306. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At that time the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
306. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena tiṃsamattā pāveyyakā* bhikkhū, sabbe āraññikā sabbe piṇḍapātikā sabbe paṃsukūlikā sabbe tecīvarikā sāvatthiṃ āgacchantā bhagavantaṃ dassanāya upakaṭṭhāya vassūpanāyikāya nāsakkhiṃsu sāvatthiyaṃ vassūpanāyikaṃ sambhāvetuṃ; antarāmagge sākete vassaṃ upagacchiṃsu.
Now at that time, thirty monks from Pāveyya, all forest dwellers, all alms-round goers, all rag-robe wearers, all three-robe wearers, came to Sāvatthī to see the Blessed One. Approaching the Vassūpanāyikā (rainy season retreat), they were unable to observe the Vassūpanāyikā in Sāvatthī; they undertook the rains retreat in Sāketa on the way.
Vào lúc bấy giờ, ba mươi vị tỳ khưu đến từ Pāveyya, tất cả đều là những vị sống trong rừng, tất cả đều là những vị khất thực, tất cả đều là những vị mặc y phấn tảo, tất cả đều là những vị chỉ có ba y, đang trên đường đến Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn, nhưng đã không thể an cư mùa mưa tại Sāvatthī khi mùa an cư đã cận kề; họ đã an cư mùa mưa tại Sāketa trên đường đi.
Te ukkaṇṭhitarūpā vassaṃ vasiṃsu – āsanneva no bhagavā viharati ito chasu yojanesu, na ca mayaṃ labhāma bhagavantaṃ dassanāyāti.
They dwelt there discontented during the rains retreat, thinking: "The Blessed One dwells near us, six yojanas from here, yet we cannot see the Blessed One."
Các vị ấy đã an cư mùa mưa với tâm trạng buồn bã – “Thế Tôn trú gần chúng ta, cách đây sáu do tuần, nhưng chúng ta không thể yết kiến Thế Tôn.”
Atha kho te bhikkhū vassaṃvuṭṭhā, temāsaccayena katāya pavāraṇāya, deve vassante, udakasaṅgahe udakacikkhalle okapuṇṇehi cīvarehi kilantarūpā yena sāvatthi jetavanaṃ anāthapiṇḍikassa ārāmo, yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then, those monks, having completed the rains retreat, after the three months and having performed the pavāraṇā, when the sky was raining and the water was collected and muddy, arrived weary with their robes soaked through, at Sāvatthī, Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery, where the Blessed One was. Having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi các vị tỳ khưu ấy, sau khi đã an cư mùa mưa, sau ba tháng đã làm lễ Pavāraṇā, khi trời mưa, nước đọng, bùn lầy, với y phục ướt đẫm, mệt mỏi, đã đi đến Sāvatthī, đến khu vườn Jetavana của Anāthapiṇḍika, đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, các vị ấy đã đảnh lễ Thế Tôn và ngồi xuống một bên.
Āciṇṇaṃ kho panetaṃ buddhānaṃ bhagavantānaṃ āgantukehi bhikkhūhi saddhiṃ paṭisammodituṃ.
It is customary for the Buddhas, the Blessed Ones, to exchange greetings with newly arrived monks.
Thật vậy, đó là truyền thống của các Đức Phật, các Thế Tôn, là chào hỏi các vị tỳ khưu mới đến.
Atha kho bhagavā te bhikkhū etadavoca – ‘‘kacci, bhikkhave, khamanīyaṃ, kacci yāpanīyaṃ, kacci samaggā sammodamānā avivadamānā phāsukaṃ vassaṃ vasittha, na ca piṇḍakena kilamitthā’’ti?
Then the Blessed One said to those monks: "I hope, monks, you are well, I hope you are getting by, I hope you dwelt harmoniously, amiably, without quarreling, pleasantly during the rains, and were not fatigued by the alms-round?"
Rồi Thế Tôn đã nói với các vị tỳ khưu ấy rằng: “Này các tỳ khưu, các ông có được khỏe mạnh không, có sống được không, các ông có hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, an cư mùa mưa một cách thoải mái không, và các ông có bị mệt mỏi vì việc khất thực không?”
‘‘Khamanīyaṃ, bhagavā; yāpanīyaṃ, bhagavā; samaggā ca mayaṃ, bhante, sammodamānā avivadamānā vassaṃ vasimhā, na ca piṇḍakena kilamimhā.
"We are well, Blessed One; we are getting by, Blessed One; and we, Venerable Sir, dwelt harmoniously, amiably, without quarreling during the rains, and were not fatigued by the alms-round.
“Bạch Thế Tôn, chúng con khỏe mạnh; bạch Thế Tôn, chúng con sống được; bạch Thế Tôn, chúng con đã hòa hợp, hoan hỷ, không tranh cãi, an cư mùa mưa, và chúng con không bị mệt mỏi vì việc khất thực.
Idha mayaṃ, bhante, tiṃsamattā pāveyyakā bhikkhū sāvatthiṃ āgacchantā bhagavantaṃ dassanāya upakaṭṭhāya vassūpanāyikāya nāsakkhimhā sāvatthiyaṃ vassūpanāyikaṃ sambhāvetuṃ, antarāmagge sākete vassaṃ upagacchimhā.
Here, Venerable Sir, we, thirty monks from Pāveyya, came to Sāvatthī to see the Blessed One. Approaching the Vassūpanāyikā, we were unable to observe the Vassūpanāyikā in Sāvatthī, so we undertook the rains retreat in Sāketa on the way.
Bạch Thế Tôn, ở đây, ba mươi vị tỳ khưu đến từ Pāveyya đang trên đường đến Sāvatthī để yết kiến Thế Tôn, nhưng đã không thể an cư mùa mưa tại Sāvatthī khi mùa an cư đã cận kề, chúng con đã an cư mùa mưa tại Sāketa trên đường đi.
Te mayaṃ, bhante, ukkaṇṭhitarūpā vassaṃ vasimhā – ‘āsanneva no bhagavā viharati ito chasu yojanesu, na ca mayaṃ labhāma bhagavantaṃ dassanāyā’ti.
We, Venerable Sir, dwelt discontented during the rains retreat, thinking: ‘The Blessed One dwells near us, six yojanas from here, yet we cannot see the Blessed One.’
Bạch Thế Tôn, chúng con đã an cư mùa mưa với tâm trạng buồn bã – ‘Thế Tôn trú gần chúng con, cách đây sáu do tuần, nhưng chúng con không thể yết kiến Thế Tôn.’
Atha kho mayaṃ, bhante, vassaṃvuṭṭhā, temāsaccayena katāya pavāraṇāya, deve vassante, udakasaṅgahe udakacikkhalle okapuṇṇehi cīvarehi kilantarūpā addhānaṃ āgatāti.
Then, Venerable Sir, having completed the rains retreat, after the three months and having performed the pavāraṇā, when the sky was raining and the water was collected and muddy, we arrived weary with our robes soaked through on the journey."
Rồi bạch Thế Tôn, chúng con, sau khi đã an cư mùa mưa, sau ba tháng đã làm lễ Pavāraṇā, khi trời mưa, nước đọng, bùn lầy, với y phục ướt đẫm, mệt mỏi, đã đi đường đến đây.”
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, vassaṃvuṭṭhānaṃ bhikkhūnaṃ kathinaṃ* attharituṃ.
Then, on that occasion, on that account, the Blessed One gave a Dhamma talk and addressed the monks: "I permit, monks, for monks who have completed the rains retreat, to lay down the kathina.
Rồi Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu, Ta cho phép các tỳ khưu đã an cư mùa mưa được trải y Kathina.
Atthatakathinānaṃ vo, bhikkhave, pañca kappissanti – anāmantacāro, asamādānacāro, gaṇabhojanaṃ, yāvadatthacīvaraṃ, yo ca tattha cīvaruppādo so nesaṃ bhavissatīti.
When the kathina is laid down, monks, five things will be permissible for you: going without notice, going without taking leave, communal meal, robes as needed, and whatever robe material arises there, that shall belong to them.
Này các tỳ khưu, năm điều sẽ được phép cho những vị đã trải y Kathina: đi mà không cần báo trước, đi mà không cần mang theo ba y, thọ thực tập thể, có y phục tùy ý, và bất kỳ y phục nào phát sinh ở đó sẽ thuộc về họ.
Atthatakathinānaṃ vo, bhikkhave, imāni pañca kappissanti.
When the kathina is laid down, monks, these five things will be permissible for you.
Này các tỳ khưu, năm điều này sẽ được phép cho những vị đã trải y Kathina.
Evañca pana, bhikkhave, kathinaṃ attharitabbaṃ.
And this is how, monks, the kathina is to be laid down.
Và này các tỳ khưu, y Kathina phải được trải như thế này.
Byattena bhikkhunā paṭibalena saṅgho ñāpetabbo –
A capable and skilled monk should inform the Saṅgha:
Một tỳ khưu có trí tuệ, có khả năng, phải thông báo cho Tăng đoàn –
308. ‘‘Evaṃ kho, bhikkhave, atthataṃ hoti kathinaṃ, evaṃ anatthataṃ.
308. "Thus, monks, is the kathina laid down, and thus is it not laid down.
308. “Này các tỳ khưu, y Kathina được trải như vậy, và không được trải như vậy.
Kathañca pana, bhikkhave, anatthataṃ hoti kathinaṃ?
And how, monks, is the kathina not laid down?
Và này các tỳ khưu, y Kathina không được trải như thế nào?”
Na ullikhitamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na dhovanamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na cīvaravicāraṇamattena* atthataṃ hoti kathinaṃ, na chedanamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na bandhanamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na ovaṭṭiyakaraṇamattena* atthataṃ hoti kathinaṃ, na kaṇḍusakaraṇamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na daḷhīkammakaraṇamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na anuvātakaraṇamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na paribhaṇḍakaraṇamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na ovaddheyyakaraṇamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na kambalamaddanamattena atthataṃ hoti kathinaṃ, na nimittakatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na parikathākatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na kukkukatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na sannidhikatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na nissaggiyena atthataṃ hoti kathinaṃ, na akappakatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na aññatra saṅghāṭiyā atthataṃ hoti kathinaṃ, na aññatra uttarāsaṅgena atthataṃ hoti kathinaṃ, na aññatra antaravāsakena atthataṃ hoti kathinaṃ, na aññatra pañcakena vā atirekapañcakena vā tadaheva sañchinnena samaṇḍalīkatena atthataṃ hoti kathinaṃ, na aññatra puggalassa atthārā atthataṃ hoti kathinaṃ; sammā ceva atthataṃ hoti kathinaṃ, tañce nissīmaṭṭho anumodati, evampi anatthataṃ hoti kathinaṃ.
The kathina is not laid merely by scratching; the kathina is not laid merely by washing; the kathina is not laid merely by examining the robe cloth; the kathina is not laid merely by cutting; the kathina is not laid merely by binding; the kathina is not laid merely by making the turning-over; the kathina is not laid merely by making the hems; the kathina is not laid merely by strengthening the work; the kathina is not laid merely by making the horizontal borders; the kathina is not laid merely by making the vertical borders; the kathina is not laid merely by making the outer layer; the kathina is not laid merely by smoothing a blanket; the kathina is not laid by what is marked; the kathina is not laid by what is gossiped about; the kathina is not laid by what is temporary; the kathina is not laid by what is stored; the kathina is not laid by what is Nissaggiya; the kathina is not laid by what is unallowable; the kathina is not laid by any robe other than the Saṅghāṭī; the kathina is not laid by any robe other than the Uttarāsaṅga; the kathina is not laid by any robe other than the Antaravāsaka; the kathina is not laid by a robe of five panels or more than five panels that is cut and rounded on that very day; the kathina is not laid by the laying of an individual. And if the kathina is correctly laid, and one outside the sīmā approves of it, even so the kathina is not laid.
Y kathina không được trải chỉ bằng cách cạo, y kathina không được trải chỉ bằng cách giặt, y kathina không được trải chỉ bằng cách xem xét y phục, y kathina không được trải chỉ bằng cách cắt, y kathina không được trải chỉ bằng cách buộc, y kathina không được trải chỉ bằng cách làm cho tròn, y kathina không được trải chỉ bằng cách làm đường viền, y kathina không được trải chỉ bằng cách làm cho chắc chắn, y kathina không được trải chỉ bằng cách làm đường viền dọc, y kathina không được trải chỉ bằng cách làm đường viền ngang, y kathina không được trải chỉ bằng cách thêm lớp phụ, y kathina không được trải chỉ bằng cách nhúng vải, y kathina không được trải bằng y phục có dấu hiệu, y kathina không được trải bằng y phục đã được nói trước, y kathina không được trải bằng y phục tạm thời, y kathina không được trải bằng y phục được cất giữ, y kathina không được trải bằng y phục phải xả bỏ, y kathina không được trải bằng y phục không hợp cách, y kathina không được trải nếu không phải là y Saṅghāṭi, y kathina không được trải nếu không phải là y Uttarasanga, y kathina không được trải nếu không phải là y Antaravāsaka, y kathina không được trải nếu không phải là y năm mảnh hoặc y hơn năm mảnh được cắt và may thành hình tròn ngay trong ngày đó, y kathina không được trải nếu không phải do cá nhân trải; nếu y kathina được trải đúng cách, nhưng một người ở ngoài sīmā (biên giới) hoan hỷ, thì y kathina cũng không được trải.
Evaṃ kho, bhikkhave, anatthataṃ hoti kathinaṃ.
In this way, bhikkhus, the kathina is not laid.
Này các Tỳ-khưu, y kathina không được trải là như thế đó.
309. ‘‘Kathañca, bhikkhave, atthataṃ hoti kathinaṃ?
309. ‘‘But how, bhikkhus, is the kathina laid?
309. ‘‘Này các Tỳ-khưu, y kathina được trải là như thế nào?
Ahatena atthataṃ hoti kathinaṃ, ahatakappena atthataṃ hoti kathinaṃ, pilotikāya atthataṃ hoti kathinaṃ, paṃsukūlena atthataṃ hoti kathinaṃ, pāpaṇikena atthataṃ hoti kathinaṃ, animittakatena atthataṃ hoti kathinaṃ, aparikathākatena atthataṃ hoti kathinaṃ, akukkukatena atthataṃ hoti kathinaṃ, asannidhikatena atthataṃ hoti kathinaṃ, anissaggiyena atthataṃ hoti kathinaṃ, kappakatena atthataṃ hoti kathinaṃ, saṅghāṭiyā atthataṃ hoti kathinaṃ, uttarāsaṅgena atthataṃ hoti kathinaṃ, antaravāsakena atthataṃ hoti kathinaṃ, pañcakena vā atirekapañcakena vā tadaheva sañchinnena samaṇḍalīkatena atthataṃ hoti kathinaṃ, puggalassa atthārā atthataṃ hoti kathinaṃ; sammā ce atthataṃ hoti kathinaṃ, tañce sīmaṭṭho anumodati, evampi atthataṃ hoti kathinaṃ.
The kathina is laid with new cloth; the kathina is laid with cloth like new; the kathina is laid with rags; the kathina is laid with a paṃsukūla robe; the kathina is laid with cloth from a shop; the kathina is laid with what is not marked; the kathina is laid with what is not gossiped about; the kathina is laid with what is not temporary; the kathina is laid with what is not stored; the kathina is laid with what is not Nissaggiya; the kathina is laid with what is allowable; the kathina is laid with the Saṅghāṭī; the kathina is laid with the Uttarāsaṅga; the kathina is laid with the Antaravāsaka; the kathina is laid with a robe of five panels or more than five panels that is cut and rounded on that very day; the kathina is laid by the laying of an individual. And if the kathina is correctly laid, and one within the sīmā approves of it, even so the kathina is laid.
Y kathina được trải bằng y phục mới chưa giặt, y kathina được trải bằng y phục tương tự y mới chưa giặt, y kathina được trải bằng vải vụn, y kathina được trải bằng y phấn tảo, y kathina được trải bằng y phục mua từ chợ, y kathina được trải bằng y phục không có dấu hiệu, y kathina không được trải bằng y phục không được nói trước, y kathina không được trải bằng y phục không tạm thời, y kathina không được trải bằng y phục không được cất giữ, y kathina không được trải bằng y phục không phải xả bỏ, y kathina được trải bằng y phục hợp cách, y kathina được trải bằng y Saṅghāṭi, y kathina được trải bằng y Uttarasanga, y kathina được trải bằng y Antaravāsaka, y kathina được trải bằng y năm mảnh hoặc y hơn năm mảnh được cắt và may thành hình tròn ngay trong ngày đó, y kathina được trải do cá nhân trải; nếu y kathina được trải đúng cách, và một người ở trong sīmā (biên giới) hoan hỷ, thì y kathina cũng được trải.
Evaṃ kho, bhikkhave, atthataṃ hoti kathinaṃ.
In this way, bhikkhus, the kathina is laid.
Này các Tỳ-khưu, y kathina được trải là như thế đó.