256. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
256. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sambahulā isayo sīlavanto kalyāṇadhammā samuddatīre paṇṇakuṭīsu sammanti.
‘‘Formerly, monks, many hermits, virtuous and of good conduct, dwelt peacefully in leaf-huts on the seashore.
Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, nhiều vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành sống an tịnh trong các túp lều lá bên bờ biển.
Tena kho pana samayena devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
Now at that time, a battle between devas and asuras had arisen.
Vào lúc bấy giờ, một cuộc chiến giữa chư thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, tesaṃ isīnaṃ sīlavantānaṃ kalyāṇadhammānaṃ etadahosi – ‘dhammikā kho devā, adhammikā asurā.
Then, monks, it occurred to those hermits, virtuous and of good conduct: ‘The devas are righteous, the asuras are unrighteous.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nghĩ rằng: ‘Chư thiên là những bậc giữ Pháp, còn A-tu-la là những kẻ không giữ Pháp.
Siyāpi no asurato bhayaṃ.
There might also be danger for us from the asuras.
Có thể chúng ta sẽ gặp nguy hiểm từ phía A-tu-la.
Yaṃnūna mayaṃ sambaraṃ asurindaṃ upasaṅkamitvā abhayadakkhiṇaṃ yāceyyāmā’’’ti.
Why don't we approach Sambara, the lord of asuras, and ask for the gift of safety?’’’
Vậy chúng ta hãy đến gặp vua A-tu-la Sambara và cầu xin sự bảo hộ’.
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – samuddatīre paṇṇakuṭīsu antarahitā sambarassa asurindassa sammukhe pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from their leaf-huts on the seashore and appeared before Sambara, the lord of asuras.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất khỏi các túp lều lá bên bờ biển và xuất hiện trước mặt vua A-tu-la Sambara.
Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, addressed Sambara, the lord of asuras, with a verse –
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy đã nói với vua A-tu-la Sambara bằng bài kệ:
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ abhisapitvā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – sambarassa asurindassa sammukhe antarahitā samuddatīre paṇṇakuṭīsu pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, having cursed Sambara, the lord of asuras – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from before Sambara, the lord of asuras, and appeared in their leaf-huts on the seashore.
Này con, hạt giống của ngươi đã được gieo, ngươi sẽ gặt hái quả báo.”
Atha kho, bhikkhave, sambaro asurindo tehi isīhi sīlavantehi kalyāṇadhammehi abhisapito rattiyā sudaṃ tikkhattuṃ ubbijjī’’ti.
Then, monks, Sambara, the lord of asuras, having been cursed by those hermits, virtuous and of good conduct, indeed trembled three times during the night.’’
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy, sau khi nguyền rủa vua A-tu-la Sambara – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất trước mặt vua A-tu-la Sambara và xuất hiện trong các túp lều lá bên bờ biển. Rồi này các Tỳ-khưu, vua A-tu-la Sambara, sau khi bị các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nguyền rủa, đã ba lần kinh hoàng trong đêm.
257. Sāvatthiyaṃ.
257. At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni* samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
258. Sāvatthiyaṃ jetavane.
258. At Sāvatthī in Jetavana.
2. Kinh Sakkanāma
Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca – ‘‘sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
There the Blessed One addressed the bhikkhus thus: ‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
Tại Sāvatthī, trong Jetavana. Ở đó, Thế Tôn nói với các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, tên là Magha, vì thế được gọi là Maghavā.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure* dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts before others, therefore he is called Purindada.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí trước tiên, vì thế được gọi là Purindada.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts respectfully, therefore he is called Sakka.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí một cách cung kính, vì thế được gọi là Sakka.
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave lodging, therefore he is called Vāsava.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí nơi trú ngụ, vì thế được gọi là Vāsava.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Monks, Sujā, an asura maiden, is the consort of Sakka, the lord of devas, therefore he is called Sujampati.
Này các Tỳ-khưu, Sujā, con gái của A-tu-la, là vợ của Thiên chủ Sakka, vì thế được gọi là Sujampati.
‘‘Sakkassa, bhikkhave devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
259. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
259. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in the Mahāvana, in the Gabled Hall.
3. Kinh Mahāli
Atha kho mahāli licchavī yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the Licchavi Mahāli approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Mahāli Licchavī đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho mahāli licchavī bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, the Licchavi Mahāli said to the Blessed One –
Ngồi xuống một bên, Mahāli Licchavī bạch Thế Tôn:
‘‘So hi nūna, bhante, sakkapatirūpako bhavissati.
‘‘Then, venerable sir, it must have been a likeness of Sakka.
“Chắc hẳn đó chỉ là một hình bóng của Sakka, bạch Thế Tôn.
Duddaso hi, bhante, sakko devānamindo’’ti.
For, venerable sir, Sakka, the lord of devas, is difficult to see.’’
Thật khó thấy Thiên chủ Sakka, bạch Thế Tôn.”
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, là một thanh niên tên là Magha, do đó được gọi là Maghavā.
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations respectfully, therefore he is called Sakka.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường một cách cung kính (sakkaccaṃ), do đó được gọi là Sakka.
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations first, therefore he is called Purindada.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường ở các thị thành (pure), do đó được gọi là Purindada.
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave lodging, therefore he is called Vāsava.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường nhà nghỉ (āvasatha), do đó được gọi là Vāsava.
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Sujā, an Asura maiden, Mahāli, is the consort of Sakka, king of devas, therefore he is called Sujampati.
“Này Mahāli, vợ của Sakka, vua của chư thiên, là một thiếu nữ asura tên Sujā, do đó được gọi là Sujampati.
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, rules with sovereignty and supremacy over the devas of Tāvatiṃsa, therefore he is called Devānaminda.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, cai quản vương quốc, thực thi quyền lực và chủ quyền đối với chư thiên Tāvatiṃsa, do đó được gọi là Devānaminda.
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘In the past, when Sakka, king of devas, Mahāli, was a human, he had undertaken seven vows completely, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
What were these seven vows?
Bảy điều thệ nguyện ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be gentle in speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell at home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in giving, responsive to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful in speech; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’
Trọn đời con sẽ phụng dưỡng cha mẹ, trọn đời con sẽ kính trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, trọn đời con sẽ nói lời hòa nhã, trọn đời con sẽ không nói lời đâm thọc, trọn đời con sẽ sống tại gia với tâm không còn bủn xỉn, xả bỏ rộng rãi, bàn tay sẵn sàng cho đi, vui thích trong sự buông bỏ, sẵn sàng khi được yêu cầu, vui thích trong việc chia sẻ vật thực, trọn đời con sẽ nói lời chân thật, trọn đời con sẽ không sân hận – nếu sân hận có khởi lên nơi con, con sẽ nhanh chóng dẹp bỏ nó.”
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘These seven vows, Mahāli, were completely undertaken by Sakka, king of devas, when he was a human in the past, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.’’
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện này, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.”
260. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, in Veḷuvana, the Squirrels' Feeding Ground.
260. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong Trúc Lâm, nơi nuôi dưỡng các con sóc.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Bhikkhus!"
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỳ khưu: “Này các Tỳ khưu.”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói điều này:
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro puriso imasmiṃyeva rājagahe manussadaliddo* ahosi manussakapaṇo manussavarāko.
"Formerly, bhikkhus, a certain man in this very Rājagaha was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans.
“Này các Tỳ khưu, thuở xưa, có một người đàn ông ngay tại Rājagaha này là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
He acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Người ấy đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajji devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā ca.
He outshines other devas in both beauty and glory.
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘acchariyaṃ vata bho, abbhutaṃ vata bho!
There, bhikkhus, the devas of Tāvatiṃsa were complaining, grumbling, and finding fault, saying: 'Oh, how wonderful, oh, how amazing!
Này các Tỳ khưu, tại đó, chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, chê bai, chỉ trích rằng: ‘Thật kỳ diệu thay, chư vị! Thật hy hữu thay, chư vị!
Ayañhi devaputto pubbe manussabhūto samāno manussadaliddo ahosi manussakapaṇo manussavarāko; so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
This devaputta, having formerly been a human, was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans; yet, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Vị thiên tử này, khi trước là người, là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ; sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
‘‘Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi – ‘mā kho tumhe, mārisā, etassa devaputtassa ujjhāyittha.
"Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, addressed the devas of Tāvatiṃsa, saying: 'Do not, sirs, complain about this devaputta.
“Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, gọi các chư thiên Tāvatiṃsa: ‘Này các hiền hữu, chư vị chớ nên phàn nàn về vị thiên tử này.
Eso kho, mārisā, devaputto pubbe manussabhūto samāno tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
This devaputta, sirs, having formerly been a human, acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Này các hiền hữu, vị thiên tử này, khi trước là người, đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, conciliating the devas of Tāvatiṃsa, on that occasion uttered these verses:
Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, trong khi khuyên giải các chư thiên Tāvatiṃsa, vào lúc ấy đã nói lên những kệ ngôn này:
261. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jetavana.
261. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, bhante, bhūmirāmaṇeyyaka’’nti?
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, said to the Blessed One: "What, Venerable Sir, is a delightful place?"
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, thế nào là một nơi chốn an lạc?”
262. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
262. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, addressed the Blessed One in verse:
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, đã bạch Thế Tôn bằng kệ ngôn:
263. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jeta’s Grove.
263. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
Now at that time the Blessed One was dwelling in seclusion during the day.
Vào lúc ấy, Thế Tôn đang độc cư, nhập tịnh vào ban ngày.
Atha kho sakko ca devānamindo brahmā ca sahampati yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu.
Then Sakka, king of devas, and Brahmā Sahampati approached the Blessed One; having approached, they stood each leaning against a doorpost.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, và Phạm thiên Sahampati đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, mỗi vị đứng tựa vào một bên khung cửa.
Atha kho sakko devānamindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Then Sakka, king of devas, uttered this verse in the presence of the Blessed One:
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đã nói lên kệ ngôn này trước sự hiện diện của Thế Tôn:
‘‘Na kho, devānaminda, tathāgatā evaṃ vanditabbā.
“Indeed, O king of devas, Tathāgatas should not be saluted thus.
“Này Thiên Chủ, các Như Lai không nên được đảnh lễ như vậy.
Evañca kho, devānaminda, tathāgatā vanditabbā –
But, O king of devas, Tathāgatas should be saluted thus—
Này Thiên Chủ, các Như Lai nên được đảnh lễ như sau –
264. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
264. Tại Sāvatthī.
Tatra…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot.
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa.
Uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
Let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā* sudaṃ puthuddisā namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the various directions.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ khắp các phương hướng.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
265. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
265. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
“Previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhagavantaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Blessed One.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Thế Tôn.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
266. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
266. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tatra kho…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho, yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed; now, you may do as you deem fit.’”
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi, Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhikkhusaṅghaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Bhikkhu Saṅgha.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Tăng đoàn Tỳ-khưu.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with verses—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn: