained from, such as taking life, etc., due to the mere enmity of evil bodily conduct and so on, abstinence for trainees is possible.
Yato (bởi vì) ngay cả khi không có sự thù địch đồng nghĩa với những điều cần tiết chế như sát sinh, v.v., thì sự tiết chế vẫn có thể phát sinh cho các bậc hữu học do chỉ là sự thù địch như thân ác hạnh, v.v.
Naphalabhūtassāpīti yathā phalassa maggapaṭibimbabhūtattā maggasadisaṃ sattaaṭṭhaṅgikatā siyā, evaṃ aphalabhūtassāpi sakadāgāmimaggādikassa yato viratisambhavato aṭṭhaṅgikatā hoti, aññathā pañcaṅgiko eva siyāti adhippāyo.
‘Naphalabhūtassāpī’ means, just as the fruit, being a reflection of the path, might be like the path with its seven or eight factors, so too for that which is not a fruit, such as the once-returner path, etc., since abstinence is possible, it has eight factors; otherwise, it would only have five factors—this is the intention.
Naphalabhūtassāpī (ngay cả đối với điều không phải là quả) nghĩa là cũng như quả có thể có tám chi tương tự con đường do là hình ảnh phản chiếu của con đường, thì ngay cả đối với điều không phải là quả như Đạo Nhất Lai, v.v., vì sự tiết chế có thể phát sinh, nên aṭṭhaṅgikatā hoti (có tám chi), nếu không thì chỉ có năm chi, đó là ý nghĩa.
1963
Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Abhidhamma-Bhājanīya is concluded.
Chú giải phần phân tích theo Vi diệu pháp đã hoàn tất.
1964

2. Pañhapucchakavaṇṇanā

2. Commentary on the Pañhapucchaka

2. Chú giải phần vấn đáp

1965
714. Yathāviramitabbatoti yo yo pāṇātipātādi viramitabbo, tato virativasena.
714. ‘Yathāviramitabbato’ means by way of abstaining from whatever should be abstained from, such as taking life and so on.
714. Yathāviramitabbato (theo cách cần tiết chế) nghĩa là theo cách tiết chế khỏi mỗi điều cần tiết chế như sát sinh, v.v.
1966
Pañhapucchakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Pañhapucchaka is concluded.
Chú giải phần vấn đáp đã hoàn tất.
1967
Sikkhāpadavibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Sikkhāpada-Vibhaṅga is concluded.
Chú giải phần phân tích về Giới học đã hoàn tất.
1968

15. Paṭisambhidāvibhaṅgo

15. Paṭisambhidā-Vibhaṅga

15. Phần phân tích về Phân tích đạo

1969

1. Suttantabhājanīyaṃ

1. Suttanta-Bhājanīya

1. Phần phân tích theo Kinh tạng

1970
1. Saṅgahavāravaṇṇanā
1. Saṅgahavāra Commentary
1. Chú giải phần về tập hợp
1971
718. ‘‘Eseva nayo’’ti dhammādīsu kato atideso saṅkhepato tesaṃ dassanaṃ hotīti āha ‘‘saṅkhepena dassetvā’’ti.
718. ‘This is the method’ means the analogical application made to Dhamma and so on is a brief presentation of them; thus it is said ‘having briefly presented’.
718. “Eseva nayo” (phương pháp cũng vậy) nghĩa là sự áp dụng tương tự được thực hiện đối với các pháp, v.v. là sự trình bày tóm tắt của chúng, nên đã nói “saṅkhepena dassetvā” (sau khi trình bày tóm tắt).
Tesaṃ niruttipaṭibhānānaṃ visayā tabbisayā, tesaṃ, niruttipaṭibhānavisayabhūtānanti attho.
Their objects, i.e., of the analyses of language and analytical knowledge (nirutti-paṭibhāna), are ‘tabbisayā’, meaning those that are the objects of nirutti-paṭibhāna.
Tabbisayā (những đối tượng của chúng) nghĩa là những đối tượng của các vô ngại giải về từ ngữ và biện tài đó.
Paccayuppannādibhedehīti paccayuppannanibbānabhāsitatthādibhedehi.
‘Paccayuppannādibhedehī’ means by differences such as conditioned phenomena, Nibbāna, and the meaning of what is spoken.
Paccayuppannādibhedehī (bằng các loại như duyên khởi, v.v.) nghĩa là bằng các loại như duyên khởi, Niết Bàn, ý nghĩa được thuyết giảng, v.v.
1972
Dukkhahetuphalajātādidhammajarāmaraṇāni dukkhādīni.
Suffering, the cause, the fruit, things such as birth, old age, and death, are ‘dukkha and so on’.
Các pháp như nguyên nhân, quả, sự sinh, v.v. của khổ, sự già, sự chết là dukkhādīni (khổ, v.v.).
Saccahetudhammapaccayākāravāresu dukkhasamudayādipariyāyena āgato phalanibbattako hetu, saccapaccayākāravāresu ariyamaggo, pariyattivāre bhāsitaṃ, abhidhammabhājanīye kusalaṃ, akusalanti evaṃ pāḷiyaṃ vuttānaṃyeva vasena pañca dhammā veditabbāti imamatthamāha ‘‘tathā dhammā cā’’ti iminā.
The five dhammas should be understood according to what is stated in the Pāḷi itself: in the sections on the cause, fruit, and arising of suffering, it is the cause that produces the fruit; in the sections on the cause of truth, it is the Noble Path; in the section on recitation, it is what is spoken; in the Abhidhamma-Bhājanīya, it is wholesome and unwholesome—thus clarifying this meaning, it is said ‘and so too dhammas’.
Năm pháp cần được biết theo ý nghĩa của những gì đã được nói trong Pāḷi, chẳng hạn như nguyên nhân sinh ra quả xuất hiện theo nghĩa của Khổ tập, v.v. trong các phần về nguyên nhân của sự thật, các pháp, các duyên; Bát Chánh Đạo trong các phần về duyên của sự thật; những gì được thuyết giảng trong phần về văn tự; thiện, bất thiện trong phần phân tích theo Vi diệu pháp. Để chỉ ra ý nghĩa này, đã nói “tathā dhammā cā” (và các pháp cũng vậy) bằng câu này.
1973
Nibbattakahetuādīnanti nibbattakasampāpakañāpakānaṃ.
‘Nibbattakahetuādīnaṃ’ means of productive, attaining, and cognitive causes.
Nibbattakahetuādīnaṃ (của các nguyên nhân sinh ra, v.v.) nghĩa là của các nguyên nhân sinh ra, đạt được và nhận biết.
Purimoti pavattanattho.
"First" refers to the meaning of occurrence.
Purimo (trước) nghĩa là ý nghĩa của sự phát sinh.
Tasminti magge.
"In that" means in the path.
Tasmiṃ (trong đó) nghĩa là trong con đường.
Pacchimoti pāpanattho daṭṭhabbo.
"Last" should be understood as pertaining to attainment.
Pacchimo (sau) cần được hiểu là ý nghĩa của sự đạt đến.
1974
Aviparītaniruttīti buddhādīhi āciṇṇā tassa tassa atthassa vācakabhāve niruḷhā yāthāvanirutti.
"Correct expression" is the accurate expression, traditionally used by the Buddhas and others, firmly established in its role as the denoter of various meanings.
Aviparītaniruttī (từ ngữ không sai lệch) là từ ngữ chân thật đã được các vị Phật, v.v. sử dụng và được thiết lập là từ ngữ chỉ định ý nghĩa cụ thể đó.
Yasmā viññattivikārasahito saddo paññattīti attano adhippāyo, tasmā paramatato taṃ dassento ‘‘avacanabhūtāyā’’ti visesetvā ‘‘keci vaṇṇayantī’’ti āha.
Since his own intention is that sound accompanied by expressive modifications is a designation (paññatti), therefore, showing it from the ultimate sense, he qualifies it as "being non-verbal" and says, "some explain it."
Vì quan điểm của chính ông ấy là âm thanh kèm theo sự biểu đạt và biến đổi là chế định, nên để trình bày điều đó từ cấp độ tối hậu, đã đặc biệt nói “avacanabhūtāyā” (không phải là lời nói) và nói “keci vaṇṇayantī” (một số người giải thích).
Evaṃ satīti evaṃ niruttiyā paññattibhāve sati.
"This being the case" means if expression is thus a designation.
Evaṃ satī (nếu là vậy) nghĩa là nếu từ ngữ là chế định như vậy.
Paññatti abhilapitabbāti āpajjatīti vutte, hotu, ko doso tassā vacanīyabhāvatoti kadāci vadeyyāti āsaṅkanto āha ‘‘na ca vacanato…pe… uccāretabbaṃ atthī’’ti.
If it is said that "designation should be spoken," implying "let it be, what fault is there if it is speakable?" he anticipates that someone might possibly say this and therefore states, "and there is nothing to be expressed...*... through speech."
Khi nói rằng chế định cần được diễn đạt, có thể có người nói “được thôi, có lỗi gì khi nó là đối tượng của lời nói”, nên đã lo ngại và nói “na ca vacanena…pe… uccāretabbaṃ atthī” (và không có điều gì cần được diễn đạt bằng lời nói, v.v.).
Tesaṃ atthadhammānaṃ.
"Of those" refers to the meaning-dharmas.
Tesaṃ (của những) ý nghĩa và pháp đó.
Na vacananti avacanaṃ avacanasabhāvaṃ.
"Not speech" means "non-speech," having the nature of non-speech.
Không phải lời nói là avacanaṃ (không lời nói), bản chất không lời nói.
Evaṃpakāranti evaṃvidhaṃ evaṃ niyataliṅgavisesajotanākāraṃ.
"Of such a kind" refers to such a kind, such a mode of indicating a specific fixed gender.
Evaṃpakāraṃ (loại như vậy) nghĩa là loại như vậy, cách biểu thị giới tính cụ thể như vậy.
1975
Paratoti parabhāge anantaramanodvāre.
"Later" means in the subsequent mind-door.
Parato (sau đó) nghĩa là ở phần sau, trong ý môn ngay sau đó.
Saddaggahaṇānusārena gahitāya nāmaniruttiyaṃ niruttipaṭisambhidā pavattatīti vadanti.
They say that the Paṭisambhidā of Expression (Nirutti-paṭisambhidā) arises in the designation of names (nāmanirutti) that is grasped in accordance with the grasping of sound.
Họ nói rằng vô ngại giải về từ ngữ phát sinh trong từ ngữ danh xưng được nắm giữ theo sự nắm giữ âm thanh.
Yadi evaṃ kasmā pāḷiyaṃ ‘‘niruttipaṭisambhidā paccuppannārammaṇā’’ti vuttāti āha ‘‘nirutti…pe… sandhāya vutta’’nti.
If this is so, why is it stated in the Pāḷi, "the Nirutti-paṭisambhidā has present objects"? He therefore says, "it is stated with reference to expression...*..."
Nếu vậy, tại sao trong Pāḷi lại nói “niruttipaṭisambhidā paccuppannārammaṇā” (vô ngại giải về từ ngữ có đối tượng hiện tại)? Để trả lời, đã nói “nirutti…pe… sandhāya vutta” (từ ngữ, v.v. được nói đến với ý định).
Pacchā jānananti saddaggahaṇuttarakālaṃ nāmaniruttiyā jānanaṃ.
"Knowing later" refers to knowing the designation of names after the grasping of sound.
Sự hiểu biết sau này là sự hiểu biết về từ nguyên của danh từ sau khi nắm bắt âm thanh.
Evanti evaṃ saddaggahaṇato pacchā nāmaniruttiṃ ārabbha pavattaṃ ñāṇaṃ niruttipaṭisambhidāti gayhamāne.
"Thus," when the knowledge that arises regarding the designation of names after the grasping of sound is taken as Nirutti-paṭisambhidā.
Như vậy, khi được hiểu là Vô ngại giải về ngôn ngữ, là trí tuệ phát sinh liên quan đến từ nguyên của danh từ sau khi nắm bắt âm thanh như vậy.
Evaṃ niruttiyā nāmapaññattipakkhe pāḷiyā, aṭṭhakathāya ca virodhaṃ dassetvā saddapakkhe tadabhāvaṃ dassento ‘‘yathā panā’’tiādimāha.
Thus, after showing the contradiction between the Pāḷi and the Aṭṭhakathā regarding expression being a designation of names, he shows the absence of such a contradiction when it refers to sound by starting with "but just as..."
Như vậy, sau khi chỉ ra sự mâu thuẫn trong Pāḷi và Chú Giải về phía ngôn ngữ như là sự chế định danh từ, và chỉ ra sự không có mâu thuẫn ở phía âm thanh, vị ấy đã nói “như vậy” v.v.
Taṃtaṃsaddavibhāvakanti yathā tassa tassa saddappabhedanicchayassa paccayabhūtaṃ dibbasotañāṇaṃ saddārammaṇameva taṃ taṃ saddaṃ vibhūtaṃ karoti, evaṃ niruttippabhedanicchayassa paccayabhūtaṃ niruttisaddārammaṇameva niruttipaṭisambhidāñāṇaṃ taṃ vibhūtaṃ karotīti tassa paccuppannārammaṇatā vuttā.
"That which clarifies those sounds" means that just as the divine ear knowledge, which is a condition for determining the differences of various sounds, clarifies those very sounds which are its objects, so too, the Nirutti-paṭisambhidā knowledge, which is a condition for determining the differences of expressions, clarifies the object of expression-sound itself. Thus, its having a present object is stated.
Sự làm cho rõ ràng từng âm thanh đó có nghĩa là: giống như Thần nhĩ thông (dibbasotañāṇa) là nhân duyên cho sự quyết định phân biệt từng loại âm thanh đó, chỉ là đối tượng âm thanh, làm cho âm thanh đó trở nên rõ ràng; cũng vậy, trí tuệ Vô ngại giải về ngôn ngữ (niruttipaṭisambhidāñāṇa) là nhân duyên cho sự quyết định phân biệt ngôn ngữ, chỉ là đối tượng âm thanh của ngôn ngữ, làm cho ngôn ngữ đó trở nên rõ ràng. Như vậy, đã nói về tính chất có đối tượng hiện tại của nó.
Saddaṃ pana vibhāventaṃ ekantato saddūpanibandhaṃ paññattimpi vibhāvetiyeva, yato sabhāvāsabhāvavisesavibhāvanaṃ sampajjati.
Moreover, that which clarifies sound also clarifies designation, which is necessarily based on sound, for it results in the clarification of specific real and unreal natures.
Tuy nhiên, khi làm cho âm thanh trở nên rõ ràng, nó cũng làm cho sự chế định gắn liền với âm thanh trở nên rõ ràng, vì sự phân biệt các đặc tính hiện hữu và không hiện hữu được thành tựu.
Aññathā hi saddamattaggahaṇe visesāvabodho eva na siyāti porāṇā paññattivibhāvanampi tassa icchanti.
Otherwise, if only sound itself were grasped, there would be no comprehension of distinctions. Thus, the ancients desire that it also clarifies designation.
Nếu không, chỉ với sự nắm bắt âm thanh, sự hiểu biết về các đặc tính sẽ không thể có được. Vì vậy, các bậc cổ đức cũng mong muốn sự làm rõ ràng về sự chế định của nó.
Taṃvibhāvakanti niruttisaddavibhāvakaṃ.
"That which clarifies it" means that which clarifies the sound of expression.
Sự làm cho rõ ràng đó là sự làm cho rõ ràng âm thanh của ngôn ngữ.
Na pāḷivirodho hotīti yadipi abhidhammabhājanīye ‘‘yāya niruttiyā tesaṃ dhammānaṃ paññatti hotī’’ti (vibha. 727) vuttaṃ, tampi sabhāvaniruttisaddena dhammānaṃ pabodhanameva sandhāya vuttaṃ, na tabbinimuttaṃ paññattinti ‘‘niruttisaddārammaṇā niruttipaṭisambhidā’’ti vuccamāne pāḷiyā virodho na hotīti attho.
"There is no contradiction with the Pāḷi" means that even if it is stated in the Abhidhamma-bhājanīya, "by which expression there is a designation of those dharmas," that too is stated with reference to the arousal of dharmas by the sound of real expression, and not a designation distinct from it. Thus, there is no contradiction with the Pāḷi when it is said, "Nirutti-paṭisambhidā has the sound of expression as its object."
Không có sự mâu thuẫn với Pāḷi có nghĩa là: mặc dù trong Abhidhammabhājanīya đã nói “bằng ngôn ngữ mà sự chế định các pháp đó được thực hiện” (Vibh. 727), điều đó cũng được nói nhằm ám chỉ sự đánh thức các pháp bằng âm thanh của ngôn ngữ tự nhiên, chứ không phải sự chế định tách rời khỏi điều đó. Do đó, khi nói “Vô ngại giải về ngôn ngữ có đối tượng là âm thanh của ngôn ngữ”, thì không có sự mâu thuẫn với Pāḷi.
‘‘Paccavekkhantassā’’ti vuttattā saddaṃ gahetvā pacchā gahitāya paññattiyā paccavekkhaṇena bhavitabbanti āsaṅkeyyāti tadāsaṅkānivattanatthamāha ‘‘taṃ sabhāvaniruttiṃ saddaṃ ārammaṇaṃ katvā’’tiādi.
Since it is stated "for one who reviews," one might suspect that the designation grasped after grasping sound must be reviewed. To eliminate this suspicion, he states, "having made that sound of real expression its object," and so on.
Vì đã nói “khi quán xét”, có thể nghi ngờ rằng sự quán xét phải được thực hiện bằng sự chế định đã được nắm bắt sau khi nắm bắt âm thanh. Để loại bỏ sự nghi ngờ đó, vị ấy đã nói “lấy âm thanh của ngôn ngữ tự nhiên đó làm đối tượng” v.v.
Sabhāvaniruttiṃ vibhāventaṃyevāti sabhāvaniruttivisayassa sammohassa pageva viddhaṃsitattā atthasādhanavasena abhiññāñāṇaṃ viya taṃ vibhāventameva pavattati.
"Just clarifying the sound of real expression" means that, since the delusion regarding the object of real expression has already been completely destroyed, it proceeds by clarifying it, just like abhiññā knowledge for the accomplishment of meaning.
Chỉ làm cho rõ ràng ngôn ngữ tự nhiên có nghĩa là: vì sự si mê đối với đối tượng của ngôn ngữ tự nhiên đã bị phá tan từ trước, nên nó chỉ vận hành làm cho rõ ràng điều đó, giống như Abhiññāñāṇa (Thắng trí) theo cách thành tựu mục đích.
Tenāha ‘‘niruttiṃ bhindantaṃ paṭivijjhantameva uppajjatī’’ti.
Therefore, he says, "it arises by penetrating and discerning expression."
Do đó, vị ấy đã nói “nó phát sinh khi phá vỡ, khi thấu triệt ngôn ngữ”.
Pabhedagamanañcettha anavasesato niruttivibhāgajānanaṃ.
Here, "going to distinctions" means knowing the divisions of expression completely.
Sự đi đến phân biệt ở đây là sự hiểu biết về sự phân chia ngôn ngữ một cách không còn sót lại.
Tathā sesesu.
Likewise in the remaining ones.
Cũng vậy trong các trường hợp còn lại.
Sakkaṭanāmādīti sakkaṭavasena vuttanāmākhyātādi.
"Sanskrit names, etc." refers to names, verbs, etc., spoken in Sanskrit.
Tên gọi tiếng Phạn v.v. là danh từ, động từ v.v. được nói theo tiếng Phạn.
Nipātapadaṃ nāmādipadāni viya atthaṃ na vadati, atha kho byañjeti jotetīti ‘‘byañjana’’nti vuttaṃ nipātapadaṃ.
A particle (nipāta-pada) does not state a meaning like names and other words, but rather indicates and clarifies it. Therefore, a particle is called "an indicator."
Giới từ không nói lên ý nghĩa như danh từ v.v., mà nó biểu thị, làm sáng tỏ. Vì vậy, giới từ được gọi là “sự biểu thị”.
1976
Bodhi ñāṇaṃ maṇḍabhūtaṃ etthāti bodhimaṇḍo, mahābodhiṭṭhānaṃ.
Knowledge, which is excellent, exists here; hence, "Bodhimaṇḍa," the place of the Great Bodhi.
Trí tuệ giác ngộ là phần cốt lõi ở đây, vì vậy gọi là Bodhimaṇḍa (Bồ Đề Đạo Tràng), nơi Đại Bồ Đề.
Tenāha ‘‘paṭhamābhisambuddhaṭṭhāne’’ti.
Therefore, he says, "at the place of the first full enlightenment."
Do đó, vị ấy đã nói “tại nơi giác ngộ đầu tiên”.
Aññena pakārenāti uggahādippakārena.
"In another way" means in ways such as learning.
Bằng cách khác là bằng cách học hỏi v.v.
1977
Aññathā hontīti purisayuge purisayuge ekadesena parivattantā kālantare aññākārā bhavanti.
"Become otherwise" means they change partially in each generation of people, and in time, they become different.
Trở nên khác có nghĩa là: theo từng cặp người, chúng thay đổi một phần và trở nên khác biệt theo thời gian.
Vinassantīti taṃtaṃbhāsānaṃ manussānaṃ vināsena na paññāyanti, manussānaṃ duruggahaṇādinā katthaci kadāci parivattantīpi brahmalokādīsu yathāsabhāveneva avaṭṭhānato na sabbattha, sabbadā, sabbathā ca parivattati.
"Are destroyed" means they are not understood due to the destruction of the people of those languages; they change at times and places due to people's misapprehensions, etc., but they do not change everywhere, always, and in all ways, because they remain in their true nature in the Brahma worlds, etc.
Bị hủy hoại có nghĩa là: do sự hủy hoại của những người nói các ngôn ngữ đó, chúng không còn được biết đến. Do sự nắm bắt sai lầm của con người v.v., đôi khi chúng thay đổi ở một nơi nào đó, nhưng không phải ở mọi nơi, mọi lúc và mọi cách, vì chúng vẫn tồn tại theo bản chất của chúng ở các cõi Phạm thiên v.v.
Tenāha ‘‘kappavināsepi tiṭṭhatiyevā’’ti.
Therefore, he says, "they remain even at the destruction of the eon."
Do đó, vị ấy đã nói “ngay cả khi kiếp bị hủy hoại, chúng vẫn tồn tại”.
Etassa niruttipaṭisambhidāñāṇassa.
"Of this" refers to the Nirutti-paṭisambhidā knowledge.
Của điều này là của trí tuệ Vô ngại giải về ngôn ngữ.
1978
Atthādīsu ñāṇanti atthapaṭisambhidādi.
"Knowledge in meanings, etc." refers to Attha-paṭisambhidā, etc.
Trí tuệ về ý nghĩa v.v. là Vô ngại giải về ý nghĩa v.v.
Atthadhammaniruttivasena tīsu.
"In three" by way of meaning, dharma, and expression.
Trong ba theo ý nghĩa, pháp và ngôn ngữ.
Atthadhammaniruttipaṭibhānavasena catūsupi vā.
Or "in all four" by way of meaning, dharma, expression, and perspicuity.
Hoặc trong cả bốn theo ý nghĩa, pháp, ngôn ngữ và biện tài.
Atthadhammādinā attanā jotetabbena saha atthenāti sātthakāni.
"Possessing meaning" means having meaning together with what is to be clarified by itself, such as meaning and dharma.
Có ý nghĩa là cùng với ý nghĩa mà nó tự làm sáng tỏ bằng ý nghĩa, pháp v.v.
Sabbo atthadhammādiko attho visayabhūto etassa ñāṇassa atthīti sabbatthakaṃ.
"All-encompassing" means all meaning, dharma, etc., which are its objects, exist for this knowledge.
Có tất cả ý nghĩa là trí tuệ này có tất cả ý nghĩa, pháp v.v. làm đối tượng.
Sabbasmiṃ atthādike visaye khittaṃ attano paccayehi ṭhapitaṃ pavattitaṃ.
"Placed" means established and arisen in all fields, such as meaning, by its own conditions.
Được đặt vào tất cả các đối tượng như ý nghĩa v.v., được thiết lập và vận hành bởi các nhân duyên của chính nó.
Arahattappattiyā visadā honti paṭipakkhadhammānaṃ sabbaso viddhaṃsitattā.
"Become clear by the attainment of arahantship," due to the complete destruction of opposing dharmas.
Trở nên rõ ràng khi đạt được Arahant vì các pháp đối nghịch đã bị tiêu diệt hoàn toàn.
Pañcannanti adhigamapariyattisavanaparipucchāpubbayogānaṃ.
"Of the five" refers to attainment, study, listening, inquiry, and previous practice.
Của năm là của sự thành tựu, học hỏi, lắng nghe, hỏi han và sự chuẩn bị trước.
Yathāyoganti yaṃ yaṃ yassa puggalassa visadatāya yujjati, tathā yojetabbaṃ.
"As appropriate" means it should be applied in such a way that it is suitable for the clarity of each individual.
Tùy theo sự thích hợp có nghĩa là: điều gì phù hợp với sự rõ ràng của người nào, thì điều đó phải được phối hợp như vậy.
1979
Paripucchāhetu pavattā kathā paripucchāti vuttāti āha ‘‘pucchāya…pe… paripucchāti vuttā’’ti.
He says that the discourse that arises due to inquiry is called inquiry: "the talk...*... is called inquiry."
Lời nói phát sinh do câu hỏi được gọi là câu hỏi, vì vậy vị ấy đã nói “do câu hỏi… v.v… được gọi là câu hỏi”.
1980
Tehīti maggehi.
"By those" refers to the paths.
Bởi những điều đó là bởi các con đường.
Paṭilābho nāma pubbayogasampattiyā atthādivisayassa sammohassa samucchindanaṃ, taṃ pana maggakiccamevāti āha ‘‘so lokuttaro’’ti.
"Attainment" refers to the complete destruction of delusion concerning the objects of meaning, etc., through the perfection of previous practice. He says, "that is supramundane," because it is an act of the path itself.
Sự thành tựu là sự tiêu diệt hoàn toàn sự si mê đối với đối tượng như ý nghĩa v.v. do sự hoàn thiện của sự chuẩn bị trước. Điều đó là chức năng của con đường, vì vậy vị ấy đã nói “điều đó là siêu thế”.
Atthādīnaṃ pabhedato sallakkhaṇavibhāvanavavatthāpanā yathārahaṃ parittakusalamahākiriyacittavasena hotīti vuttaṃ ‘‘pabhedo kāmāvacaro’’ti.
It is stated, "the discernment is of the sense-sphere," because the distinguishing, clarifying, and determining of meanings, etc., according to their specific divisions, occurs by way of minor wholesome or great functional consciousness, as appropriate.
Sự nhận biết, làm rõ ràng và xác định các phân biệt của ý nghĩa v.v. xảy ra tùy theo tâm thiện dục giới hoặc tâm đại tác. Vì vậy, đã nói “sự phân biệt thuộc dục giới”.
Yathā pubbayogo adhigamassa balavapaccayo sabhāvahetubhāvato, na tathā pabhedassa asabhāvahetutāya, paramparapaccayatāya cāti adhippāyo.
The intention is that "just as" previous practice is a strong condition for attainment, because it is a natural cause, "it is not so for discernment," because it is an unnatural cause and a remote condition.
Giống như sự chuẩn bị trước là nhân duyên mạnh mẽ cho sự thành tựu vì nó là nhân duyên tự nhiên, nó không như vậy đối với sự phân biệt vì nó không phải là nhân duyên tự nhiên, và là nhân duyên gián tiếp. Đó là ý nghĩa.
Pariyattiādīnaṃ pabhedassa balavapaccayatāya, adhigamassa ca tadabhāve eseva nayo.
This same principle applies to "study, etc.," as a strong condition for discernment, and to "attainment" in the absence of such a condition.
Đối với sự học hỏi v.v. là nhân duyên mạnh mẽ cho sự phân biệt, và đối với sự thành tựu khi không có điều đó, thì cũng theo cách này.
Tatthāti nimittatthe bhummaṃ, tāsu pariyattisavanaparipucchāsu nimittabhūtāsūti attho.
"Therein" refers to the locative case in the sense of a sign, meaning "among those, which are signs in study, listening, and inquiry."
Ở đó là giới từ chỉ nơi chốn, có nghĩa là trong các điều kiện là sự học hỏi, lắng nghe và hỏi han đó.
Yaṃ vuttaṃ hotīti ‘‘etesu panā’’tiādinā aṭṭhakathāvacanena yaṃ atthajātaṃ vuttaṃ hoti.
"What is stated" refers to the meaning stated by the Aṭṭhakathā passage beginning with "but among these."
Điều đã được nói là điều đã được nói trong lời của Chú Giải bằng “trong những điều này v.v.”.
Taṃ dassentoti taṃ niddhāretvā dassento.
"Showing that" means clarifying and showing that.
Chỉ ra điều đó là xác định và chỉ ra điều đó.
‘‘Pubbayogādhigamā’’ti vatvā ‘‘dvepī’’ti vacanaṃ adhigamasahitoyeva pubbayogo pabhedassa balavapaccayo, na kevaloti dassanatthaṃ.
The statement "previous practice and attainment" followed by "both" is to show that previous practice, only when accompanied by attainment, is a strong condition for discernment, and not in isolation.
Việc nói “sự chuẩn bị trước và sự thành tựu” và sau đó nói “cả hai” là để chỉ ra rằng chỉ có sự chuẩn bị trước cùng với sự thành tựu mới là nhân duyên mạnh mẽ cho sự phân biệt, chứ không phải chỉ riêng sự chuẩn bị trước.
Tena vuttaṃ aṭṭhakathāyaṃ ‘‘dvepi ekato hutvā’’ti (vibha. aṭṭha. 718).
Therefore, it is stated in the Aṭṭhakathā, "both having become one."
Do đó, trong Chú Giải đã nói “cả hai cùng nhau” (Vibh. Aṭṭha. 718).
‘‘Dvepi visadakāraṇā’’ti vutte pubbayogassāpi visadakāraṇattaṃ labbhatevāti āha ‘‘dvepi visadakāraṇāti…pe… vutta’’nti.
When it is said, “both are clear causes,” it is understood that prior application is also a clear cause. Therefore, it is stated: “both are clear causes… (etc.)… said.”
Khi nói “cả hai là nhân duyên của sự rõ ràng”, thì sự chuẩn bị trước cũng được xem là nhân duyên của sự rõ ràng. Vì vậy, vị ấy đã nói “cả hai là nhân duyên của sự rõ ràng… v.v… đã nói”.
1981
Saṅgahavāravaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Section on Comprehension is concluded.
Phần giải thích về chương tập hợp đã hoàn tất.
1982
2. Saccavārādivaṇṇanā
2. Explanation of the Section on Truths and so on
2. Giải thích về chương Chân lý v.v.
1983
719. Kālattayepīti atītādīsu tīsupi kālesu.
719. In all three times means in all three times such as past and so on.
719. Trong ba thời là trong ba thời quá khứ v.v.
Hetuphaladhammā hetūnaṃ phalabhūtā dhammā, paccayanibbattāti attho.
Phenomena that are results of causes are phenomena that are the results of causes; the meaning is "produced by conditions."
Các pháp nhân quả là các pháp là quả của nhân, có nghĩa là được tạo ra bởi nhân duyên.
Tesañca hetudhammāti tesaṃ hetuphalānaṃ paccayanibbattānaṃ hetubhūtā dhammā ‘‘dhammā’’ti vuttāti yojanā.
And their causal phenomena is to be construed as "the causal phenomena of those phenomena produced by conditions, which are the results of causes, are called 'phenomena'."
Và các pháp nhân của chúng có nghĩa là: các pháp là nhân của những pháp nhân quả đó, những pháp được tạo ra bởi nhân duyên, được gọi là “các pháp”.
Vineyyavasenāti tathāvinetabbapuggalajjhāsayavasena.
According to the disposition of those to be trained means according to the disposition of individuals who are to be trained in that way.
Theo sự phù hợp của người được điều phục là theo ý muốn của người cần được điều phục như vậy.
Uppannā samuppannātiādi na vuttanti uppannā samuppannā uṭṭhitā samuṭṭhitā paccuppannātiādi na vuttaṃ ekantapaccuppannasseva saṅgāhakattā.
"Arisen, arisen together," etc., are not stated means that "arisen, arisen together, emerged, emerged together, present," etc., are not stated, because it refers only to what is exclusively present.
Không nói rằng đã sinh khởi, đã phát sinh v.v. có nghĩa là không nói rằng đã sinh khởi, đã phát sinh, đã khởi lên, đã phát khởi, hiện tại v.v. vì nó chỉ bao gồm những gì hoàn toàn hiện tại.
Taṃnibbattakāti tesaṃ atthabhāvena vuttānaṃ nipphādakā.
Producers of those means those that bring about what are described as existing.
Những cái tạo ra chúng là những cái tạo ra những điều đã nói dưới dạng ý nghĩa.
Dhammāti vuttā dhammabhāvena kathitā.
Called phenomena means stated as phenomena.
Được gọi là các pháp là được nói dưới dạng pháp.
1984
Saccavārādivaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Section on Truths and so on is concluded.
Phần giải thích về chương Chân lý v.v. đã hoàn tất.
1985
Suttantabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Suttanta Analysis is concluded.
Phần giải thích về Suttantabhājanīya đã hoàn tất.
1986

2. Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā

2. Explanation of the Abhidhamma Analysis

2. Giải thích về Abhidhammabhājanīya

1987
725. Sāmaññena vatvā visesena avuttattāti ‘‘tesaṃ vipāke’’ti yathāvuttakusalavipākatādisāmaññena vatvā sahetukāhetukādivisesena avuttattā, sarūpena niddhāretvā avuttattāti attho.
725. By stating generally, and not specifically means by stating generally "in their results," referring to the results of wholesome actions as stated, but not specifically as to whether they are with or without causes, etc.; the meaning is not definitively stated in their intrinsic nature.
725. Vì đã nói một cách chung chung nhưng không nói một cách đặc biệt nghĩa là, đã nói một cách chung chung về quả của các thiện pháp như đã được đề cập trong câu ‘‘trong quả của chúng’’, nhưng không nói một cách đặc biệt về hữu nhân, vô nhân, v.v., tức là không xác định rõ ràng về bản chất của chúng.
Avipākattāti avipākadhammattā.
Due to being non-resultant means due to being non-resultant phenomena.
Vì không phải là quả nghĩa là, vì là pháp không phải là quả.
Yadi evanti paccayabhāvato labbhamānopi dhammabhāvo avipākadhammatāya kiriyānaṃ yadi na vutto, evaṃ sati.
If it were so means if the existence of kriya (functional) actions, though obtained through their conditionality, were not stated due to their non-resultant nature, then in this case:
Nếu vậy thì, nếu trạng thái pháp của các hành vi (kiriya) không được nói đến do trạng thái không phải là quả của chúng, mặc dù trạng thái pháp đó có được từ trạng thái duyên, thì trong trường hợp này.
Satipi paccayuppannabhāve avipākabhāvato atthabhāvopi na vattabbo.
Even if there is a state of being condition-arisen, due to being non-resultant, their existence should not be stated.
Mặc dù có trạng thái được duyên sinh, nhưng do trạng thái không phải là quả, nên trạng thái hiện hữu cũng không nên được nói đến.
Tenāha ‘‘vipākā na hontīti atthabhāvo ca na vattabbo’’ti.
Therefore, it is stated: "and the existence* should not be stated as 'they are not results'."
Do đó, Ngài nói ‘‘không phải là quả, nên trạng thái hiện hữu cũng không nên được nói đến’’.
Evañceti yadi paccayuppannattā kiriyānaṃ atthabhāvo vutto.
If it were so means if the existence of kriya actions were stated due to their being condition-arisen.
Và nếu vậy nghĩa là, nếu trạng thái hiện hữu của các hành vi được nói đến do chúng là duyên sinh.
Nappaṭisiddho icchitovāti attho.
Not rejected means desired.
Không bị bác bỏ nghĩa là, được mong muốn.
Yadi evaṃ kasmā na vuttoti āha ‘‘vipākassa panā’’tiādi.
If so, why is it not stated? It is stated: "But of the result," etc.
Nếu vậy, tại sao không nói đến? Ngài nói ‘‘nhưng của quả’’ v.v..
Tesanti kusalākusalānaṃ, vipākakiriyadhammānañca.
Of them means of wholesome and unwholesome actions, and also of resultant and kriya phenomena.
Của chúng nghĩa là, của thiện và bất thiện, và của các pháp hành vi (kiriya) có quả.
Atthadhammatāti vuttanayena labbhamānopi yathākkamaṃ atthabhāvo, dhammabhāvo ca na vutto.
The nature of existence means their existence and phenomenal nature, which are obtained as described, are not stated in order.
Trạng thái hiện hữu và trạng thái pháp nghĩa là, trạng thái hiện hữu và trạng thái pháp, dù có được theo cách đã nói, cũng không được nói đến.
Paccayabhāvaṃ sattivisesaṃ sanipphādetabbatanti padattayenāpi vipākadhammatamevāha.
By the three terms "state of being a condition, special power, and that which is to be produced," the very nature of resultant phenomena is stated.
Bằng ba từ trạng thái duyên, năng lực đặc biệt và sự cần phải được hoàn thành này, Ngài nói về chính trạng thái pháp có quả.
Sā hi vipākānaṃ hetubhāvato paccayabhāvo, taduppādanasamatthatāya sattiviseso, tehi sagabbhā viya hotīti ‘‘sanipphādetabbatā’’ti ca vuccati.
For it is the state of being a condition due to being the cause of results, a special power due to its ability to produce them, and it is called "that which is to be produced" as if it were pregnant with them.
Vì nó là nhân của các quả, nên nó là trạng thái duyên; vì nó có khả năng tạo ra chúng, nên nó là năng lực đặc biệt; và vì nó giống như có thai với chúng, nên nó được gọi là ‘‘sự cần phải được hoàn thành’’.
Taṃ passantī nipphādakavisesāpi nipphādetabbāpekkhā hoti dhammapaṭisambhidā.
Seeing that, even the specific producers, the Dhammapaṭisambhidā, are expectant of what is to be produced.
Trí tuệ phân tích pháp nhìn thấy điều đó, và những điều đặc biệt cần được tạo ra cũng phải phụ thuộc vào điều cần được hoàn thành.
Taṃsambandhenāti nipphādetabbasambandhena.
Through that connection means through the connection with what is to be produced.
Liên quan đến điều đó nghĩa là, liên quan đến điều cần được hoàn thành.
Dhammapaṭisambhidaṃ vadantena atthapaṭisambhidāpi vuttā.
By stating the Dhammapaṭisambhidā, the Atthapaṭisambhidā is also stated.
Khi nói về phân tích pháp, phân tích nghĩa cũng được nói đến.
1988
Sabhāvadhamme paññatti sabhāvapaññattīti āha ‘‘na sattādipaññattiyā’’ti.
Regarding phenomena of intrinsic nature, sabhāvapaññatti (designation of intrinsic nature) is stated: "not by designation of beings, etc."
Sự chế định về các pháp tự tánh được gọi là chế định tự tánh, do đó Ngài nói ‘‘không phải bằng chế định chúng sinh, v.v.’’.
Sabhāvena, niruttiyeva vā sabhāvapaññattīti vuttāti āha ‘‘aviparītapaññattiyā vā’’ti.
It is said that "sabhāvapaññatti" is either by intrinsic nature or by mere expression, thus it is stated: "or by unerroneous designation."
Ngài nói rằng sự chế định tự tánh được nói đến do bản chất của nó, hoặc chỉ là sự giải thích đúng đắn, do đó Ngài nói ‘‘hoặc bằng sự chế định không sai lệch’’.
1989
746. Vohārabhūmiṃ, adhigamabhūmiñca ekajjhaṃ katvā āha ‘‘kāmāvacarā, lokuttarā ca bhūmi bhūmī’’ti.
746. By bringing together the sphere of conventional usage and the sphere of attainment, it is stated: "The kāma-sphere and the supramundane sphere are spheres."
746. Gộp cõi thế gian và cõi siêu thế lại, Ngài nói ‘‘cõi dục giới và cõi siêu thế là cõi’’.
Cittuppādā vā pavattiṭṭhānabhāvato bhūmi.
Or mental states are spheres due to being the place of occurrence.
Hoặc các tâm sinh là cõi do chúng là nơi phát sinh.
1990
Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Abhidhamma Analysis is concluded.
Chú giải phần phân tích Vi Diệu Pháp đã hoàn tất.
1991

3. Pañhapucchakavaṇṇanā

3. Explanation of the Section of Questions

3. Chú giải phần vấn đáp

1992
747. Sabbañāṇārammaṇatāyāti paṭisambhidāpaṭisambhidāñāṇārammaṇatāya.
747. Due to being the object of all knowledge means due to being the object of the knowledge of the paṭisambhidā (analytic insights).
747. Do là đối tượng của mọi trí tuệ nghĩa là, do là đối tượng của trí tuệ phân tích và trí tuệ phân tích.
‘‘Suttantabhājanīye pana…pe… siyā’’ti idaṃ abhidhammabhājanīyena virujjhati, tassa vā sāvasesadesanatā āpajjatīti codanaṃ manasi katvā āha ‘‘abhidhammabhājanīye’’tiādi.
Bearing in mind the objection that "but in the Suttanta Analysis… (etc.)… it may be" contradicts the Abhidhamma Analysis, or that the latter implies an incomplete teaching, it is stated: "In the Abhidhamma Analysis," etc.
Câu ‘‘nhưng trong phần phân tích kinh tạng…pe… có thể có’’ này mâu thuẫn với phần phân tích Vi Diệu Pháp, hoặc sự giảng dạy của nó trở nên không đầy đủ. Do đó, Ngài đã suy nghĩ về lời chất vấn này và nói ‘‘trong phần phân tích Vi Diệu Pháp’’ v.v..
Niravasesakathananti asesetvā kathanaṃ.
Complete exposition means exposition without remainder.
Lời nói không sót lại nghĩa là, lời nói không bỏ sót.
Tena cittuppādasaṅgahite atthe asesetvā desanā idha abhidhammabhājanīyassa bhāro, na sabbañeyyadhammeti dasseti.
Thereby, it shows that the responsibility of the Abhidhamma Analysis here is the complete exposition of the meaning encompassed by mental states, not all knowable phenomena.
Điều đó cho thấy rằng trách nhiệm của phần phân tích Vi Diệu Pháp ở đây là giảng dạy không bỏ sót về ý nghĩa bao gồm các tâm sinh, chứ không phải về tất cả các pháp cần được biết.
Yathādassitavisayavacanavasenāti dassitappakāravisayassa kathanavasena, dhammatthavasena dassite taṃtaṃcittuppāde tattha dhammaniruttābhilāpena ñāṇassa kathanavasenāti attho.
According to the expressed range of what is shown means according to the statement of the range as shown; the meaning is by stating the knowledge with expressions of phenomena and etymology in each particular mental state shown in terms of meaning and phenomenon.
Theo cách nói về đối tượng được chỉ ra nghĩa là, theo cách nói về đối tượng được chỉ ra, tức là theo cách nói về trí tuệ bằng cách diễn đạt về pháp và ngữ nghĩa của pháp trong các tâm sinh tương ứng được chỉ ra theo ý nghĩa của pháp.
Aññārammaṇataṃ na paṭisedheti atapparabhāvatoti adhippāyo.
It does not reject the object of others means that it is not dependent on them.
Không bác bỏ việc có đối tượng khác là ý nghĩa rằng nó không phải là đối tượng chính.
Na niravasesena kathanaṃ acittuppādapariyāpannassa visayassa akathitattā.
It is not a complete exposition because the range not included in mental states is not stated.
Không phải là lời nói không sót lại vì đối tượng không thuộc về các tâm sinh không được nói đến.
Evaṃ paṭibhānapaṭisambhidāvisayassāpi na niravasesena kathananti suttantabhājanīye avisesavacanena sabbañāṇārammaṇataṃyeva paṭibhānapaṭisambhidāya patiṭṭhāpeti.
Similarly, it is not a complete exposition of the scope of Paṭibhānapaṭisambhidā; in the Suttanta Analysis, by not specifying, it establishes Paṭibhānapaṭisambhidā as having all knowledge as its object.
Tương tự, trong phần phân tích kinh tạng, bằng lời nói không đặc biệt, Ngài xác lập rằng trí tuệ phân tích biện tài là đối tượng của mọi trí tuệ, không phải là lời nói không sót lại về đối tượng của trí tuệ phân tích biện tài.
Tathā tisso paṭisambhidātiādipañhapucchakapāḷiyāpi.
Likewise, in the Pāli passage of the section of questions, "the three paṭisambhidā," etc.
Tương tự, trong đoạn kinh vấn đáp ba phân tích v.v..
Tissoti atthadhammapaṭibhānapaṭisambhidā.
The three are Atthapaṭisambhidā, Dhammapaṭisambhidā, and Paṭibhānapaṭisambhidā.
Ba nghĩa là, phân tích nghĩa, phân tích pháp và phân tích biện tài.
Niruttipaṭisambhidā hi ‘‘parittārammaṇā’’teva vuttā.
The Niruttipaṭisambhidā is indeed stated as having "limited objects."
Phân tích ngữ nghĩa chỉ được nói là ‘‘có đối tượng giới hạn’’.
1993
Yadipi siyā na tassā mahaggatārammaṇatāti sambandho.
Even if it were so, the connection is that it does not have great (mahaggata) objects.
Mặc dù có thể có, nhưng không liên quan đến việc nó có đối tượng cao thượng.
‘‘Na hi maggo paccayuppanno na hotī’’ti iminā ‘‘atthapaṭisambhidā na maggārammaṇā’’ti vacanassa yathāvuttatthasādhakataṃ vibhāveti.
By "for the path is not non-condition-arisen," it clarifies that the statement "Atthapaṭisambhidā does not have the path as its object" confirms the meaning as stated.
Bằng câu ‘‘con đường không phải là duyên sinh’’ này, Ngài làm rõ rằng câu ‘‘phân tích nghĩa không phải là đối tượng của con đường’’ là đúng theo ý nghĩa đã nói.
Tassāti paṭibhānapaṭisambhidāya na mahaggatārammaṇatā sambhavati nanu nayaṃ anussarantassāti adhippāyo.
For that Paṭibhānapaṭisambhidā, there is no great (mahaggata) object; the intention is: does not such a state arise for one who remembers the method?
Của nó nghĩa là, của phân tích biện tài, không có đối tượng cao thượng không thể xảy ra, phải chăng là ý nghĩa rằng người không ghi nhớ phương pháp này?
Dvepīti ‘‘atthapaṭisambhidā na maggārammaṇā, tisso paṭisambhidā siyā parittārammaṇā, siyā mahaggatārammaṇā, siyā appamāṇārammaṇā’’ti ca dvepi etā pāḷiyo.
Both these Pāli passages: "Atthapaṭisambhidā does not have the path as its object," and "the three paṭisambhidā may have limited objects, may have great objects, may have immeasurable objects."
Cả hai nghĩa là, cả hai đoạn kinh này: ‘‘phân tích nghĩa không phải là đối tượng của con đường, ba phân tích có thể có đối tượng giới hạn, có thể có đối tượng cao thượng, có thể có đối tượng vô lượng’’.
Tāsu balavatarāya ṭhānassa, itarāya adhippāyamagganassa ca upāyadassanamukhena tāsaṃ aññamaññaṃ avirodhaṃ dassetuṃ ‘‘kusalākusalānaṃ panā’’tiādimāha.
To show their non-contradiction through the method of showing the strength of one passage and the intended meaning of the other, it states: "But of wholesome and unwholesome actions," etc.
Để chỉ ra sự không mâu thuẫn giữa chúng bằng cách chỉ ra phương pháp làm mạnh mẽ một đoạn và tìm kiếm ý nghĩa của đoạn kia, Ngài nói ‘‘nhưng của thiện và bất thiện’’ v.v..
‘‘Nippariyāyā tattha dhammapaṭisambhidā’’ti etena tattha atthapaṭisambhidāya pariyāyabhāvamāha.
"There, Dhammapaṭisambhidā is direct" means that there, Atthapaṭisambhidā is figurative.
‘‘Phân tích pháp ở đó là trực tiếp’’ bằng câu này, Ngài nói rằng phân tích nghĩa ở đó là gián tiếp.
Tathā vipākakiriyānantiādi yathādhippetassa atthassa visadisūdāharaṇadassanaṃ.
Similarly, of resultant and kriya actions, etc., is an example showing a disparate case for the intended meaning.
Tương tự, của quả và hành vi v.v. là việc đưa ra ví dụ khác biệt cho ý nghĩa được mong muốn.
Ubhayenapi ‘‘atthapaṭisambhidā na maggārammaṇā’’ti (vibha. 749) vacanaṃ suttantanayānugataṃ nippariyāyatthassa tattha adhippetattāti dīpeti.
By both, it is shown that the statement "Atthapaṭisambhidā does not have the path as its object" is in accordance with the Suttanta method, because the direct meaning is intended there.
Bằng cả hai cách, Ngài làm rõ rằng câu ‘‘phân tích nghĩa không phải là đối tượng của con đường’’ (Vibha. 749) phù hợp với phương pháp kinh tạng vì ý nghĩa trực tiếp được mong muốn ở đó.
Kiñci pana ñāṇantiādi ‘‘tisso paṭisambhidā’’tiādipāḷiyā samatthakaṃ.
Any knowledge, etc., supports the Pāli passage "the three paṭisambhidā."
Bất kỳ trí tuệ nào v.v. là sự hỗ trợ cho đoạn kinh ‘‘ba phân tích’’ v.v..
Yathādhippetassa atthassa paṭibhānaṃ dīpanaṃ paṭibhānaṃ.
The paṭibhāna (eloquence) is the elucidation or manifestation of the intended meaning.
Biện tài là sự hiển lộ, sự làm sáng tỏ ý nghĩa được mong muốn.
Tenāha ‘‘ñeyyappakāsanato’’ti.
Therefore, it is stated: "due to making the knowable manifest."
Do đó, Ngài nói ‘‘do làm sáng tỏ điều cần biết’’.
Iti yā ‘‘tisso paṭisambhidā’’ti pāḷi, tassā balavabhāvavibhāvanena itarāya adhippāyamagganaṃ katanti veditabbaṃ.
Thus, it should be understood that by clarifying the strong nature of the Pāli passage "the three paṭisambhidā," the intended meaning of the other is determined.
Như vậy, cần biết rằng bằng cách làm rõ sự mạnh mẽ của đoạn kinh ‘‘ba phân tích’’, ý nghĩa của đoạn kia đã được tìm kiếm.
Nippariyāyāti pariyāyarahitā ujukaṃ sarūpeneva pavattā.
Nippariyāyā means without metaphor, directly and intrinsically occurring.
Trực tiếp nghĩa là, không có gián tiếp, diễn ra thẳng thắn theo bản chất của nó.
Nippariyāya…pe… pavattiyanti ekantikaatthārammaṇaṃ ñāṇaṃ atthapaṭisambhidā, ñāṇārammaṇaṃ paṭibhānapaṭisambhidāti gahetvā desanāyaṃ.
Nippariyāya… (etc.)… occurrence is in the teaching, taking knowledge with an exclusively existential object as Atthapaṭisambhidā, and knowledge with a cognitive object as Paṭibhānapaṭisambhidā.
Trực tiếp…pe… diễn ra nghĩa là, trong sự giảng dạy khi chấp nhận rằng trí tuệ có đối tượng ý nghĩa tuyệt đối là phân tích nghĩa, và trí tuệ có đối tượng trí tuệ là phân tích biện tài.
1994
So evāti parassa abhilāpasaddo eva.
That very (sound) means the very word or expression of another.
Chính điều đó nghĩa là, chính lời nói của người khác.
Anuvattamānatā cassa niruttipaṭisambhidā paccuppannameva saddaṃ ārammaṇaṃ karontī, saddaṃ sutvā ‘‘ayaṃ sabhāvanirutti, ayaṃ na sabhāvaniruttī’’ti jānantīti ca ādivacanavasena veditabbo.
Its being followed, moreover, should be understood by means of introductory words such as that the analytical knowledge of language makes the present sound itself its object, and having heard the sound, knows, "this is a natural expression, this is not a natural expression."
Và sự tiếp nối của nó được hiểu theo cách nói rằng phân tích ngữ nghĩa lấy âm thanh hiện tại làm đối tượng, và khi nghe âm thanh, nó biết ‘‘đây là ngữ nghĩa tự tánh, đây không phải là ngữ nghĩa tự tánh’’ v.v..
1995
Pañhapucchakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the questioner is concluded.
Chú giải phần vấn đáp đã hoàn tất.
1996
Paṭisambhidāvibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Paṭisambhidā-vibhaṅga is concluded.
Chú giải phần phân tích Phân Tích Đạo đã hoàn tất.
Next Page →