Table of Contents

Vibhaṅga-mūlaṭīkā

Edit
856

15. Paṭisambhidāvibhaṅgo

15. Paṭisambhidāvibhaṅga

15. Phân tích Paṭisambhidā (Vô Ngại Giải)

857

1. Suttantabhājanīyaṃ

1. Suttantabhājanīya

1. Phần Phân tích Kinh tạng

858
1. Saṅgahavāravaṇṇanā
1. Commentary on the Saṅgahavāra
1. Giải thích về Phần Tổng hợp
859
718. Eseva nayoti saṅkhepena dassetvā tameva nayaṃ vitthārato dassetuṃ ‘‘dhammappabhedassa hī’’tiādimāha.
718. The same method (eseva nayo) means that after showing the method briefly, he then details it with "for the differentiation of Dhamma" and so on.
718. Cũng theo cách đó là sau khi trình bày một cách tóm tắt, để trình bày cách đó một cách chi tiết, ngài nói "Vì sự phân loại của các pháp" v.v.
Niruttipaṭibhānappabhedā tabbisayānaṃ atthādīnaṃ paccayuppannādibhedehi bhinditvā veditabbā.
The differentiations of Nirutti and Paṭibhāna should be known by differentiating the meaning and so on that are their objects, into causes, effects, etc.
Các phân loại về ngôn ngữ (nirutti) và biện tài (paṭibhāna) cần được hiểu là phân chia các ý nghĩa, v.v. liên quan đến chúng theo các loại như nhân duyên, hiện tại, v.v.
860
‘‘Yaṃ kiñci paccayasamuppanna’’nti etena saccahetudhammapaccayākāravāresu āgatāni dukkhādīni gahitāni.
"Whatever arises from conditions" (yaṃ kiñci paccayasamuppannaṃ) refers to suffering and so on, mentioned in the sections on truth, causal factors, and conditions.
"Bất cứ điều gì phát sinh do duyên" bao gồm khổ, v.v. được đề cập trong các phần về chân lý, nhân duyên và các yếu tố duyên.
Saccapaccayākāravāresu nibbānaṃ, pariyattivāre bhāsitattho, abhidhammabhājanīye vipāko kiriyañcāti evaṃ pāḷiyaṃ vuttānameva vasena pañca atthā veditabbā, tathā dhammā ca.
In the sections on truth and conditions, Nibbāna is included; in the section on textual study (pariyatti), it is the taught meaning; in the Abhidhammabhājanīya, it is result (vipāka) and function (kiriya). Thus, the five meanings should be understood according to what is stated in the Pāḷi, and similarly the dhammas.
Niết-bàn trong các phần về duyên chân lý, ý nghĩa được nói trong phần pariyatti, và quả dị thục (vipāka) và hành động (kiriya) trong phần phân tích Abhidhamma; như vậy, năm ý nghĩa cần được hiểu theo những gì đã được nói trong Pāḷi, và các pháp cũng vậy.
861
Vidahatīti nibbattakahetuādīnaṃ sādhāraṇaṃ nibbacanaṃ, tadatthaṃ pana vibhāvetumāha ‘‘pavatteti ceva pāpeti cā’’ti.
He brings forth (vidahatī) is a common definition for productive causes and so on. To explain its meaning, he says, "it causes to occur and it leads to."
Vidahatī là một định nghĩa chung cho các nguyên nhân phát sinh, v.v. Để giải thích ý nghĩa đó, ngài nói "làm cho phát sinh và làm cho đạt được".
Tesu purimo attho maggavajjesu daṭṭhabbo.
Of these, the former meaning should be understood in all cases except the path.
Trong số đó, ý nghĩa đầu tiên cần được hiểu trong các trường hợp không phải là con đường (magga).
Bhāsitampi hi avabodhanavasena atthaṃ pavattetīti.
For even what is spoken brings forth meaning by way of comprehension.
Vì ngay cả lời nói cũng làm cho ý nghĩa phát sinh theo cách hiểu biết.
Maggo pana nibbānaṃ pāpetīti tasmiṃ pacchimo.
The path, however, leads to Nibbāna, so the latter meaning applies to it.
Còn con đường thì làm cho đạt đến Niết-bàn, nên ý nghĩa sau cùng thuộc về nó.
862
Dhammaniruttābhilāpeti ettha dhamma-saddo sabhāvavācakoti katvā āha ‘‘yā sabhāvaniruttī’’ti, aviparītaniruttīti attho.
In "Dhamma-niruttābhilāpe", the word Dhamma is a natural characteristic. Therefore, he says, "that natural characteristic" (yā sabhāvaniruttī), meaning the unperverted expression.
Trong "Dhammaniruttābhilāpe", từ dhamma có nghĩa là bản chất, nên ngài nói "ngôn ngữ bản chất", có nghĩa là ngôn ngữ không sai lệch.
Tassā abhilāpeti tassā niruttiyā avacanabhūtāya paññattiyā abhilāpeti keci vaṇṇayanti.
"In the declaration of that" (tassā abhilāpe): Some commentators explain this as the declaration of that designation (paññatti), which is inexpressible.
"Trong sự diễn đạt của điều đó", một số người giải thích là sự diễn đạt của paññatti (khái niệm) không phải là lời nói của nirutti (ngôn ngữ) đó.
Evaṃ sati paññatti abhilapitabbā, na vacananti āpajjati, na ca vacanato aññaṃ abhilapitabbaṃ uccāretabbaṃ atthi, athāpi phassādivacanehi bodhetabbaṃ abhilapitabbaṃ siyā, evaṃ sati atthadhammavajjaṃ tehi bodhetabbaṃ na vijjatīti tesaṃ niruttibhāvo āpajjati.
If so, the designation itself would be what is declared, not the word, and there is nothing to be declared or uttered other than the word. Alternatively, if something to be taught or declared by words like "phassa" (contact) existed, then there would be nothing to be taught by them apart from meaning-dhamma, and thus they would become nirutti.
Nếu vậy, khái niệm sẽ được diễn đạt, chứ không phải lời nói, và không có gì khác ngoài lời nói để diễn đạt hay phát âm; nhưng nếu có điều gì đó cần được hiểu hay diễn đạt bằng các từ như xúc (phassa), v.v., thì không có gì cần được hiểu bởi chúng ngoài ý nghĩa và pháp, do đó chúng trở thành nirutti.
‘‘Phassoti ca sabhāvanirutti, phassaṃ phassāti na sabhāvaniruttī’’ti dassitovāyamattho, na ca avacanaṃ evaṃpakāraṃ atthi, tasmā vacanabhūtāya eva tassā sabhāvaniruttiyā abhilāpe uccāraṇeti attho daṭṭhabbo.
"Contact is a natural characteristic, 'contact, contact' is not a natural characteristic" — this meaning has been shown. And there is no such inexpressible thing. Therefore, the meaning should be understood as "in the declaration, the utterance, of that natural characteristic which is a word."
Ý nghĩa này đã được chỉ ra: "Xúc là ngôn ngữ bản chất, 'xúc là xúc' không phải là ngôn ngữ bản chất," và không có điều gì không phải lời nói như vậy; do đó, ý nghĩa cần được hiểu là sự diễn đạt, tức là sự phát âm của ngôn ngữ bản chất đó, vốn là lời nói.
863
Taṃ sabhāvaniruttiṃ saddaṃ ārammaṇaṃ katvā paccavekkhantassa tasmiṃ sabhāvaniruttābhilāpe pabhedagataṃ ñāṇaṃ niruttipaṭisambhidāti vuttattā niruttisaddārammaṇāya sotaviññāṇavīthiyā parato manodvāre niruttipaṭisambhidā pavattatīti vadanti.
Because it is said, "The knowledge that grasps the distinctions in that expression of intrinsic language, for one who contemplates that sound, the intrinsic language, as its object, is Niruttipaṭisambhidā (Analytical Knowledge of Language)," they say that Niruttipaṭisambhidā arises in the mind-door after the ear-consciousness process, which has the sound of language as its object.
Vì đã nói rằng: “Đối với người quán xét, lấy âm thanh của ngôn ngữ tự tánh ấy làm đối tượng, tuệ triệt đạt sự phân biệt trong biểu đạt ngôn ngữ tự tánh ấy chính là Vô ngại giải về Ngôn ngữ (Niruttipaṭisambhidā)”, nên họ nói rằng Vô ngại giải về Ngôn ngữ phát sinh ở ý môn sau lộ trình nhĩ thức có âm thanh ngôn ngữ làm đối tượng.
‘‘Niruttipaṭisambhidā paccuppannārammaṇā’’ti ca vacanaṃ saddaṃ gahetvā pacchā jānanaṃ sandhāya vuttanti.
And the statement, "Niruttipaṭisambhidā has a present object," is said with reference to knowing after having apprehended the sound.
Và câu nói ‘‘Vô ngại giải về Ngôn ngữ có đối tượng hiện tại’’ được nói với ý nghĩa là sự hiểu biết sau khi nắm bắt âm thanh.
Evaṃ pana aññasmiṃ paccuppannārammaṇe aññaṃ paccuppannārammaṇanti vuttanti āpajjati.
However, if it is said thus, it would imply that one present object is a present object for another.
Tuy nhiên, nếu vậy, sẽ dẫn đến việc nói rằng một đối tượng hiện tại khác là một đối tượng hiện tại khác.
Yathā pana dibbasotañāṇaṃ manussāmanussādisaddappabhedanicchayassa paccayabhūtaṃ taṃ taṃ saddavibhāvakaṃ, evaṃ sabhāvāsabhāvaniruttinicchayassa paccayabhūtaṃ paccuppannasabhāvaniruttisaddārammaṇaṃ taṃvibhāvakañāṇaṃ niruttipaṭisambhidāti vuccamāne na pāḷivirodho hoti.
But just as divine ear-knowledge, which is the cause for discerning the distinctions of sounds of humans, non-humans, and so on, clarifies those various sounds, so too, if the knowledge that clarifies the present intrinsic language-sound, which is the object and cause for discerning intrinsic and non-intrinsic language, is called Niruttipaṭisambhidā, there would be no contradiction with the Pāḷi texts.
Tuy nhiên, giống như thiên nhĩ tuệ là nhân tố cho sự quyết định phân biệt các loại âm thanh của người, phi nhân, v.v., và làm sáng tỏ các âm thanh ấy, thì cũng vậy, nếu tuệ làm sáng tỏ đối tượng âm thanh của ngôn ngữ tự tánh hiện tại, vốn là nhân tố cho sự quyết định ngôn ngữ tự tánh và phi tự tánh, được gọi là Vô ngại giải về Ngôn ngữ, thì sẽ không có mâu thuẫn với Pāḷi.
Taṃ sabhāvaniruttiṃ saddaṃ ārammaṇaṃ katvā paccavekkhantassāti ca paccuppannasaddārammaṇaṃ paccavekkhaṇaṃ pavattayantassāti na na sakkā vattuṃ.
And it is not impossible to say, " for one who contemplates that sound, the intrinsic language, as its object," meaning, for one who engages in contemplation with a present sound as its object.
Và câu ‘‘Đối với người quán xét, lấy âm thanh của ngôn ngữ tự tánh ấy làm đối tượng’’ thì không thể không nói rằng đó là người đang thực hành sự quán xét đối tượng âm thanh hiện tại.
Tampi hi ñāṇaṃ sabhāvaniruttiṃ vibhāventaṃyeva taṃtaṃsaddapaccavekkhaṇānantaraṃ taṃtaṃpabhedanicchayahetuttā niruttiṃ bhindantaṃ paṭivijjhantameva uppajjatīti ca pabhedagatampi hotīti.
For that knowledge, too, in clarifying intrinsic language, arises immediately after contemplating various sounds, being the cause for discerning their distinctions, thereby penetrating and understanding the language, and thus it also becomes distinguished.
Vì tuệ ấy, khi làm sáng tỏ ngôn ngữ tự tánh, sau mỗi lần quán xét âm thanh, cũng phát sinh như là sự thấu suốt và phân biệt ngôn ngữ, do là nguyên nhân quyết định các phân biệt ấy, nên cũng là tuệ đã đạt đến sự phân biệt.
Sabhāvaniruttīti māgadhabhāsā adhippetāti tato aññaṃ sakkaṭanāmādisaddaṃ sandhāya ‘‘aññaṃ panā’’ti āha.
By " intrinsic language" the Māgadha language is intended; referring to other sounds such as Sanskrit names and so on, he says, " But another".
Nói ‘‘Ngôn ngữ tự tánh (Sabhāvanirutti)’’ là ý chỉ tiếng Māgadha, nên để chỉ các âm thanh khác như tiếng Phạn, v.v., ngài nói ‘‘Còn một loại khác (aññaṃ pana)’’.
Byañjananti nipātapadamāha.
" Byañjana" refers to the indeclinable particle.
‘‘Từ (Byañjana)’’ là chỉ từ loại bất biến (nipāta).
864
Kathitaṃ aṭṭhakathāyaṃ.
" Said" in the commentary.
Đã được nói trong Chú giải.
Bodhimaṇḍa-saddo paṭhamābhisambuddhaṭṭhāne eva daṭṭhabbo, na yattha katthaci bodhirukkhassa patiṭṭhitaṭṭhāne.
The term " Bodhi-maṇḍa" should be understood as the place where the first complete enlightenment occurred, not just any place where a Bodhi tree is established.
Từ ‘‘Bodhimaṇḍa’’ chỉ nên hiểu là nơi thành tựu Chánh đẳng Chánh giác đầu tiên, chứ không phải bất kỳ nơi nào có cây Bồ đề được trồng.
Suvaṇṇasalākanti seṭṭhasalākaṃ, dhammadesanatthaṃ salākaṃ gahetvāti attho, na paṭisambhidāyaṃ ṭhitena pavāritaṃ, tasmā paṭisambhidāto aññeneva pakārena jānitabbato na sakkaṭabhāsājānanaṃ paṭisambhidākiccanti adhippāyo.
" Golden rod" means an excellent rod; the meaning is, taking a rod for teaching the Dhamma. It is not something offered by one who abides in Paṭisambhidā; therefore, it implies that the knowledge of Sanskrit language is not a function of Paṭisambhidā, as it is to be known by a method different from Paṭisambhidā.
‘‘Suvaṇṇasalākaṃ’’ có nghĩa là cây gậy tốt nhất, ý là cầm cây gậy để thuyết pháp, ‘‘không phải do người đã đạt Vô ngại giải (na paṭisambhidāyaṃ ṭhitena)’’ được mời, do đó, ý nghĩa là việc hiểu tiếng Phạn không phải là công việc của Vô ngại giải, bởi vì nó phải được biết bằng một cách khác ngoài Vô ngại giải.
865
Idaṃ kathitanti māgadhabhāsāya sabhāvaniruttitāñāpanatthaṃ idaṃ idāni vattabbaṃ kathitanti attho.
" This is said" means that what is now to be said is stated to indicate the intrinsic linguistic nature of the Māgadha language.
‘‘Điều này đã được nói (Idaṃ kathita)’’ có nghĩa là điều sắp nói này đã được nói để làm rõ rằng tiếng Māgadha là ngôn ngữ tự tánh.
Chaddantavāraṇa (jā. 1.16.97 ādayo) - tittirajātakādīsu (jā. 1.4.73 ādayo) tiracchānesu ca māgadhabhāsā ussannā, na oṭṭakādibhāsā sakkaṭaṃ vā.
In the Chaddanta-elephant (Jā. 1.16.97 onwards) and Tittira Jātaka and similar tales (Jā. 1.4.73 onwards), the Māgadha language is prevalent among animals, not the language of camels and so on, or Sanskrit.
Trong các câu chuyện như ‘‘Chaddantavāraṇa’’ và ‘‘Tittirijātaka’’, tiếng Māgadha phổ biến ở loài súc sinh, chứ không phải tiếng lạc đà hay tiếng Phạn.
866
Tatthāti māgadhasesabhāsāsu.
" Among them" refers to the Māgadha and other languages.
‘‘Ở đó (Tatthā)’’ là trong tiếng Māgadha và các ngôn ngữ còn lại.
Sesā parivattanti ekantena kālantare aññathā honti vinassanti ca.
" The others change" means they entirely become otherwise and perish over time.
‘‘Các ngôn ngữ còn lại biến đổi (Sesā parivattanti)’’ có nghĩa là chúng hoàn toàn thay đổi và biến mất theo thời gian.
Māgadhā pana katthaci kadāci parivattantīpi na sabbattha sabbadā sabbathā ca parivattati, kappavināsepi tiṭṭhatiyevāti ‘‘ayamevekā na parivattatī’’ti āha.
But Māgadha, although it may change somewhere or at some time, does not change everywhere, always, and in every way; it remains even at the destruction of the world-cycle, and so he says, " This one alone does not change".
Còn tiếng Māgadha, dù đôi khi có thay đổi ở một số nơi, nhưng không phải ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cách, và nó vẫn tồn tại ngay cả khi kiếp hoại diệt, nên ngài nói ‘‘Chỉ có duy nhất ngôn ngữ này không biến đổi (ayamevekā na parivattatī)’’.
Papañcoti cirāyananti attho.
" Papañca" means delay.
‘‘Papañco’’ có nghĩa là sự trì hoãn.
Buddhavacanameva cetassa visayo, teneva ‘‘nelaṅgo setapacchādo’’ti gāthaṃ pucchito citto gahapati ‘‘‘kiṃ nu kho etaṃ, bhante, bhagavatā bhāsita’nti?
The words of the Buddha are its domain; therefore, when Citta the householder was asked about the verse, "With no marks, with a white back," he said, "'Is this, Venerable Sir, spoken by the Blessed One?'
Chỉ có lời Phật là đối tượng của nó, vì vậy, khi gia chủ Citta được hỏi về bài kệ ‘‘nelaṅgo setapacchādo’’, ông đã nói rằng: ‘‘Bạch Thế Tôn, có phải điều này do Thế Tôn nói không?’’.
‘Evaṃ gahapatī’ti.
'Yes, householder.'
‘Phải vậy, này gia chủ’.
‘Tena hi, bhante, muhuttaṃ āgametha, yāvassa atthaṃ pekkhāmī’’’ti (saṃ. ni. 4.347) āhāti vadanti.
'Then, Venerable Sir, wait a moment, until I look into its meaning'" (Saṃ. Ni. 4.347), so they say.
‘Nếu vậy, bạch Thế Tôn, xin đợi một lát, để con xem xét ý nghĩa của nó’’’.
867
Sabbatthakañāṇanti atthādīsu ñāṇaṃ.
" Omniscient knowledge" is knowledge regarding meaning and so on.
‘‘Sabbatthakañāṇaṃ’’ là tuệ về các ý nghĩa, v.v.
Tañhi sabbesu tesu tīsu catūsupi vā pavattattā, kusalakiriyabhūtāya paṭibhānapaṭisambhidāya dhammatthabhāvato tīsu eva vā pavattattā ‘‘sabbatthakañāṇa’’nti vuttaṃ.
For it is called " omniscient knowledge" because it occurs in all three or four of these, or because it occurs only in the three (meaning, Dhamma, and language) due to the nature of Dhamma and meaning in the analytical knowledge of exposition, which is an action of skillfulness.
Tuệ ấy được gọi là ‘‘Sabbatthakañāṇaṃ’’ (tuệ toàn diện) vì nó phát sinh trong tất cả ba hoặc bốn điều đó, hoặc vì nó phát sinh trong ba điều do bản chất của trí tuệ phân tích về pháp và nghĩa là một hành động thiện lành.
Imāni ñāṇāni idamatthajotakānīti sātthakānaṃ paccavekkhitabbattā sabbo attho etassātipi sabbatthakaṃ, sabbasmiṃ khittanti vā.
These knowledges clarify this meaning, and since all meaning belongs to this, it is omniscient, or it is in every field, so it should be contemplated as having meaning.
Những tuệ này làm sáng tỏ ý nghĩa này, nên tất cả ý nghĩa đều thuộc về nó, hoặc là ‘‘Sabbatthakaṃ’’ vì nó bao trùm tất cả, hoặc là ở khắp mọi nơi.
Sekkhe pavattā arahattappattiyā visadā hontīti vadanti.
They say that these knowledges, occurring in the Sekkha (learners), become clear upon attaining Arahantship.
Họ nói rằng những tuệ này trở nên rõ ràng khi đạt được quả A-la-hán, phát sinh trong những người có học (sekkhā).
Pubbayogo viya pana arahattappatti arahatopi paṭisambhidāvisadatāya paccayo na na hotīti pañcannampi yathāyogaṃ sekkhāsekkhapaṭisambhidāvisadattakāraṇatā yojetabbā.
However, just as prior practice (pubbayoga) is a strong condition, so too the attainment of Arahantship is a condition for the clarity of Paṭisambhidās even for an Arahant; it is not that it is not a condition. Therefore, the causal relationship for the clarity of the Paṭisambhidās of Sekkhas and Arahants, in accordance with their respective types, should be linked for all five.
Tuy nhiên, giống như sự tu tập trước đây, việc đạt được quả A-la-hán cũng là nhân tố cho sự rõ ràng của Vô ngại giải của bậc A-la-hán, nên không thể không nói như vậy. Do đó, cần phải kết hợp nhân tố làm rõ ràng Vô ngại giải của bậc hữu học và vô học cho cả năm loại một cách thích hợp.
868
Pucchāya parato pavattā kathāti katvā aṭṭhakathā ‘‘paripucchā’’ti vuttā.
The commentary is called " paripucchā" (inquiry) because it is a discourse that arises after a question.
Chú giải được gọi là ‘‘paripucchā’’ vì nó là lời nói phát sinh sau câu hỏi.
Paṭipattiṃ pūretabbaṃ maññissantīti paṭipattigarutāya lābhaṃ hīḷentena satasahassagghanakampi kambalaṃ vāsiyā koṭṭetvā paribhaṇḍakaraṇaṃ mayā kataṃ āvajjitvā lābhagaruno pariyattidharā dhammakathikāva bhavituṃ na maññissantīti vuttaṃ hoti.
" They will consider that practice should be perfected" means that by recollecting his own act of cutting up a blanket worth a hundred thousand and making it into a rag for robes out of respect for practice, despising gain, it is said that those who are attached to gain, learned in the Dhamma, and Dhamma-preachers will not consider becoming such.
‘‘Sẽ nghĩ rằng phải hoàn thành sự thực hành (paṭipattiṃ pūretabbaṃ maññissantī)’’ có nghĩa là, khi quán tưởng việc tôi đã cắt tấm chăn trị giá hàng trăm ngàn bằng dao để làm vật dụng, vì coi trọng sự thực hành mà khinh thường lợi lộc, thì những người trọng lợi lộc, những người trì giữ giáo pháp và những người thuyết pháp sẽ không nghĩ rằng họ chỉ nên là những người như vậy.
Ettha ca therassa kaṅkhuppattiyā pubbe avisadataṃ dassetvā arahattappattassa pañhavissajjanena arahattappattiyā visadatā dassitā.
Here, the lack of clarity of the Elder before the arising of doubt is shown, and the clarity upon attaining Arahantship is shown through the answering of the question by the one who had attained Arahantship.
Ở đây, sự không rõ ràng trước khi Tôn giả phát sinh nghi ngờ được chỉ ra, và sự rõ ràng do việc giải đáp vấn đề của bậc A-la-hán được chỉ ra thông qua việc đạt được quả A-la-hán.
Tissatthero anantaraṃ vutto tissatthero evāti vadanti.
They say that " Elder Tissa" refers to the Elder Tissa mentioned immediately before.
Họ nói rằng ‘‘Tissatthero’’ là Tôn giả Tissa đã được nói đến trước đó.
869
Pabhedo nāma maggehi adhigatānaṃ paṭisambhidānaṃ pabhedagamanaṃ.
" Pabheda" (distinction) refers to the act of distinguishing the analytical knowledges attained through the paths.
‘‘Pabhedo’’ (sự phân biệt) là sự phân biệt các Vô ngại giải đã đạt được bằng các đạo.
Adhigamo tehi paṭilābho, tasmā so lokuttaro, pabhedo kāmāvacaro daṭṭhabbo.
" Adhigama" (attainment) is the acquisition of those, so it is supramundane; pabheda should be seen as mundane, pertaining to the sense-sphere.
‘‘Adhigamo’’ (sự chứng đắc) là sự đạt được chúng, do đó nó là siêu thế, còn sự phân biệt nên được xem là thuộc dục giới.
Na pana tathāti yathā adhigamassa balavapaccayo hoti, na tathā pabhedassāti attho.
" Not in that way" means that it is not as strong a condition for distinction as it is for attainment.
‘‘Không phải như vậy (Na pana tathā)’’ có nghĩa là không phải là nhân tố mạnh mẽ cho sự phân biệt như nó là cho sự chứng đắc.
Idāni pariyattiyādīnaṃ adhigamassa balavapaccayattābhāvaṃ, pubbayogassa ca balavapaccayattaṃ dassento ‘‘pariyattisavanaparipucchā hī’’tiādimāha.
Now, showing that study, etc., are not strong conditions for attainment, and that prior practice is a strong condition, he says, " for study, listening, and inquiry..." and so on.
Bây giờ, để chỉ ra rằng sự học hỏi, v.v., không phải là nhân tố mạnh mẽ cho sự chứng đắc, và sự tu tập trước đây là nhân tố mạnh mẽ, ngài nói ‘‘Vì sự học hỏi, lắng nghe, hỏi han (pariyattisavanaparipucchā hī)’’ v.v.
Tattha paṭisambhidā nāma natthīti paṭisambhidādhigamo natthīti adhippāyo.
There, " there is no Paṭisambhidā" means there is no attainment of Paṭisambhidā, this is the intention.
Trong đó, ‘‘không có Vô ngại giải (paṭisambhidā nāma natthī)’’ có nghĩa là không có sự chứng đắc Vô ngại giải.
Idāni yaṃ vuttaṃ hoti, taṃ dassento ‘‘ime panā’’tiādimāha.
Now, showing what is said, he says, " These, however..." and so on.
Bây giờ, để chỉ ra điều đã được nói, ngài nói ‘‘Những điều này (ime panā)’’ v.v.
Pubbayogādhigamā hi dvepi visadakāraṇāti ‘‘pubbayogo pabhedassa balavapaccayo hotī’’ti vuttanti.
Both prior practice and attainment are causes for clarity, therefore it is said, "prior practice is a strong condition for distinction."
Vì cả sự tu tập trước đây và sự chứng đắc đều là nhân tố làm rõ ràng, nên đã nói rằng ‘‘sự tu tập trước đây là nhân tố mạnh mẽ cho sự phân biệt’’.
870
Saṅgahavāravaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Compendium Section is finished.
Phần giải thích về chương Tóm tắt đã hoàn tất.
871
2. Saccavārādivaṇṇanā
2. Explanation of the Truth Section and so on
2. Giải thích về chương Sự thật, v.v.
872
719. Hetuvāre kālattayepi hetuphaladhammā ‘‘atthā’’ti vuttā, tesañca hetudhammā ‘‘dhammā’’ti, dhammavāre veneyyavasena atītānañca saṅgahitattā ‘‘uppannā samuppannā’’tiādi na vuttanti atītapaccuppannā ‘‘atthā’’ti vuttā, taṃnibbattakā ca ‘‘dhammā’’ti idametesaṃ dvinnampi vārānaṃ nānattaṃ.
In the Cause Section, cause-and-effect phenomena in all three times were called "atthā" (meanings/entities), and their cause-phenomena were called "dhammā" (principles/factors). In the Dhamma Section, because past phenomena were also included for the sake of those to be trained, "arisen, come into being," etc., were not stated; thus, past and present phenomena were called "atthā," and those that produce them were called "dhammā." This is the difference between these two sections.
Trong chương Nhân, các pháp nhân và quả trong ba thời gian được gọi là ‘‘các sự vật (atthā)’’, và các pháp nhân của chúng được gọi là ‘‘các pháp (dhammā)’’. Trong chương Pháp, vì các pháp quá khứ cũng được bao gồm tùy theo căn cơ của chúng sinh, nên không nói ‘‘đã sinh, đã phát sinh (uppannā samuppannā)’’ v.v., mà các pháp quá khứ và hiện tại được gọi là ‘‘các sự vật (atthā)’’, và các pháp tạo ra chúng được gọi là ‘‘các pháp (dhammā)’’. Đây là sự khác biệt giữa hai chương này.
873
Saccavārādivaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Truth Section and so on is finished.
Phần giải thích về chương Sự thật, v.v. đã hoàn tất.
874
Suttantabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The explanation of the Suttanta-division is finished.
Phần giải thích về phân tích theo Kinh tạng đã hoàn tất.
875

2. Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā

2. Explanation of the Abhidhamma-division

2. Giải thích về phân tích theo Vi diệu pháp

876
725. Avuttattāti ‘‘tesaṃ vipāke ñāṇa’’nti sāmaññena vatvā visesena avuttattāti adhippāyo.
" Because it is not stated" means that by stating generally "knowledge of their results," it is intended that it is not specifically stated.
‘‘Avuttattā’’ (vì không được nói) có nghĩa là, sau khi nói chung ‘‘tuệ về quả của chúng’’, thì không nói cụ thể.
Ettha ca kiriyānaṃ avipākattā dhammabhāvo na vuttoti.
And here, because functional consciousness (kiriyā) has no result (vipāka), its Dhamma-nature is not stated.
Ở đây, vì các pháp hành không phải là quả, nên bản chất pháp không được nói đến.
Yadi evaṃ vipākā na hontīti atthabhāvo ca na vattabboti?
If so, since they have no results, their attha-nature (nature as entities) should also not be stated?
Nếu vậy, thì bản chất sự vật cũng không nên được nói đến, vì chúng không phải là quả ư?
Na, paccayuppannattā.
No, because they are arisen due to conditions.
Không, vì chúng là pháp do duyên sinh.
Evañce kusalākusalānampi atthabhāvo āpajjatīti.
If that were the case, then skillful and unskillful phenomena would also have attha-nature?
Nếu vậy, thì bản chất sự vật cũng áp dụng cho các pháp thiện và bất thiện ư?
Nappaṭisiddho, vipākassa pana padhānahetutāya pākaṭattā dhammabhāvova tesaṃ vutto.
That is not denied, but because vipāka is clearly principal and a cause, their Dhamma-nature alone is stated.
Không bị phủ nhận, nhưng vì quả là nhân tố chính và rõ ràng, nên bản chất pháp của chúng mới được nói đến.
Kiriyānaṃ paccayattā dhammabhāvo āpajjatīti ce?
If it is said that their Dhamma-nature arises because functional consciousness (kiriyā) are conditions?
Nếu nói rằng bản chất pháp áp dụng cho các pháp hành vì chúng là nhân tố ư?
Nāyaṃ doso appaṭisiddhattā, kammaphalasambandhassa pana ahetuttā dhammabhāvo na vutto.
This is not a fault, as it is not denied, but their Dhamma-nature is not stated because the connection of kamma and its result has no cause.
Đây không phải là lỗi vì không bị phủ nhận, nhưng vì mối liên hệ giữa nghiệp và quả không phải là vô nhân, nên bản chất pháp không được nói đến.
Apica ‘‘ayaṃ imassa paccayo, idaṃ paccayuppanna’’nti evaṃ bhedaṃ akatvā kevalaṃ kusalākusale vipākakiriyadhamme ca sabhāvato paccavekkhantassa dhammapaṭisambhidā atthapaṭisambhidā ca hotītipi tesaṃ atthadhammatā na vuttāti veditabbā.
Moreover, it should be understood that for one who merely observes wholesome, unwholesome, resultant, and functional phenomena according to their intrinsic nature, without making a distinction such as ‘this is the cause of this, this is the result,’ neither analytical knowledge of principles (dhammapaṭisambhidā) nor analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā) arises for them, and thus, their nature as meaning and principle is not stated.
Hơn nữa, cần phải hiểu rằng, nếu không phân biệt như vậy mà chỉ quán xét theo tự tánh các pháp thiện, bất thiện, quả và duy tác thì trí tuệ phân tích pháp và trí tuệ phân tích nghĩa cũng sinh khởi nơi người ấy, nhưng tính nghĩa và tính pháp của chúng không được nói đến.
Kusalākusalavāresu ca dhammapaṭisambhidā kusalākusalānaṃ paccayabhāvaṃ sattivisesaṃ sanipphādetabbataṃ passantī nipphādetabbāpekkhā hotīti taṃsambandheneva ‘‘tesaṃ vipāke ñāṇaṃ atthapaṭisambhidā’’ti vuttaṃ.
And in the contexts of wholesome and unwholesome phenomena, analytical knowledge of principles (dhammapaṭisambhidā), perceiving the causal nature of the wholesome and unwholesome, their specific potency, and their capacity to produce results, is thus expectant of what is to be produced. It is in this connection that it is stated, ‘the knowledge of their results is analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā).’
Và trong các trường hợp thiện, bất thiện, trí tuệ phân tích pháp nhìn thấy tính duyên, đặc tính năng lực và khả năng tạo ra (quả) của các pháp thiện, bất thiện, nên nó hướng đến cái cần được tạo ra; chính vì mối liên hệ đó mà đã nói rằng: “Trí tuệ về quả của chúng là trí tuệ phân tích nghĩa.”
Sabhāvadassanamattameva pana atthapaṭisambhidāya kiccaṃ nipphannaphalamattadassanatoti tassā nipphādakānapekkhattā vipākavāre ‘‘tesaṃ vipaccanake ñāṇaṃ dhammapaṭisambhidā’’ti na vuttanti veditabbaṃ.
However, the function of analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā) is merely the seeing of intrinsic nature—the mere seeing of an accomplished result. Therefore, because it is not dependent on producers, it should be understood that in the context of results, it is not stated, ‘the knowledge of their conditions is analytical knowledge of principles (dhammapaṭisambhidā).’
Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, đối với trí tuệ phân tích nghĩa, việc chỉ nhìn thấy tự tánh là chức năng của nó, đó là việc chỉ nhìn thấy kết quả đã được tạo ra; do đó, vì nó không phụ thuộc vào những gì tạo ra (quả), nên trong trường hợp quả, không nói rằng: “Trí tuệ về các pháp đối lập với chúng là trí tuệ phân tích pháp.”
877
Sabhāvapaññattiyāti na sattādipaññattiyā, aviparītapaññattiyā vā.
By conventional reality (sabhāvapaññattiyā) means not by conventional reality as a being, etc., or by unperverted conventional reality.
Sabhāvapaññattiyā (do khái niệm tự tánh) là không phải do khái niệm chúng sinh, v.v., hoặc do khái niệm không sai lệch.
Khobhetvāti lomahaṃsajananasādhukāradānādīhi khobhetvā.
Having stirred up (khobhetvā) means having stirred up through goosebumps-inducing applause and the like.
Khobhetvā (làm lay động) là làm lay động bằng cách làm cho dựng tóc gáy, tán thán, v.v.
Puna dhammassavane jānissathāti appassutattā dutiyavāraṃ kathento tadeva kathessatīti adhippāyo.
You will know (jānissathā) again upon hearing the Dhamma (puna dhammassavane): The meaning is that, being of little learning, he will speak the same thing when telling it a second time.
Puna dhammassavane jānissathā (các vị sẽ biết khi nghe pháp lần nữa) là có ý nói rằng vì ít nghe nên khi nói lần thứ hai thì sẽ nói lại điều đó.
878
746. Bhūmidassanatthanti ettha kāmāvacarā lokuttarā ca bhūmi ‘‘bhūmī’’ti veditabbā, cittuppādā vāti.
746. Here, for the purpose of showing the planes (bhūmidassanatthaṃ), the sensuous plane and the supramundane plane should be understood as ‘planes’ (bhūmi), or mental states (cittuppādā).
746. Ở đây, Bhūmidassanatthaṃ (để chỉ các cõi) thì cõi dục giới và cõi siêu thế được hiểu là “cõi”, hoặc là các tâm sinh.
879
Abhidhammabhājanīyavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the analytical section of Abhidhamma is concluded.
Phần giải thích về Abhidhammabhājanīya đã hoàn tất.
880

3. Pañhapucchakavaṇṇanā

3. Commentary on the Questioner

3. Phần giải thích về Pañhapucchaka

881
747. Paccayasamuppannañca atthaṃ paccayadhammañcāti vacanehi hetādipaccayasamuppannānaṃ kusalākusalarūpānampi atthapariyāyaṃ, hetādipaccayabhūtānaṃ vipākakiriyarūpānampi dhammapariyāyañca dasseti.
747. By the expressions ‘meaning that is causally originated and the phenomenon that is the cause’ (paccayasamuppannañca atthaṃ paccayadhammañcā), it indicates the category of meaning for causally originated wholesome, unwholesome, and material phenomena, and the category of principles for resultant, functional, and material phenomena that are causes.
747. Với các lời nói Paccayasamuppannañca atthaṃ paccayadhammañcā (nghĩa của các pháp do duyên sinh và pháp duyên), thì chỉ ra nghĩa của các sắc pháp thiện, bất thiện do các duyên như nhân sinh, và pháp của các sắc pháp quả, duy tác là duyên như nhân.
Paṭibhānapaṭisambhidāya kāmāvacaravipākārammaṇatā mahaggatārammaṇatā ca paṭisambhidāñāṇārammaṇatte na yujjati paṭisambhidāñāṇānaṃ kāmāvacaralokuttarakusalesu kāmāvacarakiriyālokuttaravipākesu ca uppattito.
For analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā), being objects of the sensuous plane or objects of the developed plane is not suitable as objects of analytical knowledge, because analytical knowledge arises in relation to sensuous plane and supramundane wholesome states, and sensuous plane functional states and supramundane resultant states.
Đối với trí tuệ phân tích biện tài, việc có đối tượng là quả dục giới và đối tượng là đại hành không phù hợp với việc trí tuệ phân tích là đối tượng của trí tuệ, vì các trí tuệ phân tích sinh khởi trong các pháp thiện dục giới, siêu thế và các pháp duy tác dục giới, quả siêu thế.
Sabbañāṇārammaṇatāya sati yujjeyya, ‘‘yena ñāṇena tāni ñāṇāni jānātī’’ti (vibha. 726) vacanato pana na sabbañāṇārammaṇatāti kathayanti.
It would be suitable if all knowledges were its objects, but they say that it is not the object of all knowledges because of the statement, “by which knowledge one knows those knowledges” (Vibh. 726).
Nếu có đối tượng là tất cả các trí tuệ thì sẽ phù hợp, nhưng vì lời nói “trí tuệ mà nhờ đó biết được các trí tuệ ấy” (Vibh. 726) nên không phải là đối tượng của tất cả các trí tuệ, họ nói như vậy.
Suttantabhājanīye pana ‘‘ñāṇesu ñāṇaṃ paṭibhānapaṭisambhidā’’ti avisesena vuttattā sabbañāṇārammaṇatā siyā.
However, in the Suttanta-Bhājanīya, since it is stated without distinction “knowledge of knowledges is analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā),” it could be the object of all knowledges.
Tuy nhiên, trong phần Suttantabhājanīya, vì đã nói “trí tuệ về các trí tuệ là trí tuệ phân tích biện tài” mà không có sự phân biệt, nên có thể là đối tượng của tất cả các trí tuệ.
Abhidhammabhājanīyepi cittuppādavasena kathanaṃ niravasesakathananti yathādassitavisayavacanavasena ‘‘yena ñāṇena tāni ñāṇāni jānātī’’ti yaṃ vuttaṃ, taṃ aññārammaṇataṃ na paṭisedhetīti.
And in the Abhidhamma-Bhājanīya too, the discourse in terms of mental states is an exhaustive discourse, and thus, what is stated as “by which knowledge one knows those knowledges,” in terms of the aforementioned specified object, does not preclude other objects.
Và trong phần Abhidhammabhājanīya, việc nói theo các tâm sinh là việc nói không sót, nên lời nói “trí tuệ mà nhờ đó biết được các trí tuệ ấy” được nói theo đối tượng đã chỉ ra, không phủ nhận việc có đối tượng khác.
Yathā ca atthapaṭisambhidāvisayānaṃ na niravasesena kathanaṃ abhidhammabhājanīye, evaṃ paṭibhānapaṭisambhidāvisayassapīti.
Just as the objects of analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā) are not discussed exhaustively in the Abhidhamma-Bhājanīya, so too are the objects of analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā).
Và cũng như trong phần Abhidhammabhājanīya, không phải là việc nói không sót về các đối tượng của trí tuệ phân tích nghĩa, thì cũng vậy đối với đối tượng của trí tuệ phân tích biện tài.
Evaṃ paṭibhānapaṭisambhidāya sabbañāṇavisayattā ‘‘tisso paṭisambhidā siyā parittārammaṇā siyā mahaggatārammaṇā siyā appamāṇārammaṇā’’ti (vibha. 749) vuttā.
Thus, because analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā) encompasses all knowledges as its objects, it is stated, “the three analytical knowledges may have limited objects, may have developed objects, may have immeasurable objects” (Vibh. 749).
Vì vậy, do trí tuệ phân tích biện tài có đối tượng là tất cả các trí tuệ, nên đã nói rằng: “Ba trí tuệ phân tích có thể có đối tượng là hữu hạn, có thể có đối tượng là đại hành, có thể có đối tượng là vô lượng” (Vibh. 749).
882
Yadipi ‘‘siyā atthapaṭisambhidā na maggārammaṇā’’ti (vibha. 749) vacanato abhidhammabhājanīye vuttapaṭisambhidāsveva pañhapucchakanayo pavatto.
Even though the mode of the questioner has arisen concerning the analytical knowledges discussed in the Abhidhamma-Bhājanīya, because of the statement “analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā) may not have the path as its object” (Vibh. 749).
Mặc dù theo lời nói “có thể trí tuệ phân tích nghĩa không có đối tượng là đạo” (Vibh. 749), phương pháp vấn đáp đã được thực hành trong chính các trí tuệ phân tích được nói trong phần Abhidhammabhājanīya.
Na hi maggo paccayuppanno na hoti, abhidhammabhājanīye ca paṭisambhidāñāṇavisayā eva paṭibhānapaṭisambhidā vuttāti na tassā mahaggatārammaṇatāti.
For the path is not causally originated, and in the Abhidhamma-Bhājanīya, only analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā) that has analytical knowledges as its objects is spoken of, and thus it does not have developed objects.
Vì đạo không phải là pháp do duyên sinh, và trong phần Abhidhammabhājanīya, chỉ có trí tuệ phân tích biện tài có đối tượng là các trí tuệ phân tích được nói đến, nên nó không có đối tượng là đại hành.
Evamapi dvepi etā pāḷiyo virujjhanti, tāsu balavatarāya ṭhatvā itarāya adhippāyo maggitabbo.
Even so, both these canonical passages contradict each other, and standing by the stronger of them, the meaning of the other should be sought.
Ngay cả như vậy, cả hai đoạn Pāḷi này đều mâu thuẫn, cần phải dựa vào đoạn mạnh hơn và tìm hiểu ý nghĩa của đoạn kia.
Kusalākusalānaṃ pana paccayuppannattapaṭivedhopi kusalākusalabhāvapaṭivedhavinimutto natthīti nippariyāyā tattha dhammapaṭisambhidā ekantadhammavisayattā, tathā vipākakiriyānaṃ paccayabhāvapaṭivedhopi vipākakiriyabhāvapaṭivedhavinimutto natthīti nippariyāyā tattha atthapaṭisambhidā ekantikaatthavisayattā.
However, the comprehension of the causally originated nature of wholesome and unwholesome phenomena is not distinct from the comprehension of their wholesome and unwholesome nature; therefore, analytical knowledge of principles (dhammapaṭisambhidā) there is without qualification, being exclusively concerned with principles. Similarly, the comprehension of the causal nature of resultant and functional phenomena is not distinct from the comprehension of their resultant and functional nature; therefore, analytical knowledge of meaning (atthapaṭisambhidā) there is without qualification, being exclusively concerned with meaning.
Tuy nhiên, sự thấu hiểu tính do duyên sinh của các pháp thiện, bất thiện không tách rời khỏi sự thấu hiểu tính thiện, bất thiện của chúng, nên trí tuệ phân tích pháp ở đó là tuyệt đối có đối tượng là pháp, vì nó có đối tượng là pháp một cách tuyệt đối; cũng vậy, sự thấu hiểu tính duyên của các pháp quả, duy tác không tách rời khỏi sự thấu hiểu tính quả, duy tác của chúng, nên trí tuệ phân tích nghĩa ở đó là tuyệt đối có đối tượng là nghĩa, vì nó có đối tượng là nghĩa một cách tuyệt đối.
Kiñci pana ñāṇaṃ appaṭibhānabhūtaṃ natthi ñeyyappakāsanatoti sabbasmimpi ñāṇe nippariyāyā paṭibhānapaṭisambhidā bhavituṃ arahati.
However, there is no knowledge that is not expressive of what is to be known; therefore, analytical knowledge of expression (paṭibhānapaṭisambhidā) can exist without qualification in all knowledge.
Tuy nhiên, không có trí tuệ nào không phải là biện tài, vì nó làm hiển lộ cái cần biết, nên trí tuệ phân tích biện tài có thể có mặt trong tất cả các trí tuệ một cách tuyệt đối.
Nippariyāyapaṭisambhidāsu pañhapucchakassa pavattiyaṃ dvepi pāḷiyo na virujjhanti.
When the questioner's mode of inquiry operates with unqualified analytical knowledges, both canonical passages do not contradict each other.
Khi phương pháp vấn đáp được thực hành trong các trí tuệ phân tích tuyệt đối, cả hai đoạn Pāḷi đều không mâu thuẫn.
883
Saddārammaṇattā bahiddhārammaṇāti ettha parassa abhilāpasaddārammaṇattāti bhavitabbaṃ.
Here, in ‘being an object of sound, it is an external object’ (saddārammaṇattā bahiddhārammaṇā), it should be understood as being an object of the other’s verbal utterance.
Saddārammaṇattā bahiddhārammaṇā (vì có đối tượng là âm thanh nên có đối tượng bên ngoài) ở đây nên hiểu là vì có đối tượng là âm thanh lời nói của người khác.
Na hi saddārammaṇatā bahiddhārammaṇatāya kāraṇaṃ saddassa ajjhattassa ca sabbhāvāti.
For being an object of sound is not a reason for being an external object, as sound can be internal.
Vì việc có đối tượng là âm thanh không phải là nguyên nhân của việc có đối tượng bên ngoài, vì âm thanh có cả bên trong và bên ngoài.
Anuvattamāno ca so eva saddoti visesanaṃ na katanti daṭṭhabbaṃ.
And it should be seen that the qualification ‘that same sound’ (so eva saddo) is not made when it is continuously present.
Và cần phải hiểu rằng không có sự phân biệt nào được thực hiện vì đó là cùng một âm thanh tiếp diễn.
884
Pañhapucchakavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Questioner is concluded.
Phần giải thích về Pañhapucchaka đã hoàn tất.
885
Paṭisambhidāvibhaṅgavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Vibhaṅga of Paṭisambhidā is concluded.
Phần giải thích về Paṭisambhidāvibhaṅga đã hoàn tất.
Next Page →