Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
6797
9. Pañcadīpikātherīapadānaṃ
9. Apadāna of the Theri Pañcadīpikā
9. Phẩm Pañcadīpikātherī
6798
91.
91.
91.
6799
‘‘Nagare haṃsavatiyā, cārikī* āsahaṃ tadā;
“In the city of Haṃsavati, I was a wanderer then;
“Trong thành Haṃsavatī, lúc đó tôi là một người du hành;
6800
Ārāmena ca ārāmaṃ, carāmi kusalatthikā.
I wandered from park to park, seeking what is wholesome.
Tôi đi từ khu vườn này sang khu vườn khác, tìm kiếm điều thiện lành.
6801
92.
92.
92.
6802
‘‘Kāḷapakkhamhi divase, addasaṃ bodhimuttamaṃ;
“On a day of the dark fortnight, I saw the supreme Bodhi tree;
Vào ngày của kỳ tối, tôi đã thấy cây Bồ đề tối thượng;
6803
Tattha cittaṃ pasādetvā, bodhimūle nisīdahaṃ.
Having purified my mind there, I sat at the foot of the Bodhi tree.
Với tâm tịnh tín ở đó, tôi ngồi dưới gốc Bồ đề.
6804
93.
93.
93.
6805
‘‘Garucittaṃ upaṭṭhetvā, sire katvāna añjaliṃ;
Having established a reverent mind, and placed my clasped hands on my head;
Với tâm kính trọng, chắp tay trên đầu;
6806
Somanassaṃ pavedetvā, evaṃ cintesi tāvade.
Having expressed joy, I thought thus at that moment.
Bày tỏ niềm hoan hỷ, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức.
6807
94.
94.
94.
6808
‘‘‘Yadi buddho amitaguṇo, asamappaṭipuggalo;
‘If the Buddha is possessed of immeasurable virtues, an incomparable and unequalled person;
‘Nếu Đức Phật có vô lượng công đức, là bậc vô song;
6809
Dassetu pāṭihīraṃ me, bodhi obhāsatu ayaṃ’.
May this Bodhi tree show me a miracle, may it shine forth.’
Nguyện Ngài thể hiện một phép lạ cho tôi, nguyện cây Bồ đề này tỏa sáng.’
6810
95.
95.
95.
6811
‘‘Saha āvajjite mayhaṃ, bodhi pajjali tāvade;
As soon as I reflected, at that very moment, the Bodhi tree blazed forth;
Ngay khi tôi suy nghĩ, cây Bồ đề liền bừng sáng;
6812
Sabbasoṇṇamayā āsi, disā sabbā virocati.
It became entirely golden, and all directions shone brightly.
Tất cả đều trở thành vàng ròng, mọi phương hướng đều rực rỡ.
6813
96.
96.
96.
6814
‘‘Sattarattindivaṃ* tattha, bodhimūle nisīdahaṃ;
For seven days and nights there, I sat at the foot of the Bodhi tree;
Bảy ngày bảy đêm liền, tôi ngồi dưới gốc Bồ-đề đó;
6815
Sattame divase patte, dīpapūjaṃ akāsahaṃ.
When the seventh day arrived, I made an offering of lamps.
Đến ngày thứ bảy, tôi đã cúng dường đèn.
6816
97.
97.
97.
6817
‘‘Āsanaṃ parivāretvā, pañcadīpāni pajjaluṃ;
Surrounding the seat, five lamps blazed;
Bao quanh chỗ ngồi, năm ngọn đèn đã được thắp sáng;
6818
Yāva udeti sūriyo, dīpā me pajjaluṃ tadā.
Until the sun rose, my lamps blazed then.
Cho đến khi mặt trời mọc, những ngọn đèn của tôi vẫn sáng.
6819
98.
98.
98.
6820
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Nhờ nghiệp thiện ấy, và nhờ sự phát nguyện với tâm ý;
6821
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên.
6822
99.
99.
99.
6823
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, pañcadīpāti vuccati;
There, my well-made mansion is called Pañcadīpa;
Ở đó, cung điện của tôi được gọi là Pañcadīpa (Năm Ngọn Đèn), được tạo tác khéo léo;
6824
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ* , tiṃsayojanavitthataṃ* .
It is sixty yojanas high, and thirty yojanas wide.
Cao sáu mươi do tuần, rộng ba mươi do tuần.
6825
100.
100.
100.
6826
‘‘Asaṅkhiyāni dīpāni, parivāre jalanti me;
Countless lamps blaze around me;
Vô số ngọn đèn bao quanh tôi và chiếu sáng;
6827
Yāvatā devabhavanaṃ, dīpālokena jotati.
As far as the divine abode, it shines with the light of lamps.
Cho đến khi cõi trời sáng rực bởi ánh đèn.
6828
101.
101.
101.
6829
‘‘Parammukhā nisīditvā* , yadi icchāmi passituṃ;
Having sat facing away, if I wish to see;
Nếu tôi muốn nhìn, dù đang ngồi quay lưng lại;
6830
Uddhaṃ adho ca tiriyaṃ, sabbaṃ passāmi cakkhunā.
Upwards, downwards, and across, I see everything with my eye.
Tôi thấy mọi thứ bằng mắt mình, cả trên, dưới và ngang.
6831
102.
102.
102.
6832
‘‘Yāvatā abhikaṅkhāmi, daṭṭhuṃ sugataduggate* ;
As far as I desire to see the good and bad destinies;
Bất cứ điều gì tôi muốn thấy, dù là thiện hay ác;
6833
Tattha āvaraṇaṃ natthi, rukkhesu pabbatesu vā.
There is no obstruction there, whether by trees or mountains.
Ở đó không có chướng ngại, dù là cây cối hay núi non.
6834
103.
103.
103.
6835
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of eighty kings of devas;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
6836
Satānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief queen of a hundred Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của hàng trăm vị Chuyển Luân Vương.
6837
104.
104.
104.
6838
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
Whatever realm I am reborn into, whether as a deva or a human;
Bất cứ nơi nào tôi tái sinh, dù là cõi trời hay cõi người;
6839
Dīpasatasahassāni, parivāre jalanti me.
A hundred thousand lamps blaze around me.
Hàng trăm ngàn ngọn đèn bao quanh tôi và chiếu sáng.
6840
105.
105.
105.
6841
‘‘Devalokā cavitvāna, uppajjiṃ mātukucchiyaṃ;
Having passed away from the deva realm, I was reborn in my mother’s womb;
Từ cõi trời chuyển sinh, tôi tái sinh vào bụng mẹ;
6842
Mātukucchigatā santī* , akkhi me na nimīlati.
While residing in my mother’s womb, my eyes did not close.
Khi ở trong bụng mẹ, mắt tôi không nhắm lại.
6843
106.
106.
106.
6844
‘‘Dīpasatasahassāni, puññakammasamaṅgitā;
A hundred thousand lamps, endowed with wholesome kamma;
Hàng trăm ngàn ngọn đèn, do nghiệp thiện đã làm;
6845
Jalanti sūtikāgehe* , pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
Blaze in the lying-in chamber—this is the fruit of the five lamps.
Trong nhà sinh nở, năm ngọn đèn bừng sáng. Đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6846
107.
107.
107.
6847
‘‘Pacchime bhave sampatte, mānasaṃ vinivattayiṃ;
When the final existence was reached, I turned away from the human state;
“Khi đạt đến kiếp cuối cùng, tâm tôi đã thoát ly;
6848
Ajarāmataṃ sītibhāvaṃ, nibbānaṃ phassayiṃ ahaṃ.
I realized Nibbāna, the ageless, deathless, cool state.
Tôi đã chứng nghiệm Niết Bàn, trạng thái bất tử, không già, an tịnh.
6849
108.
108.
108.
6850
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, arahattamapāpuṇiṃ;
At seven years of age, I attained Arahantship;
Ở tuổi bảy, tôi đã đạt A-la-hán;
6851
Upasampādayī buddho, guṇamaññāya gotamo.
The Buddha Gotama, knowing my virtue, ordained me.
Đức Phật Gotama, biết rõ phẩm hạnh của tôi, đã cho tôi thọ giới.
6852
109.
109.
109.
6853
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, pāsādesu guhāsu vā;
Whether in a pavilion or at the foot of a tree, in palaces or caves;
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, trong cung điện, hay trong hang động;
6854
Suññāgāre vasantiyā* , pañcadīpā jalanti me.
While dwelling in an empty abode, five lamps blaze for me.
Khi tôi trú trong những nơi vắng vẻ để thiền định, năm ngọn đèn vẫn sáng cho tôi.
6855
110.
110.
110.
6856
‘‘Dibbacakkhu visuddhaṃ me, samādhikusalā ahaṃ;
My divine eye is purified, I am skilled in samādhi;
Thiên nhãn của tôi đã thanh tịnh, tôi tinh thông thiền định;
6857
Abhiññāpāramippattā, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I have attained the perfection of supernormal powers—this is the fruit of the five lamps.
Tôi đã đạt đến đỉnh cao của các Thắng trí, đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6858
111.
111.
111.
6859
‘‘Sabbavositavosānā, katakiccā anāsavā;
My holy life is fully lived, my task is done, I am free from taints;
Đã hoàn tất mọi việc cần làm, đã thực hiện xong mọi nhiệm vụ, không còn lậu hoặc;
6860
Pañcadīpā mahāvīra, pāde vandāmi* cakkhuma.
O Great Hero, O Seer, I pay homage at your feet.
Pancadīpā, bậc Đại Anh Hùng, tôi đảnh lễ chân của bậc Toàn Giác.
6861
112.
112.
112.
6862
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dīpamadadiṃ tadā;
A hundred thousand aeons ago, when I offered that lamp;
Một trăm ngàn kiếp về trước, khi tôi đã dâng đèn;
6863
Duggatiṃ nābhijānāmi, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I know no bad destination—this is the fruit of the five lamps.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6864
113.
113.
113.
6865
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away... I dwell taintless.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6866
114.
114.
114.
6867
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming... the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6868
115.
115.
115.
6869
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges... the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6870
Itthaṃ sudaṃ pañcadīpikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Pañcadīpikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Pañcadīpikā đã nói những bài kệ này.
6871
Pañcadīpikātheriyāpadānaṃ navamaṃ.
The Ninth, the Apadāna of the Therī Pañcadīpikā.
Apadāna của Trưởng lão-ni Pañcadīpikā, thứ chín.
6872
10. Udakadāyikātherīapadānaṃ
10. The Apadāna of the Therī Udakadāyikā
10. Apadāna của Trưởng lão-ni Udakadāyikā
6873
116.
116.
116.
6874
‘‘Nagare bandhumatiyā, ahosiṃ udahārikā;
In the city of Bandhumatī, I was a water-carrier;
“Trong thành Bandhumatī, tôi là người gánh nước;
6875
Udahārena jīvāmi, tena posemi dārake.
I lived by carrying water, and by that I supported my children.
Tôi sống bằng nghề gánh nước, nhờ đó nuôi dưỡng con cái.
6876
117.
117.
117.
6877
‘‘Deyyadhammo ca me natthi, puññakkhette anuttare;
I had no offering, in the unsurpassed field of merit;
Tôi không có tài sản cúng dường, trong ruộng phước vô thượng;
6878
Koṭṭhakaṃ upasaṅkamma, udakaṃ paṭṭhapesahaṃ.
Approaching the gate, I offered water.
Tôi đến gần kho chứa nước, và đã đặt nước ở đó.
6879
118.
118.
118.
6880
‘‘Tena kammena sukatena, tāvatiṃsamagacchahaṃ;
By that well-performed deed, I went to Tāvatiṃsa;
Nhờ thiện nghiệp ấy, tôi đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên;
6881
Tattha me sukataṃ byamhaṃ, udahārena nimmitaṃ.
There, my well-made mansion was created by the offering of water.
Ở đó, tôi có một cung điện tuyệt đẹp, được tạo ra từ việc dâng nước.
6882
119.
119.
119.
6883
‘‘Accharānaṃ sahassassa, ahañhi pavarā tadā;
Among a thousand nymphs, I was indeed the foremost then;
Trong số hàng ngàn Apsara (tiên nữ), khi đó tôi là người tối thắng;
6884
Dasaṭṭhānehi tā sabbā, abhibhomi sadā ahaṃ.
I always surpassed all of them in ten respects.
Tôi luôn vượt trội tất cả họ về mười phương diện.
6885
120.
120.
120.
6886
‘‘Paññāsaṃ devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of fifty kings of devas;
Tôi đã làm hoàng hậu của năm mươi vị Thiên vương;
6887
Vīsaticakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief queen of twenty Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của hai mươi vị Chuyển Luân Vương.
6888
121.
121.
121.
6889
‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse;
‘‘I have wandered through two existences, in the state of devas and then among humans;
Tôi luân hồi trong hai cõi, cõi trời và cõi người;
6890
Duggatiṃ nābhijānāmi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
I have never known a lower realm; this is the fruit of the gift of water.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc dâng nước.
6891
122.
122.
122.
6892
‘‘Pabbatagge dumagge vā, antalikkhe ca bhūmiyaṃ;
‘‘Whether on a mountain peak or a treetop, in the sky or on the ground;
Dù trên đỉnh núi, trên ngọn cây, giữa không trung hay trên mặt đất;
6893
Yadā udakamicchāmi, khippaṃ paṭilabhāmahaṃ.
Whenever I desire water, I quickly obtain it.
Khi tôi muốn có nước, tôi liền có được ngay.
6894
123.
123.
123.
6895
‘‘Avuṭṭhikā disā natthi, santattā kuthitāpi* ca;
‘‘There is no direction without rain, nor any that is heated or boiling;
Không có phương hướng nào không mưa, không có nơi nào nóng bức hay sôi sục;
6896
Mama saṅkappamaññāya, mahāmegho pavassati.
Knowing my intention, a great cloud rains down.
Biết được ý muốn của tôi, mây lớn liền đổ mưa.
6897
124.
124.
124.
6898
‘‘Kadāci nīyamānāya, ñātisaṅghena me tadā;
‘‘When, at times, I was being carried by my relatives;
Đôi khi, khi tôi được thân quyến đưa đi;
6899
Yadā icchāmahaṃ vassaṃ, mahāmegho ajāyatha.
Whenever I desired rain, a great cloud arose.
Khi tôi muốn mưa, mây lớn liền xuất hiện.
6900
125.
125.
125.
6901
‘‘Uṇhaṃ vā pariḷāho vā, sarīre me na vijjati;
‘‘Neither heat nor fever exists in my body;
Không có nóng bức hay sự khó chịu nào trong thân tôi;
6902
Kāye ca me rajo natthi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
Nor is there dust on my body; this is the fruit of the gift of water.
Cũng không có bụi bẩn trên thân tôi, đây là quả báu của việc dâng nước.
6903
126.
126.
126.
6904
‘‘Visuddhamanasā ajja, apetamanapāpikā;
‘‘Today, with a purified mind, free from evil thoughts;
Hôm nay, với tâm thanh tịnh, đã thoát khỏi mọi ác ý;
6905
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All my asavas are exhausted; there is no rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
6906
127.
127.
127.
6907
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ dakaṃ adadiṃ tadā;
‘‘Ninety-one aeons ago, I gave water then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã dâng nước;
6908
Duggatiṃ nābhijānāmi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
I have never known a lower realm; this is the fruit of the gift of water.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc dâng nước.
6909
128.
128.
128.
6910
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without asavas.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6911
129.
129.
129.
6912
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6913
130.
130.
130.
6914
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6915
Itthaṃ sudaṃ udakadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Udakadāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Udakadāyikā đã nói những bài kệ này.
6916
Udakadāyikātheriyāpadānaṃ dasamaṃ.
The Tenth Apadāna of the Theri Udakadāyikā.
Apadāna của Trưởng lão-ni Udakadāyikā, thứ mười.
6917
Tassuddānaṃ –
Summary of her:
Tóm tắt:
6918
Sumedhā mekhalādāyī, maṇḍapaṃ saṅkamaṃ dadā;
Sumedhā, Mekhalādāyī, Maṇḍapa, Saṅkamaṃdadā;
Sumedhā, Mekhalādāyī, Maṇḍapaṁ, Saṅkamaṁdadā;
6919
Naḷamālī piṇḍadadā, kaṭacchu uppalappadā.
Naḷamālī, Piṇḍadadā, Kaṭacchu, Uppalappadā.
Naḷamālī, Piṇḍadadā, Kaṭacchu, Uppalappadā.
6920
Dīpadā dakadā ceva, gāthāyo gaṇitā iha;
Dīpadā and Dakadā, the verses counted here are;
Dīpadā và Dakadā, các bài kệ đã được đếm ở đây;
6921
Ekagāthāsatañceva, tiṃsati ca taduttari* .
One hundred and thirty verses in total.
Một trăm bài kệ, và thêm ba mươi bài nữa.
Next Page →