Table of Contents

Sagāthāvaggapāḷi

Edit
3164

1. Paṭhamavaggo

1. First Chapter

1. Phẩm thứ nhất

3165
1. Suvīrasuttaṃ
1. Suvīrasutta
1. Kinh Suvīra
3166
247. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
247. Thus have I heard – on one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
247. Tôi nghe như vầy – Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus: ‘‘Bhikkhus!’’
Tại đó, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
‘‘Venerable Sir,’’ those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng lời Đức Thế Tôn: “Bạch Ngài!”
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Đức Thế Tôn nói:
3167
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu.
‘‘Formerly, bhikkhus, the Asuras attacked the devas.
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, các A-tu-la đã tấn công chư thiên.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti.
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Suvīra: ‘Dear Suvīra, the Asuras are attacking the devas.
Bấy giờ, này các Tỳ-khưu, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi thiên tử Suvīra: ‘Này Suvīra con, các A-tu-la đang tấn công chư thiên.
Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
Go, dear Suvīra, counterattack the Asuras!’
Hãy đi, Suvīra con, hãy chống lại các A-tu-la!’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi* .
‘Yes, Venerable Sir,’ bhikkhus, the devaputta Suvīra, having assented to Sakka, king of the devas, became negligent.
Này các Tỳ-khưu, thiên tử Suvīra đã vâng lời Sakka, vua của chư thiên, nhưng lại lơ là.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti.
A second time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Suvīra: ‘Dear Suvīra, the Asuras are attacking the devas.
Lần thứ hai, này các Tỳ-khưu, Sakka, vua của chư thiên, lại gọi thiên tử Suvīra: ‘Này Suvīra con, các A-tu-la đang tấn công chư thiên.
Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
Go, dear Suvīra, counterattack the Asuras!’
Hãy đi, Suvīra con, hãy chống lại các A-tu-la!’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā dutiyampi pamādaṃ āpādesi.
‘Yes, Venerable Sir,’ bhikkhus, the devaputta Suvīra, having assented to Sakka, king of the devas, a second time became negligent.
Này các Tỳ-khưu, thiên tử Suvīra đã vâng lời Sakka, vua của chư thiên, nhưng lần thứ hai lại lơ là.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta suvīra, asurā deve abhiyanti.
A third time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Suvīra: ‘Dear Suvīra, the Asuras are attacking the devas.
Lần thứ ba, này các Tỳ-khưu, Sakka, vua của chư thiên, lại gọi thiên tử Suvīra: ‘Này Suvīra con, các A-tu-la đang tấn công chư thiên.
Gaccha, tāta suvīra, asure paccuyyāhī’ti.
Go, dear Suvīra, counterattack the Asuras!’
Hãy đi, Suvīra con, hãy chống lại các A-tu-la!’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, suvīro devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā tatiyampi pamādaṃ āpādesi.
‘Yes, Venerable Sir,’ bhikkhus, the devaputta Suvīra, having assented to Sakka, king of the devas, a third time became negligent.
Này các Tỳ-khưu, thiên tử Suvīra đã vâng lời Sakka, vua của chư thiên, nhưng lần thứ ba lại lơ là.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo suvīraṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Suvīra with a verse:
Bấy giờ, này các Tỳ-khưu, Sakka, vua của chư thiên, đã nói với thiên tử Suvīra bằng bài kệ:
3168
‘‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ, sukhaṃ yatrādhigacchati;
‘‘‘Where one attains happiness without exerting oneself or striving,
“Nơi nào không cần nỗ lực, không cần tinh tấn, mà đạt được hạnh phúc;
3169
Suvīra tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, Suvīra, and bring me there too!’’’
Suvīra, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó luôn.”
3170
‘‘Alasvassa* anuṭṭhātā, na ca kiccāni kāraye;
‘‘‘May I be lazy and not perform duties;
“Nơi nào người biếng nhác, không cần nỗ lực, không làm việc;
3171
Sabbakāmasamiddhassa, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
Grant me, Sakka, that boon of perfect fulfillment of all desires!’’’
Mà mọi mong muốn đều thành tựu, Sakka, hãy ban cho tôi điều ước đó.”
3172
‘‘Yatthālaso anuṭṭhātā, accantaṃ sukhamedhati;
‘‘‘Where the lazy, inactive one attains ultimate happiness,
“Nơi nào người biếng nhác, không cần nỗ lực, mà đạt được hạnh phúc tột cùng;
3173
Suvīra tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, Suvīra, and bring me there too!’’’
Suvīra, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó luôn.”
3174
‘‘Akammunā* devaseṭṭha, sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
‘‘‘O chief of devas, Sakka, the happiness we find without action,
“Này Sakka, vị thần tối thượng, hạnh phúc nào chúng con đạt được mà không cần hành động;
3175
Asokaṃ anupāyāsaṃ, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
Freedom from sorrow and distress—grant me that boon, Sakka!’’’
Không sầu khổ, không phiền não, Sakka, hãy ban cho tôi điều ước đó.”
3176
‘‘Sace atthi akammena, koci kvaci na jīvati;
“If there is any place where one does not live by inaction,
“Nếu có người nào không thể sống được ở bất cứ nơi đâu mà không hành động;
3177
Nibbānassa hi so maggo, suvīra tattha gacchāhi;
that, O Suvīra, is indeed the path to Nibbāna. Go there,
Thật vậy, đó là con đường đến Nibbāna, này Suvīra, hãy đi đến đó;
3178
Mañca tattheva pāpayā’’ti.
and take me there too.”
Và hãy đưa ta đến đó!”
3179
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.
“Monks, Sakka, king of the devas, living on the fruit of his own merit, ruling over the sovereignty and lordship of the Tāvatiṃsa devas, will indeed be a commender of energetic endeavor.
“Này các Tỷ-kheo, ngay cả Sakka, vị vua của chư thiên, đang sống nhờ vào quả phước của mình, đang cai trị vương quốc với quyền uy tối thượng của chư thiên Tāvatiṃsa, mà lại tán thán sự tinh tấn nỗ lực.
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
It would be fitting here, monks, for you, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Vinaya, to arise, strive, and endeavor for the attainment of what has not been attained, for the realization of what has not been realized, for the direct experience of what has not been directly experienced.”
Này các Tỷ-kheo, điều đó sẽ là vẻ vang cho các con, khi các con đã xuất gia trong Pháp và Luật được khéo tuyên thuyết như vậy, mà nỗ lực, tinh tấn, cố gắng để đạt được những gì chưa đạt, chứng đắc những gì chưa chứng đắc, thực chứng những gì chưa thực chứng.”
3180
2. Susīmasuttaṃ
2. Susīma Sutta
2. Kinh Susīma
3181
248. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Bhikkhus!”
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir!” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Bhagavā said this:
Thế Tôn nói như sau:
3182
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, asurā deve abhiyaṃsu.
“Formerly, bhikkhus, the Asuras attacked the devas.
“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, các Asura đã tấn công chư thiên.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ* devaputtaṃ āmantesi – ‘ete, tāta susīma, asurā deve abhiyanti.
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma: ‘Dear Susīma, these Asuras are attacking the devas.
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma và nói: ‘Này con Susīma, các Asura này đang tấn công chư thiên.
Gaccha, tāta susīma, asure paccuyyāhī’ti.
Go, dear Susīma, counter the Asuras.’
Này con Susīma, hãy đi và chống lại các Asura!’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, susīmo devaputto sakkassa devānamindassa paṭissutvā pamādaṃ āpādesi.
‘Yes, Venerable Sir,’ bhikkhus, the devaputta Susīma, having assented to Sakka, king of the devas, fell into negligence.
‘Vâng, bạch đại đức!’ – Này các Tỷ-kheo, Thiên tử Susīma đã vâng lời Sakka, vua của chư thiên, nhưng lại trở nên phóng dật.
Dutiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi…pe… dutiyampi pamādaṃ āpādesi.
A second time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma… And a second time he fell into negligence.
Lần thứ hai, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma… (như trên)… lần thứ hai lại trở nên phóng dật.
Tatiyampi kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ āmantesi…pe… tatiyampi pamādaṃ āpādesi.
A third time, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma… And a third time he fell into negligence.
Lần thứ ba, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi Thiên tử Susīma… (như trên)… lần thứ ba lại trở nên phóng dật.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo susīmaṃ devaputtaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the devaputta Susīma with a verse:
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã nói với Thiên tử Susīma bằng kệ:
3183
‘‘Anuṭṭhahaṃ avāyāmaṃ, sukhaṃ yatrādhigacchati;
‘Where one attains happiness by not arising and not striving,
“Nơi nào không nỗ lực, không tinh tấn, mà đạt được an lạc;
3184
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, O Susīma, and take me there too.’
Này Susīma, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó!”
3185
‘‘Alasvassa anuṭṭhātā, na ca kiccāni kāraye;
‘Let me be lazy and inactive, and let me not perform any duties;
“Con sẽ là người lười biếng, không nỗ lực, và không làm việc;
3186
Sabbakāmasamiddhassa, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
Sakka, show me that excellent place where all my desires are fulfilled!’
Này Sakka, xin hãy chỉ cho con nơi nào có tất cả sự đầy đủ mong muốn!”
3187
‘‘Yatthālaso anuṭṭhātā, accantaṃ sukhamedhati;
‘Where the lazy and inactive one experiences ultimate happiness,
“Nơi nào người lười biếng, không nỗ lực, đạt được an lạc tột cùng;
3188
Susīma tattha gacchāhi, mañca tattheva pāpayā’’ti.
Go there, O Susīma, and take me there too.’
Này Susīma, hãy đi đến đó, và hãy đưa ta đến đó!”
3189
‘‘Akammunā devaseṭṭha, sakka vindemu yaṃ sukhaṃ;
‘O Sakka, chief of devas, the happiness we may obtain without action,
“Này vị tối thượng của chư thiên, Sakka, nhờ không hành động, con sẽ đạt được an lạc nào;
3190
Asokaṃ anupāyāsaṃ, taṃ me sakka varaṃ disā’’ti.
That sorrowless, unwearisome happiness, O Sakka, show me that excellent place!’
Không sầu muộn, không khổ não, này Sakka, xin hãy chỉ cho con nơi đó!”
3191
‘‘Sace atthi akammena, koci kvaci na jīvati;
‘If there is any place where one does not live by inaction,
“Nếu có người nào không thể sống được ở bất cứ nơi đâu mà không hành động;
3192
Nibbānassa hi so maggo, susīma tattha gacchāhi;
That, O Susīma, is indeed the path to Nibbāna. Go there,
Thật vậy, đó là con đường đến Nibbāna, này Susīma, hãy đi đến đó;
3193
Mañca tattheva pāpayā’’ti.
and take me there too.’
Và hãy đưa ta đến đó!”
3194
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento uṭṭhānavīriyassa vaṇṇavādī bhavissati.
“Monks, Sakka, king of the devas, living on the fruit of his own merit, ruling over the sovereignty and lordship of the Tāvatiṃsa devas, will indeed be a commender of energetic endeavor.
“Này các Tỷ-kheo, ngay cả Sakka, vị vua của chư thiên, đang sống nhờ vào quả phước của mình, đang cai trị vương quốc với quyền uy tối thượng của chư thiên Tāvatiṃsa, mà lại tán thán sự tinh tấn nỗ lực.
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha, yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā uṭṭhaheyyātha ghaṭeyyātha vāyameyyātha appattassa pattiyā, anadhigatassa adhigamāya, asacchikatassa sacchikiriyāyā’’ti.
It would be fitting here, monks, for you, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Vinaya, to arise, strive, and endeavor for the attainment of what has not been attained, for the realization of what has not been realized, for the direct experience of what has not been directly experienced.”
Này các Tỷ-kheo, điều đó sẽ là vẻ vang cho các con, khi các con đã xuất gia trong Pháp và Luật được khéo tuyên thuyết như vậy, mà nỗ lực, tinh tấn, cố gắng để đạt được những gì chưa đạt, chứng đắc những gì chưa chứng đắc, thực chứng những gì chưa thực chứng.”
3195
3. Dhajaggasuttaṃ
3. Dhajagga Sutta
3. Kinh Dhajagga
3196
249. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Bhikkhus!”
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir!” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỷ-kheo ấy vâng lời Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Bhagavā said this:
Thế Tôn nói như sau:
3197
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Formerly, bhikkhus, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỷ-kheo, thuở xưa, một trận chiến giữa chư thiên và Asura đã xảy ra.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of the devas, addressed the Tāvatiṃsa devas:
Bấy giờ, này các Tỷ-kheo, Sakka, vua của chư thiên, đã gọi chư thiên Tāvatiṃsa và nói:
3198
‘Sace, mārisā, devānaṃ saṅgāmagatānaṃ uppajjeyya bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, mameva tasmiṃ samaye dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If, sirs, when you have gone to battle, fear, terror, or horripilation should arise in you, then at that time, look at my banner top.
‘Này các hiền hữu, nếu khi các chư thiên đang giao chiến mà sinh ra sợ hãi, hoảng loạn, hoặc dựng tóc gáy, thì vào lúc đó, hãy nhìn lên ngọn cờ của ta.
Mamañhi vo dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at my banner top, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của ta, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3199
‘No ce me dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at my banner top, then look at the banner top of Pajāpati, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của ta, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên.
Pajāpatissa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at the banner top of Pajāpati, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3200
‘No ce pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha varuṇassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at the banner top of Pajāpati, the deva-king, then look at the banner top of Varuṇa, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên.
Varuṇassa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati’.
For when you look at the banner top of Varuṇa, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’
3201
‘No ce varuṇassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha īsānassa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.
‘If you do not look at the banner top of Varuṇa, the deva-king, then look at the banner top of Īsāna, the deva-king.
‘Nếu các con không nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, thì hãy nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên.
Īsānassa hi vo devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissatī’’’ti.
For when you look at the banner top of Īsāna, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.’”
Khi các con nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.’”
3202
‘‘Taṃ kho pana, bhikkhave, sakkassa vā devānamindassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, pajāpatissa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, varuṇassa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ, īsānassa vā devarājassa dhajaggaṃ ullokayataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyethāpi nopi pahīyetha* .
“But, bhikkhus, when one looks at the banner top of Sakka, king of the devas, or at the banner top of Pajāpati, the deva-king, or at the banner top of Varuṇa, the deva-king, or at the banner top of Īsāna, the deva-king, whatever fear, terror, or horripilation may arise, it might vanish, or it might not vanish.
“Tuy nhiên, này các Tỷ-kheo, khi nhìn lên ngọn cờ của Sakka, vua của chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Pajāpati, vua chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Varuṇa, vua chư thiên, hoặc nhìn lên ngọn cờ của Īsāna, vua chư thiên, thì bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào có thể biến mất, hoặc cũng có thể không biến mất.
3203
‘‘Taṃ kissa hetu?
“Why is that?
“Vì sao vậy?
Sakko hi, bhikkhave, devānamindo avītarāgo avītadoso avītamoho bhīru chambhī utrāsī palāyīti.
Because Sakka, king of the devas, bhikkhus, is not free from lust, not free from hatred, not free from delusion; he is fearful, terrified, anxious, and prone to flee.
Vì Sakka, này các Tỷ-kheo, vua của chư thiên, vẫn chưa ly tham, chưa ly sân, chưa ly si; vẫn còn sợ hãi, hoảng loạn, khiếp đảm, và bỏ chạy.
3204
‘‘Ahañca kho, bhikkhave, evaṃ vadāmi – ‘sace tumhākaṃ, bhikkhave, araññagatānaṃ vā rukkhamūlagatānaṃ vā suññāgāragatānaṃ vā uppajjeyya bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, mameva tasmiṃ samaye anussareyyātha – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
“But I, bhikkhus, say this: ‘If, bhikkhus, when you have gone to the forest, or to the foot of a tree, or to an empty dwelling, fear, terror, or horripilation should arise in you, then at that time, recollect me: Indeed, the Bhagavā is Arahant, Perfectly Self-Enlightened, accomplished in knowledge and conduct, the Fortunate One, knower of the world, unsurpassed leader of persons to be tamed, teacher of devas and humans, the Buddha, the Bhagavā.’
“Còn ta, này các Tỷ-kheo, ta nói rằng: ‘Nếu các con, này các Tỷ-kheo, khi ở trong rừng, hoặc ở dưới gốc cây, hoặc ở trong tịnh thất, mà sinh ra sợ hãi, hoảng loạn, hoặc dựng tóc gáy, thì vào lúc đó, hãy niệm tưởng đến ta: ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, bậc am hiểu thế gian, Vô Thượng Sĩ điều ngự trượng phu, Bậc Đạo Sư của chư thiên và loài người, bậc Giác Ngộ, bậc Thế Tôn.’
Mamañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect me, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến ta, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.
3205
‘‘No ce maṃ anussareyyātha, atha dhammaṃ anussareyyātha – ‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṃ veditabbo viññūhī’ti.
“If you do not recollect me, then recollect the Dhamma: ‘The Dhamma is well-proclaimed by the Bhagavā, directly visible, immediate, inviting one to come and see, onward-leading, to be personally experienced by the wise.’
“Nếu các con không niệm tưởng đến ta, thì hãy niệm tưởng đến Pháp: ‘Pháp đã được Thế Tôn khéo thuyết giảng, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người trí tự mình chứng ngộ.’
Dhammañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect the Dhamma, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến Pháp, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.
3206
‘‘No ce dhammaṃ anussareyyātha, atha saṅghaṃ anussareyyātha – ‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṃ cattāri purisayugāni aṭṭha purisapuggalā esa bhagavato sāvakasaṅgho, āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti.
“If you do not recollect the Dhamma, then recollect the Saṅgha: ‘The Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing well, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing directly, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing insightfully, the Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is practicing respectfully; that is, the four pairs of persons, the eight individual types. This Saṅgha of the Bhagavā’s disciples is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.’
“Nếu các con không niệm tưởng đến Pháp, thì hãy niệm tưởng đến Tăng: ‘Chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì chân chánh, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì ngay thẳng, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì đúng Pháp, chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn là những bậc hành trì hòa kính; tức là bốn đôi tám bậc thánh nhân, đó là chúng Tăng đệ tử của Thế Tôn, đáng được cúng dường, đáng được hiếu kính, đáng được dâng lễ, đáng được chắp tay đảnh lễ, là phước điền vô thượng của thế gian.’
Saṅghañhi vo, bhikkhave, anussarataṃ yaṃ bhavissati bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, so pahīyissati.
For when you recollect the Saṅgha, bhikkhus, whatever fear, terror, or horripilation you may have, that will vanish.
Khi các con niệm tưởng đến Tăng, này các Tỷ-kheo, bất kỳ nỗi sợ hãi, hoảng loạn, hay dựng tóc gáy nào sẽ biến mất.”
3207
‘‘Taṃ kissa hetu?
"Why is that?
“Vì lý do gì?
Tathāgato hi, bhikkhave, arahaṃ sammāsambuddho vītarāgo vītadoso vītamoho abhīru acchambhī anutrāsī apalāyī’’ti.
For the Tathāgata, bhikkhus, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, is free from lust, free from hatred, free from delusion, fearless, intrepid, undaunted, and never flees."
Này các Tỳ-khưu, bởi vì Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đã ly tham, ly sân, ly si, không sợ hãi, không kinh hoàng, không khiếp đảm, không bỏ chạy.”
Idamavoca bhagavā.
This is what the Blessed One said.
Đức Thế Tôn đã nói điều này.
Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –
Having said this, the Fortunate One, the Teacher, further spoke this:
Sau khi nói điều này, bậc Thiện Thệ, vị Đạo Sư, lại nói thêm điều này:
3208
‘‘Araññe rukkhamūle vā, suññāgāreva bhikkhavo;
"In the forest, at the foot of a tree, or in an empty dwelling, bhikkhus,
“Này các Tỳ-khưu, dù ở trong rừng, dưới gốc cây, hay trong ngôi nhà trống vắng;
3209
Anussaretha* sambuddhaṃ, bhayaṃ tumhāka no siyā.
remember the Fully Enlightened One; no fear will come to you.
Hãy niệm nhớ Đức Phật Toàn Giác, thì sự sợ hãi sẽ không đến với các ngươi.
3210
‘‘No ce buddhaṃ sareyyātha, lokajeṭṭhaṃ narāsabhaṃ;
If you do not remember the Buddha, the foremost in the world, the bull among men,
Nếu các ngươi không niệm nhớ Đức Phật, bậc tối thượng của thế gian, bậc nhân trung sư tử;
3211
Atha dhammaṃ sareyyātha, niyyānikaṃ sudesitaṃ.
then remember the Dhamma, leading to liberation, well-taught.
Thì hãy niệm nhớ Pháp, con đường giải thoát, đã được thuyết giảng khéo léo.
3212
‘‘No ce dhammaṃ sareyyātha, niyyānikaṃ sudesitaṃ;
If you do not remember the Dhamma, leading to liberation, well-taught,
Nếu các ngươi không niệm nhớ Pháp, con đường giải thoát, đã được thuyết giảng khéo léo;
3213
Atha saṅghaṃ sareyyātha, puññakkhettaṃ anuttaraṃ.
then remember the Saṅgha, the unsurpassed field of merit."
Thì hãy niệm nhớ Tăng, ruộng phước vô thượng.
3214
‘‘Evaṃ buddhaṃ sarantānaṃ, dhammaṃ saṅghañca bhikkhavo;
“Monks, for those who recollect the Buddha, the Dhamma, and the Saṅgha in this manner,
Này các Tỳ-khưu, khi niệm nhớ Đức Phật, Pháp và Tăng như vậy;
3215
Bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā, lomahaṃso na hessatī’’ti.
fear, terror, or horripilation will not arise.”
Sự sợ hãi, hay sự kinh hoàng, hay sự dựng tóc gáy sẽ không còn nữa.”
3216
4. Vepacittisuttaṃ
4. The Vepacitti Sutta
4. Kinh Vepacitti
3217
250. Sāvatthinidānaṃ.
250. Occasion at Sāvatthī.
250. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Monks, formerly, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỳ-khưu, một thời xa xưa, một trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo asure āmantesi – ‘sace, mārisā, devānaṃ asurasaṅgāme samupabyūḷhe asurā jineyyuṃ devā parājineyyuṃ* , yena naṃ sakkaṃ devānamindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha asurapura’nti.
Then, monks, Vepacitti, the lord of asuras, addressed the asuras thus: ‘Friends, if in the battle between devas and asuras, when it is arrayed, the asuras should win and the devas should be defeated, you should bind Sakka, the lord of devas, with five-fold neck-fetters and bring him to me in the city of the asuras.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã triệu tập các A-tu-la và nói: ‘Này các bạn, nếu trong trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la này, các A-tu-la chiến thắng và chư Thiên bị đánh bại, thì các ngươi hãy trói Sakkā, vua chư Thiên, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến ta tại thành A-tu-la.’
Sakkopi kho, bhikkhave, devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi – ‘sace, mārisā, devānaṃ asurasaṅgāme samupabyūḷhe devā jineyyuṃ asurā parājineyyuṃ, yena naṃ vepacittiṃ asurindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā mama santike āneyyātha sudhammasabha’’’nti.
And Sakka, the lord of devas, monks, addressed the Tāvatiṃsa devas thus: ‘Friends, if in the battle between devas and asuras, when it is arrayed, the devas should win and the asuras should be defeated, you should bind Vepacitti, the lord of asuras, with five-fold neck-fetters and bring him to me in the Sudhammā assembly hall.’”
Này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, cũng đã triệu tập chư Thiên cõi Tāvatiṃsa và nói: ‘Này các bạn, nếu trong trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la này, chư Thiên chiến thắng và các A-tu-la bị đánh bại, thì các ngươi hãy trói Vepacitti, vua A-tu-la, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến ta tại hội trường Sudhammā.’”
Tasmiṃ kho pana, bhikkhave, saṅgāme devā jiniṃsu, asurā parājiniṃsu* .
In that battle, monks, the devas won, and the asuras were defeated.
Này các Tỳ-khưu, trong trận chiến đó, chư Thiên đã chiến thắng, các A-tu-la đã bị đánh bại.
Atha kho, bhikkhave, devā tāvatiṃsā vepacittiṃ asurindaṃ kaṇṭhapañcamehi bandhanehi bandhitvā sakkassa devānamindassa santike ānesuṃ sudhammasabhaṃ.
Then, monks, the Tāvatiṃsa devas bound Vepacitti, the lord of asuras, with five-fold neck-fetters and brought him to Sakka, the lord of devas, in the Sudhammā assembly hall.
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, chư Thiên cõi Tāvatiṃsa đã trói Vepacitti, vua A-tu-la, bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ) và dẫn đến Sakkā, vua chư Thiên, tại hội trường Sudhammā.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, vepacitti asurindo kaṇṭhapañcamehi bandhanehi baddho sakkaṃ devānamindaṃ sudhammasabhaṃ pavisantañca nikkhamantañca asabbhāhi pharusāhi vācāhi akkosati paribhāsati.
There, monks, Vepacitti, the lord of asuras, bound with five-fold neck-fetters, reviled and abused Sakka, the lord of devas, with impolite and harsh words, both when he entered the Sudhammā assembly hall and when he departed.
Tại đó, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, bị trói bằng năm sợi dây trói (gồm cả dây trói cổ), đã nguyền rủa và lăng mạ Sakkā, vua chư Thiên, bằng những lời lẽ thô tục và bất nhã, khi ngài vào và ra khỏi hội trường Sudhammā.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –
Then, monks, Mātali the charioteer addressed Sakka, the lord of devas, with verses:
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên, bằng những câu kệ:
3218
‘‘Bhayā nu maghavā sakka, dubbalyā no titikkhasi;
“Is it from fear, Maghavā Sakka, or from weakness that you endure,
“Này Maghavā, này Sakkā, ngài nhẫn nhục vì sợ hãi, hay vì yếu đuối;
3219
Suṇanto pharusaṃ vācaṃ, sammukhā vepacittino’’ti.
hearing harsh words directly from Vepacitti?”
Khi nghe những lời thô tục từ Vepacitti ngay trước mặt?”
3220
‘‘Nāhaṃ bhayā na dubbalyā, khamāmi vepacittino;
“I do not endure Vepacitti from fear or from weakness;
“Ta không nhẫn nhục Vepacitti vì sợ hãi, cũng không vì yếu đuối;
3221
Kathañhi mādiso viññū, bālena paṭisaṃyuje’’ti.
How could one like me, a wise person, associate with a fool?”
Làm sao một người trí như ta lại đối đáp với kẻ ngu si?”
3222
‘‘Bhiyyo bālā pabhijjeyyuṃ, no cassa paṭisedhako;
“Fools would become even more aggressive if there were no deterrent;
“Kẻ ngu sẽ càng bạo dạn hơn, nếu không có người ngăn cản;
3223
Tasmā bhusena daṇḍena, dhīro bālaṃ nisedhaye’’ti.
Therefore, a wise person should restrain a fool with a strong stick.”
Vì vậy, người trí phải dùng gậy mạnh để ngăn cản kẻ ngu.”
3224
‘‘Etadeva ahaṃ maññe, bālassa paṭisedhanaṃ;
“This indeed I consider to be the restraint of a fool:
“Ta nghĩ rằng đây chính là cách ngăn cản kẻ ngu;
3225
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammatī’’ti.
When one, mindful, calms down, knowing another to be enraged.”
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.”
3226
‘‘Etadeva titikkhāya, vajjaṃ passāmi vāsava;
“This very fault I see in forbearance, Vāsava:
“Này Vāsava, tôi thấy đây là lỗi của sự nhẫn nhục;
3227
Yadā naṃ maññati bālo, bhayā myāyaṃ titikkhati;
When the fool thinks, ‘He endures me out of fear,’
Khi kẻ ngu nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3228
Ajjhāruhati dummedho, gova bhiyyo palāyina’’nti.
The ignorant one abuses him even more, like a cow that flees.”
Kẻ đần độn sẽ càng lấn lướt, như bò lấn lướt con bò đang chạy trốn.”
3229
‘‘Kāmaṃ maññatu vā mā vā, bhayā myāyaṃ titikkhati;
“Let him think, or not think, ‘He endures me out of fear’;
“Mặc kệ hắn nghĩ hay không nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3230
Sadatthaparamā atthā, khantyā bhiyyo na vijjati.
The ultimate good is one’s own welfare; there is nothing better than patience.
Các lợi ích tối thượng là vì lợi ích của chính mình, không có gì vượt trội hơn sự nhẫn nại.
3231
‘‘Yo have balavā santo, dubbalassa titikkhati;
“Indeed, whoever, being strong, endures the weak,
Người nào có sức mạnh mà nhẫn nhục với kẻ yếu;
3232
Tamāhu paramaṃ khantiṃ, niccaṃ khamati dubbalo.
That they call the highest patience; the weak always endure.
Người ta gọi đó là sự nhẫn nhục tối thượng, kẻ yếu thì luôn phải nhẫn nhục.
3233
‘‘Abalaṃ taṃ balaṃ āhu, yassa bālabalaṃ balaṃ;
“That strength is called no strength, whose strength is the strength of a fool;
Người ta gọi đó là sức mạnh yếu ớt, khi sức mạnh của kẻ ngu là sức mạnh;
3234
Balassa dhammaguttassa, paṭivattā na vijjati.
For one whose strength is guarded by Dhamma, there is no opponent.
Đối với người có sức mạnh được Pháp bảo vệ, không có ai có thể chống lại.
3235
‘‘Tasseva tena pāpiyo, yo kuddhaṃ paṭikujjhati;
“He becomes worse by that, who retaliates against one who is angry;
Kẻ nào trả đũa khi bị chọc giận, thì kẻ đó càng tồi tệ hơn;
3236
Kuddhaṃ appaṭikujjhanto, saṅgāmaṃ jeti dujjayaṃ.
Not retaliating against one who is angry, one wins a battle hard to win.
Người nào không trả đũa khi bị chọc giận, thì người đó chiến thắng trận chiến khó thắng.
3237
‘‘Ubhinnamatthaṃ carati, attano ca parassa ca;
“He acts for the good of both, his own and that of others,
Người đó hành động vì lợi ích của cả hai, của chính mình và của người khác;
3238
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammati.
Who, mindful, calms down, knowing another to be enraged.
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.
3239
‘‘Ubhinnaṃ tikicchantānaṃ, attano ca parassa ca;
“People who are unskilled in the Dhamma consider them fools,
Khi cả hai đang được chữa lành, của chính mình và của người khác;
3240
Janā maññanti bāloti, ye dhammassa akovidā’’ti.
Those who cure both, their own and others’ (anger).”
Những người không hiểu Pháp sẽ nghĩ rằng người đó là kẻ ngu si.”
3241
‘‘So hi nāma, bhikkhave, sakko devānamindo sakaṃ puññaphalaṃ upajīvamāno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kārento khantisoraccassa vaṇṇavādī bhavissati.
“Monks, it is indeed fitting that Sakka, the lord of devas, living upon the fruit of his own merit, ruling over the sovereignty and dominion of the Tāvatiṃsa devas, should be an advocate of patience and gentleness.
“Này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, sống nhờ vào quả phước của mình, cai trị chư Thiên cõi Tāvatiṃsa, mà vẫn ca ngợi sự nhẫn nhục và hiền hòa.
Idha kho taṃ, bhikkhave, sobhetha yaṃ tumhe evaṃ svākkhāte dhammavinaye pabbajitā samānā khamā ca bhaveyyātha soratā cā’’ti.
Here, monks, it would be fitting for you, having gone forth in such a well-proclaimed Dhamma and Vinaya, to be patient and gentle.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, thật đáng khen ngợi nếu các ngươi, những người đã xuất gia trong Pháp và Luật được thuyết giảng khéo léo như vậy, có thể trở nên nhẫn nhục và hiền hòa.”
3242
5. Subhāsitajayasuttaṃ
5. The Well-Spoken Victory Sutta
5. Kinh Chiến Thắng Bằng Lời Nói Hay
3243
251. Sāvatthinidānaṃ.
251. Occasion at Sāvatthī.
251. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
“Monks, formerly, a battle between devas and asuras was arrayed.
“Này các Tỳ-khưu, một thời xa xưa, một trận chiến giữa chư Thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘hotu, devānaminda, subhāsitena jayo’ti.
Then, monks, Vepacitti, the lord of asuras, said to Sakka, the lord of devas: ‘Let victory be through well-spoken words, lord of devas!’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin cho chiến thắng bằng lời nói hay!’
‘Hotu, vepacitti, subhāsitena jayo’ti.
‘Let victory be through well-spoken words, Vepacitti!’
‘Này Vepacitti, xin cho chiến thắng bằng lời nói hay!’
Atha kho, bhikkhave, devā ca asurā ca pārisajje ṭhapesuṃ – ‘ime no subhāsitadubbhāsitaṃ ājānissantī’ti.
Then, monks, the devas and asuras appointed an assembly: ‘These will discern what is well-spoken and what is ill-spoken for us.’”
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, chư Thiên và A-tu-la đã chọn các vị giám khảo và nói: ‘Những vị này sẽ biết lời nói nào là hay, lời nói nào là dở của chúng ta.’
Atha kho, bhikkhave, vepacittiṃ asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo vepacitti asurindaṃ etadavoca – ‘tumhe khvettha, vepacitti, pubbadevā.
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, said to Vepacitti the Asura king, ‘You, Vepacitti, are the former devas here.
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói với Vepacitti, vua A-tu-la: ‘Này Vepacitti, các ngươi là chư Thiên đầu tiên ở đây.
Bhaṇa, vepacitti, gātha’nti.
Recite a verse, Vepacitti.’
Này Vepacitti, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, vepacitti asurindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Vepacitti the Asura king recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói câu kệ này:
3244
‘‘Bhiyyo bālā pabhijjeyyuṃ, no cassa paṭisedhako;
‘‘Fools would multiply further if there were no one to restrain them;
“Kẻ ngu sẽ càng bạo dạn hơn, nếu không có người ngăn cản;
3245
Tasmā bhusena daṇḍena, dhīro bālaṃ nisedhaye’’ti.
Therefore, a wise person should restrain a fool with a strong stick.’’
Vì vậy, người trí phải dùng gậy mạnh để ngăn cản kẻ ngu.”
3246
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, vepacittinā asurindena gāthāya asurā anumodiṃsu, devā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Vepacitti the Asura king, bhikkhus, the asuras applauded, but the devas remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Vepacitti, vua A-tu-la, nói câu kệ đó, các A-tu-la đã hoan hỷ, còn chư Thiên thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói câu kệ này:
3247
‘‘Etadeva ahaṃ maññe, bālassa paṭisedhanaṃ;
‘‘This indeed I consider to be the restraint of a fool;
“Ta nghĩ rằng đây chính là cách ngăn cản kẻ ngu;
3248
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammatī’’ti.
One who, knowing another to be angry, mindfully calms down.’’
Người nào, sau khi biết người khác đang tức giận, vẫn giữ chánh niệm và bình tĩnh.”
3249
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthāya, devā anumodiṃsu, asurā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Sakka, king of devas, bhikkhus, the devas applauded, but the asuras remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Sakkā, vua chư Thiên, nói câu kệ đó, chư Thiên đã hoan hỷ, còn các A-tu-la thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, vepacitti, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, said to Vepacitti the Asura king, ‘Recite a verse, Vepacitti.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói với Vepacitti, vua A-tu-la: ‘Này Vepacitti, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, vepacitti asurindo imaṃ gāthaṃ abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Vepacitti the Asura king recited this verse –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói câu kệ này:
3250
‘‘Etadeva titikkhāya, vajjaṃ passāmi vāsava;
‘‘This indeed, Vāsava, I see as a fault in patience;
“Này Vāsava, tôi thấy đây là lỗi của sự nhẫn nhục;
3251
Yadā naṃ maññati bālo, bhayā myāyaṃ titikkhati;
When a fool thinks, ‘He endures out of fear for me’;
Khi kẻ ngu nghĩ rằng: ‘Người này nhẫn nhục ta vì sợ hãi’;
3252
Ajjhāruhati dummedho, gova bhiyyo palāyina’’nti.
The dull-witted one mounts him further, like an ox that runs away.’’
Kẻ đần độn sẽ càng lấn lướt, như bò lấn lướt con bò đang chạy trốn.”
3253
‘‘Bhāsitāya kho pana, bhikkhave, vepacittinā asurindena gāthāya asurā anumodiṃsu, devā tuṇhī ahesuṃ.
‘‘When the verse was recited by Vepacitti the Asura king, bhikkhus, the asuras applauded, but the devas remained silent.
Này các Tỳ-khưu, sau khi Vepacitti, vua A-tu-la, nói câu kệ đó, các A-tu-la đã hoan hỷ, còn chư Thiên thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkaṃ devānamindaṃ etadavoca – ‘bhaṇa, devānaminda, gātha’nti.
Then, bhikkhus, Vepacitti the Asura king said to Sakka, king of devas, ‘Recite a verse, king of devas.’
Khi ấy, này các Tỳ-khưu, Vepacitti, vua A-tu-la, đã nói với Sakkā, vua chư Thiên: ‘Này vua chư Thiên, xin hãy nói một câu kệ!’
Evaṃ vutte, bhikkhave, sakko devānamindo imā gāthāyo abhāsi –
When this was said, bhikkhus, Sakka, king of devas, recited these verses –
Khi được nói như vậy, này các Tỳ-khưu, Sakkā, vua chư Thiên, đã nói những câu kệ này:
3254
‘‘Kāmaṃ maññatu vā mā vā, bhayā myāyaṃ titikkhati;
"Let him think so or not, 'This one endures out of fear for me';
"Dù nó có nghĩ hay không nghĩ rằng 'Người này nhẫn nhịn vì sợ hãi ta';
3255
Sadatthaparamā atthā, khantyā bhiyyo na vijjati.
The highest good is for one's own welfare; there is nothing superior to forbearance.
Các mục đích tối thượng là vì lợi ích chân thật, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3256
‘‘Yo have balavā santo, dubbalassa titikkhati;
"Indeed, whoever, being strong, forbears with the weak;
"Thật vậy, ai là người có sức mạnh mà nhẫn nhịn kẻ yếu kém;
3257
Tamāhu paramaṃ khantiṃ, niccaṃ khamati dubbalo.
That is called the highest forbearance; the weak always forbear.
Người ấy được gọi là có sự nhẫn nhịn tối thượng, còn kẻ yếu kém thì luôn nhẫn nhịn.
3258
‘‘Abalaṃ taṃ balaṃ āhu, yassa bālabalaṃ balaṃ;
"They call that strength no strength, whose strength is the strength of a fool;
Họ nói rằng đó là sức mạnh yếu kém, của kẻ có sức mạnh là sức mạnh của kẻ ngu;
3259
Balassa dhammaguttassa, paṭivattā na vijjati.
For the strong, guarded by Dhamma, there is no adversary.
Không ai có thể chống lại sức mạnh của người được Pháp bảo hộ.
3260
‘‘Tasseva tena pāpiyo, yo kuddhaṃ paṭikujjhati;
"It is worse for him who returns anger to one who is angry;
Kẻ nào đáp trả sự tức giận bằng sự tức giận, thì kẻ đó còn tệ hại hơn;
3261
Kuddhaṃ appaṭikujjhanto, saṅgāmaṃ jeti dujjayaṃ.
Not returning anger to one who is angry, one conquers a battle hard to conquer.
Người không đáp trả sự tức giận bằng sự tức giận thì chiến thắng trận chiến khó thắng.
3262
‘‘Ubhinnamatthaṃ carati, attano ca parassa ca;
"He acts for the good of both, his own and the other's;
Người ấy hành động vì lợi ích của cả hai, của chính mình và của người khác;
3263
Paraṃ saṅkupitaṃ ñatvā, yo sato upasammati.
Who, knowing another to be greatly enraged, becomes mindful and calms down.
Khi biết người khác đang tức giận, người ấy tỉnh giác và tự chế ngự.
3264
‘‘Ubhinnaṃ tikicchantānaṃ, attano ca parassa ca;
"Regarding those two who treat each other, one's own self and the other;
Đối với hai người đang chữa lành, của chính mình và của người khác;
3265
Janā maññanti bāloti, ye dhammassa akovidā’’ti.
People who are unskilled in the Dhamma think they are fools."
Những người không am hiểu Pháp thì cho rằng người ấy là kẻ ngu si."
3266
‘‘Bhāsitāsu kho pana, bhikkhave, sakkena devānamindena gāthāsu, devā anumodiṃsu, asurā tuṇhī ahesuṃ.
"When these verses were spoken by Sakka, king of devas, bhikkhus, the devas rejoiced, and the asuras remained silent.
"Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka đã nói những bài kệ này, các vị chư thiên hoan hỷ, còn các vị A-tu-la thì im lặng.
Atha kho, bhikkhave, devānañca asurānañca pārisajjā etadavocuṃ – ‘bhāsitā kho vepacittinā asurindena gāthāyo.
Then, bhikkhus, the members of the assembly of devas and asuras said this: 'The verses spoken by Vepacitti, king of asuras,
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các vị hội đồng của chư thiên và A-tu-la đã nói điều này: 'Những bài kệ đã được A-tu-la chủ Vepacitti nói ra.
Tā ca kho sadaṇḍāvacarā sasatthāvacarā, iti bhaṇḍanaṃ iti viggaho iti kalaho.
are accompanied by rod and weapon, thus leading to quarrels, strife, and contention.
Những bài kệ ấy là những lời nói có gậy, có vũ khí, do đó là cãi cọ, là tranh chấp, là xung đột.
Bhāsitā kho* sakkena devānamindena gāthāyo.
The verses spoken by Sakka, king of devas,
Những bài kệ đã được Thiên chủ Sakka nói ra.
Tā ca kho adaṇḍāvacarā asatthāvacarā, iti abhaṇḍanaṃ iti aviggaho iti akalaho.
are not accompanied by rod or weapon, thus leading to no quarrels, no strife, and no contention.
Những bài kệ ấy là những lời nói không gậy, không vũ khí, do đó là không cãi cọ, không tranh chấp, không xung đột.
Sakkassa devānamindassa subhāsitena jayo’ti.
Victory belongs to Sakka, king of devas, because of his well-spoken words.'
Chiến thắng thuộc về lời nói thiện xảo của Thiên chủ Sakka.'
Iti kho, bhikkhave sakkassa devānamindassa subhāsitena jayo ahosī’’ti.
Thus, bhikkhus, victory belonged to Sakka, king of devas, because of his well-spoken words."
Này các Tỳ-khưu, như vậy, chiến thắng đã thuộc về lời nói thiện xảo của Thiên chủ Sakka."
3267
6. Kulāvakasuttaṃ
6. The Discourse on the Birds' Nests
6. Kinh Kulāvaka (Tổ Chim)
3268
252. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
252. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
"On one occasion, bhikkhus, a battle between devas and asuras was arrayed.
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, một trận chiến giữa chư thiên và A-tu-la đã được dàn trận.
Tasmiṃ kho pana, bhikkhave, saṅgāme asurā jiniṃsu, devā parājiniṃsu.
In that battle, bhikkhus, the asuras won, and the devas were defeated.
Này các Tỳ-khưu, trong trận chiến đó, các A-tu-la đã thắng, các chư thiên đã bại trận.
Parājitā ca kho, bhikkhave, devā apāyaṃsveva uttarenamukhā, abhiyaṃsveva ne asurā.
Having been defeated, bhikkhus, the devas fled facing north, and the asuras pursued them.
Này các Tỳ-khưu, các chư thiên bị đánh bại đã tháo chạy về phía Bắc, còn các A-tu-la thì truy đuổi họ.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo mātali saṅgāhakaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, addressed Mātali the charioteer with a verse:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka đã nói bài kệ này với người đánh xe Mātali:
3269
‘‘Kulāvakā mātali simbalismiṃ,
"Mātali, the birds' nests are in the silk-cotton tree;
"Này Mātali, hãy tránh xa
3270
Īsāmukhena parivajjayassu;
Avoid them with the chariot pole;
những tổ chim trên cây simbalī bằng mũi trục xe;
3271
Kāmaṃ cajāma asuresu pāṇaṃ,
We would rather give up our lives to the asuras,
Thà rằng chúng ta hy sinh mạng sống cho các A-tu-la,
3272
Māyime dijā vikulāvakā* ahesu’’nti.
Let these birds not lose their nests."
chứ đừng để những con chim này mất tổ."
3273
‘‘‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ paccudāvattesi.
"Having assented to Sakka, king of devas, saying, 'Yes, Venerable One,' bhikkhus, Mātali the charioteer turned back the chariot yoked with a thousand steeds.
"Này các Tỳ-khưu, người đánh xe Mātali đã đáp lời Thiên chủ Sakka: 'Vâng, thưa Ngài!' và quay đầu cỗ xe ngàn ngựa ājañña.
Atha kho, bhikkhave, asurānaṃ etadahosi – ‘paccudāvatto kho dāni sakkassa devānamindassa sahassayutto ājaññaratho.
Then, bhikkhus, it occurred to the asuras: 'Now the thousand-steed chariot of Sakka, king of devas, has turned back.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các A-tu-la đã nghĩ: 'Cỗ xe ngàn ngựa ājañña của Thiên chủ Sakka đã quay đầu.
Dutiyampi kho devā asurehi saṅgāmessantīti bhītā asurapurameva pāvisiṃsu.
The devas will surely fight the asuras again,' Frightened, they entered Asura City.
Chư thiên sẽ lại chiến đấu với các A-tu-la lần thứ hai.' Vì sợ hãi, họ đã chạy vào thành A-tu-la.
Iti kho, bhikkhave, sakkassa devānamindassa dhammena jayo ahosī’’’ti.
Thus, bhikkhus, Sakka, king of devas, achieved victory righteously."
Này các Tỳ-khưu, như vậy, Thiên chủ Sakka đã chiến thắng một cách hợp Pháp."
3274
7. Nadubbhiyasuttaṃ
7. The Discourse on Not Injuring
7. Kinh Nadubbhiya (Không Làm Hại)
3275
253. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
253. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakkassa devānamindassa rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘yopi me assa supaccatthiko tassapāhaṃ na dubbheyya’nti.
"On one occasion, bhikkhus, Sakka, king of devas, while alone and secluded, had this thought arise in his mind: 'Even if I had a bitter enemy, I would not injure him.'
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, khi Thiên chủ Sakka đang ở một mình, nhập định, một ý nghĩ đã khởi lên trong tâm ngài: 'Dù cho kẻ thù tồi tệ nhất của ta có là ai đi nữa, ta cũng sẽ không làm hại hắn.'
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo sakkassa devānamindassa cetasā cetoparivitakkamaññāya yena sakko devānamindo tenupasaṅkami.
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of asuras, knowing Sakka, king of devas' thought with his own mind, approached Sakka, king of devas.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Vepacitti đã biết được ý nghĩ trong tâm của Thiên chủ Sakka bằng tâm của mình, và đã đến gặp Thiên chủ Sakka.
Addasā kho, bhikkhave, sakko devānamindo vepacittiṃ asurindaṃ dūratova āgacchantaṃ.
Sakka, king of devas, bhikkhus, saw Vepacitti, king of asuras, approaching from afar.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka đã nhìn thấy A-tu-la chủ Vepacitti đang đến từ xa.
Disvāna vepacittiṃ asurindaṃ etadavoca – ‘tiṭṭha, vepacitti, gahitosī’’’ti.
Having seen Vepacitti, king of asuras, he said to him: 'Stop, Vepacitti! You are caught!'"
Khi nhìn thấy A-tu-la chủ Vepacitti, ngài nói: 'Đứng lại, Vepacitti, ngươi đã bị bắt rồi!'"
3276
‘‘Yadeva te, mārisa, pubbe cittaṃ, tadeva tvaṃ mā pajahāsī’’ti* .
"Venerable sir, do not abandon the thought you had before."
"Này Ngài, xin Ngài đừng từ bỏ ý nghĩ mà Ngài đã có trước đây."
3277
‘‘Sapassu ca me, vepacitti, adubbhāyā’’ti* .
"And swear to me, Vepacitti, that you will not injure."
"Này Vepacitti, hãy thề với ta rằng ngươi sẽ không làm hại."
3278
‘‘Yaṃ musā bhaṇato pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ ariyūpavādino;
"Whatever evil befalls one who speaks falsehood,
"Tội lỗi nào thuộc về kẻ nói dối, tội lỗi nào thuộc về kẻ phỉ báng bậc thánh;
3279
Mittadduno ca yaṃ pāpaṃ, yaṃ pāpaṃ akataññuno;
Whatever evil befalls one who slanders noble ones, whatever evil befalls one who betrays a friend,
Tội lỗi nào thuộc về kẻ phản bội bạn bè, tội lỗi nào thuộc về kẻ vô ơn;
3280
Tameva pāpaṃ phusatu* , yo te dubbhe sujampatī’’ti.
Whatever evil befalls one who is ungrateful—may that very evil befall whoever injures you, O Sakka, Lord of the Devas."
Chính tội lỗi ấy sẽ giáng xuống kẻ nào làm hại Ngài, hỡi chúa tể Sujampati!"
3281
8. Verocanaasurindasuttaṃ
8. The Discourse with Verocana, King of Asuras
8. Kinh Verocana Asurinda (A-tu-la Chủ Verocana)
3282
254. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jeta's Grove.
254. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
At that time, the Blessed One was staying in seclusion during the day.
Bấy giờ, Thế Tôn đang ở trong trú xứ ban ngày, nhập định.
Atha kho sakko ca devānamindo verocano ca asurindo yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu.
Then Sakka, king of devas, and Verocana, king of asuras, approached the Blessed One; having approached, they each stood leaning against a doorpost.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka và A-tu-la chủ Verocana đã đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, họ đứng tựa vào mỗi bên trụ cửa.
Atha kho verocano asurindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Then Verocana, king of asuras, spoke this verse in the presence of the Blessed One:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Verocana đã nói bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
3283
‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;
"A person should indeed strive until their aim is accomplished;
"Người ta nên nỗ lực,
3284
Nipphannasobhano* attho* , verocanavaco ida’’nti.
An aim accomplished is glorious—this is Verocana's word."
cho đến khi mục đích được thành tựu; Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, đây là lời của Verocana."
3285
‘‘Vāyametheva puriso, yāva atthassa nipphadā;
"A person should indeed strive until their aim is accomplished;
"Người ta nên nỗ lực,
3286
Nipphannasobhano attho* , khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.
An aim accomplished is glorious, but there is nothing superior to forbearance."
cho đến khi mục đích được thành tựu; Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3287
‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;
"All beings are born with aims, each in their respective places;
"Tất cả chúng sinh đều có mục đích,
3288
Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;
Indeed, for all beings, enjoyments culminate in union;
tùy theo từng nơi thích hợp; Sự hưởng thụ của tất cả chúng sinh là tối thượng của sự kết hợp;
3289
Nipphannasobhano attho, verocanavaco ida’’nti.
An aim accomplished is glorious—this is Verocana's word."
Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, đây là lời của Verocana."
3290
‘‘Sabbe sattā atthajātā, tattha tattha yathārahaṃ;
"All beings are born with aims, each in their respective places;
"Tất cả chúng sinh đều có mục đích,
3291
Saṃyogaparamā tveva, sambhogā sabbapāṇinaṃ;
Indeed, for all beings, enjoyments culminate in union;
tùy theo từng nơi thích hợp; Sự hưởng thụ của tất cả chúng sinh là tối thượng của sự kết hợp;
3292
Nipphannasobhano attho, khantyā bhiyyo na vijjatī’’ti.
An aim accomplished is glorious, but there is nothing superior to forbearance."
Mục đích đã thành tựu là vẻ đẹp, không gì vượt hơn sự nhẫn nhịn."
3293
9. Araññāyatanaisisuttaṃ
9. The Discourse on the Hermits in the Wilderness Abode
9. Kinh Araññāyatanaisi (Các Đạo Sĩ Trong Rừng)
3294
255. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
255. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sambahulā isayo sīlavanto kalyāṇadhammā araññāyatane paṇṇakuṭīsu sammanti.
"On one occasion, bhikkhus, many virtuous hermits of good character dwelt in leaf-huts in a wilderness abode.
"Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, nhiều đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành, sống an tịnh trong các túp lều lá ở khu rừng.
Atha kho, bhikkhave, sakko ca devānamindo vepacitti ca asurindo yena te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā tenupasaṅkamiṃsu.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, and Vepacitti, king of asuras, approached those virtuous hermits of good character.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka và A-tu-la chủ Vepacitti đã đến chỗ các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy.
Atha kho, bhikkhave, vepacitti asurindo paṭaliyo* upāhanā ārohitvā khaggaṃ olaggetvā chattena dhāriyamānena aggadvārena assamaṃ pavisitvā te isayo sīlavante kalyāṇadhamme apabyāmato karitvā atikkami.
Then, bhikkhus, Vepacitti, king of asuras, put on thick sandals, slung a sword, and with an umbrella held over him, entered the hermitage through the main entrance, passed by those virtuous hermits of good character keeping them to his left, and went on.
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, A-tu-la chủ Vepacitti đã mang giày dép nhiều lớp, đeo kiếm, được che dù, đi vào am thất bằng cửa chính, và đi ngang qua các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy mà không bày tỏ sự tôn kính.
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo paṭaliyo upāhanā orohitvā khaggaṃ aññesaṃ datvā chattaṃ apanāmetvā dvāreneva assamaṃ pavisitvā te isayo sīlavante kalyāṇadhamme anuvātaṃ pañjaliko namassamāno aṭṭhāsi’’.
Then, bhikkhus, Sakka, king of devas, took off his thick sandals, handed his sword to others, removed his umbrella, and entering the hermitage through the entrance, stood respectfully bowing to those virtuous hermits of good character, facing downwind, with his hands clasped in salutation."
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, Thiên chủ Sakka đã cởi giày dép nhiều lớp, giao kiếm cho người khác, bỏ dù xuống, đi vào am thất bằng cửa chính, và đứng chắp tay đảnh lễ các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy theo chiều gió."
Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then, bhikkhus, those virtuous hermits of good character addressed Sakka, king of devas, with a verse:
Này các Tỳ-khưu, bấy giờ, các đạo sĩ có giới hạnh, có Pháp lành ấy đã nói bài kệ này với Thiên chủ Sakka:
3295
‘‘Gandho isīnaṃ ciradikkhitānaṃ,
"The scent of long-ordained hermits,
"Hương của các đạo sĩ đã tu hành lâu năm,
3296
Kāyā cuto gacchati mālutena;
Emitting from their bodies, goes with the wind;
từ thân tỏa ra theo gió;
3297
Ito paṭikkamma sahassanetta,
Retreat from here, O Thousand-eyed one,
Hãy tránh xa đây, hỡi Ngàn Mắt,
3298
Gandho isīnaṃ asuci devarājā’’ti.
The scent of hermits is impure, O King of Devas."
Hương của các đạo sĩ là bất tịnh, hỡi Thiên vương!"
3299
‘‘Gandho isīnaṃ ciradikkhitānaṃ,
"Let the scent of long-ordained hermits,
"Hương của các đạo sĩ đã tu hành lâu năm,
3300
Kāyā cuto gacchatu* mālutena,
Emitting from their bodies, go with the wind;
hãy để nó từ thân tỏa ra theo gió,
3301
Sucitrapupphaṃ sirasmiṃva mālaṃ;
Like a beautiful garland of flowers on one's head;
như một vòng hoa kết từ những bông hoa tươi đẹp trên đầu;
3302
Gandhaṃ etaṃ paṭikaṅkhāma bhante,
We appreciate this fragrance, Venerable sirs;
Chúng con mong đợi hương thơm này, thưa quý Ngài,
3303
Na hettha devā paṭikūlasaññino’’ti.
The devas are not repulsed by it here."
Chư thiên không có cảm giác ghê tởm ở đây."
Next Page →