Table of Contents

Mahāvaggapāḷi

Edit
1877
194. Vippakatasamādāyapannarasakaṃ
194. The Section on ‘receiving an uncompleted robe’ (vippakatasamādāya), consisting of fifteen cases
194. Mười lăm trường hợp về “cầm y chưa làm xong đi”
1878
317. Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
317. A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
317. Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
1879
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
1880
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
1881
Tikaṃ.
A Tika (triad).
Ba trường hợp.
1882
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
1883
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
1884
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
1885
Tikaṃ.
A Tika (triad).
Ba trường hợp.
1886
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
1887
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
1888
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
1889
Tikaṃ.
A Tika (triad).
Ba trường hợp.
1890
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
1891
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
1892
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
1893
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Một Tỳ-khưu có việc cần đi, mang theo y phục chưa hoàn tất và rời đi, nói rằng “tôi sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đi ra ngoài biên giới (sīmā) và hoàn tất y phục đó.
So katacīvaro suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
Having finished the robe, he hears, "Indeed, the kathina has been uplifted in that dwelling."
Vị Tỳ-khưu đã làm y đó nghe rằng: “Nghe nói y Kathina đã được rút tại trú xứ đó.”
Tassa bhikkhuno savanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of hearing.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi nghe tin.
1894
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina mang theo y chưa hoàn tất ra đi với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và làm chiếc y đó.
So katacīvaro – ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
Having finished the robe, thinking, "I will return, I will return," he passes the time for the uplifting of the kathina outside.
Vị ấy đã làm y đó, với ý định “sẽ quay lại, sẽ quay lại,” nhưng đã quá thời gian rút y Kathina ở bên ngoài.
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of exceeding the sīmā.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi vượt quá ranh giới sīmā.
1895
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina mang theo y chưa hoàn tất ra đi với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và làm chiếc y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
Having finished the robe, thinking, "I will return, I will return," he is present at the uplifting of the kathina.
Vị ấy đã làm y đó, với ý định “sẽ quay lại, sẽ quay lại,” nhưng đã gặp thời gian rút y Kathina.
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is together with the bhikkhus.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt cùng với các Tỳ-khưu.
1896
Chakkaṃ.
The Sixfold.
Phần sáu.
1897
Vippakatasamādāyapannarasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Fifteens on departing with an unfinished robe are concluded.
Mười lăm trường hợp về việc mang theo y chưa hoàn tất đã xong.
1898
Ādāyabhāṇavāro.
The Section on Taking.
Phần về việc mang theo.
1899
195. Anāsādoḷasakaṃ
195. The Sixteen on Not Having Hope
195. Mười sáu trường hợp không có hy vọng
1900
318. Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
318. A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
318. Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
1901
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1902
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
1903
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here, I will not return."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
1904
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
1905
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1906
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
1907
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
1908
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessanti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
1909
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1910
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
1911
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here, I will not return."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
1912
Anāsādoḷasakaṃ* niṭṭhitaṃ.
The Sixteen on Not Having Hope is concluded.
Mười sáu trường hợp không có hy vọng đã xong.
1913
196. Āsādoḷasakaṃ
196. The Sixteen on Having Hope
196. Mười sáu trường hợp có hy vọng
1914
319. Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
319. A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
319. Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
1915
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1916
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
1917
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the boundary, this thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1918
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
1919
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này, tôi sẽ không đi nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1920
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Y đó của vị ấy bị mất trong khi đang được may.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1921
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1922
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he has made the robe, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã may xong y, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa bhikkhuno savanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to hearing.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi nghe tin.
1923
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the boundary, this thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1924
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti – bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
When he has made the robe, thinking: “I will return, I will return,” he passes beyond the kathina revocation.
Khi đã may xong y, vị ấy vượt qua sự cử y Kathina với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi, tôi sẽ đi.”
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to transgressing the boundary.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do vượt qua giới hạn.
1925
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti – sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
When he has made the robe, thinking: “I will return, I will return,” he encounters the kathina revocation.
Khi đã may xong y, vị ấy cùng với các Tỳ-khưu cử y Kathina với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi, tôi sẽ đi.”
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation along with other bhikkhus.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt cùng với các Tỳ-khưu.
1926
Āsādoḷasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Section on Twelve Cases of Hope is finished.
Mười hai trường hợp về hy vọng đã hoàn tất.
1927
197. Karaṇīyadoḷasakaṃ
197. The Section on Twelve Cases of Business
197. Mười hai trường hợp về việc cần làm
1928
320. Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
320. A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng (cīvarāsā) phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
1929
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này, tôi sẽ không đi nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1930
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Y đó của vị ấy bị mất trong khi đang được may.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1931
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
1932
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
1933
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
1934
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
1935
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi (với ý nghĩ): “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
He thinks thus: “I will attend to this desire for a robe right here.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ chờ đợi ước muốn về y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That desire for a robe ceases for him.
Ước muốn về y đó của vị ấy bị đoạn tuyệt.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by the cessation of desire.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do đoạn tuyệt ước muốn.
1936
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
1937
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will not make this robe, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
1938
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
1939
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will attend to this desire for a robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ chờ đợi ước muốn về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That desire for a robe ceases for him.
Ước muốn về y đó của vị ấy bị đoạn tuyệt.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by the cessation of desire.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do đoạn tuyệt ước muốn.
1940
Karaṇīyadoḷasakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on twelve types of purposes is concluded.
Phần mười hai (trường hợp) về công việc đã hoàn tất.
1941
198. Apavilāyananavakaṃ
198. The Nine Cases of Not Hiding
198. Phần chín (trường hợp) về không che giấu
1942
321. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno* .
321. A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
321. Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṅgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling.
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia.
Tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
And my share of robes is there.”
Và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso; kahaṃ gamissasī’’ti?
They say thus: “Here is your share of robes, friend; where will you go?”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả; Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma* āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi.
They say thus: “Enough, friend, do not go.
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi.
Mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
We will make a robe for you here.”
Chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
1943
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey… (as before) … “I will not make this robe, and I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng… (như trên)… “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
1944
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey… (as before) … “I will make this robe right here, and I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng… (như trên)… “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
1945
322. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
322. A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
322. Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling, and my share of robes is there.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say thus: “Here is your share of robes, friend.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
So he takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy mang tấm y đó và đi đến trú xứ kia.
Tamenaṃ antarāmagge bhikkhū pucchanti – ‘‘āvuso, kahaṃ gamissasī’’ti?
Bhikkhus on the way ask him: “Friend, where are you going?”
Trên đường đi, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Enough, friend, do not go; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
1946
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling, and my share of robes is there.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say thus: “Here is your share of robes, friend.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
So he takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy mang tấm y đó và đi đến trú xứ kia.
Tamenaṃ antarāmagge bhikkhū pucchanti – ‘‘āvuso, kahaṃ gamissasī’’ti?
Bhikkhus on the way ask him: “Friend, where are you going?”
Trên đường đi, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Enough, friend, do not go; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will not make this robe, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
1947
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will make this robe here; I will not return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
1948
323. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
323. A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district, desiring his due share of robes.
323. Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác, mong muốn phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
When he has arrived in that district, the bhikkhus ask him: ‘Friend, where did you spend the Rains? And where is your due share of robes?’
Các tỳ khưu đã đến nơi đó hỏi vị ấy: “Này hiền giả, hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says: ‘I spent the Rains in such-and-such a dwelling, and my due share of robes is there’.
Vị ấy nói như vầy: “Tôi đã an cư mùa mưa tại trú xứ kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say: ‘Go, friend, bring that robe; we will make your robe for you here’.
Họ nói như vầy: “Này hiền giả, hãy đi mang y đó về, chúng tôi sẽ làm y cho hiền giả tại đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
He goes to that dwelling and asks the bhikkhus: ‘Friends, where is my due share of robes?’
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các tỳ khưu: “Này hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say: ‘Here, friend, is your due share of robes’.
Họ nói như vầy: “Này hiền giả, đây là phần y của hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
He takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy lấy y đó và đi đến trú xứ kia.
Tassa taṃ āvāsaṃ gatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he has arrived at that dwelling, he thinks: ‘I will make this robe here; I will not return’.
Khi đến trú xứ đó, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by completion (niṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là niṭṭhānantika (do y đã hoàn thành).
1949
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will neither make this robe, nor will I return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ không làm y này, cũng không trở về nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by resolve (sanniṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sanniṭṭhānantika (do quyết định).
1950
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will make this robe here; I will not return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
1951
Apavilāyananavakaṃ niṭṭhitaṃ.
The section on not desiring is finished.
Chín điều về apavilāyana (không mong muốn) đã kết thúc.
1952
199. Phāsuvihārapañcakaṃ
199. The Quintet on Comfortable Dwelling
199. Năm điều về phāsuvihāra (sự an ổn)
1953
324. Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
324. A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
324. Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will make this robe here; I will not return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by completion (niṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là niṭṭhānantika (do y đã hoàn thành).
1954
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will neither make this robe, nor will I return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ không làm y này, cũng không trở về nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by resolve (sanniṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sanniṭṭhānantika (do quyết định).
1955
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will make this robe here; I will not return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
1956
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
When he is outside the sīmā, he makes that robe.
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy làm y đó.
So katacīvaro – ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
Having made the robe, he spends time outside the sīmā saying: “I will return, I will return.”
Sau khi đã làm y xong, vị ấy vượt quá thời gian dứt kathina ở bên ngoài, với ý nghĩ “tôi sẽ trở về, tôi sẽ trở về.”
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by transgression of the sīmā (sīmātikkantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sīmātikkantika (do vượt quá sīmā).
1957
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
When he is outside the sīmā, he makes that robe.
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy làm y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
Having made the robe, he joins with the bhikkhus, saying: “I will return, I will return,” and retracts the kathina.
Sau khi đã làm y xong, vị ấy gặp thời gian dứt kathina với ý nghĩ “tôi sẽ trở về, tôi sẽ trở về.”
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted together with the bhikkhus (saha bhikkhūhi kathinuddhāro).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là saha bhikkhūhi (cùng với các tỳ khưu).
1958
Phāsuvihārapañcakaṃ niṭṭhitaṃ.
The Quintet on Comfortable Dwelling is finished.
Năm điều về phāsuvihāra (sự an ổn) đã kết thúc.
1959
200. Palibodhāpalibodhakathā
200. The Discourse on Obstacles and Non-Obstacles
200. Các điều chướng ngại (palibodha) và không chướng ngại (apalibodha) của Kathina
1960
325. Dveme, bhikkhave, kathinassa palibodhā, dve apalibodhā.
Bhikkhus, there are two obstacles to the kathina, and two non-obstacles.
Này các tỳ khưu, có hai chướng ngại cho kathina, và hai điều không chướng ngại.
Katame ca, bhikkhave, dve kathinassa palibodhā?
And what, bhikkhus, are the two obstacles to the kathina?
Này các tỳ khưu, hai chướng ngại cho kathina là gì?
Āvāsapalibodho ca cīvarapalibodho ca.
The obstacle of the dwelling and the obstacle of the robe.
Đó là chướng ngại trú xứ và chướng ngại y.
Kathañca, bhikkhave, āvāsapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the obstacle of the dwelling occur?
Này các tỳ khưu, chướng ngại trú xứ xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vasati vā tasmiṃ āvāse, sāpekkho vā pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu either dwells in that dwelling, or he departs with attachment, thinking: “I will return.”
Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu sống trong trú xứ đó, hoặc ra đi với sự mong đợi “tôi sẽ trở về.”
Evaṃ kho, bhikkhave, āvāsapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the obstacle of the dwelling occurs.
Này các tỳ khưu, chướng ngại trú xứ xảy ra như thế đó.
Kathañca, bhikkhave, cīvarapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the obstacle of the robe occur?
Này các tỳ khưu, chướng ngại y xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cīvaraṃ akataṃ vā hoti vippakataṃ vā, cīvarāsā vā anupacchinnā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s robe is either unfinished or incomplete, or his expectation of a robe is not cut off.
Ở đây, này các tỳ khưu, y của một tỳ khưu chưa được làm hoặc chưa hoàn thành, hoặc hy vọng về y chưa bị cắt đứt.
Evaṃ kho, bhikkhave, cīvarapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the obstacle of the robe occurs.
Này các tỳ khưu, chướng ngại y xảy ra như thế đó.
Ime kho, bhikkhave, dve kathinassa palibodhā.
These, bhikkhus, are the two obstacles to the kathina.
Này các tỳ khưu, đây là hai chướng ngại cho kathina.
1961
Katame ca, bhikkhave, dve kathinassa apalibodhā?
And what, bhikkhus, are the two non-obstacles to the kathina?
Này các tỳ khưu, hai điều không chướng ngại cho kathina là gì?
Āvāsaapalibodho ca cīvaraapalibodho ca.
The non-obstacle of the dwelling and the non-obstacle of the robe.
Đó là không chướng ngại trú xứ và không chướng ngại y.
Kathañca, bhikkhave, āvāsaapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the non-obstacle of the dwelling occur?
Này các tỳ khưu, không chướng ngại trú xứ xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pakkamati tamhā āvāsā cattena vantena muttena anapekkho* ‘‘na paccessa’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu departs from that dwelling, having eaten, vomited, and released, without attachment, thinking: “I will not return.”
Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu ra đi khỏi trú xứ đó, đã xả bỏ, đã từ bỏ, đã buông bỏ, không mong đợi “tôi sẽ không trở về.”
Evaṃ kho, bhikkhave, āvāsaapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the non-obstacle of the dwelling occurs.
Này các tỳ khưu, không chướng ngại trú xứ xảy ra như thế đó.
Kathañca, bhikkhave, cīvaraapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the non-obstacle of the robe occur?
Này các tỳ khưu, không chướng ngại y xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cīvaraṃ kataṃ vā hoti, naṭṭhaṃ vā vinaṭṭhaṃ vā daḍḍhaṃ vā, cīvarāsā vā upacchinnā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s robe is either finished, or lost, or destroyed, or burnt, or his expectation of a robe is cut off.
Ở đây, này các tỳ khưu, y của một tỳ khưu đã được làm, hoặc bị mất, hoặc bị hư hoại, hoặc bị cháy, hoặc hy vọng về y đã bị cắt đứt.
Evaṃ kho, bhikkhave, cīvaraapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the non-obstacle of the robe occurs.
Này các tỳ khưu, không chướng ngại y xảy ra như thế đó.
Ime kho, bhikkhave, dve kathinassa apalibodhāti.
Indeed, bhikkhus, these are the two non-impediments to the Kathina.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự không chướng ngại của y Kathina.
1962
Palibodhāpalibodhakathā niṭṭhitā.
The discourse on impediments and non-impediments is concluded.
Chuyện về các chướng ngại (Palibodha) và không chướng ngại (Apalibodha) đã hoàn tất.
1963
Kathinakkhandhako niṭṭhito sattamo.
The seventh chapter on Kathina is concluded.
Chương Kathina, thứ bảy, đã hoàn tất.
1964
201. Tassuddānaṃ
201. Its Summary
201. Tóm lược (Uddāna) của nó
1965
Tiṃsa pāveyyakā bhikkhū, sāketukkaṇṭhitā vasuṃ;
Thirty monks from Paveyya, disaffected in Saketa, dwelt;
Ba mươi vị tỳ khưu xứ Pāveyya, ở Sāketa với lòng chán nản;
1966
Vassaṃvuṭṭhokapuṇṇehi, agamuṃ jinadassanaṃ.
Having completed the Rains Retreat with full robes, they went to see the Conqueror.
Với y phục ướt đẫm, họ đi đến để chiêm bái Đức Phật.
1967
Idaṃ vatthu kathinassa, kappissanti ca pañcakā;
This is the basis for the Kathina, and five advantages will be valid;
Đây là câu chuyện về Kathina, năm điều lợi sẽ có;
1968
Anāmantā asamācārā, tatheva gaṇabhojanaṃ.
Without invitation, without proper conduct, and also communal eating.
Không cần báo trước, không cần chào hỏi, cũng như việc ăn tập thể.
1969
Yāvadatthañca uppādo, atthatānaṃ bhavissati;
And the arising of a robe will be for those for whom it has been spread;
Y phục phát sinh nhiều như mong muốn, sẽ có cho những người đã trải Kathina;
1970
Ñatti evatthatañceva, evañceva anatthataṃ.
The declaration, thus spread, and thus not spread.
Tuyên ngôn (ñatti) như vậy là đã trải, và như vậy là chưa trải.
1971
Ullikhi dhovanā ceva, vicāraṇañca chedanaṃ;
Tracing, and washing, and examining, and cutting;
Vạch dấu, giặt tẩy, xem xét, và cắt xén;
1972
Bandhano vaṭṭi kaṇḍusa, daḷhīkammānuvātikā.
Binding, hemming, patching, strengthening, and shaping.
Buộc, viền, khâu, và làm cho vững chắc, theo trình tự.
1973
Paribhaṇḍaṃ ovaddheyyaṃ, maddanā nimittaṃ kathā;
Padding, increasing, rubbing, the mark, the discussion;
Y phục phụ trợ, làm rộng ra, chà xát, dấu hiệu, câu chuyện;
1974
Kukku sannidhi nissaggi, na kappaññatra te tayo.
The remaining, storing, giving up, and the three not allowable without.
Kukku, cất giữ, nissaggi, không được chấp nhận ngoại trừ ba loại đó.
1975
Aññatra pañcātireke, sañchinnena samaṇḍalī;
Without the five or more, when it is cut and hemmed;
Ngoại trừ năm y trở lên, được cắt và may thành hình tròn;
1976
Nāññatra puggalā sammā, nissīmaṭṭhonumodati.
Without an individual, properly, a boundary dweller approves not.
Không phải cá nhân nào khác, người ở ngoài ranh giới (sīma) đúng cách cũng hoan hỷ.
1977
Kathinānatthataṃ hoti, evaṃ buddhena desitaṃ;
The Kathina is not spread, thus taught by the Buddha;
Kathina không được trải, Đức Phật đã thuyết giảng như vậy;
1978
Ahatākappapiloti, paṃsu pāpaṇikāya ca.
A new, suitable, and rag-cloth, and also from the market.
Y phục mới chưa giặt, y phục đã dùng, y phục phấn tảo, và y phục từ cửa hàng.
1979
Animittāparikathā, akukku ca asannidhi;
Without a mark, without prior talk, without remaining, and without storing;
Không có dấu hiệu, không có câu chuyện, không có kukku, không có cất giữ;
1980
Anissaggi kappakate, tathā ticīvarena ca.
Without giving up, made fit, and also with the three robes.
Không có nissaggi, được làm đúng phép, cũng như với ba y.
1981
Pañcake vātireke vā, chinne samaṇḍalīkate;
In five or more, when cut and hemmed;
Với năm y hoặc nhiều hơn, được cắt và may thành hình tròn;
1982
Puggalassatthārā sammā, sīmaṭṭho anumodati.
By an individual, by the one spreading, properly, a boundary dweller approves.
Do một cá nhân trải đúng cách, người ở trong ranh giới (sīma) hoan hỷ.
1983
Evaṃ kathinattharaṇaṃ, ubbhārassaṭṭhamātikā;
Thus is the Kathina spreading, the eight mātikās for the removal;
Việc trải Kathina như vậy, tám loại thu hồi (ubbhāra) là;
1984
Pakkamananti niṭṭhānaṃ, sanniṭṭhānañca nāsanaṃ.
Going away, completion, resolve, and annulment.
Ra đi (pakkamananta), hoàn thành (niṭṭhāna), quyết định (sanniṭṭhāna), và hủy bỏ (nāsana).
1985
Savanaṃ āsāvacchedi, sīmā sahubbhāraṭṭhamī;
Hearing, cutting off of hope, boundary, and the eighth removal together;
Nghe (savana), hết hy vọng (āsāvacchedi), ranh giới (sīmā), và thu hồi đồng thời là thứ tám;
1986
Katacīvaramādāya, ‘‘na paccessa’’nti gacchati.
Having taken the made robe, he thinks, "I will not return," and goes.
Cầm y đã làm, vị ấy đi với ý nghĩ “ta sẽ không quay lại”.
1987
Tassa taṃ kathinuddhārā,e hoti pakkamanantiko;
That removal of his Kathina is ending by going away;
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, là kết thúc do ra đi (pakkamanantika);
1988
Ādāya cīvaraṃ yāti, nissīme idaṃ cintayi.
He takes the robe and goes, outside the boundary he thinks this:
Vị ấy cầm y đi, ở ngoài ranh giới (nissīma) vị ấy nghĩ điều này:
1989
‘‘Kāressaṃ na paccessa’’nti, niṭṭhāne kathinuddhāro;
"I will make it, I will not return," at the completion the Kathina is removed;
“Ta sẽ làm, ta sẽ không quay lại”, việc thu hồi Kathina khi hoàn thành (niṭṭhāna);
1990
Ādāya nissīmaṃ neva, ‘‘na paccessa’’nti mānaso.
Having taken it, not outside the boundary, "I will not return" is his intention.
Cầm y ra khỏi ranh giới (nissīma), với ý nghĩ “ta sẽ không quay lại”.
1991
Tassa taṃ kathinuddhāro, sanniṭṭhānantiko bhave;
That removal of his Kathina is ending by resolve;
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, sẽ là kết thúc do quyết định (sanniṭṭhānantika);
1992
Ādāya cīvaraṃ yāti, nissīme idaṃ cintayi.
He takes the robe and goes, outside the boundary he thinks this:
Vị ấy cầm y đi, ở ngoài ranh giới (nissīma) vị ấy nghĩ điều này:
1993
‘‘Kāressaṃ na paccessa’’nti, kayiraṃ tassa nassati;
"I will make it, I will not return," his making perishes;
“Ta sẽ làm, ta sẽ không quay lại”, việc làm của vị ấy bị hủy bỏ;
1994
Tassa taṃ kathinuddhāro, bhavati nāsanantiko.
That removal of his Kathina is ending by annulment.
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, trở thành kết thúc do hủy bỏ (nāsanantika).
1995
Ādāya yāti ‘‘paccessaṃ’’, bahi kāreti cīvaraṃ;
He takes it, "I will return," outside he makes the robe;
Vị ấy cầm y đi với ý nghĩ “ta sẽ quay lại”, làm y ở bên ngoài;
1996
Katacīvaro suṇāti, ubbhataṃ kathinaṃ tahiṃ.
The made-robed monk hears that the Kathina is removed there.
Vị ấy đã làm y nghe rằng, Kathina đã được thu hồi ở đó.
1997
Tassa taṃ kathinuddhāro, bhavati savanantiko;
That removal of his Kathina is ending by hearing;
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, trở thành kết thúc do nghe (savanantika);
1998
Ādāya yāti ‘‘paccessaṃ’’, bahi kāreti cīvaraṃ.
He takes it, "I will return," outside he makes the robe.
Vị ấy cầm y đi với ý nghĩ “ta sẽ quay lại”, làm y ở bên ngoài.
1999
Katacīvaro bahiddhā, nāmeti kathinuddhāraṃ;
The made-robed monk outside passes the Kathina removal;
Vị ấy đã làm y ở bên ngoài, vượt qua việc thu hồi Kathina;
2000
Tassa taṃ kathinuddhāro, sīmātikkantiko bhave.
That removal of his Kathina is ending by transgressing the boundary.
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, sẽ là kết thúc do vượt ranh giới (sīmātikkantika).
2001
Ādāya yāti ‘‘paccessaṃ’’, bahi kāreti cīvaraṃ;
He takes it, "I will return," outside he makes the robe;
Vị ấy cầm y đi với ý nghĩ “ta sẽ quay lại”, làm y ở bên ngoài;
2002
Katacīvaro paccessaṃ, sambhoti kathinuddhāraṃ.
The made-robed monk returns, he meets the Kathina removal.
Vị ấy đã làm y, quay lại, gặp việc thu hồi Kathina.
2003
Tassa taṃ kathinuddhāro, saha bhikkhūhi jāyati;
That removal of his Kathina arises with the bhikkhus;
Việc thu hồi Kathina của vị ấy, xảy ra cùng với các tỳ khưu;
2004
Ādāya ca samādāya, satta-sattavidhā gati.
Taking and accepting, seven kinds of destinations, sevenfold.
Cầm lấy (ādāya) và nhận lấy (samādāya), có bảy loại diễn biến (gati) cho mỗi loại.
2005
Pakkamanantikā natthi, chakke vippakate* gati;
There is no ending by going away, the sixth is incomplete destination;
Kết thúc do ra đi (pakkamanantika) không có, sáu loại diễn biến (gati) bị gián đoạn;
2006
Ādāya nissīmagataṃ, kāressaṃ iti jāyati.
Having taken it, gone outside the boundary, "I will make it," thus it arises.
Cầm y đã ra khỏi ranh giới (nissīma), ý nghĩ “ta sẽ làm” phát sinh.
2007
Niṭṭhānaṃ sanniṭṭhānañca, nāsanañca ime tayo;
Completion, resolve, and annulment—these three;
Hoàn thành (niṭṭhāna), quyết định (sanniṭṭhāna), và hủy bỏ (nāsana), ba loại này;
2008
Ādāya ‘‘na paccessa’’nti, bahisīme karomiti.
Having taken it, "I will not return," "I will make it outside the boundary."
Cầm y với ý nghĩ “ta sẽ không quay lại”, làm ở ngoài ranh giới (sīma).
2009
Niṭṭhānaṃ sanniṭṭhānampi, nāsanampi idaṃ tayo;
Completion, and also resolve, and also annulment—these three;
Hoàn thành (niṭṭhāna), quyết định (sanniṭṭhāna), và hủy bỏ (nāsana), ba loại này;
2010
Anadhiṭṭhitena nevassa, heṭṭhā tīṇi nayāvidhi.
Without having dedicated, it should not be, the three lower methods.
Với y chưa được tác ý (anadhiṭṭhita), không có ba cách thức ở dưới.
2011
Ādāya yāti paccessaṃ, bahisīme karomiti;
Having taken it, he goes, "I will return," "I will make it outside the boundary";
Cầm y đi với ý nghĩ “ta sẽ quay lại”, làm ở ngoài ranh giới (sīma);
2012
‘‘Na paccessa’’nti kāreti, niṭṭhāne kathinuddhāro.
"I will not return," he makes it, at the completion the Kathina is removed.
Làm với ý nghĩ “ta sẽ không quay lại”, việc thu hồi Kathina khi hoàn thành (niṭṭhāna).
2013
Sanniṭṭhānaṃ nāsanañca, savanasīmātikkamā;
Resolve, annulment, hearing, and transgressing the boundary;
Quyết định (sanniṭṭhāna), hủy bỏ (nāsana), nghe (savana), vượt ranh giới (sīmātikkama);
2014
Saha bhikkhūhi jāyetha, evaṃ pannarasaṃ gati.
May it arise with the bhikkhus, thus fifteen destinations.
Và việc xảy ra cùng với các tỳ khưu, như vậy là mười lăm loại diễn biến (gati).
2015
Samādāya vippakatā, samādāya punā tathā;
Accepting, incomplete; accepting, again thus;
Nhận lấy (samādāya) bị gián đoạn, nhận lấy (samādāya) lại như vậy;
2016
Ime te caturo vārā, sabbe pannarasavidhi.
These are the four turns, all fifteen kinds.
Bốn lần này, tất cả là mười lăm cách thức.
2017
Anāsāya ca āsāya, karaṇīyo ca te tayo;
Without hope, and with hope, and that which is to be done—those three;
Không hy vọng (anāsāya) và hy vọng (āsāya), và ba loại cần làm (karaṇīyo) đó;
2018
Nayato taṃ vijāneyya, tayo dvādasa dvādasa.
One should know that by method, three, twelve, twelve.
Nên biết theo cách thức, ba loại mười hai, mười hai.
2019
Apavilānā navettha* , phāsu pañcavidhā tahiṃ;
Not decaying, nine here, suitable five kinds there;
Chín loại không bị mục nát ở đây, năm loại tiện lợi ở đó;
2020
Palibodhāpalibodhā, uddānaṃ nayato katanti.
Impediments and non-impediments, the summary is made by method.
Các chướng ngại (palibodha) và không chướng ngại (apalibodha), tóm lược (uddāna) đã được làm theo cách thức.
2021
Imamhi khandhake vatthū doḷasakapeyyālamukhāni ekasataṃ aṭṭhārasa.
In this chapter, there are one hundred and eighteen stories with twelve types of repetitive phrases.
Trong chương này, có một trăm mười tám câu chuyện với mười hai đoạn văn lặp lại.
Next Page →