Table of Contents

Apadānapāḷi-2

Edit
6521

1. Sumedhāvaggo

1. Sumedhāvaggo

1. Sumedhāvaggo

6522
1. Sumedhātherīapadānaṃ
1. The Apadāna of Sumedhā Therī
1. Sumedhātherīapadānaṃ
6523
Atha therikāpadānāni suṇātha –
Now listen to the Apadānas of the Therīs –
Sau đây, hãy lắng nghe các Therīapadāna –
6524
1.
1.
1.
6525
‘‘Bhagavati koṇāgamane, saṅghārāmamhi navanivesanamhi* ;
“When the Blessed Koṇāgamana arose, and a new Saṅghārāma was established;
“Khi Đức Thế Tôn Koṇāgamana xuất hiện, tại một Tăng xá mới được xây dựng;
6526
Sakhiyo tisso janiyo, vihāradānaṃ adāsimha.
We, three female companions, offered a dwelling.
Ba người bạn nữ, chúng tôi đã cúng dường một trú xứ.
6527
2.
2.
2.
6528
‘‘Dasakkhattuṃ satakkhattuṃ, dasasatakkhattuṃ satānañca satakkhattuṃ* ;
“Ten times, a hundred times, a thousand times, and a hundred thousand times;
Mười lần, một trăm lần, một ngàn lần, và hàng trăm ngàn lần;
6529
Devesu upapajjimha, ko vādo mānuse bhave.
We were reborn among the devas, what need to speak of humans?
Chúng tôi đã tái sanh trong cõi trời, huống chi là cõi người.
6530
3.
3.
3.
6531
‘‘Deve mahiddhikā ahumha, mānusakamhi ko vādo;
“Among devas we were of great power, what need to speak of the human realm?
Chúng tôi đã là những vị trời có đại thần lực, huống chi là ở cõi người;
6532
Sattaratanamahesī* , itthiratanaṃ ahaṃ bhaviṃ.
I became the chief queen, a jewel of a woman, possessing the seven jewels.
Tôi đã là hoàng hậu của bảy báu, một người phụ nữ quý giá.
6533
4.
4.
4.
6534
‘‘Idha sañcitakusalā* , susamiddhakulappajā;
“Here, due to accumulated merit, born into a very prosperous family;
Ở đây, những người đã tích lũy công đức, xuất thân từ gia đình thịnh vượng;
6535
Dhanañjānī ca khemā ca, ahampi ca tayo janā.
Dhanañjānī, Khemā, and I – the three of us.
Dhanañjānī và Khemā, và tôi, là ba người.
6536
5.
5.
5.
6537
‘‘Ārāmaṃ sukataṃ katvā, sabbāvayavamaṇḍitaṃ;
“Having made a well-built monastery, adorned with all its parts;
Sau khi xây dựng một khu vườn đẹp đẽ, được trang trí đầy đủ các bộ phận;
6538
Buddhappamukhasaṅghassa, niyyādetvā samoditā.
Having dedicated it to the Saṅgha with the Buddha as its chief, we rejoiced.
Cúng dường cho Tăng đoàn do Đức Phật đứng đầu, chúng tôi hoan hỷ.
6539
6.
6.
6.
6540
‘‘Yattha yatthūpapajjāmi, tassa kammassa vāhasā;
“Wherever I was reborn, by the power of that kamma;
Ở bất cứ nơi nào tôi tái sinh, do sức mạnh của nghiệp đó;
6541
Devesu aggataṃ pattā, manussesu tatheva ca.
I attained pre-eminence among devas, and likewise among humans.
Tôi đã đạt được vị trí tối thượng giữa các chư thiên, và cũng như vậy giữa loài người.
6542
7.
7.
7.
6543
‘‘Imasmiṃyeva kappamhi, brahmabandhu mahāyaso;
“In this very kappa, a great and glorious one, a kinsman of Brahmā;
Trong kiếp này, bậc Bà-la-môn thân hữu, có đại danh tiếng;
6544
Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo.
Named Kassapa by clan, the best of speakers, arose.
Tên là Kassapa, bậc tối thượng trong những người thuyết giảng, đã xuất hiện.
6545
8.
8.
8.
6546
‘‘Upaṭṭhāko mahesissa, tadā āsi narissaro;
“The king of Kāsi, named Kikī, in the excellent city of Bārāṇasī;
Vị vua của loài người khi ấy là người hầu cận của bậc Đại Hiền;
6547
Kāsirājā kikī nāma, bārāṇasipuruttame.
Was then the attendant of the Great Sage, the lord of men.
Vua Kikī của xứ Kāsī, tại kinh thành tối thượng Bārāṇasī.
6548
9.
9.
9.
6549
‘‘Tassāsuṃ satta dhītaro, rājakaññā sukhedhitā* ;
“He had seven daughters, royal maidens, well-nourished in happiness;
Ngài có bảy người con gái, các công chúa được nuôi dưỡng trong hạnh phúc;
6550
Buddhopaṭṭhānaniratā, brahmacariyaṃ cariṃsu tā.
Devoted to attending the Buddha, they practiced the holy life.
Họ chuyên tâm phụng sự Đức Phật, và đã sống Phạm hạnh.
6551
10.
10.
10.
6552
‘‘Tāsaṃ sahāyikā hutvā, sīlesu susamāhitā;
“Having become their friend, well-established in virtue;
Trở thành bạn của họ, an trú vững chắc trong giới hạnh;
6553
Datvā dānāni sakkaccaṃ, agāreva vataṃ* cariṃ.
Having given gifts respectfully, I practiced the vow even while in the household.
Sau khi thành kính bố thí, tôi đã thực hành giới hạnh ngay tại gia.
6554
11.
11.
11.
6555
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
‘‘By that well-performed kamma, and by aspirations of will;
Do nghiệp lành đó, và do sự phát nguyện của ý chí;
6556
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsūpagā ahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi trời Ba Mươi Ba.
6557
12.
12.
12.
6558
‘‘Tato cutā yāmamagaṃ* , tatohaṃ tusitaṃ gatā;
‘‘Having fallen from there, I went to Yāma, then I reached Tusita;
Từ đó tôi chuyển sinh đến cõi Yāma, từ đó tôi đến cõi Tusita;
6559
Tato ca nimmānaratiṃ, vasavattipuraṃ tato.
From there to Nimmānaratī, and then to the realm of Vasavatti.
Từ đó đến cõi Nimmānarati, từ đó đến thành Vasavatti.
6560
13.
13.
13.
6561
‘‘Yattha yatthūpapajjāmi, puññakammasamohitā;
‘‘Wherever I was reborn, endowed with meritorious kamma;
Ở bất cứ nơi nào tôi tái sinh, do nghiệp công đức đã tích lũy;
6562
Tattha tattheva rājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
There, in each place, I became the chief queen of kings.
Ở nơi đó tôi luôn là hoàng hậu của các vị vua.
6563
14.
14.
14.
6564
‘‘Tato cutā manussatte, rājūnaṃ cakkavattinaṃ;
‘‘Having fallen from there into the human state, I became the chief queen of Wheel-turning kings;
Từ đó tôi chuyển sinh làm người, tôi đã là hoàng hậu của các vị vua Chuyển Luân;
6565
Maṇḍalīnañca rājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
And of regional kings.
Và của các vị vua chư hầu.
6566
15.
15.
15.
6567
‘‘Sampattimanubhotvāna, devesu mānusesu ca;
‘‘Having experienced prosperity among devas and humans;
Sau khi hưởng thụ sự thịnh vượng, trong các cõi trời và cõi người;
6568
Sabbattha sukhitā hutvā, nekajātīsu saṃsariṃ.
Having been happy everywhere, I wandered through many births.
Ở khắp mọi nơi đều hạnh phúc, tôi đã luân hồi qua nhiều kiếp.
6569
16.
16.
16.
6570
‘‘So hetu ca so pabhavo, tammūlaṃ sāsane khamaṃ* ;
‘‘That was the cause, that was the origin, that was the root, that patience in the Dispensation;
Đó là nhân, đó là nguồn gốc, đó là căn bản cho sự nhẫn nại trong giáo pháp;
6571
Paṭhamaṃ taṃ samodhānaṃ, taṃ dhammaratāya nibbānaṃ* .
That first accord, that Nibbāna through delight in the Dhamma.
Đó là sự hòa hợp ban đầu, đó là Niết Bàn của Pháp lạc.
6572
17.
17.
17.
6573
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
‘‘My defilements are burnt away, all existences are uprooted;
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã bị nhổ tận gốc;
6574
Nāgīva bandhanaṃ chetvā, viharāmi anāsavā.
Like a nāgī breaking its bonds, I dwell without taints.
Như voi chúa cắt đứt dây trói, tôi sống không còn lậu hoặc.
6575
18.
18.
18.
6576
‘‘Svāgataṃ vata me āsi, mama buddhassa* santike;
‘‘Indeed, my coming was welcome, in the presence of the Buddha;
Thật tốt lành thay sự đến của tôi, tại nơi Đức Phật;
6577
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
The three knowledges are attained, the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.
Ba minh đã được chứng đắc, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6578
19.
19.
19.
6579
‘‘Paṭisambhidā catasso, vimokkhāpi ca aṭṭhime;
‘‘The four analytical knowledges, and these eight liberations;
Bốn Tuệ Phân Tích, và tám giải thoát này;
6580
Chaḷabhiññā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The six supernormal powers are realized, the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.’’
Sáu thắng trí đã được chứng đắc, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6581
Itthaṃ sudaṃ sumedhā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Sumedhā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Sumedhā đã nói những bài kệ này.
6582
Sumedhātheriyāpadānaṃ paṭhamaṃ.
The first Apadāna of Theri Sumedhā.
Phẩm Sumedhā Therī, thứ nhất.
6583
2. Mekhalādāyikātherīapadānaṃ
2. Mekhalādāyikātherīapadānaṃ
2. Phẩm Mekhalādāyikā Therī
6584
20.
20.
20.
6585
‘‘Siddhatthassa bhagavato, thūpakārāpikā ahuṃ* ;
‘‘I was one who built a stupa for the Blessed One Siddhattha;
Tôi đã là người xây tháp cho Đức Thế Tôn Siddhattha;
6586
Mekhalikā mayā dinnā, navakammāya satthuno.
A girdle was given by me, for the new construction of the Teacher.
Tôi đã dâng một chiếc thắt lưng cho Bậc Đạo Sư để làm công đức mới.
6587
21.
21.
21.
6588
‘‘Niṭṭhite ca mahāthūpe, mekhalaṃ punadāsahaṃ;
‘‘And when the great stupa was completed, I gave a girdle again;
Khi Đại Tháp đã hoàn thành, tôi lại dâng một chiếc thắt lưng;
6589
Lokanāthassa munino, pasannā sehi pāṇibhi.
To the Sage, the Protector of the world, with my own hands, full of faith.
Cho bậc Hiền Triết, Đấng Bảo Hộ thế gian, với lòng tin kính bằng chính đôi tay của mình.
6590
22.
22.
22.
6591
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ mekhalamadaṃ tadā;
‘‘Ninety-four kappas ago, when I gave that girdle then;
Chín mươi bốn kiếp về trước, chiếc thắt lưng mà tôi đã dâng khi ấy;
6592
Duggatiṃ nābhijānāmi, thūpakārassidaṃ phalaṃ.
I do not know any bad destination, this is the fruit of building the stupa.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc xây tháp.
6593
23.
23.
23.
6594
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (v.v.)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6595
24.
24.
24.
6596
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘Indeed, my coming was welcome…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6597
25.
25.
25.
6598
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.’’
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6599
Itthaṃ sudaṃ mekhalādāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Mekhalādāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Mekhalādāyikā đã nói những bài kệ này.
6600
Mekhalādāyikātheriyāpadānaṃ dutiyaṃ.
The second Apadāna of Theri Mekhalādāyikā.
Phẩm Mekhalādāyikā Therī, thứ hai.
6601
3. Maṇḍapadāyikātherīapadānaṃ
3. Maṇḍapadāyikātherīapadānaṃ
3. Phẩm Maṇḍapadāyikā Therī
6602
26.
26.
26.
6603
‘‘Koṇāgamanabuddhassa, maṇḍapo kārito mayā;
‘‘A pavilion was made by me for Koṇāgamana Buddha;
Tôi đã xây một cái rạp cho Đức Phật Koṇāgamana;
6604
Dhuvaṃ ticīvaraṃdāsiṃ* , buddhassa lokabandhuno.
I constantly gave the triple robe to the Buddha, the Kinsman of the world.
Tôi đã thường xuyên cúng dường ba y cho Đức Phật, bậc thân hữu của thế gian.
6605
27.
27.
27.
6606
‘‘Yaṃ yaṃ janapadaṃ yāmi, nigame rājadhāniyo;
‘‘Whatever country I go to, villages or capital cities;
Bất cứ xứ sở nào tôi đến, các thị trấn, các kinh đô;
6607
Sabbattha pūjito homi, puññakammassidaṃ phalaṃ.
I am honored everywhere, this is the fruit of meritorious kamma.
Ở khắp mọi nơi tôi đều được tôn kính, đây là quả của nghiệp công đức.
6608
28.
28.
28.
6609
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (v.v.)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6610
29.
29.
29.
6611
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘Indeed, my coming was welcome…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6612
30.
30.
30.
6613
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.’’
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6614
Itthaṃ sudaṃ maṇḍapadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Maṇḍapadāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Maṇḍapadāyikā đã nói những bài kệ này.
6615
Maṇḍapadāyikātheriyāpadānaṃ tatiyaṃ.
The third Apadāna of Theri Maṇḍapadāyikā.
Phẩm Maṇḍapadāyikā Therī, thứ ba.
6616
4. Saṅkamanatthātherīapadānaṃ
4. Saṅkamanatthātherīapadānaṃ
4. Phẩm Saṅkamanatthā Therī
6617
31.
31.
31.
6618
‘‘Vipassissa bhagavato* , lokajeṭṭhassa tādino;
‘‘For the Blessed One Vipassī, the world’s eldest, the steadfast one;
Khi Đức Thế Tôn Vipassī, bậc tối thượng của thế gian, bậc như vậy;
6619
Rathiyaṃ paṭipannassa, tārayantassa pāṇino.
Who was traversing the road, saving beings.
Đang đi trên đường, cứu độ chúng sinh.
6620
32.
32.
32.
6621
‘‘Gharato nikkhamitvāna, avakujjā nipajjahaṃ;
‘‘Having come out of the house, I lay down prostrate;
Sau khi ra khỏi nhà, tôi nằm úp mặt xuống;
6622
Anukampako lokanātho, sirasi* akkamī mama* .
The compassionate Protector of the world stepped on my head.
Đấng Bảo Hộ thế gian, đầy lòng từ bi, đã bước qua đầu tôi.
6623
33.
33.
33.
6624
‘‘Akkamitvāna sirasi* , agamā lokanāyako;
‘‘Having stepped on my head, the world-leader departed;
Sau khi bước qua đầu tôi, Đấng Lãnh Đạo thế gian đã đi;
6625
Tena cittappasādena, tusitaṃ agamāsahaṃ.
By that clarity of mind, I went to Tusita.
Do tâm hoan hỷ đó, tôi đã đến cõi Tusita.
6626
34.
34.
34.
6627
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without taints.
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (v.v.)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6628
35.
35.
35.
6629
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘Indeed, my coming was welcome…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6630
36.
36.
36.
6631
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s Dispensation has been fulfilled.’’
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6632
Itthaṃ sudaṃ saṅkamanatthā* bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Saṅkamanatthā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Saṅkamanatthā đã nói những bài kệ này.
6633
Saṅkamanatthātheriyāpadānaṃ catutthaṃ.
The fourth Apadāna of Theri Saṅkamanatthā.
Phẩm Saṅkamanatthā Therī, thứ tư.
6634
5. Naḷamālikātherīapadānaṃ
5. Naḷamālikātherīapadānaṃ
5. Phẩm Naḷamālikā Therī
6635
37.
37.
37.
6636
‘‘Candabhāgānadītīre, ahosiṃ kinnarī tadā;
On the bank of the Candabhāgā River, I was a kinnarī then.
Bên bờ sông Candabhāgā, khi ấy tôi là một kinnarī;
6637
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, sayambhuṃ aparājitaṃ.
I saw the Stainless Buddha, the Self-Existent, the Unconquered.
Tôi đã thấy Đức Phật vô nhiễm, bậc Tự Sinh, bất bại.
6638
38.
38.
38.
6639
‘‘Pasannacittā sumanā, vedajātā katañjalī;
With a serene mind, joyful, filled with rapture, with joined palms,
Với tâm thanh tịnh, hoan hỷ, đầy phấn khởi, chắp tay;
6640
Naḷamālaṃ gahetvāna, sayambhuṃ abhipūjayiṃ.
I took a garland of reeds and worshipped the Self-Existent One.
Tôi đã lấy một vòng hoa lau, và cúng dường bậc Tự Sinh.
6641
39.
39.
39.
6642
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my aspirations,
Do nghiệp lành đó, và do sự phát nguyện của ý chí;
6643
Jahitvā kinnarīdehaṃ, agacchiṃ tidasaṃ gatiṃ.
Having abandoned the kinnarī body, I went to the deva realm.
Sau khi từ bỏ thân kinnarī, tôi đã đến cõi trời Ba Mươi Ba.
6644
40.
40.
40.
6645
‘‘Chattiṃsadevarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of thirty-six deva kings;
Tôi đã là hoàng hậu của ba mươi sáu vị thiên vương;
6646
Dasannaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of ten Cakkavatti kings;
Tôi đã là hoàng hậu của mười vị vua Chuyển Luân;
6647
Saṃvejetvāna me cittaṃ* , pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Having stirred my mind, I went forth into homelessness.
Sau khi làm cho tâm mình xúc động, tôi đã xuất gia sống không gia đình.
6648
41.
41.
41.
6649
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā* ;
My defilements are burnt away; all existences are uprooted;
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt, tất cả các hữu đã bị nhổ tận gốc;
6650
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All āsvas are exhausted; there is no more rebirth now.
Tất cả các lậu hoặc đã đoạn tận, nay không còn tái sinh nữa.
6651
42.
42.
42.
6652
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ;
Ninety-four aeons ago, when I worshipped with flowers;
Chín mươi bốn kiếp về trước, bông hoa mà tôi đã cúng dường khi ấy;
6653
Duggatiṃ nābhijānāmi, pupphapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of that flower offering.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường hoa.
6654
43.
43.
43.
6655
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… I dwell without āsvas.
Các phiền não của tôi đã được thiêu đốt… (v.v.)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6656
44.
44.
44.
6657
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good one… the Buddha’s teaching has been done.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6658
45.
45.
45.
6659
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn Tuệ Phân Tích… (v.v.)… giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6660
Itthaṃ sudaṃ naḷamālikā therī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the Therī Naḷamālikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-khưu-ni Naḷamālikā Therī đã nói những bài kệ này.
6661
Naḷamālikātheriyāpadānaṃ pañcamaṃ.
The fifth apadāna is that of the Therī Naḷamālikā.
Phẩm Naḷamālikā Therī, thứ năm.
6662
6. Ekapiṇḍapātadāyikātherīapadānaṃ
6. The Apadāna of the Therī Ekapiṇḍapātadāyikā
6. Phẩm Ekapiṇḍapātadāyikā Therī
6663
46.
46.
46.
6664
‘‘Nagare bandhumatiyā, bandhumā nāma khattiyo;
In the city of Bandhumatī, there was a khattiya named Bandhumā.
Trong thành Bandhumatī, có một vị Sát-đế-lợi tên là Bandhumā;
6665
Tassa rañño ahuṃ bhariyā, ekajjhaṃ cārayāmahaṃ* .
I was the wife of that king; I lived with him in harmony.
Tôi đã là vợ của vị vua đó, tôi đã cùng nhau sống.
6666
47.
47.
47.
6667
‘‘Rahogatā nisīditvā, evaṃ cintesahaṃ tadā;
Sitting in solitude, I thought thus then:
Ngồi một mình trong nơi vắng vẻ, khi ấy tôi đã suy nghĩ như sau:
6668
‘Ādāya gamanīyañhi, kusalaṃ natthi me kataṃ.
‘There is no wholesome deed done by me that can be taken along.
‘Thật ra, tôi không có công đức nào đã làm để mang theo.
6669
48.
48.
48.
6670
‘‘‘Mahābhitāpaṃ kaṭukaṃ, ghorarūpaṃ sudāruṇaṃ;
‘I shall surely go to hell, which is extremely scorching, bitter, terrible, and very dreadful;
‘Chắc chắn tôi sẽ đi đến địa ngục, nơi có sự nóng bức khủng khiếp, cay đắng, hình tướng đáng sợ, rất tàn khốc;
6671
Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo’.
In this, I have no doubt.’
Về điều này, tôi không có nghi ngờ gì cả.’
6672
49.
49.
49.
6673
‘‘Rājānaṃ upasaṅkamma, idaṃ vacanamabraviṃ;
Approaching the king, I spoke these words:
Tôi đã đến gặp nhà vua và nói lời này;
6674
‘Ekaṃ me samaṇaṃ dehi, bhojayissāmi khattiya’.
‘Give me one samaṇa, O Khattiya, I will offer him food.’
‘Thưa đại vương, xin hãy cho tôi một vị Sa-môn, tôi sẽ cúng dường’.
6675
50.
50.
50.
6676
‘‘Adāsi me mahārājā, samaṇaṃ bhāvitindriyaṃ;
The great king gave me a samaṇa whose faculties were developed;
Đại vương đã ban cho tôi một vị Sa-môn có các căn đã được tu tập;
6677
Tassa pattaṃ gahetvāna, paramannena pūrayiṃ* .
Taking his bowl, I filled it with choice food.
Tôi đã nhận bình bát của vị ấy và làm cho đầy ắp món ăn thượng hạng.
6678
51.
51.
51.
6679
‘‘Pūrayitvā paramannaṃ, gandhālepaṃ akāsahaṃ;
Having filled it with choice food, I applied perfume;
Sau khi làm đầy món ăn thượng hạng, tôi đã thoa hương;
6680
Jālena pidahitvāna, vatthayugena* chādayiṃ.
Having covered it with a net, I concealed it with a pair of cloths.
Tôi đã che bằng lưới và phủ bằng một đôi y.
6681
52.
52.
52.
6682
‘‘Ārammaṇaṃ mamaṃ etaṃ, sarāmi yāvajīvihaṃ;
This was my object of recollection, I remember it as long as I live;
Đây là đối tượng tâm của tôi, tôi ghi nhớ suốt đời;
6683
Tattha cittaṃ pasādetvā, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having purified my mind there, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi làm cho tâm thanh tịnh nơi đó, tôi đã tái sinh vào cõi trời Đao Lợi.
6684
53.
53.
53.
6685
‘‘Tiṃsānaṃ devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of thirty deva kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của ba mươi vị vua trời;
6686
Manasā patthitaṃ mayhaṃ, nibbattati yathicchitaṃ* .
Whatever I wished for in my mind, it came to be as desired.
Những gì tôi mong muốn trong tâm, đều thành hiện thực như ý.
6687
54.
54.
54.
6688
‘‘Vīsānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of twenty Cakkavatti kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của hai mươi vị Chuyển Luân Vương;
6689
Ocitattāva* hutvāna, saṃsarāmi bhavesvahaṃ.
Having accumulated merit, I wandered through existences.
Do tích lũy công đức, tôi đã luân hồi trong các cõi.
6690
55.
55.
55.
6691
‘‘Sabbabandhanamuttāhaṃ, apetā me upādikā;
I am freed from all bonds; attachments are removed from me;
Tôi đã thoát khỏi mọi ràng buộc, những chấp thủ của tôi đã không còn;
6692
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All āsvas are exhausted; there is no more rebirth now.
Tất cả lậu hoặc đã được đoạn tận, không còn tái sinh nữa.
6693
56.
56.
56.
6694
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
Ninety-one aeons ago, when I gave that gift then;
Chín mươi mốt kiếp trước, tôi đã bố thí lúc đó;
6695
Duggatiṃ nābhijānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I do not know a bad destination; this is the fruit of that alms-food.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của sự cúng dường bát cơm.
6696
57.
57.
57.
6697
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away… I dwell without āsvas.
Những phiền não của tôi đã được đốt cháy…pe… tôi sống không lậu hoặc.
6698
58.
58.
58.
6699
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good one… the Buddha’s teaching has been done.
“Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6700
59.
59.
59.
6701
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges… the Buddha’s teaching has been done.”
“Bốn tuệ phân tích… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6702
Itthaṃ sudaṃ ekapiṇḍapātadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Ekapiṇḍapātadāyikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ khưu ni Ekapiṇḍapātadāyikā đã nói những bài kệ này.
6703
Ekapiṇḍapātadāyikātheriyāpadānaṃ chaṭṭhaṃ.
The sixth apadāna is that of the Therī Ekapiṇḍapātadāyikā.
Phẩm Ekapiṇḍapātadāyikātherī thứ sáu.
6704
7. Kaṭacchubhikkhādāyikātherīapadānaṃ
7. The Apadāna of the Therī Kaṭacchubhikkhādāyikā
7. Phẩm Kaṭacchubhikkhādāyikātherī
6705
60.
60.
60.
6706
‘‘Piṇḍacāraṃ carantassa, tissanāmassa satthuno;
As the Teacher named Tissa was going on alms-round;
“Khi Đức Đạo Sư tên Tissa đang đi khất thực,
6707
Kaṭacchubhikkhaṃ paggayha, buddhaseṭṭhassa dāsahaṃ.
I offered a spoonful of alms-food to the foremost Buddha.
Tôi đã dâng một muỗng cơm cúng dường cho Đức Phật tối thượng.
6708
61.
61.
61.
6709
‘‘Paṭiggahetvā sambuddho, tisso lokagganāyako;
Having received it, the Sambuddha, the leader of the three worlds,
Đức Sambuddha, bậc đạo sư dẫn dắt các thế giới, đã thọ nhận,
6710
Vīthiyā saṇṭhito satthā, akā me anumodanaṃ.
The Teacher, standing in the street, gave his appreciation to me.
Đức Đạo Sư đứng giữa đường và đã tùy hỷ cho tôi.
6711
62.
62.
62.
6712
‘‘‘Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna, tāvatiṃsaṃ gamissasi;
‘Having given a spoonful of alms-food, you will go to Tāvatiṃsa;
‘Sau khi dâng một muỗng cơm, ngươi sẽ tái sinh ở cõi Tam Thập Tam Thiên;
6713
Chattiṃsadevarājūnaṃ, mahesittaṃ karissasi.
You will become the chief queen of thirty-six deva kings.
Ngươi sẽ trở thành hoàng hậu của ba mươi sáu vị vua trời.
6714
63.
63.
63.
6715
‘‘‘Paññāsaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittaṃ karissasi;
‘You will become the chief queen of fifty Cakkavatti kings;
Ngươi sẽ trở thành hoàng hậu của năm mươi vị Chuyển Luân Vương;
6716
Manasā patthitaṃ sabbaṃ, paṭilacchasi sabbadā.
All that you wish for in your mind, you will always attain.
Tất cả những gì ngươi mong ước trong tâm, ngươi sẽ luôn đạt được.
6717
64.
64.
64.
6718
‘‘‘Sampattiṃ anubhotvāna, pabbajissasikiñcanā;
‘Having experienced prosperity, you will go forth, being without defilements;
Sau khi hưởng thụ mọi sự phú quý, ngươi sẽ xuất gia không còn phiền não;
6719
Sabbāsave pariññāya, nibbāyissasināsavā’.
Having fully understood all defilements, I shall attain Nibbāna, taintless.’
Sau khi thấu triệt mọi lậu hoặc, ngươi sẽ nhập Niết Bàn, không còn lậu hoặc.’
6720
65.
65.
65.
6721
‘‘Idaṃ vatvāna sambuddho, tisso lokagganāyako;
“Having said this, the Perfectly Enlightened One, the leader of the three worlds,
Nói xong điều này, Đức Sambuddha, bậc đạo sư dẫn dắt các thế giới, tên Tissa,
6722
Nabhaṃ abbhuggamī vīro, haṃsarājāva ambare.
The hero ascended into the sky, like a king of swans in the air.
Bậc anh hùng đã bay lên không trung như vua thiên nga trên bầu trời.
6723
66.
66.
66.
6724
‘‘Sudinnaṃ me dānavaraṃ* , suyiṭṭhā yāgasampadā;
“My excellent gift has been well given, my sacrificial offering well performed;
Sự bố thí cao quý của tôi đã được thực hiện tốt đẹp, sự cúng dường đã được làm trọn vẹn;
6725
Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna, pattāhaṃ acalaṃ padaṃ.
Having given a spoonful of alms-food, I have attained the unshakeable state.
Sau khi dâng một muỗng cơm, tôi đã đạt được quả vị bất động.
6726
67.
67.
67.
6727
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
“Ninety-two aeons ago, when I gave that gift,
Chín mươi hai kiếp từ nay về trước, tôi đã bố thí vào lúc đó;
6728
Duggatiṃ nābhijānāmi, bhikkhādānassidaṃ phalaṃ.
I have known no bad destination; this is the fruit of the alms-food offering.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc dâng cúng thức ăn.
6729
68.
68.
68.
6730
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell taintless.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6731
69.
69.
69.
6732
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“Indeed, my coming was welcome…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6733
70.
70.
70.
6734
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6735
Itthaṃ sudaṃ kaṭacchubhikkhādāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Kaṭacchubhikkhādāyikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ khưu ni Kaṭacchubhikkhādāyikā đã nói những bài kệ này.
6736
Kaṭacchubhikkhādāyikātheriyāpadānaṃ sattamaṃ.
The seventh Apadāna is that of the Theri Kaṭacchubhikkhādāyikā.
Phẩm Kaṭacchubhikkhādāyikātherī thứ bảy.
6737
8. Sattuppalamālikātherīapadānaṃ
8. Apadāna of the Theri Sattuppalamālikā
8. Phẩm Sattuppalamālikātherī
6738
71.
71.
71.
6739
‘‘Nagare aruṇavatiyā, aruṇo nāma* ttiyo;
“In the city of Aruṇavatī, there was a khattiya named Aruṇa;
“Trong thành Aruṇavatī, có một vị vua tên Aruṇa;
6740
Tassa rañño ahuṃ bhariyā, vāritaṃ vārayāmahaṃ* .
I was his wife, I observed the custom.
Tôi là hoàng hậu của vị vua đó, tôi đã ngăn cấm những điều cấm kỵ.
6741
72.
72.
72.
6742
‘‘Sattamālaṃ gahetvāna, uppalā devagandhikā;
“Taking seven lotus flowers, divine-scented,
Sau khi cầm bảy vòng hoa sen, tỏa hương thần thánh;
6743
Nisajja pāsādavare, evaṃ cintesi tāvade.
Sitting in the excellent palace, I immediately thought thus:
Ngồi trên lầu các cao quý, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức.
6744
73.
73.
73.
6745
‘‘‘Kiṃ me imāhi mālāhi, sirasāropitāhi me;
“‘What use are these garlands to me, placed on my head?
‘Những vòng hoa này, đội trên đầu tôi, có ích gì cho tôi?
6746
Varaṃ me buddhaseṭṭhassa, ñāṇamhi abhiropitaṃ’.
Better for me is that which is offered to the knowledge of the Supreme Buddha.’
Tốt hơn là tôi dâng chúng lên trí tuệ của Đức Phật tối thượng.’
6747
74.
74.
74.
6748
‘‘Sambuddhaṃ paṭimānentī, dvārāsanne nisīdahaṃ;
“Awaiting the Perfectly Enlightened One, I sat near the door;
Đợi Đức Sambuddha, tôi ngồi gần cổng;
6749
‘Yadā ehiti sambuddho, pūjayissaṃ mahāmuniṃ’.
‘When the Perfectly Enlightened One comes, I shall venerate the Great Sage.’
‘Khi Đức Sambuddha đến, tôi sẽ cúng dường Đại Hiền Giả.’
6750
75.
75.
75.
6751
‘‘Kakudho vilasantova, migarājāva kesarī;
“Like a blooming kakudha tree, like a lion, the king of beasts;
Đức Jina đã đến trên đường, cùng với Tăng đoàn,
6752
Bhikkhusaṅghena sahito, āgacchi vīthiyā jino.
Accompanied by the Sangha of bhikkhus, the Conqueror came along the street.
Như cây Kakudha đang nở rộ, như vua sư tử.
6753
76.
76.
76.
6754
‘‘Buddhassa raṃsiṃ disvāna, haṭṭhā saṃviggamānasā;
“Seeing the Buddha’s radiance, joyful and with a stirred mind,
Thấy ánh sáng của Đức Phật, tâm tôi hoan hỷ và xúc động;
6755
Dvāraṃ avāpuritvāna* , buddhaseṭṭhamapūjayiṃ.
Having opened the door, I venerated the Supreme Buddha.
Mở cổng ra, tôi đã cúng dường Đức Phật tối thượng.
6756
77.
77.
77.
6757
‘‘Satta uppalapupphāni, parikiṇṇāni* ambare;
“Seven lotus flowers, scattered in the sky,
Bảy bông hoa sen, rải khắp bầu trời;
6758
Chadiṃ karonto buddhassa, matthake dhārayanti te.
Forming a canopy for the Buddha, they remained above his head.
Chúng tạo thành một tán che trên đầu Đức Phật.
6759
78.
78.
78.
6760
‘‘Udaggacittā sumanā, vedajātā katañjalī;
“With an uplifted heart, joyful, filled with rapture, with joined palms,
Với tâm hoan hỷ, vui vẻ, tràn đầy niềm vui, chắp tay;
6761
Tattha cittaṃ pasādetvā, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having purified my mind there, I went to Tāvatiṃsa.
Sau khi tịnh tín tâm ở đó, tôi đã tái sinh ở cõi Tam Thập Tam Thiên.
6762
79.
79.
79.
6763
‘‘Mahānelassa chādanaṃ, dhārenti mama muddhani;
“They hold a canopy of great blue lotuses over my head;
Tán che Đại Nela được giữ trên đầu tôi;
6764
Dibbagandhaṃ pavāyāmi, sattuppalassidaṃ phalaṃ.
A divine fragrance wafts forth; this is the fruit of the seven lotuses.
Tôi tỏa hương trời, đây là quả báo của việc dâng bảy hoa sen.
6765
80.
80.
80.
6766
‘‘Kadāci nīyamānāya, ñātisaṅghena me tadā;
“Whenever I was carried by my relatives then,
Khi tôi được thân quyến đưa đi vào lúc đó;
6767
Yāvatā parisā mayhaṃ, mahānelaṃ dharīyati.
As long as my retinue existed, a great blue lotus was borne.
Suốt thời gian hội chúng của tôi còn đó, tán Đại Nela được giữ.
6768
81.
81.
81.
6769
‘‘Sattati devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief queen of seventy kings of devas;
Tôi đã làm hoàng hậu của bảy mươi vị vua trời;
6770
Sabbattha issarā hutvā, saṃsarāmi bhavābhave.
Being sovereign everywhere, I wandered through existences.
Trở thành chủ tể ở khắp mọi nơi, tôi luân hồi trong các kiếp sống.
6771
82.
82.
82.
6772
‘‘Tesaṭṭhi cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief queen of sixty-three Cakkavattī kings;
Tôi đã làm hoàng hậu của sáu mươi ba vị Chuyển Luân Vương;
6773
Sabbe mamanuvattanti, ādeyyavacanā ahuṃ.
All followed me, and my words were heeded.
Tất cả đều vâng lời tôi, lời nói của tôi được chấp nhận.
6774
83.
83.
83.
6775
‘‘Uppalasseva me vaṇṇo, gandho ceva pavāyati;
“My complexion is like that of a lotus, and a fragrance wafts forth;
Sắc đẹp của tôi như hoa sen, hương thơm cũng tỏa ra;
6776
Dubbaṇṇiyaṃ na jānāmi* , buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I know no ugliness; this is the fruit of venerating the Buddha.
Tôi không biết đến sự xấu xí, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
6777
84.
84.
84.
6778
‘‘Iddhipādesu kusalā, bojjhaṅgabhāvanā ratā;
“Skilled in the bases of psychic power, delighting in the development of the factors of awakening;
Thành thạo trong các thần túc, vui thích trong việc tu tập các chi phần giác ngộ;
6779
Abhiññāpāramippattā, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
Having reached the perfection of supernormal knowledge; this is the fruit of venerating the Buddha.
Đã đạt đến đỉnh cao của các thắng trí, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
6780
85.
85.
85.
6781
‘‘Satipaṭṭhānakusalā, samādhijhānagocarā;
“Skilled in the foundations of mindfulness, dwelling in concentration and jhāna;
Thành thạo trong các niệm xứ, đối tượng của thiền định và thiền;
6782
Sammappadhānamanuyuttā, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
Engaged in right efforts; this is the fruit of venerating the Buddha.
Chuyên cần trong các chánh cần, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
6783
86.
86.
86.
6784
‘‘Vīriyaṃ me dhuradhorayhaṃ, yogakkhemādhivāhanaṃ;
“My energy is like a draught animal, leading to security from bondage;
Tinh tấn của tôi là gánh nặng chính, dẫn đến sự an ổn khỏi các ràng buộc;
6785
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All defilements are exhausted; there is no more rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã được diệt trừ, không còn tái sinh nữa.
6786
87.
87.
87.
6787
‘‘Ekatiṃse ito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ;
“Thirty-one aeons ago, when I offered flowers;
Ba mươi mốt kiếp từ nay về trước, tôi đã cúng dường hoa;
6788
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I have known no bad destination; this is the fruit of venerating the Buddha.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả báo của việc cúng dường Đức Phật.
6789
88.
88.
88.
6790
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
“My defilements are burnt away…pe… I dwell taintless.
Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… tôi sống không còn lậu hoặc.
6791
89.
89.
89.
6792
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
“Indeed, my coming was welcome…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật tốt lành thay sự đến của tôi… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6793
90.
90.
90.
6794
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
“The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn tuệ phân tích… (vân vân)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6795
Itthaṃ sudaṃ sattuppalamālikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Sattuppalamālikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ khưu ni Sattuppalamālikā đã nói những bài kệ này.
6796
Sattuppalamālikātheriyāpadānaṃ aṭṭhamaṃ.
The eighth Apadāna is that of the Theri Sattuppalamālikā.
Phẩm Sattuppalamālikātherī thứ tám.
6797
9. Pañcadīpikātherīapadānaṃ
9. Apadāna of the Theri Pañcadīpikā
9. Phẩm Pañcadīpikātherī
6798
91.
91.
91.
6799
‘‘Nagare haṃsavatiyā, cārikī* āsahaṃ tadā;
“In the city of Haṃsavati, I was a wanderer then;
“Trong thành Haṃsavatī, lúc đó tôi là một người du hành;
6800
Ārāmena ca ārāmaṃ, carāmi kusalatthikā.
I wandered from park to park, seeking what is wholesome.
Tôi đi từ khu vườn này sang khu vườn khác, tìm kiếm điều thiện lành.
6801
92.
92.
92.
6802
‘‘Kāḷapakkhamhi divase, addasaṃ bodhimuttamaṃ;
“On a day of the dark fortnight, I saw the supreme Bodhi tree;
Vào ngày của kỳ tối, tôi đã thấy cây Bồ đề tối thượng;
6803
Tattha cittaṃ pasādetvā, bodhimūle nisīdahaṃ.
Having purified my mind there, I sat at the foot of the Bodhi tree.
Với tâm tịnh tín ở đó, tôi ngồi dưới gốc Bồ đề.
6804
93.
93.
93.
6805
‘‘Garucittaṃ upaṭṭhetvā, sire katvāna añjaliṃ;
Having established a reverent mind, and placed my clasped hands on my head;
Với tâm kính trọng, chắp tay trên đầu;
6806
Somanassaṃ pavedetvā, evaṃ cintesi tāvade.
Having expressed joy, I thought thus at that moment.
Bày tỏ niềm hoan hỷ, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức.
6807
94.
94.
94.
6808
‘‘‘Yadi buddho amitaguṇo, asamappaṭipuggalo;
‘If the Buddha is possessed of immeasurable virtues, an incomparable and unequalled person;
‘Nếu Đức Phật có vô lượng công đức, là bậc vô song;
6809
Dassetu pāṭihīraṃ me, bodhi obhāsatu ayaṃ’.
May this Bodhi tree show me a miracle, may it shine forth.’
Nguyện Ngài thể hiện một phép lạ cho tôi, nguyện cây Bồ đề này tỏa sáng.’
6810
95.
95.
95.
6811
‘‘Saha āvajjite mayhaṃ, bodhi pajjali tāvade;
As soon as I reflected, at that very moment, the Bodhi tree blazed forth;
Ngay khi tôi suy nghĩ, cây Bồ đề liền bừng sáng;
6812
Sabbasoṇṇamayā āsi, disā sabbā virocati.
It became entirely golden, and all directions shone brightly.
Tất cả đều trở thành vàng ròng, mọi phương hướng đều rực rỡ.
6813
96.
96.
96.
6814
‘‘Sattarattindivaṃ* tattha, bodhimūle nisīdahaṃ;
For seven days and nights there, I sat at the foot of the Bodhi tree;
Bảy ngày bảy đêm liền, tôi ngồi dưới gốc Bồ-đề đó;
6815
Sattame divase patte, dīpapūjaṃ akāsahaṃ.
When the seventh day arrived, I made an offering of lamps.
Đến ngày thứ bảy, tôi đã cúng dường đèn.
6816
97.
97.
97.
6817
‘‘Āsanaṃ parivāretvā, pañcadīpāni pajjaluṃ;
Surrounding the seat, five lamps blazed;
Bao quanh chỗ ngồi, năm ngọn đèn đã được thắp sáng;
6818
Yāva udeti sūriyo, dīpā me pajjaluṃ tadā.
Until the sun rose, my lamps blazed then.
Cho đến khi mặt trời mọc, những ngọn đèn của tôi vẫn sáng.
6819
98.
98.
98.
6820
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my volitional aspirations;
Nhờ nghiệp thiện ấy, và nhờ sự phát nguyện với tâm ý;
6821
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned the human body, I went to Tāvatiṃsa.
Từ bỏ thân người, tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên.
6822
99.
99.
99.
6823
‘‘Tattha me sukataṃ byamhaṃ, pañcadīpāti vuccati;
There, my well-made mansion is called Pañcadīpa;
Ở đó, cung điện của tôi được gọi là Pañcadīpa (Năm Ngọn Đèn), được tạo tác khéo léo;
6824
Saṭṭhiyojanamubbedhaṃ* , tiṃsayojanavitthataṃ* .
It is sixty yojanas high, and thirty yojanas wide.
Cao sáu mươi do tuần, rộng ba mươi do tuần.
6825
100.
100.
100.
6826
‘‘Asaṅkhiyāni dīpāni, parivāre jalanti me;
Countless lamps blaze around me;
Vô số ngọn đèn bao quanh tôi và chiếu sáng;
6827
Yāvatā devabhavanaṃ, dīpālokena jotati.
As far as the divine abode, it shines with the light of lamps.
Cho đến khi cõi trời sáng rực bởi ánh đèn.
6828
101.
101.
101.
6829
‘‘Parammukhā nisīditvā* , yadi icchāmi passituṃ;
Having sat facing away, if I wish to see;
Nếu tôi muốn nhìn, dù đang ngồi quay lưng lại;
6830
Uddhaṃ adho ca tiriyaṃ, sabbaṃ passāmi cakkhunā.
Upwards, downwards, and across, I see everything with my eye.
Tôi thấy mọi thứ bằng mắt mình, cả trên, dưới và ngang.
6831
102.
102.
102.
6832
‘‘Yāvatā abhikaṅkhāmi, daṭṭhuṃ sugataduggate* ;
As far as I desire to see the good and bad destinies;
Bất cứ điều gì tôi muốn thấy, dù là thiện hay ác;
6833
Tattha āvaraṇaṃ natthi, rukkhesu pabbatesu vā.
There is no obstruction there, whether by trees or mountains.
Ở đó không có chướng ngại, dù là cây cối hay núi non.
6834
103.
103.
103.
6835
‘‘Asīti devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of eighty kings of devas;
Tôi đã làm hoàng hậu của tám mươi vị vua trời;
6836
Satānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief queen of a hundred Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của hàng trăm vị Chuyển Luân Vương.
6837
104.
104.
104.
6838
‘‘Yaṃ yaṃ yonupapajjāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
Whatever realm I am reborn into, whether as a deva or a human;
Bất cứ nơi nào tôi tái sinh, dù là cõi trời hay cõi người;
6839
Dīpasatasahassāni, parivāre jalanti me.
A hundred thousand lamps blaze around me.
Hàng trăm ngàn ngọn đèn bao quanh tôi và chiếu sáng.
6840
105.
105.
105.
6841
‘‘Devalokā cavitvāna, uppajjiṃ mātukucchiyaṃ;
Having passed away from the deva realm, I was reborn in my mother’s womb;
Từ cõi trời chuyển sinh, tôi tái sinh vào bụng mẹ;
6842
Mātukucchigatā santī* , akkhi me na nimīlati.
While residing in my mother’s womb, my eyes did not close.
Khi ở trong bụng mẹ, mắt tôi không nhắm lại.
6843
106.
106.
106.
6844
‘‘Dīpasatasahassāni, puññakammasamaṅgitā;
A hundred thousand lamps, endowed with wholesome kamma;
Hàng trăm ngàn ngọn đèn, do nghiệp thiện đã làm;
6845
Jalanti sūtikāgehe* , pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
Blaze in the lying-in chamber—this is the fruit of the five lamps.
Trong nhà sinh nở, năm ngọn đèn bừng sáng. Đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6846
107.
107.
107.
6847
‘‘Pacchime bhave sampatte, mānasaṃ vinivattayiṃ;
When the final existence was reached, I turned away from the human state;
“Khi đạt đến kiếp cuối cùng, tâm tôi đã thoát ly;
6848
Ajarāmataṃ sītibhāvaṃ, nibbānaṃ phassayiṃ ahaṃ.
I realized Nibbāna, the ageless, deathless, cool state.
Tôi đã chứng nghiệm Niết Bàn, trạng thái bất tử, không già, an tịnh.
6849
108.
108.
108.
6850
‘‘Jātiyā sattavassāhaṃ, arahattamapāpuṇiṃ;
At seven years of age, I attained Arahantship;
Ở tuổi bảy, tôi đã đạt A-la-hán;
6851
Upasampādayī buddho, guṇamaññāya gotamo.
The Buddha Gotama, knowing my virtue, ordained me.
Đức Phật Gotama, biết rõ phẩm hạnh của tôi, đã cho tôi thọ giới.
6852
109.
109.
109.
6853
‘‘Maṇḍape rukkhamūle vā, pāsādesu guhāsu vā;
Whether in a pavilion or at the foot of a tree, in palaces or caves;
Dù tôi ở trong giảng đường, dưới gốc cây, trong cung điện, hay trong hang động;
6854
Suññāgāre vasantiyā* , pañcadīpā jalanti me.
While dwelling in an empty abode, five lamps blaze for me.
Khi tôi trú trong những nơi vắng vẻ để thiền định, năm ngọn đèn vẫn sáng cho tôi.
6855
110.
110.
110.
6856
‘‘Dibbacakkhu visuddhaṃ me, samādhikusalā ahaṃ;
My divine eye is purified, I am skilled in samādhi;
Thiên nhãn của tôi đã thanh tịnh, tôi tinh thông thiền định;
6857
Abhiññāpāramippattā, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I have attained the perfection of supernormal powers—this is the fruit of the five lamps.
Tôi đã đạt đến đỉnh cao của các Thắng trí, đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6858
111.
111.
111.
6859
‘‘Sabbavositavosānā, katakiccā anāsavā;
My holy life is fully lived, my task is done, I am free from taints;
Đã hoàn tất mọi việc cần làm, đã thực hiện xong mọi nhiệm vụ, không còn lậu hoặc;
6860
Pañcadīpā mahāvīra, pāde vandāmi* cakkhuma.
O Great Hero, O Seer, I pay homage at your feet.
Pancadīpā, bậc Đại Anh Hùng, tôi đảnh lễ chân của bậc Toàn Giác.
6861
112.
112.
112.
6862
‘‘Satasahassito kappe, yaṃ dīpamadadiṃ tadā;
A hundred thousand aeons ago, when I offered that lamp;
Một trăm ngàn kiếp về trước, khi tôi đã dâng đèn;
6863
Duggatiṃ nābhijānāmi, pañcadīpānidaṃ phalaṃ.
I know no bad destination—this is the fruit of the five lamps.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của năm ngọn đèn.
6864
113.
113.
113.
6865
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
My defilements are burnt away... I dwell taintless.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6866
114.
114.
114.
6867
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
My coming was indeed a good coming... the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6868
115.
115.
115.
6869
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
The four analytical knowledges... the Buddha’s teaching has been done.”
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6870
Itthaṃ sudaṃ pañcadīpikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Pañcadīpikā uttered these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Pañcadīpikā đã nói những bài kệ này.
6871
Pañcadīpikātheriyāpadānaṃ navamaṃ.
The Ninth, the Apadāna of the Therī Pañcadīpikā.
Apadāna của Trưởng lão-ni Pañcadīpikā, thứ chín.
6872
10. Udakadāyikātherīapadānaṃ
10. The Apadāna of the Therī Udakadāyikā
10. Apadāna của Trưởng lão-ni Udakadāyikā
6873
116.
116.
116.
6874
‘‘Nagare bandhumatiyā, ahosiṃ udahārikā;
In the city of Bandhumatī, I was a water-carrier;
“Trong thành Bandhumatī, tôi là người gánh nước;
6875
Udahārena jīvāmi, tena posemi dārake.
I lived by carrying water, and by that I supported my children.
Tôi sống bằng nghề gánh nước, nhờ đó nuôi dưỡng con cái.
6876
117.
117.
117.
6877
‘‘Deyyadhammo ca me natthi, puññakkhette anuttare;
I had no offering, in the unsurpassed field of merit;
Tôi không có tài sản cúng dường, trong ruộng phước vô thượng;
6878
Koṭṭhakaṃ upasaṅkamma, udakaṃ paṭṭhapesahaṃ.
Approaching the gate, I offered water.
Tôi đến gần kho chứa nước, và đã đặt nước ở đó.
6879
118.
118.
118.
6880
‘‘Tena kammena sukatena, tāvatiṃsamagacchahaṃ;
By that well-performed deed, I went to Tāvatiṃsa;
Nhờ thiện nghiệp ấy, tôi đã tái sinh vào cõi Tam Thập Tam Thiên;
6881
Tattha me sukataṃ byamhaṃ, udahārena nimmitaṃ.
There, my well-made mansion was created by the offering of water.
Ở đó, tôi có một cung điện tuyệt đẹp, được tạo ra từ việc dâng nước.
6882
119.
119.
119.
6883
‘‘Accharānaṃ sahassassa, ahañhi pavarā tadā;
Among a thousand nymphs, I was indeed the foremost then;
Trong số hàng ngàn Apsara (tiên nữ), khi đó tôi là người tối thắng;
6884
Dasaṭṭhānehi tā sabbā, abhibhomi sadā ahaṃ.
I always surpassed all of them in ten respects.
Tôi luôn vượt trội tất cả họ về mười phương diện.
6885
120.
120.
120.
6886
‘‘Paññāsaṃ devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of fifty kings of devas;
Tôi đã làm hoàng hậu của năm mươi vị Thiên vương;
6887
Vīsaticakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief queen of twenty Cakkavattī kings.
Tôi đã làm hoàng hậu của hai mươi vị Chuyển Luân Vương.
6888
121.
121.
121.
6889
‘‘Duve bhave saṃsarāmi, devatte atha mānuse;
‘‘I have wandered through two existences, in the state of devas and then among humans;
Tôi luân hồi trong hai cõi, cõi trời và cõi người;
6890
Duggatiṃ nābhijānāmi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
I have never known a lower realm; this is the fruit of the gift of water.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc dâng nước.
6891
122.
122.
122.
6892
‘‘Pabbatagge dumagge vā, antalikkhe ca bhūmiyaṃ;
‘‘Whether on a mountain peak or a treetop, in the sky or on the ground;
Dù trên đỉnh núi, trên ngọn cây, giữa không trung hay trên mặt đất;
6893
Yadā udakamicchāmi, khippaṃ paṭilabhāmahaṃ.
Whenever I desire water, I quickly obtain it.
Khi tôi muốn có nước, tôi liền có được ngay.
6894
123.
123.
123.
6895
‘‘Avuṭṭhikā disā natthi, santattā kuthitāpi* ca;
‘‘There is no direction without rain, nor any that is heated or boiling;
Không có phương hướng nào không mưa, không có nơi nào nóng bức hay sôi sục;
6896
Mama saṅkappamaññāya, mahāmegho pavassati.
Knowing my intention, a great cloud rains down.
Biết được ý muốn của tôi, mây lớn liền đổ mưa.
6897
124.
124.
124.
6898
‘‘Kadāci nīyamānāya, ñātisaṅghena me tadā;
‘‘When, at times, I was being carried by my relatives;
Đôi khi, khi tôi được thân quyến đưa đi;
6899
Yadā icchāmahaṃ vassaṃ, mahāmegho ajāyatha.
Whenever I desired rain, a great cloud arose.
Khi tôi muốn mưa, mây lớn liền xuất hiện.
6900
125.
125.
125.
6901
‘‘Uṇhaṃ vā pariḷāho vā, sarīre me na vijjati;
‘‘Neither heat nor fever exists in my body;
Không có nóng bức hay sự khó chịu nào trong thân tôi;
6902
Kāye ca me rajo natthi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
Nor is there dust on my body; this is the fruit of the gift of water.
Cũng không có bụi bẩn trên thân tôi, đây là quả báu của việc dâng nước.
6903
126.
126.
126.
6904
‘‘Visuddhamanasā ajja, apetamanapāpikā;
‘‘Today, with a purified mind, free from evil thoughts;
Hôm nay, với tâm thanh tịnh, đã thoát khỏi mọi ác ý;
6905
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All my asavas are exhausted; there is no rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
6906
127.
127.
127.
6907
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ dakaṃ adadiṃ tadā;
‘‘Ninety-one aeons ago, I gave water then;
Chín mươi mốt kiếp về trước, khi tôi đã dâng nước;
6908
Duggatiṃ nābhijānāmi, dakadānassidaṃ phalaṃ.
I have never known a lower realm; this is the fruit of the gift of water.
Tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả báu của việc dâng nước.
6909
128.
128.
128.
6910
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… viharāmi anāsavā.
‘‘My defilements are burnt away…pe… I dwell without asavas.
Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy… (v.v.)… tôi sống không lậu hoặc.
6911
129.
129.
129.
6912
‘‘Svāgataṃ vata me āsi…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ.
‘‘My coming was indeed a good coming…pe… the Buddha’s teaching has been done.
Thật là một sự đến tốt đẹp cho tôi… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.
6913
130.
130.
130.
6914
‘‘Paṭisambhidā catasso…pe… kataṃ buddhassa sāsanaṃ’’.
‘‘The four analytical knowledges…pe… the Buddha’s teaching has been done.’’
Bốn Tuệ phân tích… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
6915
Itthaṃ sudaṃ udakadāyikā bhikkhunī imā gāthāyo abhāsitthāti.
Thus indeed, the bhikkhunī Udakadāyikā spoke these verses.
Như vậy, Tỳ-kheo-ni Udakadāyikā đã nói những bài kệ này.
6916
Udakadāyikātheriyāpadānaṃ dasamaṃ.
The Tenth Apadāna of the Theri Udakadāyikā.
Apadāna của Trưởng lão-ni Udakadāyikā, thứ mười.
6917
Tassuddānaṃ –
Summary of her:
Tóm tắt:
6918
Sumedhā mekhalādāyī, maṇḍapaṃ saṅkamaṃ dadā;
Sumedhā, Mekhalādāyī, Maṇḍapa, Saṅkamaṃdadā;
Sumedhā, Mekhalādāyī, Maṇḍapaṁ, Saṅkamaṁdadā;
6919
Naḷamālī piṇḍadadā, kaṭacchu uppalappadā.
Naḷamālī, Piṇḍadadā, Kaṭacchu, Uppalappadā.
Naḷamālī, Piṇḍadadā, Kaṭacchu, Uppalappadā.
6920
Dīpadā dakadā ceva, gāthāyo gaṇitā iha;
Dīpadā and Dakadā, the verses counted here are;
Dīpadā và Dakadā, các bài kệ đã được đếm ở đây;
6921
Ekagāthāsatañceva, tiṃsati ca taduttari* .
One hundred and thirty verses in total.
Một trăm bài kệ, và thêm ba mươi bài nữa.
Next Page →