Table of Contents

Sagāthāvaggapāḷi

Edit
3447

3. Tatiyavaggo

3. The Third Chapter

3. Chương Thứ Ba

3448
1. Chetvāsuttaṃ
1. Chetvāsutta — The Discourse on Cutting Off
1. Kinh Đoạn Trừ
3449
267. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
267. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of devas, approached the Blessed One; having approached and saluted the Blessed One, he stood to one side.
Rồi Sakka, Thiên Chủ, đã đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn và đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, Sakka, the king of devas, addressed the Blessed One with a verse—
Khi đứng sang một bên, Sakka, Thiên Chủ, đã nói với Thế Tôn bằng kệ ngôn:
3450
‘‘Kiṃsu chetvā sukhaṃ seti, kiṃsu chetvā na socati;
“What having cut off does one sleep happily, what having cut off does one not grieve;
“Đoạn trừ điều gì thì ngủ an lạc? Đoạn trừ điều gì thì không sầu muộn?
3451
Kissassu ekadhammassa, vadhaṃ rocesi gotamā’’ti.
The destruction of which single thing, O Gotama, do you commend?”
Này Gotama, Ngài tán thành sự diệt trừ một pháp nào?”
3452
‘‘Kodhaṃ chetvā sukhaṃ seti, kodhaṃ chetvā na socati;
“Having cut off anger one sleeps happily, having cut off anger one does not grieve;
“Đoạn trừ sân hận thì ngủ an lạc, đoạn trừ sân hận thì không sầu muộn;
3453
Kodhassa visamūlassa, madhuraggassa vāsava;
Anger, with its poisonous root and sweet tip, O Vāsava;
Này Vāsava, sân hận có gốc rễ độc hại, nhưng ngọn lại ngọt ngào;
3454
Vadhaṃ ariyā pasaṃsanti, tañhi chetvā na socatī’’ti.
Its destruction the noble ones praise, for having cut it off one does not grieve.”
Các bậc Thánh tán thán sự diệt trừ nó, vì đoạn trừ nó thì không sầu muộn.”
3455
2. Dubbaṇṇiyasuttaṃ
2. Dubbaṇṇiyasutta — The Discourse on Disfigurement
2. Kinh Xấu Xí
3456
268. Sāvatthiyaṃ jetavane.
268. At Sāvatthī, in the Jeta Grove.
268. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tatra kho…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno ahosi.
There, the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, a certain yakkha, ugly and hunchbacked, was seated on Sakka, king of the devas’ throne.
Tại đó… (phần còn lại)… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, có một Dạ-xoa (yakkha) nào đó, xấu xí, lùn tịt, bụng phệ, đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘acchariyaṃ vata bho, abbhutaṃ vata, bho!
There, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas grumbled, complained, and expressed their displeasure, saying: ‘Oh, how amazing, how wonderful!
Này các Tỳ-khưu, tại đó, các chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, đã bực tức, đã cằn nhằn: ‘Ôi chao, thật kỳ lạ! Thật phi thường!
Ayaṃ yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno’’’ti!
This yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne!’
Dạ-xoa xấu xí, lùn tịt, bụng phệ này đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên!’”
Yathā yathā kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti, tathā tathā so yakkho abhirūpataro ceva hoti dassanīyataro ca pāsādikataro ca.
Bhikkhus, the more the Tāvatiṃsa devas grumbled, complained, and expressed their displeasure, the more handsome, delightful, and charming that yakkha became.
Này các Tỳ-khưu, các chư thiên Tāvatiṃsa càng phàn nàn, càng bực tức, càng cằn nhằn bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên đẹp đẽ hơn, dễ nhìn hơn, và khả ái hơn bấy nhiêu.
3457
‘‘Atha kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā yena sakko devānamindo tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā sakkaṃ devānamindaṃ etadavocuṃ – ‘idha te, mārisa, aññataro yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinno.
“Then, bhikkhus, the Tāvatiṃsa devas approached Sakka, king of the devas; having approached, they said to Sakka, king of the devas: ‘Sir, here a certain yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne.
“Này các Tỳ-khưu, rồi các chư thiên Tāvatiṃsa đã đến chỗ Sakka, chúa tể các chư thiên; sau khi đến, họ đã nói với Sakka, chúa tể các chư thiên như sau: ‘Thưa Ngài, ở đây có một Dạ-xoa nào đó, xấu xí, lùn tịt, bụng phệ, đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên.
Tatra sudaṃ, mārisa, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – acchariyaṃ vata, bho, abbhutaṃ vata, bho!
There, sir, the Tāvatiṃsa devas grumble, complain, and express their displeasure: “Oh, how amazing, how wonderful!
Thưa Ngài, tại đó, các chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, đã bực tức, đã cằn nhằn: ‘Ôi chao, thật kỳ lạ! Thật phi thường!
Ayaṃ yakkho dubbaṇṇo okoṭimako sakkassa devānamindassa āsane nisinnoti.
This yakkha, ugly and hunchbacked, is seated on Sakka, king of the devas’ throne.”
Dạ-xoa xấu xí, lùn tịt, bụng phệ này đang ngồi trên ngai vàng của Sakka, chúa tể các chư thiên!’
Yathā yathā kho, mārisa, devā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti, tathā tathā so yakkho abhirūpataro ceva hoti dassanīyataro ca pāsādikataro cāti.
Sir, the more the devas grumble, complain, and express their displeasure, the more handsome, delightful, and charming that yakkha becomes.’
Thưa Ngài, các chư thiên càng phàn nàn, càng bực tức, càng cằn nhằn bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên đẹp đẽ hơn, dễ nhìn hơn, và khả ái hơn bấy nhiêu.’
So hi nūna, mārisa, kodhabhakkho yakkho bhavissatī’’’ti.
‘That yakkha, sir, must be one who feeds on anger.’”
‘Thưa Ngài, chắc hẳn Dạ-xoa đó là một Dạ-xoa sống bằng sự sân hận (kodhabhakka yakkha).’”
3458
‘‘Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo yena so kodhabhakkho yakkho tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā dakkhiṇajāṇumaṇḍalaṃ pathaviyaṃ nihantvā yena so kodhabhakkho yakkho tenañjaliṃ paṇāmetvā tikkhattuṃ nāmaṃ sāveti – ‘sakkohaṃ mārisa, devānamindo, sakkohaṃ, mārisa, devānamindo’ti.
“Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, approached that yakkha who fed on anger; having approached, he arranged his upper robe over one shoulder, knelt on his right knee on the ground, extended his joined hands towards that yakkha who fed on anger, and three times announced his name: ‘Sir, I am Sakka, king of the devas; sir, I am Sakka, king of the devas.’
“Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, đã đến chỗ Dạ-xoa sống bằng sự sân hận đó; sau khi đến, Ngài đã vắt y tăng-già-lê (uttarāsaṅga) qua một bên vai, quỳ gối phải xuống đất, chắp tay hướng về Dạ-xoa sống bằng sự sân hận đó, và ba lần xướng tên mình: ‘Thưa Ngài, tôi là Sakka, chúa tể các chư thiên; thưa Ngài, tôi là Sakka, chúa tể các chư thiên.’
Yathā yathā kho, bhikkhave, sakko devānamindo nāmaṃ sāvesi, tathā tathā so yakkho dubbaṇṇataro ceva ahosi okoṭimakataro ca.
Bhikkhus, the more Sakka, king of the devas, announced his name, the more ugly and hunchbacked that yakkha became.
Này các Tỳ-khưu, Sakka, chúa tể các chư thiên, càng xướng tên mình bao nhiêu, thì Dạ-xoa đó càng trở nên xấu xí hơn và lùn tịt, bụng phệ hơn bấy nhiêu.
Dubbaṇṇataro ceva hutvā okoṭimakataro ca tatthevantaradhāyī’’ti.
Having become more ugly and hunchbacked, he vanished right there.”
Sau khi trở nên xấu xí hơn và lùn tịt, bụng phệ hơn, nó đã biến mất ngay tại đó.”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo sake āsane nisīditvā deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, sat on his own throne and, admonishing the Tāvatiṃsa devas, on that occasion uttered these verses:
Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, sau khi ngồi trên ngai vàng của mình, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa và vào lúc đó đã nói những bài kệ này:
3459
‘‘Na sūpahatacittomhi, nāvattena suvānayo;
“My mind is not afflicted, nor is anger easily aroused within me;
“Ta không có tâm bị tổn hại, không bị sự sân hận làm cho quay cuồng;
3460
Na vo cirāhaṃ kujjhāmi, kodho mayi nāvatiṭṭhati.
I do not harbor anger long towards you, anger does not remain in me.
Ta không tức giận lâu dài với các ngươi, sự sân hận không tồn tại trong ta.
3461
‘‘Kuddhāhaṃ na pharusaṃ brūmi, na ca dhammāni kittaye;
When angry, I speak no harsh words, nor do I proclaim doctrines;
Khi tức giận, ta không nói lời thô tục, cũng không tán thán các Pháp;
3462
Sanniggaṇhāmi attānaṃ, sampassaṃ atthamattano’’ti.
I restrain myself, seeing my own welfare.”
Ta tự kiềm chế bản thân, nhận thức rõ lợi ích của mình.”
3463
3. Sambarimāyāsuttaṃ
3. The Sambarimāyā Sutta
3. Kinh Sambarimāyā (Ảo thuật Sambarī)
3464
269. Sāvatthiyaṃ…pe… bhagavā etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, vepacitti asurindo ābādhiko ahosi dukkhito bāḷhagilāno.
269. At Sāvatthī…pe… the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, Vepacitti, king of the asuras, was sick, suffering, gravely ill.
269. Tại Sāvatthī… (phần còn lại)… Thế Tôn đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Asurinda Vepacitti bị bệnh, đau đớn, ốm nặng.
Atha kho bhikkhave, sakko devānamindo yena vepacitti asurindo tenupasaṅkami gilānapucchako.
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, approached Vepacitti, king of the asuras, to inquire about his health.
Này các Tỳ-khưu, rồi Sakka, chúa tể các chư thiên, đã đến chỗ Asurinda Vepacitti để thăm bệnh.
Addasā kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ dūratova āgacchantaṃ.
Bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, saw Sakka, king of the devas, approaching from afar.
Này các Tỳ-khưu, Asurinda Vepacitti đã nhìn thấy Sakka, chúa tể các chư thiên, đang đến từ xa.
Disvāna sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘tikiccha maṃ devānamindā’ti.
Having seen him, he said to Sakka, king of the devas: ‘O King of devas, cure me!’
Sau khi nhìn thấy, Ngài đã nói với Sakka, chúa tể các chư thiên: ‘Thưa chúa tể các chư thiên, hãy chữa bệnh cho tôi!’
‘Vācehi maṃ, vepacitti, sambarimāya’nti.
‘Teach me, Vepacitti, the magic of Sambara!’
‘Này Vepacitti, hãy dạy cho ta ảo thuật Sambarī!’
‘Na tāvāhaṃ vācemi, yāvāhaṃ, mārisa, asure paṭipucchāmī’’’ti.
‘I will not teach it yet, sir, until I consult the asuras.’”
‘Thưa Ngài, tôi sẽ không dạy cho đến khi tôi hỏi ý kiến các Asura.’”
‘‘Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure paṭipucchi – ‘vācemahaṃ, mārisā, sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāya’nti?
“Then, bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, consulted the asuras: ‘Sirs, should I teach Sakka, king of the devas, the magic of Sambara?’
“Này các Tỳ-khưu, rồi Asurinda Vepacitti đã hỏi ý kiến các Asura: ‘Thưa các Ngài, tôi có nên dạy cho Sakka, chúa tể các chư thiên, ảo thuật Sambarī không?’
‘Mā kho tvaṃ, mārisa, vācesi sakkaṃ devānamindaṃ sambarimāya’’’nti.
‘Sir, do not teach Sakka, king of the devas, the magic of Sambara!’”
‘Thưa Ngài, Ngài chớ có dạy cho Sakka, chúa tể các chư thiên, ảo thuật Sambarī!’”
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of the asuras, addressed Sakka, king of the devas, with a verse:
Rồi, này các Tỳ-khưu, Asurinda Vepacitti đã nói lên bài kệ với Sakka, chúa tể các chư thiên:
3465
‘‘Māyāvī maghavā sakka, devarāja sujampati;
“Maghavā, Sakka, king of devas, husband of Sujā, the one with magic;
“Sakka, Maghavā, chồng của Sujā, vua các chư thiên, là kẻ ảo thuật,
3466
Upeti nirayaṃ ghoraṃ, sambarova sataṃ sama’’nti.
He descends into a fearsome hell, just like Sambara for a hundred years.”
Sẽ rơi vào địa ngục khủng khiếp, như Sambarī đã từng trong một trăm năm.”
3467
4. Accayasuttaṃ
4. The Accaya Sutta
4. Kinh Accaya (Sự lầm lỗi)
3468
270. Sāvatthiyaṃ…pe… ārāme.
270. At Sāvatthī…pe… in the park.
270. Tại Sāvatthī… (phần còn lại)… trong khu vườn.
Tena kho pana samayena dve bhikkhū sampayojesuṃ.
At that time, two bhikkhus were engaged in an altercation.
Vào lúc đó, có hai Tỳ-khưu đã tranh cãi với nhau.
Tatreko bhikkhu accasarā.
Among them, one bhikkhu spoke harshly.
Một Tỳ-khưu đã lỡ lời với người kia.
Atha kho so bhikkhu tassa bhikkhuno santike accayaṃ accayato deseti; so bhikkhu nappaṭiggaṇhāti.
Then that bhikkhu acknowledged his offense as an offense to the other bhikkhu; but that bhikkhu did not accept it.
Rồi Tỳ-khưu đó đã thú nhận lỗi lầm của mình với Tỳ-khưu kia; nhưng Tỳ-khưu kia không chấp nhận.
Atha kho sambahulā bhikkhū yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then many bhikkhus approached the Blessed One; having approached, they paid homage to the Blessed One and sat down to one side.
Rồi nhiều Tỳ-khưu đã đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, họ đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘idha, bhante, dve bhikkhū sampayojesuṃ, tatreko bhikkhu accasarā.
Seated to one side, those bhikkhus said to the Blessed One: “Here, Venerable Sir, two bhikkhus were engaged in an altercation; among them, one bhikkhu spoke harshly.
Sau khi ngồi xuống một bên, các Tỳ-khưu đó đã nói với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, ở đây có hai Tỳ-khưu đã tranh cãi với nhau, một Tỳ-khưu đã lỡ lời.
Atha kho so, bhante, bhikkhu tassa bhikkhuno santike accayaṃ accayato deseti, so bhikkhu nappaṭiggaṇhātī’’ti.
Then, Venerable Sir, that bhikkhu acknowledged his offense as an offense to the other bhikkhu, but that bhikkhu did not accept it.”
Rồi, bạch Thế Tôn, Tỳ-khưu đó đã thú nhận lỗi lầm của mình với Tỳ-khưu kia, nhưng Tỳ-khưu kia không chấp nhận.”
3469
‘‘Dveme, bhikkhave, bālā.
“These two, bhikkhus, are fools.
“Này các Tỳ-khưu, có hai kẻ ngu này.
Yo ca accayaṃ accayato na passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ nappaṭiggaṇhā’’ti – ime kho, bhikkhave, dve bālā.
He who does not see an offense as an offense, and he who does not accept an offense from one confessing it in accordance with the Dhamma — these two, bhikkhus, are fools.
Kẻ nào không nhận ra lỗi lầm là lỗi lầm, và kẻ nào không chấp nhận lỗi lầm của người thú nhận theo đúng Pháp – này các Tỳ-khưu, đây là hai kẻ ngu.
‘‘Dveme, bhikkhave, paṇḍitā.
“These two, bhikkhus, are wise.
Này các Tỳ-khưu, có hai bậc hiền trí này.
Yo ca accayaṃ accayato passati, yo ca accayaṃ desentassa yathādhammaṃ paṭiggaṇhā’’ti – ime kho, bhikkhave, dve paṇḍitā.
He who sees an offense as an offense, and he who accepts an offense from one confessing it in accordance with the Dhamma — these two, bhikkhus, are wise.
Kẻ nào nhận ra lỗi lầm là lỗi lầm, và kẻ nào chấp nhận lỗi lầm của người thú nhận theo đúng Pháp – này các Tỳ-khưu, đây là hai bậc hiền trí.”
3470
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo sudhammāyaṃ sabhāyaṃ deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
“Bhikkhus, in the past, Sakka, king of the devas, admonishing the Tāvatiṃsa devas in the Sudhammā assembly hall, on that occasion uttered this verse:
“Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Sakka, chúa tể các chư thiên, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa trong hội trường Sudhammā, và vào lúc đó đã nói bài kệ này:
3471
‘‘Kodho vo vasamāyātu, mā ca mittehi vo jarā;
“Let not anger come under your sway, nor let decline be with your friends;
“Chớ để sân hận chế ngự các ngươi, và chớ để sự suy tàn đến với các bạn hữu;
3472
Agarahiyaṃ mā garahittha, mā ca bhāsittha pesuṇaṃ;
Do not blame the blameless, nor speak slander;
Chớ chỉ trích người không đáng chỉ trích, và chớ nói lời gièm pha;
3473
Atha pāpajanaṃ kodho, pabbatovābhimaddatī’’ti.
Otherwise, anger crushes evil people like a mountain.”
Nếu không, sân hận sẽ đè bẹp kẻ ác, như một ngọn núi.”
3474
5. Akkodhasuttaṃ
5. The Akkodha Sutta
5. Kinh Akkodha (Không sân hận)
3475
271. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
271. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling at Sāvatthī, in Jeta Grove, Anāthapiṇḍika’s Park.
271. Tôi đã nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū…pe… bhagavā etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo sudhammāyaṃ sabhāyaṃ deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
There the Blessed One addressed the bhikkhus…pe… the Blessed One said this: “Bhikkhus, in the past, Sakka, king of the devas, admonishing the Tāvatiṃsa devas in the Sudhammā assembly hall, on that occasion uttered this verse:
Tại đó, Thế Tôn đã… (phần còn lại)… Thế Tôn đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xa xưa, Sakka, chúa tể các chư thiên, đã an ủi các chư thiên Tāvatiṃsa trong hội trường Sudhammā, và vào lúc đó đã nói bài kệ này:
3476
‘‘Mā vo kodho ajjhabhavi, mā ca kujjhittha kujjhataṃ;
“Let not anger overcome you, nor be angry with those who are angry;
“Chớ để sân hận chế ngự các ngươi, và chớ tức giận với những kẻ đang tức giận;
3477
Akkodho avihiṃsā ca, ariyesu ca paṭipadā* ;
Non-anger and non-violence, this is the way of the noble ones;
Không sân hận và không làm hại, là con đường của bậc Thánh;
3478
Atha pāpajanaṃ kodho, pabbatovābhimaddatī’’ti.
Otherwise, anger crushes evil people like a mountain.”
Nếu không, sân hận sẽ đè bẹp kẻ ác, như một ngọn núi.”
3479
Tatiyo vaggo.
The Third Chapter.
Phẩm thứ ba.
3480
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó –
3481
Chetvā dubbaṇṇiyamāyā, accayena akodhano;
Cutting off the ugly, Māyā, with an offense, the non-angry one;
Chetvā, Dubbaṇṇiya, Māyā, Accaya, Akkodha;
3482
Desitaṃ buddhaseṭṭhena, idañhi sakkapañcakanti.
Preached by the foremost Buddha, this is the Sakka-Pañcaka (Group of Five Sakkas).
Được Đức Phật Tối Thượng thuyết giảng, đây là năm kinh về Sakka.
3483
Sagāthāvaggo paṭhamo.
The Sagāthā Vagga, First Chapter.
Phẩm Sagāthā (Có kệ) thứ nhất.
3484
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó –
3485
Devatā devaputto ca, rājā māro ca bhikkhunī;
Devatā, devaputta, king, Māra, and bhikkhunī;
Devatā, Devaputta, Rājā, Māra, và Bhikkhunī;
3486
Brahmā brāhmaṇa vaṅgīso, vanayakkhena vāsavoti.
Brahmā, brāhmaṇa, Vaṅgīsa, with the forest yakkha, and Vāsava.
Brahmā, Brāhmaṇa, Vaṅgīsa, Vanayakkha, và Vāsava.