317. Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
317. A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
317. Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs.
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs without having formally dedicated it; it does not occur to him, ‘I shall return,’ nor does it occur to him, ‘I shall not return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi mà không có ý định; vị ấy không có ý định “sẽ trở về”, cũng không có ý định “sẽ không trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by completion.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall not make this robe; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ không làm y này, sẽ không trở về.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by his decision.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu who has laid down the kathina, receiving an uncompleted robe, departs with the intention, ‘I shall return.’
Một Tỳ-kheo đã được khai y Kathina, cầm y chưa làm xong đi với ý định “sẽ trở về”.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: ‘I shall make this robe right here; I shall not return.’
Khi vị ấy ra khỏi ranh giới, vị ấy có ý nghĩ này: “Tôi sẽ làm y này tại đây, sẽ không trở về.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is revoked by loss.
Việc bãi bỏ Kathina của Tỳ-kheo ấy là do hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Một Tỳ-khưu có việc cần đi, mang theo y phục chưa hoàn tất và rời đi, nói rằng “tôi sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đi ra ngoài biên giới (sīmā) và hoàn tất y phục đó.
So katacīvaro suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
Having finished the robe, he hears, "Indeed, the kathina has been uplifted in that dwelling."
Vị Tỳ-khưu đã làm y đó nghe rằng: “Nghe nói y Kathina đã được rút tại trú xứ đó.”
Tassa bhikkhuno savanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of hearing.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi nghe tin.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina mang theo y chưa hoàn tất ra đi với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và làm chiếc y đó.
So katacīvaro – ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
Having finished the robe, thinking, "I will return, I will return," he passes the time for the uplifting of the kathina outside.
Vị ấy đã làm y đó, với ý định “sẽ quay lại, sẽ quay lại,” nhưng đã quá thời gian rút y Kathina ở bên ngoài.
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of exceeding the sīmā.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi vượt quá ranh giới sīmā.
Bhikkhu atthatakathino vippakatacīvaraṃ samādāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld takes an unfinished robe and departs, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina mang theo y chưa hoàn tất ra đi với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
Having gone outside the sīmā, he makes that robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và làm chiếc y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
Having finished the robe, thinking, "I will return, I will return," he is present at the uplifting of the kathina.
Vị ấy đã làm y đó, với ý định “sẽ quay lại, sẽ quay lại,” nhưng đã gặp thời gian rút y Kathina.
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is together with the bhikkhus.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt cùng với các Tỳ-khưu.
318. Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
318. A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
318. Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe.
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y.
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here, I will not return."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessanti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without hope, he does not obtain it with hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi không có hy vọng, không nhận được ở nơi có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made, it is lost.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of loss.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, without determination; it does not occur to him, "I will return," nor does it occur to him, "I will not return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y mà không có quyết định; vị ấy không có ý nghĩ “sẽ quay lại,” cũng không có ý nghĩ “sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
Having gone outside the sīmā, it occurs to him: "I will attend to this hope of a robe right here, I will not return."
Khi vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā, vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ chờ đợi hy vọng về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He attends to that hope of a robe.
Vị ấy chờ đợi hy vọng về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That hope of a robe is cut off for him.
Hy vọng về y đó của vị ấy bị gián đoạn.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of the cutting off of hope.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi hy vọng bị gián đoạn.
319. Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
319. A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
319. Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of completion.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y hoàn tất.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will not make this robe, nor will I return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ không làm chiếc y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the uplifting of the kathina is at the time of resolution.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina is upheld departs with the hope of a robe, thinking, "I will return."
Vị Tỳ-khưu đã thọ y Kathina đi đến nơi có hy vọng về y với ý định “sẽ quay lại.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
Having gone outside the sīmā, he attends to that hope of a robe.
Vị ấy đến ngoài ranh giới sīmā và chờ đợi hy vọng về y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it with hope, he does not obtain it without hope.
Vị ấy nhận được y ở nơi có hy vọng, không nhận được ở nơi không có hy vọng.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
It occurs to him: "I will make this robe right here, I will not return."
Vị ấy có ý nghĩ như sau: “Ta sẽ làm chiếc y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm chiếc y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Chiếc y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với vị Tỳ-khưu đó, sự rút y Kathina chấm dứt khi y bị hư hỏng.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the boundary, this thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này, tôi sẽ không đi nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Y đó của vị ấy bị mất trong khi đang được may.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he is outside the boundary, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘yato tasmiṃ āvāse ubbhataṃ kathinaṃ, idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “Since the kathina has been revoked in that dwelling, I will obtain this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Vì y Kathina đã được cử tại trú xứ đó, tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro suṇāti – ‘‘ubbhataṃ kira tasmiṃ āvāse kathina’’nti.
When he has made the robe, he hears: “Indeed, the kathina has been revoked in that dwelling.”
Khi đã may xong y, vị ấy nghe: “Y Kathina đã được cử tại trú xứ đó rồi.”
Tassa bhikkhuno savanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to hearing.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi nghe tin.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the boundary, this thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti – bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
When he has made the robe, thinking: “I will return, I will return,” he passes beyond the kathina revocation.
Khi đã may xong y, vị ấy vượt qua sự cử y Kathina với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi, tôi sẽ đi.”
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to transgressing the boundary.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do vượt qua giới hạn.
Bhikkhu atthatakathino cīvarāsāya pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs with the intention of obtaining a robe, thinking: “I will return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi đến chỗ có y với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi.”
So bahisīmagato taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
When he is outside the boundary, he obtains that robe.
Khi đã ra khỏi giới hạn, vị ấy chờ đợi y đó.
Āsāya labhati, anāsāya na labhati.
He obtains it if there is hope, he does not obtain it if there is no hope.
Nếu có hy vọng thì vị ấy được, nếu không có hy vọng thì vị ấy không được.
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti – sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
When he has made the robe, thinking: “I will return, I will return,” he encounters the kathina revocation.
Khi đã may xong y, vị ấy cùng với các Tỳ-khưu cử y Kathina với ý nghĩ: “Tôi sẽ đi, tôi sẽ đi.”
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation along with other bhikkhus.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt cùng với các Tỳ-khưu.
320. Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
320. A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng (cīvarāsā) phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này, tôi sẽ không đi nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y vọng đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
That robe, while being made, is destroyed for him.
Y đó của vị ấy bị mất trong khi đang được may.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to destruction.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other.
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó.
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
This thought occurs to him: “I will obtain this robe here; I will not return.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ chờ đợi y này ở đây, tôi sẽ không đi nữa.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That obtaining of the robe is cut off for him.
Y đó của vị ấy bị mất.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to the cutting off of hope.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt do mất y.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
This thought occurs to him: “I will make this robe here.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ may y này ở đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy may y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to completion.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi hoàn thành y.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
This thought occurs to him: “I will not make this robe.”
Vị ấy nghĩ: “Tôi sẽ không may y này.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, it is a kathina revocation due to resolution.
Đối với Tỳ-khưu ấy, sự cử y Kathina chấm dứt khi có quyết định.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu, having spread the kathina, departs on some business or other, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã cử y Kathina, đi vì một việc cần làm nào đó với ý nghĩ: “Tôi sẽ không đi.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he is outside the boundary, a hope for a robe arises for him.
Khi vị ấy đã ra khỏi giới hạn, một y vọng phát sinh cho vị ấy.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
He obtains that robe.
Vị ấy chờ đợi y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it if there is no hope, he does not obtain it if there is hope.
Nếu không có hy vọng thì vị ấy được, nếu có hy vọng thì vị ấy không được.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose, thinking: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi (với ý nghĩ): “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissa’’nti.
He thinks thus: “I will attend to this desire for a robe right here.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ chờ đợi ước muốn về y này ngay tại đây.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That desire for a robe ceases for him.
Ước muốn về y đó của vị ấy bị đoạn tuyệt.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by the cessation of desire.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do đoạn tuyệt ước muốn.
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will not make this robe, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Anāsāya labhati, āsāya na labhati.
He obtains it without desire, but does not obtain it with desire.
Vị ấy nhận được (y) mà không có ước muốn, nhưng không nhận được (y) khi có ước muốn.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
Bhikkhu atthatakathino kenacideva karaṇīyena pakkamati anadhiṭṭhitena; nevassa hoti – ‘‘paccessa’’nti, na panassa hoti – ‘‘na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs for some particular purpose without having made a resolve; he does not think: “I will return,” nor does he think: “I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, do một công việc nào đó, ra đi mà không có quyết định; vị ấy không nghĩ: “Ta sẽ quay lại,” cũng không nghĩ: “Ta sẽ không quay lại.”
Tassa bahisīmagatassa cīvarāsā uppajjati.
When he has gone beyond the boundary, a desire for a robe arises in him.
Khi vị ấy đã ra khỏi ranh giới sīmā, một ước muốn về y phát sinh.
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvarāsaṃ payirupāsissaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will attend to this desire for a robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ chờ đợi ước muốn về y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvarāsaṃ payirupāsati.
So he attends to that desire for a robe.
Vị ấy chờ đợi ước muốn về y đó.
Tassa sā cīvarāsā upacchijjati.
That desire for a robe ceases for him.
Ước muốn về y đó của vị ấy bị đoạn tuyệt.
Tassa bhikkhuno āsāvacchediko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by the cessation of desire.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do đoạn tuyệt ước muốn.
321. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno* .
321. A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
321. Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṅgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling.
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia.
Tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
And my share of robes is there.”
Và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso; kahaṃ gamissasī’’ti?
They say thus: “Here is your share of robes, friend; where will you go?”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả; Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma* āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi.
They say thus: “Enough, friend, do not go.
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi.
Mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
We will make a robe for you here.”
Chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey… (as before) … “I will not make this robe, and I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng… (như trên)… “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey… (as before) … “I will make this robe right here, and I will not return.”
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng… (như trên)… “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
As that robe is being made by him, it is lost.
Tấm y đó của vị ấy bị hư hỏng trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by loss.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hư hỏng (y).
322. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
322. A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
322. Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling, and my share of robes is there.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say thus: “Here is your share of robes, friend.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
So he takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy mang tấm y đó và đi đến trú xứ kia.
Tamenaṃ antarāmagge bhikkhū pucchanti – ‘‘āvuso, kahaṃ gamissasī’’ti?
Bhikkhus on the way ask him: “Friend, where are you going?”
Trên đường đi, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Enough, friend, do not go; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will make this robe right here, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ làm y này ngay tại đây, ta sẽ không quay lại.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
So he makes that robe.
Vị ấy làm tấm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn upon completion.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do hoàn tất (y).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
A bhikkhu who has observed the kathina departs on a journey, not hiding his share of robes.
Một Tỳ-khưu đã thọ y Kathina, đi đến một phương hướng, không che giấu phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
Bhikkhus in the place he arrives ask him: “Friend, where did you spend the Rains retreat, and where is your share of robes?”
Khi vị ấy đến phương đó, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của Hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says thus: “I spent the Rains retreat in such-and-such a dwelling, and my share of robes is there.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi đã an cư mùa mưa ở trú xứ tên là kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Go, friend, bring that robe; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, hãy đi mang tấm y đó đến, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
So he goes to that dwelling and asks the bhikkhus: “Friends, where is my share of robes?”
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các Tỳ-khưu: “Này Hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say thus: “Here is your share of robes, friend.”
Các vị ấy nói rằng: “Này Hiền giả, đây là phần y của Hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
So he takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy mang tấm y đó và đi đến trú xứ kia.
Tamenaṃ antarāmagge bhikkhū pucchanti – ‘‘āvuso, kahaṃ gamissasī’’ti?
Bhikkhus on the way ask him: “Friend, where are you going?”
Trên đường đi, các Tỳ-khưu hỏi vị ấy: “Này Hiền giả, Hiền giả sẽ đi đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi, tattha me bhikkhū cīvaraṃ karissantī’’ti.
He says thus: “I will go to such-and-such a dwelling; there the bhikkhus will make a robe for me.”
Vị ấy nói rằng: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia, ở đó các Tỳ-khưu sẽ làm y cho tôi.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘alaṃ, āvuso, mā agamāsi, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say thus: “Enough, friend, do not go; we will make a robe for you here.”
Các vị ấy nói rằng: “Đủ rồi, này Hiền giả, đừng đi, chúng tôi sẽ làm y cho Hiền giả ở đây.”
Tassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
He thinks thus: “I will not make this robe, and I will not return.”
Vị ấy nghĩ rằng: “Ta sẽ không làm y này, ta sẽ không quay lại.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is withdrawn by resolution.
Đối với Tỳ-khưu đó, sự hủy bỏ (ân xá) Kathina là do quyết định (không làm y).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will make this robe here; I will not return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
323. Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati cīvarapaṭivīsaṃ apavilāyamāno.
323. A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district, desiring his due share of robes.
323. Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác, mong muốn phần y của mình.
Tamenaṃ disaṃgataṃ bhikkhū pucchanti – ‘‘kahaṃ tvaṃ, āvuso, vassaṃvuṭṭho, kattha ca te cīvarapaṭivīso’’ti?
When he has arrived in that district, the bhikkhus ask him: ‘Friend, where did you spend the Rains? And where is your due share of robes?’
Các tỳ khưu đã đến nơi đó hỏi vị ấy: “Này hiền giả, hiền giả đã an cư mùa mưa ở đâu, và phần y của hiền giả ở đâu?”
So evaṃ vadeti – ‘‘amukasmiṃ āvāse vassaṃvuṭṭhomhi, tattha ca me cīvarapaṭivīso’’ti.
He says: ‘I spent the Rains in such-and-such a dwelling, and my due share of robes is there’.
Vị ấy nói như vầy: “Tôi đã an cư mùa mưa tại trú xứ kia, và phần y của tôi ở đó.”
Te evaṃ vadanti – ‘‘gacchāvuso, taṃ cīvaraṃ āhara, mayaṃ te idha cīvaraṃ karissāmā’’ti.
They say: ‘Go, friend, bring that robe; we will make your robe for you here’.
Họ nói như vầy: “Này hiền giả, hãy đi mang y đó về, chúng tôi sẽ làm y cho hiền giả tại đây.”
So taṃ āvāsaṃ gantvā bhikkhū pucchati – ‘‘kahaṃ me, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti?
He goes to that dwelling and asks the bhikkhus: ‘Friends, where is my due share of robes?’
Vị ấy đi đến trú xứ đó và hỏi các tỳ khưu: “Này hiền giả, phần y của tôi ở đâu?”
Te evaṃ vadanti – ‘‘ayaṃ te, āvuso, cīvarapaṭivīso’’ti.
They say: ‘Here, friend, is your due share of robes’.
Họ nói như vầy: “Này hiền giả, đây là phần y của hiền giả.”
So taṃ cīvaraṃ ādāya taṃ āvāsaṃ gacchati.
He takes that robe and goes to that dwelling.
Vị ấy lấy y đó và đi đến trú xứ kia.
Tassa taṃ āvāsaṃ gatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he has arrived at that dwelling, he thinks: ‘I will make this robe here; I will not return’.
Khi đến trú xứ đó, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by completion (niṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là niṭṭhānantika (do y đã hoàn thành).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will neither make this robe, nor will I return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ không làm y này, cũng không trở về nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by resolve (sanniṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sanniṭṭhānantika (do quyết định).
Bhikkhu atthatakathino disaṃgamiko pakkamati…pe… ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, goes to another district…* “I will make this robe here; I will not return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, đi đến phương khác…pe… “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
324. Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
324. A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
324. Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will make this robe here; I will not return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa bhikkhuno niṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by completion (niṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là niṭṭhānantika (do y đã hoàn thành).
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘nevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will neither make this robe, nor will I return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ không làm y này, cũng không trở về nữa.”
Tassa bhikkhuno sanniṭṭhānantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by resolve (sanniṭṭhānantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sanniṭṭhānantika (do quyết định).
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
Tassa bahisīmagatassa evaṃ hoti – ‘‘idhevimaṃ cīvaraṃ kāressaṃ, na paccessa’’nti.
When he is outside the sīmā, he thinks: “I will make this robe here; I will not return.”
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy nghĩ như vầy: “Tôi sẽ làm y này tại đây, không trở về nữa.”
So taṃ cīvaraṃ kāreti.
He makes that robe.
Vị ấy làm y đó.
Tassa taṃ cīvaraṃ kayiramānaṃ nassati.
While that robe is being made by him, it is lost.
Y đó của vị ấy bị hư hoại trong khi đang được làm.
Tassa bhikkhuno nāsanantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by loss (nāsanantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là nāsanantika (do y bị hư hoại).
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
When he is outside the sīmā, he makes that robe.
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy làm y đó.
So katacīvaro – ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti bahiddhā kathinuddhāraṃ vītināmeti.
Having made the robe, he spends time outside the sīmā saying: “I will return, I will return.”
Sau khi đã làm y xong, vị ấy vượt quá thời gian dứt kathina ở bên ngoài, với ý nghĩ “tôi sẽ trở về, tôi sẽ trở về.”
Tassa bhikkhuno sīmātikkantiko kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted by transgression of the sīmā (sīmātikkantika).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là sīmātikkantika (do vượt quá sīmā).
Bhikkhu atthatakathino phāsuvihāriko cīvaraṃ ādāya pakkamati – ‘‘amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, amukaṃ nāma āvāsaṃ gamissāmi; tattha me phāsu bhavissati vasissāmi, no ce me phāsu bhavissati, paccessa’’nti.
A bhikkhu whose kathina has been spread, who dwells comfortably, takes a robe and goes, thinking: “I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will go to such-and-such a dwelling; if I am comfortable there, I will dwell there. If I am not comfortable there, I will return.”
Vị tỳ khưu đã thọ y kathina, là người sống an ổn, mang y đi và nói: “Tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ đi đến trú xứ tên là kia; ở đó tôi sẽ được an ổn và sẽ an cư; nếu tôi không được an ổn, tôi sẽ trở về.”
So bahisīmagato taṃ cīvaraṃ kāreti.
When he is outside the sīmā, he makes that robe.
Khi đã ra ngoài sīmā, vị ấy làm y đó.
So katacīvaro ‘‘paccessaṃ paccessa’’nti sambhuṇāti kathinuddhāraṃ.
Having made the robe, he joins with the bhikkhus, saying: “I will return, I will return,” and retracts the kathina.
Sau khi đã làm y xong, vị ấy gặp thời gian dứt kathina với ý nghĩ “tôi sẽ trở về, tôi sẽ trở về.”
Tassa bhikkhuno saha bhikkhūhi kathinuddhāro.
For that bhikkhu, the kathina is retracted together with the bhikkhus (saha bhikkhūhi kathinuddhāro).
Sự dứt kathina của tỳ khưu ấy là saha bhikkhūhi (cùng với các tỳ khưu).
325. Dveme, bhikkhave, kathinassa palibodhā, dve apalibodhā.
Bhikkhus, there are two obstacles to the kathina, and two non-obstacles.
Này các tỳ khưu, có hai chướng ngại cho kathina, và hai điều không chướng ngại.
Katame ca, bhikkhave, dve kathinassa palibodhā?
And what, bhikkhus, are the two obstacles to the kathina?
Này các tỳ khưu, hai chướng ngại cho kathina là gì?
Āvāsapalibodho ca cīvarapalibodho ca.
The obstacle of the dwelling and the obstacle of the robe.
Đó là chướng ngại trú xứ và chướng ngại y.
Kathañca, bhikkhave, āvāsapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the obstacle of the dwelling occur?
Này các tỳ khưu, chướng ngại trú xứ xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vasati vā tasmiṃ āvāse, sāpekkho vā pakkamati ‘‘paccessa’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu either dwells in that dwelling, or he departs with attachment, thinking: “I will return.”
Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu sống trong trú xứ đó, hoặc ra đi với sự mong đợi “tôi sẽ trở về.”
Evaṃ kho, bhikkhave, āvāsapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the obstacle of the dwelling occurs.
Này các tỳ khưu, chướng ngại trú xứ xảy ra như thế đó.
Kathañca, bhikkhave, cīvarapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the obstacle of the robe occur?
Này các tỳ khưu, chướng ngại y xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cīvaraṃ akataṃ vā hoti vippakataṃ vā, cīvarāsā vā anupacchinnā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s robe is either unfinished or incomplete, or his expectation of a robe is not cut off.
Ở đây, này các tỳ khưu, y của một tỳ khưu chưa được làm hoặc chưa hoàn thành, hoặc hy vọng về y chưa bị cắt đứt.
Evaṃ kho, bhikkhave, cīvarapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the obstacle of the robe occurs.
Này các tỳ khưu, chướng ngại y xảy ra như thế đó.
Ime kho, bhikkhave, dve kathinassa palibodhā.
These, bhikkhus, are the two obstacles to the kathina.
Này các tỳ khưu, đây là hai chướng ngại cho kathina.
Katame ca, bhikkhave, dve kathinassa apalibodhā?
And what, bhikkhus, are the two non-obstacles to the kathina?
Này các tỳ khưu, hai điều không chướng ngại cho kathina là gì?
Āvāsaapalibodho ca cīvaraapalibodho ca.
The non-obstacle of the dwelling and the non-obstacle of the robe.
Đó là không chướng ngại trú xứ và không chướng ngại y.
Kathañca, bhikkhave, āvāsaapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the non-obstacle of the dwelling occur?
Này các tỳ khưu, không chướng ngại trú xứ xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu pakkamati tamhā āvāsā cattena vantena muttena anapekkho* ‘‘na paccessa’’nti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu departs from that dwelling, having eaten, vomited, and released, without attachment, thinking: “I will not return.”
Ở đây, này các tỳ khưu, một tỳ khưu ra đi khỏi trú xứ đó, đã xả bỏ, đã từ bỏ, đã buông bỏ, không mong đợi “tôi sẽ không trở về.”
Evaṃ kho, bhikkhave, āvāsaapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the non-obstacle of the dwelling occurs.
Này các tỳ khưu, không chướng ngại trú xứ xảy ra như thế đó.
Kathañca, bhikkhave, cīvaraapalibodho hoti?
And how, bhikkhus, does the non-obstacle of the robe occur?
Này các tỳ khưu, không chướng ngại y xảy ra như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno cīvaraṃ kataṃ vā hoti, naṭṭhaṃ vā vinaṭṭhaṃ vā daḍḍhaṃ vā, cīvarāsā vā upacchinnā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s robe is either finished, or lost, or destroyed, or burnt, or his expectation of a robe is cut off.
Ở đây, này các tỳ khưu, y của một tỳ khưu đã được làm, hoặc bị mất, hoặc bị hư hoại, hoặc bị cháy, hoặc hy vọng về y đã bị cắt đứt.
Evaṃ kho, bhikkhave, cīvaraapalibodho hoti.
That is how, bhikkhus, the non-obstacle of the robe occurs.
Này các tỳ khưu, không chướng ngại y xảy ra như thế đó.
Ime kho, bhikkhave, dve kathinassa apalibodhāti.
Indeed, bhikkhus, these are the two non-impediments to the Kathina.
Này các Tỳ-khưu, đây là hai sự không chướng ngại của y Kathina.