184. Tena samayena buddho bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.
184. At one time the Buddha, the Fortunate One, was staying in Rājagaha, in the Bamboo Grove, at the Squirrels’ Feeding Place.
184. Vào thời điểm đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Rājagaha, trong khu vườn Veḷuvana, tại chỗ cho sóc ăn.
Tena kho pana samayena bhagavatā bhikkhūnaṃ vassāvāso apaññatto hoti.
At that time, the Fortunate One had not yet enjoined the rains-residence for the bhikkhus.
Vào thời điểm đó, Thế Tôn chưa chế định việc an cư mùa mưa cho các Tỳ-khưu.
Teidha bhikkhū hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti.
Therefore, the bhikkhus traveled on tour in winter, in summer, and in the rainy season.
Các Tỳ-khưu ở đây đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ carissanti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā.
People complained, grumbled, and criticized: “How can these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures?
Mọi người phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.
Ime hi nāma aññatitthiyā durakkhātadhammā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Other sectarians, whose Dhamma is ill-proclaimed, cling to the rains-residence and stay there.
Những ngoại đạo có giáo pháp được thuyết giảng sai lầm này còn trú ngụ và ẩn náu trong mùa mưa.
Ime hi nāma sakuntakā rukkhaggesu kulāvakāni karitvā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti* .
Even these birds build nests in treetops and cling to the rains-residence and stay there.
Những loài chim này còn làm tổ trên ngọn cây và trú ngụ, ẩn náu trong mùa mưa.
Ime pana samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti.
But these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures.”
Thế mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
Now the bhikkhus heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu nghe những lời phàn nàn, khó chịu, chỉ trích của những người đó.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Fortunate One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, vassaṃ upagantu’’nti.
Then the Fortunate One, on this occasion, in this connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: “I allow, bhikkhus, to enter the rains-residence.”
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư mùa mưa.”
Atha kho bhikkhūnaṃ etadahosi – ‘‘kadā nu kho vassaṃ upagantabba’’nti?
Then it occurred to the bhikkhus: “When, indeed, should one enter the rains-residence?”
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy nghĩ: “Khi nào thì nên an cư mùa mưa?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, vassāne vassaṃ upagantunti.
“I allow, bhikkhus, to enter the rains-residence during the rainy season.”
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư mùa mưa vào mùa mưa.”
185. Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū vassaṃ upagantvā antarāvassaṃ cārikaṃ caranti.
185. At that time, the group-of-six bhikkhus, having entered the rains-residence, traveled on tour during the rains.
185. Vào thời điểm đó, nhóm sáu Tỳ-khưu đã an cư mùa mưa rồi lại đi du hành trong mùa mưa.
Manussā tatheva ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ carissanti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā.
People complained, grumbled, and criticized as before: “How can these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures?
Mọi người cũng phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.
Ime hi nāma aññatitthiyā durakkhātadhammā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Other sectarians, whose Dhamma is ill-proclaimed, cling to the rains-residence and stay there.
Những ngoại đạo có giáo pháp được thuyết giảng sai lầm này còn trú ngụ và ẩn náu trong mùa mưa.
Ime hi nāma sakuntakā rukkhaggesu kulāvakāni karitvā vassāvāsaṃ allīyissanti saṅkasāyissanti.
Even these birds build nests in treetops and cling to the rains-residence and stay there.
Những loài chim này còn làm tổ trên ngọn cây và trú ngụ, ẩn náu trong mùa mưa.
Ime pana samaṇā sakyaputtiyā hemantampi gimhampi vassampi cārikaṃ caranti, haritāni tiṇāni sammaddantā, ekindriyaṃ jīvaṃ viheṭhentā, bahū khuddake pāṇe saṅghātaṃ āpādentā’’ti.
But these Sakyan ascetic recluses travel on tour in winter, in summer, and in the rainy season, trampling green vegetation, harming one-sense life, and causing the destruction of many small creatures.”
Thế mà các Sa-môn Thích tử này lại đi du hành cả mùa đông, mùa hè và mùa mưa, giẫm nát cỏ xanh, làm hại sinh vật một căn, gây tổn thương cho nhiều sinh vật nhỏ bé.”
Assosuṃ kho bhikkhū tesaṃ manussānaṃ ujjhāyantānaṃ khiyyantānaṃ vipācentānaṃ.
Now the bhikkhus heard those people complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu nghe những lời phàn nàn, khó chịu, chỉ trích của những người đó.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma chabbaggiyā bhikkhū vassaṃ upagantvā antarāvassaṃ cārikaṃ carissantī’’ti?
Those bhikkhus who were of few desires…they complained, grumbled, and criticized: “How can the group-of-six bhikkhus, having entered the rains-residence, travel on tour during the rains?”
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng…v.v… họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao mà nhóm sáu Tỳ-khưu lại an cư mùa mưa rồi lại đi du hành trong mùa mưa?”
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported the matter to the Fortunate One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘na, bhikkhave, vassaṃ upagantvā purimaṃ vā temāsaṃ pacchimaṃ vā temāsaṃ avasitvā cārikā pakkamitabbā.
Then the Fortunate One, on this occasion, in this connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, having entered the rains-residence, one should not depart on tour without completing either the first three months or the later three months.
Sau đó, Đức Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu, đã an cư mùa mưa thì không được đi du hành trước khi kết thúc ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối.
Yo pakkameyya, āpatti dukkaṭassā’’ti.
If one departs, there is an offense of dukkaṭa.”
Ai đi thì phạm tội Dukkata.”
Tena kho pana samayena chabbaggiyā bhikkhū tadahu vassūpanāyikāya vassaṃ anupagantukāmā sañcicca āvāsaṃ atikkamanti.
At that time, the group-of-six bhikkhus, not wishing to enter the rains-residence on the very day of the rains-residence, deliberately passed beyond their abode.
Vào thời điểm đó, nhóm sáu Tỳ-khưu, không muốn an cư mùa mưa vào đúng ngày an cư, đã cố ý rời khỏi trú xứ.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported the matter to the Fortunate One.
Họ đã trình bày sự việc này lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, tadahu vassūpanāyikāya vassaṃ anupagantukāmena sañcicca āvāso atikkamitabbo.
“Bhikkhus, one who does not wish to enter the rains-residence on the very day of the rains-residence should not deliberately pass beyond their abode.
“Này các Tỳ-khưu, ai không muốn an cư mùa mưa vào đúng ngày an cư, không được cố ý rời khỏi trú xứ.
Yo atikkameyya, āpatti dukkaṭassāti.
If one passes beyond, there is an offense of dukkaṭa.”
Ai rời khỏi thì phạm tội Dukkata.”
187. Atha kho bhagavā rājagahe yathābhirantaṃ viharitvā yena sāvatthi tena cārikaṃ pakkāmi.
187. Then the Fortunate One, having stayed in Rājagaha for as long as he wished, set out on tour towards Sāvatthī.
187. Sau đó, Đức Thế Tôn, đã trú tại Rājagaha tùy thích, rồi đi du hành đến Sāvatthī.
Anupubbena cārikaṃ caramāno yena sāvatthi tadavasari.
Traveling on tour by stages, he eventually arrived at Sāvatthī.
Đi du hành tuần tự, Ngài đã đến Sāvatthī.
Tatra sudaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
There, the Fortunate One stayed in Sāvatthī, in Jeta’s Grove, in Anāthapiṇḍika’s monastery.
Tại đó, Đức Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana, của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena kosalesu janapade udenena upāsakena saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
At that time, in the Kosala country, a monastery had been built by the lay follower Udena for the Saṅgha.
Vào thời điểm đó, tại xứ Kosala, một tu viện đã được cư sĩ Udena xây dựng cho Tăng-già.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus: “Venerables, please come; I wish to give alms, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus.”
Ông đã sai sứ giả đến các Tỳ-khưu: “Bạch chư Đại đức, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, nghe pháp, và gặp gỡ các Tỳ-khưu.”
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘bhagavatā, āvuso, paññattaṃ ‘na vassaṃ upagantvā purimaṃ vā temāsaṃ pacchimaṃ vā temāsaṃ avasitvā cārikā pakkamitabbā’ti.
The bhikkhus said: “Friends, the Blessed One has laid down, ‘One should not go on tour without having observed the Rains or without having concluded the first or the last three months.’
Các tỳ-khưu nói như vầy: “Thưa chư Hiền, Thế Tôn đã chế định rằng ‘không được du hành khi chưa an cư mùa mưa, hoặc chưa kết thúc ba tháng đầu hoặc ba tháng cuối’.”
Āgametu udeno upāsako, yāva bhikkhū vassaṃ vasanti.
Let Udena the lay follower wait until the bhikkhus have observed the Rains.
Hãy để cư sĩ Udena chờ đợi cho đến khi các tỳ-khưu an cư mùa mưa.
Vassaṃvuṭṭhā āgamissanti.
Having concluded the Rains, they will come.
Sau khi đã an cư mùa mưa xong, họ sẽ đến.
Sace panassa accāyikaṃ karaṇīyaṃ, tattheva āvāsikānaṃ bhikkhūnaṃ santike vihāraṃ patiṭṭhāpetū’’ti.
If, however, he has an urgent matter to attend to, let him establish a dwelling there with the resident bhikkhus.”
Nếu có việc khẩn cấp, thì hãy để ông ấy thiết lập một tu viện ngay tại đó với các tỳ-khưu đang cư trú.”
Udeno upāsako ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma bhadantā mayā pahite na āgacchissanti.
Udena the lay follower complained, grumbled, and criticized, “How can it be that the venerable ones do not come when I send for them?
Cư sĩ Udena bất mãn, phàn nàn, và chỉ trích: “Tại sao chư Tôn giả lại không đến khi tôi đã sai người đi?
Ahañhi dāyako kārako saṅghupaṭṭhāko’’ti.
Indeed, I am a donor, a doer, and a supporter of the Saṅgha.”
Chính tôi là người dâng cúng, là người hành động, là người hộ trì Tăng đoàn.”
Assosuṃ kho bhikkhū udenassa upāsakassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
The bhikkhus heard Udena the lay follower complaining, grumbling, and criticizing.
Các tỳ-khưu nghe cư sĩ Udena bất mãn, phàn nàn, và chỉ trích.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Rồi các tỳ-khưu trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite.
Then, on this occasion and in this connection, the Blessed One gave a talk on Dhamma and addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, I allow seven persons to go when sent for a seven-day period, but not when not sent.
Rồi Thế Tôn, nhân duyên ấy, nhân sự việc ấy, đã thuyết pháp rồi bảo các tỳ-khưu: “Này các tỳ-khưu, Ta cho phép đi khi có người được sai đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā, upāsakassa, upāsikāya – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite.
A bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī, a lay follower (upāsaka), a female lay follower (upāsikā) – bhikkhus, I allow these seven to go when sent for a seven-day period, but not when not sent.
Này các tỳ-khưu, Ta cho phép đi khi có người được sai đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày đối với bảy hạng người này—tỳ-khưu, tỳ-khưu-ni, giới học nữ, sa-di, sa-di-ni, cư sĩ nam, cư sĩ nữ—nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo’’.
A return within seven days should be made.”
Phải trở về trong vòng bảy ngày.”
188. Idha pana, bhikkhave, upāsakena saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
188. Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for the Saṅgha.
188. Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho Tăng đoàn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, upāsakena saṅghaṃ uddissa aḍḍhayogo kārāpito hoti…pe… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti … caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti … udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, an aḍḍhayoga is had built by a lay follower for the Saṅgha…pe… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a toilet is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a steam-bath is had built… a steam-bath house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái (aḍḍhayoga) dành cho Tăng đoàn…pe… đã xây dựng một ngôi lầu (pāsāda)… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng (hammiya)… đã xây dựng một hang động (guhā)… đã xây dựng một khu vực biệt lập (pariveṇa)… đã xây dựng một nhà kho (koṭṭhaka)… đã xây dựng một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây dựng một nhà lửa (aggisālā)… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây dựng một nhà vệ sinh (vaccakuṭi)… đã xây dựng một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây dựng một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây dựng một giếng nước (udapāna)… đã xây dựng một nhà giếng nước (udapānasālā)… đã xây dựng một nhà tắm hơi (jantāghara)… đã xây dựng một sảnh nhà tắm hơi (jantāgharasālā)… đã xây dựng một ao nước (pokkharaṇī)… đã xây dựng một lều (maṇḍapa)… đã xây dựng một khu vườn (ārāma)… đã xây dựng một khu đất vườn (ārāmavatthu) dành cho Tăng đoàn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, upāsakena sambahule bhikkhū uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuṃ uddissa vihāro kārāpito hoti… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti … hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for many bhikkhus…pe… for one bhikkhu… an aḍḍhayoga is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a toilet is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a steam-bath is had built… a steam-bath house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho nhiều tỳ-khưu…pe… dành cho một tỳ-khưu… đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp… đã xây dựng một nhà vệ sinh… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một nhà tắm hơi… đã xây dựng một sảnh nhà tắm hơi… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, upāsakena bhikkhunisaṅghaṃ uddissa…pe… sambahulā bhikkhuniyo uddissa…pe… ekaṃ bhikkhuniṃ uddissa…pe… sambahulā sikkhamānāyo uddissa…pe… ekaṃ sikkhamānaṃ uddissa…pe… sambahule sāmaṇere uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeraṃ uddissa…pe… sambahulā sāmaṇeriyo uddissa…pe… ekaṃ sāmaṇeriṃ uddissa vihāro kārāpito hoti…pe… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti … kappiyakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for the Bhikkhunī Saṅgha…pe… for many bhikkhunīs…pe… for one bhikkhunī…pe… for many sikkhamānās…pe… for one sikkhamānā…pe… for many sāmaṇeras…pe… for one sāmaṇera…pe… for many sāmaṇerīs…pe… for one sāmaṇerī…pe… an aḍḍhayoga is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a kappiya kuṭi is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built.
Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một tu viện dành cho Tăng đoàn tỳ-khưu-ni…pe… dành cho nhiều tỳ-khưu-ni…pe… dành cho một tỳ-khưu-ni…pe… dành cho nhiều giới học nữ…pe… dành cho một giới học nữ…pe… dành cho nhiều sa-di…pe… dành cho một sa-di…pe… dành cho nhiều sa-di-ni…pe… dành cho một sa-di-ni… đã xây dựng một ngôi nhà nửa mái… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một tịnh xá thích hợp… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
189. Idha pana, bhikkhave, upāsakena attano atthāya nivesanaṃ kārāpitaṃ hoti…pe… sayanigharaṃ kārāpitaṃ hoti… udosito kārāpito hoti… aṭṭo kārāpito hoti… māḷo kārāpito hoti… āpaṇo kārāpito hoti… āpaṇasālā kārāpitā hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… rasavatī kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti … ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti… puttassa vā vāreyyaṃ hoti… dhītuyā vā vāreyyaṃ hoti… gilāno vā hoti… abhiññātaṃ vā suttantaṃ bhaṇati.
189. Here, bhikkhus, a dwelling is had built by a lay follower for his own purpose…pe… a sleeping house is had built… a plastered house is had built… a tower is had built… an upper-storeyed house is had built… a shop is had built… a shop-hall is had built… a palace is had built… an upper storey is had built… a cave is had built… a cloister is had built… a storehouse is had built… a service hall is had built… a fire-room is had built… a cook-house is had built… a walking path is had built… a walking hall is had built… a well is had built… a well-house is had built… a pond is had built… a pavilion is had built… a park is had built… a park-land is had built… or there is a wedding for his son… or there is a wedding for his daughter… or he is sick… or he is reciting a well-known Sutta.
189. Này các tỳ-khưu, ở đây, một cư sĩ đã xây dựng một ngôi nhà dành cho chính mình…pe… đã xây dựng một phòng ngủ… đã xây dựng một phòng tắm… đã xây dựng một gác mái… đã xây dựng một tháp… đã xây dựng một cửa hàng… đã xây dựng một sảnh cửa hàng… đã xây dựng một ngôi lầu… đã xây dựng một ngôi nhà mái bằng… đã xây dựng một hang động… đã xây dựng một khu vực biệt lập… đã xây dựng một nhà kho… đã xây dựng một sảnh tiếp khách… đã xây dựng một nhà lửa… đã xây dựng một nhà bếp… đã xây dựng một đường kinh hành… đã xây dựng một sảnh kinh hành… đã xây dựng một giếng nước… đã xây dựng một nhà giếng nước… đã xây dựng một ao nước… đã xây dựng một lều… đã xây dựng một khu vườn… đã xây dựng một khu đất vườn… hoặc có một lễ cưới cho con trai… hoặc có một lễ cưới cho con gái… hoặc bị bệnh… hoặc đang tụng một bài kinh đã biết rõ.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘āgacchantu bhadantā, imaṃ suttantaṃ pariyāpuṇissanti, purāyaṃ suttanto na palujjatī’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come, they will learn this Sutta, before this Sutta is lost.”
Nếu người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: ‘Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, để học thuộc bài kinh này, trước khi bài kinh này bị thất lạc.’
Aññataraṃ vā panassa kiccaṃ hoti – karaṇīyaṃ vā, so ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu bhadantā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
Or if there is some other business or duty of his, and he sends a messenger to the bhikkhus, saying, “Venerable sirs, please come; I wish to give a donation, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,” it is permissible, bhikkhus, to go for a seven-day period, when sent, but not when not sent.
Hoặc nếu người ấy có một việc gì khác—một việc cần làm—mà người ấy sai sứ giả đến các tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe pháp, và muốn gặp gỡ chư tỳ-khưu,” thì này các tỳ-khưu, phải đi vì việc khẩn cấp trong bảy ngày, khi có người được sai đi, nhưng không phải khi không có người được sai đi.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A return within seven days should be made.
Phải trở về trong vòng bảy ngày.
190. Idha pana, bhikkhave, upāsikāya saṅghaṃ uddissa vihāro kārāpito hoti.
190. Here, monks, a laywoman has caused a monastery to be built for the Saṅgha.
190. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một nữ cư sĩ đã xây dựng một tinh xá dâng cúng Tăng-già.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy gửi sứ giả đến các Tỳ-khưu nói rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn cúng dường, muốn nghe Pháp và muốn gặp các Tỳ-khưu”, thì phải đi, này các Tỳ-khưu, trong vòng bảy ngày, khi đã được mời, chứ không phải khi chưa được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, upāsikāya saṅghaṃ uddissa aḍḍhayogo kārāpito hoti…pe… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… vaccakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… jantāgharaṃ kārāpitaṃ hoti… jantāgharasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
Here, monks, a laywoman has caused a half-gabled house to be built for the Saṅgha… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a suitable hut has been built… a latrine has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a hot-water bathing house has been built… a hot-water bathing house hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một nữ cư sĩ vì Tăng mà đã xây một căn nhà nửa hình chữ nhật (aḍḍhayoga)… (và tương tự)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây một nhà vệ sinh (vaccakuṭi)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một nhà tắm hơi (jantāghara)… đã xây một sảnh nhà tắm hơi (jantāgharasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
191. Idha pana, bhikkhave, upāsikāya attano atthāya nivesanaṃ kārāpitaṃ hoti…pe… sayanigharaṃ kārāpitaṃ hoti… udosito kārāpito hoti… aṭṭo kārāpito hoti… māḷo kārāpito hoti… āpaṇo kārāpito hoti… āpaṇasālā kārāpitā hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti… koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… rasavatī kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti … udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti… puttassa vā vāreyyaṃ hoti… dhītuyā vā vāreyyaṃ hoti… gilānā vā hoti… abhiññātaṃ vā suttantaṃ bhaṇati.
191. Here, monks, a laywoman has caused a dwelling to be built for herself… a sleeping chamber has been built… a storeroom has been built… a raised platform has been built… a turret has been built… a shop has been built… a shop hall has been built… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a kitchen has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built… or there is a wedding for her son… or there is a wedding for her daughter… or she is sick… or she recites a well-known Suttanta.
191. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một nữ cư sĩ vì lợi ích của chính mình mà đã xây một ngôi nhà… (và tương tự)… đã xây một phòng ngủ (sayanighara)… đã xây một kho chứa đồ (udosita)… đã xây một giàn giáo (aṭṭa)… đã xây một mái hiên (māḷa)… đã xây một cửa hàng (āpaṇa)… đã xây một sảnh cửa hàng (āpaṇasālā)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một nhà bếp (rasavatī)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu)… hoặc có một lễ cưới cho con trai… hoặc có một lễ cưới cho con gái… hoặc bị bệnh… hoặc đang tụng một bài kinh đã được biết rõ.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, imaṃ suttantaṃ pariyāpuṇissanti, purāyaṃ suttanto palujjatī’’ti.
If she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, you should learn this Suttanta before this Suttanta perishes.’
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, chư Tôn giả sẽ học thuộc bài kinh này, trước khi bài kinh này bị thất truyền.”
Aññataraṃ vā panassā kiccaṃ hoti karaṇīyaṃ vā, sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
Or if she has some other urgent or necessary task, if she sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Hoặc cô ấy có một việc cần làm hoặc một việc phải làm khác, nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
192. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunā saṅghaṃ uddissa…pe… bhikkhuniyā saṅghaṃ uddissa… sikkhamānāya saṅghaṃ uddissa… sāmaṇerena saṅghaṃ uddissa… sāmaṇeriyā saṅghaṃ uddissa … sambahule bhikkhū uddissa… ekaṃ bhikkhuṃ uddissa… bhikkhunisaṅghaṃ uddissa… sambahulā bhikkhuniyo uddissa… ekaṃ bhikkhuniṃ uddissa… sambahulā sikkhamānāyo uddissa… ekaṃ sikkhamānaṃ uddissa… sambahule sāmaṇere uddissa… ekaṃ sāmaṇeraṃ uddissa… sambahulā sāmaṇeriyo uddissa… ekaṃ sāmaṇeriṃ uddissa… attano atthāya vihāro kārāpito hoti…pe… aḍḍhayogo kārāpito hoti… pāsādo kārāpito hoti… hammiyaṃ kārāpitaṃ hoti… guhā kārāpitā hoti… pariveṇaṃ kārāpitaṃ hoti … koṭṭhako kārāpito hoti… upaṭṭhānasālā kārāpitā hoti… aggisālā kārāpitā hoti… kappiyakuṭi kārāpitā hoti… caṅkamo kārāpito hoti… caṅkamanasālā kārāpitā hoti… udapāno kārāpito hoti… udapānasālā kārāpitā hoti… pokkharaṇī kārāpitā hoti… maṇḍapo kārāpito hoti… ārāmo kārāpito hoti… ārāmavatthu kārāpitaṃ hoti.
192. Here, monks, a bhikkhu has caused for the Saṅgha… a bhikkhunī has caused for the Saṅgha… a sikkhamānā has caused for the Saṅgha… a sāmaṇera has caused for the Saṅgha… a sāmaṇerī has caused for the Saṅgha… for many bhikkhus… for one bhikkhu… for the bhikkhunī Saṅgha… for many bhikkhunīs… for one bhikkhunī… for many sikkhamānās… for one sikkhamānā… for many sāmaṇeras… for one sāmaṇera… for many sāmaṇerīs… for one sāmaṇerī… a monastery to be built for himself… a half-gabled house has been built… a palace has been built… a mansion has been built… a cave has been built… an open-air dwelling has been built… a storehouse has been built… a service hall has been built… a fire hall has been built… a suitable hut has been built… a promenade has been built… a promenade hall has been built… a well has been built… a well hall has been built… a pond has been built… a pavilion has been built… a pleasure garden has been built… a pleasure garden site has been built.
192. Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu vì Tăng mà… (và tương tự)… một Tỳ-khưu-ni vì Tăng mà… một Sa-di-ni tập sự vì Tăng mà… một Sa-di vì Tăng mà… một Sa-di-ni vì Tăng mà… vì nhiều Tỳ-khưu mà… vì một Tỳ-khưu mà… vì Tăng đoàn Tỳ-khưu-ni mà… vì nhiều Tỳ-khưu-ni mà… vì một Tỳ-khưu-ni mà… vì nhiều Sa-di-ni tập sự mà… vì một Sa-di-ni tập sự mà… vì nhiều Sa-di mà… vì một Sa-di mà… vì nhiều Sa-di-ni mà… vì một Sa-di-ni mà… vì lợi ích của chính mình mà đã xây một tu viện… (và tương tự)… đã xây một căn nhà nửa hình chữ nhật (aḍḍhayoga)… đã xây một tòa lâu đài (pāsāda)… đã xây một căn nhà mái bằng (hammiya)… đã xây một hang động (guhā)… đã xây một khu nhà riêng biệt (pariveṇa)… đã xây một kho (koṭṭhaka)… đã xây một sảnh tiếp khách (upaṭṭhānasālā)… đã xây một sảnh lửa (aggisālā)… đã xây một tịnh xá thích hợp (kappiyakuṭi)… đã xây một đường kinh hành (caṅkama)… đã xây một sảnh kinh hành (caṅkamanasālā)… đã xây một giếng nước (udapāna)… đã xây một sảnh giếng nước (udapānasālā)… đã xây một ao sen (pokkharaṇī)… đã xây một mái che (maṇḍapa)… đã xây một khu vườn (ārāma)… đã xây một nền đất vườn (ārāmavatthu).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya… ‘‘āgacchantu ayyā, icchāmi dānañca dātuṃ, dhammañca sotuṃ, bhikkhū ca passitu’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to the bhikkhus… saying: ‘Venerables, please come, I wish to give a gift, to hear the Dhamma, and to see the bhikkhus,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity, if a messenger has been sent, but not if one has not been sent.
Nếu cô ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu… rằng: “Bạch chư Tôn giả, xin hãy đến, con muốn dâng cúng dường, muốn nghe Pháp, và muốn chiêm bái chư Tỳ-khưu,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, khi có sứ giả được sai đến, chứ không phải khi không có sứ giả.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
193. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu gilāno hoti.
193. At that time, a certain bhikkhu was sick.
193. Lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu bị bệnh.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus, saying: ‘I am sick; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival.’
Vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
“I authorize, monks, for five individuals, to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép năm hạng người được đi trong vòng bảy ngày mà không cần có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
For a bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī—I authorize, monks, for these five, to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent.
Tỳ-khưu, Tỳ-khưu-ni, Sa-di-ni tập sự (sikkhamānā), Sa-di, Sa-di-ni – này các Tỳ-khưu, Ta cho phép năm hạng người này được đi trong vòng bảy ngày mà không cần có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.”
Nên ở lại trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu gilāno hoti.
Here, monks, a bhikkhu is sick.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘I am sick; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent—‘I will seek sick-food, or I will seek sick-attendant-food, or I will seek sick-medicine, or I will question him, or I will attend to him.’
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, dù không có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh nhân, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc sẽ hỏi thăm, hoặc sẽ chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must stay for seven days.
Nên ở lại trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa anabhirati uppannā hoti.
Here, monks, dissatisfaction has arisen for a bhikkhu.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu phát sinh sự bất mãn (anabhirati).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘anabhirati me uppannā, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘anabhirataṃ vūpakāsessāmi vā, vūpakāsāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: ‘Dissatisfaction has arisen for me; may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,’ then, monks, it is permissible to go for a week’s activity even without a messenger, let alone with one sent—‘I will dispel his dissatisfaction, or I will have it dispelled, or I will give him a Dhamma talk.’
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi phát sinh sự bất mãn, xin chư Tỳ-khưu hãy đến, tôi muốn chư Tỳ-khưu đến,” thì này các Tỳ-khưu, nên đi trong vòng bảy ngày, dù không có sứ giả được sai đến, huống chi là khi có sứ giả được sai đến – “Tôi sẽ làm cho sự bất mãn lắng xuống, hoặc sẽ khiến cho nó lắng xuống, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa kukkuccaṃ uppannaṃ hoti.
Here, O bhikkhus, a scruple has arisen in a bhikkhu.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có sự hối hận khởi lên.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘kukkuccaṃ me uppannaṃ, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kukkuccaṃ vinodessāmi vā, vinodāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A scruple has arisen in me, may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,” they should go, O bhikkhus, on a seven-day errand, even if a messenger is not sent, all the more so if one is sent, thinking: “I will dispel his scruple, or have it dispelled, or I will give him a talk on the Dhamma.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự hối hận khởi lên, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ giải tỏa sự hối hận đó, hoặc giúp người khác giải tỏa, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti.
Here, O bhikkhus, a wrong view has arisen in a bhikkhu.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có tà kiến khởi lên.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘diṭṭhigataṃ me uppannaṃ, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘diṭṭhigataṃ vivecessāmi vā, vivecāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssa karissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A wrong view has arisen in me, may the bhikkhus come, I wish for the bhikkhus’ arrival,” they should go, O bhikkhus, on a seven-day errand, even if a messenger is not sent, all the more so if one is sent, thinking: “I will make him give up his wrong view, or have it given up, or I will give him a talk on the Dhamma.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có tà kiến khởi lên, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ phân tích tà kiến đó, hoặc giúp người khác phân tích, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He should go back within seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu garudhammaṃ ajjhāpanno hoti parivāsāraho.
Here, O bhikkhus, a bhikkhu has committed a serious offence deserving of probation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt biệt trú (parivāsa).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi garudhammaṃ ajjhāpanno parivāsāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘parivāsadānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I have committed a serious offense and am deserving of probation. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of probation, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt biệt trú (parivāsa), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban biệt trú, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu mūlāya paṭikassanāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of being sent back to the beginning.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassana).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mūlāya paṭikassanāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mūlāya paṭikassanaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of being sent back to the beginning. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the sending back to the beginning, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassana), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực thực hiện việc trục xuất về lại điểm xuất phát, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu mānattāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of mānatta.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng chịu hình phạt Mānattā.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mānattāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mānattadānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of mānatta. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of mānatta, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng chịu hình phạt Mānattā, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban Mānattā, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhu abbhānāraho hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhu is deserving of rehabilitation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xứng đáng được phục hồi (abbhāna).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi abbhānāraho, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘abbhānaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am deserving of rehabilitation. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the rehabilitation, or I will make the announcement, or I will be a quorum-completer.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi (abbhāna), xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực thực hiện việc phục hồi, hoặc sẽ công bố, hoặc sẽ là một thành viên đủ số lượng (gaṇapūrako).”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa saṅgho kammaṃ kattukāmo hoti tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Furthermore, bhikkhus, here the Saṅgha wishes to carry out a formal act against a bhikkhu, be it an act of censure, an act of guidance, an act of banishment, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tăng-già muốn thực hiện một hành vi pháp (kamma) đối với một Tỳ-khưu, hoặc là khiển trách (tajjanīya), hoặc là hạ cấp (niyassa), hoặc là trục xuất (pabbājanīya), hoặc là sám hối (paṭisāraṇīya), hoặc là đình chỉ (ukkhepanīya).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ kattukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho saṅgho kammaṃ na kareyya, lahukāya vā pariṇāmeyyā’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “The Saṅgha wishes to carry out a formal act against me. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “How might the Saṅgha not carry out the formal act, or how might it be altered to a lighter one?”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già muốn thực hiện một hành vi pháp đối với tôi, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Làm sao để Tăng-già không thực hiện hành vi pháp, hoặc làm cho nó nhẹ nhàng hơn?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Kataṃ vā panassa hoti saṅghena kammaṃ tajjanīyaṃ vā niyassaṃ vā pabbājanīyaṃ vā paṭisāraṇīyaṃ vā ukkhepanīyaṃ vā.
Or, a formal act has been carried out against him by the Saṅgha, be it an act of censure, an act of guidance, an act of banishment, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Hoặc là, một hành vi pháp đã được Tăng-già thực hiện đối với vị ấy, hoặc là khiển trách (tajjanīya), hoặc là hạ cấp (niyassa), hoặc là trục xuất (pabbājanīya), hoặc là sám hối (paṭisāraṇīya), hoặc là đình chỉ (ukkhepanīya).
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya ‘‘saṅgho me kammaṃ akāsi, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho sammā vatteyya, lomaṃ pāteyya, netthāraṃ vatteyya, saṅgho taṃ kammaṃ paṭippassambheyyā’’ti.
If he should send a messenger to the bhikkhus, saying: “The Saṅgha has carried out a formal act against me. Let the bhikkhus come; I desire the bhikkhus’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “How might he conduct himself properly, appease them, conduct himself for his rehabilitation, so that the Saṅgha might revoke that formal act?”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già đã thực hiện một hành vi pháp đối với tôi, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Làm sao để vị ấy hành xử đúng đắn, để vị ấy xả bỏ (lomaṃ pāteyya), để vị ấy được phục hồi (netthāraṃ vatteyya), để Tăng-già hủy bỏ hành vi pháp đó?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
194. Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī gilānā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī is ill.
194. Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I am ill. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will seek food for the sick, or I will seek food for the sick attendant, or I will seek medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh nhân, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc sẽ hỏi thăm, hoặc sẽ chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā anabhirati uppannā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here discontent has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có sự bất mãn (anabhirati) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘anabhirati me uppannā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘anabhirataṃ vūpakāsessāmi vā, vūpakāsāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “Discontent has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will dispel the discontent, or have it dispelled, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự bất mãn khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ xoa dịu sự bất mãn đó, hoặc giúp người khác xoa dịu, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā kukkuccaṃ uppannaṃ hoti.
Furthermore, bhikkhus, here remorse has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có sự hối hận (kukkucca) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘kukkuccaṃ me uppannaṃ, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kukkuccaṃ vinodessāmi vā, vinodāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “Remorse has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will remove the remorse, or have it removed, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có sự hối hận khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ giải tỏa sự hối hận đó, hoặc giúp người khác giải tỏa, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a wrong view has arisen in a bhikkhunī.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni có tà kiến (diṭṭhigata) khởi lên.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘diṭṭhigataṃ me uppannaṃ, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘diṭṭhigataṃ vivecessāmi vā, vivecāpessāmi vā, dhammakathaṃ vāssā karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “A wrong view has arisen in me. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make her abandon the wrong view, or have it abandoned, or I will give her a Dhamma talk.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi có tà kiến khởi lên, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ phân tích tà kiến đó, hoặc giúp người khác phân tích, hoặc sẽ thuyết pháp cho vị ấy.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī garudhammaṃ ajjhāpannā hoti mānattārahā.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī has committed a serious offense and is deserving of mānatta.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt Mānattā.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi garudhammaṃ ajjhāpannā mānattārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mānattadānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she should send a messenger to the bhikkhus, saying: “I have committed a serious offense and am deserving of mānatta. Let the venerable ones come; I desire the venerable ones’ arrival,” then, bhikkhus, you should go, having a seven-day duty, even if a messenger is not sent, all the more so when one is sent, thinking: “I will make an effort in the giving of mānatta.”
Nếu vị ấy gửi một sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đã phạm một trọng tội (garudhamma) và xứng đáng chịu hình phạt Mānattā, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến,” thì, này các Tỳ-khưu, cần phải đi trong vòng bảy ngày, ngay cả khi không được gửi, huống chi đã được gửi, với ý nghĩ: “Tôi sẽ nỗ lực ban Mānattā.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
He may stay away for seven days.
Một cuộc tập hợp bảy ngày cần được thực hiện.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī mūlāya paṭikassanārahā hoti.
Furthermore, bhikkhus, here a bhikkhunī is deserving of being sent back to the beginning.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khu-ni xứng đáng bị trục xuất về lại điểm xuất phát (mūlāya paṭikassanā).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi mūlāya paṭikassanārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘mūlāya paṭikassanaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am worthy of being reinstated to the original state. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her reinstatement to the original state."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi nguyên trạng, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để phục hồi nguyên trạng”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhunī abbhānārahā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhunī is worthy of rehabilitation.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu-ni xứng đáng được phục hồi.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi abbhānārahā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘abbhānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am worthy of rehabilitation. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her rehabilitation."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi xứng đáng được phục hồi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để phục hồi”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhuniyā saṅgho kammaṃ kattukāmo hoti – tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Here, bhikkhus, the Saṅgha desires to perform an act on a bhikkhunī — whether an act of rebuke (tajjanīya-kamma), an act of banishment (niyassa-kamma), an act of expulsion (pabbājanīya-kamma), an act of reconciliation (paṭisāraṇīya-kamma), or an act of suspension (ukkhepanīya-kamma).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, Tăng-già muốn thực hiện một hành động đối với một Tỳ-khưu-ni – hoặc hành động khiển trách (tajjanīya), hoặc hành động trừng phạt (niyassa), hoặc hành động trục xuất (pabbājanīya), hoặc hành động hòa giải (paṭisāraṇīya), hoặc hành động khai trừ (ukkhepanīya).
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ kattukāmo, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho saṅgho kammaṃ na kareyya, lahukāya vā pariṇāmeyyā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "The Saṅgha desires to perform an act on me. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "How might the Saṅgha not perform the act, or how might they make it lighter?"
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già muốn thực hiện một hành động đối với tôi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Làm sao để Tăng-già không thực hiện hành động, hoặc chuyển sang một hình phạt nhẹ hơn?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Kataṃ vā panassā hoti saṅghena kammaṃ – tajjanīyaṃ vā, niyassaṃ vā, pabbājanīyaṃ vā, paṭisāraṇīyaṃ vā, ukkhepanīyaṃ vā.
Or an act has been performed on her by the Saṅgha — whether an act of rebuke, an act of banishment, an act of expulsion, an act of reconciliation, or an act of suspension.
Hoặc Tăng-già đã thực hiện một hành động đối với vị ấy – hoặc hành động khiển trách, hoặc hành động trừng phạt, hoặc hành động trục xuất, hoặc hành động hòa giải, hoặc hành động khai trừ.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘saṅgho me kammaṃ akāsi, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘kinti nu kho sammā vatteyya, lomaṃ pāteyya, netthāraṃ vatteyya, saṅgho taṃ kammaṃ paṭippassambheyyā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "The Saṅgha performed an act on me. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "How might she behave correctly, remove the hair (i.e., shed her wrong view), revert to the original state, and the Saṅgha might rescind that act?"
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tăng-già đã thực hiện một hành động đối với tôi, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Làm sao để vị ấy hành xử đúng đắn, hạ mình, phục thiện, và Tăng-già sẽ bãi bỏ hành động đó?”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
195. Idha pana, bhikkhave, sikkhamānā gilānā hoti.
195. Here, bhikkhus, a sikkhamānā is ill.
195. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới (sikkhamānā) bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti – gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sikkhamānāya anabhirati uppannā hoti…pe… sikkhamānāya kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sikkhamānāya diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sikkhamānāya sikkhā kupitā hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sikkhamānā…pe… worry has arisen in a sikkhamānā… a wrong view has arisen in a sikkhamānā… the training of a sikkhamānā has been corrupted.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một nữ học giới phát sinh sự hối hận… một nữ học giới phát sinh tà kiến… một nữ học giới đã vi phạm học giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘sikkhā me kupitā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘sikkhāsamādānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "My training has been corrupted. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her undertaking of the training."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Học giới của tôi đã bị vi phạm, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để giữ gìn học giới”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sikkhamānā upasampajjitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, a sikkhamānā desires to receive upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một nữ học giới muốn thọ Cụ túc giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – upasampadaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmīti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to receive upasampadā. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her upasampadā, or I will announce it, or I will be part of the quorum."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ Cụ túc giới, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ Cụ túc giới, hoặc tôi sẽ thông báo, hoặc tôi sẽ là người đủ số lượng (để thành lập Tăng-già)”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
196. Idha pana, bhikkhave, sāmaṇero gilāno hoti.
196. Here, bhikkhus, a sāmaṇera is ill.
196. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to him."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerassa anabhirati uppannā hoti…pe… sāmaṇerassa kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇerassa diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇero vassaṃ pucchitukāmo hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sāmaṇera…pe… worry has arisen in a sāmaṇera… a wrong view has arisen in a sāmaṇera… a sāmaṇera desires to ask about the rains (vassa).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một Sa-di phát sinh sự hối hận… một Sa-di phát sinh tà kiến… một Sa-di muốn hỏi về an cư mùa mưa.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi vassaṃ pucchitukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘pucchissāmi vā, ācikkhissāmi vā’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to ask about the rains. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will inquire, or I will instruct."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn hỏi về an cư mùa mưa, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ hỏi, hoặc tôi sẽ chỉ dạy”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇero upasampajjitukāmo hoti.
Here, bhikkhus, a sāmaṇera desires to receive upasampadā.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di muốn thọ Cụ túc giới.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmo, āgacchantu bhikkhū, icchāmi bhikkhūnaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘upasampadaṃ ussukkaṃ karissāmi vā, anussāvessāmi vā, gaṇapūrako vā bhavissāmī’’ti.
If he were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to receive upasampadā. Let the bhikkhus come. I wish for the bhikkhus' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for his upasampadā, or I will announce it, or I will be part of the quorum."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ Cụ túc giới, xin các Tỳ-khưu hãy đến, tôi mong các Tỳ-khưu đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ Cụ túc giới, hoặc tôi sẽ thông báo, hoặc tôi sẽ là người đủ số lượng (để thành lập Tăng-già)”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
197. Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerī gilānā hoti.
197. Here, bhikkhus, a sāmaṇerī is ill.
197. Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni bị bệnh.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I am ill. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will seek sick-food, or sick-attendant's food, or medicine for the sick, or I will inquire, or I will attend to her."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi bị bệnh, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc người bệnh, hoặc tìm thuốc cho người bệnh, hoặc hỏi thăm, hoặc chăm sóc”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇeriyā anabhirati uppannā hoti…pe… sāmaṇeriyā kukkuccaṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇeriyā diṭṭhigataṃ uppannaṃ hoti… sāmaṇerī vassaṃ pucchitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, disaffection has arisen in a sāmaṇerī…pe… worry has arisen in a sāmaṇerī… a wrong view has arisen in a sāmaṇerī… a sāmaṇerī desires to ask about the rains (vassa).
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni phát sinh sự không hoan hỷ…pe… một Sa-di-ni phát sinh sự hối hận… một Sa-di-ni phát sinh tà kiến… một Sa-di-ni muốn hỏi về an cư mùa mưa.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi vassaṃ pucchitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘pucchissāmi vā, ācikkhissāmi vā’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to ask about the rains. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will inquire, or I will instruct."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn hỏi về an cư mùa mưa, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ hỏi, hoặc tôi sẽ chỉ dạy”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, sāmaṇerī sikkhaṃ samādiyitukāmā hoti.
Here, bhikkhus, a sāmaṇerī desires to undertake the training.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Sa-di-ni muốn thọ học giới.
Sā ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi sikkhaṃ samādiyitukāmā, āgacchantu ayyā, icchāmi ayyānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘sikkhāsamādānaṃ ussukkaṃ karissāmī’’ti.
If she were to send a messenger to the bhikkhus, saying, "I desire to undertake the training. Let the venerable ones come. I wish for the venerable ones' arrival," then, bhikkhus, you must go for a seven-day engagement, even if no messenger has been sent, much less if one has been sent, thinking, "I will endeavor for her undertaking of the training."
Nếu vị ấy sai sứ giả đến các Tỳ-khưu rằng: “Tôi muốn thọ học giới, xin các Tôn giả hãy đến, tôi mong các Tôn giả đến”, thì này chư Tỳ-khưu, nên đi trong bảy ngày, ngay cả khi chưa được sai sứ giả, huống chi đã được sai sứ giả – “Tôi sẽ nỗ lực để thọ học giới”.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
A seven-day gathering must be arranged.
Nên tập hợp trong bảy ngày.
198. Tena kho pana samayena aññatarassa bhikkhuno mātā gilānā hoti.
198. At that time, a certain bhikkhu's mother was ill.
198. Lúc bấy giờ, mẹ của một Tỳ-khưu nọ bị bệnh.
Sā puttassa santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti.
She sent a messenger to her son, saying: "I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival."
Bà sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Mẹ đang bệnh, con trai của mẹ hãy đến, mẹ muốn con trai mẹ đến.”
Atha kho tassa bhikkhuno etadahosi – ‘‘bhagavatā paññattaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena pahite gantuṃ, na tveva appahite; pañcannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahiteti.
Then this thought occurred to that bhikkhu: "The Blessed One has prescribed that one may go for seven (types of people) for seven days when sent, but not when not sent; (and for) five (types of people) for seven days even when not sent, how much more so when sent."
Rồi Tỳ-khưu ấy suy nghĩ: “Thế Tôn đã chế định rằng đối với bảy hạng người thì được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày nếu được mời, nhưng không được phép đi nếu không được mời; đối với năm hạng người thì được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Ayañca me mātā gilānā, sā ca anupāsikā, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
"And this mother of mine is ill, and she is not a lay follower; how should I proceed?"
Mẹ của ta đây đang bệnh, và bà ấy không phải là một nữ cư sĩ. Ta phải hành xử thế nào?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, sattannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
"Monks, I permit (one) to go for the sake of seven (types of people) for a period of seven days even when not sent, how much more so when sent.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đối với bảy hạng người, được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Bhikkhussa, bhikkhuniyā, sikkhamānāya, sāmaṇerassa, sāmaṇeriyā, mātuyā ca pitussa ca – anujānāmi, bhikkhave, imesaṃ sattannaṃ sattāhakaraṇīyena appahitepi gantuṃ, pageva pahite.
For a bhikkhu, a bhikkhunī, a sikkhamānā, a sāmaṇera, a sāmaṇerī, and for one's mother and one's father—Monks, I permit (one) to go for these seven for a period of seven days even when not sent, how much more so when sent.
Đó là: một Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni, một Thức-xoa-ma-na, một Sa-di, một Sa-di-ni, mẹ và cha – này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đối với bảy hạng người này, được phép đi vì việc kéo dài bảy ngày dù không được mời, huống hồ là được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa mātā gilānā hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's mother is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, mẹ của một Tỳ-khưu bị bệnh.
Sā ce puttassa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If she sends a messenger to her son, saying: 'I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, even if not sent, how much more so if sent, (with the intention of) 'I will seek alms food for the sick, or I will seek alms food for the attendant of the sick, or I will seek medicine for the sick, or I will ask (about her condition), or I will attend (to her).'"
Nếu bà ấy sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Mẹ đang bệnh, con trai của mẹ hãy đến, mẹ muốn con trai mẹ đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, dù không được mời, huống hồ là được mời – “Ta sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh, hoặc tìm thuốc men cho người bệnh, hoặc hỏi han, hoặc chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa pitā gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's father is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, cha của một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce puttassa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu me putto, icchāmi puttassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, appahitepi, pageva pahite – ‘‘gilānabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānupaṭṭhākabhattaṃ vā pariyesissāmi, gilānabhesajjaṃ vā pariyesissāmi, pucchissāmi vā, upaṭṭhahissāmi vā’’ti.
If he sends a messenger to his son, saying: 'I am ill; let my son come, I wish for my son's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, even if not sent, how much more so if sent, (with the intention of) 'I will seek alms food for the sick, or I will seek alms food for the attendant of the sick, or I will seek medicine for the sick, or I will ask (about his condition), or I will attend (to him).'"
Nếu ông ấy sai sứ giả đến chỗ con trai mình rằng: “Cha đang bệnh, con trai của cha hãy đến, cha muốn con trai cha đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, dù không được mời, huống hồ là được mời – “Ta sẽ tìm thức ăn cho người bệnh, hoặc tìm thức ăn cho người chăm sóc bệnh, hoặc tìm thuốc men cho người bệnh, hoặc hỏi han, hoặc chăm sóc.”
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa bhātā gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's brother is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, anh (em) trai của một Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhātuno santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu me bhātā, icchāmi bhātuno āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to his brother, saying: 'I am ill; let my brother come, I wish for my brother's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ anh (em) trai mình rằng: “Tôi đang bệnh, anh (em) trai của tôi hãy đến, tôi muốn anh (em) trai của tôi đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa bhaginī gilānā hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's sister is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, chị (em) gái của một Tỳ-khưu bị bệnh.
Sā ce bhātuno santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilānā, āgacchatu me bhātā, icchāmi bhātuno āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If she sends a messenger to her brother, saying: 'I am ill; let my brother come, I wish for my brother's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ anh (em) trai mình rằng: “Tôi đang bệnh, anh (em) trai của tôi hãy đến, tôi muốn anh (em) trai của tôi đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhussa ñātako gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's relative is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người thân của Tỳ-khưu bị bệnh.
So ce bhikkhussa santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchatu bhadanto, icchāmi bhadantassa āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhu, saying: 'I am ill; let the venerable one come, I wish for the venerable one's arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ Tỳ-khưu rằng: “Tôi đang bệnh, Tôn giả hãy đến, tôi muốn Tôn giả đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, bhikkhugatiko gilāno hoti.
"Here, monks, if a bhikkhu's supporter is ill.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một người có liên hệ với Tăng đoàn bị bệnh.
So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya – ‘‘ahañhi gilāno, āgacchantu bhadantā, icchāmi bhadantānaṃ āgata’’nti, gantabbaṃ, bhikkhave, sattāhakaraṇīyena, pahite, na tveva appahite.
If he sends a messenger to the bhikkhus, saying: 'I am ill; let the venerable ones come, I wish for the venerable ones' arrival,' then, monks, one must go for a period of seven days, when sent, but not when not sent."
Nếu người ấy sai sứ giả đến chỗ các Tỳ-khưu rằng: “Tôi đang bệnh, các Tôn giả hãy đến, tôi muốn các Tôn giả đến,” thì này các Tỳ-khưu, phải đi vì việc kéo dài bảy ngày, khi được mời, chứ không phải khi không được mời.
Sattāhaṃ sannivatto kātabbo.
"One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Tena kho pana samayena saṅghassa vihāro undriyati.
At that time, the monastic residence of the Saṅgha was collapsing.
Lúc bấy giờ, một tu viện của Tăng đoàn bị hư hại.
Aññatarena upāsakena araññe bhaṇḍaṃ chedāpitaṃ hoti.
A certain lay follower had timber felled in the forest.
Một cận sự nam nọ đã chặt gỗ trong rừng.
So bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘sace bhadantā taṃ bhaṇḍaṃ āvahāpeyyuṃ, dajjāhaṃ taṃ bhaṇḍa’’nti.
He sent a messenger to the bhikkhus, saying: "If the venerable ones would have that timber brought, I would give that timber."
Người ấy sai sứ giả đến chỗ các Tỳ-khưu rằng: “Nếu các Tôn giả có thể chở gỗ ấy về, tôi sẽ dâng cúng gỗ ấy.”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình bày sự việc ấy lên Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, saṅghakaraṇīyena gantuṃ.
"Monks, I permit (one) to go for the work of the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi vì việc của Tăng đoàn.
Sattāhaṃ sannivatto kātabboti.
One must remain for seven days."
Phải ở lại bảy ngày.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagatā bhikkhū labhanti lūkhassa vā paṇītassa vā bhojanassa yāvadatthaṃ pāripūriṃ, labhanti sappāyāni bhojanāni, labhanti sappāyāni bhesajjāni, na labhanti patirūpaṃ upaṭṭhākaṃ.
Here, bhikkhus, bhikkhus who have entered the Rains retreat obtain a full sufficiency of coarse or fine food as desired, obtain suitable foods, obtain suitable medicines, but do not obtain a suitable attendant.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, các Tỳ-khưu đã an cư nhận được đầy đủ thức ăn thô sơ hay tinh tế theo ý muốn, nhận được các món ăn thích hợp, nhận được các loại thuốc thích hợp, nhưng không nhận được người hầu hạ thích hợp.
Eseva antarāyoti pakkamitabbaṃ.
This is an obstacle, so one should depart.
Đó chính là chướng ngại, nên phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagataṃ bhikkhuṃ itthī nimanteti – ‘‘ehi, bhante, hiraññaṃ vā te demi, suvaṇṇaṃ vā te demi, khettaṃ vā te demi, vatthuṃ vā te demi, gāvuṃ vā te demi, gāviṃ vā te demi, dāsaṃ vā te demi, dāsiṃ vā te demi, dhītaraṃ vā te demi bhariyatthāya, ahaṃ vā te bhariyā homi, aññaṃ vā te bhariyaṃ ānemī’’ti.
Here, bhikkhus, a woman invites a bhikkhu who has entered the Rains retreat, saying: “Come, venerable sir, I will give you gold, or I will give you silver, or I will give you a field, or I will give you land, or I will give you a bull, or I will give you a cow, or I will give you a male slave, or I will give you a female slave, or I will give you my daughter for a wife, or I will become your wife, or I will bring you another wife.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một người phụ nữ mời một Tỳ-khưu đang an cư: “Thưa Tôn giả, xin hãy đến, con sẽ dâng cho Tôn giả tiền bạc, hay con sẽ dâng cho Tôn giả vàng, hay con sẽ dâng cho Tôn giả ruộng đất, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nhà cửa, hay con sẽ dâng cho Tôn giả bò đực, hay con sẽ dâng cho Tôn giả bò cái, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nam, hay con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nữ, hay con sẽ gả con gái cho Tôn giả làm vợ, hay con sẽ làm vợ của Tôn giả, hay con sẽ dẫn đến cho Tôn giả một người vợ khác.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘lahuparivattaṃ kho cittaṃ vuttaṃ bhagavatā, siyāpi me brahmacariyassa antarāyo’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared the mind to be swift to change, there might be an obstacle to my holy life,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng tâm rất dễ thay đổi, có thể sẽ có chướng ngại cho Phạm hạnh của ta’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagataṃ bhikkhuṃ vesī nimanteti…pe… thullakumārī nimanteti… paṇḍako nimanteti… ñātakā nimantenti… rājāno nimantenti… corā nimantenti… dhuttā nimantenti – ‘‘ehi, bhante, hiraññaṃ vā te dema, suvaṇṇaṃ vā te dema, khettaṃ vā te dema, vatthuṃ vā te dema, gāvuṃ vā te dema, gāviṃ vā te dema, dāsaṃ vā te dema, dāsiṃ vā te dema, dhītaraṃ vā te dema bhariyatthāya, aññaṃ vā te bhariyaṃ ānemā’’ti.
Here, bhikkhus, a courtesan invites a bhikkhu who has entered the Rains retreat… a young unmarried woman invites… a paṇḍaka invites… relatives invite… kings invite… thieves invite… rogues invite, saying: “Come, venerable sir, we will give you gold, or we will give you silver, or we will give you a field, or we will give you land, or we will give you a bull, or we will give you a cow, or we will give you a male slave, or we will give you a female slave, or we will give you our daughter for a wife, or we will bring you another wife.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một gái điếm mời một Tỳ-khưu đang an cư… một thiếu nữ chưa chồng mời… một người ái nam ái nữ mời… các thân quyến mời… các vị vua mời… các tên trộm mời… các kẻ du đãng mời: “Thưa Tôn giả, xin hãy đến, chúng con sẽ dâng cho Tôn giả tiền bạc, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả vàng, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả ruộng đất, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nhà cửa, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả bò đực, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả bò cái, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nam, hay chúng con sẽ dâng cho Tôn giả nô lệ nữ, hay chúng con sẽ gả con gái cho Tôn giả làm vợ, hay chúng con sẽ dẫn đến cho Tôn giả một người vợ khác.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti, ‘lahuparivattaṃ kho cittaṃ vuttaṃ bhagavatā, siyāpi me brahmacariyassa antarāyo’ti, pakkamitabbaṃ.
If then such a thought arises in the bhikkhu: ‘The Blessed One has declared the mind to be swift to change, there might be an obstacle to my holy life,’ one should depart.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: ‘Thế Tôn đã dạy rằng tâm rất dễ thay đổi, có thể sẽ có chướng ngại cho Phạm hạnh của ta’, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhū saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhus are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhū saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhus are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū na mittā; api ca ye tesaṃ mittā, te me mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are not my friends; but those who are their friends, they are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy không phải là bạn của ta; nhưng những người bạn của họ lại là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi.
I will tell them.
Ta sẽ nói với họ.
Te vuttā te vakkhanti ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When told, they will tell those bhikkhus: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti tesaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed their words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời của họ, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulehi bhikkhūhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, the Saṅgha has been split by many bhikkhus.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, Tăng-già đã bị nhiều Tỳ-khưu phá vỡ.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘asukasmiṃ kira āvāse sambahulehi bhikkhūhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, the Saṅgha has been split by many bhikkhus.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, Tăng-già đã bị nhiều Tỳ-khưu phá vỡ.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘te kho me bhikkhū na mittā; api ca, ye tesaṃ mittā te me mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhus are not my friends; but those who are their friends, they are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu ấy không phải là bạn của ta; nhưng những người bạn của họ lại là bạn của ta.
Tyāhaṃ vakkhāmi.
I will tell them.
Ta sẽ nói với họ.
Te vuttā te vakkhanti ‘garuko kho, āvuso, saṅghabhedo vutto bhagavatā; māyasmantānaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When told, they will tell those bhikkhus: ‘Friends, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia: ‘Này các Hiền giả, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các Hiền giả không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti tesaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed their words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời của họ, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhuniyo saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears: “It is said that in such-and-such a residence, many bhikkhunīs are striving for a schism in the Saṅgha.”
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư nghe nói: “Hình như ở khu trú xứ kia, nhiều Tỳ-khưu-ni đang cố gắng phá hòa hợp Tăng.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo mittā.
If then such a thought arises in the bhikkhu: “Those bhikkhunīs are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy là bạn của ta.
Tāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
I will tell them: ‘Sisters, the Blessed One has declared a schism in the Saṅgha to be a grave matter; may a schism in the Saṅgha not be pleasing to you all.’
Ta sẽ nói với họ: ‘Này các chị, Thế Tôn đã dạy rằng sự phá hòa hợp Tăng là một trọng tội; mong rằng các chị không ưa thích sự phá hòa hợp Tăng.’
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
They will heed my words, they will listen, they will lend ear,” one should depart.
Họ sẽ làm theo lời ta, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm”, thì phải rời đi.
Anāpatti vassacchedassa.
There is no offense of cutting off the Rains retreat.
Không phạm tội cắt bỏ an cư.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulā bhikkhuniyo saṅghabhedāya parakkamantī’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, many bhikkhunis are striving for a schism in the Saṅgha."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đang cố gắng gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo na mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are not my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy không phải là bạn của tôi.
Api ca, yā tāsaṃ mittā, tā me mittā.
But those who are their friends are my friends.
Tuy nhiên, những ai là bạn của họ thì là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi.
I will speak to them.
Tôi sẽ nói với họ.
Tā vuttā tā vakkhanti ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā.
When spoken to, they will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One.
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng.
Mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
May the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti tāsaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what they say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của những người bạn ấy, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassati.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulāhi bhikkhunīhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, the Saṅgha has been split by many bhikkhunis."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đã gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi ‘garuko kho, bhaginiyo, saṅghabhedo vutto bhagavatā.
I will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One.
Tôi sẽ nói với họ rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng.
Mā bhaginīnaṃ saṅghabhedo ruccitthā’ti.
May the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti me vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what I say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của tôi, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassati.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
Idha pana, bhikkhave, vassūpagato bhikkhu suṇāti – ‘‘amukasmiṃ kira āvāse sambahulāhi bhikkhunīhi saṅgho bhinno’’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu who has entered the Rains retreat hears, "Indeed, in a certain dwelling, the Saṅgha has been split by many bhikkhunis."
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đang an cư kiết hạ nghe rằng: “Nghe nói tại trú xứ kia có nhiều Tỳ-khưu-ni đã gây chia rẽ Tăng-già.”
Tatra ce bhikkhuno evaṃ hoti – ‘‘tā kho me bhikkhuniyo na mittā.
If it occurs to that bhikkhu, "Indeed, those bhikkhunis are not my friends.
Nếu Tỳ-khưu ấy nghĩ rằng: “Những Tỳ-khưu-ni ấy không phải là bạn của tôi.
Api ca, yā tāsaṃ mittā tā me mittā.
But those who are their friends are my friends.
Tuy nhiên, những ai là bạn của họ thì là bạn của tôi.
Tāhaṃ vakkhāmi.
I will speak to them.
Tôi sẽ nói với họ.
Tā vuttā tā vakkhanti ‘garuko kho, bhaginiyo* , saṅghabhedo vutto bhagavatā; mā bhaginīnaṃ* saṅghabhedo ruccitthā’ti.
When spoken to, they will speak to them, saying, 'Indeed, sisters, the schism of the Saṅgha has been declared serious by the Blessed One; may the schism of the Saṅgha not be pleasing to the sisters.'"
Khi được nói, họ sẽ nói với những người kia rằng: ‘Này các chị, sự chia rẽ Tăng-già đã được Đức Thế Tôn tuyên bố là rất nghiêm trọng; mong các chị đừng thích sự chia rẽ Tăng-già’.”
Karissanti tāsaṃ vacanaṃ, sussūsissanti, sotaṃ odahissantī’’ti, pakkamitabbaṃ.
"They will do what they say, they will listen, they will give ear"—he should depart.
Họ sẽ làm theo lời của những người bạn ấy, sẽ lắng nghe, sẽ chú tâm lắng nghe’ – thì được phép rời đi.
Anāpatti vassacchedassāti.
There is no offense concerning the breaking of the Rains.
Không phạm tội cắt đứt an cư kiết hạ.
203. Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu vaje vassaṃ upagantukāmo hoti.
At that time, a certain bhikkhu wished to enter the Rains retreat in a cattle pen.
203. Vào lúc bấy giờ, một Tỳ-khưu muốn an cư kiết hạ tại một khu chăn nuôi.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, vaje vassaṃ upagantunti.
"I allow, bhikkhus, to enter the Rains retreat in a cattle pen."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép an cư kiết hạ tại một khu chăn nuôi.”
Vajo vuṭṭhāsi.
The cattle pen became empty.
Khu chăn nuôi ấy đã bị bỏ hoang.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Anujānāmi, bhikkhave, yena vajo tena gantunti.
"I allow, bhikkhus, to go where the cattle pen is."
“Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép đi đến nơi có khu chăn nuôi ấy.”
204. Tena kho pana samayena bhikkhū rukkhasusire vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in tree hollows.
204. Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong hốc cây.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi pisācillikā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like goblins!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như lũ quỷ dạ-xoa vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, rukkhasusire vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a tree hollow.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong hốc cây.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū rukkhaviṭabhiyā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat on tree branches.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trên cành cây.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi migaluddakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like hunters!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người săn thú vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, rukkhaviṭabhiyā vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat on a tree branch.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trên cành cây.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū ajjhokāse vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in the open air.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ ngoài trời.
Deve vassante rukkhamūlampi nibbakosampi upadhāvanti.
When it rained, they had to run to the foot of a tree or under a eaves.
Khi trời mưa, họ phải chạy đến gốc cây hoặc dưới mái hiên.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, ajjhokāse vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in the open air.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ ngoài trời.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū asenāsanikā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat without a dwelling.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ mà không có chỗ ở.
Sītenapi kilamanti, uṇhenapi kilamanti.
They suffered from cold and suffered from heat.
Họ bị khổ vì lạnh, cũng bị khổ vì nóng.
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, asenāsanikena vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat without a dwelling.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ mà không có chỗ ở.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū chavakuṭikāya vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in a charnel house hut.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong nhà mồ.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi chavaḍāhakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like corpse-burners!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người thiêu xác chết vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, chavakuṭikāya vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a charnel house hut.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong nhà mồ.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū chatte vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat under a parasol.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ dưới dù.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi gopālakā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like cowherds!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người chăn bò vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, chatte vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat under a parasol.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ dưới dù.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
Tena kho pana samayena bhikkhū cāṭiyā vassaṃ upagacchanti.
At that time, bhikkhus entered the Rains retreat in a pot.
Vào lúc bấy giờ, các Tỳ-khưu an cư kiết hạ trong chum.
Manussā ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘seyyathāpi titthiyā’’ti.
People complained, grumbled, and criticized, "They are like sectarians!"
Người đời phàn nàn, than phiền, chê bai: “Giống như những người ngoại đạo vậy!”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
They reported this matter to the Blessed One.
Họ đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, cāṭiyā vassaṃ upagantabbaṃ.
"Bhikkhus, one should not enter the Rains retreat in a pot.
“Này các Tỳ-khưu, không được an cư kiết hạ trong chum.
Yo upagaccheyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever does so commits an offense of dukkaṭa."
Ai an cư kiết hạ thì phạm tội dukkaṭa.”
205. Tena kho pana samayena sāvatthiyā saṅghena evarūpā katikā katā hoti – antarāvassaṃ na pabbājetabbanti.
At that time, an agreement had been made by the Saṅgha in Sāvatthī: "One should not ordain during the Rains retreat."
205. Vào lúc bấy giờ, tại Sāvatthī, Tăng-già đã lập một giao ước như sau: “Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ.”
Visākhāya migāramātuyā nattā bhikkhū upasaṅkamitvā pabbajjaṃ yāci.
The grandson of Visākhā Migāramātā approached the bhikkhus and requested ordination.
Cháu của Visākhā Migāramātā đã đến các Tỳ-khưu và xin xuất gia.
Bhikkhū evamāhaṃsu – ‘‘saṅghena kho, āvuso, evarūpā katikā katā ‘antarāvassaṃ na pabbājetabba’nti.
The bhikkhus said to him, "Friend, such an agreement has been made by the Saṅgha: 'One should not ordain during the Rains retreat.'
Các Tỳ-khưu đã nói rằng: “Này hiền giả, Tăng-già đã lập một giao ước như sau: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’.
Āgamehi, āvuso, yāva bhikkhū vassaṃ vasanti.
Wait, friend, until the bhikkhus have observed the Rains.
Này hiền giả, hãy chờ cho đến khi các Tỳ-khưu đã an cư kiết hạ xong.
Vassaṃvuṭṭhā pabbājessantī’’ti.
They will ordain you when the Rains retreat is over."
Sau khi an cư kiết hạ xong, chúng tôi sẽ cho xuất gia.”
Atha kho te bhikkhū vassaṃvuṭṭhā visākhāya migāramātuyā nattāraṃ etadavocuṃ – ‘‘ehi, dāni, āvuso, pabbajāhī’’ti.
Then, when those bhikkhus had observed the Rains retreat, they said to Visākhā Migāramātā's grandson, "Come now, friend, get ordained!"
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy, khi đã an cư kiết hạ xong, đã nói với cháu của Visākhā Migāramātā rằng: “Này hiền giả, bây giờ hãy đến và xuất gia đi.”
So evamāha – ‘‘sacāhaṃ, bhante, pabbajito assaṃ, abhirameyyāmahaṃ* .
He said, "Venerables, if I had been ordained, I would have found delight.
Người ấy đã nói rằng: “Bạch chư Tôn giả, nếu con đã xuất gia, con sẽ hoan hỷ.
Na dānāhaṃ, bhante, pabbajissāmī’’ti.
Now, Venerables, I will not get ordained."
Bạch chư Tôn giả, bây giờ con sẽ không xuất gia nữa.”
Visākhā migāramātā ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘kathañhi nāma ayyā evarūpaṃ katikaṃ karissanti ‘na antarāvassaṃ pabbājetabba’nti.
Visākhā Migāramātā complained, grumbled, and criticized, "How can the venerable ones make such an agreement: 'One should not ordain during the Rains retreat'?
Visākhā Migāramātā đã phàn nàn, than phiền, chê bai: “Tại sao các Tôn giả lại lập một giao ước như vậy: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’?
Kaṃ kālaṃ dhammo na caritabbo’’ti?
At what time should the Dhamma not be practiced?"
Pháp không được thực hành vào lúc nào?”
Assosuṃ kho bhikkhū visākhāya migāramātuyā ujjhāyantiyā khiyyantiyā vipācentiyā.
The bhikkhus heard Visākhā Migāramātā complaining, grumbling, and criticizing.
Các Tỳ-khưu đã nghe Visākhā Migāramātā phàn nàn, than phiền, chê bai.
Atha kho te bhikkhū bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus reported this matter to the Blessed One.
Sau đó, các Tỳ-khưu ấy đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Na, bhikkhave, evarūpā katikā kātabbā – ‘na antarāvassaṃ pabbājetabba’nti.
"Bhikkhus, such an agreement should not be made: 'One should not ordain during the Rains retreat.'
“Này các Tỳ-khưu, không được lập một giao ước như vậy: ‘Không được cho xuất gia trong mùa an cư kiết hạ’.
Yo kareyya, āpatti dukkaṭassāti.
Whoever makes one commits an offense of dukkaṭa."
Ai lập thì phạm tội dukkaṭa.”