Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
6922

2. Ekūposathikavaggo

2. Ekūposathikavagga

2. Phẩm Ekūposathikā

6923
1. Ekūposathikātherīapadānaṃ
1. Apadāna of the Theri Ekūposathikā
1. Apadāna của Trưởng lão-ni Ekūposathikā
6924
1.
1.
1.
6925
‘‘Nagare bandhumatiyā, bandhumā nāma khattiyo;
‘‘In the city of Bandhumatī, there was a khattiya named Bandhumā;
“Trong thành Bandhumatī, có một vị Sát-đế-lợi tên là Bandhumā;
6926
Divase puṇṇamāya so, upavasi uposathaṃ.
On the day of the full moon, he observed the Uposatha.
Vào ngày trăng tròn, ngài đã giữ giới Uposatha.
6927
2.
2.
2.
6928
‘‘Ahaṃ tena samayena, kumbhadāsī ahaṃ tahiṃ;
‘‘At that time, I was a pot-carrying slave there;
Vào thời điểm đó, tôi là một người hầu gái gánh nước ở đó;
6929
Disvā sarājakaṃ senaṃ, evāhaṃ cintayiṃ tadā.
Seeing the army with the king, I thought thus then:
Thấy đoàn quân cùng với vua, khi đó tôi đã suy nghĩ như sau:
6930
3.
3.
3.
6931
‘Rājāpi rajjaṃ chaḍḍetvā, upavasi uposathaṃ;
‘Even the king, having abandoned his kingdom, observes the Uposatha;
‘Ngay cả vua cũng từ bỏ vương quốc để giữ giới Uposatha;
6932
Saphalaṃ nūna taṃ kammaṃ, janakāyo pamodito’.
Surely that deed is fruitful, the populace rejoices.’
Chắc chắn hành động đó có quả báu, mọi người đều hoan hỷ.’
6933
4.
4.
4.
6934
‘‘Yoniso paccavekkhitvā, duggaccañca* daliddataṃ* ;
‘‘Having reflected wisely on my low birth and poverty;
Tôi đã quán xét một cách khéo léo về cảnh khổ và sự nghèo khó;
6935
Mānasaṃ sampahaṃsitvā, upavasiṃ uposathaṃ.
Having gladdened my mind, I observed the Uposatha.
Sau khi làm cho tâm mình hoan hỷ, tôi đã giữ giới Uposatha.
6936
5.
5.
5.
6937
‘‘Ahaṃ uposathaṃ katvā, sammāsambuddhasāsane;
‘‘Having observed the Uposatha in the teaching of the Perfectly Self-Awakened One;
Sau khi giữ giới Uposatha, trong giáo pháp của Đức Chánh Đẳng Giác;
6938
Tena kammena sukatena, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
By that well-performed deed, I went to Tāvatiṃsa.
Nhờ thiện nghiệp đó, tôi đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên.
6939
6.
6.
6.
6940
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, ubbhayojanamuggataṃ* ;
‘‘There, my well-made mansion rose up a yojana high;
Ở đó, tôi có một cung điện tuyệt đẹp, cao một do-tuần;
6941
Kūṭāgāravarūpetaṃ, mahāsanasubhūsitaṃ.
Adorned with excellent pinnacled houses and splendid great seats.
Với những đỉnh tháp đẹp đẽ, và được trang hoàng bằng những ngai vàng lộng lẫy.
6942
7.
7.
7.
6943
‘‘Accharā satasahassā, upatiṭṭhanti maṃ sadā;
‘‘A hundred thousand celestial nymphs always attend upon me;
Một trăm ngàn Apsara luôn hầu hạ tôi;
6944
Aññe deve atikkamma, atirocāmi sabbadā.
Surpassing other devas, I always shine forth.
Tôi luôn vượt trội hơn các vị trời khác.
6945
8.
8.
8.
6946
‘‘Catusaṭṭhi devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of sixty-four deva kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của sáu mươi bốn vị Thiên vương;
6947
Tesaṭṭhi cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief consort of sixty-three Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của sáu mươi ba vị Chuyển Luân Vương.
6948
9.
9.
9.
6949
‘‘Suvaṇṇavaṇṇā hutvāna, bhavesu saṃsarāmahaṃ;
‘‘Having a golden complexion, I wandered through existences;
Tôi đã luân hồi trong các kiếp với sắc thân vàng óng;
6950
Sabbattha pavarā homi, uposathassidaṃ phalaṃ.
I am supreme everywhere; this is the fruit of the Uposatha.
Ở mọi nơi, tôi đều là người tối thắng, đây là quả báu của Uposatha.
6951
10.
10.
10.
6952
‘‘Hatthiyānaṃ assayānaṃ, rathayānañca sīvikaṃ* ;
‘‘Elephant vehicles, horse vehicles, chariot vehicles, and palanquins;
Xe voi, xe ngựa, xe kéo và kiệu;
6953
Labhāmi sabbamevetaṃ, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6954
11.
11.
11.
6955
‘‘Soṇṇamayaṃ rūpimayaṃ, athopi phalikāmayaṃ;
‘‘Made of gold, made of silver, and also made of crystal;
Bằng vàng, bằng bạc, hoặc bằng pha lê;
6956
Lohitaṅgamayañceva, sabbaṃ paṭilabhāmahaṃ.
And made of coral—I obtain all of it.
Và bằng hồng ngọc, tất cả tôi đều có được.
6957
12.
12.
12.
6958
‘‘Koseyyakambaliyāni, khomakappāsikāni ca;
‘‘Silk and woolen garments, linen and cotton ones too;
Vải lụa, vải len, vải lanh và vải bông;
6959
Mahagghāni ca vatthāni, sabbaṃ paṭilabhāmahaṃ.
And costly cloths—I obtain all of them.
Và những loại vải quý giá, tất cả tôi đều có được.
6960
13.
13.
13.
6961
‘‘Annaṃ pānaṃ khādanīyaṃ, vatthasenāsanāni ca;
‘‘Food, drink, edibles, robes, and lodgings;
Thức ăn, đồ uống, đồ ăn vặt, y phục và chỗ ở;
6962
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6963
14.
14.
14.
6964
‘‘Varagandhañca mālañca, cuṇṇakañca vilepanaṃ;
‘‘Excellent perfumes, garlands, powders, and ointments;
Hương thơm quý giá, vòng hoa, bột thơm và thuốc xức;
6965
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6966
15.
15.
15.
6967
‘‘Kūṭāgārañca pāsādaṃ, maṇḍapaṃ hammiyaṃ guhaṃ;
‘‘Pinnacled houses, palaces, pavilions, mansions, and caves;
Đỉnh tháp, cung điện, giảng đường, lầu gác và hang động;
6968
Sabbametaṃ paṭilabhe, uposathassidaṃ phalaṃ.
I obtain all of these; this is the fruit of the Uposatha.
Tất cả những thứ đó tôi đều có được, đây là quả báu của Uposatha.
6969
16.
16.
16.
6970
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
‘‘At seven years of age, I went forth into homelessness;
Khi bảy tuổi, tôi đã xuất gia;
6971
Aḍḍhamāse asampatte, arahattamapāpuṇiṃ.
Before half a month had passed, I attained Arahantship.
Chưa đầy nửa tháng, tôi đã đạt A-la-hán.
6972
17.
17.
17.
6973
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
‘‘My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy, mọi kiếp sống đều đã bị nhổ tận gốc;
6974
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All asavas are exhausted; there is no rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
6975
18.
18.
18.
6976
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ kammamakariṃ tadā;
In the ninety-first eon, the act I performed then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã thực hiện nghiệp đó;
6977
Duggatiṃ nābhijānāmi, uposathassidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of the Uposatha.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của Uposatha.
6978
19.
19.
19.
6979
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6980
20.
20.
20.
6981
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6982
21.
21.
21.
6983
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6984
Itthaṃ sudaṃ ekūposathikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Ekūposathikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Ekūposathikā đã nói những bài kệ này.
6985
Ekūposathikātheriyāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna: Ekūposathikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Ekūposathikā, thứ nhất.
6986
2. Saḷalapupphikātherīapadānaṃ
2. The Apadāna of Saḷalapupphikātherī
2. Apadāna của Trưởng lão-ni Saḷalapupphikā
6987
22.
22.
22.
6988
‘‘Candabhāgānadītīre, ahosiṃ kinnarī tadā;
On the bank of the Candabhāgā river, I was then a kinnarī;
“Trên bờ sông Candabhāgā, khi đó tôi là một Kinnarī;
6989
Addasāhaṃ devadevaṃ, caṅkamantaṃ narāsabhaṃ.
I saw the God of gods, the bull among men, walking.
Tôi đã thấy Đức Thiên Trung Thiên, bậc Nhân Trung Tôn đang kinh hành.
6990
23.
23.
23.
6991
‘‘Ocinitvāna saḷalaṃ, buddhaseṭṭhassadāsahaṃ;
Having gathered pine flowers, I gave them to the foremost Buddha;
Tôi đã hái hoa saḷala và dâng lên Đức Phật tối thượng;
6992
Upasiṅghi mahāvīro, saḷalaṃ devagandhikaṃ.
The Great Hero smelled the pine flowers, which had a divine fragrance.
Bậc Đại Anh Hùng đã ngửi hoa saḷala có hương thơm như của chư thiên.
6993
24.
24.
24.
6994
‘‘Paṭiggahetvā sambuddho, vipassī lokanāyako;
The Perfectly Enlightened One, Vipassī, the leader of the world, having received them;
Đức Sambuddha, bậc Thế Chủ Vipassī, đã nhận lấy;
6995
Upasiṅghi mahāvīro, pekkhamānāya me tadā.
The Great Hero smelled them, while I was watching him then.
Bậc Đại Anh Hùng đã ngửi (hoa đó) khi tôi đang nhìn.
6996
25.
25.
25.
6997
‘‘Añjaliṃ paggahetvāna, vanditvā dvipaduttamaṃ* ;
Having raised my hands in añjali, and worshipped the foremost of bipeds;
Chắp tay lại, đảnh lễ bậc Tối Thượng trong loài hai chân;
6998
Sakaṃ cittaṃ pasādetvā, tato pabbatamāruhiṃ.
Having purified my mind, I then ascended the mountain.
Sau khi làm cho tâm mình thanh tịnh, tôi đã lên núi.
6999
26.
26.
26.
7000
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ pupphamadadiṃ tadā;
In the ninety-first eon, the flower I gave then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã dâng hoa đó;
7001
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of worshipping the Buddha.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc cúng dường Đức Phật.
7002
27.
27.
27.
7003
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
7004
28.
28.
28.
7005
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
7006
29.
29.
29.
7007
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
“Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7008
Itthaṃ sudaṃ saḷalapupphikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Saḷalapupphikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Saḷalapupphikā đã nói những lời kệ này.
7009
Saḷalapupphikātheriyāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna: Saḷalapupphikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Saḷalapupphikā, thứ hai.
7010
3. Modakadāyikātherīapadānaṃ
3. The Apadāna of Modakadāyikātherī
3. Apadāna của Trưởng lão-ni Modakadāyikā
7011
30.
30.
30.
7012
‘‘Nagare bandhumatiyā, kumbhadāsī ahosahaṃ;
In the city of Bandhumatī, I was then a water-carrier slave;
“Tại thành Bandhumatī,
7013
Mama bhāgaṃ gahetvāna, gacchaṃ udakahārikā* .
Taking my portion, I went to fetch water.
Tôi là người hầu gánh nước. Tôi lấy phần của mình và đi gánh nước.
7014
31.
31.
31.
7015
‘‘Panthamhi samaṇaṃ disvā, santacittaṃ samāhataṃ;
Seeing a recluse on the path, whose mind was calm and composed;
Trên đường, tôi thấy một vị Sa-môn tâm an tịnh, định tĩnh.
7016
Pasannacittā sumanā, modake tīṇidāsahaṃ.
With a purified and joyful mind, I gave three sweetmeats.
Với tâm hoan hỷ, tôi đã dâng ba bánh Modaka.
7017
32.
32.
32.
7018
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7019
Ekanavutikappāni* , vinipātaṃ nagacchahaṃ.
For ninety-one eons, I did not go to a state of woe.
Trong chín mươi mốt kiếp, tôi không bao giờ rơi vào cảnh khổ.
7020
33.
33.
33.
7021
‘‘Sampatti taṃ* karitvāna, sabbaṃ anubhaviṃ ahaṃ;
Having made that a source of prosperity, I experienced all of it;
Tôi đã tạo ra sự sung túc và hưởng thụ tất cả (phước báu);
7022
Modake tīṇi datvāna, pattāhaṃ acalaṃ padaṃ.
Having given three sweetmeats, I have attained the unshakeable state.
Sau khi dâng ba bánh Modaka, tôi đã đạt đến Niết Bàn bất động.
7023
34.
34.
34.
7024
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… (and so on)… I dwell without taints.
Phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (tôi an trú) không còn lậu hoặc.
7025
35.
35.
35.
7026
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.
Sự đến của tôi quả là tốt đẹp… (giáo pháp của Đức Phật) đã được thực hiện.
7027
36.
36.
36.
7028
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… (and so on)… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7029
Itthaṃ sudaṃ modakadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Modakadāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Modakadāyikā đã nói những lời kệ này.
7030
Modakadāyikātheriyāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna: Modakadāyikātherī.
Apadāna của Trưởng lão-ni Modakadāyikā, thứ ba.
7031
4. Ekāsanadāyikātherīapadānaṃ
4. The Apadāna of Ekāsanadāyikātherī
4. Apadāna của Trưởng lão-ni Ekāsanadāyikā
7032
37.
37.
37.
7033
‘‘Nagare haṃsavatiyā, ahosiṃ bālikā* tadā;
In the city of Haṃsavatī, I was then a young girl;
“Khi ấy, tại thành Haṃsavatī, tôi là một cô gái nhỏ.
7034
Mātā ca me pitā ceva, kammantaṃ agamaṃsu te.
My mother and my father, they went to work.
Cha mẹ tôi đều đi làm việc của họ.
7035
38.
38.
38.
7036
‘‘Majjhanhikamhi sūriye, addasaṃ samaṇaṃ ahaṃ;
At midday, I saw a recluse;
Khi mặt trời đứng bóng giữa trưa, tôi đã thấy một vị Sa-môn
7037
Vīthiyā anugacchantaṃ, āsanaṃ paññapesahaṃ.
Following the path, I arranged a seat.
đang đi trên đường. Tôi đã sắp đặt một chỗ ngồi.
7038
39.
39.
39.
7039
‘‘Gonakāvikatikāhi* , paññapetvā mamāsanaṃ;
Having spread my seat with woolen rugs and patterned cloths;
Sau khi sắp đặt chỗ ngồi của mình bằng những tấm thảm lông cừu và thảm thêu,
7040
Pasannacittā sumanā, idaṃ vacanamabraviṃ.
With a purified and joyful mind, I spoke these words:
Với tâm hoan hỷ, tôi đã nói lời này:
7041
40.
40.
40.
7042
‘‘‘Santattā kuthitā bhūmi, sūro majjhanhike ṭhito;
‘‘The ground is hot and boiling, the sun stands at midday;
‘Đất đang nóng bỏng, sôi sục, mặt trời đứng bóng giữa trưa.
7043
Mālutā ca na vāyanti, kālo cevettha mehiti* .
The winds do not blow, and the time for you to come here has arrived.
Gió cũng không thổi, đã đến lúc Ngài nên đến đây rồi.’
7044
41.
41.
41.
7045
‘‘‘Paññattamāsanamidaṃ, tavatthāya mahāmuni;
This seat has been prepared, for your benefit, Great Sage;
‘Chỗ ngồi này đã được sắp đặt vì lợi ích của Ngài, Đại Hiền Giả;
7046
Anukampaṃ upādāya, nisīda mama āsane’.
Out of compassion, please sit on my seat.’’
Xin vì lòng từ bi mà an tọa trên chỗ ngồi của con.’
7047
42.
42.
42.
7048
‘‘Nisīdi tattha samaṇo, sudanto suddhamānaso;
There sat the recluse, well-tamed and with a pure mind;
Vị Sa-môn ấy, với tâm được điều phục tốt, tâm trong sạch, đã an tọa ở đó.
7049
Tassa pattaṃ gahetvāna, yathārandhaṃ adāsahaṃ.
Taking his bowl, I gave him food as prepared.
Sau khi nhận bát của Ngài, tôi đã dâng cúng thức ăn đã được nấu sẵn.
7050
43.
43.
43.
7051
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7052
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Đao Lợi.
7053
44.
44.
44.
7054
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, āsanena sunimmitaṃ;
There, my well-made couch, exquisitely created by that seat;
Ở đó, cung điện của tôi đã được tạo ra một cách tốt đẹp nhờ chỗ ngồi ấy;
7055
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ.
Was sixty yojanas high, and thirty yojanas wide.
Cao sáu mươi do-tuần, rộng ba mươi do-tuần.
7056
45.
45.
45.
7057
‘‘Soṇṇamayā maṇimayā, athopi phalikāmayā;
Of gold, of jewels, and also of crystal;
Của tôi có nhiều loại ghế bành, làm bằng vàng, bằng ngọc,
7058
Lohitaṅgamayā ceva, pallaṅkā vividhā mama.
And of ruby, were my various couches.
cũng như bằng pha lê và bằng đá quý màu đỏ.
7059
46.
46.
46.
7060
‘‘Tūlikā vikatikāhi, kaṭṭissacittakāhi ca;
With mattresses and patterned cloths, and with embroidered rugs;
Những chiếc ghế bành của tôi được trang hoàng lộng lẫy với những tấm nệm và thảm thêu,
7061
Uddaekantalomī ca, pallaṅkā me susaṇṭhitā* .
and with one-sided fur, my couches are well-arranged.
và những tấm thảm lông một mặt.
7062
47.
47.
47.
7063
‘‘Yadā icchāmi gamanaṃ, hāsakhiḍḍasamappitā;
“When I wish to go, filled with joy and sport;
Khi tôi muốn đi, với niềm vui và sự thích thú,
7064
Saha pallaṅkaseṭṭhena, gacchāmi mama patthitaṃ.
With the excellent couch, I go where I desire.
Tôi đi đến nơi mình mong muốn cùng với chiếc ghế bành tốt nhất.
7065
48.
48.
48.
7066
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief queen of eighty deva kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
7067
Sattati cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
And the chief queen of seventy Cakkavatti kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của bảy mươi vị Chuyển Luân Vương.
7068
49.
49.
49.
7069
‘‘Bhavābhave saṃsarantī, mahābhogaṃ labhāmahaṃ;
“Wandering through existences, I obtained great wealth;
Luân chuyển trong các kiếp sống, tôi hưởng thụ tài sản lớn;
7070
Bhoge me ūnatā natthi, ekāsanassidaṃ phalaṃ* .
There is no lack in my possessions; this is the fruit of one seat.
Tài sản của tôi không hề thiếu thốn, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7071
50.
50.
50.
7072
‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse;
“I wander in two existences: as a deva or a human;
Tôi luân chuyển trong hai cõi, cõi trời và cõi người;
7073
Aññe bhave na jānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I know no other existences; this is the fruit of one seat.
Tôi không biết các cõi khác, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7074
51.
51.
51.
7075
‘‘Duve kule pajāyāmi, khattiye cāpi brāhmaṇe;
“I am reborn into two families: Khattiya and Brāhmaṇa;
Tôi sinh ra trong hai dòng dõi, dòng Sát-đế-lợi và dòng Bà-la-môn;
7076
Uccākulīnā* sabbattha, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
Always of high lineage; this is the fruit of one seat.
Ở khắp mọi nơi, tôi thuộc dòng dõi cao quý, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7077
52.
52.
52.
7078
‘‘Domanassaṃ na jānāmi, cittasantāpanaṃ mama;
“I know no sorrow, no mental affliction for myself;
Tôi không biết đến sự ưu phiền, sự phiền não trong tâm;
7079
Vevaṇṇiyaṃ na jānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I do not know disfigurement; this is the fruit of a single seat.
Tôi không biết đến sự xấu xí, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7080
53.
53.
53.
7081
‘‘Dhātiyo maṃ upaṭṭhanti, khujjā celāpikā* bahū;
Nurses attend to me; many are the hunchbacks and attendants;
Nhiều vú nuôi, người lùn, người hầu cận đã chăm sóc tôi;
7082
Aṅkena aṅkaṃ gacchāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I go from one lap to another; this is the fruit of a single seat.
Tôi được bế từ vòng tay này sang vòng tay khác, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7083
54.
54.
54.
7084
‘‘Aññā nhāpenti bhojenti, aññā ramenti maṃ sadā;
Others bathe me and feed me; others always delight me;
Người khác tắm rửa cho tôi, người khác cho tôi ăn, người khác luôn làm tôi vui vẻ;
7085
Aññā gandhaṃ vilimpanti, ekāsanassidaṃ phalaṃ* .
Others anoint me with perfume; this is the fruit of a single seat.
Người khác thoa nước hoa cho tôi, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7086
55.
55.
55.
7087
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, suññāgāre vasantiyā;
Whether dwelling in a pavilion, at the foot of a tree, or in an empty house,
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, hay trong tịnh xá vắng vẻ,
7088
Mama saṅkappamaññāya, pallaṅko upatiṭṭhati.
Knowing my intention, a couch appears for me.
Chiếc ghế bành xuất hiện theo ý muốn của tôi.
7089
56.
56.
56.
7090
‘‘Ayaṃ pacchimako mayhaṃ, carimo vattate bhavo;
This is my last existence, my final becoming is occurring;
Đây là kiếp cuối cùng của tôi, kiếp cuối cùng đang diễn ra;
7091
Ajjāpi rajjaṃ chaḍḍetvā, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Even today, having abandoned kingship, I have gone forth into homelessness.
Ngay cả bây giờ, tôi đã từ bỏ vương quyền và xuất gia không nhà.
7092
57.
57.
57.
7093
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
A hundred thousand aeons ago, the gift I gave then;
Một trăm ngàn kiếp trước, tôi đã thực hiện sự bố thí đó;
7094
Duggatiṃ nābhijānāmi, ekāsanassidaṃ phalaṃ.
I have not known a bad destination; this is the fruit of a single seat.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường một chỗ ngồi.
7095
58.
58.
58.
7096
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (tôi an trú) không còn lậu hoặc.
7097
59.
59.
59.
7098
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Sự đến của tôi quả là tốt đẹp… (giáo pháp của Đức Phật) đã được thực hiện.
7099
60.
60.
60.
7100
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn vô ngại giải… (đã được chứng đắc)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7101
Itthaṃ sudaṃ ekāsanadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī, the giver of a single seat, uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Ekāsanadāyikā đã nói những lời kệ này.
7102
Ekāsanadāyikātheriyāpadānaṃ catutthaṃ.
The fourth Apadāna of Ekāsanadāyikātherī is concluded.
Apadāna của Trưởng lão-ni Ekāsanadāyikā, thứ tư.
7103
5. Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ
5. Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ
5. Apadāna của Trưởng lão-ni Pañcadīpadāyikā
7104
61.
61.
61.
7105
‘‘Nagare haṃsavatiyā, cārikī* āsahaṃ tadā;
In the city of Haṃsavatī, I was then a wanderer;
“Khi ấy, tại thành Haṃsavatī, tôi là một người du hành;
7106
Ārāmena ca ārāmaṃ* , carāmi kusalatthikā.
From one monastery to another, I wandered, seeking merit.
Tôi đi từ tịnh xá này đến tịnh xá khác, mong cầu điều thiện lành.
7107
62.
62.
62.
7108
‘‘Kāḷapakkhamhi divase, addasaṃ bodhimuttamaṃ;
On a dark-moon day, I saw the supreme Bodhi tree;
Vào ngày trăng khuyết, tôi đã thấy cây Bồ-đề tối thượng;
7109
Tattha cittaṃ pasādetvā, bodhimūle nisīdahaṃ.
There, having purified my mind, I sat at the foot of the Bodhi tree.
Ở đó, tôi tịnh hóa tâm mình và ngồi dưới gốc Bồ-đề.
7110
63.
63.
63.
7111
‘‘Garucittaṃ upaṭṭhetvā, sire katvāna añjaliṃ;
Having established a respectful mind, and having placed my hands in añjali on my head;
Với tâm cung kính, tôi chắp tay lên đầu;
7112
Somanassaṃ pavedetvā, evaṃ cintesi tāvade.
Having expressed joy, I immediately thought thus:
Với niềm hoan hỷ, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức như sau:
7113
64.
64.
64.
7114
‘‘‘Yadi buddho amitaguṇo, asamappaṭipuggalo;
“If the Buddha is of immeasurable qualities, an unequalled individual;
‘Nếu Đức Phật có vô lượng đức hạnh, là bậc vô song vô đối,
7115
Dassetu pāṭihīraṃ me, bodhi obhāsatu ayaṃ’.
Let this Bodhi tree show me a miracle, let it shine forth.”
Xin Ngài hãy hiển thị thần thông cho con, xin cây Bồ-đề này hãy tỏa sáng!’
7116
65.
65.
65.
7117
‘‘Saha āvajjite mayhaṃ, bodhi pajjali tāvade;
As soon as I reflected, the Bodhi tree immediately blazed;
Ngay khi tôi suy nghĩ, cây Bồ-đề liền bừng sáng;
7118
Sabbasoṇṇamayā āsi, disā sabbā virocati.
It became entirely golden, and all directions shone brightly.
Tất cả đều trở thành vàng ròng, mọi phương hướng đều rực rỡ.
7119
66.
66.
66.
7120
‘‘Sattarattindivaṃ tattha, bodhimūle nisīdahaṃ;
For seven days and nights I sat there at the foot of the Bodhi tree;
Tôi đã ngồi dưới gốc Bồ-đề đó bảy ngày bảy đêm;
7121
Sattame divase patte, dīpapūjaṃ akāsahaṃ.
When the seventh day arrived, I made an offering of lamps.
Đến ngày thứ bảy, tôi đã cúng dường đèn dầu.
7122
67.
67.
67.
7123
‘‘Āsanaṃ parivāretvā, pañca dīpāni pajjaluṃ;
Surrounding the seat, five lamps blazed;
Năm ngọn đèn đã được thắp sáng bao quanh chỗ ngồi;
7124
Yāva udeti sūriyo, dīpā me pajjaluṃ tadā.
Until the sun rose, my lamps blazed then.
Những ngọn đèn của tôi đã cháy sáng cho đến khi mặt trời mọc.
7125
68.
68.
68.
7126
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed kamma and by those aspirations;
Do nghiệp thiện đã làm ấy, và do sự phát nguyện của tâm,
7127
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Đao Lợi.
7128
69.
69.
69.
7129
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, pañcadīpāti vuccati;
There, my well-made mansion is called Pañcadīpa;
Ở đó, cung điện của tôi đã được tạo ra một cách tốt đẹp, được gọi là “Năm Ngọn Đèn”;
7130
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ, tiṃsayojanavitthataṃ.
Sixty yojanas in height, thirty yojanas in width.
Cao sáu mươi do-tuần, rộng ba mươi do-tuần.
7131
70.
70.
70.
7132
‘‘Asaṅkhiyāni dīpāni, parivāre jaliṃsu me;
Innumerable lamps blazed around me;
Vô số ngọn đèn đã cháy sáng bao quanh tôi;
7133
Yāvatā devabhavanaṃ, dīpālokena jotati.
As far as the divine abode, it shone with the light of lamps.
Cả cõi trời rực rỡ với ánh sáng đèn.
7134
71.
71.
71.
7135
‘‘Parammukhā* nisīditvā, yadi icchāmi passituṃ;
‘‘If I wish to see, having sat facing away;
Nếu tôi muốn nhìn, dù ngồi quay lưng lại,
7136
Uddhaṃ adho ca tiriyaṃ, sabbaṃ passāmi cakkhunā.
Upwards, downwards, and across, I see all with my eye.
Tôi có thể nhìn thấy tất cả bằng mắt mình: phía trên, phía dưới và ngang qua.
7137
72.
72.
72.
7138
‘‘Yāvatā abhikaṅkhāmi, daṭṭhuṃ sugataduggate* ;
‘‘As far as I desire to see the well-destined and ill-destined;
Bất cứ điều gì tôi muốn nhìn thấy, dù là những việc thiện hay ác;
7139
Tattha āvaraṇaṃ natthi, rukkhesu pabbatesu vā.
There is no obstruction there, whether in trees or mountains.
Ở đó không có chướng ngại, dù là cây cối hay núi non.
7140
73.
73.
73.
7141
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of eighty divine kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
7142
Satānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief consort of a hundred Wheel-turning monarchs.
Tôi đã làm hoàng hậu của một trăm vị Chuyển Luân Vương.
7143
74.
74.
74.
7144
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
‘‘Whatever realm I am reborn into, whether divine or human;
Dù tôi tái sinh vào bất kỳ cõi nào, cõi trời hay cõi người;
7145
Dīpasatasahassāni, parivāre jalanti me.
A hundred thousand lamps shine around me.
Hàng trăm ngàn ngọn đèn đều cháy sáng bao quanh tôi.
7146
75.
75.
75.
7147
‘‘Devalokā cavitvāna, uppajjiṃ mātukucchiyaṃ;
‘‘Having passed away from the deva-world, I was reborn in my mother’s womb;
Sau khi rời cõi trời, tôi đã tái sinh vào bụng mẹ;
7148
Mātukucchigatā santī, akkhi me na nimīlati.
While in my mother’s womb, my eye did not close.
Khi còn trong bụng mẹ, mắt tôi không hề nhắm lại.
7149
76.
76.
76.
7150
‘‘Dīpasatasahassāni, puññakammasamaṅgitā;
‘‘A hundred thousand lamps, endowed with wholesome kamma;
Hàng trăm ngàn ngọn đèn, do nghiệp phước báu,
7151
Jalanti sūtikāgehe, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
Shine in the lying-in chamber—this is the fruit of the five lamps.
Đã cháy sáng trong nhà hộ sinh, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7152
77.
77.
77.
7153
‘‘Pacchime bhave sampatte, mānasaṃ vinivattayiṃ;
‘‘When the last existence was reached, I turned my mind away;
Khi kiếp cuối cùng đến, tâm tôi đã quay về (Niết Bàn);
7154
Ajarāmataṃ sītibhāvaṃ, nibbānaṃ phassayiṃ ahaṃ.
I experienced Nibbāna, the ageless, deathless, cooling state.
Tôi đã chứng đắc Niết Bàn, sự bất tử, sự an tịnh.
7155
78.
78.
78.
7156
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, arahattamapāpuṇiṃ;
‘‘At seven years of age by birth, I attained arahantship;
Khi bảy tuổi, tôi đã chứng đắc A-la-hán;
7157
Upasampādayī buddho, guṇamaññāya gotamo.
The Buddha Gotama, knowing my virtue, ordained me.
Đức Phật Gotama đã cho tôi thọ giới, vì Ngài biết được đức hạnh của tôi.
7158
79.
79.
79.
7159
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, suññāgāre vasantiyā;
‘‘Whether dwelling in a pavilion, at the root of a tree, or in an empty house;
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, hay trong tịnh xá vắng vẻ;
7160
Sadā pajjalate dīpaṃ, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
A lamp always shines—this is the fruit of the five lamps.
Đèn luôn cháy sáng, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7161
80.
80.
80.
7162
‘‘Dibbacakkhu visuddhaṃ me, samādhikusalā ahaṃ;
‘‘My divine eye is purified, I am skilled in samādhi;
Thiên nhãn của tôi thanh tịnh, tôi thiện xảo trong Định;
7163
Abhiññāpāramippattā, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I have reached the perfection of abhiññā—this is the fruit of the five lamps.
Đã đạt đến đỉnh cao của các Thắng Trí, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7164
81.
81.
81.
7165
‘‘Sabbavositavosānā, katakiccā anāsavā;
‘‘Having completed all that needed to be completed, having done what needed to be done, taint-free;
Đã hoàn tất mọi việc cần làm, đã làm xong mọi việc, không còn lậu hoặc;
7166
Pañcadīpā mahāvīra, pāde vandāmi cakkhuma.
O Great Hero, endowed with five lamps, I venerate your feet, O Seer.
Hỡi bậc Đại Anh Hùng, bậc Giác Ngộ (Mắt), Pañcadīpā (Tỳ Khưu Ni Năm Ngọn Đèn) xin đảnh lễ dưới chân Ngài.
7167
82.
82.
82.
7168
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dīpamadadiṃ tadā;
‘‘A hundred thousand aeons ago, when I offered that lamp;
Một trăm ngàn kiếp về trước, khi tôi đã cúng dường đèn;
7169
Duggatiṃ nābhijānāmi, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I do not know any bad destination—this is the fruit of the five lamps.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường năm ngọn đèn.
7170
83.
83.
83.
7171
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell taint-free.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
7172
84.
84.
84.
7173
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật đáng mừng cho tôi… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.
7174
85.
85.
85.
7175
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7176
Itthaṃ sudaṃ pañcadīpadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Pañcadīpadāyikā spoke these verses.
Tỳ Khưu Ni Pañcadīpadāyikā đã nói những câu kệ này như vậy.
7177
Pañcadīpadāyikātheriyāpadānaṃ pañcamaṃ.
The Fifth Apadāna: Pañcadīpadāyikā Therī.
Phẩm thứ năm: Pañcadīpadāyikātherīapadānaṃ.
7178
6. Naḷamālikātherīapadānaṃ
6. Naḷamālikātherī Apadāna
6. Naḷamālikātherīapadānaṃ
7179
86.
86.
86.
7180
‘‘Candabhāgānadītīre, ahosiṃ kinnarī tadā;
‘‘On the bank of the Candabhāgā river, I was then a kinnarī;
“Trên bờ sông Candabhāgā, khi ấy tôi là một kinnarī;
7181
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, sayambhuṃ aparājitaṃ.
I saw the stainless Buddha, the Self-Awakened One, the Unconquered.
Tôi đã thấy Đức Phật vô nhiễm, bậc Tự Giác, không ai địch nổi.
7182
87.
87.
87.
7183
‘‘Pasannacittā sumanā, vedajātā katañjalī;
‘‘With a serene and joyful mind, filled with emotion, with joined palms;
Với tâm hoan hỷ, vui mừng, đầy cảm xúc, tôi chắp tay;
7184
Naḷamālaṃ gahetvāna, sayambhuṃ abhipūjayiṃ.
Taking a garland of reeds, I worshipped the Self-Awakened One.
Cầm một vòng hoa sen, tôi đã cúng dường bậc Tự Giác.
7185
88.
88.
88.
7186
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
‘‘By that well-performed kamma, and by my aspiration;
Nhờ nghiệp thiện ấy, và nhờ sự phát nguyện với tâm ý;
7187
Jahitvā kinnarīdehaṃ* , tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the kinnarī body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân kinnarī, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên.
7188
89.
89.
89.
7189
‘‘Chattiṃsadevarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of thirty-six divine kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của ba mươi sáu vị vua trời;
7190
Manasā patthitaṃ mayhaṃ, nibbattati yathicchitaṃ.
What I wished for in my mind, came to be as desired.
Những gì tôi mong ước trong tâm, đều thành hiện thực như ý muốn.
7191
90.
90.
90.
7192
‘‘Dasannaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief consort of ten Wheel-turning monarchs;
Tôi đã làm hoàng hậu của mười vị Chuyển Luân Vương;
7193
Ocitattāva* hutvāna, saṃsarāmi bhavesvahaṃ.
Having been well-purified, I wandered through existences.
Sau khi đã tích lũy (công đức), tôi luân hồi trong các cõi sống.
7194
91.
91.
91.
7195
‘‘Kusalaṃ vijjate mayhaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
"I have merit; I went forth into the homeless life.
Tôi có thiện nghiệp, tôi đã xuất gia không nhà cửa;
7196
Pūjārahā ahaṃ ajja, sakyaputtassa sāsane.
Today I am worthy of offerings in the Dispensation of the Sakyan's Son.
Ngày nay, tôi xứng đáng được cúng dường trong giáo pháp của con trai dòng Sakya.
7197
92.
92.
92.
7198
‘‘Visuddhamanasā ajja, apetamanapāpikā;
Today, with a purified mind, free from evil thoughts;
Ngày nay, với tâm thanh tịnh, không còn ác ý;
7199
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All defilements exhausted, there is no more rebirth for me.
Tất cả lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
7200
93.
93.
93.
7201
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ buddhamabhipūjayiṃ;
Ninety-four aeons ago, I worshipped the Buddha;
Chín mươi bốn kiếp về trước, khi tôi đã cúng dường Đức Phật;
7202
Duggatiṃ nābhijānāmi, naḷamālāyidaṃ phalaṃ.
I do not know any bad destination; this is the fruit of the reed garland.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả của vòng hoa sen.
7203
94.
94.
94.
7204
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
"My defilements are burnt... I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (v.v.) … tôi sống không lậu hoặc.
7205
95.
95.
95.
7206
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
"My coming was indeed welcome... the Buddha's Dispensation has been accomplished.
Thật đáng mừng cho tôi… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.
7207
96.
96.
96.
7208
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
"The four analytical knowledges... the Buddha's Dispensation has been accomplished."
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.) … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.”
7209
Itthaṃ sudaṃ naḷamālikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Naḷamālikā uttered these verses.
Tỳ Khưu Ni Naḷamālikā đã nói những câu kệ này như vậy.
7210
Naḷamālikātheriyāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.
The Sixth Apadāna of the Therī Naḷamālikā.
Phẩm thứ sáu: Naḷamālikātherīapadānaṃ.
7211
7. Mahāpajāpatigotamītherīapadānaṃ
7. The Apadāna of the Therī Mahāpajāpatī Gotamī
7. Mahāpajāpatigotamītherīapadānaṃ
7212
97.
97.
97.
7213
‘‘Ekadā lokapajjoto, vesāliyaṃ mahāvane;
Once, the Light of the World, the trainer of men, dwelt in Vesālī,
Một thời, bậc soi sáng thế gian, người điều ngự chúng sinh, đang trú ngụ tại Vesālī, trong Đại Lâm;
7214
Kūṭāgāre susālāyaṃ, vasate narasārathi.
in the great forest, in a beautiful, peaked-roof hall.
Trong một ngôi nhà có chóp nhọn, được xây dựng tốt.
7215
98.
98.
98.
7216
‘‘Tadā jinassa mātucchā, mahāgotami bhikkhunī;
At that time, the aunt of the Victor, the bhikkhunī Mahāgotamī,
Khi ấy, dì ruột của Đức Jinā, Tỳ Khưu Ni Mahāgotamī;
7217
Tahiṃ kate* pure ramme, vasī bhikkhunupassaye.
dwelt in the bhikkhunī monastery built in that charming city.
Đang sống trong tu viện Tỳ Khưu Ni, tại thành phố xinh đẹp đã được xây dựng ở đó.
7218
99.
99.
99.
7219
‘‘Bhikkhunīhi vimuttāhi, satehi saha pañcahi;
With five hundred bhikkhunīs who were liberated,
Cùng với năm trăm Tỳ Khưu Ni đã giải thoát;
7220
Rahogatāya tassevaṃ, citassāsi* vitakkitaṃ.
being in seclusion, this thought arose in her mind:
Khi bà ở một mình, tâm bà đã suy nghĩ như sau:
7221
100.
100.
100.
7222
‘‘Buddhassa parinibbānaṃ, sāvakaggayugassa vā;
"I shall not be able to see the Parinibbāna of the Buddha, or of the Chief Pair of Disciples,
Sự nhập Niết Bàn của Đức Phật, hoặc của cặp vị Đại Đệ Tử;
7223
Rāhulānandanandānaṃ, nāhaṃ lacchāmi passituṃ.
or of Rāhula and Ānanda.
Tôi sẽ không được thấy sự nhập Niết Bàn của Rāhula và Nanda.
7224
101.
101.
101.
7225
‘‘Buddhassa parinibbānā, sāvakaggayugassa vā;
Before the Parinibbāna of the Buddha, or of the Chief Pair of Disciples,
Sự nhập Niết Bàn của Đức Phật, hoặc của cặp vị Đại Đệ Tử;
7226
Mahākassapanandānaṃ, ānandarāhulāna ca.
or of Mahākassapa and Ānanda, and Rāhula,
Và của Mahākassapa, Nanda, Ānanda, Rāhula.
7227
102.
102.
102.
7228
‘‘Paṭikaccāyusaṅkhāraṃ* , osajjitvāna nibbutiṃ;
having relinquished the life-span, I should attain Nibbāna,
Sau khi đã từ bỏ thọ hành (sinh lực), tôi sẽ đạt Niết Bàn;
7229
Gaccheyyaṃ lokanāthena, anuññātā mahesinā.
with the permission of the Lord of the World, the Great Seer."
Được bậc Đại Hiền, Đấng Bảo Hộ Thế Gian cho phép.
7230
103.
103.
103.
7231
‘‘Tathā pañcasatānampi, bhikkhunīnaṃ vitakkitaṃ;
Similarly, the same thought arose in the minds of the five hundred bhikkhunīs,
Năm trăm Tỳ Khưu Ni cũng có cùng suy nghĩ như vậy;
7232
Āsi khemādikānampi, etadeva vitakkitaṃ.
including Khemā and others.
Ngay cả những vị như Khemā cũng có cùng suy nghĩ này.
7233
104.
104.
104.
7234
‘‘Bhūmicālo tadā āsi, nāditā devadundubhī;
Then there was an earthquake, and celestial drums resounded.
Khi ấy, đất chấn động, trống trời vang lên;
7235
Upassayādhivatthāyo, devatā sokapīḷitā.
The devatās dwelling in the monastery, afflicted with sorrow.
Các vị thiên nữ trú ngụ trong tu viện đều đau khổ.
7236
105.
105.
105.
7237
‘‘Vilapantā sukaruṇaṃ* , tatthassūni pavattayuṃ;
“Lamenting very piteously, they shed tears there;
Họ khóc than thảm thiết, nước mắt tuôn rơi ở đó;
7238
Mittā* bhikkhuniyo tāhi, upagantvāna gotamiṃ.
Her companion bhikkhunīs, approaching Gotamī,
Tất cả các Tỳ Khưu Ni đã đến gặp Gotamī.
7239
106.
106.
106.
7240
‘‘Nipacca sirasā pāde, idaṃ vacanamabravuṃ;
Bowed their heads at her feet and spoke these words:
Đảnh lễ dưới chân bà, họ nói lời này;
7241
‘Tattha toyalavāsittā, mayamayye rahogatā.
‘Dear Lady, we, having sprinkled water there, were in seclusion.
‘Thưa Tôn Nữ, chúng con ở một mình, vì đã thấm nhuần (giáo pháp).
7242
107.
107.
107.
7243
‘‘‘Sā calā calitā bhūmi, nāditā devadundubhī;
‘That stable earth trembled, the divine drums resounded;
‘Đất này đã chấn động, trống trời đã vang lên;
7244
Paridevā ca suyyante, kimatthaṃ nūna gotamī’.
And lamentations are heard. For what reason, Gotamī?’
Các tiếng than khóc cũng được nghe thấy, này Gotamī, vì lý do gì mà chúng lại xảy ra như vậy?
7245
108.
108.
108.
7246
‘‘Tadā avoca sā sabbaṃ, yathāparivitakkitaṃ;
Then she recounted everything as she had contemplated;
Bấy giờ, bà ấy đã nói tất cả những gì mình đã suy tư;
7247
Tāyopi sabbā āhaṃsu, yathāparivitakkitaṃ.
And they all also spoke of what they had contemplated.
Tất cả các bà ấy cũng đã nói những gì mình đã suy tư.
7248
109.
109.
109.
7249
‘‘‘Yadi te rucitaṃ ayye, nibbānaṃ paramaṃ sivaṃ;
‘If, dear Lady, you desire the supreme, auspicious Nibbāna;
‘Này Tôn giả, nếu Niết Bàn tối thượng, an lành, là điều Tôn giả mong muốn;
7250
Nibbāyissāma sabbāpi, buddhānuññāya subbate.
Then all of us, O virtuous one, will attain Nibbāna with the Buddha’s permission.
Tất cả chúng con cũng sẽ nhập Niết Bàn, với sự cho phép của Đức Phật, này các bậc có giới hạnh tốt đẹp.
7251
110.
110.
110.
7252
‘‘‘Mayaṃ sahāva nikkhantā, gharāpi ca bhavāpi ca;
‘We left both home and existence together;
Chúng con đã cùng nhau xuất gia, từ bỏ gia đình và các cõi hữu;
7253
Sahāyeva gamissāma, nibbānaṃ padamuttamaṃ’.
We shall go together to Nibbāna, the supreme state.’
Chúng con sẽ cùng nhau đi đến Niết Bàn, cảnh giới tối thượng.’
7254
111.
111.
111.
7255
‘‘‘Nibbānāya vajantīnaṃ, kiṃ vakkhāmī’ti sā vadaṃ;
‘What shall I say to those who are going to Nibbāna?’ she said;
‘Ta sẽ nói gì với những người đang đi đến Niết Bàn?’ Bà ấy nói vậy;
7256
Saha sabbāhi niggañchi, bhikkhunīnilayā tadā.
Then, together with all of them, she departed from the bhikkhunī monastery.
Bấy giờ, cùng với tất cả các vị ấy, bà đã rời khỏi trú xứ Tỳ-khưu-ni.
7257
112.
112.
112.
7258
‘‘Upassaye yādhivatthā, devatā tā khamantu me;
‘May the devatās who dwell in the monastery pardon me;
Các vị thiên nhân ngự tại trú xứ, xin hãy tha thứ cho tôi;
7259
Bhikkhunīnilayassedaṃ, pacchimaṃ dassanaṃ mama.
This is my last sight of the bhikkhunī monastery.
Đây là lần cuối cùng tôi nhìn thấy trú xứ Tỳ-khưu-ni này.
7260
113.
113.
113.
7261
‘‘Na jarā maccu vā yattha, appiyehi samāgamo;
Where there is no old age or death, no meeting with the disagreeable;
Nơi không có già, không có chết, không có sự gặp gỡ với những điều không ưa thích;
7262
Piyehi na viyogotthi, taṃ vajissaṃ* asaṅkhataṃ.
No separation from the agreeable—to that unconditioned state I shall go.’
Không có sự chia lìa với những điều ưa thích, tôi sẽ đi đến cảnh giới Vô vi đó.
7263
114.
114.
114.
7264
‘‘Avītarāgā taṃ sutvā, vacanaṃ sugatorasā;
Hearing that speech of the Sugata’s daughters, who were not yet free from passion;
Các đệ tử của Thiện Thệ, những vị chưa đoạn trừ tham ái, nghe lời ấy;
7265
Sokaṭṭā parideviṃsu, aho no appapuññatā.
Afflicted by sorrow, they lamented: ‘Alas, our lack of merit!’
Bị sầu khổ giày vò, đã than khóc: ‘Ôi, phước báu của chúng ta thật ít ỏi!’
7266
115.
115.
115.
7267
‘‘Bhikkhunīnilayo suñño, bhūto tāhi vinā ayaṃ;
‘This bhikkhunī monastery has become empty without them;
Trú xứ Tỳ-khưu-ni này đã trở nên trống rỗng, vắng bóng các bà ấy;
7268
Pabhāte viya tārāyo, na dissanti jinorasā.
Like stars at dawn, the daughters of the Jina are no longer seen.
Các đệ tử của Đức Phật không còn được nhìn thấy, như các vì sao vào buổi sáng.
7269
116.
116.
116.
7270
‘‘Nibbānaṃ gotamī yāti, satehi saha pañcahi;
Gotamī goes to Nibbāna with five hundred bhikkhunīs;
Gotamī sẽ nhập Niết Bàn cùng với năm trăm vị;
7271
Nadīsatehiva saha, gaṅgā pañcahi sāgaraṃ.
Just as the Ganges goes to the ocean with five hundred rivers.’
Như sông Gaṅgā cùng với năm trăm con sông đổ ra biển cả.
7272
117.
117.
117.
7273
‘‘Rathiyāya vajantiyo* , disvā saddhā upāsikā;
Seeing them going along the road, faithful female lay followers;
Các nữ cư sĩ có đức tin, thấy các vị ấy đang đi trên đường;
7274
Gharā nikkhamma pādesu, nipacca idamabravuṃ.
Came out of their homes, bowed at their feet, and spoke these words:
Đã rời nhà, phủ phục dưới chân và nói lời này:
7275
118.
118.
118.
7276
‘‘‘Pasīdassu mahābhoge, anāthāyo vihāya no;
‘Please be gracious, great Lady, do not abandon us, who are helpless;
‘Xin hãy thương xót, này bậc đại phước báu, đừng bỏ rơi chúng con là những kẻ không nơi nương tựa;
7277
Tayā na yuttā* nibbātuṃ, icchaṭṭā vilapiṃsu tā’.
It is not proper for you to attain Nibbāna.’ Thus, overcome by desire, they lamented.
Tôn giả nhập Niết Bàn là không đúng!’ Các bà ấy than khóc vì lòng mong muốn.
7278
119.
119.
119.
7279
‘‘Tāsaṃ sokapahānatthaṃ, avoca madhuraṃ giraṃ;
To remove their sorrow, she spoke sweet words:
Để xua tan sầu khổ của họ, bà đã nói những lời ngọt ngào:
7280
‘Ruditena alaṃ puttā, hāsakāloyamajja vo.
‘Enough with weeping, my daughters, today is a time for joy for you.
‘Thôi đủ rồi các con, đừng khóc nữa, hôm nay là lúc các con nên vui mừng.
7281
120.
120.
120.
7282
‘‘‘Pariññātaṃ mayā dukkhaṃ, dukkhahetu vivajjito;
‘Suffering has been fully understood by me, the cause of suffering has been abandoned;
Ta đã thấu triệt khổ, đã từ bỏ nguyên nhân của khổ;
7283
Nirodho me sacchikato, maggo cāpi subhāvito.
Cessation has been realized by me, and the path has been well cultivated.
Sự diệt khổ đã được ta chứng ngộ, con đường cũng đã được ta tu tập tốt đẹp.
7284
Paṭhamaṃ bhāṇavāraṃ.
First Recitation Section.
Chương tụng thứ nhất.
7285
121.
121.
121.
7286
‘‘‘Pariciṇṇo mayā satthā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
‘The Teacher has been attended to by me, the Buddha’s teaching has been fulfilled;
Ta đã phụng sự Bậc Đạo Sư, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành;
7287
Ohito garuko bhāro, bhavanetti samūhatā.
The heavy burden has been laid down, the craving for existence has been uprooted.
Gánh nặng đã được đặt xuống, dòng dõi hữu đã bị nhổ tận gốc.
7288
122.
122.
122.
7289
‘‘‘Yassatthāya pabbajitā, agārasmānagāriyaṃ;
‘For the sake of which I went forth from home to homelessness;
Vì mục đích mà ta đã xuất gia, từ bỏ đời sống gia đình để sống không gia đình;
7290
So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo.
That goal has been attained by me: the destruction of all fetters.
Mục đích đó đã được ta đạt đến, sự đoạn tận tất cả các kiết sử.
7291
123.
123.
123.
7292
‘‘‘Buddho tassa ca saddhammo, anūno yāva tiṭṭhati;
‘As long as the Buddha and his True Dhamma stand unimpaired;
Chừng nào Đức Phật và Chánh Pháp của Ngài còn tồn tại không suy giảm;
7293
Nibbātuṃ tāva kālo me, mā maṃ socatha puttikā.
It is time for me to attain Nibbāna, my daughters, do not grieve for me.
Thì đó là lúc ta nhập Niết Bàn, các con đừng than khóc ta.
7294
124.
124.
124.
7295
‘‘‘Koṇḍaññānandanandādī, tiṭṭhanti rāhulo jino;
‘Koṇḍañña, Ānanda, Nanda, and others, Rāhula, the Jina, all stand;
Koṇḍañña, Ānanda, Nanda và các vị khác vẫn còn đó, Rāhula, Đức Phật vẫn còn đó;
7296
Sukhito sahito saṅgho, hatadabbā ca titthiyā.
The Saṅgha is happy and united, and the sectarians are vanquished.
Tăng đoàn an lạc và đoàn kết, các ngoại đạo đã bị đánh bại.
7297
125.
125.
125.
7298
‘‘‘Okkākavaṃsassa yaso, ussito māramaddano;
‘The glory of the Okkāka dynasty, the vanquisher of Māra, is exalted;
Danh tiếng của dòng dõi Okkāka đã được dựng cao, kẻ đã đánh bại Ma vương;
7299
Nanu sampati kālo me, nibbānatthāya puttikā.
Is it not now the time for me to attain Nibbāna, my daughters?
Này các con, chẳng phải bây giờ là lúc ta nhập Niết Bàn sao?
7300
126.
126.
126.
7301
‘‘‘Cirappabhuti yaṃ mayhaṃ, patthitaṃ ajja sijjhate;
‘What I have longed for for a long time is accomplished today;
Điều ta đã mong ước từ lâu, hôm nay đã thành tựu;
7302
Ānandabherikāloyaṃ, kiṃ vo assūhi puttikā.
This is a time for joyful celebration, what is the use of your tears, my daughters?
Đây là lúc của tiếng trống hoan hỷ, các con khóc làm gì?
7303
127.
127.
127.
7304
‘‘‘Sace mayi dayā atthi, yadi catthi kataññutā;
‘If there is compassion for me, and if there is gratitude;
Nếu các con có lòng từ bi với ta, nếu các con có lòng biết ơn;
7305
Saddhammaṭṭhitiyā sabbā, karotha vīriyaṃ daḷhaṃ.
Then all of you, for the stability of the True Dhamma, make strong effort.
Vì sự tồn tại của Chánh pháp, tất cả hãy nỗ lực kiên cường.
7306
128.
128.
128.
7307
‘‘‘Thīnaṃ adāsi pabbajjaṃ, sambuddho yācito mayā;
‘The Fully Awakened One granted ordination to women, being implored by me;
‘‘‘Chư Phật đã ban cho nữ giới sự xuất gia, do tôi thỉnh cầu;
7308
Tasmā yathāhaṃ nandissaṃ, tathā tamanutiṭṭhatha’.
Therefore, just as I rejoiced, so should you practice.’
Vì vậy, như tôi hoan hỷ, quý vị hãy thực hành như vậy’.
7309
129.
129.
129.
7310
‘‘Tā evamanusāsitvā, bhikkhunīhi purakkhatā;
Having thus advised them, accompanied by the bhikkhunīs;
‘‘Sau khi khuyên dạy như vậy, được các Tỳ-khưu-ni vây quanh;
7311
Upecca buddhaṃ vanditvā, idaṃ vacanamabravi.
She approached the Buddha, paid homage, and spoke these words:
Đến gần đấng Giác Ngộ, đảnh lễ rồi nói lời này.
7312
130.
130.
130.
7313
‘‘‘Ahaṃ sugata te mātā, tvañca vīra pitā mama;
‘I, Sugata, am your mother, and you, Hero, are my father;
‘‘‘Này Thiện Thệ, tôi là mẹ của ngài, còn ngài, bậc Anh Hùng, là cha của tôi;
7314
Saddhammasukhada* nātha, tayā jātāmhi gotama.
Giver of the bliss of the True Dhamma, Protector, by you, Gotama, I was born.
Bậc Hộ Trì, Đấng ban Chánh pháp an lạc, này Gotama, tôi được sinh ra bởi ngài.
7315
131.
131.
131.
7316
‘‘‘Saṃvaddhitoyaṃ sugata, rūpakāyo mayā tava;
‘This physical body of yours, Sugata, was nourished by me;
‘‘Này Thiện Thệ, thân sắc này của ngài đã được tôi nuôi dưỡng;
7317
Anindito* dhammakāyo* , mama saṃvaddhito tayā.
My blameless Dhamma-body was nourished by you.
Còn Pháp thân không tỳ vết của tôi, đã được ngài nuôi dưỡng.
7318
132.
132.
132.
7319
‘‘‘Muhuttaṃ taṇhāsamaṇaṃ, khīraṃ tvaṃ pāyito mayā;
‘For a moment, I fed you milk, which appeases craving;
‘‘Trong chốc lát, ngài đã được tôi cho bú sữa, bậc Sa-môn đã đoạn trừ tham ái;
7320
Tayāhaṃ santamaccantaṃ, dhammakhīrañhi* pāyitā.
By you, I have indeed been made to drink the utterly peaceful milk of Dhamma.
Bởi Ngài, con đã được cho uống sữa Pháp an tịnh tột cùng.
7321
133.
133.
133.
7322
‘‘‘Bandhanārakkhane mayhaṃ, aṇaṇo* tvaṃ mahāmune;
“‘Great Sage, you are free from debt to me for protecting me from the bonds (of defilements);
“Đại Hiền giả, Ngài không nợ con về việc bảo vệ con khỏi mọi ràng buộc.
7323
Puttakāmā thiyo yācaṃ, labhanti tādisaṃ sutaṃ.
Women who desire sons, by praying, obtain such a son.
Những người phụ nữ cầu con, nếu được một người con như vậy.
7324
134.
134.
134.
7325
‘‘‘Mandhātādinarindānaṃ, yā mātā sā bhavaṇṇave;
“‘The mother of kings like Mandhātu and others, who was sinking in the ocean of existence,
Người mẹ của các vua như Mandhātā, đã chìm đắm trong biển hữu.
7326
Nimuggāhaṃ tayā putta, tāritā bhavasāgarā.
I, your son, have been saved by you from the ocean of existence.
Này con, con đã cứu con ra khỏi biển hữu.
7327
135.
135.
135.
7328
‘‘‘Rañño mātā mahesīti, sulabhaṃ nāmamitthinaṃ;
“‘The name ‘mother of the king’ or ‘queen’ is easy for women to obtain;
Danh xưng ‘Mẹ của vua, Hoàng hậu’ là dễ dàng cho phụ nữ;
7329
Buddhamātāti yaṃ nāmaṃ, etaṃ paramadullabhaṃ.
But the name ‘mother of the Buddha’—that is exceedingly rare.
Nhưng danh xưng ‘Mẹ của Phật’ thì vô cùng khó đạt được.
7330
136.
136.
136.
7331
‘‘‘Tañca laddhaṃ mahāvīra, paṇidhānaṃ mamaṃ tayā;
“‘And that, Great Hero, has been attained by me through your aspiration;
Này Đại Anh hùng, con đã đạt được điều đó, nguyện ước của con bởi Ngài;
7332
Aṇukaṃ vā mahantaṃ vā, taṃ sabbaṃ pūritaṃ mayā.
Whether small or great, all of that has been fulfilled by me.
Dù nhỏ hay lớn, tất cả đều đã được con hoàn thành.
7333
137.
137.
137.
7334
‘‘‘Parinibbātumicchāmi, vihāyemaṃ kaḷevaraṃ;
“‘I wish to attain Parinibbāna, abandoning this body;
Con muốn nhập Niết-bàn, từ bỏ thân thể này;
7335
Anujānāhi me vīra, dukkhantakara nāyaka.
Grant me permission, Hero, Leader, Ender of Suffering.
Này Anh hùng, bậc Đạo sư chấm dứt khổ đau, xin Ngài cho phép con.
7336
138.
138.
138.
7337
‘‘‘Cakkaṅkusadhajākiṇṇe, pāde kamalakomale;
“‘Extend your lotus-soft feet, adorned with the marks of a wheel, goad, and banner;
Xin Ngài duỗi đôi chân mềm mại như hoa sen, đầy dấu bánh xe, móc câu và cờ hiệu;
7338
Pasārehi paṇāmaṃ te, karissaṃ puttauttame* .
I will pay homage to your supreme feet, my son.
Này con trai tối thượng, con sẽ đảnh lễ Ngài.
7339
139.
139.
139.
7340
‘‘‘Suvaṇṇarāsisaṅkāsaṃ, sarīraṃ kuru pākaṭaṃ;
“‘Make your body, which resembles a heap of gold, manifest;
Xin Ngài hiển lộ thân thể rực rỡ như đống vàng;
7341
Katvā dehaṃ sudiṭṭhaṃ te, santiṃ gacchāmi nāyaka’.
Having clearly seen your body, Leader, I shall go to peace.’
Này Đạo sư, sau khi đã thấy rõ thân Ngài, con sẽ đi đến an tịnh’.”
7342
140.
140.
140.
7343
‘‘Dvattiṃsalakkhaṇūpetaṃ, suppabhālaṅkataṃ tanuṃ;
Then the Conqueror showed his aunt his body, endowed with the thirty-two marks,
Đấng Chiến thắng đã hiển lộ thân thể trang nghiêm với ba mươi hai tướng tốt,
7344
Sañjhāghanāva bālakkaṃ, mātucchaṃ dassayī jino.
Adorned with brilliant radiance, like the young sun emerging from evening clouds.
Được tô điểm bằng hào quang rực rỡ, cho dì của Ngài thấy, như mặt trời non ló dạng từ đám mây chiều.
7345
141.
141.
141.
7346
‘‘Phullāravindasaṃkāse, taruṇādiccasappabhe;
Then she bowed her head at his lotus-like feet,
Trên bàn chân có dấu bánh xe, rực rỡ như mặt trời non, giống như hoa sen nở;
7347
Cakkaṅkite pādatale, tato sā sirasā pati.
Which resembled a blossoming lotus and shone like the rising sun, marked with the wheel.
Khi ấy, bà cúi đầu đảnh lễ.
7348
142.
142.
142.
7349
‘‘‘Paṇamāmi narādicca, ādiccakulaketukaṃ;
“‘I pay homage to the Sun among men, the banner of the Sākiya clan;
“Con đảnh lễ Ngài, Mặt trời của loài người, là ngọn cờ của dòng tộc Mặt trời;
7350
Pacchime maraṇe mayhaṃ* , na taṃ ikkhāmahaṃ puno.
At my final death, I shall not see you again.
Đây là lần cuối con được thấy Ngài trước khi chết, con sẽ không còn thấy Ngài nữa.
7351
143.
143.
143.
7352
‘‘‘Itthiyo nāma lokagga, sabbadosākarā matā;
“‘Women, O Foremost of the World, are considered the source of all faults;
Này Đấng tối thượng của thế gian, phụ nữ được xem là nguồn gốc của mọi lỗi lầm;
7353
Yadi ko catthi doso me, khamassu karuṇākara.
If there is any fault in me, Forgiver, please bear with me.
Nếu con có bất kỳ lỗi lầm nào, xin Đấng Từ bi tha thứ cho con.
7354
144.
144.
144.
7355
‘‘‘Itthikānañca pabbajjaṃ, haṃ taṃ yāciṃ punappunaṃ;
“‘I repeatedly implored you for the ordination of women;
Con đã nhiều lần thỉnh cầu Ngài cho phép phụ nữ xuất gia;
7356
Tattha ce atthi doso me, taṃ khamassu narāsabha.
If there is any fault in me concerning that, O Bull among men, please bear with me.
Nếu trong đó con có lỗi lầm, xin Đấng Vĩ đại của loài người tha thứ cho con.
7357
145.
145.
145.
7358
‘‘‘Mayā bhikkhuniyo vīra, tavānuññāya sāsitā;
“‘By your permission, Hero, I have instructed the bhikkhunīs;
Này Anh hùng, con đã giáo huấn các Tỳ-khưu-ni theo sự cho phép của Ngài;
7359
Tatra ce atthi dunnītaṃ, taṃ khamassu khamādhipa* .
If there is any misconduct in that, O Lord of Forgiveness, please bear with me.
Nếu trong đó có điều gì sai trái, xin Đấng tối thượng của sự nhẫn nại tha thứ cho con.
7360
146.
146.
146.
7361
‘‘‘Akkhante nāma khantabbaṃ, kiṃ bhave guṇabhūsane;
“‘What is there that cannot be endured, O Adorner of Virtues, when one must endure the unendurable?
Ngay cả người không thể nhẫn nại cũng cần được nhẫn nại, làm sao Ngài lại không thể, Đấng trang nghiêm bởi các đức tính?
7362
Kimuttaraṃ te vakkhāmi, nibbānāya vajantiyā.
What more shall I say to you, as I am going to Nibbāna?
Con sẽ nói gì thêm với Ngài, khi con đang đi đến Niết-bàn?
7363
147.
147.
147.
7364
‘‘‘Suddhe anūne mama bhikkhusaṅghe, lokā ito nissarituṃ khamante;
“‘Seeing my pure and complete Saṅgha of bhikkhus, capable of escaping from this world,
Khi Tăng đoàn thanh tịnh, không thiếu sót của con đã sẵn sàng để thoát khỏi thế gian này,
7365
Pabhātakāle byasanaṅgatānaṃ, disvāna niyyātiva candalekhā’.
Is like a moonbeam rising for those afflicted in the morning.’
Ngài thấy họ như vầng trăng ló dạng xua tan bóng tối của những kẻ đau khổ vào buổi bình minh.”
7366
148.
148.
148.
7367
‘‘‘Tadetarā bhikkhuniyo jinaggaṃ, tārāva candānugatā sumeruṃ;
Then those bhikkhunīs circumambulated the Foremost Conqueror, like stars following the moon around Mount Meru,
Khi ấy, các Tỳ-khưu-ni khác, như những ngôi sao theo mặt trăng đến núi Sumeru,
7368
Padakkhiṇaṃ kacca nipacca pāde, ṭhitā mukhantaṃ samudikkhamānā.
And having prostrated at his feet, they stood gazing at his face.
Đã đi nhiễu hữu và đảnh lễ chân của Đấng Chiến thắng tối thượng, rồi đứng nhìn mặt Ngài.
7369
149.
149.
149.
7370
‘‘‘Na tittipubbaṃ tava dassanena, cakkhuṃ na sotaṃ tava bhāsitena;
“‘My eye is never sated by seeing you, nor my ear by your words;
Mắt con chưa bao giờ thỏa mãn khi thấy Ngài, tai con chưa bao giờ thỏa mãn khi nghe lời Ngài;
7371
Cittaṃ mamaṃ kevalamekameva, pappuyya taṃ dhammarasena titti.
My mind alone, by attaining Nibbāna, is sated with the taste of Dhamma.
Chỉ có tâm con, duy nhất, đạt đến Niết-bàn và thỏa mãn với hương vị Pháp.
7372
150.
150.
150.
7373
‘‘‘Nadato parisāyaṃ te, vāditabbapahārino;
“‘Those who will see your face when you roar in the assembly, striking the drum of Dhamma,
Này Đấng Vĩ đại của loài người, những ai được thấy dung nhan Ngài, khi Ngài thuyết pháp giữa hội chúng,
7374
Ye te dakkhanti vadanaṃ, dhaññā te narapuṅgava.
Those people, O Bull among men, are indeed fortunate.
Như người đánh trống trong buổi hòa nhạc, họ thật may mắn.
7375
151.
151.
151.
7376
‘‘‘Dīghaṅgulī tambanakhe, subhe āyatapaṇhike;
“‘Those who will bow down to your beautiful feet, with long toes, copper-colored nails, and prominent heels,
Này Đấng mang các đức tính, những ai được đảnh lễ đôi chân Ngài với ngón dài, móng đỏ, đẹp đẽ, gót chân dài,
7377
Ye pāde paṇamissanti* , tepi dhaññā guṇandhara.
They too, O Bearer of Virtues, are fortunate.
Họ cũng thật may mắn.
7378
152.
152.
152.
7379
‘‘‘Madhurāni pahaṭṭhāni, dosagghāni hitāni ca;
“‘Those who hear your words, which are sweet, gladdening, fault-destroying, and beneficial,
Này Đấng tối thượng của loài người, những ai được nghe lời Ngài ngọt ngào, hoan hỷ, diệt trừ phiền não và hữu ích,
7380
Ye te vākyāni suyyanti, tepi dhaññā naruttama.
They too, O Supreme Man, are fortunate.
Họ cũng thật may mắn.
7381
153.
153.
153.
7382
‘‘‘Dhaññāhaṃ te mahāvīra, pādapūjanatapparā* ;
“‘I am fortunate, Great Hero, devoted to worshipping your feet;
Này Đại Anh hùng, con thật may mắn, vì con đã tận tâm cúng dường chân Ngài;
7383
Tiṇṇasaṃsārakantārā, suvākyena sirīmato’.
I have crossed the wilderness of saṃsāra, by the good words of the glorious one.’
Con đã vượt qua sa mạc luân hồi nhờ lời vàng của Đấng vinh quang.”
7384
154.
154.
154.
7385
‘‘Tato sā anusāvetvā* , bhikkhusaṅghampi subbatā;
Then, having advised the Saṅgha of bhikkhunīs, the virtuous one,
Sau đó, vị thiện hạnh ấy đã thông báo cho Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni;
7386
Rāhulānandanande ca, vanditvā idamabravi.
And having bowed to Rāhula and Nanda, she spoke this.
Và đảnh lễ Rāhula cùng Nanda, bà nói lời này:
7387
155.
155.
155.
7388
‘‘‘Āsīvisālayasame, rogāvāse kaḷevare;
“‘Disgusted with this body, which is like a den of poisonous snakes, a dwelling place of diseases,
“Trong thân thể này, giống như hang rắn độc, là nơi trú ngụ của bệnh tật;
7389
Nibbindā dukkhasaṅghāṭe, jarāmaraṇagocare.
A mass of suffering, subject to old age and death,
Là tập hợp của khổ đau, là đối tượng của già và chết, con đã nhàm chán.
7390
156.
156.
156.
7391
‘‘‘Nānākalimalākiṇṇe* , parāyatte nirīhake;
“‘Filled with various impurities and defilements, dependent on others, and powerless;
Trong thân thể đầy những ô uế khác nhau, lệ thuộc kẻ khác, không có ý chí;
7392
Tena nibbātumicchāmi, anumaññatha puttakā’.
Therefore, I wish to attain Nibbāna, my sons, give me your permission.’
Vì vậy, con muốn nhập Niết-bàn, hỡi các con, xin hãy chấp thuận.”
7393
157.
157.
157.
7394
‘‘Nando rāhulabhaddo ca, vītasokā nirāsavā;
Nanda and the fortunate Rāhula, free from sorrow and defilements,
Nanda và Rāhula, không còn sầu muộn, không còn lậu hoặc;
7395
Ṭhitācalaṭṭhiti thirā, dhammatamanucintayuṃ.
Stood firm and unwavering, contemplating the Dhamma.
Đứng vững như núi, kiên cố, đã suy tư về bản chất của Pháp.
7396
158.
158.
158.
7397
‘‘‘Dhiratthu saṅkhataṃ lolaṃ, asāraṃ kadalūpamaṃ;
“‘Fie upon the conditioned, the unstable, the pithless, like a plantain tree;
“Đáng ghê tởm thay những gì được tạo tác, phù du, không cốt lõi, giống như cây chuối;
7398
Māyāmarīcisadisaṃ, itaraṃ anavaṭṭhitaṃ.
Like a mirage, and impermanent, the other is unstable.
Giống như ảo ảnh, không bền vững, không ổn định.
7399
159.
159.
159.
7400
‘‘‘Yattha nāma jinassāyaṃ, mātucchā buddhaposikā;
‘‘‘Where indeed this aunt of the Buddha, who nourished the Buddha,
Nơi mà dì của Đấng Chiến thắng, người đã nuôi dưỡng Đức Phật;
7401
Gotamī nidhanaṃ yāti, aniccaṃ sabbasaṅkhataṃ’.
Gotamī passes away, impermanent are all conditioned things.’
Gotamī đang đi đến sự diệt vong, tất cả các pháp hữu vi đều vô thường.”
7402
160.
160.
160.
7403
‘‘Ānando ca tadā sekho, sokaṭṭo* jinavacchalo;
‘‘And Ānanda, a learner at that time, afflicted with sorrow, devoted to the Buddha,
Khi ấy, Ānanda, một vị Hữu học, đau khổ vì sầu muộn, người yêu mến Đấng Chiến thắng;
7404
Tatthassūni karonto so, karuṇaṃ paridevati.
Shedding tears there, he lamented piteously.
Đã rơi lệ và than khóc một cách bi thương.
7405
161.
161.
161.
7406
‘‘Hā santiṃ* gotamī yāti, nūna buddhopi nibbutiṃ;
‘‘‘Alas, Gotamī goes to peace! Surely the Buddha too will attain Nibbāna
“Than ôi! Gotamī đang đi đến an tịnh, chắc chắn Đức Phật cũng sẽ nhập Niết-bàn;
7407
Gacchati na cireneva, aggiriva nirindhano.
Before long, like a fire without fuel.
Không lâu nữa, như ngọn lửa không còn củi.”
7408
162.
162.
162.
7409
‘‘Evaṃ vilāpamānaṃ taṃ, ānandaṃ āha gotamī;
‘‘To Ānanda, who was lamenting thus, Gotamī said,
Khi Ānanda đang than khóc như vậy, Gotamī nói với Ngài;
7410
Sutasāgaragambhīra, buddhopaṭṭhānatappara.
“Deep as an ocean of learning, diligent in attending the Buddha:
“Hỡi con, người có trí tuệ sâu rộng như biển kinh điển, tận tâm phụng sự Đức Phật.
7411
163.
163.
163.
7412
‘‘‘Na yuttaṃ socituṃ putta, hāsakāle upaṭṭhite;
‘‘‘It is not proper, my son, to grieve when a time for joy has arrived.
Này con, không hợp lý khi than khóc vào lúc vui mừng;
7413
Tayā me saraṇaṃ putta, nibbānaṃ tamupāgataṃ.
By you, my son, my refuge, Nibbāna, has been attained.
Này con, Ngài là nơi nương tựa của con, Niết-bàn đã đến với con.
7414
164.
164.
164.
7415
‘‘‘Tayā tāta samajjhiṭṭho, pabbajjaṃ anujāni no;
‘‘‘By your urging, my dear, he allowed us to go forth.
Này con, Đức Phật đã chấp thuận cho chúng con xuất gia theo lời thỉnh cầu của con;
7416
Mā putta vimano hohi, saphalo te parissamo.
My son, do not be disheartened; your effort has borne fruit.
Này con, đừng buồn bã, công sức của con đã có kết quả.
7417
165.
165.
165.
7418
‘‘‘Yaṃ na diṭṭhaṃ purāṇehi, titthikācariyehipi;
‘‘‘That state which was not seen by ancient teachers of other sects,
Điều mà các đạo sư ngoại đạo thời xưa chưa từng thấy;
7419
Taṃ padaṃ sukumārīhi, sattavassāhi veditaṃ.
That state has been realized by delicate maidens of seven years.
Cái Đạo lộ ấy đã được những thiếu nữ bảy tuổi chứng ngộ.
7420
166.
166.
166.
7421
‘‘‘Buddhasāsanapāleta, pacchimaṃ dassanaṃ tava;
‘‘‘O protector of the Buddha’s Dispensation, this is your last sight of me.
Này người bảo vệ giáo pháp của Đức Phật, đây là lần cuối con được thấy Ngài;
7422
Tattha gacchāmahaṃ putta, gato yattha na dissate.
I go, my son, to where one who has gone is not seen.
Này con, con sẽ đi đến nơi mà người đã đi sẽ không còn được thấy nữa.
7423
167.
167.
167.
7424
‘‘‘Kadāci dhammaṃ desento, khipī lokagganāyako;
‘‘‘Once, when the World-Leader was teaching the Dhamma, he rejected it.
Có lần, khi Đấng Đạo sư tối thượng của thế gian đang thuyết Pháp, Ngài đã gạt chân con;
7425
Tadāhaṃ āsīsavācaṃ, avocaṃ anukampikā.
Then, out of compassion, I spoke a wishful word.
Khi ấy, con đã nói lời chúc phúc với lòng từ bi.
7426
168.
168.
168.
7427
‘‘‘Ciraṃ jīva mahāvīra, kappaṃ tiṭṭha mahāmune;
‘‘‘“Live long, Great Hero! Stand for an eon, Great Sage!
‘Này Đại Anh hùng, xin Ngài sống lâu, này Đại Hiền giả, xin Ngài trụ thế một kiếp;
7428
Sabbalokassa atthāya, bhavassu ajarāmaro.
For the welfare of all the world, may you be ageless and deathless!”
Vì lợi ích của tất cả thế gian, xin Ngài không già không chết.’
7429
169.
169.
169.
7430
‘‘‘Taṃ tathāvādiniṃ buddho, mamaṃ so etadabravi;
‘‘‘To me, who spoke thus, the Buddha said this:
Khi con nói như vậy, Đức Phật đã nói với con điều này;
7431
‘Na hevaṃ vandiyā buddhā, yathā vandasi gotamī.
“Buddhas are not to be revered in the way you revere them, Gotamī.”
‘Này Gotamī, các vị Phật không nên được đảnh lễ như cách con đảnh lễ.’
7432
170.
170.
170.
7433
‘‘‘Kathaṃ carahi sabbaññū, vanditabbā tathāgatā;
‘‘‘“How then, Omniscient One, should Tathāgatas be revered?
‘Vậy thì, này Đấng Toàn giác, các vị Như Lai nên được đảnh lễ như thế nào;
7434
Kathaṃ avandiyā buddhā, taṃ me akkhāhi pucchito.
How are Buddhas to be revered? Tell me that when asked.”
Và các vị Phật không nên được đảnh lễ như thế nào, xin Ngài nói cho con biết khi con hỏi.’
7435
171.
171.
171.
7436
‘‘‘Āraddhavīriye pahitatte, niccaṃ daḷhaparakkame;
‘‘‘“See the disciples who have aroused energy, who have dedicated themselves,
‘Hãy thấy các đệ tử tinh tấn, tâm kiên định, luôn nỗ lực mạnh mẽ;
7437
Samagge sāvake passa, etaṃ buddhānavandanaṃ.
Who are always firm in effort, and harmonious—this is the reverence for Buddhas.”
Hòa hợp, đó là sự đảnh lễ các vị Phật.’
7438
172.
172.
172.
7439
‘‘‘Tato upassayaṃ gantvā, ekikāhaṃ vicintayiṃ;
‘‘‘Then, going to the dwelling, I, alone, reflected:
159.
7440
Samaggaparisaṃ nātho, rodhesi tibhavantago.
“The Protector, who has gone to the end of the three existences, delights in a harmonious assembly.”
Sau đó, con đi đến tịnh xá một mình và suy nghĩ;
7441
173.
173.
Đấng Đạo sư, người đã chấm dứt ba cõi, đã hoan hỷ với hội chúng hòa hợp.
7442
‘‘‘Handāhaṃ parinibbissaṃ, mā vipattitamaddasaṃ;
‘‘‘“Come, I shall attain Nibbāna, lest I see calamity.”
173.
7443
Evāhaṃ cintayitvāna, disvāna isisattamaṃ.
Having thus reflected, and having seen the foremost of sages,
‘Thôi được, con sẽ nhập Niết-bàn, con không muốn thấy sự suy tàn nữa’;
7444
174.
174.
Sau khi suy nghĩ như vậy, và thấy Đấng tối thượng của các bậc ẩn sĩ.
7445
‘‘‘Parinibbānakālaṃ me, ārocesiṃ* vināyakaṃ;
‘‘‘I informed the Leader of my time for Parinibbāna;
174.
7446
Tato so samanuññāsi, kālaṃ jānāhi gotamī.
Then he consented, “Know the time, Gotamī.”
Con đã thông báo thời điểm nhập Niết-bàn của con cho Đấng Lãnh đạo;
7447
175.
175.
Khi ấy, Ngài đã chấp thuận, ‘Này Gotamī, con hãy biết thời điểm.’
7448
‘‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘‘My defilements are burnt away… I dwell without taints.
175.
7449
176.
176.
‘Các phiền não của con đã bị đốt cháy… (vân vân)… Con sống không lậu hoặc.’
7450
‘‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘‘My coming has indeed been a good coming… the Buddha’s teaching has been done.
176.
7451
177.
177.
‘Con đã đến thật tốt đẹp… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.’
7452
‘‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘‘The four analytical knowledges… the Buddha’s teaching has been done.
177.
7453
178.
178.
‘Bốn tuệ phân tích… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.’
7454
‘‘‘Thīnaṃ dhammābhisamaye, ye bālā vimatiṃ gatā;
‘‘‘“For the sake of abandoning the wrong views of those fools
178.
7455
Tesaṃ diṭṭhippahānatthaṃ, iddhiṃ dassehi gotamī’.
Who are in doubt about the realization of Dhamma by women, Gotamī, display your psychic power.”’
‘Đối với những kẻ ngu si còn hoài nghi về sự chứng ngộ Pháp của phụ nữ;
7456
179.
179.
Này Gotamī, hãy hiển thị thần thông để loại bỏ tà kiến của họ.’
7457
‘‘Tadā nipacca sambuddhaṃ, uppatitvāna ambaraṃ;
‘‘Then, having bowed down to the Fully Enlightened One, Gotamī, ascending into the sky,
179.
7458
Iddhī anekā dassesi, buddhānuññāya gotamī.
Displayed numerous psychic powers with the Buddha’s permission.
Khi ấy, sau khi đảnh lễ Đức Phật, Gotamī đã bay lên không trung;
7459
180.
180.
Và theo sự cho phép của Đức Phật, bà đã hiển thị nhiều thần thông.
7460
‘‘Ekikā bahudhā āsi, bahukā cetikā tathā;
‘‘Being one, she became many; being many, she became one.
180.
7461
Āvibhāvaṃ tirobhāvaṃ, tirokuṭṭaṃ* tironagaṃ.
She appeared and vanished, went unimpeded through walls, through mountains,
Một mình bà biến thành nhiều, và nhiều biến thành một;
7462
181.
181.
Hiện ra, biến mất, xuyên tường, xuyên núi.
7463
‘‘Asajjamānā agamā, bhūmiyampi nimujjatha;
‘‘She went unhindered, she plunged into the earth as if in water;
181.
7464
Abhijjamāne udake, agañchi mahiyā yathā.
She walked on water without parting it, as if on land.
Bà đi mà không vướng mắc, lặn xuống đất;
7465
182.
182.
Đi trên nước mà không bị chìm, như trên đất liền.
7466
‘‘Sakuṇīva tathākāse, pallaṅkena kamī tadā;
‘‘Then, like a bird in the sky, she flew in a cross-legged posture;
182.
7467
Vasaṃ vattesi kāyena, yāva brahmanivesanaṃ.
She exercised mastery over her body up to the Brahma-world.
Như chim, bà đi trên không trung trong tư thế kiết già;
7468
183.
183.
Bà điều khiển thân thể theo ý muốn, cho đến cõi Phạm thiên.
7469
‘‘Sineruṃ daṇḍaṃ katvāna, chattaṃ katvā mahāmahiṃ;
‘‘Making Mount Sineru a staff, and the great earth an umbrella,
183.
7470
Samūlaṃ parivattetvā, dhārayaṃ caṅkamī nabhe.
She turned it all upside down, carrying it, and walked in the sky.
Lấy núi Sineru làm gậy, lấy đại địa làm lọng;
7471
184.
184.
Bà xoay chuyển toàn bộ thế giới và đi kinh hành trên bầu trời.
7472
‘‘Chassūrodayakāleva, lokañcākāsi dhūmikaṃ;
‘‘She made the world smoky, as if at the rising of six suns;
184.
7473
Yugante viya lokaṃ sā, jālāmālākulaṃ akā.
She made the world ablaze with garlands of flames, as if at the end of an eon.
Bà làm cho thế gian đầy khói như sáu mặt trời mọc;
7474
185.
185.
Bà làm cho thế gian đầy những vầng lửa, như vào cuối kiếp.
7475
‘‘Mucalindaṃ mahāselaṃ, merumūlanadantare* ;
‘‘The great rock Mucalinda and all between Meru and Mandāra mountains,
Mucalinda, những ngọn núi lớn, các con sông giữa chân núi Meru;
7476
Sāsapāriva sabbāni, ekenaggahi muṭṭhinā.
She grasped all of them with one fist, as if they were mustard seeds.
Tất cả những thứ đó, như hạt cải, cô ấy đã nắm gọn trong một nắm tay.
7477
186.
186.
186.
7478
‘‘Aṅgulaggena chādesi, bhākaraṃ sanisākaraṃ;
‘‘With the tip of her finger, she obscured the sun and the moon;
Cô ấy dùng đầu ngón tay che mặt trời và mặt trăng;
7479
Candasūrasahassāni, āveḷamiva dhārayi.
She held thousands of moons and suns as if they were a garland.
Cô ấy mang hàng ngàn mặt trăng và mặt trời như một vòng hoa.
7480
187.
187.
187.
7481
‘‘Catusāgaratoyāni, dhārayī ekapāṇinā;
‘‘She held the waters of the four oceans in one hand;
Cô ấy giữ nước của bốn đại dương trong một bàn tay;
7482
Yugantajaladākāraṃ, mahāvassaṃ pavassatha.
She caused a great rain to fall, like the clouds at the end of an eon.
Cô ấy đã làm mưa lớn như những đám mây cuối kiếp.
7483
188.
188.
188.
7484
‘‘Cakkavattiṃ saparisaṃ, māpayī sā nabhattale;
‘‘She created a universal monarch with his retinue in the sky;
Cô ấy đã hóa hiện một vị Chuyển Luân Vương cùng đoàn tùy tùng trên bầu trời;
7485
Garuḷaṃ dviradaṃ sīhaṃ, vinadantaṃ padassayi.
She displayed a garuḷa, an elephant, and a lion, roaring.
Cô ấy đã hiển thị một con chim Garuda, một con voi, một con sư tử đang gầm thét.
7486
189.
189.
189.
7487
‘‘Ekikā abhinimmitvā, appameyyaṃ bhikkhunīgaṇaṃ;
‘‘Being one, she created an immeasurable assembly of bhikkhunīs;
Chỉ một mình, cô ấy đã hóa hiện một đoàn Tỳ-khưu-ni vô lượng;
7488
Puna antaradhāpetvā, ekikā munimabravi.
Then, having made them disappear again, she, alone, spoke to the Sage.
Rồi lại làm cho họ biến mất, chỉ một mình cô ấy nói với bậc ẩn sĩ:
7489
190.
190.
190.
7490
‘‘‘Mātucchā te mahāvīra, tava sāsanakārikā;
‘‘‘O Great Hero, your aunt, a follower of your teaching;
‘‘‘Này Đại Anh Hùng, dì của ngài, người thực hành giáo pháp của ngài;
7491
Anuppattā sakaṃ atthaṃ, pāde vandāmi cakkhuma’.
Has attained her own welfare. O Visionary One, I pay homage at your feet.’”
Đã đạt được mục đích của mình, tôi xin đảnh lễ chân ngài, bậc có mắt.’
7492
191.
191.
191.
7493
‘‘Dassetvā vividhā iddhī, orohitvā nabhattalā;
Having displayed various psychic powers, and descended from the sky;
Sau khi hiển thị nhiều loại thần thông, cô ấy từ trên không trung hạ xuống;
7494
Vanditvā lokapajjotaṃ, ekamantaṃ nisīdi sā.
Having paid homage to the Light of the World, she sat down to one side.
Đảnh lễ bậc soi sáng thế gian, cô ấy ngồi sang một bên.
7495
192.
192.
192.
7496
‘‘Sā vīsavassasatikā, jātiyāhaṃ mahāmune;
“O Great Sage, I am one hundred and twenty years old by birth;
‘Này Đại Hiền Triết, tôi đã trăm hai mươi tuổi rồi, theo dòng sinh;
7497
Alamettāvatā vīra, nibbāyissāmi nāyaka.
O Hero, this display is sufficient; O Leader, I shall attain Nibbāna.”
Này Anh Hùng, bậc Đạo Sư, chừng đó là đủ đối với tôi, tôi sẽ nhập Niết-bàn.’
7498
193.
193.
193.
7499
‘‘Tadātivimhitā sabbā, parisā sā katañjalī;
Then all the assembly, greatly astonished, with clasped hands;
Khi đó, tất cả hội chúng đều vô cùng kinh ngạc, chắp tay;
7500
Avocayye kathaṃ āsi, atuliddhiparakkamā.
Said, “Venerable lady, how did you come to possess such incomparable psychic power and might?”
Họ hỏi: ‘Thưa Tôn giả, làm sao mà thần thông và oai lực của ngài lại vô song đến thế?’
7501
194.
194.
194.
7502
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammesu cakkhumā;
“A Buddha named Padumuttara, endowed with the five eyes concerning all phenomena;
‘‘Một vị Phật tên là Padumuttara, bậc có mắt trong tất cả các pháp;
7503
Ito satasahassamhi, kappe uppajji nāyako.
A Leader arose in the world one hundred thousand aeons ago from now.
Vị Đạo Sư ấy đã xuất hiện một trăm ngàn kiếp trước đây.
7504
195.
195.
195.
7505
‘‘Tadāhaṃ haṃsavatiyaṃ, jātāmaccakule ahuṃ;
At that time, I was born in the city of Haṃsavatī, into a minister’s family;
Khi đó, tôi được sinh ra trong một gia đình quan lại ở Haṃsavatī;
7506
Sabbopakārasampanne, iddhe phīte mahaddhane.
Which was rich, prosperous, wealthy, and complete with all provisions.
Một gia đình giàu có, thịnh vượng, có nhiều của cải, đầy đủ mọi tiện nghi.
7507
196.
196.
196.
7508
‘‘Kadāci pitunā saddhiṃ, dāsigaṇapurakkhatā;
One day, accompanied by my father, surrounded by a retinue of maidservants;
Một lần nọ, cùng với cha, được đoàn nữ tỳ vây quanh;
7509
Mahatā parivārena, taṃ upecca narāsabhaṃ.
With a large entourage, I approached that Bull among men.
Với đoàn tùy tùng đông đảo, tôi đã đến gần vị Nhân Trung Tôn ấy.
7510
197.
197.
197.
7511
‘‘Vāsavaṃ viya vassantaṃ, dhammameghaṃ anāsavaṃ* ;
He was like Vāsava, raining down the Dhamma-cloud, taintless;
Ngài như vị trời Vāsava đang mưa, tuôn Pháp vũ không lậu hoặc;
7512
Saradādiccasadisaṃ, raṃsijālasamujjalaṃ* .
Like the autumn sun, resplendent with a network of rays.
Ngài như mặt trời mùa thu, rực rỡ với chùm tia sáng.
7513
198.
198.
198.
7514
‘‘Disvā cittaṃ pasādetvā, sutvā cassa subhāsitaṃ;
Having seen him, I purified my mind, and having heard his well-spoken teaching;
Sau khi thấy, tâm tôi thanh tịnh, và nghe lời dạy tốt đẹp của ngài;
7515
Mātucchaṃ bhikkhuniṃ agge, ṭhapentaṃ naranāyakaṃ.
I heard the Leader of men appointing an aunt-bhikkhunī as foremost.
Tôi thấy vị Nhân Đạo Sư ấy tôn phong một Tỳ-khưu-ni làm đệ nhất dì.
7516
199.
199.
199.
7517
‘‘Sutvā datvā mahādānaṃ, sattāhaṃ tassa tādino;
Having heard this, I gave a great offering for seven days to that Tathāgata;
Nghe vậy, tôi đã cúng dường đại thí trong bảy ngày cho vị Như Lai ấy;
7518
Sasaṅghassa naraggassa, paccayāni bahūni ca.
And many requisites to that foremost of men, together with the Saṅgha.
Và nhiều vật dụng khác cho vị Nhân Tối Thắng cùng với Tăng đoàn.
7519
200.
200.
200.
7520
‘‘Nipacca pādamūlamhi, taṃ ṭhānamabhipatthayiṃ;
Having prostrated myself at his feet, I aspired to that position;
Tôi đã phủ phục dưới chân ngài, cầu nguyện đạt được địa vị ấy;
7521
Tato mahāparisatiṃ, avoca isisattamo.
Then the seventh of sages spoke to the great assembly.
Khi đó, vị Ẩn Sĩ Tối Thượng nói với đại hội chúng:
7522
201.
201.
201.
7523
‘‘‘Yā sasaṅghaṃ abhojesi, sattāhaṃ lokanāyakaṃ;
‘She who fed the Leader of the World, together with the Saṅgha, for seven days;
‘‘‘Người đã cúng dường thực phẩm cho Đấng Đạo Sư thế gian cùng với Tăng đoàn trong bảy ngày;
7524
Tamahaṃ kittayissāmi, suṇātha mama bhāsato.
I shall extol her; listen to my words.
Tôi sẽ ca ngợi người ấy, hãy lắng nghe lời tôi nói.
7525
202.
202.
202.
7526
‘‘‘Satasahassito kappe, okkākakulasambhavo;
One hundred thousand aeons from now, one born in the Okkāka lineage;
‘‘‘Trong một trăm ngàn kiếp từ đây, một vị xuất thân từ dòng dõi Okkāka;
7527
Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati.
A Teacher named Gotama by clan, will arise in the world.
Một vị Đạo Sư tên là Gotama, sẽ xuất hiện trên thế gian.
7528
203.
203.
203.
7529
‘‘‘Tassa dhammesu dāyādā, orasā dhammanimmitā;
Among his teachings, a daughter of the Dhamma, born of the Dhamma;
‘‘‘Một người thừa kế Pháp của ngài, được Pháp hóa hiện, con ruột của Pháp;
7530
Gotamī nāma nāmena, hessati satthu sāvikā.
A female disciple of the Teacher, named Gotamī, will arise.
Một nữ đệ tử của Đạo Sư, tên là Gotamī, sẽ xuất hiện.
7531
204.
204.
204.
7532
‘‘‘Tassa buddhassa mātucchā, jīvitāpādikā* ayaṃ;
This woman, the aunt of that Buddha, who sustained his life;
‘‘‘Người phụ nữ này là dì của vị Phật ấy, người đã nuôi dưỡng mạng sống của ngài;
7533
Rattaññūnañca aggattaṃ, bhikkhunīnaṃ labhissati’.
Will attain foremost rank among bhikkhunīs who are long-experienced.’
Cô ấy sẽ đạt được địa vị tối thượng trong số các Tỳ-khưu-ni có nhiều kinh nghiệm.’
7534
205.
205.
205.
7535
‘‘Taṃ sutvāna pamoditvā* , yāvajīvaṃ tadā jinaṃ;
Having heard that, I rejoiced, and then for as long as I lived, I attended to that Buddha;
Nghe vậy, tôi hoan hỷ, khi đó, tôi đã phụng sự vị Phật ấy suốt đời;
7536
Paccayehi upaṭṭhitvā, tato kālaṅkatā ahaṃ.
With requisites, and then I passed away.
Sau đó, tôi đã qua đời.
7537
206.
206.
206.
7538
‘‘Tāvatiṃsesu devesu, sabbakāmasamiddhisu;
I was reborn among the Tāvatiṃsa devas, where all desires are fulfilled;
Tôi được tái sinh trong cõi trời Tāvatiṃsa, nơi đầy đủ mọi dục lạc;
7539
Nibbattā dasahaṅgehi, aññe abhibhaviṃ ahaṃ.
I surpassed others in ten respects.
Với mười yếu tố, tôi đã vượt trội hơn các vị trời khác.
7540
207.
207.
207.
7541
‘‘Rūpasaddehi gandhehi, rasehi phusanehi ca;
In forms, sounds, smells, tastes, and touches;
Về sắc, tiếng, hương, vị và xúc;
7542
Āyunāpi ca vaṇṇena, sukhena yasasāpi ca.
And also in lifespan, complexion, happiness, and fame.
Về tuổi thọ, sắc đẹp, an lạc và danh tiếng.
7543
208.
208.
208.
7544
‘‘Tathevādhipateyyena, adhigayha virocahaṃ;
Likewise, by sovereignty, having gained pre-eminence, I shone;
Cũng như về quyền uy, tôi đã vượt trội và tỏa sáng;
7545
Ahosiṃ amarindassa, mahesī dayitā tahiṃ.
There I became the beloved chief consort of the king of devas.
Ở đó, tôi là hoàng hậu yêu quý của vua trời.
7546
209.
209.
209.
7547
‘‘Saṃsāre saṃsarantīhaṃ, kammavāyusameritā;
As I wandered through saṃsāra, driven by the winds of kamma;
Khi tôi lang thang trong luân hồi, bị gió nghiệp thổi đẩy;
7548
Kāsissa rañño visaye, ajāyiṃ dāsagāmake.
I was born in a village of servants in the kingdom of the king of Kāsī.
Tôi được sinh ra trong một làng nô lệ, thuộc lãnh thổ của vua Kasi.
7549
210.
210.
210.
7550
‘‘Pañcadāsasatānūnā, nivasanti tahiṃ tadā;
At that time, five hundred servants lived there;
Khi đó, có không dưới năm trăm nô lệ sống ở đó;
7551
Sabbesaṃ tattha yo jeṭṭho, tassa jāyā ahosahaṃ.
I became the wife of the one who was the chief among all of them there.
Tôi là vợ của người đứng đầu trong số họ.
7552
211.
211.
211.
7553
‘‘Sayambhuno pañcasatā, gāmaṃ piṇḍāya pāvisuṃ;
Five hundred Paccekabuddhas entered the village for alms;
Năm trăm vị Độc Giác Phật đã vào làng để khất thực;
7554
Te disvāna ahaṃ tuṭṭhā, saha sabbāhi itthibhi* .
Seeing them, I was delighted, together with all the women.
Thấy các vị ấy, tôi vui mừng cùng với tất cả những người phụ nữ.
7555
212.
212.
212.
7556
‘‘Pūgā hutvāva sabbāyo* , catumāse upaṭṭhahuṃ* ;
All of us formed groups and attended to them for four months;
Tất cả chúng tôi đã cùng nhau phụng sự trong bốn tháng;
7557
Ticīvarāni datvāna, saṃsarimha* sasāmikā.
Having offered the three robes, we wandered on with our husbands.
Sau khi cúng dường ba y, chúng tôi cùng với chồng đã luân hồi.
7558
213.
213.
213.
7559
‘‘Tato cutā sabbāpi tā, tāvatiṃsagatā mayaṃ;
Having passed away from that existence, all of us reached Tāvatiṃsa;
Sau khi mệnh chung từ đó, tất cả chúng tôi đều tái sinh ở cõi trời Tāvatiṃsa;
7560
Pacchime ca bhave dāni, jātā devadahe pure.
And now, in this last existence, we are born in the city of Devadaha.
Và bây giờ, trong kiếp cuối cùng này, chúng tôi được sinh ra ở thành Devadaha.
7561
214.
214.
214.
7562
‘‘Pitā añjanasakko me, mātā mama sulakkhaṇā;
My father was Sakka Añjana, my mother was Sulakkhaṇā;
Cha tôi là Anjana Sakka, mẹ tôi là Sulakkhaṇā;
7563
Tato kapilavatthusmiṃ, suddhodanagharaṃ gatā.
Then I went to Suddhodana’s house in Kapilavatthu.
Sau đó, tôi đã đến nhà của vua Suddhodana ở Kapilavatthu.
7564
215.
215.
215.
7565
‘‘Sesā* sakyakule jātā, sakyānaṃ gharamāgamuṃ;
The others were born in Sakya families and came to the Sakyas’ homes;
Những người còn lại được sinh ra trong dòng Sakya, đã đến nhà của các Sakya;
7566
Ahaṃ visiṭṭhā sabbāsaṃ, jinassāpādikā ahuṃ.
I was superior to all of them, and became the one who sustained the Buddha.
Tôi là người đặc biệt nhất trong tất cả, là người đã nuôi dưỡng vị Phật.
7567
216.
216.
216.
7568
‘‘Mama puttobhinikkhamma* , buddho āsi vināyako;
My son went forth and became the Buddha, the guide;
Con trai tôi đã xuất gia, trở thành một vị Phật, một vị Đạo Sư;
7569
Pacchāhaṃ pabbajitvāna, satehi saha pañcahi.
Later, I went forth with five hundred (Sakyāni) women.
Sau đó, tôi cùng với năm trăm vị đã xuất gia.
7570
217.
217.
217.
7571
‘‘Sākiyānīhi dhīrāhi, saha santisukhaṃ phusiṃ;
With the wise Sakya women, I experienced the peace of tranquillity;
Cùng với các công chúa Sakya trí tuệ, tôi đã đạt được sự an lạc của tịch tịnh;
7572
Ye tadā pubbajātiyaṃ, amhākaṃ āsu sāmino.
Those who were our husbands in that previous existence,
Những người khi đó, trong kiếp trước, là chồng của chúng tôi.
7573
218.
218.
218.
7574
‘‘Sahapuññassa kattāro, mahāsamayakārakā;
Were makers of merit together, and creators of great assemblies;
Những người cùng nhau tạo phước, những người đã tạo ra đại hội;
7575
Phusiṃsu arahattaṃ te, sugatenānukampitā.
They attained arahantship, compassionately favored by the Sugata.
Họ đã đạt được A-la-hán quả, được Đấng Thiện Thệ thương xót.
7576
219.
219.
219.
7577
‘‘Tadetarā bhikkhuniyo, āruhiṃsu nabhattalaṃ;
“Then the other bhikkhunis ascended to the sky;
Khi đó, các Tỳ-khưu-ni khác đã bay lên không trung;
7578
Saṃgatā* viya tārāyo, virociṃsu mahiddhikā.
Like assembled stars, those of great psychic power shone brightly.
Họ tỏa sáng như những vì sao tụ hội, với đại thần thông.
7579
220.
220.
220.
7580
‘‘Iddhī anekā dassesuṃ, piḷandhavikatiṃ yathā;
They displayed many psychic powers, like various ornaments;
Họ đã hiển thị nhiều thần thông khác nhau, như một người thợ kim hoàn lành nghề;
7581
Kammāro kanakasseva, kammaññassa susikkhito* .
As a skilled goldsmith does with gold, for a suitable task.
Như một người thợ kim hoàn khéo léo, làm ra nhiều loại trang sức vàng.
7582
221.
221.
221.
7583
‘‘Dassetvā pāṭihīrāni, vicittāni* bahūni ca;
Having displayed many and varied miracles,
Sau khi hiển thị nhiều loại phép lạ kỳ diệu;
7584
Tosetvā vādipavaraṃ, muniṃ saparisaṃ tadā.
And having pleased the chief of disputants, the Sage, with his retinue then,
Làm hài lòng bậc biện luận tối thắng, vị ẩn sĩ cùng với hội chúng khi đó.
7585
222.
222.
222.
7586
‘‘Orohitvāna gaganā, vanditvā isisattamaṃ;
Having descended from the sky, and paid homage to the supreme sage,
Sau khi từ trên trời hạ xuống, đảnh lễ bậc Ẩn Sĩ Tối Thượng;
7587
Anuññātā naraggena, yathāṭhāne nisīdisuṃ.
Permitted by the foremost of men, they sat down in their respective places.
Được bậc Nhân Tối Thượng cho phép, họ ngồi vào chỗ của mình.
7588
223.
223.
223.
7589
‘‘‘Ahonukampikā amhaṃ, sabbāsaṃ cira gotamī;
‘O Gotamī, you have long been compassionate to all of us;
‘‘‘Thưa Gotamī, ngài đã từ lâu là người từ bi với tất cả chúng tôi;
7590
Vāsitā tava puññehi, pattā no āsavakkhayaṃ.
Through your merits, we have been perfumed and attained the destruction of the asavas.
Chúng tôi đã được tôi luyện nhờ phước đức của ngài, đã đạt được sự diệt trừ lậu hoặc.
7591
224.
224.
224.
7592
‘‘‘Kilesā jhāpitā amhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
Our defilements have been burnt away, all existences uprooted;
‘‘‘Các phiền não của chúng tôi đã được đốt cháy, tất cả các kiếp đã được nhổ tận gốc;
7593
Nāgīva bandhanaṃ chetvā, viharāma anāsavā.
Like a female elephant breaking its bonds, we dwell without asavas.
Như một con voi cái chặt đứt dây trói, chúng tôi sống không lậu hoặc.
7594
225.
225.
225.
7595
‘‘‘Svāgataṃ vata no āsi, buddhaseṭṭhassa santike;
Welcome indeed was our coming to the presence of the Chief of Buddhas;
‘‘‘Thật là may mắn cho chúng tôi khi đến với Đức Phật tối thượng;
7596
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
The three knowledges have been attained, the Buddha’s teaching has been fulfilled.
Chúng tôi đã đạt được ba minh, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.
7597
226.
226.
226.
7598
‘‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
The four analytical knowledges, and these eight liberations;
‘‘‘Bốn tuệ phân tích, và tám giải thoát này;
7599
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
The six higher knowledges have been realized, the Buddha’s teaching has been fulfilled.
Sáu thắng trí đã được chứng đắc, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hiện.
7600
227.
227.
227.
7601
‘‘‘Iddhīsu ca vasī homa, dibbāya sotadhātuyā;
We are masters of psychic powers, and of the divine ear element;
‘‘‘Chúng tôi thành tựu uy lực trong các thần thông, và thiên nhĩ thông;
7602
Cetopariyañāṇassa, vasī homa mahāmune.
We are masters of the knowledge of penetration of others’ minds, O Great Sage.
Này Đại Hiền Triết, chúng tôi thành tựu uy lực trong tha tâm thông.
7603
228.
228.
228.
7604
‘‘‘Pubbenivāsaṃ jānāma, dibbacakkhu visodhitaṃ;
We know past lives, the divine eye is purified;
‘‘‘Chúng tôi biết các đời quá khứ, thiên nhãn đã được thanh tịnh;
7605
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All asavas are destroyed, there is no more rebirth.
Tất cả các lậu hoặc đã được đoạn trừ, không còn tái sinh nữa.
7606
229.
229.
229.
7607
‘‘‘Atthe dhamme ca nerutte, paṭibhāne* ca vijjati;
Knowledge in meaning, in phenomena, in language, and in ready wit exists;
‘‘‘Về nghĩa, pháp, ngữ pháp và biện tài;
7608
Ñāṇaṃ amhaṃ mahāvīra, uppannaṃ tava santike.
Our knowledge has arisen in your presence, O Great Hero.
Này Đại Anh Hùng, trí tuệ của chúng tôi đã phát sinh nơi ngài.
7609
230.
230.
230.
7610
‘‘‘Asmābhi pariciṇṇosi, mettacittāhi nāyaka;
We have attended upon you, O Leader, with minds of loving-kindness;
‘‘‘Này Đạo Sư, chúng tôi đã phụng sự ngài với tâm từ ái;
7611
Anujānāhi sabbāsaṃ* , nibbānāya mahāmune’.
Permit all of us, O Great Sage, to attain Nibbāna.’
Này Đại Hiền Triết, xin ngài cho phép tất cả chúng tôi nhập Niết-bàn.’
7612
231.
231.
231.
7613
‘‘Nibbāyissāma iccevaṃ, kiṃ vakkhāmi vadantiyo;
“‘I shall attain Nibbāna,’ thus speaking, what shall I say to you?
‘Chúng tôi sẽ nhập Niết-bàn,’ vậy tôi còn phải nói gì nữa?
7614
Yassa dāni ca vo kālaṃ, maññathāti jinobravi.
‘Now is the time for you, as you deem fit,’ thus spoke the Conqueror.
Vị Jinā đã nói: “Giờ đây, các con hãy biết thời điểm của sự viên tịch.”
7615
232.
232.
232.
7616
‘‘Gotamīādikā tāyo, tadā bhikkhuniyo jinaṃ;
Then those bhikkhunis, led by Gotamī, paid homage to the Conqueror;
Khi ấy, các tỳ khưu ni, đứng đầu là Gotamī,
7617
Vanditvā āsanā tamhā, vuṭṭhāya agamiṃsu tā.
And having risen from that seat, they departed.
đã đảnh lễ vị Jinā, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy và ra đi.
7618
233.
233.
233.
7619
‘‘Mahatā janakāyena, saha lokagganāyako;
The Leader of the world, together with a great multitude of people,
Vị Lokagganāyaka ấy, cùng với đại chúng,
7620
Anusaṃyāyī so* vīro, mātucchaṃ yāvakoṭṭhakaṃ.
That hero escorted his maternal aunt as far as the gateway.
vị anh hùng ấy đã hộ tống người dì mẫu cho đến tận Kōṭṭhaka.
7621
234.
234.
234.
7622
‘‘Tadā nipati pādesu, gotamī lokabandhuno;
Then Gotamī prostrated herself at the feet of the Kinsman of the World;
Khi ấy, Gotamī đã phủ phục dưới chân vị Lokabandhu,
7623
Saheva tāhi sabbāhi, pacchimaṃ pādavandanaṃ.
Together with all those others, this was her last homage at his feet.
cùng với tất cả các vị ấy, đó là lần đảnh lễ chân cuối cùng.
7624
235.
235.
235.
7625
‘‘‘Idaṃ pacchimakaṃ mayhaṃ, lokanāthassa dassanaṃ;
‘This is my last sight of the Protector of the World;
“Đây là lần cuối cùng con được thấy vị Lokanātha;
7626
Na puno amatākāraṃ, passissāmi mukhaṃ tava.
I shall not again see your immortal face.
Con sẽ không bao giờ nhìn thấy gương mặt bất tử của Ngài nữa.”
7627
236.
236.
236.
7628
‘‘‘Na ca me vandanaṃ* vīra, tava pāde sukomale;
Nor will my face, O Hero, touch your exceedingly soft feet, O Foremost of the World;
“Và sự đảnh lễ của con, hỡi vị Anh hùng, dưới đôi chân mềm mại của Ngài,
7629
Samphusissati lokagga, ajja gacchāmi nibbutiṃ’.
Today I go to Nibbāna.’
hỡi Lokagga, sẽ không còn chạm đến nữa, hôm nay con sẽ nhập Niết bàn.”
7630
237.
237.
237.
7631
‘‘Rūpena kiṃ tavānena, diṭṭhe dhamme yathātathe;
‘What is this form to you, when the true nature of phenomena is seen?
“Cái hình tướng này có ích gì cho con, trong Pháp đã được thấy như thật?”
7632
Sabbaṃ saṅkhatamevetaṃ, anassāsikamittaraṃ.
All this is conditioned, unreliable, and inferior.’
Tất cả những gì được tạo tác này, đều không có chỗ nương tựa, thật thấp kém.
7633
238.
238.
238.
7634
‘‘Sā saha tāhi gantvāna, bhikkhunupassayaṃ sakaṃ;
She, having gone with them to her bhikkhuni residence,
Bà ấy, cùng với các vị ấy, đã đi đến trú xứ Tỳ-khưu-ni của mình;
7635
Aḍḍhapallaṅkamābhujja, nisīdi paramāsane.
Sat down in the supreme seat, having folded her legs in half-lotus posture.
Ngồi kiết già bán liên hoa, bà an tọa trên chỗ ngồi tối thượng.
7636
239.
239.
239.
7637
‘‘Tadā upāsikā tattha, buddhasāsanavacchalā;
Then the female lay followers there, devoted to the Buddha’s teaching,
Khi ấy, các nữ cư sĩ ở đó, những người yêu mến giáo pháp của Đức Phật;
7638
Tassā pavattiṃ sutvāna, upesuṃ pādavandikā.
Having heard of her intention, came to pay homage at her feet.
Nghe tin về bà, họ đến đảnh lễ dưới chân.
7639
240.
240.
240.
7640
‘‘Karehi uraṃ pahantā, chinnamūlā yathā latā;
Striking their chests with their hands, like vines whose roots are severed,
Họ đấm ngực bằng hai tay, như dây leo bị chặt gốc;
7641
Rodantā karuṇaṃ ravaṃ, sokaṭṭā bhūmipātitā.
Weeping piteously, afflicted by sorrow, they fell to the ground.
Khóc than thảm thiết, bị sầu khổ hành hạ, họ ngã lăn trên đất.
7642
241.
241.
241.
7643
‘‘Mā no saraṇade nāthe, vihāya gami nibbutiṃ;
‘O our refuge-giving protector, do not leave us and go to Nibbāna;
“Này vị ban nơi nương tựa, bậc Đạo Sư, xin đừng bỏ chúng con mà nhập Niết Bàn;
7644
Nipatitvāna yācāma, sabbāyo sirasā mayaṃ.
We all prostrate and implore you with our heads.’
Tất cả chúng con xin quỳ xuống, đảnh lễ dưới chân Ngài mà khẩn cầu.”
7645
242.
242.
242.
7646
‘‘Yā padhānatamā tāsaṃ, saddhā paññā upāsikā;
Then the female lay follower, who was foremost among them in faith and wisdom,
Người nữ cư sĩ có đức tin và trí tuệ, là bậc tối thượng trong số họ;
7647
Tassā sīsaṃ pamajjantī, idaṃ vacanamabravi.
Stroking her head, spoke these words:
Vuốt ve đầu bà ấy, đã nói những lời này:
7648
243.
243.
243.
7649
‘‘‘Alaṃ puttā visādena, mārapāsānuvattinā;
‘Enough, my daughters, with this sorrow, which follows the snares of Māra;
“Này các con, thôi đủ rồi sự sầu muộn, thứ đi theo cạm bẫy của Ma vương;
7650
Aniccaṃ saṅkhataṃ sabbaṃ, viyogantaṃ calācalaṃ’.
All conditioned things are impermanent, ending in separation, unstable and fleeting.’
Tất cả các pháp hữu vi đều vô thường, có sự chia lìa là cuối cùng, luôn dao động.”
7651
244.
244.
244.
7652
‘‘Tato sā tā visajjitvā, paṭhamaṃ jhānamuttamaṃ;
Thereupon, having dismissed them, she entered the first excellent jhāna;
Sau đó, bà từ biệt họ, nhập Sơ Thiền tối thượng;
7653
Dutiyañca tatiyañca, samāpajji catutthakaṃ.
And the second, and the third, and the fourth.
Rồi Nhị Thiền, Tam Thiền, và Tứ Thiền.
7654
245.
245.
245.
7655
‘‘Ākāsāyatanañceva, viññāṇāyatanaṃ tathā;
And the base of infinite space, and the base of infinite consciousness;
Không Vô Biên Xứ, Thức Vô Biên Xứ;
7656
Ākiñcaṃ nevasaññañca, samāpajji yathākkamaṃ.
And the base of nothingness, and the base of neither perception nor non-perception, in due order.
Vô Sở Hữu Xứ và Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ, bà đã nhập theo thứ tự.
7657
246.
246.
246.
7658
‘‘Paṭilomena jhānāni, samāpajjittha gotamī;
Gotamī entered the jhānas in reverse order;
Gotamī đã nhập các thiền ngược lại;
7659
Yāvatā paṭhamaṃ jhānaṃ, tato yāvacatutthakaṃ.
From the first jhāna up to the fourth.
Từ Sơ Thiền cho đến Tứ Thiền.
7660
247.
247.
247.
7661
‘‘Tato vuṭṭhāya nibbāyi, dīpaccīva nirāsavā* ;
Then, having emerged, she attained Nibbāna, like a lamp flame without fuel;
Sau đó, bà xuất thiền và nhập Niết Bàn, như ngọn đèn không còn nhiên liệu;
7662
Bhūmicālo mahā āsi, nabhasā vijjutā pati.
A great earthquake occurred, and lightning flashed from the sky.
Đất rung chuyển dữ dội, sét đánh từ trời xuống.
7663
248.
248.
248.
7664
‘‘Panāditā dundubhiyo, parideviṃsu devatā;
Drums resounded, deities lamented;
Tiếng trống nổi lên, chư thiên than khóc;
7665
Pupphavuṭṭhī ca gaganā, abhivassatha medaniṃ.
And showers of flowers from the sky rained down upon the earth.
Và mưa hoa từ trời đổ xuống mặt đất.
7666
249.
249.
249.
7667
‘‘Kampito merurājāpi, raṅgamajjhe yathā naṭo;
Even Mount Meru, the king of mountains, trembled like an actor on a stage;
Vua núi Meru cũng rung chuyển, như một diễn viên trên sân khấu;
7668
Sokena cātidīnova viravo āsi sāgaro.
And the ocean became silent, as if utterly distressed by sorrow.
Và đại dương gầm thét vì quá đau buồn.
7669
250.
250.
250.
7670
‘‘Devā nāgāsurā brahmā, saṃviggāhiṃsu taṅkhaṇe;
Devas, Nāgas, Asuras, and Brahmās were agitated at that moment;
Chư thiên, Nāga, A-tu-la, Phạm thiên, đều kinh hoàng vào lúc đó;
7671
‘Aniccā vata saṅkhārā, yathāyaṃ vilayaṃ gatā’.
‘Indeed, conditioned things are impermanent, as she has come to dissolution’.
“Than ôi, các pháp hữu vi thật vô thường, như bà ấy đã tiêu tan.”
7672
251.
251.
251.
7673
‘‘Yā ce maṃ parivāriṃsu, satthu sāsanakārikā;
And those who attended her, performing the Teacher’s dispensation;
Và những Tỳ-khưu-ni đã vây quanh bà, những người thực hành giáo pháp của Đức Đạo Sư;
7674
Tāyopi anupādānā, dīpacci viya* nibbutā.
They too, being without clinging, were extinguished like a lamp flame.
Họ cũng nhập Niết Bàn, không còn chấp thủ, như ngọn đèn.
7675
252.
252.
252.
7676
‘‘Hā yogā vippayogantā, hāniccaṃ sabbasaṅkhataṃ;
Alas, unions end in separation! Alas, all conditioned things are impermanent!
“Than ôi, sự kết hợp có sự chia lìa là cuối cùng! Than ôi, tất cả các pháp hữu vi đều vô thường!
7677
Hā jīvitaṃ vināsantaṃ, iccāsi paridevanā.
Alas, life ends in destruction! Such was the lamentation.
Than ôi, sự sống có sự hủy diệt là cuối cùng!” – đó là tiếng than khóc.
7678
253.
253.
253.
7679
‘‘Tato devā ca brahmā ca, lokadhammānuvattanaṃ;
Then the devas and Brahmās, conforming to the ways of the world;
Sau đó, chư thiên và Phạm thiên, tuân theo quy luật thế gian;
7680
Kālānurūpaṃ kubbanti, upetvā isisattamaṃ.
Approaching the supreme sage, they made offerings appropriate for the occasion.
Đã đến gặp bậc đại Hiền Sĩ, thực hiện những nghi lễ phù hợp với thời gian.
7681
254.
254.
254.
7682
‘‘Tadā āmantayī satthā, ānandaṃ sutasāgaraṃ* ;
Then the Teacher addressed Ānanda, the ocean of learning:
Khi ấy, Đức Đạo Sư đã gọi Ānanda, người có trí tuệ như biển cả;
7683
‘Gacchānanda nivedehi, bhikkhūnaṃ mātu nibbutiṃ’.
‘Go, Ānanda, announce to the bhikkhus the passing of the mother’.
“Này Ānanda, hãy đi báo cho các Tỳ-khưu về sự nhập Niết Bàn của mẹ.”
7684
255.
255.
255.
7685
‘‘Tadānando nirānando, assunā puṇṇalocano;
Then Ānanda, joyless, with eyes full of tears;
Khi ấy, Ānanda không còn niềm vui, mắt đẫm lệ;
7686
Gaggarena sarenāha, ‘samāgacchantu bhikkhavo.
With a choked voice, said, ‘Let the bhikkhus assemble.
Với giọng nói run rẩy, ông nói: “Này các Tỳ-khưu, hãy tập hợp lại.
7687
256.
256.
256.
7688
‘‘‘Pubbadakkhiṇapacchāsu, uttarāya ca santike;
‘In the east, south, and west, and near the north;
Ở phía đông, nam, tây, và gần phía bắc;
7689
Suṇantu bhāsitaṃ mayhaṃ, bhikkhavo sugatorasā.
Let the bhikkhus, sons of the Sugata, listen to my words.
Này các Tỳ-khưu, con của Đức Thiện Thệ, hãy lắng nghe lời con nói.
7690
257.
257.
257.
7691
‘‘‘Yā vaḍḍhayi payattena, sarīraṃ pacchimaṃ mune;
‘She who with great effort nurtured the last body of the Sage;
Vị đã tận lực nuôi dưỡng thân cuối cùng của bậc Hiền Giả;
7692
Sā gotamī gatā santiṃ, tārāva sūriyodaye.
That Gotamī has attained peace, like a star at sunrise.
Bà Gotamī ấy đã đạt đến sự an tịnh, như các vì sao khi mặt trời mọc.
7693
258.
258.
258.
7694
‘‘‘Buddhamātāti paññattiṃ* , ṭhapayitvā gatāsamaṃ;
‘Having established the designation of ‘Buddha’s Mother’, she has gone to the incomparable state;
Bà đã ra đi, để lại danh hiệu là ‘Mẹ của Đức Phật’, đạt đến nơi không còn gì sánh bằng;
7695
Na yattha pañcanettopi, gatiṃ* dakkhati nāyako.
Where even the Leader, possessing the five eyes, cannot perceive her destination.
Nơi mà ngay cả bậc Đạo Sư có năm mắt cũng không thể thấy được sự đến.
7696
259.
259.
259.
7697
‘‘‘Yassatthi sugate saddhā, yo ca piyo mahāmune;
‘Whoever has faith in the Sugata, and whoever is dear to the Great Sage;
Ai có đức tin nơi Đức Thiện Thệ, và ai yêu mến bậc Đại Hiền Giả;
7698
Buddhamātussa* sakkāraṃ, karotu sugatoraso’.
Let that son of the Sugata pay homage to the Buddha’s Mother’.
Này các con của Đức Thiện Thệ, hãy cúng dường mẹ của Đức Phật.”
7699
260.
260.
260.
7700
‘‘Sudūraṭṭhāpi taṃ sutvā, sīghamāgacchu bhikkhavo;
Hearing that, bhikkhus came quickly, even from far away;
Nghe lời ấy, các Tỳ-khưu từ rất xa cũng nhanh chóng đến;
7701
Keci buddhānubhāvena, keci iddhīsu kovidā.
Some by the power of the Buddha, others skilled in psychic powers.
Một số nhờ thần thông của Đức Phật, một số khác là những người tinh thông thần thông.
7702
261.
261.
261.
7703
‘‘Kūṭāgāravare ramme, sabbasoṇṇamaye subhe;
In a beautiful, delightful, and auspicious gabled hall, made entirely of gold;
Trong một ngôi nhà mái nhọn tuyệt đẹp, hoàn toàn bằng vàng rực rỡ;
7704
Mañcakaṃ samāropesuṃ, yattha suttāsi gotamī.
They placed the couch on which Gotamī lay.
Họ đặt lên một chiếc giường, nơi bà Gotamī đã nằm ngủ.
7705
262.
262.
262.
7706
‘‘Cattāro lokapālā te, aṃsehi samadhārayuṃ;
The four Guardian Deities carried it on their shoulders;
Bốn vị Thiên Vương đã nâng bà trên vai;
7707
Sesā sakkādikā devā, kūṭāgāre samaggahuṃ.
The other devas, Sakka and the rest, collectively held the gabled hall.
Các vị thiên khác, đứng đầu là Sakka, đã cùng nhau nâng ngôi nhà mái nhọn.
7708
263.
263.
263.
7709
‘‘Kūṭāgārāni sabbāni, āsuṃ pañcasatānipi;
All those gabled halls, five hundred in number;
Tất cả các ngôi nhà mái nhọn đều có năm trăm chiếc;
7710
Saradādiccavaṇṇāni, vissakammakatāni hi.
Were of the colour of the autumn sun, indeed created by Vissakamma.
Chúng có màu sắc như mặt trời mùa thu, và được Visukamma tạo ra.
7711
264.
264.
264.
7712
‘‘Sabbā tāpi bhikkhuniyo, āsuṃ mañcesu sāyitā;
All those bhikkhunīs lay on couches;
Tất cả các Tỳ-khưu-ni ấy đều nằm trên các chiếc giường;
7713
Devānaṃ khandhamāruḷhā, niyyanti anupubbaso.
Carried on the shoulders of devas, they proceeded in succession.
Được các vị thiên nâng trên vai, họ tuần tự ra đi.
7714
265.
265.
265.
7715
‘‘Sabbaso chāditaṃ āsi, vitānena nabhattalaṃ;
The sky was entirely covered with a canopy;
Toàn bộ bầu trời đều được che phủ bởi một tấm màn;
7716
Satārā candasūrā ca, lañchitā kanakāmayā.
With stars, moon, and sun, all adorned with gold.
Mặt trăng và mặt trời cùng các vì sao vàng rực rỡ được trang trí.
7717
266.
266.
266.
7718
‘‘Paṭākā ussitānekā, vitatā pupphakañcukā;
Numerous banners were raised, flower-garlands were spread;
Nhiều cờ phướn được dựng lên, với những tấm vải hoa;
7719
Ogatākāsapadumā* , mahiyā pupphamuggataṃ.
Lotus flowers descended from the sky, and flowers sprang up from the earth.
Những đóa sen từ trời rơi xuống, và hoa nở trên mặt đất.
7720
267.
267.
267.
7721
‘‘Dassanti candasūriyā, pajjalanti ca tārakā;
The moon and sun were visible, and the stars shone brightly;
Mặt trăng và mặt trời xuất hiện, các vì sao tỏa sáng;
7722
Majjhaṃ gatopi cādicco, na tāpesi sasī yathā.
Even when the sun was at its zenith, it did not heat like the moon.
Ngay cả khi mặt trời ở giữa trời, nó cũng không nóng như mặt trăng.
7723
268.
268.
268.
7724
‘‘Devā dibbehi gandhehi, mālehi surabhīhi ca;
The devas offered homage with divine fragrances, and with sweet-smelling flowers;
Chư thiên đã cúng dường bằng hương thơm, vòng hoa thiên giới;
7725
Vāditehi ca naccehi, saṅgītīhi ca pūjayuṃ.
With musical instruments, dances, and songs.
Bằng âm nhạc, vũ điệu và ca hát.
7726
269.
269.
269.
7727
‘‘Nāgāsurā ca brahmāno, yathāsatti yathābalaṃ;
Nāgas, Asuras, and Brahmās, according to their power and strength;
Chư Nāga, A-tu-la và Phạm thiên, tùy theo khả năng và sức lực;
7728
Pūjayiṃsu ca niyyantiṃ, nibbutaṃ buddhamātaraṃ.
Paid homage to the Buddha’s Mother, who was being carried forth, having attained Nibbāna.
Đã cúng dường mẹ của Đức Phật khi bà nhập Niết Bàn và đang được đưa đi.
7729
270.
270.
270.
7730
‘‘Sabbāyo purato nītā, nibbutā sugatorasā;
All the bhikkhunīs, daughters of the Sugata, who had attained Nibbāna, were brought forth first;
Tất cả các con gái của Đức Thiện Thệ đã nhập Niết Bàn được đưa đi trước;
7731
Gotamī niyyate pacchā, sakkatā buddhaposikā.
Gotamī, the nurturer of the Buddha, honored, was carried forth last.
Gotamī, người đã nuôi dưỡng Đức Phật, được tôn kính và đưa đi sau cùng.
7732
271.
271.
271.
7733
‘‘Purato devamanujā, sanāgāsurabrahmakā;
Devas and humans, together with Nāgas, Asuras, and Brahmās, went in front;
Chư thiên và loài người, cùng với Nāga, A-tu-la và Phạm thiên, đi trước;
7734
Pacchā sasāvako buddho, pūjatthaṃ yāti mātuyā.
The Buddha with his disciples went behind, to pay homage to his mother.
Đức Phật cùng các đệ tử đi sau, để cúng dường mẹ của Ngài.
7735
272.
272.
272.
7736
‘‘Buddhassa parinibbānaṃ, nedisaṃ āsi yādisaṃ;
The Parinibbāna of the Buddha was not like this;
Sự nhập Niết Bàn của Đức Phật không giống như;
7737
Gotamīparinibbānaṃ, atevacchariyaṃ* ahu.
The Parinibbāna of Gotamī was exceedingly wondrous.
Sự nhập Niết Bàn của Gotamī, thật là phi thường.
7738
273.
273.
273.
7739
‘‘Buddho buddhassa nibbāne* , nopaṭiyādi* bhikkhavo;
The Buddha was not present at the Buddha’s Nibbāna, bhikkhus;
Trong sự nhập Niết Bàn của Đức Phật, Đức Phật không sắp đặt cho các Tỳ-khưu;
7740
Buddho gotaminibbāne, sāriputtādikā tathā* .
But the Buddha was present at Gotamī’s Nibbāna, and Sāriputta and others likewise.
Trong sự nhập Niết Bàn của Gotamī, Đức Phật đã làm, và các vị như Sāriputta cũng vậy.
7741
274.
274.
274.
7742
‘‘Citakāni karitvāna, sabbagandhamayāni te;
Having made funeral pyres, all made of fragrant wood;
Họ đã làm các giàn hỏa táng hoàn toàn bằng hương;
7743
Gandhacuṇṇapakiṇṇāni, jhāpayiṃsu ca tā tahiṃ.
Scattered with perfumed powders, they cremated them there.
Rải bột hương và hỏa táng các vị ấy ở đó.
7744
275.
275.
275.
7745
‘‘Sesabhāgāni ḍayhiṃsu, aṭṭhī sesāni sabbaso;
The remaining parts were burnt, only bones remained completely;
Các phần còn lại đã cháy hết, chỉ còn lại xương;
7746
Ānando ca tadāvoca, saṃvegajanakaṃ vaco.
And then Ānanda spoke, words that aroused a sense of urgency.
Và Ānanda khi ấy đã nói những lời gây xúc động:
7747
276.
276.
276.
7748
‘‘‘Gotamī nidhanaṃ yātā, ḍayhañcassā sarīrakaṃ;
‘‘‘Gotamī has passed away; her body has been cremated;
“Gotamī đã qua đời, thân thể bà ấy đã được hỏa táng;
7749
Saṅketaṃ buddhanibbānaṃ, na cirena bhavissati’.
The Buddha's Parinibbāna will certainly not be long in coming."
Sự nhập Niết Bàn của Đức Phật sẽ không còn lâu nữa.”
7750
277.
277.
277.
7751
‘‘Tato gotamidhātūni, tassā pattagatāni so;
Then, having placed Gotamī’s relics in her bowl, he,
Sau đó, Ānanda, được Đức Phật thúc giục;
7752
Upanāmesi nāthassa, ānando buddhacodito.
Ānanda, urged by the Buddha, presented them to the Master.
Đã mang các Xá-lợi của Gotamī trong bình bát đến cho Đức Đạo Sư.
7753
278.
278.
278.
7754
‘‘Pāṇinā tāni paggayha, avoca isisattamo;
The Foremost of Sages took them in his hand and spoke:
Bậc đại Hiền Sĩ đã cầm chúng trong tay và nói:
7755
‘Mahato sāravantassa, yathā rukkhassa tiṭṭhato.
‘Just as a great, strong-hearted tree stands,
“Như một cây cổ thụ lớn, đầy nhựa sống, đang đứng vững.
7756
279.
279.
279.
7757
‘‘‘Yo so mahattaro khandho, palujjeyya aniccatā;
And its mighty trunk may perish due to impermanence,
Thân cây to lớn ấy, sẽ bị hủy hoại do vô thường;
7758
Tathā bhikkhunisaṅghassa, gotamī parinibbutā.
So too, Gotamī, the greatest among the Bhikkhunī Saṅgha, has attained Parinibbāna.
Cũng vậy, Gotamī đã nhập Niết Bàn, là người đứng đầu trong Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni.
7759
280.
280.
280.
7760
‘‘‘Aho acchariyaṃ mayhaṃ* , nibbutāyapi mātuyā;
Oh, how wondrous it is for me, that even though my mother has attained Nibbāna,
Thật là kỳ diệu cho ta, ngay cả khi mẹ đã nhập Niết Bàn;
7761
Sarīramattasesāya, natthi sokapariddavo* .
And only her bodily relics remain, there is no sorrow or lamentation.
Chỉ còn lại thân thể, không có sầu khổ hay than khóc.
7762
281.
281.
281.
7763
‘‘‘Na sociyā paresaṃ sā, tiṇṇasaṃsārasāgarā;
She is not to be mourned by others; she has crossed the ocean of saṃsāra;
Bà ấy không đáng để người khác than khóc, bà đã vượt qua biển luân hồi;
7764
Parivajjitasantāpā, sītibhūtā sunibbutā.
She has abandoned all distress, become cool, and is well-extinguished.
Đã thoát khỏi mọi phiền não, đã trở nên mát mẻ, đã an tịnh hoàn toàn.
7765
282.
282.
282.
7766
‘‘‘Paṇḍitāsi mahāpaññā, puthupaññā tatheva ca;
She was wise, of great wisdom, and of extensive wisdom as well;
Bà là người có trí tuệ, có đại trí tuệ, và cũng có quảng đại trí tuệ;
7767
Rattaññū bhikkhunīnaṃ sā, evaṃ dhāretha bhikkhavo.
She was foremost among the bhikkhunīs who knew the night. Thus, bhikkhus, remember this.
Bà là bậc trưởng lão trong các Tỳ-khưu-ni, này các Tỳ-khưu, hãy ghi nhớ điều này.
7768
283.
283.
283.
7769
‘‘‘Iddhīsu ca vasī āsi, dibbāya sotadhātuyā;
She was skilled in psychic powers and in the divine ear element;
Bà cũng thuần thục các thần thông, và thiên nhĩ thông;
7770
Cetopariyañāṇassa, vasī āsi ca gotamī.
Gotamī was also skilled in the knowledge of discerning others' minds.
Gotamī cũng thuần thục tâm thông.
7771
284.
284.
284.
7772
‘‘‘Pubbenivāsamaññāsi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
She knew her past lives, and her divine eye was purified;
Bà đã biết các đời sống quá khứ, thiên nhãn đã được thanh tịnh;
7773
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi tassā punabbhavo.
All her defilements were exhausted; there is no future existence for her.
Tất cả các lậu hoặc đã được đoạn trừ, bà không còn tái sinh nữa.
7774
285.
285.
285.
7775
‘‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca;
Her knowledge was utterly pure in meaning, Dhamma, language, and analytical insight;
Trong nghĩa lý, pháp lý, ngôn ngữ và biện tài;
7776
Parisuddhaṃ ahu ñāṇaṃ, tasmā socaniyā na sā.
Therefore, she is not to be mourned.
Trí tuệ của bà đã hoàn toàn thanh tịnh, vì vậy bà không đáng để than khóc.
7777
286.
286.
286.
7778
‘‘‘Ayoghanahatasseva, jalato jātavedassa;
Just as the destination of a blazing fire, struck by an iron hammer,
Như lửa đang cháy, bị búa sắt đập vào;
7779
Anupubbūpasantassa, yathā na ñāyate gati.
And gradually extinguished, is not known,
Dần dần tắt lịm, không còn biết đi về đâu.
7780
287.
287.
287.
7781
‘‘‘Evaṃ sammā vimuttānaṃ, kāmabandhoghatārinaṃ;
So too, for those rightly liberated, who have crossed the flood of sensual bonds,
Cũng vậy, đối với những người đã hoàn toàn giải thoát, đã vượt qua mọi ràng buộc dục vọng và dòng nước lũ;
7782
Paññāpetuṃ gati natthi, pattānaṃ acalaṃ sukhaṃ.
Who have attained the unshakeable bliss, there is no way to describe their destination.
Không thể chỉ định được sự đến của họ, những người đã đạt đến hạnh phúc bất động.
7783
288.
288.
288.
7784
‘‘‘Attadīpā tato hotha, satipaṭṭhānagocarā;
Therefore, be islands unto yourselves, dwelling in the foundations of mindfulness;
Vì vậy, hãy tự mình làm hòn đảo cho chính mình, sống trong Tứ Niệm Xứ;
7785
Bhāvetvā sattabojjhaṅge, dukkhassantaṃ karissatha’’’.
Having developed the seven factors of enlightenment, you will make an end to suffering."
Hãy tu tập Bảy Chi Giác Ngộ, các con sẽ chấm dứt khổ đau.”
7786
Itthaṃ sudaṃ mahāpajāpatigotamī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed did Mahāpajāpatī Gotamī utter these verses.
Như vậy, Đại Ái Đạo Gotamī đã nói những bài kệ này.
7787
Mahāpajāpatigotamītheriyāpadānaṃ sattamaṃ.
The Seventh Apadāna of Mahāpajāpatī Gotamī Theri.
A-bát-đana của Trưởng lão ni Mahāpajāpatīgotamī, chương thứ bảy.
7788
8. Khemātherīapadānaṃ
8. Khemātherīapadānaṃ
8. A-bát-đana của Trưởng lão ni Khemā
7789
289.
289.
289.
7790
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammesu cakkhumā;
‘‘The Victor named Padumuttara, endowed with the eye of all phenomena,
Vị Jinā tên là Padumuttara, bậc có mắt trong tất cả các pháp,
7791
Ito satasahassamhi, kappe uppajji nāyako.
The Leader arose a hundred thousand aeons from now.
vị Nāyaka ấy đã xuất hiện một trăm ngàn kiếp từ nay.
7792
290.
290.
290.
7793
‘‘Tadāhaṃ haṃsavatiyaṃ, jātā seṭṭhikule ahuṃ* ;
At that time, I was born in the city of Haṃsavatī, into a merchant family;
Khi ấy, tôi đã sinh ra trong gia đình trưởng giả ở Haṃsavatī,
7794
Nānāratanapajjote, mahāsukhasamappitā.
Endowed with great happiness, shining with various jewels.
được ban cho đại lạc, rực rỡ bởi nhiều loại châu báu.
7795
291.
291.
291.
7796
‘‘Upetvā taṃ mahāvīraṃ, assosiṃ dhammadesanaṃ;
Having approached that Great Hero, I heard the Dhamma discourse;
Đến gặp vị Mahāvīra ấy, tôi đã lắng nghe bài pháp;
7797
Tato jātappasādāhaṃ, upemi saraṇaṃ jinaṃ.
Then, having conceived faith, I took refuge in the Victor.
Từ đó, với lòng tịnh tín đã phát sinh, tôi quy y vị Jinā.
7798
292.
292.
292.
7799
‘‘Mātaraṃ pitaraṃ cāhaṃ, āyācitvā vināyakaṃ;
Having requested my mother and father, I invited the Guide,
Tôi đã thỉnh cầu cha mẹ, và thỉnh mời vị Vināyaka
7800
Nimantayitvā sattāhaṃ, bhojayiṃ sahasāvakaṃ.
And for seven days, I fed him and his thousand disciples.
cùng với hàng ngàn đệ tử trong bảy ngày, và đã cúng dường thực phẩm.
7801
293.
293.
293.
7802
‘‘Atikkante ca sattāhe, mahāpaññānamuttamaṃ;
After seven days had passed, the Guide of Men established
Sau khi bảy ngày trôi qua, vị Narasārathi ấy đã đặt
7803
Bhikkhuniṃ etadaggamhi, ṭhapesi narasārathi.
A bhikkhunī, supreme in great wisdom, in the foremost position.
vị tỳ khưu ni ưu việt nhất trong số những người có đại trí tuệ vào vị trí tối thượng (Etadagga).
7804
294.
294.
294.
7805
‘‘Taṃ sutvā muditā hutvā, puno tassa mahesino;
Having heard that, I rejoiced, and again to that Great Sage,
Nghe vậy, tôi hoan hỷ, và một lần nữa đối với vị Mahesī ấy,
7806
Kāraṃ katvāna taṃ ṭhānaṃ, paṇipacca paṇīdahiṃ.
Having shown reverence, I bowed down and made a resolution for that position.
sau khi làm điều đáng kính, tôi đã phủ phục và phát nguyện cho vị trí đó.
7807
295.
295.
295.
7808
‘‘Tato mama jino* āha, ‘sijjhataṃ paṇidhī tava;
Then the Victor said to me, ‘May your aspiration be fulfilled;
Khi ấy, vị Jinā nói với tôi: “Nguyện của con sẽ thành tựu;
7809
Sasaṅghe me kataṃ kāraṃ, appameyyaphalaṃ tayā.
The reverence shown by you to me and the Saṅgha has immeasurable fruit.
Việc con đã làm cho ta cùng với Tăng đoàn có quả báo vô lượng.”
7810
296.
296.
296.
7811
‘‘‘Satasahassito kappe, okkākakulasambhavo;
A hundred thousand aeons from now, one born in the Okkāka lineage,
“Một trăm ngàn kiếp từ nay, một vị được sinh ra trong dòng dõi Okkāka,
7812
Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati.
A Teacher named Gotama by clan, will appear in the world.
một vị Thầy tên là Gotama, sẽ xuất hiện trên thế gian.”
7813
297.
297.
297.
7814
‘‘‘Tassa dhammesu dāyādā, orasā dhammanimmitā;
Among his disciples in the Dhamma, his true spiritual daughter, created by the Dhamma,
“Trong các pháp của vị ấy, một người thừa kế, một người con ruột được Pháp tạo ra,
7815
Etadaggamanuppattā, khemā nāma bhavissati’.
Having attained the foremost position, will be named Khemā.’
sẽ đạt đến vị trí tối thượng (Etadagga), tên là Khemā.”
7816
298.
298.
298.
7817
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by those aspirations and resolutions,
Nhờ nghiệp thiện ấy, và nhờ các ý định cùng lời nguyện,
7818
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsūpagā ahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi Tāvatiṃsa.
7819
299.
299.
299.
7820
‘‘Tato cutā yāmamagaṃ, tatohaṃ tusitaṃ gatā;
Then, having fallen from there, I went to Yāma; from there, I went to Tusita;
Từ đó tôi tái sinh vào cõi Yāma, rồi từ đó tôi đến cõi Tusita;
7821
Tato ca nimmānaratiṃ, vasavattipuraṃ tato.
From there to Nimmānaratī, and then to Vasavattīpura.
Từ đó đến cõi Nimmānaratī, rồi từ đó đến thành Vasavattī.
7822
300.
300.
300.
7823
‘‘Yattha yatthūpapajjāmi, tassa kammassa vāhasā;
Wherever I was reborn, by the force of that kamma,
Bất cứ nơi nào tôi tái sinh, nhờ sức mạnh của nghiệp ấy,
7824
Tattha tattheva rājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
There, in each place, I became the chief queen of kings.
ở nơi đó tôi đều trở thành hoàng hậu của các vị vua.
7825
301.
301.
301.
7826
‘‘Tato cutā manussatte, rājūnaṃ cakkavattinaṃ;
Having fallen from there, in the human realm, I became the chief queen
Từ đó tôi tái sinh làm người, và trở thành hoàng hậu của các vị vua Chakkavattī
7827
Maṇḍalīnañca rājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
Of universal monarchs and of kings of territories.
và của các vị vua chư hầu.
7828
302.
302.
302.
7829
‘‘Sampattiṃ anubhotvāna, devesu manujesu ca;
Having experienced prosperity among gods and humans,
Sau khi hưởng thụ các phước báu ở cõi trời và cõi người,
7830
Sabbattha sukhitā hutvā, nekakappesu saṃsariṃ.
Being happy everywhere, I wandered through many aeons.
tôi đã hạnh phúc ở khắp mọi nơi, luân hồi trong nhiều kiếp.
7831
303.
303.
303.
7832
‘‘Ekanavutito kappe, vipassī lokanāyako;
Ninety-one aeons ago, the world-leader Vipassī,
Trong kiếp thứ chín mươi mốt từ nay, vị Lokanāyaka Vipassī,
7833
Uppajji cārudassano* , sabbadhammavipassako.
Of beautiful appearance, the seer of all phenomena, arose.
bậc có dung mạo khả ái, bậc thấy rõ tất cả các pháp, đã xuất hiện.
7834
304.
304.
304.
7835
‘‘Tamahaṃ lokanāyakaṃ, upetvā narasārathiṃ;
Having passed away from there, I reached the Yama heaven. Having passed away from there, I reached the Tusita heaven.
Tôi đã đến gặp vị Lokanāyaka, vị Narasārathi ấy,
7836
Dhammaṃ bhaṇitaṃ sutvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
And from there, I reached the Nimmānaratī heaven. From there, I reached the Vasavattī heaven.
sau khi nghe pháp được thuyết giảng, tôi đã xuất gia sống không gia đình.
7837
305.
305.
305.
7838
‘‘Dasavassasahassāni, tassa vīrassa sāsane;
Wherever I was reborn, by the power of that kamma,
Trong mười ngàn năm, trong giáo pháp của vị Anh hùng ấy,
7839
Brahmacariyaṃ caritvāna, yuttayogā bahussutā.
in that very place, I became the chief queen of kings.
tôi đã thực hành Phạm hạnh, tinh tấn trong thiền định, đa văn.
7840
306.
306.
306.
7841
‘‘Paccayākārakusalā, catusaccavisāradā;
Having passed away from that celestial realm, in the human state, I became the chief queen
Giỏi về Duyên khởi, thông thạo Tứ Thánh Đế;
7842
Nipuṇā cittakathikā, satthusāsanakārikā.
of wheel-turning monarchs and of regional kings.
Tế nhị, khéo thuyết pháp, làm theo lời dạy của Đức Thầy.
7843
307.
307.
307.
7844
‘‘Tato cutāhaṃ tusitaṃ, upapannā yasassinī;
Having experienced both human and divine prosperity,
Từ đó tôi tái sinh vào cõi Tusita, vinh quang;
7845
Abhibhomi tahiṃ aññe, brahmacārīphalenahaṃ.
being happy in all existences, I wandered through many aeons.
Ở đó, tôi đã vượt trội hơn những người khác nhờ quả báo của Phạm hạnh.
7846
308.
308.
308.
7847
‘‘Yattha yatthūpapannāhaṃ, mahābhogā mahaddhanā;
Ninety-one aeons ago from this Bhadda-kappa, the Lord of the World,
Bất cứ nơi nào tôi tái sinh, tôi đều có tài sản lớn, của cải dồi dào;
7848
Medhāvinī sīlavatī* , vinītaparisāpi ca.
Vipassī, of charming appearance, who discerned all phenomena, arose.
Có trí tuệ, giữ giới hạnh, và có một hội chúng được giáo hóa.
7849
309.
309.
309.
7850
‘‘Bhavāmi tena kammena, yogena jinasāsane;
I approached that Lord of the World, the trainer of men,
Nhờ nghiệp ấy, nhờ sự tinh tấn trong giáo pháp của Đức Jinā,
7851
Sabbā sampattiyo mayhaṃ, sulabhā manaso piyā.
and having heard the Dhamma he taught, I went forth into the homeless life.
tất cả những phước báu mà tôi mong muốn đều dễ dàng đạt được.
7852
310.
310.
310.
7853
‘‘Yopi me bhavate bhattā, yattha yattha gatāyapi;
For eighty thousand years, in the Dispensation of that energetic One,
Và bất cứ nơi nào tôi đến, bất cứ ai là chồng của tôi,
7854
Vimāneti na maṃ koci, paṭipattibalena me.
No one disrespects me, by the power of my practice.
không ai khinh thường tôi, nhờ sức mạnh của sự thực hành của tôi.
7855
311.
311.
311.
7856
‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso;
“In this auspicious eon, the kinsman of Brahmā, greatly renowned;
Trong kiếp hiền lành này, một vị Brahmabandhu vĩ đại, có danh tiếng lớn,
7857
Nāmena koṇāgamano, uppajji vadataṃ varo.
Named Koṇāgamana, the foremost of speakers, arose.
tên là Koṇāgamana, bậc tối thượng trong số những người thuyết giảng, đã xuất hiện.
7858
312.
312.
312.
7859
‘‘Tadā hi bārāṇasiyaṃ, susamiddhakulappajā* ;
“Then, in Bārāṇasī, born into a very prosperous family;
Khi ấy, ở Bārāṇasī, những người con của một gia đình thịnh vượng,
7860
Dhanañjānī sumedhā ca, ahampi ca tayo janā.
Dhanañjānī, Sumedhā, and I—we were those three persons.
Dhanañjānī, Sumedhā, và tôi, ba người chúng tôi.
7861
313.
313.
313.
7862
‘‘Saṅghārāmamadāsimha, dānasahāyikā pure* ;
“We donated a monastery for the Saṅgha, companions in giving, in the past;
Chúng tôi đã cúng dường một tu viện cho Tăng đoàn, là những người bạn cùng làm phước từ trước;
7863
Saṅghassa ca vihārampi* , uddissa kārikā* mayaṃ.
And we made a dwelling for the Saṅgha, dedicating it.
Chúng tôi là những người đã xây dựng một tinh xá dành cho Tăng đoàn.
7864
314.
314.
314.
7865
‘‘Tato cutā mayaṃ sabbā, tāvatiṃsūpagā ahuṃ;
“Having passed away from there, all of us went to Tāvatiṃsa;
Từ đó chúng tôi tất cả đều tái sinh vào cõi Tāvatiṃsa;
7866
Yasasā aggataṃ pattā, manussesu tatheva ca.
Having attained preeminence in glory, and likewise among humans.
Đạt đến vị trí ưu việt về danh tiếng, và cũng như vậy ở cõi người.
7867
315.
315.
315.
7868
‘‘Imasmiṃyeva kappamhi, brahmabandhu mahāyaso;
“In this very eon, the kinsman of Brahmā, greatly renowned;
Ngay trong kiếp này, một vị Brahmabandhu vĩ đại, có danh tiếng lớn,
7869
Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo.
Named Kassapa, by clan, the foremost of speakers, arose.
tên là Kassapa, bậc tối thượng trong số những người thuyết giảng, đã xuất hiện.
7870
316.
316.
316.
7871
‘‘Upaṭṭhāko mahesissa, tadā āsi narissaro;
“At that time, the king of Kāsī, named Kikī, was the attendant of the Great Seer;
Khi ấy, vị vua Kāsī tên là Kikī, là người hầu cận của vị Mahesī,
7872
Kāsirājā kikī nāma, bārāṇasipuruttame.
In Bārāṇasī, the foremost of cities.
ở thành phố tối thượng Bārāṇasī.
7873
317.
317.
317.
7874
‘‘Tassāsiṃ jeṭṭhikā dhītā, samaṇī iti vissutā;
“I was his eldest daughter, renowned as Samaṇī;
Tôi là con gái lớn của ông, nổi tiếng là Samaṇī;
7875
Dhammaṃ sutvā jinaggassa, pabbajjaṃ samarocayiṃ.
Having heard the Dhamma of the foremost Victor, I desired to go forth.
Sau khi nghe pháp của Đức Jinā tối thượng, tôi đã phát nguyện xuất gia.
7876
318.
318.
318.
7877
‘‘Anujāni na no tāto, agāreva tadā mayaṃ;
“Our father did not permit us; we then remained in the household;
Cha chúng tôi đã không cho phép, nên khi ấy chúng tôi vẫn ở nhà;
7878
Vīsavassasahassāni, vicarimha atanditā.
For twenty thousand years, we lived diligently.
Trong hai mươi ngàn năm, chúng tôi đã sống không mệt mỏi.
7879
319.
319.
319.
7880
‘‘Komāribrahmacariyaṃ, rājakaññā sukhedhitā;
“The royal maidens, well-nourished, practiced maidenly celibacy;
Bảy cô công chúa, được nuôi dưỡng trong hạnh phúc, giữ Phạm hạnh trinh bạch,
7881
Buddhopaṭṭhānaniratā, muditā satta dhītaro.
Devoted to attending the Buddha, delighted, the seven daughters.
chuyên tâm phục vụ Đức Phật, hoan hỷ.
7882
320.
320.
320.
7883
‘‘Samaṇī samaṇaguttā ca, bhikkhunī bhikkhudāyikā;
“Samaṇī, Samaṇaguttā, Bhikkhunī, Bhikkhudāyikā;
Samaṇī, Samaṇaguttā, Bhikkhunī, Bhikkhudāyikā;
7884
Dhammā ceva sudhammā ca, sattamī saṅghadāyikā.
Dhammā and Sudhammā, the seventh was Saṅghadāyikā.
Dhammā và Sudhammā, người thứ bảy là Saṅghadāyikā.
7885
321.
321.
321.
7886
‘‘Ahaṃ uppalavaṇṇā ca, paṭācārā ca kuṇḍalā;
“I am Uppalavaṇṇā, Paṭācārā, and Kuṇḍalā;
Tôi là Uppalavaṇṇā, Paṭācārā và Kuṇḍalā;
7887
Kisāgotamī dhammadinnā, visākhā hoti sattamī.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, Visākhā is the seventh.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, Visākhā là người thứ bảy.
7888
322.
322.
322.
7889
‘‘Kadāci so narādicco, dhammaṃ desesi abbhutaṃ;
“Sometimes that sun among men taught an astonishing Dhamma;
Đôi khi, vị Narādicca ấy đã thuyết giảng một bài pháp kỳ diệu;
7890
Mahānidānasuttantaṃ, sutvā taṃ pariyāpuṇiṃ.
Having heard the Mahānidāna Suttanta, I mastered it.
Sau khi nghe kinh Mahānidāna, tôi đã học thuộc lòng kinh ấy.
7891
323.
323.
323.
7892
‘‘Tehi kammehi sukatehi, cetanāpaṇidhīhi ca;
“By those well-performed deeds and aspirations of intention;
Nhờ những nghiệp thiện ấy, và nhờ các ý định cùng lời nguyện,
7893
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
sau khi từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tāvatiṃsa.
7894
324.
324.
324.
7895
‘‘Pacchime ca bhave dāni, sākalāya puruttame;
“And now, in this last existence, in Sāgala, the foremost of cities;
Và giờ đây, trong kiếp cuối cùng, ở thành phố tối thượng Sākalā,
7896
Rañño maddassa dhītāmhi, manāpā dayitā piyā.
I am the daughter of the Madda king, pleasing, beloved, dear.
tôi là con gái của vua Madda, đáng yêu, được yêu mến và quý trọng.
7897
325.
325.
325.
7898
‘‘Saha me jātamattamhi, khemaṃ tamhi pure ahu;
“As soon as I was born, peace arose in that city;
Ngay khi tôi vừa sinh ra, sự an lành đã đến trong thành phố ấy;
7899
Tato khemāti nāmaṃ me, guṇato upapajjatha.
Therefore, the name Khemā was given to me, due to my qualities.
Từ đó, tên Khemā của tôi đã được đặt theo đức tính đó.
7900
326.
326.
326.
7901
‘‘Yadāhaṃ yobbanaṃ pattā, rūpalāvaññabhūsitā* ;
“When I reached youth, adorned with beauty and grace;
Khi tôi đến tuổi thanh xuân, được trang điểm bởi sắc đẹp và sự duyên dáng;
7902
Tadā adāsi maṃ tāto, bimbisārassa rājino.
Then my father gave me to King Bimbisāra.
Khi ấy, cha tôi đã gả tôi cho vua Bimbisāra.
7903
327.
327.
327.
7904
‘‘Tassāhaṃ suppiyā āsiṃ, rūpake lāyane ratā;
“I was very dear to him, engrossed in beauty and charm;
Tôi là người rất được ông yêu quý, say mê vẻ đẹp và sự duyên dáng;
7905
Rūpānaṃ dosavādīti, na upesiṃ mahādayaṃ.
Because he spoke of the faults of forms, I did not approach the Greatly Compassionate One.
Vì Ngài nói về những khuyết điểm của sắc đẹp, tôi đã không đến gặp vị Đại Từ Bi ấy.
7906
328.
328.
328.
7907
‘‘Bimbisāro tadā rājā, mamānuggahabuddhiyā;
“Then King Bimbisāra, with the intention of favoring me;
Khi ấy, vua Bimbisāra, với ý định giúp đỡ tôi,
7908
Vaṇṇayitvā veḷuvanaṃ, gāyake gāpayī mamaṃ.
Having praised Veḷuvana, had singers sing to me.
đã ca ngợi Veluvana và sai các ca sĩ hát cho tôi nghe.
7909
329.
329.
329.
7910
‘‘Rammaṃ veḷuvanaṃ yena, na diṭṭhaṃ sugatālayaṃ;
“By whom the delightful Veḷuvana, the Sugata’s abode, has not been seen;
Ai chưa thấy khu Veluvana xinh đẹp, nơi ở của Đức Sugata,
7911
Na tena nandanaṃ diṭṭhaṃ, iti maññāmase mayaṃ.
By him, Nandana has not been seen, so we believe.
thì chúng tôi nghĩ rằng người ấy chưa từng thấy khu Nandana.
7912
330.
330.
330.
7913
‘‘Yena veḷuvanaṃ diṭṭhaṃ, naranandananandanaṃ;
“By whom Veḷuvana has been seen, the delight of human delight;
Ai đã thấy khu Veluvana, niềm vui của con người và niềm vui của Đức Phật,
7914
Sudiṭṭhaṃ nandanaṃ tena, amarindasunandanaṃ.
By him, Nandana, the delightful abode of Amarinda, has been well seen.
người ấy đã thấy rõ khu Nandana, niềm vui của chư Thiên.
7915
331.
331.
331.
7916
‘‘Vihāya nandanaṃ devā, otaritvā mahītalaṃ* ;
“Having left Nandana, the devas descended to the earth;
Chư Thiên từ bỏ Nandana, giáng xuống cõi đất;
7917
Rammaṃ veḷuvanaṃ disvā, na tappanti suvimhitā.
Having seen the delightful Veḷuvana, they are not satisfied, greatly astonished.
Khi thấy khu Veluvana xinh đẹp, họ không chán nản, đầy kinh ngạc.
7918
332.
332.
332.
7919
‘‘Rājapuññena nibbattaṃ, buddhapuññena bhūsitaṃ;
“Born of the king’s merit, adorned by the Buddha’s merit;
Được tạo ra bởi công đức của vua, được tô điểm bởi công đức của Đức Phật;
7920
Ko vattā tassa nissesaṃ, vanassa guṇasañcayaṃ.
Who can fully describe the collection of virtues of that forest?
Ai có thể kể hết tất cả những phẩm chất tốt đẹp của khu rừng ấy?
7921
333.
333.
333.
7922
‘‘Taṃ sutvā vanasamiddhaṃ, mama sotamanoharaṃ;
Having heard of that forest's prosperity, so delightful to my ears;
Nghe về sự thịnh vượng của khu rừng ấy, làm say đắm tai tôi,
7923
Daṭṭhukāmā tamuyyānaṃ, rañño ārocayiṃ tadā.
Desiring to see that park, I then informed the king.
khi ấy tôi đã báo cho vua biết rằng tôi muốn thấy khu vườn ấy.
7924
334.
334.
334.
7925
‘‘Mahatā parivārena, tadā ca so* mahīpati;
Then that king, with a great retinue;
Khi ấy, vị vua ấy, với một đoàn tùy tùng lớn,
7926
Maṃ pesesi* tamuyyānaṃ, dassanāya samussukaṃ.
Sent me, eager to see that park.
đã sai tôi đến khu vườn ấy, với lòng háo hức muốn chiêm ngưỡng.
7927
335.
335.
335.
7928
‘‘Gaccha passa mahābhoge, vanaṃ nettarasāyanaṃ;
“Go and see the forest, rich in delights, a delight for the eyes;
“Hãy đi và ngắm khu rừng đầy báu vật, làm dịu mắt,
7929
Yaṃ sadā bhāti siriyā, sugatābhānurañjitaṃ.
Which always shines with splendor, adorned by the radiance of the Sugata.”
khu rừng luôn rực rỡ với vẻ đẹp, được tô điểm bởi ánh sáng của Đức Sugata.”
7930
336.
336.
336.
7931
‘‘Yadā ca piṇḍāya muni, giribbajapuruttamaṃ;
And when the Muni had entered the excellent city of Rājagaha for alms,
“Khi Bậc Hiền Triết (Muni) đi khất thực, đến thành Giribbaja tối thượng;
7932
Paviṭṭhohaṃ tadāyeva, vanaṃ daṭṭhumupāgamiṃ.
It was then that I went to see the forest.
Khi tôi đã vào, ngay lúc đó tôi đi đến để xem khu rừng.
7933
337.
337.
337.
7934
‘‘Tadā taṃ phullavipinaṃ, nānābhamarakūjitaṃ;
Then that blooming grove, resonant with the chirping of various bees;
“Khi đó khu rừng nở hoa ấy, nơi muôn vàn ong bướm ngân nga;
7935
Kokilāgītasahitaṃ, mayūragaṇanaccitaṃ.
Accompanied by the singing of cuckoos, and danced in by flocks of peacocks.
Cùng tiếng chim cu gáy, nơi đàn công múa lượn.
7936
338.
338.
338.
7937
‘‘Appasaddamanākiṇṇaṃ, nānācaṅkamabhūsitaṃ;
Quiet and not crowded, adorned with various walking paths;
“Yên tĩnh, không chen chúc, được tô điểm bằng nhiều lối đi dạo;
7938
Kuṭimaṇḍapasaṅkiṇṇaṃ, yogīvaravirājitaṃ.
Filled with huts and pavilions, graced by excellent yogis.
Tràn ngập các túp lều và chòi, được tô điểm bởi các vị yogi vĩ đại.
7939
339.
339.
339.
7940
‘‘Vicarantī amaññissaṃ, saphalaṃ nayanaṃ mama;
As I wandered, I thought my eyes had borne fruit;
“Trong khi đi dạo, tôi nghĩ rằng mắt mình thật có ích;
7941
Tatthāpi taruṇaṃ bhikkhuṃ, yuttaṃ disvā vicintayiṃ.
There, seeing a young bhikkhu engaged in meditation, I pondered.
Tại đó, khi thấy một tỳ khưu trẻ đang tu tập, tôi đã suy tư.
7942
340.
340.
340.
7943
‘‘‘Īdise vipine ramme, ṭhitoyaṃ navayobbane;
‘In such a delightful grove, this one stands in the prime of youth;
“‘Trong khu rừng đẹp đẽ như thế này, vị này đang ở tuổi thanh xuân;
7944
Vasantamiva kantena, rūpena ca samanvito.
Endowed with a charming form, as if it were spring.
Với vẻ đẹp như mùa xuân, và được trang bị hình dáng đáng yêu.
7945
341.
341.
341.
7946
‘‘‘Nisinno rukkhamūlamhi, muṇḍo saṅghāṭipāruto;
Seated at the foot of a tree, shaven-headed, wrapped in a robe;
“‘Ngồi dưới gốc cây, đầu trọc, khoác y tăng-già-lê;
7947
Jhāyate vatayaṃ bhikkhu, hitvā visayajaṃ ratiṃ.
Indeed, this bhikkhu meditates, having abandoned the delight born of sense objects.
Vị tỳ khưu này đang thiền định, đã từ bỏ niềm vui do dục lạc sinh ra.
7948
342.
342.
342.
7949
‘‘‘Nanu nāma gahaṭṭhena, kāmaṃ bhutvā yathāsukhaṃ;
Surely, after a householder has enjoyed sensual pleasures as he wishes;
“‘Chẳng lẽ không phải là sau khi một gia chủ đã hưởng thụ dục lạc tùy thích;
7950
Pacchā jiṇṇena dhammoyaṃ, caritabbo subhaddako’.
Afterwards, when old, this excellent Dhamma should be practiced.’
Về sau, khi đã già, pháp này thật tốt đẹp, nên được thực hành.”
7951
343.
343.
343.
7952
‘‘Suññakanti viditvāna, gandhagehaṃ jinālayaṃ;
Knowing the perfumed chamber, the Buddha's abode, to be empty;
“Biết rằng tịnh xá của Đức Phật, ngôi nhà hương, là vắng lặng,
7953
Upetvā jinamaddakkhaṃ, udayantaṃva bhākaraṃ.
I approached and saw the Buddha, like the rising sun.
Tôi đến và thấy Đức Phật, như mặt trời đang mọc.
7954
344.
344.
344.
7955
‘‘Ekakaṃ sukhamāsīnaṃ, bījamānaṃ varitthiyā;
Seeing him seated alone in comfort, being fanned by an excellent woman;
Thấy Ngài đang ngồi một mình an lạc, được một nữ nhân cao quý quạt hầu,
7956
Disvānevaṃ vicintesiṃ, nāyaṃ lūkho narāsabho.
I thought thus: ‘This lord of men is not harsh.’
Tôi liền suy nghĩ: ‘Bậc nhân trung sư này không phải là người thô kệch.’
7957
345.
345.
345.
7958
‘‘Sā kaññā kanakābhāsā, padumānanalocanā;
That maiden, with a golden hue, lotus-like eyes;
Cô gái ấy có làn da như vàng, đôi mắt như hoa sen,
7959
Bimboṭṭhī kundadasanā, manonettarasāyanā.
With bimba-red lips, jasmine-bud teeth, a delight to the mind and eyes.
Môi như trái mướp đắng, răng như hoa lài, là thuốc bổ cho mắt và tâm.
7960
346.
346.
346.
7961
‘‘Hemadolābhasavanā* , kalikākārasutthanī* ;
With ears like golden earrings, breasts like flower buds;
Tai như chiếc võng vàng, ngực như nụ hoa, bụng thon như bệ thờ, hông đẹp,
7962
Vedimajjhāva sussoṇī* , rambhoru cārubhūsanā.
With a beautiful waist like a sacrificial altar, thighs like plantain stems, adorned with charming ornaments.
Đùi như thân cây chuối, trang sức thật duyên dáng.
7963
347.
347.
347.
7964
‘‘Rattaṃsakupasaṃbyānā, nīlamaṭṭhanivāsanā;
Clad in a red upper garment, wearing a smooth blue lower garment;
Đắp y đỏ thắm, mặc áo xanh sẫm,
7965
Atappaneyyarūpena, hāsabhāvasamanvitā* .
Endowed with an irresistible beauty and a joyful demeanor.
Với vẻ đẹp không thể sánh bằng, đầy vẻ tươi vui và duyên dáng.
7966
348.
348.
348.
7967
‘‘Disvā tamevaṃ cintesiṃ, ahoyamabhirūpinī;
Seeing her, I thought thus: ‘Ah, this beautiful woman;
Thấy vậy, tôi nghĩ: ‘Ôi, người phụ nữ xinh đẹp này,
7968
Na mayānena nettena, diṭṭhapubbā kudācanaṃ.
I have never seen one like her with these eyes before.’
Tôi chưa từng thấy bằng mắt này bao giờ.’
7969
349.
349.
349.
7970
‘‘Tato jarābhibhūtā sā, vivaṇṇā vikatānanā;
Then, overcome by old age, she was discolored, with a distorted face;
Sau đó, cô ấy bị tuổi già áp bức, sắc diện xấu xí, mặt biến dạng,
7971
Bhinnadantā setasirā, salālā vadanāsuci.
With broken teeth, white hair, a foul and unclean mouth.
Răng rụng, tóc bạc trắng, miệng chảy dãi, không sạch sẽ.
7972
350.
350.
350.
7973
‘‘Saṅkhittakaṇṇā setakkhī, lambāsubhapayodharā;
With shrunken ears, white eyes, drooping, unsightly breasts;
Tai co rút, mắt trắng dã, ngực chảy xệ không đẹp,
7974
Valivitatasabbaṅgī, sirāvitatadehinī.
With all limbs covered in wrinkles, a body covered in veins.
Toàn thân nhăn nheo, cơ thể đầy gân guốc.
7975
351.
351.
351.
7976
‘‘Nataṅgā daṇḍadutiyā, upphāsulikatā* kisā;
With bent limbs, supported by a staff, with protruding ribs, emaciated;
Thân hình cong gập, phải chống gậy, xương sườn lồi ra, gầy gò;
7977
Pavedhamānā patitā, nissasantī muhuṃ muhuṃ.
Trembling, fallen, gasping again and again.
Run rẩy, té ngã, thở hổn hển liên tục.
7978
352.
352.
352.
7979
‘‘Tato me āsi saṃvego, abbhuto lomahaṃsano;
Then a wondrous, hair-raising sense of urgency arose in me;
Khi ấy, tôi cảm thấy một sự xúc động lạ thường, dựng tóc gáy;
7980
Dhiratthu rūpaṃ asuciṃ, ramante yattha bālisā.
Fie upon this impure form, where fools delight!
Đáng ghê tởm thay sắc đẹp bất tịnh, nơi mà những kẻ ngu si say đắm.
7981
353.
353.
353.
7982
‘‘Tadā mahākāruṇiko, disvā saṃviggamānasaṃ;
Then the Greatly Compassionate One, seeing my agitated mind;
Bấy giờ, bậc Đại Bi, thấy tâm tôi xúc động,
7983
Udaggacitto sugato, imā gāthā abhāsatha.
The Sugata, with an uplifted heart, uttered these verses.
Đức Thiện Thệ với tâm hoan hỷ, đã nói những bài kệ này:
7984
354.
354.
354.
7985
‘‘‘Āturaṃ asuciṃ pūtiṃ, passa kheme samussayaṃ;
‘O Khemā, behold this body, sick, impure, putrid;
“Này Khemā, hãy quán sát thân thể bệnh hoạn, bất tịnh, hôi thối này,
7986
Uggharantaṃ paggharantaṃ, bālānaṃ abhinanditaṃ.
Exuding, oozing, delighted in by fools.
Nó chảy ra, rỉ ra, được kẻ ngu si hoan hỷ.
7987
355.
355.
355.
7988
‘‘‘Asubhāya cittaṃ bhāvehi, ekaggaṃ susamāhitaṃ;
Cultivate your mind on impurity, with focused and well-composed attention;
Hãy tu tập tâm về sự bất tịnh, nhất tâm và định tĩnh;
7989
Sati kāyagatā tyatthu, nibbidā bahulā bhava.
Let mindfulness of the body be present for you, become abundant in disenchantment.
Hãy có niệm thân hành, hãy thường xuyên nhàm chán.
7990
356.
356.
356.
7991
‘‘‘Yathā idaṃ tathā etaṃ, yathā etaṃ tathā idaṃ;
As this is, so is that; as that is, so is this;
Như cái này, thì cái kia cũng vậy; như cái kia, thì cái này cũng vậy;
7992
Ajjhattañca bahiddhā ca, kāye chandaṃ virājaya.
Within and without, relinquish desire for the body.
Hãy từ bỏ dục vọng đối với thân, cả bên trong lẫn bên ngoài.
7993
357.
357.
357.
7994
‘‘‘Animittañca bhāvehi, mānānusayamujjaha;
And cultivate the signless, abandon the underlying tendency of conceit;
Hãy tu tập vô tướng, hãy đoạn trừ tùy miên kiêu mạn;
7995
Tato mānābhisamayā, upasantā carissasi.
Then, by overcoming conceit, you will live in peace.
Khi đã vượt qua kiêu mạn, con sẽ sống an tịnh.”
7996
358.
358.
358.
7997
‘‘‘Ye rāgarattānupatanti sotaṃ, sayaṃ kataṃ makkaṭakova jālaṃ;
Those who are stained by passion fall into the stream, like a monkey into its self-made snare;
“Những ai đắm nhiễm dục ái, rơi vào dòng chảy, như con khỉ mắc vào lưới tự giăng;
7998
Etampi chetvāna paribbajanti, na pekkhino* kāmasukhaṃ pahāya’.
But having cut this, they wander forth, heedless, abandoning sensual pleasures.’
Họ cắt đứt cái đó và xuất gia, từ bỏ lạc thú dục vọng mà không lưu luyến.”
7999
359.
359.
359.
8000
‘‘Tato kallitacittaṃ* maṃ, ñatvāna narasārathi;
Then the guide of men, knowing my mind to be ready;
Khi ấy, bậc Điều Ngự Sư của loài người, biết tâm tôi đã sẵn sàng,
8001
Mahānidānaṃ desesi, suttantaṃ vinayāya me.
He taught me the Mahānidāna Sutta for my training.
Đã thuyết giảng kinh Đại Nhân Duyên để giáo hóa tôi.
8002
360.
360.
360.
8003
‘‘Sutvā suttantaseṭṭhaṃ taṃ, pubbasaññamanussariṃ;
“Having heard that excellent Sutta, I recollected my former perception;
Nghe kinh điển tối thượng ấy, tôi nhớ lại những ký ức tiền kiếp;
8004
Tattha ṭhitāvahaṃ santī, dhammacakkhuṃ visodhayiṃ.
Remaining there, I, smiling, purified my Dhamma-eye.
Đứng tại đó, tôi thanh lọc Pháp nhãn, đạt được sự an tịnh.
8005
361.
361.
361.
8006
‘‘Nipatitvā mahesissa, pādamūlamhi tāvade;
Immediately prostrating at the feet of the Great Seer;
Lập tức, tôi quỳ xuống dưới chân bậc Đại Hiền,
8007
Accayaṃ desanatthāya, idaṃ vacanamabraviṃ.
To confess my fault, I spoke this word.
Để sám hối lỗi lầm, tôi thưa lời này:
8008
362.
362.
362.
8009
‘‘‘Namo te sabbadassāvī, namo te karuṇākara;
“‘Homage to you, All-seer! Homage to you, Compassionate One!
“Con xin đảnh lễ Ngài, bậc Toàn Tri! Con xin đảnh lễ Ngài, bậc Đại Bi!
8010
Namo te tiṇṇasaṃsāra, namo te amataṃ dada.
Homage to you, who have crossed saṃsāra! Homage to you, Giver of the Deathless!
Con xin đảnh lễ Ngài, bậc đã vượt qua luân hồi! Con xin đảnh lễ Ngài, bậc ban tặng bất tử!
8011
363.
363.
363.
8012
‘‘‘Diṭṭhigahanapakkhandā* , kāmarāgavimohitā;
Having plunged into the thicket of wrong views, deluded by sensual lust,
Bị lạc vào rừng tà kiến, bị dục ái làm mê muội,
8013
Tayā sammā upāyena, vinītā vinaye ratā.
I was trained by you with proper means, delighting in discipline.
Nhờ Ngài khéo léo giáo hóa, con đã hoan hỷ trong giới luật.
8014
364.
364.
364.
8015
‘‘‘Adassanena vibhogā* , tādisānaṃ mahesinaṃ;
Through not seeing such great seers,
Do không được thấy những bậc Đại Hiền như Ngài, do sự phân biệt sai lầm,
8016
Anubhonti mahādukkhaṃ, sattā saṃsārasāgare.
Beings experience great suffering in the ocean of saṃsāra.
Chúng sinh phải chịu khổ đau tột cùng trong biển luân hồi.
8017
365.
365.
365.
8018
‘‘‘Yadāhaṃ lokasaraṇaṃ, araṇaṃ araṇantaguṃ* ;
When I did not see the world’s refuge, the fearless, who has reached the end of defilements,
Khi con không thấy được bậc nương tựa của thế gian, bậc vô nhiễm, bậc đã đoạn tận phiền não,
8019
Nāddasāmi adūraṭṭhaṃ, desayāmi* tamaccayaṃ.
though he was near, I confess that fault.
Dù Ngài ở gần bên, con xin sám hối lỗi lầm ấy.”
8020
366.
366.
366.
8021
‘‘‘Mahāhitaṃ varadadaṃ, ahitoti visaṅkitā;
Being suspicious that the great benefactor, the giver of the supreme, was not beneficial,
“Con đã nghi ngờ bậc đại lợi ích, bậc ban tặng tối thượng, cho rằng Ngài không phải là lợi ích;
8022
Nopesiṃ rūpaniratā, desayāmi tamaccayaṃ’.
I, delighting in forms, did not approach him; I confess that fault.’
Con say đắm sắc đẹp nên đã không đến gần, con xin sám hối lỗi lầm ấy.”
8023
367.
367.
367.
8024
‘‘Tadā madhuranigghoso, mahākāruṇiko jino;
Then the Conqueror, with a sweet voice, full of great compassion,
Khi ấy, Đức Phật, bậc Đại Bi với giọng nói ngọt ngào,
8025
Avoca tiṭṭha khemeti, siñcanto amatena maṃ.
said to me, sprinkling me with the Deathless: ‘Stay, Khemā!’
Đã nói: “Này Khemā, hãy dừng lại!”, như đang rưới cam lộ cho tôi.
8026
368.
368.
368.
8027
‘‘Tadā paṇamya sirasā, katvā ca naṃ padakkhiṇaṃ;
Then, bowing my head and circumambulating him clockwise,
Khi ấy, tôi cúi đầu đảnh lễ, và nhiễu quanh Ngài;
8028
Gantvā disvā narapatiṃ, idaṃ vacanamabraviṃ.
I went and saw the king, and spoke this word:
Rồi đi gặp vua, tôi thưa lời này:
8029
369.
369.
369.
8030
‘‘‘Aho sammā upāyo te, cintitoyamarindama;
“‘Oh, your strategy, O subduer of enemies, was well-conceived;
“Ôi, đại vương, bậc hàng phục kẻ thù, phương tiện của ngài thật khéo léo đã được suy tính;
8031
Vanadassanakāmāya, diṭṭho nibbānato muni.
Desiring to see the forest, I saw the sage who has gone beyond defilements.
Vì muốn ngắm cảnh rừng, đã thấy bậc Thánh thoát khỏi Niết bàn.”
8032
370.
370.
370.
8033
‘‘‘Yadi te ruccate rāja* , sāsane tassa tādino;
If it pleases you, O King, in the Dispensation of that Such-one,
“Nếu vua ưng thuận, trong giáo pháp của bậc như vậy,
8034
Pabbajissāmi rūpehaṃ, nibbinnā munivāṇinā’* .
I, having become disenchanted with forms by the sage’s words, will go forth.’
Con sẽ xuất gia, vì con đã nhàm chán sắc đẹp bởi lời của bậc Thánh.”
8035
Dutiyaṃ bhāṇavāraṃ.
The Second Recitation Section.
Chương thứ hai về Bhāṇavāra.
8036
371.
371.
371.
8037
‘‘Añjaliṃ paggahetvāna, tadāha sa mahīpati;
Then that king, raising his clasped hands, said:
Khi ấy, vị vua ấy chắp tay và nói:
8038
‘Anujānāmi te bhadde, pabbajjā tava sijjhatu’.
‘I permit you, good lady; may your going forth be successful!’
“Này hiền nữ, ta cho phép con, nguyện cho sự xuất gia của con thành tựu.”
8039
372.
372.
372.
8040
‘‘Pabbajitvā tadā cāhaṃ, addhamāse* upaṭṭhite;
Having gone forth then, when half a month had passed,
Khi ấy, tôi xuất gia, và sau nửa tháng,
8041
Dīpodayañca bhedañca, disvā saṃviggamānasā.
Seeing the rising and extinguishing of a lamp, my mind became agitated.
Thấy ngọn đèn bùng cháy rồi tắt lịm, tâm tôi xúc động.
8042
373.
373.
373.
8043
‘‘Nibbinnā sabbasaṅkhāre, paccayākārakovidā;
Disenchanted with all formations, skilled in the law of dependent origination,
Nhàm chán tất cả các hành, thiện xảo trong duyên khởi,
8044
Caturoghe atikkamma, arahattamapāpuṇiṃ.
Having transcended the four floods, I attained arahantship.
Tôi vượt qua bốn dòng nước lũ và đạt được A-la-hán quả.
8045
374.
374.
374.
8046
‘‘Iddhīsu ca vasī āsiṃ, dibbāya sotadhātuyā;
I became master of psychic powers and of the divine ear element;
Tôi đã thành thạo các thần thông, và thiên nhĩ thông;
8047
Cetopariyañāṇassa, vasī cāpi bhavāmahaṃ.
And I became master of the knowledge of others’ minds.
Tôi cũng đã thành thạo tâm thông.
8048
375.
375.
375.
8049
‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
I know my past existences, my divine eye is purified;
Tôi biết các đời sống quá khứ, thiên nhãn đã được thanh tịnh;
8050
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All taints are destroyed; there is no more rebirth now.
Tất cả lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
8051
376.
376.
376.
8052
‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca;
In meaning, Dhamma, language, and likewise in ready wit,
Trong nghĩa, pháp, ngôn ngữ và biện tài cũng vậy;
8053
Parisuddhaṃ mama ñāṇaṃ, uppannaṃ buddhasāsane.
My knowledge is purified, arisen in the Buddha’s Dispensation.
Trí tuệ của tôi đã hoàn toàn thanh tịnh, phát sinh trong giáo pháp của Đức Phật.
8054
377.
377.
377.
8055
‘‘Kusalāhaṃ visuddhīsu, kathāvatthuvisāradā;
I am skilled in purifications, proficient in topics of discussion;
Tôi khéo léo trong các sự thanh tịnh, thành thạo trong các đề tài thảo luận;
8056
Abhidhammanayaññū ca, vasippattāmhi sāsane.
And I know the Abhidhamma method, having attained mastery in the Dispensation.
Tôi am hiểu phương pháp A-tì-đàm, và đã đạt được sự thành thạo trong giáo pháp.
8057
378.
378.
378.
8058
‘‘Tato toraṇavatthusmiṃ, raññā kosalasāminā;
Then, at the Toraṇavatthu, being questioned by the king, the lord of Kosala,
Sau đó, tại sự kiện cổng thành, khi được vua Kosala hỏi những vấn đề sâu sắc,
8059
Pucchitā nipuṇe pañhe, byākarontī yathātathaṃ.
on subtle questions, I answered truthfully.
Tôi đã giải đáp một cách đúng đắn.
8060
379.
379.
379.
8061
‘‘Tadā sa rājā sugataṃ, upasaṅkamma pucchatha;
Then that king approached the Fortunate One and questioned him;
Khi ấy, vị vua ấy đến gần Đức Thiện Thệ và hỏi;
8062
Tatheva buddho byākāsi, yathā te byākatā mayā.
And the Buddha answered just as they had been answered by me.
Và Đức Phật cũng giải đáp y như tôi đã giải đáp.
8063
380.
380.
380.
8064
‘‘Jino tasmiṃ guṇe tuṭṭho, etadagge ṭhapesi maṃ;
The Conqueror, pleased with that quality, placed me at the forefront,
Đức Phật hoan hỷ với đức tính ấy, đã đặt tôi vào vị trí hàng đầu này;
8065
Mahāpaññānamaggāti, bhikkhunīnaṃ naruttamo.
saying I was the foremost among bhikkhunīs of great wisdom, the best of men.
Là bậc tối thượng trong số các Tỳ-khưu-ni có đại trí tuệ, bậc nhân trung tôn.
8066
381.
381.
381.
8067
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away…pe… I dwell taintless.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy…(v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
8068
382.
382.
382.
8069
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s instruction has been done.
Sự đến của tôi thật là tốt đẹp…(v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
8070
383.
383.
383.
8071
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s instruction has been done.”
Bốn tuệ phân tích…(v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
8072
Itthaṃ sudaṃ khemā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Khemā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Khemā đã nói những bài kệ này.
8073
Khemātheriyāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.
The Aṭṭhamāpadāna of Khemātherī.
Chương thứ tám, Khemātherīapadānaṃ.
8074
9. Uppalavaṇṇātherīapadānaṃ
9. Uppalavaṇṇātherīapadānaṃ
9. Uppalavaṇṇātherīapadānaṃ
8075
384.
384.
384.
8076
‘‘Bhikkhunī uppalavaṇṇā, iddhiyā pāramiṃ gatā;
The bhikkhunī Uppalavaṇṇā, who had reached the perfection of psychic power,
“Tỳ-khưu-ni Uppalavaṇṇā, đã đạt đến sự hoàn hảo về thần thông;
8077
Vanditvā satthuno pāde, idaṃ vacanamabravi.
Having saluted the Teacher’s feet, spoke this word:
Đảnh lễ chân của Đạo Sư, đã thưa lời này:
8078
385.
385.
385.
8079
‘‘‘Nitthiṇṇā jātisaṃsāraṃ* , pattāhaṃ acalaṃ padaṃ;
“‘I have crossed the cycle of birth, I have attained the unshakeable state;
‘Con đã vượt qua vòng luân hồi sinh tử, đã đạt đến vị trí bất động;
8080
Sabbadukkhaṃ mayā khīṇaṃ, ārocemi mahāmuni.
All suffering has been exhausted by me, I declare, O Great Sage.
Con đã diệt tận mọi khổ đau, con xin trình lên bậc Đại Hiền.
8081
386.
386.
386.
8082
‘‘‘Yāvatā parisā atthi, pasannā jinasāsane;
As long as there is an assembly devoted to the Conqueror’s Dispensation,
Chừng nào có hội chúng, những người có niềm tin vào giáo pháp của Đức Phật;
8083
Yassā ca meparādhotthi, khamantu jinasammukhā.
And if there is any offense by me, may they forgive me in the Conqueror’s presence.
Nếu con có lỗi lầm gì, xin hãy tha thứ trước mặt Đức Phật.
8084
387.
387.
387.
8085
‘‘‘Saṃsāre saṃsarantiyā* , khalitaṃ me sace bhave;
If there was any stumble by me while wandering in saṃsāra,
Nếu trong khi lang thang trong luân hồi, con có lầm lỡ;
8086
Ārocemi mahāvīra, aparādhaṃ khamassu taṃ* .
I declare this offense, O Great Hero, please forgive it.
Con xin trình lên bậc Đại Hùng, xin Ngài tha thứ lỗi lầm ấy.
8087
388.
388.
388.
8088
‘‘‘Iddhiñcāpi nidassehi, mama sāsanakārike;
“ ‘Show forth your psychic power, you who serve my Dispensation;
Xin hãy thể hiện thần thông, cho những ai thực hành giáo pháp của con;
8089
Catasso parisā ajja, kaṅkhaṃ chindāhi yāvatā.
Today, dispel the doubts of the four assemblies, as far as they extend.
Hôm nay, xin Ngài hãy đoạn trừ mọi nghi ngờ của bốn chúng.
8090
389.
389.
389.
8091
‘‘‘Dhītā tuyhaṃ mahāvīra, paññavanta jutindhara;
“ ‘Your daughter, Great Hero, wise and glorious;
Con là con gái của Ngài, bậc Đại Hùng, bậc có trí tuệ, bậc rực rỡ;
8092
Bahuñca dukkaraṃ kammaṃ, kataṃ me atidukkaraṃ.
Much difficult work, exceedingly difficult, has been done by me.
Con đã làm nhiều việc khó khăn, việc cực kỳ khó khăn.
8093
390.
390.
390.
8094
‘‘‘Uppalasseva me vaṇṇo, nāmenuppalanāmikā;
“ ‘My complexion is like that of a blue lotus, by name I am called Uppalavaṇṇā;
Sắc đẹp của con như hoa sen, nên con có tên là Uppalavaṇṇā;
8095
Sāvikā te mahāvīra, pāde vandāmi cakkhuma.
Your disciple, Great Hero, All-seeing One, I venerate your feet.
Con là đệ tử của Ngài, bậc Đại Hùng, bậc có nhãn quan, con xin đảnh lễ chân Ngài.
8096
391.
391.
391.
8097
‘‘‘Rāhulo ca ahañceva, nekajātisate bahū;
“ ‘Rāhula and I, for many hundreds of thousands of births,
Rāhula và con, trong nhiều trăm ngàn kiếp,
8098
Ekasmiṃ sambhave jātā, samānachandamānasā.
Were born in the same existence, with similar desires and minds.
Đã sinh ra trong cùng một đời, có cùng chí hướng và tâm nguyện.
8099
392.
392.
392.
8100
‘‘‘Nibbatti ekato hoti, jātiyāpi ca ekato* ;
“ ‘Our birth was together, and in terms of birth, it was together;
Sự tái sinh của chúng con là cùng nhau, và sự sinh ra cũng là cùng nhau;
8101
Pacchime bhave sampatte, ubhopi nānāsambhavā.
When this last existence arrived, both of us had different origins.
Khi kiếp cuối cùng đến, cả hai chúng con đều có sự tái sinh khác nhau.
8102
393.
393.
393.
8103
‘‘‘Putto ca rāhulo nāma, dhītā uppalasavhayā;
“ ‘The son is named Rāhula, the daughter is called Uppalavaṇṇā;
Con trai là Rāhula, con gái là Uppalā.”
8104
Passa vīra mamaṃ iddhiṃ, balaṃ dassemi satthuno.
See, Hero, my psychic power, I will show the Teacher’s strength.
Này bậc Anh hùng, hãy xem thần thông của con, con sẽ trình bày năng lực của Bậc Đạo Sư.
8105
394.
394.
394.
8106
‘‘‘Mahāsamudde caturo, pakkhipi hatthapātiyaṃ;
“ ‘I put the four great oceans into the palm of my hand;
“Con đã đặt bốn đại dương vào lòng bàn tay;
8107
Telaṃ hatthagatañceva, khiḍḍo* komārako yathā.
Just as a playful boy holds oil in his hand.
Như một đứa trẻ vui đùa giữ dầu trong lòng bàn tay.
8108
395.
395.
395.
8109
‘‘‘Ubbattayitvā pathaviṃ, pakkhipi hatthapātiyaṃ;
“ ‘Having turned the earth upside down, I put it into the palm of my hand;
Con đã lật ngược đất lên, đặt vào lòng bàn tay;
8110
Cittaṃ muñjaṃ yathā nāma, luñci komārako yuvā.
Just as a young boy pulls out the muñja grass with ease.
Như một chàng trai trẻ nhổ cỏ muñja nhiều màu.
8111
396.
396.
396.
8112
‘‘‘Cakkavāḷasamaṃ pāṇiṃ, chādayitvāna matthake;
“ ‘Having made my hand equal to the Cakkavāḷa, and covered my head;
Con đã che đầu bằng bàn tay rộng bằng cả cõi Cakkavāḷa;
8113
Vassāpetvāna phusitaṃ, nānāvaṇṇaṃ punappunaṃ.
I caused a shower of various colors to fall again and again.
Khiến mưa rơi xuống nhiều lần với đủ màu sắc.
8114
397.
397.
397.
8115
‘‘‘Bhūmiṃ udukkhalaṃ katvā, dhaññaṃ katvāna sakkharaṃ;
“ ‘Having made the earth a mortar, and pebbles grain;
Con đã biến đất thành cối giã, sỏi đá thành ngũ cốc;
8116
Sineruṃ musalaṃ katvā, maddi komārikā yathā.
Having made Sineru a pestle, I pounded it, just like a young girl.
Biến núi Sineru thành chày, giã như một cô gái trẻ.
8117
398.
398.
398.
8118
‘‘‘Dhītāhaṃ buddhaseṭṭhassa, nāmenuppalasavhayā;
“ ‘I am the daughter of the foremost Buddha, by name Uppalavaṇṇā;
Con là con gái của Đức Phật tối thượng, tên con là Uppalavaṇṇā;
8119
Abhiññāsu vasībhūtā, tava sāsanakārikā.
Mastered in supernormal powers, I am one who serves your Dispensation.
Thành thạo các Abhiññā, con là người thực hành lời dạy của ngài.
8120
399.
399.
399.
8121
‘‘‘Nānāvikubbanaṃ katvā, dassetvā lokanāyakaṃ;
“ ‘Having performed various transformations, and shown them to the Leader of the World;
Sau khi thực hiện nhiều phép biến hóa, trình bày cho Bậc Đạo Sư Thế gian;
8122
Nāmagottañca sāvetvā* , pāde vandāmi cakkhuma.
And having declared my name and clan, I venerate your feet, All-seeing One.
Và xướng tên họ của mình, con đảnh lễ dưới chân Bậc Có Mắt.
8123
400.
400.
400.
8124
‘‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā;
“ ‘I am skilled in psychic powers, and in the divine ear element;
Con thành thạo các thần thông, và thiên nhĩ thông;
8125
Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune.
I am skilled in the knowledge of discerning others’ minds, Great Sage.
Con thành thạo Túc Mạng Trí, này Đại Hiền giả.
8126
401.
401.
401.
8127
‘‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
“ ‘I know my past existences, my divine eye is purified;
Con biết các đời quá khứ, thiên nhãn đã được thanh tịnh;
8128
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All defilements are destroyed, there is no more rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
8129
402.
402.
402.
8130
‘‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca;
“ ‘In meaning, Dhamma, interpretation, and likewise in ready wit;
Trong nghĩa, pháp, từ ngữ, và trong biện tài cũng vậy;
8131
Ñāṇaṃ me vimalaṃ* suddhaṃ, sabhāvena mahesino.
My knowledge is pure and vast, by nature, O Great Seer.
Trí tuệ của con trong sạch, thanh tịnh, tự nhiên như của bậc Đại Hiền giả.
8132
403.
403.
403.
8133
‘‘‘Purimānaṃ jinaggānaṃ, saṅgamaṃ te nidassitaṃ* ;
“ ‘The assembly of former supreme conquerors has been shown to you;
Sự hội ngộ của các bậc Chánh Đẳng Giác thuở trước, ngài đã thấy;
8134
Adhikāraṃ bahuṃ mayhaṃ, tuyhatthāya mahāmuni.
I am skilled in the supernormal powers, and I follow your teaching, O Great Sage.
Con đã tạo nhiều công đức vì lợi ích của ngài, này Đại Hiền giả.
8135
404.
404.
404.
8136
‘‘‘Yaṃ mayā pūritaṃ kammaṃ, kusalaṃ sara me muni;
“O Sage, remember the wholesome deeds I have fulfilled;
Này Hiền giả, xin ngài nhớ những thiện nghiệp con đã tích lũy;
8137
Tavatthāya mahāvīra, puññaṃ upacitaṃ mayā.
O Great Hero, for your sake, I have accumulated merit.
Này Đại Anh hùng, con đã tích lũy công đức vì lợi ích của ngài.
8138
405.
405.
405.
8139
‘‘‘Abhabbaṭṭhāne vajjetvā, vārayantī* anācaraṃ;
“Avoiding improper places, restraining from unrighteous conduct;
Tránh những điều không thể làm, ngăn chặn những hành vi không đúng;
8140
Tavatthāya mahāvīra, cattaṃ me jīvituttamaṃ.
O Great Hero, for your sake, my supreme life has been given up.
Này Đại Anh hùng, con đã từ bỏ mạng sống quý giá nhất của mình vì lợi ích của ngài.
8141
406.
406.
406.
8142
‘‘‘Dasakoṭisahassāni, adāsiṃ mama jīvitaṃ;
“I gave my life ten thousand crores of times;
Con đã hiến dâng mạng sống của mình mười ngàn vạn lần;
8143
Pariccattā ca me homi, tavatthāya mahāmuni.
And I have sacrificed myself for your sake, O Great Sage.”
Này Đại Hiền giả, con đã từ bỏ tất cả vì lợi ích của ngài.”
8144
407.
407.
407.
8145
‘‘‘Tadātivimhitā sabbā, sirasāva katañjalī;
Then all, exceedingly astonished, with joined palms, bowed their heads,
“Khi đó, tất cả đều vô cùng ngạc nhiên, chắp tay trên đầu;
8146
Avocayye kathaṃ āsi, atuliddhiparakkamā’.
And asked, “O Lady, how did you come to possess such immeasurable power and might?”
Họ hỏi: ‘Bạch Tôn giả, làm sao mà thần thông và năng lực của ngài lại vô song như vậy?’”
8147
408.
408.
408.
8148
‘‘Satasahassito kappe, nāgakaññā ahaṃ tadā;
“A hundred thousand aeons ago, I was then a Nāga maiden,
“Một trăm ngàn kiếp trước, khi đó con là một Nāgakaññā;
8149
Vimalā nāma nāmena, kaññānaṃ sādhusammatā.
Named Vimalā, esteemed by good maidens.
Tên là Vimalā, được các cô gái quý mến như một người thiện lành.
8150
409.
409.
409.
8151
‘‘Mahorago mahānāgo, pasanno jinasāsane;
The great Nāga, Mahoraga, devoted to the Buddha’s teaching,
Một vị đại Nāga, Mahoraga, có niềm tin vào giáo pháp của Đức Phật;
8152
Padumuttaraṃ mahātejaṃ, nimantesi sasāvakaṃ.
Invited the greatly resplendent Padumuttara Buddha with his disciples.
Đã thỉnh Đức Padumuttara đầy uy lực cùng với các đệ tử của Ngài.
8153
410.
410.
410.
8154
‘‘Ratanamayaṃ maṇḍapaṃ, pallaṅkaṃ ratanāmayaṃ;
A pavilion made of jewels, a couch made of jewels,
Một giảng đường làm bằng ngọc, một chiếc ghế làm bằng ngọc;
8155
Ratanaṃ vālukākiṇṇaṃ, upabhogaṃ ratanāmayaṃ.
Jewels scattered like sand, and all utensils made of jewels.
Cát ngọc rải khắp, các vật dụng cũng làm bằng ngọc.
8156
411.
411.
411.
8157
‘‘Maggañca paṭiyādesi, ratanaddhajabhūsitaṃ;
He prepared a path adorned with jeweled banners;
Và con đường được trang hoàng với cờ ngọc đã được chuẩn bị;
8158
Paccuggantvāna sambuddhaṃ, vajjanto tūriyehi so.
Going forth to meet the Fully Enlightened One, he played musical instruments.
Vị ấy đã đón Đức Phật bằng cách tấu nhạc cụ.
8159
412.
412.
412.
8160
‘‘Parisāhi ca catūhi* , parivuto* lokanāyako;
The Lord of the World, surrounded by the four assemblies,
Bậc Đạo Sư Thế gian, được bao quanh bởi bốn hội chúng;
8161
Mahoragassa bhavane, nisīdi paramāsane.
Sat on the supreme seat in the abode of the great Nāga.
Đã an tọa trên chỗ ngồi tối thượng trong cung điện của Mahoraga.
8162
413.
413.
413.
8163
‘‘Annaṃ pānaṃ khādanīyaṃ, bhojanañca mahārahaṃ;
Food, drink, edibles, and precious meals—
Thức ăn, đồ uống, đồ ăn vặt, và món ăn thịnh soạn;
8164
Varaṃ varañca pādāsi, nāgarājā mahāyasaṃ.
The glorious Nāga king offered the best of the best.
Vị Nāgarāja vĩ đại đó đã cúng dường những món tốt nhất.
8165
414.
414.
414.
8166
‘‘Bhuñjitvāna sambuddho, pattaṃ dhovitvā yoniso;
Having eaten, the Fully Enlightened One, after washing his bowl properly,
Sau khi dùng bữa, Đức Phật đã rửa bát một cách đúng đắn;
8167
Anumodanīyaṃkāsi, nāgakaññā mahiddhikā.
Gave a discourse of appreciation to the Nāga maiden of great psychic power.
Ngài đã ban lời tùy hỷ cho các Nāgakaññā đầy thần thông.
8168
415.
415.
415.
8169
‘‘Sabbaññuṃ phullitaṃ disvā, nāgakaññā mahāyasaṃ;
Seeing the omniscient one, glorious and radiant,
Sau khi thấy Đức Toàn Giác rạng rỡ, vị Nāgakaññā vĩ đại;
8170
Pasannaṃ satthuno cittaṃ, sunibandhañca mānasaṃ.
The Teacher’s mind was clear, and his resolve was firm.
Với tâm thanh tịnh và ý chí kiên định đối với Bậc Đạo Sư.
8171
416.
416.
416.
8172
‘‘Mamañca cittamaññāya, jalajuttamanāmako;
Knowing my mind, the one named Jalajuttama,
Và biết được tâm ý của con, Đức Padumuttara, bậc Đại Anh hùng;
8173
Tasmiṃ khaṇe mahāvīro, bhikkhuniṃ dassayiddhiyā.
At that moment, the Great Hero made the bhikkhuni display psychic power.
Vào khoảnh khắc đó, đã cho thấy một Tỳ-khưu-ni có thần thông.
8174
417.
417.
417.
8175
‘‘Iddhī anekā dassesi, bhikkhunī sā visāradā;
“That bhikkhuni, skilled in psychic power, displayed many psychic powers;
Vị Tỳ-khưu-ni tài giỏi ấy đã trình bày nhiều thần thông;
8176
Pamoditā vedajātā, satthāraṃ idamabravi* .
Delighted and filled with joy, she addressed the Teacher thus:
Con vui mừng, tràn đầy hỷ lạc, đã thưa với Bậc Đạo Sư:
8177
418.
418.
418.
8178
‘‘‘Addasāhaṃ imaṃ iddhiṃ, sumanaṃ itarāyapi;
‘I saw this psychic power, and the good mind of the other;
‘Con đã thấy thần thông này, và tâm ý tốt đẹp của vị ấy;
8179
Kathaṃ ahosi sā vīra, iddhiyā suvisāradā’.
How did she become so skilled in psychic power, O Hero?’
Này bậc Anh hùng, làm sao vị ấy lại thành thạo thần thông như vậy?’
8180
419.
419.
419.
8181
‘‘‘Orasā mukhato jātā, dhītā mama mahiddhikā;
‘Born from my mouth, my own daughter, she is greatly endowed with psychic power;
‘Vị ấy là con gái của Ta, sinh ra từ miệng Ta, đầy thần thông;
8182
Mamānusāsanikarā, iddhiyā suvisāradā’.
She follows my instructions, and is very skilled in psychic power.’
Vị ấy tuân thủ lời dạy của Ta, thành thạo thần thông.’”
8183
420.
420.
420.
8184
‘‘Buddhassa vacanaṃ sutvā, evaṃ patthesahaṃ tadā* ;
Having heard the Buddha’s words, I then made this aspiration:
Sau khi nghe lời Đức Phật, khi đó con đã ước nguyện như vậy;
8185
Ahampi tādisā homi, iddhiyā suvisāradā.
‘May I also be like her, very skilled in psychic power.’
Con cũng muốn trở thành một người như vậy, thành thạo thần thông.
8186
421.
421.
421.
8187
‘‘Pamoditāhaṃ sumanā, patthe uttamamānasā* ;
Delighted was I, with a joyful mind, with a supreme aspiration;
Con vui mừng, hoan hỷ, với tâm ý cao thượng đã ước nguyện;
8188
Anāgatamhi addhāne, īdisā homi nāyaka.
‘In a future time, O Leader, may I be like this.’
Này Đạo Sư, trong tương lai, con sẽ trở thành một người như vậy.
8189
422.
422.
422.
8190
‘‘Maṇimayamhi pallaṅke, maṇḍapamhi pabhassare;
On a jewel-studded couch, in a resplendent pavilion;
Trên chiếc ghế ngọc, trong giảng đường rực rỡ;
8191
Annapānena tappetvā, sasaṅghaṃ lokanāyakaṃ.
Having satisfied the World-Leader with his Saṅgha with food and drink.
Con đã làm hài lòng Bậc Đạo Sư Thế gian cùng với Tăng đoàn bằng thức ăn và đồ uống.
8192
423.
423.
423.
8193
‘‘Nāgānaṃ pavaraṃ pupphaṃ, aruṇaṃ nāma uppalaṃ;
The best of Nāga flowers, a lotus named Aruṇa;
Bông hoa quý nhất của loài Nāga, là hoa sen tên Aruṇa;
8194
Vaṇṇaṃ me īdisaṃ hotu, pūjesiṃ lokanāyakaṃ.
‘May my complexion be like this,’ I wished, as I honored the World-Leader.
Con đã cúng dường Bậc Đạo Sư Thế gian, và ước nguyện sắc đẹp của con sẽ giống như vậy.
8195
424.
424.
424.
8196
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed and by those aspirations of will;
Nhờ thiện nghiệp đó, và những lời ước nguyện từ tâm ý;
8197
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Con đã từ bỏ thân người, và tái sinh vào cõi Tāvatiṃsa.
8198
425.
425.
425.
8199
‘‘Tato cutāhaṃ manuje, upapannā sayambhuno;
Having fallen from there, I was reborn among humans, to the Self-Existent One;
Từ đó, con tái sinh làm người, và đã cúng dường Đức Phật Độc Giác;
8200
Uppalehi paṭicchannaṃ, piṇḍapātamadāsahaṃ.
I offered alms-food covered with lotuses.
Con đã cúng dường bát cơm được che phủ bằng hoa sen.
8201
426.
426.
426.
8202
‘‘Ekanavutito kappe, vipassī nāma nāyako;
Ninety-one aeons ago, a leader named Vipassī;
Chín mươi mốt kiếp trước, một Đạo Sư tên là Vipassī;
8203
Uppajji cārudassano, sabbadhammesu cakkhumā.
A charming seer, endowed with vision in all phenomena, arose.
Đã xuất hiện với vẻ đẹp mê hồn, có mắt trong mọi pháp.
8204
427.
427.
427.
8205
‘‘Seṭṭhidhītā tadā hutvā, bārāṇasipuruttame;
Then, having been a merchant’s daughter in the excellent city of Bārāṇasī;
Khi đó, con là con gái của một vị trưởng giả, ở thành phố tối thượng Bārāṇasī;
8206
Nimantetvāna sambuddhaṃ, sasaṅghaṃ lokanāyakaṃ.
Having invited the Perfectly Enlightened One, the World-Leader with his Saṅgha.
Đã thỉnh Đức Phật cùng với Tăng đoàn, Bậc Đạo Sư Thế gian.
8207
428.
428.
428.
8208
‘‘Mahādānaṃ daditvāna, uppalehi vināyakaṃ;
Having given a great offering, and honored the Guide with lotuses;
Sau khi cúng dường đại thí, và cúng dường Đức Đạo Sư bằng hoa sen;
8209
Pūjayitvā cetasāva* , vaṇṇasobhaṃ apatthayiṃ.
I aspired for beauty of complexion, with my mind alone.
Con đã ước nguyện sắc đẹp qua tâm ý của mình.
8210
429.
429.
429.
8211
‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso;
In this auspicious aeon, a kinsman of Brahmā, greatly renowned;
Trong kiếp Bhadda này, một bậc thân thuộc của Phạm Thiên, đầy uy danh;
8212
Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo.
Named Kassapa by clan, the foremost of speakers, arose.
Đức Kassapa, tên theo dòng họ, bậc tối thượng trong số những người thuyết pháp, đã xuất hiện.
8213
430.
430.
430.
8214
‘‘Upaṭṭhāko mahesissa, tadā āsi narissaro;
Then, the king, a servant of the Great Seer;
Khi đó, có một vị vua tên Kikī, vua xứ Kāsī, là người hầu cận của Đức Đại Hiền giả;
8215
Kāsirājā kikī nāma, bārāṇasipuruttame.
Was King Kikī of Kāsī, in the excellent city of Bārāṇasī.
Ở thành phố tối thượng Bārāṇasī.
8216
431.
431.
431.
8217
‘‘Tassāsiṃ dutiyā dhītā, samaṇaguttasavhayā;
I was his second daughter, named Samaṇaguttā;
Con là người con gái thứ hai của ngài, tên là Samaṇaguttā;
8218
Dhammaṃ sutvā jinaggassa, pabbajjaṃ samarocayiṃ.
Having heard the Dhamma of the Victorious One, I desired to go forth.
Sau khi nghe pháp của Đức Phật tối thượng, con đã ước nguyện xuất gia.
8219
432.
432.
432.
8220
‘‘Anujāni na no tāto, agāreva tadā mayaṃ;
Our father did not permit us, so we remained in the household;
Cha chúng con đã không cho phép, khi đó chúng con vẫn ở trong nhà;
8221
Vīsavassasahassāni, vicarimha atanditā.
For twenty thousand years, we diligently wandered.
Trong hai mươi ngàn năm, chúng con đã sống không lười biếng.
8222
433.
433.
433.
8223
‘‘Komāribrahmacariyaṃ, rājakaññā sukhedhitā;
The royal maidens, well-nourished, practiced maidenly celibacy;
Bảy công chúa, được nuôi dưỡng trong sự sung túc, đã giữ phạm hạnh đồng trinh;
8224
Buddhopaṭṭhānaniratā, muditā sattadhītaro.
Devoted to serving the Buddha, the seven daughters were joyful.
Vui mừng, chuyên tâm phụng sự Đức Phật.
8225
434.
434.
434.
8226
‘‘Samaṇī samaṇaguttā ca, bhikkhunī bhikkhudāyikā* ;
Samaṇī, Samaṇaguttā, Bhikkhunī, Bhikkhudāyikā;
Samaṇī và Samaṇaguttā, Bhikkhunī và Bhikkhudāyikā;
8227
Dhammā ceva sudhammā ca, sattamī saṅghadāyikā* .
Dhammā and Sudhammā, and the seventh was Saṅghadāyikā.
Dhammā và Sudhammā, người thứ bảy là Saṅghadāyikā.
8228
435.
435.
435.
8229
‘‘Ahaṃ khemā ca sappaññā, paṭācārā ca kuṇḍalā;
I am Khemā, the wise, Paṭācārā, and Kuṇḍalā;
Con là Khemā trí tuệ, Paṭācārā và Kuṇḍalā;
8230
Kisāgotamī dhammadinnā, visākhā hoti sattamī.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, and Visākhā is the seventh.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, và Visākhā là người thứ bảy.
8231
436.
436.
436.
8232
‘‘Tehi kammehi sukatehi, cetanāpaṇidhīhi ca;
By those well-performed deeds and by those aspirations of will;
Nhờ những thiện nghiệp đó, và những lời ước nguyện từ tâm ý;
8233
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Con đã từ bỏ thân người, và tái sinh vào cõi Tāvatiṃsa.
8234
437.
437.
437.
8235
‘‘Tato cutā manussesu, upapannā mahākule;
Having fallen from there, I was reborn among humans, in a noble family;
Từ đó, con tái sinh làm người trong một gia đình quý tộc;
8236
Pītaṃ maṭṭhaṃ varaṃ dussaṃ, adaṃ arahato ahaṃ.
I gave a yellow, smooth, excellent cloth to an Arahant.
Con đã cúng dường một y phục vàng óng, tinh xảo cho một vị A-la-hán.
8237
438.
438.
438.
8238
‘‘Tato cutāriṭṭhapure, jātā vippakule ahaṃ;
Having fallen from there, I was born in Ariṭṭhapura, in a brahmin family;
Từ đó, con tái sinh ở Ariṭṭhapura, trong một gia đình Bà-la-môn;
8239
Dhītā tiriṭivacchassa, ummādantī manoharā.
The daughter of Tiriṭivacchā, the charming Ummādantī.
Là con gái của Tiriṭivacchā, tên là Ummādantī xinh đẹp.
8240
439.
439.
439.
8241
‘‘Tato cutā janapade, kule aññatare ahaṃ;
Having fallen from there, I was born in a certain family in the countryside;
Từ đó, con tái sinh ở một vùng quê, trong một gia đình khác;
8242
Pasūtā nātiphītamhi, sāliṃ gopemahaṃ tadā.
Born not too plump, I then guarded rice fields.
Sinh ra ở một nơi không quá thịnh vượng, khi đó con đã canh giữ ruộng lúa.
8243
440.
440.
440.
8244
‘‘Disvā paccekasambuddhaṃ, pañcalājāsatānihaṃ;
Having seen a Paccekabuddha, I gave five hundred measures of parched grain;
Thấy một vị Phật Độc Giác, con đã cúng dường năm trăm món lājā;
8245
Datvā padumacchannāni, pañca puttasatānihaṃ.
Having given five hundred sons covered with lotuses.
Được che phủ bằng hoa sen, và con có năm trăm người con trai.
8246
441.
441.
441.
8247
‘‘Patthayiṃ tepi patthesuṃ, madhuṃ datvā sayambhuno;
I aspired, and they also aspired, having given honey to the Self-Existent One;
Con đã ước nguyện, và họ cũng đã ước nguyện, sau khi cúng dường mật ong cho vị Phật Độc Giác;
8248
Tato cutā araññehaṃ, ajāyiṃ padumodare.
Having fallen from there, I was born in a forest, in the womb of a lotus.
Từ đó, con tái sinh trong rừng, được sinh ra từ một bông sen.
8249
442.
442.
442.
8250
‘‘Kāsirañño mahesīhaṃ, hutvā sakkatapūjitā;
I became the Queen of the King of Kāsī, honored and revered;
Con là hoàng hậu của vua Kāsī, được tôn kính và cúng dường;
8251
Ajaniṃ rājaputtānaṃ, anūnaṃ satapañcakaṃ.
I gave birth to a complete five hundred royal sons.
Con đã sinh ra năm trăm hoàng tử không thiếu một ai.
8252
443.
443.
443.
8253
‘‘Yadā te yobbanappattā, kīḷantā jalakīḷitaṃ;
When they reached youth, playing water games;
Khi họ đến tuổi trưởng thành, đang vui đùa dưới nước;
8254
Disvā opattapadumaṃ, āsuṃ paccekanāyakā.
They saw a spontaneously appearing lotus, and became Paccekabuddhas.
Họ đã thấy một bông sen nổi lên, và trở thành các vị Phật Độc Giác.
8255
444.
444.
444.
8256
‘‘Sāhaṃ tehi vinābhūtā, sutavīrehi sokinī* ;
Bereft of them, those brave and learned ones, I was sorrowful;
Con, bị chia ly với họ, những bậc anh hùng thông thái, con đau khổ;
8257
Cutā isigilipasse, gāmakamhi ajāyihaṃ.
Having fallen, I was born in a village near Isigili.
Từ đó, con tái sinh trong một ngôi làng gần Isigili.
8258
445.
445.
445.
8259
‘‘Yadā buddhā sutamatī, sutānaṃ bhattunopi ca* ;
When the Buddhas, wise in what is heard, and also of those who are masters of what is heard;
Khi Đức Phật, bậc có trí tuệ, và cũng là bậc chủ của những người đã nghe pháp;
8260
Yāguṃ ādāya gacchantī, aṭṭha paccekanāyake.
Having offered lotuses, I attained five hundred sons.
Con mang cháo đi, và gặp tám vị Phật Độc Giác.
8261
446.
446.
446.
8262
‘‘Bhikkhāya gāmaṃ gacchante, disvā putte anussariṃ;
Those who were worthy of being sons, having offered honey to the Paccekabuddhas, aspired to be the sons of this maiden.
“Khi thấy các vị đi vào làng khất thực, tôi nhớ đến các con trai của mình;
8263
Khīradhārā viniggacchi, tadā me puttapemasā.
Having passed away from that existence, I was born in a lotus pond in the forest.
Khi ấy, dòng sữa tôi trào ra do lòng yêu con.
8264
447.
447.
447.
8265
‘‘Tato tesaṃ adaṃ yāguṃ, pasannā sehi pāṇibhi;
Having become the queen of the King of Kasi, I was honored and revered.
“Khi ấy, với tâm hoan hỷ, tôi đã dâng cháo bằng chính đôi tay mình cho họ;
8266
Tato cutāhaṃ tidasaṃ, nandanaṃ upapajjahaṃ.
I gave birth to five hundred princes, no less.
Sau đó, tôi từ cõi ấy tái sinh vào cõi trời Đao Lợi, cõi hoan lạc.
8267
448.
448.
448.
8268
‘‘Anubhotvā sukhaṃ dukkhaṃ, saṃsaritvā bhavābhave;
When they reached maturity, while playing in a water festival,
“Sau khi kinh nghiệm khổ và lạc, luân hồi qua các kiếp sống;
8269
Tavatthāya mahāvīra, pariccattañca jīvitaṃ.
Seeing a lotus with fallen petals, they became Paccekabuddhas.
Thưa Đại Anh Hùng, tôi đã từ bỏ sinh mạng vì lợi ích của Ngài.
8270
449.
449.
449.
8271
‘‘Evaṃ bahuvidhaṃ dukkhaṃ, sampattī ca bahubbidhā;
Separated from those sons, afflicted by sorrow due to separation from my sons,
“Như vậy, sau khi kinh nghiệm nhiều loại khổ và nhiều loại hạnh phúc;
8272
Pacchime bhave sampatte, jātā sāvatthiyaṃ pure.
Having passed away, I was born in a small village near Isigili mountain.
Trong kiếp sống cuối cùng, tôi được sinh ra tại thành Sāvatthī.
8273
450.
450.
450.
8274
‘‘Mahādhanaseṭṭhikule, sukhite sajjite tathā;
When I had grown-up sons, for the sake of my sons and my husband,
“Trong gia đình một trưởng giả giàu có, hạnh phúc và được trang hoàng;
8275
Nānāratanapajjote, sabbakāmasamiddhine.
Taking gruel, I was going when I saw eight Paccekabuddhas.
Chiếu sáng bởi nhiều loại châu báu, thịnh vượng với mọi ước muốn.
8276
451.
451.
451.
8277
‘‘Sakkatā pūjitā ceva, mānitāpacitā tathā;
Seeing them going to the village for alms, I remembered my former sons;
“Tôi được kính trọng, được cúng dường, được tôn kính và được phụng sự;
8278
Rūpasīrimanuppattā* , kulesu atisakkatā* .
Endowed with beauty and grace, highly honored in families.
Đạt được vẻ đẹp sắc sảo, được các gia đình rất mực tôn kính.
8279
452.
452.
452.
8280
‘‘Atīva patthitā cāsiṃ, rūpabhogasirīhi ca;
“I was exceedingly desired, for my beauty and wealth;
“Tôi được mọi người mong ước, với sắc đẹp, tài sản và sự thịnh vượng;
8281
Patthitā seṭṭhiputtehi, anekehi satehipi.
Desired by hundreds of merchant's sons.
Được hàng trăm vị con trai của các trưởng giả mong muốn.
8282
453.
453.
453.
8283
‘‘Agāraṃ pajahitvāna, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
“Having abandoned the home, I went forth into homelessness;
“Tôi từ bỏ gia đình và xuất gia không gia đình;
8284
Aḍḍhamāse asampatte, catusaccamapāpuṇiṃ.
Before half a month had passed, I attained the Four Noble Truths.
Chưa đầy nửa tháng, tôi đã chứng đạt Tứ Diệu Đế.
8285
454.
454.
454.
8286
‘‘Iddhiyā abhinimmitvā, caturassaṃ rathaṃ ahaṃ;
“Having created a four-horsed chariot by psychic power,
“Tôi đã dùng thần thông hóa hiện một cỗ xe bốn ngựa;
8287
Buddhassa pāde vandissaṃ, lokanāthassa tādino.
I shall venerate the feet of the Buddha, the Lord of the world, the Tādin.
Để đảnh lễ chân của Đức Phật, Bậc Tối Thắng của thế gian.
8288
455.
455.
455.
8289
‘‘‘Supupphitaggaṃ upagamma pādapaṃ* , ekā tuvaṃ tiṭṭhasi sālamūle;
“‘Having approached a tree with well-blossomed top, you stand alone at the foot of a Sāla tree;
“‘Ngươi đứng một mình dưới gốc cây Sāla, với ngọn cây nở hoa rực rỡ;
8290
Na cāpi te dutiyo atthi koci* , bāle na tvaṃ bhāyasi dhuttakānaṃ’.
And you have no companion, foolish one, are you not afraid of rogues?’
Ngươi không có ai làm bạn, hỡi kẻ ngu dại, ngươi không sợ những kẻ du đãng sao?’
8291
456.
456.
456.
8292
‘‘‘Sataṃ sahassānipi dhuttakānaṃ* , samāgatā edisakā bhaveyyuṃ;
“‘Even a hundred thousand rogues, if they were to gather, would be like you;
“‘Dù hàng trăm ngàn kẻ du đãng như vậy có tụ tập lại;
8293
Lomaṃ na iñje na sampavedhe, kiṃ me tuvaṃ māra karissaseko* .
My hair does not stir, nor do I tremble. What can you, Māra, do to me, being alone?
Lông ta không động, không run sợ, hỡi Māra, một mình ngươi làm gì được ta?’
8294
457.
457.
457.
8295
‘‘‘Esā antaradhāyāmi, kucchiṃ vā pavisāmi te;
“‘I shall vanish, or enter your belly;
“‘Ta sẽ ẩn mình, hoặc đi vào bụng ngươi;
8296
Bhamukantarikāyampi, tiṭṭhantiṃ maṃ na dakkhasi.
Even standing between your eyebrows, you will not see me.
Ngươi sẽ không thấy ta dù ta đứng giữa hai lông mày của ngươi.
8297
458.
458.
458.
8298
‘‘‘Cittasmiṃ vasībhūtāmhi, iddhipādā subhāvitā;
“‘I am master of my mind, the bases of psychic power are well-developed;
“‘Ta đã làm chủ tâm mình, các căn bản thần thông đã được tu tập tốt đẹp;
8299
Sabbabandhanamuttāmhi, na taṃ bhāyāmi āvuso.
I am freed from all bonds, I am not afraid of you, friend.
Ta đã thoát khỏi mọi ràng buộc, hỡi bạn, ta không sợ ngươi.
8300
459.
459.
459.
8301
‘‘‘Sattisūlūpamā kāmā, khandhāsaṃ adhikuṭṭanā;
“‘Sensual pleasures are like spears and stakes, the aggregates are like chopping blocks;
“‘Các dục vọng giống như mũi giáo, các uẩn là bệ đỡ để chém giết;
8302
Yaṃ tvaṃ kāmaratiṃ brūsi, aratī dāni sā mama.
What you call delight in sensuality, that is now distaste for me.
Cái mà ngươi gọi là sự hoan lạc trong dục, nay đối với ta là sự không hoan lạc.
8303
460.
460.
460.
8304
‘‘‘Sabbattha vihatā nandī, tamokhandho padālito;
“‘Delight is utterly destroyed everywhere, the mass of darkness is shattered;
“‘Sự hoan lạc đã bị tiêu diệt khắp nơi, khối u tối đã bị phá tan;
8305
Evaṃ jānāhi pāpima, nihato tvamasi antaka’.
Know this, wicked one, you are defeated, O Destroyer!’
Hỡi kẻ ác độc, hãy biết rằng ngươi đã bị đánh bại, hỡi Kẻ Diệt Vong!’
8306
461.
461.
461.
8307
‘‘Jino tamhi guṇe tuṭṭho, etadagge ṭhapesi maṃ;
“The Conqueror, pleased with these qualities, placed me at the forefront;
“Đức Chiến Thắng hoan hỷ với những đức tính ấy, Ngài đã đặt tôi vào hàng tối thắng;
8308
Aggā iddhimatīnanti, parisāsu vināyako.
As foremost among those with psychic power, the guide in assemblies.
Bậc Đạo Sư đã nói trong các hội chúng rằng tôi là tối thắng trong số các vị có thần thông.
8309
462.
462.
462.
8310
‘‘Pariciṇṇo mayā satthā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
“The Teacher has been attended to by me, the Buddha’s teaching has been done;
“Tôi đã phụng sự Đức Đạo Sư, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành;
8311
Ohito garuko bhāro, bhavanetti samūhatā.
The heavy burden is laid down, the craving that leads to becoming is uprooted.
Gánh nặng đã được đặt xuống, dòng dõi tái sinh đã bị nhổ tận gốc.
8312
463.
463.
463.
8313
‘‘Yassatthāya pabbajitā, agārasmānagāriyaṃ;
“For the sake of which I went forth from home into homelessness;
“Mục đích mà tôi đã xuất gia từ bỏ gia đình;
8314
So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo.
That goal has been attained by me: the destruction of all fetters.
Mục đích ấy đã được tôi đạt đến, sự diệt tận mọi kiết sử.
8315
464.
464.
464.
8316
‘‘Cīvaraṃ piṇḍapātañca, paccayaṃ sayanāsanaṃ;
“Robes, alms-food, requisites, and lodging;
“Y phục, vật thực khất thực, các vật dụng và chỗ nằm chỗ ngồi;
8317
Khaṇena upanāmenti, sahassāni samantato.
Thousands bring them forth from all sides in a moment.
Trong chốc lát, hàng ngàn vật được dâng đến từ mọi phía.
8318
465.
465.
465.
8319
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā;
“My defilements are burnt… I dwell taintless;
“Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (văn tắt)… tôi sống không lậu hoặc;
8320
466.
466.
466.
8321
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was indeed fortunate… the Buddha’s teaching has been done.
“Sự đến của tôi thật là tốt đẹp… (văn tắt)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
8322
467.
467.
467.
8323
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn tuệ phân tích… (văn tắt)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
8324
Itthaṃ sudaṃ uppalavaṇṇā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed did Uppalavaṇṇā Bhikkhunī utter these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Uppalavaṇṇā đã nói những câu kệ này.
8325
Uppalavaṇṇātheriyāpadānaṃ navamaṃ.
The Ninth Apadāna of Uppalavaṇṇā Therī.
Uppalavaṇṇātherīapadānaṃ, bài kệ thứ chín.
8326
10. Paṭācārātherīapadānaṃ
10. Paṭācārātherīapadānaṃ
10. Paṭācārātherīapadānaṃ
8327
468.
468.
468.
8328
‘‘Padumuttaro nāma jino, sabbadhammāna pāragū;
“There was a Conqueror named Padumuttara, master of all Dhamma;
“Vị Chiến Thắng tên là Padumuttara, bậc đã vượt qua mọi pháp;
8329
Ito satasahassamhi, kappe uppajji nāyako.
A leader who arose a hundred thousand aeons ago.
Vị Đạo Sư đã xuất hiện trong một trăm ngàn kiếp từ nay về trước.
8330
469.
469.
469.
8331
‘‘Tadāhaṃ haṃsavatiyaṃ, jātā seṭṭhikule ahuṃ;
“At that time, I was born in Haṃsāvatī, in a merchant family;
“Khi ấy, tôi được sinh ra trong một gia đình trưởng giả ở Haṃsavatī;
8332
Nānāratanapajjote, mahāsukhasamappitā.
endowed with great happiness, shining with various jewels.
Chiếu sáng bởi nhiều loại châu báu, tràn đầy hạnh phúc lớn lao.
8333
470.
470.
470.
8334
‘‘Upetvā taṃ mahāvīraṃ, assosiṃ dhammadesanaṃ;
Having approached that Great Hero, I heard the Dhamma discourse;
“Tôi đã đến vị Đại Anh Hùng ấy và lắng nghe giáo pháp;
8335
Tato jātapasādāhaṃ, upesiṃ saraṇaṃ jinaṃ.
Then, having developed faith, I took refuge in the Conqueror.
Sau đó, với tâm tịnh tín đã phát sinh, tôi đã quy y Đức Chiến Thắng.
8336
471.
471.
471.
8337
‘‘Tato vinayadhārīnaṃ, aggaṃ vaṇṇesi nāyako;
Then the Leader praised the foremost among the Vinaya-holders;
“Khi ấy, vị Đạo Sư đã tán thán vị tối thắng trong số các Tỳ-kheo-ni giữ giới luật;
8338
Bhikkhuniṃ lajjiniṃ tādiṃ, kappākappavisāradaṃ.
a bhikkhunī who was modest, steadfast, and skilled in what is proper and improper.
Một Tỳ-kheo-ni có lòng hổ thẹn, có phẩm hạnh tối thắng, thông thạo về những gì nên và không nên làm.
8339
472.
472.
472.
8340
‘‘Tadā muditacittāhaṃ, taṃ ṭhānamabhikaṅkhinī;
At that time, with a joyful heart, desiring that position,
“Khi ấy, với tâm hoan hỷ, tôi mong muốn vị trí ấy;
8341
Nimantetvā dasabalaṃ, sasaṅghaṃ lokanāyakaṃ.
I invited the Ten-Powered One, the Leader of the world, together with the Saṅgha.
Tôi đã thỉnh mời Đức Thập Lực, Bậc Đạo Sư của thế gian cùng với Tăng đoàn.
8342
473.
473.
473.
8343
‘‘Bhojayitvāna sattāhaṃ, daditvāva ticīvaraṃ* ;
Having offered him food for seven days and given the triple robe;
“Sau khi cúng dường thực phẩm trong bảy ngày và dâng cúng ba y;
8344
Nipacca sirasā pāde, idaṃ vacanamabraviṃ.
I prostrated my head at his feet and spoke these words:
Tôi đã cúi đầu đảnh lễ dưới chân Ngài và thưa lời này.
8345
474.
474.
474.
8346
‘‘‘Yā tayā vaṇṇitā vīra, ito aṭṭhamake muni;
‘O Hero, the ascetic whom you praised on the eighth day from now;
“‘Thưa Anh Hùng, thưa Ẩn Sĩ, vị mà Ngài đã tán thán tám kiếp về trước;
8347
Tādisāhaṃ bhavissāmi, yadi sijjhati nāyaka’.
I wish to be like her, if it can be fulfilled, O Leader.’
Thưa Đạo Sư, nếu điều đó thành tựu, con sẽ trở thành người như vậy.’
8348
475.
475.
475.
8349
‘‘Tadā avoca maṃ satthā, ‘bhadde mā bhāyi assasa;
Then the Teacher said to me, ‘Good lady, do not fear, take heart;
“Khi ấy, Đức Đạo Sư nói với tôi: ‘Này cô gái tốt, đừng sợ hãi, hãy an tâm;
8350
Anāgatamhi addhāne, lacchase taṃ manorathaṃ.
In the future, you will attain that wish.
Trong tương lai, con sẽ đạt được ước nguyện đó.
8351
476.
476.
476.
8352
‘‘‘Satasahassito kappe, okkākakulasambhavo;
One hundred thousand aeons from now,
“‘Trong một trăm ngàn kiếp từ nay về sau, một vị được sinh ra từ dòng dõi Okkāka;
8353
Gotamo nāma gottena, satthā loke bhavissati.
a Teacher named Gotama, of the Okkāka clan, will appear in the world.
Một vị Đạo Sư tên là Gotama sẽ xuất hiện trên thế gian.
8354
477.
477.
477.
8355
‘‘‘Tassa dhammesu dāyādā, orasā dhammanimmitā;
Among his disciples in the Dhamma, his true spiritual daughter, born of the Dhamma,
“‘Trong giáo pháp của Ngài, một người con gái chính tông được tạo ra từ Pháp;
8356
Paṭācārāti nāmena, hessati satthu sāvikā’.
will be a female disciple of the Teacher, by the name of Paṭācārā.’
Một đệ tử nữ của Đức Đạo Sư tên là Paṭācārā sẽ xuất hiện.’
8357
478.
478.
478.
8358
‘‘Tadāhaṃ muditā* hutvā, yāvajīvaṃ tadā jinaṃ;
Then, having become joyful, I served that Conqueror throughout my life,
“Khi ấy, tôi hoan hỷ, suốt đời tôi đã phụng sự Đức Chiến Thắng;
8359
Mettacittā paricariṃ, sasaṅghaṃ lokanāyakaṃ.
with a mind of loving-kindness, the Leader of the world, together with the Saṅgha.
Với tâm từ ái, tôi đã phụng sự Đức Đạo Sư của thế gian cùng với Tăng đoàn.
8360
479.
479.
479.
8361
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed and by those aspirations,
“Do nghiệp thiện ấy đã được thực hiện, và do những lời nguyện;
8362
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Tāvatiṃsa.
8363
480.
480.
480.
8364
‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso;
In this auspicious aeon, a great and glorious kinsman of Brahmā,
“Trong kiếp Bhadda tốt lành này, một vị đại danh tiếng, thân thuộc của Phạm thiên;
8365
Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo.
named Kassapa, the foremost of speakers, arose.
Một vị tên là Kassapa, bậc tối thắng trong số những người nói, đã xuất hiện.
8366
481.
481.
481.
8367
‘‘Upaṭṭhāko mahesissa, tadā āsi narissaro;
At that time, the king of Kāsi, named Kikī, was the attendant of the Great Seer;
“Khi ấy, vị vua của loài người, người hầu cận của vị Đại Hiền;
8368
Kāsirājā kikī nāma, bārāṇasipuruttame.
in the excellent city of Bārāṇasī.
Là vua Kikī của xứ Kāsī, tại thành Bārāṇasī tối thượng.
8369
482.
482.
482.
8370
‘‘Tassāsiṃ tatiyā dhītā, bhikkhunī iti vissutā;
I was his third daughter, renowned as a bhikkhunī;
“Tôi là người con gái thứ ba của ông, được biết đến là một Tỳ-kheo-ni;
8371
Dhammaṃ sutvā jinaggassa, pabbajjaṃ samarocayiṃ.
Having heard the Dhamma of the foremost Conqueror, I desired ordination.
Sau khi nghe Pháp của Đức Chiến Thắng Tối Thượng, tôi đã hoan hỷ xuất gia.
8372
483.
483.
483.
8373
‘‘Anujāni na no tāto, agāreva tadā mayaṃ;
Our father did not permit us, so at that time, we remained in the household;
“Cha của chúng tôi không cho phép, khi ấy chúng tôi vẫn ở trong gia đình;
8374
Vīsavassasahassāni, vicarimha atanditā.
For twenty thousand years, we lived diligently.
Trong hai mươi ngàn năm, chúng tôi đã sống không lười biếng.
8375
484.
484.
484.
8376
‘‘Komāribrahmacariyaṃ, rājakaññā sukhedhitā;
The royal maidens, well-nourished in happiness, practiced the maidenly celibacy;
“Các công chúa được nuôi dưỡng trong hạnh phúc, đã sống phạm hạnh đồng trinh;
8377
Buddhopaṭṭhānaniratā, muditā sattadhītaro.
devoted to serving the Buddha, the seven daughters were joyful.
Bảy người con gái hoan hỷ, tận tâm phụng sự Đức Phật.
8378
485.
485.
485.
8379
‘‘Samaṇī samaṇaguttā ca, bhikkhunī bhikkhudāyikā;
Samaṇī, Samaṇaguttā, Bhikkhunī, Bhikkhudāyikā;
“Samaṇī, Samaṇaguttā, Bhikkhunī, Bhikkhudāyikā;
8380
Dhammā ceva sudhammā ca, sattamī saṅghadāyikā.
Dhammā and Sudhammā, and the seventh was Saṅghadāyikā.
Dhammā và Sudhammā, người thứ bảy là Saṅghadāyikā.
8381
486.
486.
486.
8382
‘‘Ahaṃ uppalavaṇṇā ca, khemā bhaddā ca bhikkhunī;
I was Uppalavaṇṇā, and Khemā, and Bhaddā the bhikkhunī;
“Tôi và Uppalavaṇṇā, Khemā và Bhaddā là các Tỳ-kheo-ni;
8383
Kisāgotamī dhammadinnā, visākhā hoti sattamī.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, and Visākhā was the seventh.
Kisāgotamī, Dhammadinnā, và Visākhā là người thứ bảy.
8384
487.
487.
487.
8385
‘‘Tehi kammehi sukatehi, cetanāpaṇidhīhi ca;
By those well-performed deeds and by those aspirations,
“Do những nghiệp thiện ấy đã được thực hiện, và do những lời nguyện;
8386
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã tái sinh vào cõi trời Tāvatiṃsa.
8387
488.
488.
488.
8388
‘‘Pacchime ca bhave dāni, jātā seṭṭhikule ahaṃ;
And now, in this last existence, I was born in a merchant family;
“Nay trong kiếp sống cuối cùng, tôi được sinh ra trong một gia đình trưởng giả;
8389
Sāvatthiyaṃ puravare, iddhe phīte mahaddhane.
in the excellent city of Sāvatthī, prosperous, flourishing, and wealthy.
Tại thành Sāvatthī tối thượng, giàu có, thịnh vượng và đại phú.
8390
489.
489.
489.
8391
‘‘Yadā ca yobbanūpetā, vitakkavasagā ahaṃ;
And when I reached youth, I was swayed by thoughts;
“Khi tôi đến tuổi thanh xuân, tôi bị chi phối bởi các tư duy;
8392
Naraṃ jārapatiṃ disvā, tena saddhiṃ agacchahaṃ.
Having seen a man, my husband, I went with him.
Sau khi thấy một người đàn ông là chồng, tôi đã đi theo anh ta.
8393
490.
490.
490.
8394
‘‘Ekaputtapasūtāhaṃ, dutiyo kucchiyā mamaṃ;
I had given birth to one son, and a second was in my womb;
“Tôi đã sinh một đứa con trai, và đứa thứ hai đang trong bụng tôi;
8395
Tadāhaṃ mātāpitaro, okkhāmīti* sunicchitā.
Then I resolved, “I shall see my parents.”
Khi ấy, tôi quyết định chắc chắn rằng tôi sẽ đi thăm cha mẹ.
8396
491.
491.
491.
8397
‘‘Nārocesiṃ patiṃ mayhaṃ, tadā tamhi pavāsite;
I did not tell my husband then, when he was away;
“Tôi đã không báo cho chồng tôi, khi ấy anh ta đang vắng mặt;
8398
Ekikā niggatā gehā, gantuṃ sāvatthimuttamaṃ.
Alone, I left home to go to excellent Sāvatthī.
Tôi đã một mình rời nhà, để đi đến thành Sāvatthī tối thượng.
8399
492.
492.
492.
8400
‘‘Tato me sāmi āgantvā, sambhāvesi pathe mamaṃ;
Then my husband came and caught up with me on the road;
“Khi ấy, chồng tôi đã đến và gặp tôi trên đường;
8401
Tadā me kammajā vātā, uppannā atidāruṇā.
At that time, the extremely violent winds of kamma arose in me.
Khi ấy, những cơn gió do nghiệp ác gây ra đã nổi lên rất dữ dội đối với tôi.
8402
493.
493.
493.
8403
‘‘Uṭṭhito ca mahāmegho, pasūtisamaye mama;
A great cloud also rose at the time of my delivery;
“Một trận mưa lớn đã nổi lên vào lúc tôi sinh con;
8404
Dabbatthāya tadā gantvā, sāmi sappena mārito.
Then, having gone for firewood, my husband was killed by a snake.
Khi ấy, chồng tôi đi tìm củi và bị rắn cắn chết.
8405
494.
494.
494.
8406
‘‘Tadā vijātadukkhena, anāthā kapaṇā ahaṃ;
Then, suffering from childbirth, I was helpless and wretched;
“Khi ấy, tôi đau khổ vì sinh nở, không nơi nương tựa, đáng thương;
8407
Kunnadiṃ pūritaṃ disvā, gacchantī sakulālayaṃ.
As I went to my family home, I saw a small river in flood.
Thấy một con sông nhỏ đầy nước, tôi đi về nhà của gia đình mình.
8408
495.
495.
495.
8409
‘‘Bālaṃ ādāya atariṃ, pārakūle ca ekakaṃ;
I crossed, taking one child, and left the other alone on the far bank;
“Tôi đã bế đứa bé vượt sông, và một đứa khác ở bờ bên kia;
8410
Sāyetvā* bālakaṃ puttaṃ, itaraṃ taraṇāyahaṃ.
Having laid down the infant son, I returned to cross with the other.
Sau khi cho đứa con trai còn nhỏ uống sữa, tôi quay lại để vượt sông.
8411
496.
496.
496.
8412
‘‘Nivattā ukkuso hāsi, taruṇaṃ vilapantakaṃ;
As I returned, a hawk snatched the crying infant;
“Khi tôi quay lại, một con diều hâu đã cắp đứa bé đang khóc;
8413
Itarañca vahī soto, sāhaṃ sokasamappitā.
And the current carried away the other. I was overcome with sorrow.
Và đứa kia bị dòng nước cuốn trôi, tôi chìm trong đau khổ.
8414
497.
497.
497.
8415
‘‘Sāvatthinagaraṃ gantvā, assosiṃ sajane mate;
Having gone to the city of Sāvatthī, I heard that my relatives had died;
“Đến thành Sāvatthī, tôi nghe tin người thân đã chết;
8416
Tadā avocaṃ sokaṭṭā, mahāsokasamappitā.
Then, tormented by grief, overwhelmed by great sorrow, I spoke:
Khi ấy, tôi đau khổ tột cùng, chìm trong nỗi buồn lớn, tôi nói:
8417
498.
498.
498.
8418
‘‘Ubho puttā kālaṅkatā, panthe mayhaṃ patī mato;
“Both my sons have died, my husband died on the road;
“Cả hai đứa con trai đều đã chết, chồng tôi chết trên đường;
8419
Mātā pitā ca bhātā ca, ekacitamhi ḍayhare.
My mother, father, and brother are being cremated on one pyre.”
Cha mẹ và anh trai đều bị thiêu trên cùng một giàn hỏa táng.
8420
499.
499.
499.
8421
‘‘Tadā kisā ca paṇḍu ca, anāthā dīnamānasā;
Then, emaciated and pale, helpless, with a dejected mind;
Khi ấy, tôi gầy ốm và xanh xao, không nơi nương tựa, tâm trạng đau khổ;
8422
Ito tato bhamantīhaṃ* , addasaṃ narasārathiṃ.
Wandering here and there, I saw the Trainer of Men.
Lang thang đây đó, tôi đã thấy vị Điều Ngự Sư của loài người.
8423
500.
500.
500.
8424
‘‘Tato avoca maṃ satthā, ‘putte mā soci assasa;
Then the Teacher said to me, “Daughter, do not grieve, take comfort;
Rồi Đức Đạo Sư nói với tôi: ‘Con ơi, đừng sầu muộn, hãy an tâm;
8425
Attānaṃ te gavesassu, kiṃ niratthaṃ vihaññasi.
Seek your own self; why do you torment yourself uselessly?
Hãy tìm kiếm chính mình, sao con lại tự hành hạ vô ích?
8426
501.
501.
501.
8427
‘‘‘Na santi puttā tāṇāya, na ñātī napi bandhavā;
Sons are no protection, nor are relatives or kinsmen;
‘Không có con cái là nơi nương tựa, cũng không có bà con hay bạn bè;
8428
Antakenādhipannassa, natthi ñātīsu tāṇatā’.
For one overcome by the Ender, there is no protection among relatives.”
Đối với người bị Thần Chết áp bức, không có sự nương tựa nào nơi bà con’.
8429
502.
502.
502.
8430
‘‘Taṃ sutvā munino vākyaṃ, paṭhamaṃ phalamajjhagaṃ;
Having heard the sage’s words, I attained the first fruit;
Nghe lời của bậc Thánh, tôi đã chứng được quả vị đầu tiên;
8431
Pabbajitvāna naciraṃ, arahattamapāpuṇiṃ.
Having gone forth, not long after, I attained Arahantship.
Sau khi xuất gia không lâu, tôi đã đạt đến A-la-hán quả.
8432
503.
503.
503.
8433
‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā;
I became skilled in psychic powers, and in the divine ear element;
Tôi thành thạo các phép thần thông, và có thiên nhĩ thông thanh tịnh;
8434
Paracittāni jānāmi, satthusāsanakārikā.
I know the minds of others, a doer of the Teacher’s bidding.
Tôi biết tâm người khác, là người thực hiện lời dạy của Đức Đạo Sư.
8435
504.
504.
504.
8436
‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
I know my past lives, my divine eye is purified;
Tôi biết các đời sống quá khứ, thiên nhãn thông của tôi đã được thanh tịnh;
8437
Khepetvā āsave sabbe, visuddhāsiṃ sunimmalā.
Having exhausted all defilements, I am pure and utterly stainless.
Sau khi diệt trừ tất cả các lậu hoặc, tôi trở nên thanh tịnh và không tì vết.
8438
505.
505.
505.
8439
‘‘Tatohaṃ vinayaṃ sabbaṃ, santike sabbadassino;
Then I learned all the Vinaya, in all its detail, from the Omniscient One;
Do đó, tôi đã học tất cả giới luật, từ nơi Đức Toàn Tri;
8440
Uggahiṃ sabbavitthāraṃ, byāhariñca yathātathaṃ.
And I expounded it as it truly is.
Tôi đã học toàn bộ chi tiết, và đã giảng giải đúng như thật.
8441
506.
506.
506.
8442
‘‘Jino tasmiṃ guṇe tuṭṭho, etadagge ṭhapesi maṃ;
The Conqueror, pleased with this quality, placed me at the forefront;
Đức Chiến Thắng hài lòng với phẩm chất đó, đã đặt tôi vào vị trí tối thượng này;
8443
Aggā vinayadhārīnaṃ, paṭācārāva ekikā.
Patācārā alone, as foremost among those who uphold the Vinaya.
Trong số những người giữ giới luật, Paṭācārā là người đứng đầu.
8444
507.
507.
507.
8445
‘‘Pariciṇṇo mayā satthā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ;
The Teacher has been served by me, the Buddha’s teaching has been done;
Tôi đã phụng sự Đức Đạo Sư, Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành;
8446
Ohito garuko bhāro, bhavanetti samūhatā.
The heavy burden has been laid down, the craving for existence uprooted.
Gánh nặng đã được đặt xuống, dòng luân hồi đã bị nhổ tận gốc.
8447
508.
508.
508.
8448
‘‘Yassatthāya pabbajitā, agārasmānagāriyaṃ;
For the sake of which I went forth from home to homelessness;
Vì mục đích nào tôi đã xuất gia, từ bỏ đời sống gia đình để sống không gia đình;
8449
So me attho anuppatto, sabbasaṃyojanakkhayo.
That goal has been attained by me: the destruction of all fetters.
Mục đích ấy đã được tôi đạt đến, sự diệt tận tất cả các kiết sử.
8450
509.
509.
509.
8451
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
“My defilements have been burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy…pe… tôi sống không lậu hoặc.
8452
510.
510.
510.
8453
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“My coming was truly a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.”
Sự đến của tôi thật tốt lành…pe… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.
8454
511.
511.
511.
8455
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been fulfilled.”
Bốn tuệ phân tích…pe… Giáo Pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
8456
Itthaṃ sudaṃ paṭācārā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Paṭācārā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Paṭācārā đã nói những bài kệ này.
8457
Paṭācārātheriyāpadānaṃ dasamaṃ.
The Tenth Apadāna of the Therī Paṭācārā.
Phẩm Paṭācārātherī thứ mười.
8458
Tassuddānaṃ –
Its summary:
Tóm tắt của phẩm đó –
8459
Ekūposathikā ceva, saḷalā cātha modakā;
Ekūposathikā, Saḷalā, and Modakā;
Ekūposathikā, Saḷalā và Modakā;
8460
Ekāsanā pañcadīpā, naḷamālī ca gotamī.
Ekāsanā, Pañcadīpā, Naḷamālī, and Gotamī.
Ekāsanā, Pañcadīpā, Naḷamālī và Gotamī.
8461
Khemā uppalavaṇṇā ca, paṭācārā ca bhikkhunī;
Khemā, Uppalavaṇṇā, and the bhikkhunī Paṭācārā;
Khemā, Uppalavaṇṇā và Tỳ-kheo-ni Paṭācārā;
8462
Gāthā satāni pañceva, nava cāpi taduttari.
Five hundred verses, and nine more besides.
Năm trăm bài kệ, và thêm chín bài nữa.
Next Page →