Table of Contents

Sagāthāvaggapāḷi

Edit
3304
10. Samuddakasuttaṃ
10. The Discourse on Samuddaka
10. Kinh Samuddaka
3305
256. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
256. Tại Sāvatthī.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sambahulā isayo sīlavanto kalyāṇadhammā samuddatīre paṇṇakuṭīsu sammanti.
‘‘Formerly, monks, many hermits, virtuous and of good conduct, dwelt peacefully in leaf-huts on the seashore.
Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, nhiều vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành sống an tịnh trong các túp lều lá bên bờ biển.
Tena kho pana samayena devāsurasaṅgāmo samupabyūḷho ahosi.
Now at that time, a battle between devas and asuras had arisen.
Vào lúc bấy giờ, một cuộc chiến giữa chư thiên và A-tu-la đã diễn ra.
Atha kho, bhikkhave, tesaṃ isīnaṃ sīlavantānaṃ kalyāṇadhammānaṃ etadahosi – ‘dhammikā kho devā, adhammikā asurā.
Then, monks, it occurred to those hermits, virtuous and of good conduct: ‘The devas are righteous, the asuras are unrighteous.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nghĩ rằng: ‘Chư thiên là những bậc giữ Pháp, còn A-tu-la là những kẻ không giữ Pháp.
Siyāpi no asurato bhayaṃ.
There might also be danger for us from the asuras.
Có thể chúng ta sẽ gặp nguy hiểm từ phía A-tu-la.
Yaṃnūna mayaṃ sambaraṃ asurindaṃ upasaṅkamitvā abhayadakkhiṇaṃ yāceyyāmā’’’ti.
Why don't we approach Sambara, the lord of asuras, and ask for the gift of safety?’’’
Vậy chúng ta hãy đến gặp vua A-tu-la Sambara và cầu xin sự bảo hộ’.
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – samuddatīre paṇṇakuṭīsu antarahitā sambarassa asurindassa sammukhe pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from their leaf-huts on the seashore and appeared before Sambara, the lord of asuras.
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất khỏi các túp lều lá bên bờ biển và xuất hiện trước mặt vua A-tu-la Sambara.
Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, addressed Sambara, the lord of asuras, with a verse –
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy đã nói với vua A-tu-la Sambara bằng bài kệ:
3306
‘‘Isayo sambaraṃ pattā, yācanti abhayadakkhiṇaṃ;
‘‘The sages have come to Sambara, asking for the gift of safety;
“Các đạo sĩ đến gặp Sambara,
3307
Kāmaṃkaro hi te dātuṃ, bhayassa abhayassa vā’’ti.
It is within your power to give either fear or safety.’’
Cầu xin sự bảo hộ.
3308
‘‘Isīnaṃ abhayaṃ natthi, duṭṭhānaṃ sakkasevinaṃ;
‘‘There is no safety for these evil sages who serve Sakka;
Ngươi có thể ban cho sự sợ hãi hay không sợ hãi tùy ý.”
3309
Abhayaṃ yācamānānaṃ, bhayameva dadāmi vo’’ti.
To you who ask for safety, I shall give only fear.’’
“Không có sự bảo hộ cho các đạo sĩ xấu ác, những kẻ phụng sự Sakka;
3310
‘‘Abhayaṃ yācamānānaṃ, bhayameva dadāsi no;
‘‘To us who ask for safety, you give only fear;
Ta sẽ ban cho các ngươi sự sợ hãi, những kẻ đang cầu xin sự bảo hộ.”
3311
Paṭiggaṇhāma te etaṃ, akkhayaṃ hotu te bhayaṃ.
We accept this from you; may your fear be unending.
“Ngươi ban cho chúng tôi sự sợ hãi, những kẻ đang cầu xin sự bảo hộ;
3312
‘‘Yādisaṃ vapate bījaṃ, tādisaṃ harate phalaṃ;
‘‘Whatever seed one sows, such a fruit one reaps;
Chúng tôi chấp nhận điều đó từ ngươi, mong sự sợ hãi của ngươi là vô tận.
3313
Kalyāṇakārī kalyāṇaṃ, pāpakārī ca pāpakaṃ;
The doer of good reaps good, and the doer of evil, evil;
Gieo hạt giống nào, gặt quả ấy;
3314
Pavuttaṃ tāta te bījaṃ, phalaṃ paccanubhossasī’’ti.
The seed, my dear, has been sown by you; you will experience its fruit.’’
Người làm điều lành gặt điều lành, người làm điều ác gặt điều ác;
3315
‘‘Atha kho, bhikkhave, te isayo sīlavanto kalyāṇadhammā sambaraṃ asurindaṃ abhisapitvā – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya evameva – sambarassa asurindassa sammukhe antarahitā samuddatīre paṇṇakuṭīsu pāturahesuṃ.
‘‘Then, monks, those hermits, virtuous and of good conduct, having cursed Sambara, the lord of asuras – just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm – disappeared from before Sambara, the lord of asuras, and appeared in their leaf-huts on the seashore.
Này con, hạt giống của ngươi đã được gieo, ngươi sẽ gặt hái quả báo.”
Atha kho, bhikkhave, sambaro asurindo tehi isīhi sīlavantehi kalyāṇadhammehi abhisapito rattiyā sudaṃ tikkhattuṃ ubbijjī’’ti.
Then, monks, Sambara, the lord of asuras, having been cursed by those hermits, virtuous and of good conduct, indeed trembled three times during the night.’’
Rồi này các Tỳ-khưu, các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy, sau khi nguyền rủa vua A-tu-la Sambara – ví như một người mạnh mẽ co cánh tay đã duỗi ra, hoặc duỗi cánh tay đã co lại – đã biến mất trước mặt vua A-tu-la Sambara và xuất hiện trong các túp lều lá bên bờ biển. Rồi này các Tỳ-khưu, vua A-tu-la Sambara, sau khi bị các vị đạo sĩ có giới hạnh, có pháp lành ấy nguyền rủa, đã ba lần kinh hoàng trong đêm.
3316
Paṭhamo vaggo.
The First Chapter.
Phẩm thứ nhất.
3317
Tassuddānaṃ –
The summary of it:
Tóm tắt phẩm này:
3318
Suvīraṃ susīmañceva, dhajaggaṃ vepacittino;
Suvīra, Susīma, Dhajagga, Vepacitti,
Suvīra, Susīma,
3319
Subhāsitaṃ jayañceva, kulāvakaṃ nadubbhiyaṃ;
Subhāsita, Jaya, Kulāvaka, Nadubbhiya,
Dhajagga, Vepacitti,
3320
Verocana asurindo, isayo araññakañceva;
Verocana, Asurinda, Isayo Araññaka,
Subhāsita, Jaya, Kulāvaka, Nadubbhiya,
3321
Isayo ca samuddakāti.
and Isayo Samuddaka.
Verocana, Vua A-tu-la, Isayo Araññaka và Isayo Samuddaka.
3322

2. Dutiyavaggo

2. The Second Chapter

2. Phẩm thứ hai

3323
1. Vatapadasuttaṃ
1. Vatapada Sutta
1. Kinh Vatapada
3324
257. Sāvatthiyaṃ.
257. At Sāvatthī.
Tại Sāvatthī.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni* samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
3325
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports his parents,
“Người nuôi dưỡng cha mẹ,
3326
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Who reveres the elders in the family, who speaks gently and amiably, who has abandoned backbiting,
Tôn kính bậc trưởng thượng trong gia đình,
3327
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Who is diligent in eradicating stinginess, who is truthful, a man who overcomes anger –
Lời nói dịu dàng, hòa nhã, từ bỏ lời đâm thọc.
3328
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
Such a one the Tāvatiṃsa devas call a true good person.’’
Người tinh cần đoạn trừ xan tham, chân thật, vượt thắng sân hận;
3329
2. Sakkanāmasuttaṃ
2. Sakkanāma Sutta
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc thiện nhân.”
3330
258. Sāvatthiyaṃ jetavane.
258. At Sāvatthī in Jetavana.
2. Kinh Sakkanāma
Tatra kho bhagavā bhikkhū etadavoca – ‘‘sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
There the Blessed One addressed the bhikkhus thus: ‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
Tại Sāvatthī, trong Jetavana. Ở đó, Thế Tôn nói với các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, tên là Magha, vì thế được gọi là Maghavā.
3331
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure* dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts before others, therefore he is called Purindada.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí trước tiên, vì thế được gọi là Purindada.
3332
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave gifts respectfully, therefore he is called Sakka.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí một cách cung kính, vì thế được gọi là Sakka.
3333
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he gave lodging, therefore he is called Vāsava.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka, khi còn là người, đã bố thí nơi trú ngụ, vì thế được gọi là Vāsava.
3334
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
‘‘Monks, Sakka, the lord of devas, thinks of a thousand matters in a moment, therefore he is called Sahassakkha.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka có thể suy nghĩ về một ngàn vấn đề trong một khoảnh khắc, vì thế được gọi là Sahassakkha.
3335
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Monks, Sujā, an asura maiden, is the consort of Sakka, the lord of devas, therefore he is called Sujampati.
Này các Tỳ-khưu, Sujā, con gái của A-tu-la, là vợ của Thiên chủ Sakka, vì thế được gọi là Sujampati.
3336
‘‘Sakko, bhikkhave, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Monks, Sakka, the lord of devas, rules as sovereign and chief among the Tāvatiṃsa devas, therefore he is called Devānaminda.
Này các Tỳ-khưu, Thiên chủ Sakka cai trị vương quốc, thống lĩnh và làm chủ chư thiên Tāvatiṃsa, vì thế được gọi là Devānaminda.
3337
‘‘Sakkassa, bhikkhave devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, he undertook and perfectly observed seven vows, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
Which are these seven vows?
Bảy giới hạnh ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajjeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be of gentle speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell in a home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in relinquishment, amenable to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’’’
‘Suốt đời tôi sẽ nuôi dưỡng cha mẹ; suốt đời tôi sẽ tôn kính những bậc trưởng thượng trong gia đình; suốt đời tôi sẽ nói lời dịu dàng; suốt đời tôi sẽ không nói lời đâm thọc; suốt đời tôi sẽ sống trong gia đình với tâm không còn cấu uế của sự xan tham, là người có sự bố thí rộng lượng, tay trong sạch, thích sự từ bỏ, sẵn sàng đáp ứng lời cầu xin, thích chia sẻ vật thí; suốt đời tôi sẽ nói lời chân thật; suốt đời tôi sẽ không giận dữ – nếu cơn giận khởi lên, tôi sẽ nhanh chóng chế ngự nó’.
‘‘Sakkassa, bhikkhave, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘Monks, when Sakka, the lord of devas, was formerly a human being, these seven vows were undertaken and perfectly observed by him, by the perfect observation of which Sakka attained the state of Sakka.’’
Này các Tỳ-khưu, khi Thiên chủ Sakka còn là người, Ngài đã hoàn thành và thọ trì bảy giới hạnh này, nhờ thọ trì những giới hạnh ấy mà Ngài đạt được địa vị Sakka.”
3338
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports his parents,
“Người nuôi dưỡng cha mẹ,
3339
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Who reveres the elders in the family, who speaks gently and amiably, who has abandoned backbiting,
Tôn kính bậc trưởng thượng trong gia đình,
3340
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
Who is diligent in eradicating stinginess, who is truthful, a man who overcomes anger –
Lời nói dịu dàng, hòa nhã, từ bỏ lời đâm thọc.
3341
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
Such a one the Tāvatiṃsa devas call a true good person.’’
Người tinh cần đoạn trừ xan tham, chân thật, vượt thắng sân hận;
3342
3. Mahālisuttaṃ
3. Mahāli Sutta
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc thiện nhân.”
3343
259. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
259. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in the Mahāvana, in the Gabled Hall.
3. Kinh Mahāli
Atha kho mahāli licchavī yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then the Licchavi Mahāli approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Tôi nghe như vầy: Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn. Rồi Mahāli Licchavī đến chỗ Thế Tôn; sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ông ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho mahāli licchavī bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, the Licchavi Mahāli said to the Blessed One –
Ngồi xuống một bên, Mahāli Licchavī bạch Thế Tôn:
3344
‘‘Diṭṭho kho, bhante, bhagavatā sakko devānamindo’’ti?
‘‘Has the Blessed One, venerable sir, seen Sakka, the lord of devas?’’
“Bạch Thế Tôn, Thế Tôn có thấy Thiên chủ Sakka không?”
3345
‘‘Diṭṭho kho me, mahāli, sakko devānamindo’’ti.
‘‘I have seen Sakka, the lord of devas, Mahāli.’’
“Này Mahāli, Ta có thấy Thiên chủ Sakka.”
3346
‘‘So hi nūna, bhante, sakkapatirūpako bhavissati.
‘‘Then, venerable sir, it must have been a likeness of Sakka.
“Chắc hẳn đó chỉ là một hình bóng của Sakka, bạch Thế Tôn.
Duddaso hi, bhante, sakko devānamindo’’ti.
For, venerable sir, Sakka, the lord of devas, is difficult to see.’’
Thật khó thấy Thiên chủ Sakka, bạch Thế Tôn.”
3347
‘‘Sakkañca khvāhaṃ, mahāli, pajānāmi sakkakaraṇe ca dhamme, yesaṃ dhammānaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā, tañca pajānāmi.
‘‘I know Sakka, Mahāli, and I know the qualities that make one Sakka, by the perfect observation of which qualities Sakka attained the state of Sakka.
“Này Mahāli, Ta biết Sakka, và Ta cũng biết những pháp tạo nên Sakka, nhờ thọ trì những pháp ấy mà Sakka đạt được địa vị Sakka.”
3348
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno magho nāma māṇavo ahosi, tasmā maghavāti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, was a young man named Magha, therefore he is called Maghavā.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, là một thanh niên tên là Magha, do đó được gọi là Maghavā.
3349
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno sakkaccaṃ dānaṃ adāsi, tasmā sakkoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations respectfully, therefore he is called Sakka.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường một cách cung kính (sakkaccaṃ), do đó được gọi là Sakka.
3350
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno pure dānaṃ adāsi, tasmā purindadoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave donations first, therefore he is called Purindada.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường ở các thị thành (pure), do đó được gọi là Purindada.
3351
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo pubbe manussabhūto samāno āvasathaṃ adāsi, tasmā vāsavoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, when he was a human in the past, gave lodging, therefore he is called Vāsava.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, khi trước là người, đã cúng dường nhà nghỉ (āvasatha), do đó được gọi là Vāsava.
3352
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo sahassampi atthānaṃ muhuttena cinteti, tasmā sahassakkhoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, thinks of a thousand matters in a moment, therefore he is called Sahassakkha.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, trong một khoảnh khắc có thể suy xét một ngàn vấn đề (sahassam pi atthaṃ), do đó được gọi là Sahassakkha.
3353
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa sujā nāma asurakaññā pajāpati, tasmā sujampatīti vuccati.
‘‘Sujā, an Asura maiden, Mahāli, is the consort of Sakka, king of devas, therefore he is called Sujampati.
“Này Mahāli, vợ của Sakka, vua của chư thiên, là một thiếu nữ asura tên Sujā, do đó được gọi là Sujampati.
3354
‘‘Sakko, mahāli, devānamindo devānaṃ tāvatiṃsānaṃ issariyādhipaccaṃ rajjaṃ kāreti, tasmā devānamindoti vuccati.
‘‘Sakka, king of devas, Mahāli, rules with sovereignty and supremacy over the devas of Tāvatiṃsa, therefore he is called Devānaminda.
“Này Mahāli, Sakka, vua của chư thiên, cai quản vương quốc, thực thi quyền lực và chủ quyền đối với chư thiên Tāvatiṃsa, do đó được gọi là Devānaminda.
3355
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā.
‘‘In the past, when Sakka, king of devas, Mahāli, was a human, he had undertaken seven vows completely, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.
Katamāni satta vatapadāni?
What were these seven vows?
Bảy điều thệ nguyện ấy là gì?
Yāvajīvaṃ mātāpettibharo assaṃ, yāvajīvaṃ kule jeṭṭhāpacāyī assaṃ, yāvajīvaṃ saṇhavāco assaṃ, yāvajīvaṃ apisuṇavāco assaṃ, yāvajīvaṃ vigatamalamaccherena cetasā agāraṃ ajjhāvaseyyaṃ muttacāgo payatapāṇi vossaggarato yācayogo dānasaṃvibhāgarato, yāvajīvaṃ saccavāco assaṃ, yāvajīvaṃ akkodhano assaṃ – sacepi me kodho uppajeyya, khippameva naṃ paṭivineyya’’nti.
‘As long as I live, may I be a supporter of my parents; as long as I live, may I revere the elders in the family; as long as I live, may I be gentle in speech; as long as I live, may I be free from backbiting; as long as I live, may I dwell at home with a mind free from the stain of stinginess, open-handed, pure-handed, delighting in giving, responsive to requests, delighting in the distribution of gifts; as long as I live, may I be truthful in speech; as long as I live, may I be free from anger – if anger should arise in me, may I quickly suppress it.’
Trọn đời con sẽ phụng dưỡng cha mẹ, trọn đời con sẽ kính trọng bậc trưởng thượng trong gia đình, trọn đời con sẽ nói lời hòa nhã, trọn đời con sẽ không nói lời đâm thọc, trọn đời con sẽ sống tại gia với tâm không còn bủn xỉn, xả bỏ rộng rãi, bàn tay sẵn sàng cho đi, vui thích trong sự buông bỏ, sẵn sàng khi được yêu cầu, vui thích trong việc chia sẻ vật thực, trọn đời con sẽ nói lời chân thật, trọn đời con sẽ không sân hận – nếu sân hận có khởi lên nơi con, con sẽ nhanh chóng dẹp bỏ nó.”
‘‘Sakkassa, mahāli, devānamindassa pubbe manussabhūtassa imāni satta vatapadāni samattāni samādinnāni ahesuṃ, yesaṃ samādinnattā sakko sakkattaṃ ajjhagā’’ti.
‘‘These seven vows, Mahāli, were completely undertaken by Sakka, king of devas, when he was a human in the past, by the undertaking of which Sakka attained the state of Sakka.’’
“Này Mahāli, khi Sakka, vua của chư thiên, trước đây là người, đã trọn vẹn thọ trì bảy điều thệ nguyện này, nhờ sự thọ trì ấy mà Sakka đã đạt được địa vị Sakka.”
3356
‘‘Mātāpettibharaṃ jantuṃ, kule jeṭṭhāpacāyinaṃ;
‘‘A being who supports mother and father, who reveres the elders in the family;
“Người phụng dưỡng mẹ cha, kính trọng bậc trưởng thượng trong nhà;
3357
Saṇhaṃ sakhilasambhāsaṃ, pesuṇeyyappahāyinaṃ.
Gentle, pleasant in speech, abandoning backbiting.
Nói lời hòa nhã, lịch sự, từ bỏ lời nói đâm thọc.
3358
‘‘Maccheravinaye yuttaṃ, saccaṃ kodhābhibhuṃ naraṃ;
‘‘A person diligent in overcoming stinginess, truthful, and conquering anger;
“Người nỗ lực diệt trừ bủn xỉn, chân thật, chế ngự sân hận;
3359
Taṃ ve devā tāvatiṃsā, āhu sappuriso itī’’ti.
“Indeed, the devas of Tāvatiṃsa call him a good person.”
Chư thiên Tāvatiṃsa gọi người ấy là bậc chân nhân.”
3360
4. Daliddasuttaṃ
4. The Daliddasutta
4. Kinh Người Nghèo
3361
260. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, in Veḷuvana, the Squirrels' Feeding Ground.
260. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trong Trúc Lâm, nơi nuôi dưỡng các con sóc.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: "Bhikkhus!"
Tại đó, Thế Tôn gọi các Tỳ khưu: “Này các Tỳ khưu.”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
"Venerable Sir," those bhikkhus replied to the Blessed One.
“Bạch Thế Tôn,” các Tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Thế Tôn nói điều này:
3362
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, aññataro puriso imasmiṃyeva rājagahe manussadaliddo* ahosi manussakapaṇo manussavarāko.
"Formerly, bhikkhus, a certain man in this very Rājagaha was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans.
“Này các Tỳ khưu, thuở xưa, có một người đàn ông ngay tại Rājagaha này là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
He acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Người ấy đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajji devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā ca.
He outshines other devas in both beauty and glory.
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.
Tatra sudaṃ, bhikkhave, devā tāvatiṃsā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘acchariyaṃ vata bho, abbhutaṃ vata bho!
There, bhikkhus, the devas of Tāvatiṃsa were complaining, grumbling, and finding fault, saying: 'Oh, how wonderful, oh, how amazing!
Này các Tỳ khưu, tại đó, chư thiên Tāvatiṃsa đã phàn nàn, chê bai, chỉ trích rằng: ‘Thật kỳ diệu thay, chư vị! Thật hy hữu thay, chư vị!
Ayañhi devaputto pubbe manussabhūto samāno manussadaliddo ahosi manussakapaṇo manussavarāko; so kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
This devaputta, having formerly been a human, was poor among humans, wretched among humans, miserable among humans; yet, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Vị thiên tử này, khi trước là người, là một người nghèo khó, một người bần cùng, một người khốn khổ; sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
3363
‘‘Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse āmantesi – ‘mā kho tumhe, mārisā, etassa devaputtassa ujjhāyittha.
"Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, addressed the devas of Tāvatiṃsa, saying: 'Do not, sirs, complain about this devaputta.
“Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, gọi các chư thiên Tāvatiṃsa: ‘Này các hiền hữu, chư vị chớ nên phàn nàn về vị thiên tử này.
Eso kho, mārisā, devaputto pubbe manussabhūto samāno tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyi, sīlaṃ samādiyi, sutaṃ samādiyi, cāgaṃ samādiyi, paññaṃ samādiyi.
This devaputta, sirs, having formerly been a human, acquired faith in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, he acquired sīla, he acquired learning, he acquired generosity, he acquired wisdom.
Này các hiền hữu, vị thiên tử này, khi trước là người, đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết.
So tathāgatappavedite dhammavinaye saddhaṃ samādiyitvā sīlaṃ samādiyitvā sutaṃ samādiyitvā cāgaṃ samādiyitvā paññaṃ samādiyitvā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapanno devānaṃ tāvatiṃsānaṃ sahabyataṃ.
Having acquired faith, sīla, learning, generosity, and wisdom in the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata, with the breaking up of the body, after death, he has reappeared in a good destination, a heavenly world, in the company of the devas of Tāvatiṃsa.
Người ấy, sau khi đã thọ trì tín, thọ trì giới, thọ trì văn, thọ trì xả, thọ trì tuệ trong Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết, sau khi thân hoại mạng chung, đã sanh vào cõi lành, thiên giới, làm bạn đồng hành với chư thiên Tāvatiṃsa.
So aññe deve atirocati vaṇṇena ceva yasasā cā’’’ti.
He outshines other devas in both beauty and glory.'"
Vị ấy vượt trội hơn các chư thiên khác cả về dung sắc lẫn danh tiếng.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo deve tāvatiṃse anunayamāno tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
Then, bhikkhus, Sakka, the king of the devas, conciliating the devas of Tāvatiṃsa, on that occasion uttered these verses:
Bấy giờ, này các Tỳ khưu, Sakka, vua của chư thiên, trong khi khuyên giải các chư thiên Tāvatiṃsa, vào lúc ấy đã nói lên những kệ ngôn này:
3364
‘‘Yassa saddhā tathāgate, acalā suppatiṭṭhitā;
"One whose faith in the Tathāgata is unshakeable, well-established;
“Người nào có tín nơi Như Lai, bất động, vững chắc;
3365
Sīlañca yassa kalyāṇaṃ, ariyakantaṃ pasaṃsitaṃ.
And whose sīla is good, dear to the noble ones, praised.
Và có giới hạnh tốt đẹp, được bậc Thánh quý mến, tán thán.
3366
‘‘Saṅghe pasādo yassatthi, ujubhūtañca dassanaṃ;
"One who has serene confidence in the Saṅgha, and whose vision is straight;
“Người nào có tịnh tín nơi Tăng, và có tri kiến ngay thẳng;
3367
Adaliddoti taṃ āhu, amoghaṃ tassa jīvitaṃ.
Him they call not poor; his life is not in vain.
Người ấy được gọi là không nghèo, đời sống của người ấy không vô ích.
3368
‘‘Tasmā saddhañca sīlañca, pasādaṃ dhammadassanaṃ;
"Therefore, the discerning one should cultivate faith and sīla, serene confidence and the vision of Dhamma,
“Vì vậy, người có trí nên nỗ lực, thực hành tín và giới,
3369
Anuyuñjetha medhāvī, saraṃ buddhāna sāsana’’nti.
remembering the Buddha's teaching."
Tịnh tín và pháp kiến, ghi nhớ lời dạy của chư Phật.”
3370
5. Rāmaṇeyyakasuttaṃ
5. The Rāmaṇeyyakasutta
5. Kinh Nơi An Lạc
3371
261. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jetavana.
261. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kiṃ nu kho, bhante, bhūmirāmaṇeyyaka’’nti?
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, said to the Blessed One: "What, Venerable Sir, is a delightful place?"
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, thế nào là một nơi chốn an lạc?”
3372
‘‘Ārāmacetyā vanacetyā, pokkharañño sunimmitā;
"Pleasant parks and shrines, well-made lotus ponds,
“Những vườn cây, những đền tháp trong rừng, những hồ sen được khéo tạo;
3373
Manussarāmaṇeyyassa, kalaṃ nāgghanti soḷasiṃ.
Are not worth a sixteenth part of a human's delight.
Không đáng một phần mười sáu, sự an lạc của con người.
3374
‘‘Gāme vā yadi vāraññe, ninne vā yadi vā thale;
"Whether in a village or in a forest, in a valley or on a plain;
“Dù ở làng hay ở rừng, dù ở thung lũng hay trên đồi cao;
3375
Yattha arahanto viharanti, taṃ bhūmirāmaṇeyyaka’’nti.
Wherever Arahants dwell, that is a delightful place."
Nơi nào các bậc A-la-hán trú ngụ, nơi đó là chốn an lạc.”
3376
6. Yajamānasuttaṃ
6. The Yajamānasutta
6. Kinh Người Tế Tự
3377
262. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
At one time the Blessed One was staying at Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
262. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Atha kho sakko devānamindo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Sakka, the king of the devas, approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he stood to one side.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho sakko devānamindo bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Standing to one side, Sakka, the king of the devas, addressed the Blessed One in verse:
Đứng một bên, Sakka, vua của chư thiên, đã bạch Thế Tôn bằng kệ ngôn:
3378
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
"For humans who offer sacrifices, for beings seeking merit,
“Đối với những người tế tự, những chúng sanh mong cầu phước báu;
3379
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, kattha dinnaṃ mahapphala’’nti.
Who perform meritorious deeds leading to rebirth, where is a gift greatly fruitful?"
Khi làm phước hữu lậu, cúng dường nơi đâu được quả lớn?”
3380
‘‘Cattāro ca paṭipannā, cattāro ca phale ṭhitā;
"There are four who have entered the path, and four who are established in the fruits;
“Bốn vị đang thực hành, và bốn vị đã trú trong quả;
3381
Esa saṅgho ujubhūto, paññāsīlasamāhito.
This Saṅgha is upright, endowed with wisdom and virtue.
Đây là Tăng chúng ngay thẳng, đầy đủ trí tuệ và giới hạnh.
3382
‘‘Yajamānānaṃ manussānaṃ, puññapekkhāna pāṇinaṃ;
For human beings who offer sacrifices, for beings seeking merit;
“Đối với những người tế tự, những chúng sanh mong cầu phước báu;
3383
Karotaṃ opadhikaṃ puññaṃ, saṅghe dinnaṃ mahapphala’’nti.
Doing merit that leads to rebirth, what is given to the Saṅgha yields great fruit.”
Khi làm phước hữu lậu, cúng dường đến Tăng được quả lớn.”
3384
7. Buddhavandanāsuttaṃ
7. Buddhavandanāsutta — The Discourse on Homage to the Buddha
7. Kinh Tán Dương Đức Phật
3385
263. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī, in Jeta’s Grove.
263. Tại Sāvatthī, ở Jetavana.
Tena kho pana samayena bhagavā divāvihāragato hoti paṭisallīno.
Now at that time the Blessed One was dwelling in seclusion during the day.
Vào lúc ấy, Thế Tôn đang độc cư, nhập tịnh vào ban ngày.
Atha kho sakko ca devānamindo brahmā ca sahampati yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā paccekaṃ dvārabāhaṃ nissāya aṭṭhaṃsu.
Then Sakka, king of devas, and Brahmā Sahampati approached the Blessed One; having approached, they stood each leaning against a doorpost.
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, và Phạm thiên Sahampati đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, mỗi vị đứng tựa vào một bên khung cửa.
Atha kho sakko devānamindo bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –
Then Sakka, king of devas, uttered this verse in the presence of the Blessed One:
Bấy giờ, Sakka, vua của chư thiên, đã nói lên kệ ngôn này trước sự hiện diện của Thế Tôn:
3386
‘‘Uṭṭhehi vīra vijitasaṅgāma,
“Arise, O Hero, victor in battle,
“Hãy đứng dậy, hỡi bậc Anh hùng, người chiến thắng chiến trận,
3387
Pannabhāra anaṇa vicara loke;
With burden laid down, debtless, wander in the world;
Người đã đặt gánh nặng xuống, không còn nợ nần, du hành trong thế gian;
3388
Cittañca te suvimuttaṃ,
And your mind is well-liberated,
Và tâm của Ngài hoàn toàn giải thoát,
3389
Cando yathā pannarasāya ratti’’nti.
Like the moon on the night of the full moon.”
Như vầng trăng vào đêm rằm.”
3390
‘‘Na kho, devānaminda, tathāgatā evaṃ vanditabbā.
“Indeed, O king of devas, Tathāgatas should not be saluted thus.
“Này Thiên Chủ, các Như Lai không nên được đảnh lễ như vậy.
Evañca kho, devānaminda, tathāgatā vanditabbā –
But, O king of devas, Tathāgatas should be saluted thus—
Này Thiên Chủ, các Như Lai nên được đảnh lễ như sau –
3391
‘‘Uṭṭhehi vīra vijitasaṅgāma,
‘Arise, O hero, victor in battle,
“Này bậc anh hùng đã chiến thắng trận chiến, hãy đứng dậy!
3392
Satthavāha anaṇa vicara loke;
O caravan leader, debtless, wander in the world;
Này bậc dẫn đường đoàn lữ hành, không còn nợ nần, hãy du hành trong thế gian!
3393
Desassu bhagavā dhammaṃ,
Let the Blessed One teach the Dhamma,
Bạch Thế Tôn, xin hãy thuyết pháp,
3394
Aññātāro bhavissantī’’ti.
There will be those who understand.’”
Sẽ có những người thấu hiểu!”
3395
8. Gahaṭṭhavandanāsuttaṃ
8. Gahaṭṭhavandanāsutta — The Discourse on Saluting Lay Followers
8. Kinh Đảnh Lễ Gia Chủ
3396
264. Sāvatthiyaṃ.
At Sāvatthī.
264. Tại Sāvatthī.
Tatra…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot.
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa.
Uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
Let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā* sudaṃ puthuddisā namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the various directions.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ khắp các phương hướng.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3397
‘‘Taṃ namassanti tevijjā, sabbe bhummā ca khattiyā;
“The three-Veda brāhmaṇas salute you, and all earthly khattiyas;
“Các bậc Tam Minh, tất cả vua chúa trên đất,
3398
Cattāro ca mahārājā, tidasā ca yasassino;
And the four great kings, and the glorious Tāvatiṃsa devas;
Bốn vị Đại Thiên Vương, và ba mươi ba vị trời vinh quang,
3399
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ tvaṃ sakka namassasī’’ti.
Then who is that yakkha, O Sakka, whom you salute?”
Tất cả đều đảnh lễ Ngài; vậy vị dạ-xoa nào mà Ngài, Sakka, đảnh lễ?”
3400
‘‘Maṃ namassanti tevijjā, sabbe bhummā ca khattiyā;
“The three-Veda brāhmaṇas salute me, and all earthly khattiyas;
“Các bậc Tam Minh, tất cả vua chúa trên đất,
3401
Cattāro ca mahārājā, tidasā ca yasassino.
And the four great kings, and the glorious Tāvatiṃsa devas.
Bốn vị Đại Thiên Vương, và ba mươi ba vị trời vinh quang,
3402
‘‘Ahañca sīlasampanne, cirarattasamāhite;
“But I salute those of perfect virtue, those long well-concentrated;
Tất cả đều đảnh lễ ta.
3403
Sammāpabbajite vande, brahmacariyaparāyane.
Those who have rightly gone forth, devoted to the holy life.
Ta đảnh lễ những người đã xuất gia chân chính, có giới hạnh viên mãn, đã an định tâm từ lâu, và chuyên tâm vào đời sống Phạm hạnh.
3404
‘‘Ye gahaṭṭhā puññakarā, sīlavanto upāsakā;
“Those householders who perform merit, virtuous lay followers;
Này Mātali, những gia chủ làm điều phước thiện, có giới hạnh, là Upāsaka,
3405
Dhammena dāraṃ posenti, te namassāmi mātalī’’ti.
Who support their families righteously, them I salute, Mātali.”
Nuôi dưỡng vợ con một cách chánh pháp, ta đảnh lễ những người ấy.”
3406
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3407
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3408
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3409
Puthuddisā namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the various directions, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ khắp các phương hướng, rồi leo lên xe đi trước.”
3410
9. Satthāravandanāsuttaṃ
9. Satthāravandanāsutta — The Discourse on Saluting the Teacher
9. Kinh Đảnh Lễ Bậc Đạo Sư
3411
265. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
265. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
‘‘Bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
“Previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
“Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed.
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi.
Yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
Now, you may do as you deem fit.’”
Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhagavantaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Blessed One.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Thế Tôn.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with a verse—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3412
‘‘Yañhi devā manussā ca, taṃ namassanti vāsava;
“The devas and humans, O Vāsava, salute you;
“Này Vāsava, cả chư thiên và loài người đều đảnh lễ Ngài;
3413
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ tvaṃ sakka namassasī’’ti.
Then who is that yakkha, O Sakka, whom you salute?”
Vậy vị dạ-xoa nào mà Ngài, Sakka, đảnh lễ?”
3414
‘‘Yo idha sammāsambuddho, asmiṃ loke sadevake;
“He who is a Fully Enlightened One in this world with its devas;
“Này Mātali, vị Sammāsambuddha ở đời này cùng với thế giới chư thiên,
3415
Anomanāmaṃ satthāraṃ, taṃ namassāmi mātali.
The Teacher of excellent name, him I salute, Mātali.
Bậc Đạo Sư có danh hiệu vô thượng, ta đảnh lễ Ngài ấy.
3416
‘‘Yesaṃ rāgo ca doso ca, avijjā ca virājitā;
“Those in whom lust, hatred, and ignorance are extinguished;
Này Mātali, những vị A-ra-hán đã diệt trừ tham, sân, và si,
3417
Khīṇāsavā arahanto, te namassāmi mātali.
Arahants with destroyed defilements, them I salute, Mātali.
Những vị đã đoạn tận các lậu hoặc, ta đảnh lễ các vị ấy.
3418
‘‘Ye rāgadosavinayā, avijjāsamatikkamā;
“Those who have overcome lust and hatred, who have transcended ignorance;
Những vị còn là bậc Hữu học, đã diệt trừ tham và sân, đã vượt qua vô minh,
3419
Sekkhā apacayārāmā, appamattānusikkhare;
The trainees who delight in diminishing defilements, who train diligently;
Họ vui thích trong việc diệt trừ (khổ), và tu tập không phóng dật;
3420
Te namassāmi mātalī’’ti.
Them I salute, Mātali.”
Này Mātali, ta đảnh lễ các vị ấy.”
3421
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3422
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3423
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3424
Bhagavantaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the Blessed One, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ Thế Tôn, rồi leo lên xe đi trước.”
3425
10. Saṅghavandanāsuttaṃ
10. Saṅghavandanāsutta — The Discourse on Saluting the Saṅgha
10. Kinh Đảnh Lễ Tăng Già
3426
266. Sāvatthiyaṃ jetavane.
At Sāvatthī in the Jetavana.
266. Tại Sāvatthī, trong Jetavana.
Tatra kho…pe… etadavoca – ‘‘bhūtapubbaṃ, bhikkhave, sakko devānamindo mātaliṃ saṅgāhakaṃ āmantesi – ‘yojehi, samma mātali, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ, uyyānabhūmiṃ gacchāma subhūmiṃ dassanāyā’ti.
There… previously, bhikkhus, Sakka, the king of devas, addressed Mātali the charioteer: ‘Harness, good Mātali, the thousand-yoked noble chariot, let us go to the pleasure-ground to see a beautiful region.’
Ở đó…v.v… đã nói như sau: “Này các Tỳ-khưu, thuở xưa, Sakka, Thiên Chủ, đã gọi Mātali, người đánh xe, mà rằng: ‘Này bạn Mātali, hãy thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, chúng ta hãy đến khu vườn để chiêm ngưỡng vùng đất tươi đẹp.’
‘Evaṃ bhaddantavā’ti kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkassa devānamindassa paṭissutvā, sahassayuttaṃ ājaññarathaṃ yojetvā sakkassa devānamindassa paṭivedesi – ‘yutto kho te, mārisa, sahassayutto ājaññaratho, yassa dāni kālaṃ maññasī’’’ti.
‘Yes, venerable sir,’ bhikkhus, Mātali the charioteer, having assented to Sakka, the king of devas, and having harnessed the thousand-yoked noble chariot, informed Sakka, the king of devas: ‘Your thousand-yoked noble chariot, sir, is harnessed; now, you may do as you deem fit.’”
‘Thưa vâng, thưa Ngài!’ Này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã vâng lời Sakka, Thiên Chủ, thắng cỗ xe chiến mã ngàn ngựa, rồi báo cho Sakka, Thiên Chủ, rằng: ‘Thưa Ngài, cỗ xe chiến mã ngàn ngựa của Ngài đã được thắng rồi, Ngài thấy lúc nào thích hợp thì hãy đi.’”
Atha kho, bhikkhave, sakko devānamindo vejayantapāsādā orohanto añjaliṃ katvā sudaṃ bhikkhusaṅghaṃ namassati.
Then, bhikkhus, Sakka, the king of devas, as he was descending from the Vejayanta palace, made an añjali and saluted the Bhikkhu Saṅgha.
Rồi, này các Tỳ-khưu, Sakka, Thiên Chủ, khi từ cung điện Vejayanta đi xuống, đã chắp tay đảnh lễ Tăng đoàn Tỳ-khưu.
Atha kho, bhikkhave, mātali saṅgāhako sakkaṃ devānamindaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then, bhikkhus, Mātali the charioteer addressed Sakka, the king of devas, with verses—
Rồi, này các Tỳ-khưu, Mātali, người đánh xe, đã nói với Sakka, Thiên Chủ, bằng kệ ngôn:
3427
‘‘Tañhi ete namasseyyuṃ, pūtidehasayā narā;
“These people, whose bodies are born in a foul womb, would indeed salute you;
“Những người này, thân thể thối rữa, đang nằm,
3428
Nimuggā kuṇapamhete, khuppipāsasamappitā.
Engulfed in this foul carcass, afflicted by hunger and thirst.
Chìm đắm trong đống xác chết, bị đói khát hành hạ, họ nên đảnh lễ Ngài.
3429
‘‘Kiṃ nu tesaṃ pihayasi, anāgārāna vāsava;
“Why do you delight in these homeless ones, O Vāsava?
Này Vāsava, Ngài ngưỡng mộ gì ở những người không gia đình đó?
3430
Ācāraṃ isinaṃ brūhi, taṃ suṇoma vaco tavā’’ti.
Declare the conduct of the sages; we shall hear your words.”
Xin hãy nói cho chúng tôi biết hạnh của các vị ẩn sĩ, chúng tôi muốn nghe lời Ngài.”
3431
‘‘Etaṃ tesaṃ pihayāmi, anāgārāna mātali;
“I delight in this of the homeless ones, O Mātali;
“Này Mātali, ta ngưỡng mộ điều này ở những người không gia đình đó:
3432
Yamhā gāmā pakkamanti, anapekkhā vajanti te.
From whatever village they depart, they go without attachment.
Họ rời làng mà không ngoảnh lại.
3433
‘‘Na tesaṃ koṭṭhe openti, na kumbhi* na kaḷopiyaṃ* ;
“They do not store in granaries, nor in pots, nor in baskets;
Họ không tích trữ vào kho lúa, không vào chum, không vào giỏ;
3434
Paraniṭṭhitamesānā* , tena yāpenti subbatā.
Seeking what is already prepared by others, with that they sustain themselves, those of good vows.
Những người có giới hạnh tốt đẹp ấy sống nhờ vào thức ăn đã được người khác chuẩn bị mà họ tìm kiếm.
3435
‘‘Sumantamantino dhīrā, tuṇhībhūtā samañcarā;
“They are wise, with well-considered counsel, silent, they wander harmoniously;
Họ là những người trí tuệ, có suy nghĩ sâu sắc, giữ im lặng, sống hòa hợp;
3436
Devā viruddhā asurehi, puthu maccā ca mātali.
Devas are at odds with asuras, and many mortals too, O Mātali.
Này Mātali, chư thiên đối nghịch với A-tu-la, và nhiều chúng sinh cũng đối nghịch nhau.
3437
‘‘Aviruddhā viruddhesu, attadaṇḍesu nibbutā;
“Unalienated among the alienated, calmed among those bearing weapons;
Không đối nghịch với những người đối nghịch, bình an giữa những người cầm gậy,
3438
Sādānesu anādānā, te namassāmi mātalī’’ti.
Unattached among the attached, them I salute, O Mātali.”
Không chấp thủ giữa những người chấp thủ, ta đảnh lễ các vị ấy, này Mātali.”
3439
‘‘Seṭṭhā hi kira lokasmiṃ, ye tvaṃ sakka namassasi;
“Indeed, they are the best in the world, those whom you salute, O Sakka;
“Này Sakka, những người mà Ngài đảnh lễ chắc chắn là tối thượng trong thế gian;
3440
Ahampi te namassāmi, ye namassasi vāsavā’’ti.
I too salute them, O Vāsava, those whom you salute.”
Này Vāsava, ta cũng đảnh lễ những người mà Ngài đảnh lễ.”
3441
‘‘Idaṃ vatvāna maghavā, devarājā sujampati;
“Having said this, Maghavā, the king of devas, husband of Sujā;
“Sau khi nói lời này, Maghavā, Thiên Chủ, phu quân của Sujā,
3442
Bhikkhusaṅghaṃ namassitvā, pamukho rathamāruhī’’ti.
Having saluted the Bhikkhu Saṅgha, then mounted the chariot.”
Đã đảnh lễ Tăng đoàn Tỳ-khưu, rồi leo lên xe đi trước.”
3443
Dutiyo vaggo.
The Second Chapter.
Chương thứ hai.
3444
Tassuddānaṃ –
Its Summary—
Tóm tắt chương:
3445
Devā pana* tayo vuttā, daliddañca rāmaṇeyyakaṃ;
Three devas are mentioned, also the poor and the delightful;
Ba vị thiên được nói đến, người nghèo và niềm vui;
3446
Yajamānañca vandanā, tayo sakkanamassanāti.
The sacrificer and salutation, three salutations of Sakka.
Người cúng dường và đảnh lễ, ba lần Sakka đảnh lễ.
Next Page →