Table of Contents

Sagāthāvaggapāḷi

Edit
1909
5. Māradhītusuttaṃ
5. The Discourse on Māra’s Daughters
5. Kinh Con Gái Của Māra
1910
161. Atha kho māro pāpimā bhagavato santike imā nibbejanīyā gāthāyo abhāsitvā tamhā ṭhānā apakkamma bhagavato avidūre pathaviyaṃ pallaṅkena nisīdi tuṇhībhūto maṅkubhūto pattakkhandho adhomukho pajjhāyanto appaṭibhāno kaṭṭhena bhūmiṃ vilikhanto.
161. Then Māra, the Evil One, having spoken these verses of discouragement in the presence of the Blessed One, departed from that place and sat down cross-legged on the ground not far from the Blessed One, silent, crestfallen, with shoulders drooping, facing downwards, pondering, speechless, scraping the ground with a stick.
161. Rồi Ác ma Māra, sau khi nói những câu kệ chán nản này trước mặt Thế Tôn, đã rời khỏi nơi đó và ngồi khoanh chân trên đất không xa Thế Tôn, im lặng, bối rối, cúi đầu, mặt ủ rũ, chìm trong suy tư, không có ý tưởng gì, cào đất bằng một cành cây.
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro yena māro pāpimā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāya ajjhabhāsiṃsu –
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, approached Māra, the Evil One; having approached, they addressed Māra, the Evil One, with a verse—
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi đến chỗ Ác ma Māra; đến nơi, họ nói với Ác ma Māra bằng câu kệ:
1911
‘‘Kenāsi dummano tāta, purisaṃ kaṃ nu socasi;
“Why are you dejected, father? For what man do you grieve?
“Cha ơi, vì sao cha buồn bã, cha đang sầu muộn vì người đàn ông nào?
1912
Mayaṃ taṃ rāgapāsena, āraññamiva kuñjaraṃ;
We will bind him with the noose of lust, like a wild elephant,
Chúng con sẽ dùng dây ái dục,
1913
Bandhitvā ānayissāma, vasago te bhavissatī’’ti.
And bring him; he will be under your sway.”
Trói buộc và mang ông ta đến, như voi rừng, ông ta sẽ phục tùng cha.”
1914
‘‘Arahaṃ sugato loke, na rāgena suvānayo;
“He is an Arahant, a Sugata in the world, not easily led by lust;
“Vị A-la-hán, Thiện Thệ trong thế gian, không dễ bị dẫn dụ bởi tham ái;
1915
Māradheyyaṃ atikkanto, tasmā socāmahaṃ bhusa’’nti.
He has transcended the realm of Māra, therefore I grieve exceedingly.”
Ngài đã vượt qua cảnh giới của Māra, vì vậy ta rất sầu muộn.”
1916
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘pāde te, samaṇa, paricāremā’’ti.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, approached the Blessed One; having approached, they said to the Blessed One, “Recluse, we will attend to your feet.”
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi đến chỗ Thế Tôn; đến nơi, họ nói với Thế Tôn: “Thưa Sa-môn, chúng con sẽ hầu hạ dưới chân ngài.”
Atha kho bhagavā na manasākāsi, yathā taṃ anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
But the Blessed One paid no attention, being utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Nhưng Thế Tôn không để tâm đến, vì Ngài đã giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
1917
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro ekamantaṃ apakkamma evaṃ samacintesuṃ – ‘‘uccāvacā kho purisānaṃ adhippāyā.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, withdrew to one side and thought, “Indeed, the desires of men are various.
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi sang một bên và suy nghĩ: “Ý muốn của đàn ông thật khác nhau.
Yaṃnūna mayaṃ ekasataṃ ekasataṃ kumārivaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmā’’ti.
What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of young maidens?”
Hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng thiếu nữ?”
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro ekasataṃ ekasataṃ kumārivaṇṇasataṃ abhinimminitvā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘pāde te, samaṇa, paricāremā’’ti.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of young maidens, approached the Blessed One; having approached, they said to the Blessed One, “Recluse, we will attend to your feet.”
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng thiếu nữ và đi đến chỗ Thế Tôn; đến nơi, họ nói với Thế Tôn: “Thưa Sa-môn, chúng con sẽ hầu hạ dưới chân ngài.”
Tampi bhagavā na manasākāsi, yathā taṃ anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
But the Blessed One paid no attention, being utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Thế Tôn cũng không để tâm đến, vì Ngài đã giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
1918
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro ekamantaṃ apakkamma evaṃ samacintesuṃ – ‘‘uccāvacā kho purisānaṃ adhippāyā.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, withdrew to one side and thought, “Indeed, the desires of men are various.
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi sang một bên và suy nghĩ: “Ý muốn của đàn ông thật khác nhau.
Yaṃnūna mayaṃ ekasataṃ ekasataṃ avijātavaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmā’’ti.
What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of women who have not yet given birth?”
Hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ chưa sinh con?”
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro ekasataṃ ekasataṃ avijātavaṇṇasataṃ abhinimminitvā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘pāde te, samaṇa, paricāremā’’ti.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of women who have not yet given birth, approached the Blessed One; having approached, they said to the Blessed One, “Recluse, we will attend to your feet.”
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ chưa sinh con và đi đến chỗ Thế Tôn; đến nơi, họ nói với Thế Tôn: “Thưa Sa-môn, chúng con sẽ hầu hạ dưới chân ngài.”
Tampi bhagavā na manasākāsi, yathā taṃ anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
But the Blessed One paid no attention, being utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Thế Tôn cũng không để tâm đến, vì Ngài đã giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
1919
Atha kho taṇhā ca…pe… yaṃnūna mayaṃ ekasataṃ ekasataṃ sakiṃ vijātavaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmāti.
Then Taṇhā and… (as before)… “What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of women who have given birth once?”
Rồi Taṇhā và… (lược)… “hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ đã sinh con một lần?”
Atha kho taṇhā ca…pe… sakiṃ vijātavaṇṇasataṃ abhinimminitvā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘pāde te, samaṇa, paricāremā’’ti.
Then Taṇhā and… (as before)… having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of women who have given birth once, they approached the Blessed One; having approached, they said to the Blessed One, “Recluse, we will attend to your feet.”
Rồi Taṇhā và… (lược)… hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ đã sinh con một lần và đi đến chỗ Thế Tôn; đến nơi, họ nói với Thế Tôn: “Thưa Sa-môn, chúng con sẽ hầu hạ dưới chân ngài.”
Tampi bhagavā na manasākāsi, yathā taṃ anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
But the Blessed One paid no attention, being utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Thế Tôn cũng không để tâm đến, vì Ngài đã giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
1920
Atha kho taṇhā ca…pe… yaṃnūna mayaṃ ekasataṃ ekasataṃ duvijātavaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmāti.
Then Taṇhā and… (as before)… “What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of women who have given birth twice?”
Rồi Taṇhā và… (lược)… “hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ đã sinh con hai lần?”
Atha kho taṇhā ca…pe… duvijātavaṇṇasataṃ abhinimminitvā yena bhagavā…pe… yathā taṃ anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
Then Taṇhā and… (as before)… having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of women who have given birth twice, they approached the Blessed One… (as before)… utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Rồi Taṇhā và… (lược)… hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ đã sinh con hai lần và đi đến chỗ Thế Tôn… (lược)… vì Ngài đã giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
Atha kho taṇhā ca…pe… majjhimitthivaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmāti.
Then Taṇhā and… (as before)… “What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of middle-aged women?”
Rồi Taṇhā và… (lược)… “hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ trung niên?”
Atha kho taṇhā ca…pe… majjhimitthivaṇṇasataṃ abhinimminitvā…pe… anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
Then Taṇhā and… (as before)… having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of middle-aged women… (as before)… utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Rồi Taṇhā và… (lược)… hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ trung niên… (lược)… giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
1921
Atha kho taṇhā ca…pe… mahitthivaṇṇasataṃ abhinimmineyyāmāti.
Then Taṇhā and… (as before)… “What if we were to emanate a hundred manifestations, a hundred each, of elderly women?”
Rồi Taṇhā và… (lược)… “hay là chúng ta hãy hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ lớn tuổi?”
Atha kho taṇhā ca…pe… mahitthivaṇṇasataṃ abhinimminitvā yena bhagavā…pe… anuttare upadhisaṅkhaye vimutto.
Then Taṇhā and… (as before)… having emanated a hundred manifestations, a hundred each, of elderly women, they approached the Blessed One… (as before)… utterly liberated in the supreme destruction of all attachments.
Rồi Taṇhā và… (lược)… hóa hiện hàng trăm, hàng trăm hình dáng phụ nữ lớn tuổi và đi đến chỗ Thế Tôn… (lược)… giải thoát khỏi mọi chấp thủ tối thượng.
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro ekamantaṃ apakkamma etadavocuṃ – saccaṃ kira no pitā avoca –
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, withdrew to one side and said, “Indeed, our father spoke truly—
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi sang một bên và nói: “Quả thật cha chúng ta đã nói:
1922
‘‘Arahaṃ sugato loke, na rāgena suvānayo;
‘He is an Arahant, a Sugata in the world, not easily led by lust;
Vị A-la-hán, Thiện Thệ trong thế gian, không dễ bị dẫn dụ bởi tham ái;
1923
Māradheyyaṃ atikkanto, tasmā socāmahaṃ bhusa’’nti.
He has transcended the realm of Māra, therefore I grieve exceedingly.’”
Ngài đã vượt qua cảnh giới của Māra, vì vậy ta rất sầu muộn.
1924
‘‘Yañhi mayaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā avītarāgaṃ iminā upakkamena upakkameyyāma hadayaṃ vāssa phaleyya, uṇhaṃ lohitaṃ vā mukhato uggaccheyya, ummādaṃ vā pāpuṇeyya cittakkhepaṃ vā.
“If we were to approach any recluse or brahmin who is not free from lust with this stratagem, his heart would surely burst, or hot blood would gush from his mouth, or he would fall into madness or distraction.
Nếu chúng ta dùng phương cách này để tấn công một Sa-môn hay Bà-la-môn chưa ly tham, thì trái tim của người đó sẽ tan vỡ, máu nóng sẽ trào ra từ miệng, hoặc người đó sẽ phát điên, hoặc tâm trí sẽ rối loạn.
Seyyathā vā pana naḷo harito luto ussussati visussati milāyati; evameva ussusseyya visusseyya milāyeyyā’’ti.
Just as a freshly cut green reed would wither, dry up, and wilt; even so would he wither, dry up, and wilt.”
Giống như một cây sậy xanh bị cắt sẽ khô héo, tàn úa; cũng vậy, người đó sẽ khô héo, tàn úa, héo mòn.”
1925
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, Māra’s daughters, approached the Blessed One; having approached, they stood to one side.
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Māra, đi đến chỗ Thế Tôn; đến nơi, họ đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho taṇhā māradhītā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then Taṇhā, the daughter of Māra, standing to one side, addressed the Bhagavā with a verse:
Lúc ấy, Taṇhā, con gái của Ma vương, đứng một bên, bạch Thế Tôn bằng bài kệ:
1926
‘‘Sokāvatiṇṇo nu vanamhi jhāyasi,
‘‘Are you sunk in sorrow, meditating in the forest?
“Chìm đắm trong sầu muộn mà thiền định trong rừng chăng,
1927
Vittaṃ nu jīno uda patthayāno;
Have you lost wealth, or are you desiring it?
Hay mất của cải, hay đang mong cầu gì?
1928
Āguṃ nu gāmasmimakāsi kiñci,
Have you committed some offense in the village?
Hay đã làm điều gì sai trái trong làng mạc?
1929
Kasmā janena na karosi sakkhiṃ;
Why do you not make a witness with people?
Vì sao Ngài không kết bạn với ai?
1930
Sakkhī na sampajjati kenaci te’’ti.
A witness is not found with anyone for you?’’
Ngài không có bạn bè với bất kỳ ai sao?”
1931
‘‘Atthassa pattiṃ hadayassa santiṃ,
‘‘Having attained a goal, the peace of heart,
“(Taṇhā này), sau khi chiến thắng đạo quân của Ái dục, với hình tướng đáng yêu và thỏa mãn,
1932
Jetvāna senaṃ piyasātarūpaṃ;
Having conquered the army of pleasant forms,
Ta đã đạt được lợi ích, sự an tịnh của tâm,
1933
Ekohaṃ* jhāyaṃ sukhamanubodhiṃ,
Meditating alone, I realized happiness;
Một mình thiền định, Ta đã chứng ngộ hạnh phúc.
1934
Tasmā janena na karomi sakkhiṃ;
Therefore, I make no witness with people;
Vì thế, Ta không kết bạn với ai;
1935
Sakkhī na sampajjati kenaci me’’ti.
No witness is found with anyone for me.’’
Ta không có bạn bè với bất kỳ ai.”
1936
Atha kho arati* māradhītā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Then Arati, the daughter of Māra, addressed the Bhagavā with a verse:
Rồi Arati, con gái của Ma vương, bạch Thế Tôn bằng bài kệ:
1937
‘‘Kathaṃ vihārībahulodha bhikkhu,
‘‘How does a bhikkhu, abiding much in this way,
“Này Tỳ-kheo, vị ấy sống như thế nào mà thường trú ở đây,
1938
Pañcoghatiṇṇo atarīdha chaṭṭhaṃ;
Cross the five floods, and here cross the sixth?
Vượt qua năm dòng nước lũ, và vượt qua dòng thứ sáu ở đây?
1939
Kathaṃ jhāyiṃ* bahulaṃ kāmasaññā,
How does he meditate much, so that kāma-saññā
Vị ấy thiền định nhiều như thế nào mà các tưởng dục,
1940
Paribāhirā honti aladdha yo ta’’nti.
Are kept outside, not having gained access to him?’’
Không đạt được vị ấy, lại ở bên ngoài?”
1941
‘‘Passaddhakāyo suvimuttacitto,
‘‘One whose body is tranquil, whose mind is well-liberated,
“Với thân đã an tịnh, tâm đã hoàn toàn giải thoát,
1942
Asaṅkharāno satimā anoko;
Unconditioned, mindful, homeless;
Không tạo tác nghiệp, có chánh niệm, không có nhà (phiền não);
1943
Aññāya dhammaṃ avitakkajhāyī,
Having understood the Dhamma, meditating without vitakka,
Sau khi hiểu rõ Pháp, thiền định không tầm (vitakka),
1944
Na kuppati na sarati na thino* .
He is not disturbed, nor remembers, nor is dull.
Không sân hận, không hồi tưởng (ái dục), không hôn trầm.
1945
‘‘Evaṃvihārībahulodha bhikkhu,
‘‘A bhikkhu abiding much in this way,
Này Tỳ-kheo, vị ấy sống như thế ấy mà thường trú ở đây,
1946
Pañcoghatiṇṇo atarīdha chaṭṭhaṃ;
Crosses the five floods, and here crosses the sixth;
Vượt qua năm dòng nước lũ, và vượt qua dòng thứ sáu ở đây;
1947
Evaṃ jhāyiṃ bahulaṃ kāmasaññā,
Meditating much in this way, kāma-saññā
Vị ấy thiền định nhiều như thế ấy mà các tưởng dục,
1948
Paribāhirā honti aladdha yo ta’’nti.
Are kept outside, not having gained access to him.’’
Không đạt được vị ấy, lại ở bên ngoài.”
1949
Atha kho ragā* māradhītā bhagavato santike gāthāya ajjhabhāsi –
Then Ragā, the daughter of Māra, addressed the Bhagavā with a verse in his presence:
Rồi Ragā, con gái của Ma vương, bạch Thế Tôn bằng bài kệ:
1950
‘‘Acchejja taṇhaṃ gaṇasaṅghacārī,
‘‘Having cut off craving, the teacher wanders among the assembly;
“Sau khi đoạn trừ Taṇhā, Ngài đi giữa chúng Tăng;
1951
Addhā carissanti* bahū ca saddhā;
Many faithful disciples will surely wander.
Chắc chắn nhiều người có đức tin cũng sẽ đi theo Ngài;
1952
Bahuṃ vatāyaṃ janataṃ anoko,
Truly, this homeless one will lead many beings,
Vị không nhà (phiền não) này sẽ dẫn dắt nhiều người,
1953
Acchejja nessati maccurājassa pāra’’nti.
Having snatched them away, to the other shore of the king of death.’’
Sau khi giải thoát, sẽ đưa họ đến bờ bên kia của Vua Tử Thần.”
1954
‘‘Nayanti ve mahāvīrā, saddhammena tathāgatā;
‘‘Indeed, the great heroes, the Tathāgatas, lead by the good Dhamma;
“Các bậc Đại Hùng, các Như Lai, chắc chắn dẫn dắt bằng Chánh Pháp;
1955
Dhammena nayamānānaṃ, kā usūyā vijānata’’nti.
For those who lead by the Dhamma, what envy is there for those who know?’’
Đối với những người đang dẫn dắt bằng Pháp, người trí có gì phải đố kỵ?”
1956
Atha kho taṇhā ca arati ca ragā ca māradhītaro yena māro pāpimā tenupasaṅkamiṃsu.
Then Taṇhā, Arati, and Ragā, the daughters of Māra, approached Māra the Evil One.
Rồi Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của Ma vương, đi đến chỗ Ma vương Ác ma.
Addasā kho māro pāpimā taṇhañca aratiñca ragañca māradhītaro dūratova āgacchantiyo.
Māra the Evil One saw Taṇhā, Arati, and Ragā, the daughters of Māra, coming from afar.
Ma vương Ác ma thấy Taṇhā, Arati và Ragā, các con gái của mình, từ xa đi đến.
Disvāna gāthāhi ajjhabhāsi –
Having seen them, he addressed them with verses:
Thấy vậy, Ma vương nói lên những bài kệ:
1957
‘‘Bālā kumudanāḷehi, pabbataṃ abhimatthatha* ;
‘‘Foolish ones, you crush a mountain with kumuda stalks;
“Những kẻ ngu si, các con dùng thân cây súng mà đập núi;
1958
Giriṃ nakhena khanatha, ayo dantehi khādatha.
You dig a mountain with your nails, you chew iron with your teeth.
Các con dùng móng tay mà đào núi, dùng răng mà cắn sắt.
1959
‘‘Selaṃva sirasūhacca* , pātāle gādhamesatha;
‘‘As if lifting a rock with your head, you seek a footing in the abyss;
Như đội đá trên đầu mà tìm chỗ đứng trong vực thẳm;
1960
Khāṇuṃva urasāsajja, nibbijjāpetha gotamā’’ti.
As if striking a tree stump with your chest, depart, being wearied of Gotama!’’
Như đâm ngực vào cọc gỗ, hãy chán nản mà rời bỏ Gotama!”
1961
‘‘Daddallamānā āgañchuṃ, taṇhā ca aratī ragā;
‘‘Shining brightly, Taṇhā, Arati, and Ragā came;
“Taṇhā, Arati và Ragā, rực rỡ mà đến;
1962
Tā tattha panudī satthā, tūlaṃ bhaṭṭhaṃva māluto’’ti.
The Teacher drove them away there, like cotton blown by the wind.’’
Bậc Đạo Sư đã xua đuổi các cô ấy, như gió thổi bay bông gòn đã rụng.”
1963
Tatiyo vaggo.
The Third Chapter.
Phẩm thứ ba.
1964
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt phẩm đó:
1965
Sambahulā samiddhi ca, godhikaṃ sattavassāni;
Sambahulā, Samiddhi, Godhika, Seven Years,
Sambahulā, Samiddhi, Godhika, bảy năm (Sattavassāni);
1966
Dhītaraṃ desitaṃ buddha, seṭṭhena imaṃ mārapañcakanti.
The Daughters, the Buddha, this Group of Five on Māra, taught by the Exalted One.
Các con gái (Dhītaraṃ), bài giảng (desitaṃ) của Phật, năm bài kệ về Ma vương này.
Next Page →