737. Aṭṭhannaṃ pana ñāṇānaṃ vasena sikhāppattā vipassanā, navamañca saccānulomikañāṇanti ayaṃ paṭipadāñāṇadassanavisuddhi nāma.737. The vipassanā that has reached its peak through the eight knowledges, and the ninth knowledge, the Sa-Anulomikañāṇa—this is called Purification by Knowledge and Vision of the Way (Paṭipadāñāṇadassanavisuddhi).737. Tuệ quán (vipassanā) đã đạt đến đỉnh cao nhờ tám loại trí tuệ, và trí tuệ thứ chín là trí tuệ tùy thuận chân lý (saccānulomikañāṇa) – đây được gọi là Thanh tịnh tri kiến về Con đường (Paṭipadāñāṇadassanavisuddhi).738. Puna udayabbayañāṇe yogo kimatthiyoti ce?738. If one asks, “Why is there again application to the knowledge of arising and passing away?”738. Nếu hỏi: “Tại sao lại phải thực hành lại trí tuệ sinh diệt?”739. Lakkhaṇāni pana kissa amanasikārā kena paṭicchannattā na upaṭṭhahanti?739. But why do the characteristics not become apparent, due to non-attention to what, and being concealed by what?739. Nhưng các đặc tướng không hiện rõ do không tác ý đến điều gì, và bị che lấp bởi điều gì?740. Ettha ca aniccaṃ, aniccalakkhaṇaṃ, dukkhaṃ, dukkhalakkhaṇaṃ, anattā, anattalakkhaṇanti ayaṃ vibhāgo veditabbo.740. And here, the distinction of impermanent, characteristic of impermanence, suffering, characteristic of suffering, not-self, characteristic of not-self, should be known.740. Ở đây, cần phải hiểu sự phân biệt giữa vô thường (anicca), đặc tướng vô thường (aniccalakkhaṇa); khổ (dukkha), đặc tướng khổ (dukkhalakkhaṇa); vô ngã (anattā), đặc tướng vô ngã (anattalakkhaṇa).741. Tassevaṃ sallakkhetvā punappunaṃ ‘‘aniccaṃ dukkhamanattā’’ti rūpārūpadhamme tulayato tīrayato taṃ ñāṇaṃ tikkhaṃ hutvā vahati, saṅkhārā lahuṃ upaṭṭhahanti, ñāṇe tikkhe vahante saṅkhāresu lahuṃ upaṭṭhahantesu uppādaṃ vā ṭhitiṃ vā pavattaṃ vā nimittaṃ vā na sampāpuṇāti.741. When he thus apprehends and repeatedly weighs and examines phenomena of matter and mind as “impermanent, suffering, not-self,” that knowledge flows keenly, formations quickly become apparent, and as the knowledge flows keenly and formations quickly become apparent, he does not arrive at their arising, duration, continuation, or sign.741. Khi vị ấy đã quán xét như vậy và liên tục cân nhắc, quán xét các pháp sắc và vô sắc là “vô thường, khổ, vô ngã,” thì trí tuệ đó trở nên sắc bén và vận hành, các hành (saṅkhāra) hiện khởi nhanh chóng; khi trí tuệ vận hành sắc bén và các hành hiện khởi nhanh chóng, vị ấy không đạt đến sự hiện khởi của sinh, trụ, duyên khởi, hay tướng trạng.742. Tattha ārammaṇapaṭisaṅkhāti yaṃkiñci ārammaṇaṃ paṭisaṅkhāya jānitvā, khayato vayato disvāti attho.742. Therein, by reflection on the object means having understood any object, or having seen it by way of decay and dissolution.742. Trong đó, quán xét đối tượng có nghĩa là: sau khi quán xét, biết rõ bất kỳ đối tượng nào, tức là thấy theo sự tiêu hoại và biến mất.743. Idānissa tehi ñāṇehi yesaṃ dhammānaṃ pahānaṃ hoti, taṃ dassetuṃ ‘‘aniccato anupassanto niccasaññaṃ pajahatī’’tiādi vuttaṃ.743. Now, to show which phenomena are abandoned by these knowledges, “Repeatedly observing as impermanent, one abandons the perception of permanence,” and so on, was stated.743. Bây giờ, để chỉ ra những pháp nào được đoạn trừ nhờ những trí tuệ đó, câu “quán sát theo vô thường thì từ bỏ tưởng thường” v.v. đã được nói đến.744. Gāthāsu pana vatthusaṅkamanāti rūpassa bhaṅgaṃ disvā puna yena cittena bhaṅgo diṭṭho, tassāpi bhaṅgadassanavasena purimavatthuto aññavatthusaṅkamanā.744. In the verses, the shifting of base means having seen the dissolution of material form, then, by way of observing the dissolution of the mind with which the dissolution was seen, it is the shifting from the previous base to another base.744. Trong các kệ ngôn, sự chuyển đổi đối tượng là: sau khi thấy sự hoại diệt của sắc pháp, lại thấy sự hoại diệt của tâm mà nhờ đó sự hoại diệt đã được thấy, đó là sự chuyển đổi từ đối tượng trước sang đối tượng khác.745. Ārammaṇaanvayena ubho ekavavatthanāti paccakkhato diṭṭhassa ārammaṇassa anvayena anugamanena yathā idaṃ, tathā atītepi saṅkhāragataṃ bhijjittha, anāgatepi bhijjissatīti evaṃ ubhinnaṃ ekasabhāveneva vavatthāpananti attho.745. Through the sequence of objects, both are established as one means, through following the directly perceived object, just as this one perishes, so too did conditioned phenomena perish in the past, and will perish in the future; thus, establishing both as having the same nature. This is the meaning.745. Sự đồng nhất hóa cả hai (đối tượng) theo sự tương ứng của đối tượng có nghĩa là: theo sự tương ứng của đối tượng đã được thấy trực tiếp, như cái này, thì các hành pháp trong quá khứ cũng đã hoại diệt, và trong tương lai cũng sẽ hoại diệt; như vậy, đó là sự đồng nhất hóa cả hai (đối tượng) theo cùng một bản chất.746. Ārammaṇañca paṭisaṅkhāti purimañca rūpādiārammaṇaṃ jānitvā.746. Having reflected on the object means having known the previous object such as material form.746. Quán xét đối tượng có nghĩa là: biết rõ đối tượng sắc pháp v.v. trước đó.747. Kusalo tīsu anupassanāsūti aniccānupassanādīsu tīsu cheko bhikkhu.747. Vị thiện xảo trong ba phép quán niệm (kusalo tīsu anupassanāsu) là vị Tỳ-khưu khéo léo trong ba phép quán niệm như quán niệm vô thường (aniccānupassanā), v.v.748. So evaṃ avedhamāno ‘‘aniruddhameva nirujjhati, abhinnameva bhijjatī’’ti pavattamanasikāro dubbalabhājanassa viya bhijjamānassa, sukhumarajasseva vippakiriyamānassa, tilānaṃ viya bhajjiyamānānaṃ sabbasaṅkhārānaṃ uppādaṭṭhitipavattanimittaṃ vissajjetvā bhedameva passati.748. Vị ấy, không nao núng như vậy, với tác ý khởi lên rằng “pháp chưa diệt thì diệt, pháp chưa tan thì tan”, buông bỏ các dấu hiệu của sự sanh khởi, tồn tại và vận hành của tất cả các pháp hữu vi, như một chiếc bình yếu ớt đang vỡ, như bụi mịn đang bay tán loạn, như hạt mè đang rang, và chỉ thấy sự tan rã.749. Tassevaṃ ‘‘sabbe saṅkhārā bhijjanti bhijjantī’’ti abhiṇhaṃ passato aṭṭhānisaṃsaparivāraṃ bhaṅgānupassanāñāṇaṃ balappattaṃ hoti.749. Khi vị ấy thường xuyên quán thấy “tất cả các pháp hữu vi đang tan rã, đang tan rã” như vậy, tuệ quán sát sự hoại diệt (bhaṅgānupassanāñāṇa) được tăng cường, được bao quanh bởi tám lợi ích.750. Tassevaṃ sabbasaṅkhārānaṃ khayavayabhedanirodhārammaṇaṃ bhaṅgānupassanaṃ āsevantassa bhāventassa bahulīkarontassa sabbabhavayonigatiṭhitisattāvāsesu pabhedakā saṅkhārā sukhena jīvitukāmassa bhīrukapurisassa sīhabyagghadīpiacchataracchayakkharakkhasacaṇḍagoṇacaṇḍakukkurapabhinnamadacaṇḍahatthighoraāsīvisaasanivicakkasusānaraṇabhūmijalitaaṅgārakāsuādayo viya mahābhayaṃ hutvā upaṭṭhahanti.750. Khi vị ấy thường xuyên thực hành, phát triển và làm cho tuệ quán sát sự hoại diệt (bhaṅgānupassanā) trở nên sung mãn, tuệ này có đối tượng là sự hoại diệt, sự tan rã, sự phân rã và sự chấm dứt của tất cả các pháp hữu vi. Các pháp hữu vi, vốn có bản chất hoại diệt từng khoảnh khắc, xuất hiện như một nỗi sợ hãi lớn đối với vị hành giả, giống như đối với một người nhút nhát muốn sống an lành, những con sư tử, hổ, báo, gấu, linh cẩu, dạ xoa, la sát, bò tót hung dữ, chó dữ, voi điên hung tợn với mồ hôi chảy ra từ hai bên thái dương, rắn độc kinh khủng, vòng sét, bãi tha ma, chiến trường, và các hố than hồng rực lửa, v.v., đều xuất hiện như một nỗi sợ hãi lớn.751. Bhayatupaṭṭhānañāṇaṃ pana bhāyati na bhāyatīti?