Table of Contents

Vimānavatthu-aṭṭhakathā

Edit
3144
5. Dutiyaupassayadāyakavimānavaṇṇanā
5. Description of the Vimāna of the Second Provider of Lodging
5. Giải thích về cung điện của người bố thí chỗ trú ngụ thứ hai
3145
Sūriyo yathā vigatavalāhake nabheti dutiyaupassayadāyakavimānaṃ.
‘‘Just as the sun in a cloudless sky’’ refers to the vimāna of the second provider of lodging.
Sūriyo yathā vigatavalāhake nabhe (Như mặt trời trên bầu trời không mây) là cung điện của người bố thí chỗ trú ngụ thứ hai.
Tassa kā uppatti?
What was its origin?
Sự phát sinh của nó là gì?
Bhagavā rājagahe viharati veḷuvane.
The Blessed One was dwelling in Rājagaha, in Veḷuvana.
Đức Thế Tôn đang trú tại Rājagaha (Vương Xá), trong rừng Veḷuvana.
Tena samayena sambahulā bhikkhū gāmakāvāse vassaṃ vasitvā bhagavantaṃ dassanāya rājagahaṃ uddissa gacchantā sāyaṃ aññataraṃ gāmaṃ sampāpuṇiṃsu.
At that time, many bhikkhus, having spent the Rains retreat in a village dwelling, were traveling towards Rājagaha to see the Blessed One, and in the evening, they arrived at a certain village.
Vào thời điểm đó, nhiều Tỳ-khưu đã an cư mùa mưa tại một trú xứ thôn quê, đang đi đến Rājagaha để chiêm bái Đức Thế Tôn thì vào buổi chiều, các Ngài đã đến một ngôi làng nọ.
Sesaṃ anantaravimānasadisameva.
The rest is similar to the immediately preceding vimāna story.
Phần còn lại tương tự như cung điện trước.
3146
1075.
1075.
1075.
3147
‘‘Sūriyo yathā vigatavalāhake nabhe…pe….
‘‘Just as the sun in a cloudless sky’’… (as before) ….
“Như mặt trời trên bầu trời không mây… (vân vân)….
3148
(Yathā purimavimānaṃ, tathā vitthāretabbaṃ;)
(It should be elaborated as the previous vimāna story;)
(Nên giải thích rộng rãi như cung điện trước;)
3149
1079.
1079.
1079.
3150
‘‘Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
‘‘And my radiance illuminates all directions.’’
Và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3151
Tattha gāthāsupi apubbaṃ natthi;
There is nothing new in these stanzas either;
Trong các bài kệ đó cũng không có gì mới lạ;
3152
Dutiyaupassayadāyakavimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
The description of the Vimāna of the Second Provider of Lodging is concluded.
Kết thúc phần giải thích về cung điện của người bố thí chỗ trú ngụ thứ hai.
3153
6. Bhikkhādāyakavimānavaṇṇanā
6. Description of the Vimāna of the Alms-giver
6. Giải thích về cung điện của người bố thí thức ăn
3154
Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānanti bhikkhādāyakavimānaṃ.
‘‘This high vimāna with jeweled pillars’’ refers to the vimāna of the alms-giver.
Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ (Cung điện cao này với những cột đá quý) là cung điện của người bố thí thức ăn.
Tassa kā uppatti?
What was its origin?
Sự phát sinh của nó là gì?
Bhagavā rājagahe viharati veḷuvane.
The Blessed One was dwelling in Rājagaha, in Veḷuvana.
Đức Thế Tôn đang trú tại Rājagaha (Vương Xá), trong rừng Veḷuvana.
Tena samayena aññataro bhikkhu addhānamaggapaṭipanno aññataraṃ gāmaṃ piṇḍāya paviṭṭho ekassa gharaddhāre aṭṭhāsi.
At that time, a certain bhikkhu, who was on a long journey, entered a certain village for alms and stood at the door of a house.
Vào thời điểm đó, một Tỳ-khưu nọ đang đi trên đường dài, vào một ngôi làng để khất thực và đứng trước cửa một ngôi nhà.
Tattha aññataro puriso dhotahatthapādo ‘‘bhuñjissāmī’’ti nisinno bhojanaṃ upanetvā pātiyā pakkhitte taṃ bhikkhuṃ disvā pātiyā bhattaṃ tassa bhikkhuno patte ākiranto tena ‘‘ekadesameva dehī’’ti vuttopi sabbameva ākiri.
There, a certain man, having washed his hands and feet, was seated, saying, "I will eat," and as he brought food and put it into a bowl, he saw that bhikkhu and, scooping rice from his bowl into the bhikkhu's alms-bowl, he poured all of it, even though the bhikkhu said, "Give only a portion."
Ở đó, một người đàn ông nọ đã rửa tay chân, ngồi xuống nói: “Tôi sẽ ăn,” và khi thức ăn được mang đến và đặt vào bát, ông ta thấy vị Tỳ-khưu đó. Khi ông ta đang đổ cơm từ bát của mình vào bát của vị Tỳ-khưu, mặc dù vị ấy nói: “Chỉ cho một phần thôi,” nhưng ông ta đã đổ tất cả.
So bhikkhu anumodanaṃ vatvā pakkāmi.
That bhikkhu gave his appreciation and departed.
Vị Tỳ-khưu ấy nói lời tùy hỷ rồi rời đi.
So puriso ‘‘chātajjhattassa bhikkhuno mayā abhuñjitvā bhattaṃ dinna’’nti anussaranto uḷāraṃ pītisomanassaṃ paṭilabhi.
That man, remembering, "I gave rice to a bhikkhu who was hungry, without eating it myself," attained great joy and happiness.
Người đàn ông ấy nhớ lại: “Tôi đã dâng cúng thức ăn cho vị Tỳ-khưu đang đói bụng mà không ăn,” và ông ấy đã đạt được sự hoan hỷ và hân hoan lớn lao.
So aparabhāge kālaṃ katvā tāvatiṃsesu dvādasayojanike kanakavimāne nibbatti.
Later, he passed away and was reborn in a golden vimāna twelve yojanas in size, in the Tāvatiṃsa realm.
Sau đó, ông ta mệnh chung và tái sanh vào cõi trời Tāvatiṃsa trong một cung điện vàng có chiều dài mười hai dojunā.
Taṃ āyasmā mahāmoggallānatthero devacārikaṃ caranto mahatiyā deviddhiyā virocamānaṃ disvā imāhi gāthāhi paṭipucchi –
Venerable Mahāmoggallāna, while wandering in the divine realms, saw him shining with great divine power and questioned him with these stanzas:
Tôn giả Mahāmoggallāna, khi đi du hành cõi trời, thấy vị thiên tử ấy đang rực rỡ với thần thông lớn lao, đã hỏi lại bằng những bài kệ này:
3155
1081.
1081.
1081.
3156
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ, samantato dvādasa yojanāni;
‘‘This high vimāna with jeweled pillars, twelve yojanas all around;
“Cung điện cao này với những cột đá quý, rộng mười hai dojunā khắp mọi phía;
3157
Kūṭāgārā sattasatā uḷārā, veḷuriyathambhā rucakatthatā subhā.
Seven hundred splendid pinnacled mansions, beautiful, paved with lapis lazuli pillars and precious gems.
Bảy trăm đỉnh tháp nguy nga, với những cột đá lưu ly được lát bằng ngọc quý, thật đẹp đẽ.
3158
1082.
1082.
1082.
3159
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo…pe…
"O deva, you have attained divine power, you are greatly potent…pe…
“Ngài đã đạt được thần thông của chư thiên, có uy lực lớn… (vân vân)….
3160
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions."
Và sắc diện của ngài chiếu sáng khắp mọi phương.”
3161
Sopi tassa imāhi gāthāhi byākāsi –
And that deva answered him with these verses:
Vị ấy cũng đã giải thích cho Ngài bằng những bài kệ này:
3162
1083.
1083.
1083.
3163
‘‘So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ’’.
"That deva, delighted in mind…pe… whose kamma this is the fruit."
“Vị thiên tử ấy với tâm hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp nào.”
3164
1084.
1084.
1084.
3165
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, disvāna bhikkhuṃ tasitaṃ kilantaṃ;
"When I was a human among humans, I saw a bhikkhu who was thirsty and weary;
“Khi còn là người ở cõi người, tôi đã thấy một Tỳ-khưu đang khát và mệt mỏi;
3166
Ekāhaṃ bhikkhaṃ paṭipādayissaṃ, samaṅgi bhattena tadā akāsiṃ.
I offered him a single meal; at that time, I made him replete with food.
Tôi đã dâng cúng một phần thức ăn, lúc đó tôi đã làm cho vị ấy có đủ thức ăn.
3167
1085.
1085.
1085.
3168
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe… vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
"Due to that, such is my radiance…pe… and my radiance illuminates all directions."
“Do đó, tôi có sắc diện như vậy… (vân vân)… và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3169
1084. Tattha ekāhaṃ bhikkhanti ekaṃ ahaṃ bhikkhāmattaṃ, ekaṃ bhattavaḍḍhitakanti attho.
1084. Therein, ekāhaṃ bhikkhaṃ means "a single portion of alms food," or "a single serving of rice."
Trong bài kệ 1084, ekāhaṃ bhikkhaṃ có nghĩa là một phần thức ăn, một suất cơm.
Paṭipādayissanti paṭipādesiṃ adāsiṃ.
Paṭipādayissaṃ means "I prepared," "I gave."
Paṭipādayissaṃ có nghĩa là tôi đã dâng cúng, tôi đã cho.
Samaṅgi bhattenāti bhattena samaṅgībhūtaṃ, laddhabhikkhanti attho.
Samaṅgi bhattenā means endowed with food, having obtained alms. That is the meaning.
Samaṅgi bhattena có nghĩa là có đủ thức ăn, có được thức ăn khất thực.
Evaṃ mahāthero tena devaputtena attano sucaritakamme pakāsite saparivārassa tassa dhammaṃ desetvā manussalokamāgato, taṃ pavattiṃ sammāsambuddhassa kathesi.
Thus, when the Mahāthera’s good deeds were proclaimed by that devaputta, having taught the Dhamma to him and his retinue, he came to the human world and related that event to the Perfectly Self-Enlightened One.
Như vậy, sau khi vị thiên tử ấy đã bày tỏ thiện nghiệp của mình cho Đại Trưởng lão, Ngài đã thuyết pháp cho vị ấy cùng với quyến thuộc, rồi trở về cõi người và kể lại sự việc đó cho Đức Chánh Đẳng Giác.
Satthā taṃ aṭṭhuppattiṃ katvā sampattamahājanassa dhammaṃ desesi.
The Teacher, having made that the occasion, taught the Dhamma to the assembled multitude.
Đức Bổn Sư đã kể lại câu chuyện đó và thuyết pháp cho đại chúng đang tụ họp.
Sā desanā mahājanassa sātthikā ahosīti.
That discourse was beneficial to the multitude.
Bài thuyết pháp đó đã mang lại lợi ích cho đại chúng.
3170
Bhikkhādāyakavimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Bhikkhādāyaka-vimāna is concluded.
Kết thúc phần giải thích về cung điện của người bố thí thức ăn.
3171
7. Yavapālakavimānavaṇṇanā
7. Commentary on the Yavapālaka-vimāna
7. Giải thích về cung điện của người chăn lúa mạch
3172
Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānanti yavapālakavimānaṃ.
" Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ" refers to the Vimāna of the Barley-Guardian.
Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ (Cung điện cao này với những cột đá quý) là cung điện của người chăn lúa mạch.
Tassa kā uppatti?
What was its origin?
Sự phát sinh của nó là gì?
Bhagavā rājagahe viharati veḷuvane.
The Blessed One was residing in Veḷuvana, near Rājagaha.
Đức Thế Tôn đang trú tại Rājagaha (Vương Xá), trong rừng Veḷuvana.
Tena samayena rājagahe aññataro duggatadārako yavakhettaṃ rakkhati.
At that time, a certain poor boy in Rājagaha was guarding a barley field.
Vào thời điểm đó, một đứa trẻ nghèo ở Rājagaha đang canh giữ ruộng lúa mạch.
So ekadivasaṃ pātarāsatthāya kummāsaṃ labhitvā ‘‘khettaṃ gantvā bhuñjissāmī’’ti taṃ kummāsaṃ gahetvā yavakhettaṃ gantvā rukkhamūle nisīdi.
One day, having obtained barley-meal for his breakfast, he thought, ‘‘I will go to the field and eat it,’’ so he took the barley-meal, went to the barley field, and sat down at the foot of a tree.
Một ngày nọ, nó nhận được một ít bánh bột lúa mạch để ăn sáng, nó cầm bánh bột lúa mạch đó và đi ra ruộng lúa mạch, ngồi dưới gốc cây và nói: “Tôi sẽ ăn.”
Tasmiṃ khaṇe aññataro khīṇāsavatthero maggappaṭipanno upakaṭṭhe kāle taṃ ṭhānaṃ patvā yavapālakena nisinnaṃ rukkhamūlaṃ upasaṅkami.
At that moment, a certain Arahant Thera, who was traveling along the road, approached that spot at a late hour and came to the foot of the tree where the barley-guardian was sitting.
Vào khoảnh khắc đó, một vị Trưởng lão A-la-hán nọ, đang đi trên đường, vào thời điểm gần đến giờ ngọ, đã đến chỗ đó và đi đến gốc cây nơi người chăn lúa mạch đang ngồi.
Yavapālako velaṃ oloketvā ‘‘kacci, bhante, āhāro laddho’’ti āha.
The barley-guardian looked at the time and asked, ‘‘Has the Venerable Sir received alms-food?’’
Người chăn lúa mạch nhìn giờ rồi hỏi: “Bạch Ngài, Ngài đã nhận được thức ăn chưa?”
Thero tuṇhī ahosi.
The Thera remained silent.
Vị Trưởng lão im lặng.
So aladdhabhāvaṃ ñatvā ‘‘bhante, upakaṭṭhā velā, piṇḍāya caritvā bhuñjituṃ na sakkā, mayhaṃ anukampāya imaṃ kummāsaṃ paribhuñjathā’’ti vatvā therassa taṃ kummāsaṃ adāsi.
Knowing that he had not received alms-food, the boy said, ‘‘Venerable Sir, it is a late hour, and it is not possible to go on an alms round and eat. Out of compassion for me, please partake of this barley-meal,’’ and offered the barley-meal to the Thera.
Nó biết rằng Ngài chưa nhận được thức ăn, bèn nói: “Bạch Ngài, đã gần đến giờ ngọ rồi, không thể đi khất thực để thọ dụng được, xin Ngài vì lòng từ bi mà thọ dụng bánh bột lúa mạch này của con.” Nói xong, nó dâng bánh bột lúa mạch đó cho vị Trưởng lão.
Thero taṃ anukampanto tassa passantasseva taṃ paribhuñjitvā anumodanaṃ vatvā pakkāmi.
The Thera, wishing to show compassion to him, partook of it while the boy was watching, then delivered a discourse of appreciation and departed.
Vị Trưởng lão vì lòng từ bi đối với nó, đã thọ dụng bánh bột lúa mạch đó ngay trước mắt nó, rồi nói lời tùy hỷ và rời đi.
Sopi dārako ‘‘sudinnaṃ vata mayā īdisassa kummāsadānaṃ dadantenā’’ti cittaṃ pasādetvā aparabhāge kālaṃ katvā tāvatiṃsabhavane vuttanayeneva vimāne nibbatti.
That boy, too, gladdened his mind, thinking, ‘‘Indeed, I have given well by offering such a barley-meal to such a noble one!’’ Afterwards, having passed away, he was reborn in a Vimāna in the Tāvatiṃsa realm, as described previously.
Đứa trẻ ấy cũng tự nghĩ: “Mình đã dâng cúng bánh bột lúa mạch cho một bậc đáng kính như vậy, thật là một sự bố thí tốt đẹp!” Với tâm hoan hỷ, sau đó nó mệnh chung và tái sanh vào cõi trời Tāvatiṃsa trong một cung điện theo cách đã nói.
Taṃ āyasmā mahāmoggallānatthero imāhi gāthāhi paṭipucchi –
Venerable Mahāmoggallāna Thera questioned him with these verses—
Tôn giả Mahāmoggallāna đã hỏi lại vị ấy bằng những bài kệ này:
3173
1087.
1087.
1087.
3174
‘‘Uccamidaṃ maṇithūṇaṃ vimānaṃ…pe…
‘‘This lofty Vimāna with jewel columns…pe…
“Cung điện cao này với những cột đá quý… (vân vân)….
3175
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’’
Và sắc diện của ngài chiếu sáng khắp mọi phương.”
3176
Sopi tassa imāhi gāthāhi byākāsi –
And he answered him with these verses—
Vị ấy cũng đã giải thích cho Ngài bằng những bài kệ này:
3177
1089. ‘‘So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ’’.
1089. ‘‘That devaputta, with glad mind…pe… the result of which Kamma this is.’’
1089. “Vị thiên tử ấy với tâm hoan hỷ… (vân vân)… đây là quả của nghiệp nào.”
3178
1090.
1090.
1090.
3179
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, ahosiṃ yavapālako;
‘‘As a human among humans, I was a barley-guardian;
“Khi còn là người ở cõi người, tôi là người chăn lúa mạch;
3180
Addasaṃ virajaṃ bhikkhuṃ, vippasannamanāvilaṃ.
I saw a stainless bhikkhu, utterly serene and undisturbed.
Tôi đã thấy một Tỳ-khưu không nhiễm ô, trong sạch và không vẩn đục.
3181
1091.
1091.
1091.
3182
‘‘Tassa adāsahaṃ bhāgaṃ, pasanno sehi pāṇibhi;
‘‘To him I gave a portion, pleased, with my own hands;
Tôi đã dâng cúng phần của mình cho Ngài, với đôi tay của mình và với tâm hoan hỷ;
3183
Kummāsapiṇḍaṃ datvāna, modāmi nandane vane.
Having given a lump of barley-meal, I rejoice in Nandana Grove.
Sau khi dâng cúng một cục bánh bột lúa mạch, tôi đang hoan hỷ trong khu vườn Nandana.
3184
1092.
1092.
1092.
3185
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
‘‘Because of that, such is my radiance…pe…
“Do đó, tôi có sắc diện như vậy… (vân vân)….
3186
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.’’
Và sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3187
Tattha gāthāsupi apubbaṃ natthi.
There is nothing new in these verses either.
Trong các bài kệ đó cũng không có gì mới lạ.
3188
Yavapālakavimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Yavapālaka-vimāna is concluded.
Kết thúc phần giải thích về cung điện của người chăn lúa mạch.
3189
8. Paṭhamakuṇḍalīvimānavaṇṇanā
8. Commentary on the First Kuṇḍalī-vimāna
8. Giải thích về cung điện của Kuṇḍalī thứ nhất
3190
Alaṅkato malyadharo suvatthoti kuṇḍalīvimānaṃ.
" Alaṅkato malyadharo suvattho" refers to the Kuṇḍalī-vimāna.
Alaṅkato malyadharo suvattho (Được trang sức, đeo vòng hoa, mặc y phục đẹp) là cung điện của Kuṇḍalī.
Tassa kā upatti?
What was its origin?
Sự khởi nguyên của nó là gì?
Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane.
The Blessed One was residing in Jetavana, near Sāvatthī.
Đức Thế Tôn trú tại Jetavana, gần Sāvatthī.
Tena samayena dve aggasāvakā saparivārā kāsīsu cārikaṃ carantā sūriyatthaṅgamanavelāyaṃ aññataraṃ vihāraṃ pāpuṇiṃsu.
At that time, the two chief disciples, with their retinues, traveling through the Kāsi region, reached a certain monastery at sunset.
Vào thời điểm đó, hai vị Trưởng Lão Thượng Thủ cùng với đoàn tùy tùng của mình, khi đang du hành hoằng hóa tại xứ Kāsī, đã đến một ngôi tịnh xá vào lúc mặt trời lặn.
Taṃ pavattiṃ sutvā tassa vihārassa gocaragāme aññataro upāsako there upasaṅkamitvā vanditvā pādadhovanaṃ pādabbhañjanatelaṃ mañcapīṭhaṃ paccattharaṇaṃ padīpiyañca upanetvā svātanāya ca nimantetvā dutiyadivase mahādānaṃ pavattesi, therā tassa anumodanaṃ vatvā pakkamiṃsu.
Hearing of this event, a certain Upāsaka from the monastery's alms-resort village approached the Theras, paid homage, brought water for washing feet, oil for anointing feet, a couch and chair, bedding, and a lamp, and invited them for the next day; on the second day, he offered a great alms-giving, and the Theras, having delivered a discourse of appreciation to him, departed.
Nghe tin ấy, một cận sự nam ở làng khất thực của tịnh xá đó đã đến gặp các vị Trưởng Lão, đảnh lễ, dâng nước rửa chân, dầu xoa chân, giường ghế, nệm trải và đèn, rồi thỉnh các Ngài cho ngày mai. Vào ngày thứ hai, ông đã tổ chức một đại lễ cúng dường. Các vị Trưởng Lão đã thuyết giảng bài kinh tùy hỷ cho ông rồi ra đi.
So aparena samayena kālaṃ katvā tāvatiṃsesu dvādasayojanike kanakavimāne nibbatti.
That Upāsaka, at a later time, passed away and was reborn in a golden Vimāna of twelve yojanas in the Tāvatiṃsa realm.
Một thời gian sau, ông qua đời và tái sinh vào một cung điện vàng ròng rộng mười hai dojana tại cõi trời Tāvatiṃsa.
Taṃ āyasmā mahāmoggallānatthero imāhi gāthāhi paṭipucchi –
Venerable Mahāmoggallāna Thera questioned him with these verses—
Tôn giả Mahāmoggallāna đã hỏi vị thiên tử ấy bằng những câu kệ sau:
3191
1094.
1094.
1094.
3192
‘‘Alaṅkato malyadharo suvattho, sukuṇḍalī kappitakesamassu;
‘‘Adorned, garlanded, well-clothed, with beautiful earrings, hair and beard well-groomed;
“Trang sức, đeo vòng hoa, y phục chỉnh tề,
3193
Āmuttahatthābharaṇo yasassī, dibbe vimānamhi yathāpi candimā.
Wearing hand ornaments, glorious, in a divine Vimāna, like the moon.
Với đôi hoa tai đẹp, tóc râu được cắt tỉa,
3194
1095.
1095.
1095.
3195
‘‘Dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ, aṭṭhaṭṭhakā sikkhitā sādhurūpā;
‘‘And divine viṇās resound sweetly, eighty-eight, well-trained, lovely in form;
Vòng tay đeo trang sức, vinh quang, như mặt trăng,
3196
Dibbā ca kaññā tidasacarā uḷārā, naccanti gāyanti pamodayanti.
And splendid divine maidens, celestial travelers, dance, sing, and delight.
Trên thiên cung sáng chói, các thiên cầm vang khúc, tám mươi bốn được huấn luyện khéo léo, các thiên nữ cao quý, du hành cõi trời, múa hát và vui đùa.
3197
1096.
1096.
1096.
3198
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo…pe…
‘‘You have attained divine power, of great might…pe…
Ngươi có thiên thần thông, oai lực lớn…pe….
3199
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And your radiance illuminates all directions.’’
Sắc diện ngươi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3200
Sopi tassa imāhi gāthāhi byākāsi –
And he answered him with these verses—
Vị thiên tử ấy đã trả lời Ngài bằng những câu kệ này:
3201
1097. ‘‘So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ’’.
1097. ‘‘That devaputta, with glad mind…pe… the result of which Kamma this is.’’
1097. “Vị thiên tử ấy hoan hỷ…pe… đây là quả của nghiệp nào.”
3202
1098.
1098.
1098.
3203
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, disvāna samaṇe sīlavante;
‘‘As a human among humans, seeing ascetics, virtuous ones;
“Khi còn là người trong cõi người,
3204
Sampannavijjācaraṇe yasassī, bahussute taṇhakkhayūpapanne;
Accomplished in knowledge and conduct, glorious, learned, attained to the destruction of craving;
Tôi thấy các Sa-môn giữ giới hạnh, đầy đủ Minh và Hạnh, có uy tín, đa văn, đã đạt đến sự diệt trừ tham ái.
3205
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a pleased mind, I respectfully offered abundant food and drink.
Với tâm thanh tịnh, tôi đã thành kính cúng dường thực phẩm và đồ uống rộng rãi.
3206
1099.
1099.
1099.
3207
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
‘‘Because of that, such is my radiance…pe…
Nhờ đó, tôi có sắc diện như vậy…pe….
3208
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.’’
Sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3209
1094. Tattha sukuṇḍalīti sundarehi kuṇḍalehi alaṅkatakaṇṇo.
Here, in the verses, sukuṇḍalī means having ears adorned with beautiful earrings.
Trong đó, sukuṇḍalī có nghĩa là người có đôi tai được trang sức bằng những chiếc hoa tai đẹp. Cũng có bản đọc là “sakuṇḍalī”, sakuṇḍala là hoa tai tương xứng, người có hoa tai đó là sakuṇḍalī, có nghĩa là người có hoa tai phù hợp với nhau và phù hợp với ngươi.
‘‘Sakuṇḍalī’’tipi pāṭho, sadisaṃ kuṇḍalaṃ sakuṇḍalaṃ, taṃ assa atthīti sakuṇḍalī, yuttakuṇḍalī aññamaññañca tuyhañca anucchavikakuṇḍalīti attho.
"Sakuṇḍalī" is also a reading. Sakuṇḍala means earrings that are alike; having those is sakuṇḍalī, meaning having suitable earrings, earrings that are appropriate for each other and for you.
Sakuṇḍalī cũng là một cách đọc, sakuṇḍala là hoa tai tương xứng, người có hoa tai đó là sakuṇḍalī, có nghĩa là người có hoa tai phù hợp với nhau và phù hợp với ngươi.
Kappitakesamassūti sammākappitakesamassu.
Kappitakesamassū means having hair and beard well-groomed.
Kappitakesamassu có nghĩa là tóc và râu được cắt tỉa gọn gàng.
Āmuttahatthābharaṇoti paṭimukkaaṅguliyādihatthābharaṇo.
Āmuttahatthābharaṇo means wearing hand ornaments like rings, etc.
Āmuttahatthābharaṇo có nghĩa là người đeo trang sức ở tay như nhẫn, vòng.
3210
1098. Taṇhakkhayūpapanneti taṇhakkhayaṃ arahattaṃ, nibbānameva vā upagate, adhigatavanteti attho.
1098. Taṇhakkhayūpapanne means attained to the destruction of craving, i.e., Arahantship, or simply attained to Nibbāna, meaning having realized it.
1098. Taṇhakkhayūpapanne có nghĩa là đã đạt đến sự diệt trừ tham ái, tức là A-la-hán quả, hoặc đã đạt đến Niết Bàn.
Sesaṃ vuttanayameva.
The rest is as already stated.
Phần còn lại tương tự như đã giải thích.
3211
Paṭhamakuṇḍalīvimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the First Kuṇḍalī-vimāna is concluded.
Phần giải thích về Kuṇḍalīvimāna thứ nhất đã hoàn tất.
3212
9. Dutiyakuṇḍalīvimānavaṇṇanā
9. Commentary on the Second Kuṇḍalī-vimāna
9. Giải thích về Kuṇḍalīvimāna thứ hai
3213
Alaṅkato malyadharo suvatthoti dutiyakuṇḍalīvimānaṃ.
" Alaṅkato malyadharo suvattho" refers to the Second Kuṇḍalī-vimāna.
Alaṅkato malyadharo suvattho là về Kuṇḍalīvimāna thứ hai.
Tassa kā uppatti?
What was its origin?
Sự khởi nguyên của nó là gì?
Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane.
The Blessed One was residing in Jetavana, near Sāvatthī.
Đức Thế Tôn trú tại Jetavana, gần Sāvatthī.
Tena samayena dve aggasāvakā kāsīsu janapadacārikaṃ carantātiādi sabbaṃ anantarasadisameva.
At that time, the two chief disciples were traveling through the Kāsi region, and so forth; all is similar to the preceding account.
Vào thời điểm đó, hai vị Trưởng Lão Thượng Thủ đang du hành hoằng hóa tại các vùng quê ở xứ Kāsī, v.v., tất cả đều tương tự như câu chuyện trước.
3214
1101.
1101.
1101.
3215
‘‘Alaṅkato malyadharo suvattho, sukuṇḍalī kappitakesamassu;
‘‘Adorned, garlanded, well-clothed, with beautiful earrings, hair and beard well-groomed;
“Trang sức, đeo vòng hoa, y phục chỉnh tề,
3216
Āmuttahatthābharaṇo yasassī, dibbe vimānamhi yathāpi candimā.
Wearing hand ornaments, glorious, in a divine Vimāna, like the moon.
Với đôi hoa tai đẹp, tóc râu được cắt tỉa,
3217
1102.
1102.
1102.
3218
‘‘Dibbā ca vīṇā pavadanti vagguṃ;
‘‘And divine viṇās resound sweetly;
Vòng tay đeo trang sức, vinh quang, như mặt trăng,
3219
Aṭṭhaṭṭhakā sikkhitā sādhurūpā;
Eighty-eight, well-trained, lovely in form;
Trên thiên cung sáng chói, các thiên cầm vang khúc, tám mươi bốn được huấn luyện khéo léo.
3220
Dibbā ca kaññā tidasacarā uḷārā, naccanti gāyanti pamodayanti.
And splendid divine maidens, celestial travelers, dance, sing, and delight.
Các thiên nữ cao quý, du hành cõi trời, múa hát và vui đùa.
3221
1103.
1103.
1103.
3222
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo…pe…
‘‘You have attained divine power, of great might…pe…
Ngươi có thiên thần thông, oai lực lớn…pe….
3223
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti– pucchi;
And your radiance illuminates all directions’’—he asked;
Sắc diện ngươi chiếu sáng khắp mọi phương” – Ngài đã hỏi.
3224
1104.
1104.
1104.
3225
‘‘So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ’’.
‘‘That devaputta, with glad mind…pe… the result of which Kamma this is.’’
“Vị thiên tử ấy hoan hỷ…pe… đây là quả của nghiệp nào.”
3226
1105.
1105.
1105.
3227
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, disvāna samaṇe sādhurūpe;
‘‘As a human among humans, seeing ascetics, lovely in form;
“Khi còn là người trong cõi người, tôi thấy các Sa-môn có phẩm hạnh tốt đẹp,
3228
Sampannavijjācaraṇe yasassī, bahussute sīlavante pasanne;
Accomplished in knowledge and conduct, glorious, learned, virtuous, serene;
Đầy đủ Minh và Hạnh, có uy tín, đa văn, giữ giới hạnh và thanh tịnh.
3229
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a pleased mind, I respectfully offered abundant food and drink.
Với tâm thanh tịnh, tôi đã thành kính cúng dường thực phẩm và đồ uống rộng rãi.
3230
1106.
1106.
1106.
3231
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
‘‘Because of that, such is my radiance…pe…
Nhờ đó, tôi có sắc diện như vậy…pe….
3232
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti.
And my radiance illuminates all directions.’’
Sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương.”
3233
Gāthāsupi apubbaṃ natthi.
There is nothing new in these verses either.
Trong các câu kệ cũng không có gì mới lạ.
3234
Dutiyakuṇḍalīvimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Second Kuṇḍalī-vimāna is concluded.
Phần giải thích về Kuṇḍalīvimāna thứ hai đã hoàn tất.
3235
10.(Uttara) pāyāsivimānavaṇṇanā
10. (Uttara) Commentary on the Pāyāsi-vimāna
10. Giải thích về (Uttara) Pāyāsivimāna
3236
Yā devarājassa sabhā sudhammāti uttaravimānaṃ.
" Yā devarājassa sabhā sudhammā" refers to the Uttara-vimāna.
Yā devarājassa sabhā sudhammā là về Uttara-vimāna.
Tassa kā uppatti?
What was its origin?
Sự khởi nguyên của nó là gì?
Bhagavati parinibbute dhātuvibhāge ca kate tattha tattha thūpesu patiṭṭhāpiyamānesu dhammavinayaṃ saṅgāyituṃ uccinitvā gahitesu mahākassapappamukhesu mahātheresu yāva vassūpagamanā aññesu ca theresu attano attano parisāya saddhiṃ tattha tattha vasantesu āyasmā kumārakassapo pañcahi bhikkhusatehi saddhiṃ setabyanagaraṃ gantvā siṃsapāvane vasi.
When the Blessed One had attained final Nibbāna, and the distribution of the relics had been completed, and stūpas were being established here and there, and the great elder monks, headed by Mahākassapa, had been chosen and taken up for the purpose of reciting the Dhamma and Vinaya, and other elder monks were dwelling here and there with their respective retinues until the Rains Retreat, the Venerable Kumārakassapa, together with five hundred monks, went to the city of Setabyā and dwelt in the Siṃsapāvana.
Sau khi Đức Thế Tôn nhập Niết Bàn và các xá lợi được phân chia, được tôn trí trong các tháp ở khắp nơi, các vị Đại Trưởng Lão, đứng đầu là Đại Ca-diếp, và các vị Trưởng Lão khác đã được chọn để kiết tập Pháp và Luật, và họ đã sống ở nhiều nơi khác nhau cùng với chúng đệ tử của mình cho đến mùa an cư. Tôn giả Kumārakassapa cùng với năm trăm vị Tỳ-khưu đã đến thành Setabyā và trú tại rừng Siṃsapā.
Atha pāyāsi rājañño therassa tattha vasanabhāvaṃ sutvā mahatā janakāyena parivuto taṃ upasaṅkamitvā paṭisanthāraṃ katvā nisinno attano diṭṭhigataṃ pavedesi.
Then King Pāyāsi, hearing that the elder was dwelling there, surrounded by a large gathering of people, approached him, exchanged greetings, sat down, and declared his wrong view.
Lúc bấy giờ, vị vương tử Pāyāsi nghe tin Tôn giả trú tại đó, bèn cùng một đám đông lớn đến gặp Ngài, sau khi chào hỏi và ngồi xuống, ông đã bày tỏ tà kiến của mình.
Atha naṃ thero candimasūriyūdāharaṇādīhi paralokassa atthibhāvaṃ pakāsento anekavihitahetūpamālaṅkataṃ diṭṭhigaṇṭhiviniveṭhanaṃ nānānayavicittaṃ pāyāsisuttaṃ (dī. ni. 2.406 ādayo) desetvā taṃ diṭṭhisampadāyaṃ patiṭṭhāpesi.
Then the elder, elucidating the existence of the other world with analogies such as the moon and the sun, taught the Pāyāsi Sutta, which is adorned with various reasons and similes, designed to untie the knot of wrong view, and rich in diverse methods, thereby establishing him in right view.
Sau đó, Tôn giả đã thuyết giảng kinh Pāyāsi (Dī. Ni. 2.406 tt.), một bài kinh phong phú với nhiều phương pháp và ví dụ, được trang trí bằng vô số lý lẽ và ví dụ như mặt trăng và mặt trời, để giải thích sự tồn tại của thế giới bên kia và tháo gỡ nút thắt tà kiến, nhờ đó Ngài đã giúp ông thiết lập chánh kiến.
3237
So visuddhadiṭṭhiko hutvā samaṇabrāhmaṇakapaṇaddhikādīnaṃ dānaṃ dento anuḷārajjhāsayatāya lūkhaṃ adāsi ghāsacchādanamattaṃ kaṇājakaṃ bilaṅgadutiyaṃ sāṇāni ca vatthāni.
Having attained purified view, he gave alms to recluses, brahmins, mendicants, and the destitute, but due to his ungenerous disposition, he gave coarse food, mere rice gruel with sour gruel, and coarse clothes.
Sau khi có chánh kiến thanh tịnh, ông đã cúng dường cho các Sa-môn, Bà-la-môn, người nghèo khổ và những người cần giúp đỡ. Tuy nhiên, vì tâm ý không rộng lượng, ông đã cúng dường những vật phẩm thô kém, chỉ đủ ăn mặc, như cơm tấm với nước cháo loãng và vải thô.
Evaṃ pana asakkaccadānaṃ datvā kāyassa bhedā hīnakāyaṃ upapajji cātumahārājikānaṃ sahabyataṃ.
Having given such disrespectful alms, upon the dissolution of his body, he was reborn in a lower realm, among the Four Great Kings.
Do việc cúng dường thiếu sự thành kính như vậy, sau khi thân hoại mạng chung, ông đã tái sinh vào cõi thấp hơn, trở thành bạn đồng hành của chư thiên Tứ Đại Thiên Vương.
Tassa pana kiccākiccesu yuttappayutto uttaro nāma māṇavo ahosi dāne byāvaṭo.
Now, Uttara, a young man, was diligent in the necessary and unnecessary duties for King Pāyāsi and was engaged in giving alms.
Tuy nhiên, có một thanh niên tên Uttara, người đã tận tâm giúp đỡ vua Pāyāsi trong mọi việc, và cũng rất tận tâm trong việc bố thí.
So sakkaccadānaṃ datvā tāvatiṃsakāyaṃ upapanno, tassa dvādasayojanikaṃ vimānaṃ nibbatti.
He, having given alms respectfully, was reborn in the Tāvatiṃsa realm, and a twelve-yojana mansion arose for him.
Vì đã thành kính bố thí, ông đã tái sinh vào cõi trời Tāvatiṃsa, và một cung điện rộng mười hai dojana đã hiện ra cho ông.
So kataññutaṃ vibhāvento saha vimānena kumārakassapattheraṃ upasaṅkamitvā vimānato oruyha pañcapatiṭṭhitena vanditvā añjaliṃ paggayha aṭṭhāsi.
Displaying his gratitude, he approached the Elder Kumārakassapa with his mansion, descended from the mansion, paid homage with the five-point prostration, and stood with clasped hands.
Để thể hiện lòng tri ân, ông cùng với cung điện của mình đã đến gặp Tôn giả Kumārakassapa, rồi từ cung điện bước xuống, đảnh lễ bằng năm chi chạm đất, chắp tay và đứng đó.
Taṃ thero –
The elder questioned him with these verses—
Tôn giả đã hỏi vị thiên tử ấy –
3238
1108.
1108.
1108.
3239
‘‘Yā devarājassa sabhā sudhammā, yatthacchati devasaṅgho samaggo;
“Like Sudhammā, the assembly hall of the king of devas, where the entire assembly of devas gathers,
“Hội trường Sudhammā của vua chư thiên,
3240
Tathūpamaṃ tuyhamidaṃ vimānaṃ, obhāsayaṃ tiṭṭhati antalikkhe.
so too, this mansion of yours stands illuminating the sky, resembling it.
Nơi chư thiên hội họp trong sự hòa hợp,
3241
1109.
1109.
1109.
3242
‘‘Deviddhipattosi mahānubhāvo…pe…
“You have attained divine power, of great might… (etc.)
Cung điện của ngươi cũng tương tự như vậy, chiếu sáng giữa không trung.
3243
Vaṇṇo ca te sabbadisā pabhāsatī’’ti– gāthāhi paṭipucchi;
And your radiance illumines all directions”— thus he questioned him with verses;
Ngươi có thiên thần thông, oai lực lớn…pe… Sắc diện ngươi chiếu sáng khắp mọi phương” – Ngài đã hỏi bằng những câu kệ này.
3244
1110.
1110.
1110.
3245
‘‘So devaputto attamano…pe… yassa kammassidaṃ phalaṃ’’.
“That devaputta, gladdened… (etc.) …of which kamma this is the fruit.”
“Vị thiên tử ấy hoan hỷ…pe… đây là quả của nghiệp nào.”
3246
1111.
1111.
1111.
3247
‘‘Ahaṃ manussesu manussabhūto, rañño pāyāsissa ahosiṃ māṇavo;
“When I was a human among humans, I was a young man of King Pāyāsi;
“Khi còn là người trong cõi người, tôi là một thanh niên của vua Pāyāsi.
3248
Laddhā dhanaṃ saṃvibhāgaṃ akāsiṃ, piyā ca me sīlavanto ahesuṃ;
Having obtained wealth, I made a distribution, and those of virtuous conduct were dear to me;
Tôi đã nhận được tài sản và đã chia sẻ, và những người giữ giới hạnh là những người tôi yêu quý.
3249
Annañca pānañca pasannacitto, sakkacca dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
With a serene mind, I respectfully gave abundant food and drink as alms.
Với tâm thanh tịnh, tôi đã thành kính cúng dường thực phẩm và đồ uống rộng rãi.
3250
1112.
1112.
1112.
3251
‘‘Tena metādiso vaṇṇo…pe…
“Therefore, such is my radiance… (etc.)
Nhờ đó, tôi có sắc diện như vậy…pe….
3252
Vaṇṇo ca me sabbadisā pabhāsatī’’ti–
And my radiance illumines all directions”—
Sắc diện của tôi chiếu sáng khắp mọi phương” –
3253
So devaputto tassa imāhi gāthāhi byākāsi.
That devaputta answered him with these verses.
Vị thiên tử ấy đã trả lời Tôn giả bằng những câu kệ này.
3254
1108. Tattha devarājassāti sakkassa.
1108. There, devarājassā means of Sakka.
1108. Trong đó, devarājassa là của Sakka (Đế Thích).
Sabhā sudhammāti evaṃnāmakaṃ santhāgāraṃ.
Sabhā sudhammā means an assembly hall of that name.
Sabhā sudhammā là một hội trường có tên như vậy.
Yatthāti yassaṃ sabhāyaṃ.
Yatthā means in which assembly hall.
Yatthā có nghĩa là trong hội trường nào.
Acchatīti nisīdati.
Acchatī means dwells.
Acchatī có nghĩa là ngồi.
Devasaṅghoti tāvatiṃsadevakāyo.
Devasaṅgho means the assembly of Tāvatiṃsa devas.
Devasaṅgho có nghĩa là chúng chư thiên Tāvatiṃsa.
Samaggoti sahito sannipatito.
Samaggo means united, gathered together.
Samaggo có nghĩa là hợp nhất, tụ họp.
3255
1111. Pāyāsissa ahosiṃ māṇavoti pāyāsirājaññassa kiccākiccakaro daharatāya māṇavo, nāmena pana uttaro nāma ahosiṃ.
1111. Pāyāsissa ahosiṃ māṇavo means I was a young man, a doer of duties for King Pāyāsi, and my name was Uttara.
1111. Pāyāsissa ahosiṃ māṇavo có nghĩa là tôi là một thanh niên phục vụ vua Pāyāsi, khi còn trẻ tôi tên là Uttara.
Saṃvibhāgaṃ akāsinti ahameva abhuñjitvā yathāladdhaṃ dhanaṃ dānamukhe pariccajanavasena saṃvibhajanaṃ akāsiṃ.
Saṃvibhāgaṃ akāsiṃ means I myself, without consuming it, made a distribution by way of relinquishing the received wealth as alms.
Saṃvibhāgaṃ akāsiṃ có nghĩa là tôi đã chia sẻ tài sản nhận được bằng cách bố thí, không giữ lại cho mình.
Annañca pānañca pariccajantoti vacanaseso.
The rest of the sentence is to be supplied as "relinquishing food and drink".
Còn lại câu “cúng dường thực phẩm và đồ uống”.
Atha vā dānaṃ vipulaṃ adāsiṃ.
Or, "I gave abundant alms."
Hoặc là, tôi đã cúng dường rộng rãi.
Kathaṃ?
How?
Thế nào?
Sakkaccaṃ.
Respectfully.
Sakkaccaṃ (một cách thành kính).
Kīdisaṃ?
What kind?
Vật phẩm như thế nào?
Annañca pānañcāti yojetabbaṃ.
It should be connected as food and drink.
Phải kết hợp với annañca pānañca (thực phẩm và đồ uống).
3256
(Uttara) pāyāsivimānavaṇṇanā niṭṭhitā.
(Uttara) The description of the Uttara Vimāna is concluded.
(Phần giải thích về Uttara) Pāyāsivimāna đã hoàn tất.
3257
Iti paramatthadīpaniyā khuddaka-aṭṭhakathāya vimānavatthusmiṃ
Thus, in the Vimānavatthu, a minor commentary of Paramatthadīpanī,
Như vậy, trong Paramatthadīpanī, bộ chú giải Khuddaka-aṭṭhakathā về Vimānavatthu,
3258
Dasavatthupaṭimaṇḍitassa chaṭṭhassa pāyāsivaggassa
the explanation of the meaning of the sixth Pāyāsi Vagga,
Phần giải thích ý nghĩa của Pāyāsivagga thứ sáu,
3259
Atthavaṇṇanā niṭṭhitā.
which is adorned with ten stories, is concluded.
Được trang hoàng bằng mười câu chuyện, đã hoàn tất.
Next Page →