Table of Contents

Mahāvaggapāḷi

Edit
2311

9. Campeyyakkhandhako

9. The Campeyya Khandhaka

9. Chương Campeyya

2312
234. Kassapagottabhikkhuvatthu
234. Story of the Bhikkhu Kassapagotta
234. Câu chuyện về Tỳ-khưu Kassapagotta
2313
380. Tena samayena buddho bhagavā campāyaṃ viharati gaggarāya pokkharaṇiyā tīre.
380. At that time the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Campā, on the bank of Gaggarā's Lotus Pond.
380. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Campā, bên bờ hồ Gaggarā.
Tena kho pana samayena kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma hoti.
Now at that time there was a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Lúc bấy giờ, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tattha kassapagotto nāma bhikkhu āvāsiko hoti tantibaddho ussukkaṃ āpanno – kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyāti.
There, a bhikkhu named Kassapagotta was resident, bound by duty, and diligent, thinking: 'How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?'
Ở đó có một tỳ khưu tên Kassapagotta, là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – rằng làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
Now at that time, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Lúc bấy giờ, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasā kho kassapagotto bhikkhu te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesi, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipi, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesi, pānīyena āpucchi, nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Kassapagotta the bhikkhu saw those bhikkhus approaching from afar; having seen them, he arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted himself for their bathing, and also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Tỳ khưu Kassapagotta thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, ông đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘bhaddako kho ayaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
2314
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?'
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.”
So na ussukkaṃ akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So he did not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Ông đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ akāsi, ussukkampi akāsi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus: 'Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy nghĩ: “Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ* bhikkhuṃ ukkhipāmā’’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu.'
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū sannipatitvā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavocuṃ – ‘‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus assembled and said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’’nti?
Do you see this offense?'
Ông có thấy lỗi ấy không?”
‘‘Natthi me, āvuso, āpatti, yamahaṃ passeyya’’nti.
'Friends, there is no offense that I see.'
“Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū kassapagottaṃ bhikkhuṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus suspended Kassapagotta the bhikkhu for not seeing an offense.
Rồi các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất tỳ khưu Kassapagotta vì không thấy lỗi.
2315
Atha kho kassapagottassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi* anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to Kassapagotta the bhikkhu: 'I do not know whether this is an offense or not an offense, whether I have fallen into an offense or not, whether I am suspended or not suspended, whether by a righteous or unrighteous act, whether by an appropriate or inappropriate act, whether worthy of the position or unworthy of the position.'
Rồi tỳ khưu Kassapagotta nghĩ: “Ta không biết điều này là lỗi hay không lỗi, ta có phạm hay không phạm, ta có bị trục xuất hay không bị trục xuất, do pháp hay không do pháp, do sự giận dữ hay không do sự giận dữ, do điều đáng hay không đáng.”
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’’nti.
What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?'
“Chi bằng ta hãy đi đến Campā và hỏi Thế Tôn về vấn đề này.”
Atha kho kassapagotto bhikkhu senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkāmi.
Then Kassapagotta the bhikkhu put away his lodging, took his bowl and robe, and set out for Campā.
Rồi tỳ khưu Kassapagotta thu dọn chỗ ở, mang y bát của mình và đi đến Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
In due course, he approached the Blessed One in Campā, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, ông đến Campā, đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến, ông đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is customary for Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with arriving bhikkhus.
Thông lệ của các Đức Phật, Thế Tôn, là chào hỏi các tỳ khưu khách.
Atha kho bhagavā kassapagottaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhu, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci appakilamathena addhānaṃ āgato, kuto ca tvaṃ, bhikkhu, āgacchasī’’ti?
Then the Blessed One said to Kassapagotta the bhikkhu: 'Is it well with you, bhikkhu? Are you keeping up? Did you come a long distance without much fatigue? And from where do you come, bhikkhu?'
Rồi Thế Tôn nói với tỳ khưu Kassapagotta: “Này tỳ khưu, ông có khỏe không, có sống được không, ông có đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều không, này tỳ khưu, ông từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena cāhaṃ, bhante, addhānaṃ āgato.
'It is well, Venerable Sir; I am keeping up, Venerable Sir; and I came a long distance without much fatigue, Venerable Sir.
“Bạch Thế Tôn, con khỏe; bạch Thế Tôn, con sống được; bạch Thế Tôn, con đến đây mà không bị mệt mỏi nhiều.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
Venerable Sir, there is a village named Vāsabhagāma in the Kāsī country.
Bạch Thế Tôn, tại xứ Kāsī có một ngôi làng tên là Vāsabha.
Tatthāhaṃ, bhagavā, āvāsiko tantibaddho ussukkaṃ āpanno – ‘kinti anāgatā ca pesalā bhikkhū āgaccheyyuṃ, āgatā ca pesalā bhikkhū phāsu vihareyyuṃ, ayañca āvāso vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjeyyā’ti.
There, Blessed One, I was resident, bound by duty, and diligent, thinking: "How might virtuous bhikkhus who have not yet come, come? And how might virtuous bhikkhus who have come, dwell at ease? And how might this dwelling grow, develop, and expand?"'
Bạch Thế Tôn, ở đó con là vị trú xứ, bị ràng buộc bởi sự lo lắng – ‘làm sao để các tỳ khưu đáng kính chưa đến sẽ đến, và các tỳ khưu đáng kính đã đến sẽ sống an lạc, và trú xứ này sẽ tăng trưởng, phát triển, đạt đến sự thịnh vượng’.
Atha kho, bhante, sambahulā bhikkhū kāsīsu cārikaṃ caramānā yena vāsabhagāmo tadavasaruṃ.
'Then, Venerable Sir, several bhikkhus, while wandering in the Kāsī country, arrived at Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, nhiều tỳ khưu đang du hành tại xứ Kāsī đã đến làng Vāsabha.
Addasaṃ kho ahaṃ, bhante, te bhikkhū dūratova āgacchante, disvāna āsanaṃ paññapesiṃ, pādodakaṃ pādapīṭhaṃ pādakathalikaṃ upanikkhipiṃ, paccuggantvā pattacīvaraṃ paṭiggahesiṃ, pānīyena apucchiṃ, nahāne ussukkaṃ akāsiṃ, ussukkampi akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
I saw those bhikkhus approaching from afar, Venerable Sir; having seen them, I arranged a seat, set out foot water, a footstool, and a foot-mat, went forth to meet them and received their bowls and robes, offered them water, exerted myself for their bathing, and also exerted myself regarding gruel, snacks, and food.
Bạch Thế Tôn, con thấy các tỳ khưu ấy từ xa đang đến, sau khi thấy, con đã sắp đặt chỗ ngồi, đặt nước rửa chân, ghế rửa chân, khăn lau chân, đi ra đón và nhận y bát, hỏi về nước uống, lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘bhaddako kho ayaṃ āvuso āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Friends, this resident bhikkhu is indeed good; he exerts himself for bathing, and he also exerts himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này thật tốt, đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Handa, mayaṃ, āvuso, idheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappemā’ti.
Come, friends, let us take up residence here in Vāsabhagāma."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy an cư tại làng Vāsabha này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappesuṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, took up residence there in Vāsabhagāma.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã an cư tại làng Vāsabha đó.
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘yo kho imesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ āgantukakilamatho so paṭippassaddho.
Then it occurred to me, Venerable Sir: "The weariness of arrival for these arriving bhikkhus has subsided.
Rồi, bạch Thế Tôn, con nghĩ: ‘Sự mệt mỏi của các tỳ khưu khách này đã được giảm bớt.
Yepime gocare appakataññuno tedānime gocare pakataññuno.
Those who were unfamiliar with the alms-resort are now familiar with the alms-resort.
Những ai chưa quen thuộc với các nơi khất thực thì giờ đây đã quen thuộc với các nơi khất thực.
Dukkaraṃ kho pana parakulesu yāvajīvaṃ ussukkaṃ kātuṃ, viññatti ca manussānaṃ amanāpā.
Indeed, it is difficult to exert oneself for others' families for a lifetime, and soliciting is displeasing to people.
Thật khó để lo liệu mãi mãi trong các gia đình khác, và sự thỉnh cầu đối với con người là điều không vừa ý.
Yaṃnūnāhaṃ na ussukkaṃ kareyyaṃ yāguyā khādanīye bhattasmi’nti.
What if I were not to exert myself regarding gruel, snacks, and food?"
Chi bằng ta đừng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa’.
So kho ahaṃ, bhante, na ussukkaṃ akāsiṃ yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
So, Venerable Sir, I did not exert myself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, con đã không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Atha kho tesaṃ, bhante, āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘pubbe khvāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu nahāne ussukkaṃ karoti, ussukkampi karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then it occurred to those arriving bhikkhus, Venerable Sir: "Formerly, friends, this resident bhikkhu exerted himself for bathing, and he also exerted himself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy nghĩ: ‘Này chư hiền, trước đây vị tỳ khưu trú xứ này đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodānāyaṃ na ussukkaṃ karoti yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now he does not exert himself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông ấy không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Duṭṭhodānāyaṃ, āvuso, āvāsiko bhikkhu.
Friends, this resident bhikkhu is corrupted.
Này chư hiền, vị tỳ khưu trú xứ này đã trở nên xấu.
Handa, mayaṃ, āvuso, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipāmā’ti.
Come, friends, let us suspend this resident bhikkhu."
Này chư hiền, vậy chúng ta hãy trục xuất vị tỳ khưu trú xứ này’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū sannipatitvā maṃ etadavocuṃ – ‘pubbe kho tvaṃ, āvuso, nahāne ussukkaṃ karosi, ussukkampi karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, assembled and said to me: "Formerly, friend, you exerted yourself for bathing, and you also exerted yourself regarding gruel, snacks, and food.
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy tập hợp lại và nói với con: ‘Này chư hiền, trước đây ông đã lo liệu việc tắm rửa, và cũng lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính.
Sodāni tvaṃ na ussukkaṃ karosi yāguyā khādanīye bhattasmiṃ.
But now you do not exert yourself regarding gruel, snacks, and food.
Nhưng giờ đây ông không lo liệu cháo, đồ ăn nhẹ và bữa ăn chính nữa.
Āpattiṃ tvaṃ, āvuso, āpanno.
You have fallen into an offense, friend.
Này chư hiền, ông đã phạm lỗi.
Passasetaṃ āpatti’nti?
Do you see this offense?"
Ông có thấy lỗi ấy không?’
‘Natthi me, āvuso, āpatti yamahaṃ passeyya’nti.
"Friends, there is no offense that I see."
‘Này chư hiền, tôi không có lỗi nào để thấy’.
Atha kho te, bhante, āgantukā bhikkhū maṃ āpattiyā adassane ukkhipiṃsu.
Then those arriving bhikkhus, Venerable Sir, suspended me for not seeing an offense.'
Rồi, bạch Thế Tôn, các tỳ khưu khách ấy đã trục xuất con vì không thấy lỗi.”
Tassa mayhaṃ, bhante, etadahosi – ‘ahaṃ kho etaṃ na jānāmi ‘āpatti vā esā anāpatti vā, āpanno camhi anāpanno vā, ukkhitto camhi anukkhitto vā, dhammikena vā adhammikena vā, kuppena vā akuppena vā, ṭhānārahena vā aṭṭhānārahena vā’.
Then it occurred to me, venerable sir, ‘I do not know whether this is an offense or not, whether I am guilty or not, whether I am suspended or not, whether by a valid or invalid act, by a reversible or irreversible act, by a proper or improper act.’
Thưa Tôn giả, tôi đã nghĩ thế này – ‘Tôi không biết đây là tội hay không phải tội, tôi đã phạm tội hay chưa phạm tội, tôi bị đình chỉ hay chưa bị đình chỉ, một cách hợp pháp hay không hợp pháp, một cách có lỗi hay không có lỗi, một cách xứng đáng hay không xứng đáng’.
Yaṃnūnāhaṃ campaṃ gantvā bhagavantaṃ etamatthaṃ puccheyya’nti.
‘What if I were to go to Campā and ask the Blessed One about this matter?’
Vậy tôi nên đến Campā và hỏi Đức Thế Tôn về vấn đề này’.
Tato ahaṃ, bhagavā, āgacchāmī’’ti.
Therefore, Blessed One, I have come.’’
Do đó, bạch Thế Tôn, tôi đã đến đây’’.
‘‘Anāpatti esā, bhikkhu, nesā āpatti.
‘‘This is no offense, bhikkhu, this is not an offense.
“Này Tỳ-kheo, đây không phải là tội, đây không phải là một sự phạm giới.
Anāpannosi, nasi āpanno.
You are not guilty; you are not one who has committed an offense.
Ngươi không phạm tội, ngươi không phải là người đã phạm tội.
Anukkhittosi, nasi ukkhitto.
You are not suspended; you are not one who has been suspended.
Ngươi không bị đình chỉ, ngươi không phải là người bị đình chỉ.
Adhammikenāsi kammena ukkhitto kuppena aṭṭhānārahena.
You were suspended by an invalid act, by a reversible act, by an improper act.
Ngươi đã bị đình chỉ bằng một hành vi không hợp pháp, có lỗi và không xứng đáng.
Gaccha tvaṃ, bhikkhu, tattheva vāsabhagāme nivāsaṃ kappehī’’ti.
Go, bhikkhu, reside in that very Vāsabhagāma.’’
Này Tỳ-kheo, ngươi hãy trở về và an cư tại chính làng Vāsabha đó.”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti kho kassapagotto bhikkhu bhagavato paṭissuṇitvā uṭṭhāyāsanā bhagavantaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā yena vāsabhagāmo tena pakkāmi.
‘‘Yes, venerable sir,’’ the bhikkhu Kassapagotta replied to the Blessed One, rose from his seat, paid homage to the Blessed One, circumambulated him clockwise, and departed in the direction of Vāsabhagāma.
“Vâng, bạch Thế Tôn,” Tỳ-kheo Kassapagotta đã vâng lời Đức Thế Tôn, đứng dậy khỏi chỗ ngồi, đảnh lễ Đức Thế Tôn, đi nhiễu hữu rồi rời đi về hướng làng Vāsabha.
2316
381. Atha kho tesaṃ āgantukānaṃ bhikkhūnaṃ ahudeva kukkuccaṃ, ahu vippaṭisāro – ‘‘alābhā vata no, na vata no lābhā, dulladdhaṃ vata no, na vata no suladdhaṃ, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
381. Then those visiting bhikkhus became remorseful and regretful: ‘‘Indeed, it was a misfortune for us, no good fortune; indeed, it was ill-gained by us, not well-gained, that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
381. Rồi những Tỳ-kheo khách đó khởi lên sự hối hận, khởi lên sự ăn năn – “Thật là bất lợi cho chúng ta, thật không phải là lợi lộc cho chúng ta; thật là tệ hại cho chúng ta, thật không phải là tốt đẹp cho chúng ta, khi chúng ta đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Handa, mayaṃ, āvuso, campaṃ gantvā bhagavato santike accayaṃ accayato desemā’’ti.
Come, friends, let us go to Campā and confess our transgression to the Blessed One.’’
Này các Hiền giả, chúng ta hãy đến Campā và thú tội trước Đức Thế Tôn như là một lỗi lầm.”
Atha kho te āgantukā bhikkhū senāsanaṃ saṃsāmetvā pattacīvaramādāya yena campā tena pakkamiṃsu.
Then those visiting bhikkhus, having put their lodging in order, took their bowls and robes and departed in the direction of Campā.
Rồi những Tỳ-kheo khách đó sắp xếp chỗ ở, mang y bát rồi rời đi về hướng Campā.
Anupubbena yena campā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu, upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
In due course, they approached Campā, approached the Blessed One, paid homage to the Blessed One, and sat down to one side.
Dần dần, họ đến Campā, đến chỗ Đức Thế Tôn, sau khi đến, họ đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is a custom for the Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with visiting bhikkhus.
Đó là thông lệ của chư Phật, chư Thế Tôn, là chào hỏi các Tỳ-kheo khách.
Atha kho bhagavā te bhikkhū etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhave, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kaccittha appakilamathena addhānaṃ āgatā, kuto ca tumhe, bhikkhave, āgacchathā’’ti?
Then the Blessed One said to those bhikkhus: ‘‘I hope, bhikkhus, you are well, I hope you are able to keep going, I hope you arrived without too much trouble from your journey. And from where, bhikkhus, have you come?’’
Rồi Đức Thế Tôn nói với các Tỳ-kheo đó: “Này các Tỳ-kheo, các ngươi có được khỏe mạnh không, có được an lạc không, các ngươi có đến đây mà không quá mệt mỏi không? Này các Tỳ-kheo, các ngươi từ đâu đến?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; appakilamathena ca mayaṃ, bhante, addhānaṃ āgatā.
‘‘We are well, Blessed One; we are able to keep going, Blessed One; and we have arrived, venerable sir, without too much trouble from our journey.
“Bạch Thế Tôn, chúng con khỏe mạnh; bạch Thế Tôn, chúng con an lạc; bạch Thế Tôn, chúng con đến đây mà không quá mệt mỏi.
Atthi, bhante, kāsīsu janapade vāsabhagāmo nāma.
There is, venerable sir, a village named Vāsabhagāma in the Kāsi country.
Bạch Thế Tôn, có một làng tên là Vāsabha ở xứ Kāsī.
Tato mayaṃ, bhagavā, āgacchāmā’’ti.
From there, Blessed One, we have come.’’
Bạch Thế Tôn, chúng con từ đó đến.”
‘‘Tumhe, bhikkhave, āvāsikaṃ bhikkhuṃ ukkhipitthā’’ti?
‘‘Did you, bhikkhus, suspend a resident bhikkhu?’’
“Này các Tỳ-kheo, các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thường trú ư?”
‘‘Evaṃ, bhante’’ti.
‘‘Yes, venerable sir.’’
“Vâng, bạch Thế Tôn.”
‘‘Kismiṃ, bhikkhave, vatthusmiṃ kāraṇe’’ti?
‘‘On what grounds, bhikkhus, for what reason?’’
“Này các Tỳ-kheo, trong trường hợp nào, với lý do gì?”
‘‘Avatthusmiṃ, bhagavā, akāraṇe’’ti.
‘‘On no grounds, Blessed One, for no reason.’’
“Bạch Thế Tôn, không có cơ sở, không có lý do.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisā, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này những người ngu si, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tumhe, moghapurisā, suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipissatha.
How can you, foolish men, suspend a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason?
Làm sao mà các ngươi, này những người ngu si, lại đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do?
Netaṃ, moghapurisā, appasannānaṃ vā pasādāya…pe…’’ vigarahitvā dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, suddho bhikkhu anāpattiko avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipitabbo.
This, foolish men, is not for the conviction of the unconvicted…pe…’’ having rebuked them and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus: ‘‘A pure, faultless bhikkhu should not be suspended on no grounds and for no reason.
Này những người ngu si, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách và thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói: “Này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do thì không được đình chỉ.
Yo ukkhipeyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
Whoever should suspend him incurs an offense of dukkaṭa.’’
Ai đình chỉ thì phạm tội dukkaṭa.”
2317
Atha kho te bhikkhū uṭṭhāyāsanā ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā bhagavato pādesu sirasā nipatitvā bhagavantaṃ etadavocuṃ – ‘‘accayo no, bhante, accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye mayaṃ suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipimhā.
Then those bhikkhus rose from their seats, arranged their upper robes over one shoulder, prostrated their heads at the feet of the Blessed One, and said to the Blessed One: ‘‘A transgression has overtaken us, venerable sir, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that we suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
Rồi những Tỳ-kheo đó đứng dậy khỏi chỗ ngồi, vắt y vai bên phải, cúi đầu đảnh lễ dưới chân Đức Thế Tôn và bạch Đức Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, chúng con đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi chúng con đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Tesaṃ no, bhante, bhagavā accayaṃ accayato paṭiggaṇhātu āyatiṃ saṃvarāyā’’ti.
May the Blessed One, venerable sir, accept this transgression of ours as a transgression for our future restraint.’’
Bạch Thế Tôn, xin Đức Thế Tôn chấp nhận lỗi lầm của chúng con như là một lỗi lầm, để chúng con tự chế ngự trong tương lai.”
‘‘Taggha, tumhe, bhikkhave, accayo accagamā yathābāle yathāmūḷhe yathāakusale, ye tumhe suddhaṃ bhikkhuṃ anāpattikaṃ avatthusmiṃ akāraṇe ukkhipittha.
‘‘Indeed, bhikkhus, a transgression has overtaken you, like fools, like deluded ones, like unskilled ones, in that you suspended a pure, faultless bhikkhu on no grounds and for no reason.
“Này các Tỳ-kheo, đúng vậy, các ngươi đã phạm lỗi lầm như những người ngu si, như những kẻ mê muội, như những người bất thiện, khi các ngươi đã đình chỉ một Tỳ-kheo thanh tịnh, không phạm tội, không có cơ sở, không có lý do.
Yato ca kho tumhe, bhikkhave, accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikarotha, taṃ vo mayaṃ paṭiggaṇhāma.
But since you, bhikkhus, having seen the transgression as a transgression, make amends according to the Dhamma, we accept it from you.
Nhưng này các Tỳ-kheo, vì các ngươi đã thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm và đã sửa chữa theo Pháp, nên chúng ta chấp nhận điều đó.
Vuddhihesā, bhikkhave, ariyassa vinaye yo accayaṃ accayato disvā yathādhammaṃ paṭikaroti, āyatiṃ* saṃvaraṃ āpajjatī’’ti.
This is growth, bhikkhus, in the Noble Discipline, that one who sees a transgression as a transgression, makes amends according to the Dhamma, and undertakes future restraint.’’
Này các Tỳ-kheo, điều này là sự tiến bộ trong Giới luật của bậc Thánh, khi ai thấy lỗi lầm như là một lỗi lầm, sửa chữa theo Pháp, và tự chế ngự trong tương lai.”
2318
Kassapagottabhikkhuvatthu niṭṭhitaṃ.
The account of the bhikkhu Kassapagotta is finished.
Câu chuyện về Tỳ-kheo Kassapagotta đã kết thúc.
2319
235. Adhammena vaggādikammakathā
235. Discourse on improper acts and factional acts
235. Câu chuyện về hành vi bất hợp pháp của một nhóm
2320
382. Tena kho pana samayena campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti, adhammena samaggakammaṃ karonti; dhammena vaggakammaṃ karonti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karonti; dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karonti; ekopi ekaṃ ukkhipati, ekopi dve ukkhipati, ekopi sambahule ukkhipati, ekopi saṅghaṃ ukkhipati; dvepi ekaṃ ukkhipanti, dvepi dve ukkhipanti, dvepi sambahule ukkhipanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipanti; sambahulāpi ekaṃ ukkhipanti; sambahulāpi dve ukkhipanti, sambahulāpi sambahule ukkhipanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipanti; saṅghopi saṅghaṃ ukkhipati.
382. Now at that time in Campā, bhikkhus were performing such acts: they were performing factional acts improperly; they were performing unanimous acts improperly; they were performing factional acts properly; they were performing factional acts in semblance of the Dhamma; they were performing unanimous acts in semblance of the Dhamma; one bhikkhu would suspend one; one bhikkhu would suspend two; one bhikkhu would suspend many; one bhikkhu would suspend the Saṅgha; two bhikkhus would suspend one; two bhikkhus would suspend two; two bhikkhus would suspend many; two bhikkhus would suspend the Saṅgha; many bhikkhus would suspend one; many bhikkhus would suspend two; many bhikkhus would suspend many; many bhikkhus would suspend the Saṅgha; the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha.
382. Rồi vào lúc đó, các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như sau: họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp; họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp; một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già; hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già; nhiều người đình chỉ một người; nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già; Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti, adhammena samaggakammaṃ karissanti, dhammena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena vaggakammaṃ karissanti, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ karissanti, ekopi ekaṃ ukkhipissati, ekopi dve ukkhipissati, ekopi sambahule ukkhipissati, ekopi saṅghaṃ ukkhipissati, dvepi ekaṃ ukkhipissanti, dvepi dve ukkhipissanti, dvepi sambahule ukkhipissanti, dvepi saṅghaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi ekaṃ ukkhipissanti, sambahulāpi dve ukkhipissanti, sambahulāpi sambahule ukkhipissanti, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipissanti, saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissatī’’ti.
Those bhikkhus who were of few desires…pe… complained, murmured, and became indignant: ‘‘How can bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly, perform unanimous acts improperly, perform factional acts properly, perform factional acts in semblance of the Dhamma, perform unanimous acts in semblance of the Dhamma, one bhikkhu would suspend one, one bhikkhu would suspend two, one bhikkhu would suspend many, one bhikkhu would suspend the Saṅgha, two bhikkhus would suspend one, two bhikkhus would suspend two, two bhikkhus would suspend many, two bhikkhus would suspend the Saṅgha, many bhikkhus would suspend one, many bhikkhus would suspend two, many bhikkhus would suspend many, many bhikkhus would suspend the Saṅgha, the Saṅgha itself would suspend the Saṅgha?’’
Những Tỳ-kheo có ít dục vọng… (vân vân)… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Làm sao mà các Tỳ-kheo ở Campā lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp bất hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm giống như hợp pháp, họ thực hiện hành vi của một nhóm hòa hợp giống như hợp pháp, một người đình chỉ một người, một người đình chỉ hai người, một người đình chỉ nhiều người, một người đình chỉ Tăng-già, hai người đình chỉ một người, hai người đình chỉ hai người, hai người đình chỉ nhiều người, hai người đình chỉ Tăng-già, nhiều người đình chỉ một người, nhiều người đình chỉ hai người, nhiều người đình chỉ nhiều người, nhiều người đình chỉ Tăng-già, Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ…pe… ‘‘saccaṃ kira, bhikkhave, campāyaṃ bhikkhū evarūpāni kammāni karonti – adhammena vaggakammaṃ karonti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipatī’’ti?
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One…pe… ‘‘Is it true, bhikkhus, that bhikkhus in Campā perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?’’
Rồi các Tỳ-kheo đó đã trình bày vấn đề này lên Đức Thế Tôn… (vân vân)… “Này các Tỳ-kheo, có thật là các Tỳ-kheo ở Campā đã thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One.’’
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, bhikkhave, tesaṃ moghapurisānaṃ ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked them: ‘‘It is not suitable, bhikkhus, for those foolish men, it is not proper, it is unfitting, unmonastic, unallowable, improper.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã quở trách: “Này các Tỳ-kheo, điều này không thích hợp, không tương ưng, không đúng đắn, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm cho những người ngu si đó.
Kathañhi nāma te, bhikkhave, moghapurisā evarūpāni kammāni karissanti – adhammena vaggakammaṃ karissanti…pe… saṅghopi saṅghaṃ ukkhipissati.
How can those foolish men, bhikkhus, perform such acts—perform factional acts improperly…pe… the Saṅgha itself suspends the Saṅgha?
Làm sao mà những người ngu si đó, này các Tỳ-kheo, lại thực hiện những hành vi như thế này – họ thực hiện hành vi của một nhóm bất hợp pháp… (vân vân)… Tăng-già cũng đình chỉ Tăng-già?
Netaṃ, bhikkhave, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… vigarahitvā…pe… dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi –
This, bhikkhus, is not for the conviction of the unconvicted…pe… having rebuked them…pe… and given a Dhamma talk, he addressed the bhikkhus—
Này các Tỳ-kheo, điều này không làm cho những người chưa có niềm tin khởi lên niềm tin… (vân vân)… sau khi quở trách… (vân vân)… thuyết pháp, Ngài gọi các Tỳ-kheo và nói:
2321
383. ‘‘Adhammena ce, bhikkhave, vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, adhammena* samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dhammena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dhammapatirūpakena vaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dhammapatirūpakena samaggakammaṃ akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; ekopi ekaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi dve ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi sambahule ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, ekopi saṅghaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; dvepi ekaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi dve ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi sambahule ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, dvepi saṅghaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; sambahulāpi ekaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi dve ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi sambahule ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ, sambahulāpi saṅghaṃ ukkhipanti akammaṃ na ca karaṇīyaṃ; saṅghopi saṅghaṃ ukkhipati akammaṃ na ca karaṇīyaṃ.
383. "Bhikkhus, if an act done by a faction is unlawful, it is not an act and should not be done. If a unanimous act is unlawful, it is not an act and should not be done. If an act done by a faction is lawful, it is not an act and should not be done. If an act done by a faction has a semblance of Dhamma, it is not an act and should not be done. If a unanimous act has a semblance of Dhamma, it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even one (bhikkhu) suspends the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even two (bhikkhus) suspend the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend one (bhikkhu), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend two (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend many (bhikkhus), it is not an act and should not be done. If even many (bhikkhus) suspend the Saṅgha, it is not an act and should not be done. If even the Saṅgha suspends the Saṅgha, it is not an act and should not be done.
383. “Này các Tỳ-khưu, nếu một hành động chia rẽ (vaggakamma) được thực hiện phi pháp (adhammena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động hòa hợp (samaggakamma) được thực hiện phi pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động chia rẽ được thực hiện hợp pháp (dhammena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động chia rẽ được thực hiện giống như pháp (dhammapatirūpakena), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một hành động hòa hợp được thực hiện giống như pháp, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu một (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu hai (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất một (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất hai (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất nhiều (Tỳ-khưu), đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu nhiều (Tỳ-khưu) trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm. Nếu Tăng-già trục xuất Tăng-già, đó không phải là một hành động và không nên làm.”
2322
384. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, kammāni – adhammena vaggakammaṃ, adhammena samaggakammaṃ, dhammena vaggakammaṃ, dhammena samaggakammaṃ.
384. Bhikkhus, there are these four acts: an unlawful act done by a faction, an unlawful unanimous act, a lawful act done by a faction, and a lawful unanimous act.
384. “Này các Tỳ-khưu, có bốn loại hành động này: hành động chia rẽ phi pháp, hành động hòa hợp phi pháp, hành động chia rẽ hợp pháp, hành động hòa hợp hợp pháp.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful and divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp và chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ adhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ adhammattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is an unlawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawed due to being unlawful, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp phi pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do phi pháp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena vaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ vaggattā kuppaṃ aṭṭhānārahaṃ; na, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ kātabbaṃ, na ca mayā evarūpaṃ kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful act done by a faction, that act, bhikkhus, is flawed due to being divisive, and it is not valid. Bhikkhus, such an act should not be done, nor have I permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động chia rẽ hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là sai trái, không thể chấp nhận được do chia rẽ. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy không nên làm, và Ta không cho phép hành động như vậy.
Tatra, bhikkhave, yadidaṃ dhammena samaggakammaṃ, idaṃ, bhikkhave, kammaṃ dhammattā samaggattā akuppaṃ ṭhānārahaṃ; evarūpaṃ, bhikkhave, kammaṃ kātabbaṃ, evarūpañca mayā kammaṃ anuññātaṃ.
Among these, bhikkhus, what is a lawful unanimous act, that act, bhikkhus, is flawless due to being lawful and unanimous, and it is valid. Bhikkhus, such an act should be done, and I have permitted such an act.
Này các Tỳ-khưu, trong đó, hành động hòa hợp hợp pháp, này các Tỳ-khưu, hành động này là không sai trái, có thể chấp nhận được do hợp pháp và hòa hợp. Này các Tỳ-khưu, hành động như vậy nên làm, và Ta cho phép hành động như vậy.
Tasmātiha, bhikkhave, evarūpaṃ kammaṃ karissāma yadidaṃ dhammena samagganti – evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti.
Therefore, bhikkhus, 'We will perform such an act as is lawful and unanimous'—that is how you should train yourselves, bhikkhus."
Do đó, này các Tỳ-khưu, chúng ta sẽ thực hiện hành động như vậy, đó là hành động hòa hợp hợp pháp. Này các Tỳ-khưu, các ông phải học tập như vậy.”
2323
Adhammena vaggādikammakathā niṭṭhitā.
The Discourse on Unlawful Factional Acts and so forth is concluded.
Câu chuyện về hành động chia rẽ phi pháp, v.v. đã kết thúc.
Next Page →