Table of Contents

Dasakanipātapāḷi

Edit
283

4. Upālivaggo

4. Upālivagga

4. Phẩm Upāli

284
1. Upālisuttaṃ
1. Upālisutta
1. Kinh Upāli
285
31. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
31. Then Venerable Upāli approached the Blessed One; having approached and saluted the Blessed One, he sat down to one side.
31. Sau đó, Tôn giả Upāli đi đến chỗ Đức Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘kati nu kho, bhante, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ, pātimokkhaṃ uddiṭṭha’’nti?
Seated to one side, Venerable Upāli said to the Blessed One: "For how many reasons, Venerable Sir, has the Tathāgata laid down training rules for his disciples, and recited the Pātimokkha?"
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Đức Thế Tôn rằng: ‘‘Bạch Thế Tôn, có bao nhiêu lý do mà Như Lai đã chế định học giới cho các đệ tử, đã tuyên đọc giới bổn (Pātimokkha)?”
286
‘‘Dasa kho, upāli, atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ, pātimokkhaṃ uddiṭṭhaṃ.
"For ten reasons, Upāli, has the Tathāgata laid down training rules for his disciples, and recited the Pātimokkha.
‘‘Này Upāli, có mười lý do mà Như Lai đã chế định học giới cho các đệ tử, đã tuyên đọc giới bổn (Pātimokkha).
Katame dasa?
Which ten?
Mười điều đó là gì?
Saṅghasuṭṭhutāya, saṅghaphāsutāya, dummaṅkūnaṃ puggalānaṃ niggahāya, pesalānaṃ bhikkhūnaṃ phāsuvihārāya, diṭṭhadhammikānaṃ āsavānaṃ saṃvarāya, samparāyikānaṃ āsavānaṃ paṭighātāya, appasannānaṃ pasādāya, pasannānaṃ bhiyyobhāvāya, saddhammaṭṭhitiyā, vinayānuggahāya – ime kho, upāli, dasa atthavase paṭicca tathāgatena sāvakānaṃ sikkhāpadaṃ paññattaṃ, pātimokkhaṃ uddiṭṭha’’nti.
For the excellence of the Saṅgha, for the well-being of the Saṅgha, for the suppression of unruly individuals, for the comfortable dwelling of conscientious bhikkhus, for the restraint of āsavas in this present life, for the prevention of āsavas in future lives, for the gaining of faith by those without faith, for the increase of faith in those who have faith, for the persistence of the True Dhamma, and for the support of the Vinaya—for these ten reasons, Upāli, has the Tathāgata laid down training rules for his disciples, and recited the Pātimokkha."
— để Tăng đoàn được tốt đẹp, để Tăng đoàn được an lạc, để chế ngự những cá nhân khó dạy, để các Tỳ-khưu đáng kính được sống an lạc, để ngăn chặn các lậu hoặc trong hiện tại, để diệt trừ các lậu hoặc trong đời vị lai, để những người chưa tịnh tín được tịnh tín, để những người đã tịnh tín càng tăng trưởng, để Chánh pháp được trường tồn, để hỗ trợ Giới luật — này Upāli, vì mười mục đích này mà Như Lai đã chế định học giới cho các đệ tử và đã tuyên đọc Pātimokkha.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
287
2. Pātimokkhaṭṭhapanāsuttaṃ
2. Pātimokkhaṭṭhapanāsutta
2. Kinh Pātimokkhaṭṭhapanā (Tạm Ngưng Pātimokkha)
288
32. ‘‘Kati nu kho, bhante, pātimokkhaṭṭhapanā’’ti?
32. "How many Pātimokkha postponements are there, Venerable Sir?"
32. “Bạch Thế Tôn, có bao nhiêu sự tạm ngưng Pātimokkha?”
‘‘Dasa kho, upāli, pātimokkhaṭṭhapanā.
"There are ten Pātimokkha postponements, Upāli.
“Này Upāli, có mười sự tạm ngưng Pātimokkha.
Katame dasa?
Which ten?
Mười điều ấy là gì?
Pārājiko tassaṃ parisāyaṃ nisinno hoti, pārājikakathā vippakatā hoti, anupasampanno tassaṃ parisāyaṃ nisinno hoti, anupasampannakathā vippakatā hoti, sikkhaṃ paccakkhātako tassaṃ parisāyaṃ nisinno hoti, sikkhaṃ paccakkhātakakathā vippakatā hoti, paṇḍako tassaṃ parisāyaṃ nisinno hoti, paṇḍakakathā vippakatā hoti, bhikkhunidūsako tassaṃ parisāyaṃ nisinno hoti, bhikkhunidūsakakathā vippakatā hoti – ime kho, upāli, dasa pātimokkhaṭṭhapanā’’ti.
A pārājika is present in that assembly, or a discussion about a pārājika is incomplete; an unordained person is present in that assembly, or a discussion about an unordained person is incomplete; one who has renounced the training is present in that assembly, or a discussion about one who has renounced the training is incomplete; a paṇḍaka is present in that assembly, or a discussion about a paṇḍaka is incomplete; one who has corrupted a bhikkhunī is present in that assembly, or a discussion about one who has corrupted a bhikkhunī is incomplete—these, Upāli, are the ten Pātimokkha postponements."
Một Tỳ-khưu phạm tội Pārājika đang ngồi trong hội chúng đó, và câu chuyện về tội Pārājika chưa được giải quyết; một người chưa thọ giới đang ngồi trong hội chúng đó, và câu chuyện về người chưa thọ giới chưa được giải quyết; một người đã từ bỏ học giới đang ngồi trong hội chúng đó, và câu chuyện về người đã từ bỏ học giới chưa được giải quyết; một người ái nam đang ngồi trong hội chúng đó, và câu chuyện về người ái nam chưa được giải quyết; một người làm ô uế Tỳ-khưu-ni đang ngồi trong hội chúng đó, và câu chuyện về người làm ô uế Tỳ-khưu-ni chưa được giải quyết — này Upāli, đây là mười sự tạm ngưng Pātimokkha.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
289
3. Ubbāhikāsuttaṃ
3. Ubbāhikāsutta
3. Kinh Ubbāhikā (Sự Bầu Chọn)
290
33.* ‘‘Katihi nu kho, bhante, dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo’’ti?
33. "By how many qualities, Venerable Sir, should a bhikkhu be appointed to the Ubbāhikā (committee for inquiry)?"
33.* “Bạch Thế Tôn, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ bao nhiêu pháp để được bầu chọn vào ủy ban giải quyết tranh chấp (ubbāhikā)?”
‘‘Dasahi kho, upāli, dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo.
"A bhikkhu should be appointed to the Ubbāhikā by ten qualities, Upāli.
“Này Upāli, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ mười pháp để được bầu chọn vào ủy ban giải quyết tranh chấp.
Katamehi dasahi?
By which ten?
Mười pháp ấy là gì?
Idhupāli, bhikkhu sīlavā hoti; pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ* kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; ubhayāni kho panassa pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso; vinaye kho pana ṭhito hoti asaṃhīro; paṭibalo hoti ubho atthapaccatthike saññāpetuṃ paññāpetuṃ nijjhāpetuṃ pekkhetuṃ pasādetuṃ; adhikaraṇasamuppādavūpasamakusalo hoti – adhikaraṇaṃ jānāti; adhikaraṇasamudayaṃ jānāti; adhikaraṇanirodhaṃ jānāti; adhikaraṇanirodhagāminiṃ paṭipadaṃ jānāti.
Here, Upāli, a bhikkhu is virtuous; he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and undertaking the training in the training rules. He is learned, a preserver of what he has heard, a collector of what he has heard. Those Dhamma teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the utterly complete and purified holy life—such Dhamma teachings are extensively heard by him, held in mind, familiar by recitation, contemplated mentally, and well penetrated by understanding. Furthermore, both Pātimokkhas are well-mastered by him in detail, well-analyzed, well-practiced, and well-determined according to the suttas and commentaries. He stands firm in the Vinaya, unshakeable. He is capable of making both the litigants understand, explain, discern, observe, and become serene. He is skilled in the arising and settling of legal issues—he knows the legal issue; he knows the origin of the legal issue; he knows the cessation of the legal issue; he knows the path leading to the cessation of the legal issue.
Ở đây, này Upāli, một Tỳ-khưu có giới hạnh; sống được chế ngự bởi sự phòng hộ Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới; là người đa văn, thọ trì những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào là thiện ở phần đầu, thiện ở phần giữa, thiện ở phần cuối, có nghĩa lý, có văn tự, tuyên bố Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn, thanh tịnh, những pháp như vậy đã được vị ấy nghe nhiều, được thọ trì, được làm quen bằng lời nói, được quán sát bằng ý, được quán triệt sâu sắc bằng kiến giải; cả hai bộ Pātimokkha đều được vị ấy thấu triệt rộng rãi, được phân tích rõ ràng, được thực hành tốt, được quyết định rõ ràng theo kinh văn và từng phần; vị ấy vững vàng trong Giới luật, không bị lung lay; có khả năng làm cho cả hai bên đối kháng hiểu rõ, trình bày rõ ràng, suy xét, quan sát và làm cho họ tịnh tín; vị ấy thiện xảo trong việc phát sinh và dập tắt các tranh chấp — vị ấy biết tranh chấp; vị ấy biết nguyên nhân phát sinh tranh chấp; vị ấy biết sự chấm dứt tranh chấp; vị ấy biết con đường đưa đến sự chấm dứt tranh chấp.
Imehi kho, upāli, dasahi dhammehi samannāgato bhikkhu ubbāhikāya sammannitabbo’’ti.
Upāli, a bhikkhu endowed with these ten qualities should be appointed for the ubbāhikā.”
Này Upāli, một Tỳ-khưu đầy đủ mười pháp này cần phải được bầu chọn vào ủy ban giải quyết tranh chấp.”
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
291
4. Upasampadāsuttaṃ
4. Upasampadā Sutta
4. Kinh Upasampadā (Thọ Giới)
292
34. ‘‘Katihi nu kho, bhante, dhammehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabba’’nti?
34. “Bhante, with how many qualities should a bhikkhu confer upasampadā?”
34. “Bạch Thế Tôn, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ bao nhiêu pháp để có thể cho người khác thọ giới (upasampadā)?”
‘‘Dasahi kho, upāli, dhammehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabbaṃ.
“Upāli, a bhikkhu endowed with ten qualities should confer upasampadā.
“Này Upāli, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ mười pháp để có thể cho người khác thọ giới.
Katamehi dasahi?
With which ten?
Mười pháp ấy là gì?
Idhupāli, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; pātimokkhaṃ kho panassa vitthārena svāgataṃ hoti suvibhattaṃ suppavattaṃ suvinicchitaṃ suttaso anubyañjanaso; paṭibalo hoti gilānaṃ upaṭṭhātuṃ vā upaṭṭhāpetuṃ vā; paṭibalo hoti anabhiratiṃ vūpakāsetuṃ vā vūpakāsāpetuṃ vā; paṭibalo hoti uppannaṃ kukkuccaṃ dhammato vinodetuṃ; paṭibalo hoti uppannaṃ diṭṭhigataṃ dhammato vivecetuṃ; paṭibalo hoti adhisīle samādapetuṃ; paṭibalo hoti adhicitte samādapetuṃ; paṭibalo hoti adhipaññāya samādapetuṃ.
Here, Upāli, a bhikkhu is virtuous; he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and undertaking the training in the training rules. He is learned, a preserver of what he has heard, a collector of what he has heard. Those Dhamma teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the utterly complete and purified holy life—such Dhamma teachings are extensively heard by him, held in mind, familiar by recitation, contemplated mentally, and well penetrated by understanding. Furthermore, his Pātimokkha is well-mastered in detail, well-analyzed, well-practiced, and well-determined according to the suttas and commentaries. He is capable of attending to the sick or having them attended to. He is capable of dispelling discontent or having it dispelled. He is capable of dispelling arisen remorse according to the Dhamma. He is capable of refuting an arisen wrong view according to the Dhamma. He is capable of encouraging others in higher virtue. He is capable of encouraging others in higher mind. He is capable of encouraging others in higher wisdom.
Ở đây, này Upāli, một Tỳ-khưu có giới hạnh, sống được chế ngự bởi sự phòng hộ Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới; là người đa văn, thọ trì những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào là thiện ở phần đầu, thiện ở phần giữa, thiện ở phần cuối, có nghĩa lý, có văn tự, tuyên bố Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn, thanh tịnh, những pháp như vậy đã được vị ấy nghe nhiều, được thọ trì, được làm quen bằng lời nói, được quán sát bằng ý, được quán triệt sâu sắc bằng kiến giải; Pātimokkha đã được vị ấy thấu triệt rộng rãi, được phân tích rõ ràng, được thực hành tốt, được quyết định rõ ràng theo kinh văn và từng phần; có khả năng tự mình chăm sóc người bệnh hoặc sai người khác chăm sóc; có khả năng tự mình dập tắt sự không hoan hỷ hoặc sai người khác dập tắt; có khả năng loại bỏ sự hối hận đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng phân tích tà kiến đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng thúc đẩy người khác trong giới tăng thượng; có khả năng thúc đẩy người khác trong tâm tăng thượng; có khả năng thúc đẩy người khác trong tuệ tăng thượng.
Imehi kho, upāli, dasahi dhammehi samannāgatena bhikkhunā upasampādetabba’’nti.
Upāli, a bhikkhu endowed with these ten qualities should confer upasampadā.”
Này Upāli, một Tỳ-khưu đầy đủ mười pháp này cần phải cho người khác thọ giới.”
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
293
5. Nissayasuttaṃ
5. Nissaya Sutta
5. Kinh Nissaya (Nương Tựa)
294
35. ‘‘Katihi nu kho, bhante, dhammehi samannāgatena bhikkhunā nissayo dātabbo’’ti?
35. “Bhante, with how many qualities should a bhikkhu grant nissaya?”
35. “Bạch Thế Tôn, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ bao nhiêu pháp để có thể cho người khác nương tựa (nissaya)?”
‘‘Dasahi kho, upāli, dhammehi samannāgatena bhikkhunā nissayo dātabbo.
“Upāli, a bhikkhu endowed with ten qualities should grant nissaya.
“Này Upāli, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ mười pháp để có thể cho người khác nương tựa.
Katamehi dasahi?
With which ten?
Mười pháp ấy là gì?
Idhupāli, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; pātimokkhaṃ kho panassa vitthārena svāgataṃ hoti suvibhattaṃ suppavattaṃ suvinicchitaṃ suttaso anubyañjanaso; paṭibalo hoti gilānaṃ upaṭṭhātuṃ vā upaṭṭhāpetuṃ vā; paṭibalo hoti anabhiratiṃ vūpakāsetuṃ vā vūpakāsāpetuṃ vā; paṭibalo hoti uppannaṃ kukkuccaṃ dhammato vinodetuṃ; paṭibalo hoti uppannaṃ diṭṭhigataṃ dhammato vivecetuṃ; paṭibalo hoti adhisīle…pe… adhicitte… adhipaññāya samādapetuṃ.
Here, Upāli, a bhikkhu is virtuous... he undertakes the training in the training rules. He is learned... well penetrated by understanding. Furthermore, his Pātimokkha is well-mastered in detail, well-analyzed, well-practiced, and well-determined according to the suttas and commentaries. He is capable of attending to the sick or having them attended to. He is capable of dispelling discontent or having it dispelled. He is capable of dispelling arisen remorse according to the Dhamma. He is capable of refuting an arisen wrong view according to the Dhamma. He is capable of encouraging others in higher virtue... in higher mind... in higher wisdom.
Ở đây, này Upāli, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các học giới; là người đa văn…pe… được quán triệt sâu sắc bằng kiến giải; Pātimokkha đã được vị ấy thấu triệt rộng rãi, được phân tích rõ ràng, được thực hành tốt, được quyết định rõ ràng theo kinh văn và từng phần; có khả năng tự mình chăm sóc người bệnh hoặc sai người khác chăm sóc; có khả năng tự mình dập tắt sự không hoan hỷ hoặc sai người khác dập tắt; có khả năng loại bỏ sự hối hận đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng phân tích tà kiến đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng thúc đẩy người khác trong giới tăng thượng…pe… trong tâm tăng thượng… trong tuệ tăng thượng.
Imehi kho, upāli, dasahi dhammehi samannāgatena bhikkhunā nissayo dātabbo’’ti.
Upāli, a bhikkhu endowed with these ten qualities should grant nissaya.”
Này Upāli, một Tỳ-khưu đầy đủ mười pháp này cần phải cho người khác nương tựa.”
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ năm.
295
6. Sāmaṇerasuttaṃ
6. Sāmaṇera Sutta
6. Kinh Sāmaṇera (Sa-di)
296
36. ‘‘Katihi nu kho, bhante, dhammehi samannāgatena bhikkhunā sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo’’ti?
‘By how many qualities, venerable sir, should a bhikkhu be endowed to have a sāmaṇera attend upon him?’
36. “Bạch Thế Tôn, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ bao nhiêu pháp để có thể cho một Sa-di nương tựa?”
‘‘Dasahi kho, upāli, dhammehi samannāgatena bhikkhunā sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo.
‘Upāli, a bhikkhu endowed with ten qualities should have a sāmaṇera attend upon him.
“Này Upāli, một Tỳ-khưu cần phải đầy đủ mười pháp để có thể cho một Sa-di nương tựa.
Katamehi dasahi?
Which ten?
Mười pháp ấy là gì?
Idhupāli, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; pātimokkhaṃ kho panassa vitthārena svāgataṃ hoti suvibhattaṃ suppavattaṃ suvinicchitaṃ suttaso anubyañjanaso; paṭibalo hoti gilānaṃ upaṭṭhātuṃ vā upaṭṭhāpetuṃ vā; paṭibalo hoti anabhiratiṃ vūpakāsetuṃ vā vūpakāsāpetuṃ vā; paṭibalo hoti uppannaṃ kukkuccaṃ dhammato vinodetuṃ; paṭibalo hoti uppannaṃ diṭṭhigataṃ dhammato vivecetuṃ; paṭibalo hoti adhisīle samādapetuṃ; paṭibalo hoti adhicitte samādapetuṃ; paṭibalo hoti adhipaññāya samādapetuṃ.
Here, Upāli, a bhikkhu is virtuous… he undertakes and trains in the training rules; he is learned… his view is well-penetrated; moreover, the Pātimokkha is thoroughly mastered by him, well-analyzed, well-practiced, well-investigated, both in its suttas and in its detailed explanations; he is capable of attending to the sick or having them attended to; he is capable of dispelling discontent or having it dispelled; he is capable of dispelling arisen remorse in accordance with the Dhamma; he is capable of resolving an arisen wrong view in accordance with the Dhamma; he is capable of encouraging others in higher virtue; he is capable of encouraging others in higher mind; he is capable of encouraging others in higher wisdom.
Ở đây, này Upāli, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các học giới; là người đa văn…pe… được quán triệt sâu sắc bằng kiến giải; Pātimokkha đã được vị ấy thấu triệt rộng rãi, được phân tích rõ ràng, được thực hành tốt, được quyết định rõ ràng theo kinh văn và từng phần; có khả năng tự mình chăm sóc người bệnh hoặc sai người khác chăm sóc; có khả năng tự mình dập tắt sự không hoan hỷ hoặc sai người khác dập tắt; có khả năng loại bỏ sự hối hận đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng phân tích tà kiến đã phát sinh một cách đúng pháp; có khả năng thúc đẩy người khác trong giới tăng thượng; có khả năng thúc đẩy người khác trong tâm tăng thượng; có khả năng thúc đẩy người khác trong tuệ tăng thượng.
Imehi kho, upāli, dasahi dhammehi samannāgatena bhikkhunā sāmaṇero upaṭṭhāpetabbo’’ti.
Upāli, a bhikkhu endowed with these ten qualities should have a sāmaṇera attend upon him.’
Này Upāli, một Tỳ-khưu đầy đủ mười pháp này cần phải cho một Sa-di nương tựa.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
297
7. Saṅghabhedasuttaṃ
7. On Schism in the Saṅgha
7. Kinh Saṅghabheda (Phá Hòa Hợp Tăng)
298
37. ‘‘‘Saṅghabhedo saṅghabhedo’ti, bhante, vuccati.
‘“Schism in the Saṅgha, schism in the Saṅgha,” venerable sir, is said.
37. ‘‘‘Phân hóa Tăng-già, phân hóa Tăng-già’ – bạch Thế Tôn, người ta nói như vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho bhinno hotī’’ti?
To what extent, venerable sir, is the Saṅgha considered to be in schism?’
Bạch Thế Tôn, Tăng-già bị phân hóa đến mức độ nào?”
‘‘Idhupāli, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti, dhammaṃ adhammoti dīpenti, avinayaṃ vinayoti dīpenti, vinayaṃ avinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
‘Here, Upāli, bhikkhus declare what is not Dhamma to be Dhamma, what is Dhamma to be not Dhamma, what is not Vinaya to be Vinaya, what is Vinaya to be not Vinaya, what was not spoken or uttered by the Tathāgata to be spoken or uttered by the Tathāgata, what was spoken or uttered by the Tathāgata to be not spoken or uttered by the Tathāgata, what was not practiced by the Tathāgata to be practiced by the Tathāgata, what was practiced by the Tathāgata to be not practiced by the Tathāgata, what was not laid down by the Tathāgata to be laid down by the Tathāgata, and what was laid down by the Tathāgata to be not laid down by the Tathāgata.
“Này Upāli, ở đây, các Tỳ-khưu tuyên bố phi pháp là pháp, tuyên bố pháp là phi pháp, tuyên bố phi luật là luật, tuyên bố luật là phi luật, tuyên bố điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng là điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng; tuyên bố điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng là điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng; tuyên bố điều không được Như Lai thực hành là điều được Như Lai thực hành; tuyên bố điều được Như Lai thực hành là điều không được Như Lai thực hành; tuyên bố điều không được Như Lai chế định là điều được Như Lai chế định; tuyên bố điều được Như Lai chế định là điều không được Như Lai chế định.
Te imehi dasahi vatthūhi avakassanti apakassanti āveni* kammāni karonti āveni pātimokkhaṃ uddisanti.
With these ten points, they draw away, they pull away, they perform separate acts, they recite a separate Pātimokkha.
Với mười sự việc này, họ kéo bè kết phái, tách riêng ra, thực hiện các Tăng-sự riêng biệt, tụng giới Pātimokkha riêng biệt.
Ettāvatā kho, upāli, saṅgho bhinno hotī’’ti.
To this extent, Upāli, the Saṅgha is in schism.’
Này Upāli, Tăng-già bị phân hóa đến mức độ như vậy.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
299
8. Saṅghasāmaggīsuttaṃ
8. On Harmony in the Saṅgha
8. Kinh Saṅghasāmaggī (Đoàn kết Tăng-già)
300
38.* ‘‘‘Saṅghasāmaggī saṅghasāmaggī’ti, bhante, vuccati.
‘“Harmony in the Saṅgha, harmony in the Saṅgha,” venerable sir, is said.
38. ‘‘‘Đoàn kết Tăng-già, đoàn kết Tăng-già’ – bạch Thế Tôn, người ta nói như vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho samaggo hotī’’ti?
To what extent, venerable sir, is the Saṅgha considered to be in harmony?’
Bạch Thế Tôn, Tăng-già đoàn kết đến mức độ nào?”
‘‘Idhupāli, bhikkhū adhammaṃ adhammoti dīpenti, dhammaṃ dhammoti dīpenti, avinayaṃ avinayoti dīpenti, vinayaṃ vinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
‘Here, Upāli, bhikkhus declare what is not Dhamma to be not Dhamma, what is Dhamma to be Dhamma, what is not Vinaya to be not Vinaya, what is Vinaya to be Vinaya, what was not spoken or uttered by the Tathāgata to be not spoken or uttered by the Tathāgata, what was spoken or uttered by the Tathāgata to be spoken or uttered by the Tathāgata, what was not practiced by the Tathāgata to be not practiced by the Tathāgata, what was practiced by the Tathāgata to be practiced by the Tathāgata, what was not laid down by the Tathāgata to be not laid down by the Tathāgata, and what was laid down by the Tathāgata to be laid down by the Tathāgata.
“Này Upāli, ở đây, các Tỳ-khưu tuyên bố phi pháp là phi pháp, tuyên bố pháp là pháp, tuyên bố phi luật là phi luật, tuyên bố luật là luật, tuyên bố điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng là điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng; tuyên bố điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng là điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng; tuyên bố điều không được Như Lai thực hành là điều không được Như Lai thực hành; tuyên bố điều được Như Lai thực hành là điều được Như Lai thực hành; tuyên bố điều không được Như Lai chế định là điều không được Như Lai chế định; tuyên bố điều được Như Lai chế định là điều được Như Lai chế định.
Te imehi dasahi vatthūhi na avakassanti na apakassanti na āveni kammāni karonti na āveni pātimokkhaṃ uddisanti.
With these ten points, they do not draw away, they do not pull away, they do not perform separate acts, they do not recite a separate Pātimokkha.
Với mười sự việc này, họ không kéo bè kết phái, không tách riêng ra, không thực hiện các Tăng-sự riêng biệt, không tụng giới Pātimokkha riêng biệt.
Ettāvatā kho, upāli, saṅgho samaggo hotī’’ti.
To this extent, Upāli, the Saṅgha is in harmony.’
Này Upāli, Tăng-già đoàn kết đến mức độ như vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
301
9. Paṭhamaānandasuttaṃ
9. First Discourse to Ānanda
9. Kinh Ānanda thứ nhất
302
39. Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One, paid homage to him, and sat down to one side.
39. Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘‘saṅghabhedo saṅghabhedo’ti, bhante, vuccati.
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One: ‘“Schism in the Saṅgha, schism in the Saṅgha,” venerable sir, is said.
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn rằng: ‘‘‘Phân hóa Tăng-già, phân hóa Tăng-già’ – bạch Thế Tôn, người ta nói như vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho bhinno hotī’’ti?
To what extent, venerable sir, is the Saṅgha considered to be in schism?’
Bạch Thế Tôn, Tăng-già bị phân hóa đến mức độ nào?”
‘‘Idhānanda, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti, dhammaṃ adhammoti dīpenti, avinayaṃ vinayoti dīpenti…pe… paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
‘Here, Ānanda, bhikkhus declare what is not Dhamma to be Dhamma, what is Dhamma to be not Dhamma, what is not Vinaya to be Vinaya… and what was laid down by the Tathāgata to be not laid down by the Tathāgata.
“Này Ānanda, ở đây, các Tỳ-khưu tuyên bố phi pháp là pháp, tuyên bố pháp là phi pháp, tuyên bố phi luật là luật... cho đến... tuyên bố điều được Như Lai chế định là điều không được Như Lai chế định.
Te imehi dasahi vatthūhi avakassanti apakassanti āveni kammāni karonti āveni pātimokkhaṃ uddisanti.
They, by these ten points, draw away and pull away, perform separate acts, and recite a separate Pātimokkha.
Với mười sự việc này, họ kéo bè kết phái, tách riêng ra, thực hiện các Tăng-sự riêng biệt, tụng giới Pātimokkha riêng biệt.
Ettāvatā kho, ānanda, saṅgho bhinno hotī’’ti.
To this extent, Ānanda, the Saṅgha is split.
Này Ānanda, Tăng-già bị phân hóa đến mức độ như vậy.”
303
‘‘Samaggaṃ pana, bhante, saṅghaṃ bhinditvā kiṃ so pasavatī’’ti?
"But, venerable sir, having split a united Saṅgha, what does that person produce?"
“Bạch Thế Tôn, người phân hóa Tăng-già đang đoàn kết sẽ tạo ra nghiệp gì?”
‘‘Kappaṭṭhikaṃ, ānanda, kibbisaṃ pasavatī’’ti.
"Ānanda, he produces an offense that lasts for an eon."
“Này Ānanda, người ấy tạo ra tội lỗi tồn tại suốt kiếp.”
‘‘Kiṃ pana, bhante, kappaṭṭhikaṃ kibbisa’’nti?
"But, venerable sir, what is an offense that lasts for an eon?"
“Bạch Thế Tôn, tội lỗi tồn tại suốt kiếp là gì?”
‘‘Kappaṃ, ānanda, nirayamhi paccatīti –
"Ānanda, he burns in hell for an eon."
“Này Ānanda, người ấy bị đọa địa ngục suốt kiếp –
304
‘‘Āpāyiko nerayiko, kappaṭṭho saṅghabhedako;
"A schismatic is bound for the lower realms, bound for hell, lasting for an eon;
Kẻ phân hóa Tăng-già, đọa vào ác đạo, địa ngục,
305
Vaggarato adhammaṭṭho, yogakkhemā padhaṃsati;
Delighting in factions, established in unrighteousness, he falls away from the security from bondage;
Tồn tại suốt kiếp, ưa thích bè phái, an trú trong phi pháp,
306
Saṅghaṃ samaggaṃ bhinditvā* kappaṃ nirayamhi paccatī’’ti.
Having split a united Saṅgha, he burns in hell for an eon."
Đánh mất sự an ổn khỏi các ách phược. Phân hóa Tăng-già đang đoàn kết, người ấy bị đọa địa ngục suốt kiếp.”
navamaṃ;
The Ninth.
Thứ chín;
307
10. Dutiyaānandasuttaṃ
10. Second Ānanda Sutta
10. Kinh Ānanda thứ hai
308
40. ‘‘‘Saṅghasāmaggī saṅghasāmaggī’ti, bhante, vuccati.
40. "Venerable sir, 'unity of the Saṅgha, unity of the Saṅgha' is spoken of.
40. ‘‘‘Đoàn kết Tăng-già, đoàn kết Tăng-già’ – bạch Thế Tôn, người ta nói như vậy.
Kittāvatā nu kho, bhante, saṅgho samaggo hotī’’ti?
To what extent, venerable sir, is the Saṅgha united?"
Bạch Thế Tôn, Tăng-già đoàn kết đến mức độ nào?”
‘‘Idhānanda, bhikkhū adhammaṃ adhammoti dīpenti, dhammaṃ dhammoti dīpenti, avinayaṃ avinayoti dīpenti, vinayaṃ vinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
"Here, Ānanda, bhikkhus declare what is not Dhamma as not Dhamma, what is Dhamma as Dhamma, what is not Vinaya as not Vinaya, what is Vinaya as Vinaya, what was not spoken or uttered by the Tathāgata as not spoken or uttered by the Tathāgata, what was spoken or uttered by the Tathāgata as spoken or uttered by the Tathāgata, what was not practiced by the Tathāgata as not practiced by the Tathāgata, what was practiced by the Tathāgata as practiced by the Tathāgata, what was not laid down by the Tathāgata as not laid down by the Tathāgata, what was laid down by the Tathāgata as laid down by the Tathāgata.
“Này Ānanda, ở đây, các Tỳ-khưu tuyên bố phi pháp là phi pháp, tuyên bố pháp là pháp, tuyên bố phi luật là phi luật, tuyên bố luật là luật, tuyên bố điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng là điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng; tuyên bố điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng là điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng; tuyên bố điều không được Như Lai thực hành là điều không được Như Lai thực hành; tuyên bố điều được Như Lai thực hành là điều được Như Lai thực hành; tuyên bố điều không được Như Lai chế định là điều không được Như Lai chế định; tuyên bố điều được Như Lai chế định là điều được Như Lai chế định.
Te imehi dasahi vatthūhi na avakassanti na apakassanti na āveni kammāni karonti na āveni pātimokkhaṃ uddisanti.
They, by these ten points, do not draw away, do not pull away, do not perform separate acts, and do not recite a separate Pātimokkha.
Với mười sự việc này, họ không kéo bè kết phái, không tách riêng ra, không thực hiện các Tăng-sự riêng biệt, không tụng giới Pātimokkha riêng biệt.
Ettāvatā kho, ānanda, saṅgho samaggo hotī’’ti.
To this extent, Ānanda, the Saṅgha is united."
Này Ānanda, Tăng-già đoàn kết đến mức độ như vậy.”
309
‘‘Bhinnaṃ pana, bhante, saṅghaṃ samaggaṃ katvā kiṃ so pasavatī’’ti?
"But, venerable sir, having united a split Saṅgha, what does that person produce?"
“Bạch Thế Tôn, người làm cho Tăng-già đã phân hóa trở nên đoàn kết sẽ tạo ra nghiệp gì?”
‘‘Brahmaṃ, ānanda, puññaṃ pasavatī’’ti.
"Ānanda, he produces excellent merit."
“Này Ānanda, người ấy tạo ra phước báu tối thượng (brahmaṃ puññaṃ).”
‘‘Kiṃ pana, bhante, brahmaṃ puñña’’nti?
"But, venerable sir, what is excellent merit?"
“Bạch Thế Tôn, phước báu tối thượng là gì?”
‘‘Kappaṃ, ānanda, saggamhi modatīti –
"Ānanda, he rejoices in heaven for an eon."
“Này Ānanda, người ấy được hưởng an lạc trên thiên giới suốt kiếp –
310
‘‘Sukhā saṅghassa sāmaggī, samaggānañca anuggaho;
"The unity of the Saṅgha is happiness, and the support of the united is also happiness;
Đoàn kết Tăng-già là hạnh phúc, ủng hộ người đoàn kết cũng là hạnh phúc;
311
Samaggarato dhammaṭṭho, yogakkhemā na dhaṃsati;
One who delights in unity, established in Dhamma, does not fall away from the security from bondage;
Người ưa thích đoàn kết, an trú trong Chánh pháp, sẽ không đánh mất sự an ổn khỏi các ách phược;
312
Saṅghaṃ samaggaṃ katvāna, kappaṃ saggamhi modatī’’ti.
Having united the Saṅgha, he rejoices in heaven for an eon."
Làm cho Tăng-già đoàn kết, người ấy được hưởng an lạc trên thiên giới suốt kiếp.”
dasamaṃ;
The Tenth.
Thứ mười;
313
Tassuddānaṃ –
Summary of these suttas:
Tóm tắt chương này –
314
Upāli ṭhapanā ubbāho, upasampadanissayā;
Upāli, suspension, drawing out, ordination, dependence;
Upāli, Ṭhapanā, Ubbāho, Upasampadā, Nissaya;
315
Sāmaṇero ca dve bhedā, ānandehi pare duveti.
Novice, and two splits, followed by two Ānandas.
Sāmaṇera và hai kinh về phân hóa, hai kinh sau với Ānanda.
316

5. Akkosavaggo

5. Akkosa Vagga

5. Chương Akkosavagga (Phỉ báng)

317
1. Vivādasuttaṃ
1. Vivāda Sutta
1. Kinh Vivāda (Tranh chấp)
318
41. Atha kho āyasmā upāli yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
41. Then Venerable Upāli approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
41. Rồi Tôn giả Upāli đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā upāli bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante, hetu ko paccayo, yena saṅghe bhaṇḍanakalahaviggahavivādā uppajjanti, bhikkhū ca na phāsu* viharantī’’ti?
Sitting to one side, Venerable Upāli said to the Blessed One: "What, venerable sir, is the reason, what is the cause, for disputes, quarrels, contentions, and controversies arising in the Saṅgha, and for bhikkhus not dwelling at ease?"
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Upāli bạch Thế Tôn rằng: “Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào mà trong Tăng-già phát sinh cãi cọ, tranh chấp, xung đột, bất hòa, và các Tỳ-khưu không sống an ổn?”
‘‘Idhupāli, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti, dhammaṃ adhammoti dīpenti, avinayaṃ vinayoti dīpenti, vinayaṃ avinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
"Here, Upāli, bhikkhus declare what is not Dhamma as Dhamma, what is Dhamma as not Dhamma, what is not Vinaya as Vinaya, what is Vinaya as not Vinaya, what was not spoken or uttered by the Tathāgata as spoken or uttered by the Tathāgata, what was spoken or uttered by the Tathāgata as not spoken or uttered by the Tathāgata, what was not practiced by the Tathāgata as practiced by the Tathāgata, what was practiced by the Tathāgata as not practiced by the Tathāgata, what was not laid down by the Tathāgata as laid down by the Tathāgata, what was laid down by the Tathāgata as not laid down by the Tathāgata.
“Này Upāli, ở đây, các Tỳ-khưu tuyên bố phi pháp là pháp, tuyên bố pháp là phi pháp, tuyên bố phi luật là luật, tuyên bố luật là phi luật, tuyên bố điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng là điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng; tuyên bố điều được Như Lai nói, được Như Lai giảng là điều không được Như Lai nói, không được Như Lai giảng; tuyên bố điều không được Như Lai thực hành là điều được Như Lai thực hành; tuyên bố điều được Như Lai thực hành là điều không được Như Lai thực hành; tuyên bố điều không được Như Lai chế định là điều được Như Lai chế định; tuyên bố điều được Như Lai chế định là điều không được Như Lai chế định.
Ayaṃ kho, upāli, hetu ayaṃ paccayo, yena saṅghe bhaṇḍanakalahaviggahavivādā uppajjanti, bhikkhū ca na phāsu viharantī’’ti.
This, Upāli, is the reason, this is the cause, for disputes, quarrels, contentions, and controversies arising in the Saṅgha, and for bhikkhus not dwelling at ease."
Này Upāli, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ mà trong Tăng-già phát sinh cãi cọ, tranh chấp, xung đột, bất hòa, và các Tỳ-khưu không sống an ổn.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
319
2. Paṭhamavivādamūlasuttaṃ
2. First Vivādamūla Sutta
2. Kinh Vivādamūla (Căn bản tranh chấp) thứ nhất
320
42. ‘‘Kati nu kho, bhante, vivādamūlānī’’ti?
42. "How many roots of contention are there, venerable sir?"
42. “Bạch Thế Tôn, có bao nhiêu căn bản tranh chấp?”
‘‘Dasa kho, upāli, vivādamūlāni.
"There are ten roots of contention, Upāli.
“Này Upāli, có mười căn bản tranh chấp.
Katamāni dasa?
Which ten?
Mười điều nào?
Idhupāli, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti, dhammaṃ adhammoti dīpenti, avinayaṃ vinayoti dīpenti, vinayaṃ avinayoti dīpenti, abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti, anāciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, āciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti, apaññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti, paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti.
Here, Upāli, bhikkhus declare what is not Dhamma to be Dhamma, and what is Dhamma to be not Dhamma. They declare what is not Vinaya to be Vinaya, and what is Vinaya to be not Vinaya. They declare what was not spoken or uttered by the Tathāgata to have been spoken or uttered by the Tathāgata, and what was spoken or uttered by the Tathāgata to have been not spoken or uttered by the Tathāgata. They declare what was not practiced by the Tathāgata to have been practiced by the Tathāgata, and what was practiced by the Tathāgata to have been not practiced by the Tathāgata. They declare what was not laid down by the Tathāgata to have been laid down by the Tathāgata, and what was laid down by the Tathāgata to have been not laid down by the Tathāgata.
Này Upāli, ở đây các tỳ khưu trình bày phi pháp là pháp, trình bày pháp là phi pháp; trình bày phi luật là luật, trình bày luật là phi luật; trình bày điều không được Như Lai nói, không được Như Lai thuyết là được Như Lai nói, được Như Lai thuyết; trình bày điều được Như Lai nói, được Như Lai thuyết là không được Như Lai nói, không được Như Lai thuyết; trình bày điều không được Như Lai thực hành là được Như Lai thực hành, trình bày điều được Như Lai thực hành là không được Như Lai thực hành; trình bày điều không được Như Lai chế định là được Như Lai chế định, trình bày điều được Như Lai chế định là không được Như Lai chế định.
Imāni kho, upāli, dasa vivādamūlānī’’ti.
These, Upāli, are the ten roots of contention.”
Này Upāli, đây là mười căn nguyên tranh chấp.”
Dutiyaṃ.
Second.
Thứ hai.
321
3. Dutiyavivādamūlasuttaṃ
3. The Second Discourse on the Roots of Contention
3. Kinh Căn Nguyên Tranh Chấp Thứ Hai
322
43. ‘‘Kati nu kho, bhante, vivādamūlānī’’ti?
43. “Bhante, how many roots of contention are there?”
43. “Bạch Thế Tôn, có bao nhiêu căn nguyên tranh chấp?”
‘‘Dasa kho, upāli, vivādamūlāni.
“Upāli, there are ten roots of contention.
“Này Upāli, có mười căn nguyên tranh chấp.
Katamāni dasa?
Which ten?
Mười điều nào?
Idhupāli, bhikkhū anāpattiṃ āpattīti dīpenti, āpattiṃ anāpattīti dīpenti, lahukaṃ āpattiṃ garukāpattīti dīpenti, garukaṃ āpattiṃ lahukāpattīti dīpenti, duṭṭhullaṃ āpattiṃ aduṭṭhullāpattīti dīpenti, aduṭṭhullaṃ āpattiṃ duṭṭhullāpattīti dīpenti, sāvasesaṃ āpattiṃ anavasesāpattīti dīpenti, anavasesaṃ āpattiṃ sāvasesāpattīti dīpenti, sappaṭikammaṃ āpattiṃ appaṭikammāpattīti dīpenti, appaṭikammaṃ āpattiṃ sappaṭikammāpattīti dīpenti.
Here, Upāli, bhikkhus declare what is not an offense to be an offense, and what is an offense to be not an offense. They declare a light offense to be a grave offense, and a grave offense to be a light offense. They declare a serious offense to be a non-serious offense, and a non-serious offense to be a serious offense. They declare an offense with a remainder to be an offense with no remainder, and an offense with no remainder to be an offense with a remainder. They declare an offense that can be remedied to be an offense that cannot be remedied, and an offense that cannot be remedied to be an offense that can be remedied.
Này Upāli, ở đây các tỳ khưu trình bày phi phạm là phạm, trình bày phạm là phi phạm; trình bày phạm nhẹ là phạm nặng, trình bày phạm nặng là phạm nhẹ; trình bày phạm thô là phạm không thô, trình bày phạm không thô là phạm thô; trình bày phạm còn dư là phạm không dư, trình bày phạm không dư là phạm còn dư; trình bày phạm có thể sám hối là phạm không thể sám hối, trình bày phạm không thể sám hối là phạm có thể sám hối.
Imāni kho, upāli, dasa vivādamūlānī’’ti.
These, Upāli, are the ten roots of contention.”
Này Upāli, đây là mười căn nguyên tranh chấp.”
Tatiyaṃ.
Third.
Thứ ba.
323
4. Kusinārasuttaṃ
4. The Kusinārā Sutta
4. Kinh Kusinārā
324
44. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kusinārāyaṃ viharati baliharaṇe vanasaṇḍe.
44. At one time the Bhagavā was staying in Kusinārā, in the forest grove of Baliharaṇa.
44. Một thời Thế Tôn trú ở Kusinārā, trong khu rừng Baliharaṇa.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Bhagavā addressed the bhikkhus, saying, “Bhikkhus!”
Tại đấy, Thế Tôn gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Bhante,” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
“Bạch Thế Tôn,” các tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
The Bhagavā said this:
Thế Tôn nói như sau:
325
* ‘‘Codakena, bhikkhave, bhikkhunā paraṃ codetukāmena pañca dhamme ajjhattaṃ paccavekkhitvā pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paro codetabbo.
“Bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should first reflect on five qualities within himself and establish five qualities within himself before admonishing the other.
“Này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải tự quán sát năm pháp nơi mình, tự thiết lập năm pháp nơi mình, rồi mới khiển trách người khác.
Katame pañca dhammā ajjhattaṃ paccavekkhitabbā?
Which five qualities should be reflected upon within oneself?
Năm pháp nào cần tự quán sát?
Codakena, bhikkhave, bhikkhunā paraṃ codetukāmena evaṃ paccavekkhitabbaṃ – ‘parisuddhakāyasamācāro nu khomhi, parisuddhenamhi kāyasamācārena samannāgato acchiddena appaṭimaṃsena.
Bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should reflect thus: ‘Is my bodily conduct pure? Am I endowed with pure bodily conduct, without flaw or reproach?
Này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải quán sát như sau: ‘Có phải mình có thân hành thanh tịnh, mình có thân hành thanh tịnh không lỗi lầm, không thể bị chỉ trích không?
Saṃvijjati nu kho me eso dhammo udāhu no’ti?
Is this quality present in me or not?’
Pháp ấy có tồn tại nơi mình hay không?’
No ce, bhikkhave, bhikkhu parisuddhakāyasamācāro hoti parisuddhena kāyasamācārena samannāgato acchiddena appaṭimaṃsena, tassa bhavanti vattāro – ‘iṅgha tāva āyasmā kāyikaṃ sikkhassū’ti, itissa bhavanti vattāro.
If, bhikkhus, a bhikkhu’s bodily conduct is not pure, if he is not endowed with pure bodily conduct, without flaw or reproach, then others will say to him: ‘Come now, Venerable Sir, first train yourself in bodily conduct!’ Thus, others will say to him.
Này các tỳ khưu, nếu tỳ khưu ấy không có thân hành thanh tịnh, không có thân hành thanh tịnh không lỗi lầm, không thể bị chỉ trích, thì sẽ có những người nói với vị ấy: ‘Này Tôn giả, hãy cố gắng tu tập thân hành của mình trước đi!’ Họ sẽ nói với vị ấy như vậy.
326
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, codakena bhikkhunā paraṃ codetukāmena evaṃ paccavekkhitabbaṃ – ‘parisuddhavacīsamācāro nu khomhi, parisuddhenamhi vacīsamācārena samannāgato acchiddena appaṭimaṃsena.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should reflect thus: ‘Is my verbal conduct pure? Am I endowed with pure verbal conduct, without flaw or reproach?
“Lại nữa, này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải quán sát như sau: ‘Có phải mình có khẩu hành thanh tịnh, mình có khẩu hành thanh tịnh không lỗi lầm, không thể bị chỉ trích không?
Saṃvijjati nu kho me eso dhammo udāhu no’ti?
Is this quality present in me or not?’
Pháp ấy có tồn tại nơi mình hay không?’
No ce, bhikkhave, bhikkhu parisuddhavacīsamācāro hoti parisuddhena vacīsamācārena samannāgato acchiddena appaṭimaṃsena, tassa bhavanti vattāro – ‘iṅgha tāva āyasmā vācasikaṃ sikkhassū’ti, itissa bhavanti vattāro.
If, bhikkhus, a bhikkhu’s verbal conduct is not pure, if he is not endowed with pure verbal conduct, without flaw or reproach, then others will say to him: ‘Come now, Venerable Sir, first train yourself in verbal conduct!’ Thus, others will say to him.
Này các tỳ khưu, nếu tỳ khưu ấy không có khẩu hành thanh tịnh, không có khẩu hành thanh tịnh không lỗi lầm, không thể bị chỉ trích, thì sẽ có những người nói với vị ấy: ‘Này Tôn giả, hãy cố gắng tu tập khẩu hành của mình trước đi!’ Họ sẽ nói với vị ấy như vậy.
327
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, codakena bhikkhunā paraṃ codetukāmena evaṃ paccavekkhitabbaṃ – ‘mettaṃ nu kho me cittaṃ paccupaṭṭhitaṃ sabrahmacārīsu anāghātaṃ.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should reflect thus: ‘Is my mind established in loving-kindness towards my fellow practitioners, free from ill-will?
“Lại nữa, này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải quán sát như sau: ‘Có phải tâm từ của mình đối với các vị đồng Phạm hạnh đã được an lập, không có ác ý không?
Saṃvijjati nu kho me eso dhammo udāhu no’ti?
Is this quality present in me or not?’
Pháp ấy có tồn tại nơi mình hay không?’
No ce, bhikkhave, bhikkhuno mettaṃ cittaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu anāghātaṃ, tassa bhavanti vattāro – ‘iṅgha tāva āyasmā sabrahmacārīsu mettaṃ cittaṃ upaṭṭhāpehī’ti, itissa bhavanti vattāro.
If, bhikkhus, a bhikkhu’s mind is not established in loving-kindness towards his fellow practitioners, free from ill-will, then others will say to him: ‘Come now, Venerable Sir, first establish a mind of loving-kindness towards your fellow practitioners!’ Thus, others will say to him.
Này các tỳ khưu, nếu tâm từ của tỳ khưu ấy đối với các vị đồng Phạm hạnh chưa được an lập, còn có ác ý, thì sẽ có những người nói với vị ấy: ‘Này Tôn giả, hãy cố gắng an lập tâm từ đối với các vị đồng Phạm hạnh trước đi!’ Họ sẽ nói với vị ấy như vậy.
328
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, codakena bhikkhunā paraṃ codetukāmena evaṃ paccavekkhitabbaṃ – ‘bahussuto nu khomhi sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpā me dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should reflect thus: ‘Am I learned, a retainer of what I have heard, a collector of what I have heard? Are those teachings — beautiful in the beginning, beautiful in the middle, beautiful in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming a perfectly complete and pure holy life — extensively heard by me, retained, familiarized by speech, contemplated by mind, and well-penetrated by understanding?
“Lại nữa, này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải quán sát như sau: ‘Có phải mình là người đa văn, thọ trì giáo pháp, tích lũy giáo pháp, những giáo pháp nào tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý, có văn tự, tuyên bố Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ và thanh tịnh, những giáo pháp như vậy mình đã nghe nhiều, đã thọ trì, đã quen thuộc bằng lời nói, đã quán sát bằng ý, đã thâm nhập bằng kiến giải không?
Saṃvijjati nu kho me eso dhammo udāhu no’ti?
Is this quality present in me, or not?’
Pháp ấy có tồn tại nơi mình hay không?’
No ce, bhikkhave, bhikkhu bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā, tassa bhavanti vattāro – ‘iṅgha tāva āyasmā āgamaṃ pariyāpuṇassū’ti, itissa bhavanti vattāro.
If, bhikkhus, a bhikkhu is not learned, not a retainer of what he has heard, not a collector of what he has heard, if those teachings — beautiful in the beginning, beautiful in the middle, beautiful in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming a perfectly complete and pure holy life — are not extensively heard by him, not retained, not familiarized by speech, not contemplated by mind, and not well-penetrated by understanding, then there will be those who say to him: ‘Come now, Venerable Sir, first learn the texts!’ Thus will there be those who say to him.
Này các tỳ khưu, nếu tỳ khưu ấy không phải là người đa văn, thọ trì giáo pháp, tích lũy giáo pháp, những giáo pháp nào tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý, có văn tự, tuyên bố Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ và thanh tịnh, những giáo pháp như vậy vị ấy chưa nghe nhiều, chưa thọ trì, chưa quen thuộc bằng lời nói, chưa quán sát bằng ý, chưa thâm nhập bằng kiến giải, thì sẽ có những người nói với vị ấy: ‘Này Tôn giả, hãy cố gắng học hỏi giáo pháp trước đi!’ Họ sẽ nói với vị ấy như vậy.
329
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, codakena bhikkhunā paraṃ codetukāmena evaṃ paccavekkhitabbaṃ – ‘ubhayāni kho pana me pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should reflect thus: ‘Are both Pātimokkhas well-received by me in detail, well-analyzed, well-practiced, well-investigated according to the Suttas and according to the elaborations?
“Lại nữa, này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải quán sát như sau: ‘Có phải cả hai bộ Pātimokkha của mình đã được thông suốt rộng rãi, đã được phân tích kỹ lưỡng, đã được thực hành tốt, đã được quyết định rõ ràng theo từng điều luật và từng chi tiết không?
Saṃvijjati nu kho me eso dhammo udāhu no’ti?
Is this quality present in me, or not?’
Pháp ấy có tồn tại nơi mình hay không?’
No ce, bhikkhave, bhikkhuno ubhayāni pātimokkhāni vitthārena svāgatāni honti suvibhattāni suppavattīni suvinicchitāni suttaso anubyañjanaso, ‘idaṃ panāyasmā, kattha vuttaṃ bhagavatā’ti, iti puṭṭho na sampāyissati.
If, bhikkhus, both Pātimokkhas are not well-received by a bhikkhu in detail, not well-analyzed, not well-practiced, not well-investigated according to the Suttas and according to the elaborations, then when asked, ‘Venerable Sir, where was this stated by the Blessed One?’ he will not be able to reply adequately.
Này các tỳ khưu, nếu cả hai bộ Pātimokkha của tỳ khưu ấy chưa được thông suốt rộng rãi, chưa được phân tích kỹ lưỡng, chưa được thực hành tốt, chưa được quyết định rõ ràng theo từng điều luật và từng chi tiết, thì khi được hỏi: ‘Này Tôn giả, điều này được Thế Tôn nói ở đâu?’ vị ấy sẽ không thể trả lời được.
Tassa bhavanti vattāro – ‘iṅgha tāva āyasmā vinayaṃ sikkhassū’ti, itissa bhavanti vattāro.
Then there will be those who say to him: ‘Come now, Venerable Sir, first learn the Vinaya!’ Thus will there be those who say to him.
Thì sẽ có những người nói với vị ấy: ‘Này Tôn giả, hãy cố gắng học hỏi giới luật trước đi!’ Họ sẽ nói với vị ấy như vậy.
Ime pañca dhammā ajjhattaṃ paccavekkhitabbā.
These five qualities should be reflected upon internally.
Năm pháp này cần tự quán sát.
330
‘‘Katame pañca dhammā ajjhattaṃ upaṭṭhāpetabbā?
‘‘Which five qualities should be established internally?
“Năm pháp nào cần tự thiết lập?
‘Kālena vakkhāmi, no akālena; bhūtena vakkhāmi, no abhūtena; saṇhena vakkhāmi, no pharusena; atthasaṃhitena vakkhāmi, no anatthasaṃhitena; mettacitto vakkhāmi, no dosantaro’ti – ime pañca dhammā ajjhattaṃ upaṭṭhāpetabbā.
‘I will speak at the proper time, not at an improper time; I will speak what is factual, not what is unfactual; I will speak gently, not harshly; I will speak what is beneficial, not what is unbeneficial; I will speak with a mind full of loving-kindness, not with ill will’ — these five qualities should be established internally.
‘Mình sẽ nói đúng lúc, không nói không đúng lúc; mình sẽ nói đúng sự thật, không nói không đúng sự thật; mình sẽ nói nhẹ nhàng, không nói thô bạo; mình sẽ nói điều có lợi ích, không nói điều vô ích; mình sẽ nói với tâm từ, không nói với tâm sân hận’ – năm pháp này cần tự thiết lập.
Codakena, bhikkhave, bhikkhunā paraṃ codetukāmena ime pañca dhamme ajjhattaṃ paccavekkhitvā ime pañca dhamme ajjhattaṃ upaṭṭhāpetvā paro codetabbo’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu who wishes to admonish another should admonish that other after reflecting internally on these five qualities and establishing these five qualities internally.’’
Này các tỳ khưu, một tỳ khưu muốn khiển trách người khác phải tự quán sát năm pháp này nơi mình, tự thiết lập năm pháp này nơi mình, rồi mới khiển trách người khác.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
331
5. Rājantepurappavesanasuttaṃ
5. Entering the Royal Harem Sutta
5. Kinh Vào Cung Vua
332
45.* ‘‘Dasayime, bhikkhave, ādīnavā rājantepurappavesane.
45. ‘‘Bhikkhus, there are these ten disadvantages in entering a royal harem.
45. Này các tỳ khưu, có mười hiểm họa khi vào cung vua.
Katame dasa?
Which ten?
Mười điều nào?
Idha, bhikkhave, rājā mahesiyā saddhiṃ nisinno hoti.
Here, bhikkhus, a king is sitting with his chief queen.
Ở đây, này các tỳ khưu, nhà vua đang ngồi cùng với hoàng hậu.
Tatra bhikkhu pavisati.
Then a bhikkhu enters.
Khi ấy, một tỳ khưu bước vào.
Mahesī vā bhikkhuṃ disvā sitaṃ pātukaroti, bhikkhu vā mahesiṃ disvā sitaṃ pātukaroti.
Either the chief queen, seeing the bhikkhu, smiles; or the bhikkhu, seeing the chief queen, smiles.
Hoàng hậu nhìn thấy tỳ khưu thì mỉm cười, hoặc tỳ khưu nhìn thấy hoàng hậu thì mỉm cười.
Tattha rañño evaṃ hoti – ‘addhā imesaṃ kataṃ vā karissanti vā’ti!
Then the king thinks: ‘Surely, they have done something, or they will do something!’
Tại đó, nhà vua nghĩ rằng: ‘Chắc chắn họ đã làm việc đó, hoặc sẽ làm việc đó!’
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, bhikkhus, is the first disadvantage in entering a royal harem.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ nhất khi đi vào nội cung của vua.
333
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rājā bahukicco bahukaraṇīyo aññataraṃ itthiṃ gantvā na sarati – ‘sā tena gabbhaṃ gaṇhāti’.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a king, being very busy and having many duties, goes to a certain woman and forgets her — ‘she conceives a child by him’.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nhà vua bận rộn nhiều việc, cần làm nhiều điều, sau khi đến với một người phụ nữ nào đó thì không nhớ – ‘người ấy có thai với người đó’.
Tattha rañño evaṃ hoti – ‘na kho idha añño koci pavisati, aññatra pabbajitena.
Then the king thinks: ‘No one else enters here, except for a recluse.
Tại đó, nhà vua nghĩ rằng: ‘Ở đây không có ai khác vào được, ngoại trừ vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could it be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, bhikkhus, is the second disadvantage in entering a royal harem.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ hai khi đi vào nội cung của vua.
334
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño antepure aññataraṃ ratanaṃ nassati.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a certain jewel goes missing in the royal harem.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, trong nội cung của vua, một viên ngọc quý nào đó bị mất.
Tattha rañño evaṃ hoti – ‘na kho idha añño koci pavisati, aññatra pabbajitena.
Then the king thinks: ‘No one else enters here, except for a recluse.
Tại đó, nhà vua nghĩ rằng: ‘Ở đây không có ai khác vào được, ngoại trừ vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could it be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, bhikkhus, is the third disadvantage in entering a royal harem.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ ba khi đi vào nội cung của vua.
335
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño antepure abbhantarā guyhamantā bahiddhā sambhedaṃ gacchanti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, secret counsel within the royal harem becomes known outside.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, trong nội cung của vua, những bí mật nội bộ bị tiết lộ ra bên ngoài.
Tattha rañño evaṃ hoti – ‘na kho idha añño koci pavisati, aññatra pabbajitena.
Then the king thinks: ‘No one else enters here, except for a recluse.
Tại đó, nhà vua nghĩ rằng: ‘Ở đây không có ai khác vào được, ngoại trừ vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could it be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the fourth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ tư khi đi vào nội cung của vua.
336
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño antepure pitā vā puttaṃ pattheti putto vā pitaraṃ pattheti.
"Furthermore, monks, in the king’s inner palace, the father desires to kill the son, or the son desires to kill the father.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, trong nội cung của vua, cha muốn giết con, hoặc con muốn giết cha.
Tesaṃ evaṃ hoti – ‘na kho idha añño koci pavisati, aññatra pabbajitena.
Concerning them, this thought arises: ‘No one else enters here except for a recluse.
Họ nghĩ rằng: ‘Ở đây không có ai khác vào được, ngoại trừ vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could this be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the fifth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ năm khi đi vào nội cung của vua.
337
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rājā nīcaṭṭhāniyaṃ ucce ṭhāne ṭhapeti.
"Furthermore, monks, the king appoints a person of low rank to a high position.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nhà vua đặt một người ở vị trí thấp lên vị trí cao.
Yesaṃ taṃ amanāpaṃ tesaṃ evaṃ hoti – ‘rājā kho pabbajitena saṃsaṭṭho.
For those who are displeased with that, this thought arises: ‘The king is associated with the recluse.
Những người không hài lòng với điều đó nghĩ rằng: ‘Nhà vua có liên hệ với vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could this be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, chaṭṭho ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the sixth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ sáu khi đi vào nội cung của vua.
338
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rājā uccaṭṭhāniyaṃ nīce ṭhāne ṭhapeti.
"Furthermore, monks, the king demotes a person of high rank to a low position.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nhà vua đặt một người ở vị trí cao xuống vị trí thấp.
Yesaṃ taṃ amanāpaṃ tesaṃ evaṃ hoti – ‘rājā kho pabbajitena saṃsaṭṭho.
For those who are displeased with that, this thought arises: ‘The king is associated with the recluse.
Những người không hài lòng với điều đó nghĩ rằng: ‘Nhà vua có liên hệ với vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could this be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, sattamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the seventh drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ bảy khi đi vào nội cung của vua.
339
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rājā akāle senaṃ uyyojeti.
"Furthermore, monks, the king dispatches the army at an inappropriate time.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nhà vua điều động quân đội vào thời điểm không thích hợp.
Yesaṃ taṃ amanāpaṃ tesaṃ evaṃ hoti – ‘rājā kho pabbajitena saṃsaṭṭho.
For those who are displeased with that, this thought arises: ‘The king is associated with the recluse.
Những người không hài lòng với điều đó nghĩ rằng: ‘Nhà vua có liên hệ với vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could this be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, aṭṭhamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the eighth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ tám khi đi vào nội cung của vua.
340
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rājā kāle senaṃ uyyojetvā antarāmaggato nivattāpeti.
"Furthermore, monks, the king dispatches the army at the proper time, but then recalls it midway through the journey.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nhà vua điều động quân đội vào thời điểm thích hợp, rồi lại cho quay về giữa đường.
Yesaṃ taṃ amanāpaṃ tesaṃ evaṃ hoti – ‘rājā kho pabbajitena saṃsaṭṭho.
For those who are displeased with that, this thought arises: ‘The king is associated with the recluse.
Những người không hài lòng với điều đó nghĩ rằng: ‘Nhà vua có liên hệ với vị xuất gia.
Siyā nu kho pabbajitassa kamma’nti.
Could this be the recluse’s doing?’
Có lẽ đây là việc làm của vị xuất gia chăng?’
Ayaṃ, bhikkhave, navamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the ninth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ chín khi đi vào nội cung của vua.
341
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, rañño antepuraṃ hatthisammaddaṃ assasammaddaṃ rathasammaddaṃ rajanīyāni rūpasaddagandharasaphoṭṭhabbāni, yāni na pabbajitassa sāruppāni.
"Furthermore, monks, the king’s inner palace is crowded with elephants, crowded with horses, crowded with chariots, and filled with captivating sights, sounds, smells, tastes, and tactile objects, which are not suitable for a recluse.
“Này các Tỳ-khưu, hơn nữa, nội cung của vua là nơi có sự chen chúc của voi, chen chúc của ngựa, chen chúc của xe cộ, và có những sắc, thinh, hương, vị, xúc khả ái, những thứ không phù hợp với vị xuất gia.
Ayaṃ, bhikkhave, dasamo ādīnavo rājantepurappavesane.
This, monks, is the tenth drawback in entering the royal palace.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ mười khi đi vào nội cung của vua.
Ime kho, bhikkhave, dasa ādīnavā rājantepurappavesane’’ti.
These, monks, are the ten drawbacks in entering the royal palace."
Này các Tỳ-khưu, đây là mười điều bất lợi khi đi vào nội cung của vua.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
342
6. Sakkasuttaṃ
6. Sakkasutta
6. Kinh Sakka
343
46. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṃ nigrodhārāme.
46. At one time the Blessed One was staying among the Sakyans, in Kapilavatthu, at the Nigrodha Park.
46. Một thời, Thế Tôn trú tại Kapilavatthu, trong khu vườn Nigrodha của dòng Sakka.
Atha kho sambahulā sakkā upāsakā tadahuposathe yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Then, on that Uposatha day, many Sakyan lay followers approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, they sat down to one side.
Rồi, nhiều cận sự nam dòng Sakka, vào ngày Bố-tát đó, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinne kho sakke upāsake bhagavā etadavoca – ‘‘api nu tumhe, sakkā, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasathā’’ti?
The Blessed One then said to the Sakyan lay followers, as they were sitting to one side: "Do you, Sakyans, observe the Uposatha endowed with eight factors?"
Sau khi các cận sự nam dòng Sakka ngồi xuống một bên, Thế Tôn nói với họ rằng: “Này các Sakka, các vị có giữ giới Bố-tát với tám chi phần đầy đủ không?”
‘‘Appekadā mayaṃ, bhante, aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasāma, appekadā na upavasāmā’’ti.
"Sometimes, Venerable Sir, we observe the Uposatha endowed with eight factors, and sometimes we do not observe it."
“Bạch Thế Tôn, đôi khi chúng con giữ giới Bố-tát với tám chi phần đầy đủ, đôi khi chúng con không giữ.”
‘‘Tesaṃ vo, sakkā, alābhā tesaṃ dulladdhaṃ, ye tumhe evaṃ sokasabhaye jīvite maraṇasabhaye jīvite appekadā aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasatha, appekadā na upavasatha.
"It is a loss for you, Sakyans, it is ill-gained for you, that living in such a life full of sorrow and fear, and a life full of fear of death, you sometimes observe the Uposatha endowed with eight factors, and sometimes you do not observe it.
“Này các Sakka, đó là sự mất mát của các vị, là sự thâu hoạch kém của các vị, khi các vị sống trong cuộc đời đầy sầu khổ và sợ hãi, sống trong cuộc đời đầy sợ hãi cái chết, mà đôi khi giữ giới Bố-tát với tám chi phần đầy đủ, đôi khi lại không giữ.
344
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, sakkā, idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ aḍḍhakahāpaṇaṃ nibbiseyya.
"What do you think, Sakyans? Suppose a man here, by some occupation, without committing any unwholesome deed, were to earn half a kahāpaṇa a day.
“Này các Sakka, các vị nghĩ sao, ở đây, một người đàn ông, bằng bất kỳ nghề nghiệp nào, mà không phạm phải điều bất thiện, mỗi ngày kiếm được nửa đồng kahāpaṇa.
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃ vacanāyā’’ti?
Would it be proper to say that he is a skillful person, endowed with energy?"
Người đàn ông khéo léo, đầy tinh tấn, có xứng đáng được gọi là vậy không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
"Yes, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
345
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, sakkā, idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ kahāpaṇaṃ nibbiseyya.
"What do you think, Sakyans? Suppose a man here, by some occupation, without committing any unwholesome deed, were to earn a kahāpaṇa a day.
“Này các Sakka, các vị nghĩ sao, ở đây, một người đàn ông, bằng bất kỳ nghề nghiệp nào, mà không phạm phải điều bất thiện, mỗi ngày kiếm được một đồng kahāpaṇa.
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃ vacanāyā’’ti?
Would it be proper to say that he is a skillful person, endowed with energy?"
Người đàn ông khéo léo, đầy tinh tấn, có xứng đáng được gọi là vậy không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
"Yes, Venerable Sir."
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
346
‘‘Taṃ kiṃ, maññatha, sakkā, idha puriso yena kenaci kammaṭṭhānena anāpajja akusalaṃ divasaṃ dve kahāpaṇe nibbiseyya … tayo kahāpaṇe nibbiseyya… cattāro kahāpaṇe nibbiseyya… pañca kahāpaṇe nibbiseyya… cha kahāpaṇe nibbiseyya… satta kahāpaṇe nibbiseyya… aṭṭha kahāpaṇe nibbiseyya… nava kahāpaṇe nibbiseyya… dasa kahāpaṇe nibbiseyya… vīsa kahāpaṇe nibbiseyya… tiṃsa kahāpaṇe nibbiseyya… cattārīsaṃ kahāpaṇe nibbiseyya… paññāsaṃ kahāpaṇe nibbiseyya… kahāpaṇasataṃ nibbiseyya.
"What do you think, Sakyans? Suppose a man here, by some occupation, without committing any unwholesome deed, were to earn two kahāpaṇas a day… three kahāpaṇas a day… four kahāpaṇas a day… five kahāpaṇas a day… six kahāpaṇas a day… seven kahāpaṇas a day… eight kahāpaṇas a day… nine kahāpaṇas a day… ten kahāpaṇas a day… twenty kahāpaṇas a day… thirty kahāpaṇas a day… forty kahāpaṇas a day… fifty kahāpaṇas a day… a hundred kahāpaṇas a day.
“Này các Sakka, các vị nghĩ sao, ở đây, một người đàn ông, bằng bất kỳ nghề nghiệp nào, mà không phạm phải điều bất thiện, mỗi ngày kiếm được hai đồng kahāpaṇa… ba đồng kahāpaṇa… bốn đồng kahāpaṇa… năm đồng kahāpaṇa… sáu đồng kahāpaṇa… bảy đồng kahāpaṇa… tám đồng kahāpaṇa… chín đồng kahāpaṇa… mười đồng kahāpaṇa… hai mươi đồng kahāpaṇa… ba mươi đồng kahāpaṇa… bốn mươi đồng kahāpaṇa… năm mươi đồng kahāpaṇa… một trăm đồng kahāpaṇa.
Dakkho puriso uṭṭhānasampannoti alaṃ vacanāyā’’ti?
Would it be proper to say that he is a skillful person, endowed with energy?"
Người đàn ông khéo léo, đầy tinh tấn, có xứng đáng được gọi là vậy không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
347
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, sakkā, api nu so puriso divase divase kahāpaṇasataṃ kahāpaṇasahassaṃ nibbisamāno laddhaṃ laddhaṃ nikkhipanto vassasatāyuko vassasatajīvī mahantaṃ bhogakkhandhaṃ adhigaccheyyā’’ti?
“What do you think, Sakyans? Would that man, earning a hundred kahāpaṇas or a thousand kahāpaṇas day by day, depositing whatever he has earned, living for a hundred years, having a lifespan of a hundred years, acquire a great mass of wealth?”
“Này các Sakka, các vị nghĩ sao, người đàn ông đó, mỗi ngày kiếm được một trăm đồng kahāpaṇa, một ngàn đồng kahāpaṇa, tích lũy những gì đã kiếm được, sống thọ một trăm năm, sống một trăm năm, có đạt được một khối tài sản lớn không?”
‘‘Evaṃ, bhante’’.
“Yes, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, đúng vậy.”
348
‘‘Taṃ kiṃ maññatha, sakkā, api nu so puriso bhogahetu bhoganidānaṃ bhogādhikaraṇaṃ ekaṃ vā rattiṃ ekaṃ vā divasaṃ upaḍḍhaṃ vā rattiṃ upaḍḍhaṃ vā divasaṃ ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyyā’’ti?
“What do you think, Sakyans? Would that man, for the sake of wealth, on account of wealth, because of wealth, dwell experiencing unalloyed happiness for one night, or one day, or half a night, or half a day?”
“Này các Sakka, các vị nghĩ sao, người đàn ông đó, vì tài sản, do tài sản, vì lý do tài sản, có sống với cảm giác hoàn toàn hạnh phúc trong một đêm hay một ngày, hoặc nửa đêm hay nửa ngày không?”
‘‘No hetaṃ, bhante’’.
“No, Venerable Sir.”
“Bạch Thế Tôn, không phải vậy.”
‘‘Taṃ kissa hetu’’?
“For what reason?”
“Tại sao vậy?”
‘‘Kāmā hi, bhante, aniccā tucchā musā mosadhammā’’ti.
“Because, Venerable Sir, sensual pleasures are impermanent, hollow, false, and of a deceptive nature.”
“Bạch Thế Tôn, vì các dục là vô thường, trống rỗng, hư dối, có bản chất lừa dối.”
349
‘‘Idha pana vo, sakkā, mama sāvako dasa vassāni appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya.
“But here, Sakyans, if a disciple of mine dwells for ten years diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years.
“Này các Sakka, ở đây, một đệ tử của Ta, sống không phóng dật, tinh cần, tinh tấn trong mười năm, thực hành đúng như Ta đã dạy, có thể sống với cảm giác hoàn toàn hạnh phúc trong một trăm năm, một trăm ngàn năm, một trăm vạn năm.
So ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Vị ấy hoặc là Nhất Lai (Sakadāgāmī), hoặc là Bất Lai (Anāgāmī), hoặc là Dự Lưu (Sotāpanna) không còn nghi ngờ.
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa vassāni.
Let ten years stand aside, Sakyans.
Này các Sakka, hãy bỏ qua mười năm.”
350
Idha mama sāvako nava vassāni… aṭṭha vassāni… satta vassāni… cha vassāni… pañca vassāni cattāri vassāni… tīṇi vassāni… dve vassāni… ekaṃ vassaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
Here, if a disciple of mine dwells for nine years… eight years… seven years… six years… five years… four years… three years… two years… one year diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years. And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Ở đây, đệ tử của Ta, trong chín năm… tám năm… bảy năm… sáu năm… năm năm… bốn năm… ba năm… hai năm… một năm, sống không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, thực hành đúng như Ta đã giáo huấn, sẽ an trú trong sự cảm nhận hạnh phúc tuyệt đối trong hàng trăm năm, hàng ngàn năm, hàng vạn năm. Người ấy sẽ là một Bậc Nhất Lai (Sakadāgāmī), hoặc Bất Lai (Anāgāmī), hoặc chắc chắn là một Bậc Dự Lưu (Sotāpanna).
Tiṭṭhatu, sakkā, ekaṃ vassaṃ.
Let one year stand aside, Sakyans.
Này các Sakya, hãy bỏ qua một năm đó.
351
Idha mama sāvako dasa māse appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
Here, if a disciple of mine dwells for ten months diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years. And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Ở đây, đệ tử của Ta, trong mười tháng, sống không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, thực hành đúng như Ta đã giáo huấn, sẽ an trú trong sự cảm nhận hạnh phúc tuyệt đối trong hàng trăm năm, hàng ngàn năm, hàng vạn năm. Người ấy sẽ là một Bậc Nhất Lai, hoặc Bất Lai, hoặc chắc chắn là một Bậc Dự Lưu.
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa māsā.
Let ten months stand aside, Sakyans.
Này các Sakya, hãy bỏ qua mười tháng đó.
352
Idha mama sāvako nava māse… aṭṭha māse… satta māse… cha māse… pañca māse… cattāro māse… tayo māse… dve māse… ekaṃ māsaṃ… aḍḍhamāsaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
Here, if a disciple of mine dwells for nine months… eight months… seven months… six months… five months… four months… three months… two months… one month… half a month diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years. And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Ở đây, đệ tử của Ta, trong chín tháng… tám tháng… bảy tháng… sáu tháng… năm tháng… bốn tháng… ba tháng… hai tháng… một tháng… nửa tháng, sống không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, thực hành đúng như Ta đã giáo huấn, sẽ an trú trong sự cảm nhận hạnh phúc tuyệt đối trong hàng trăm năm, hàng ngàn năm, hàng vạn năm. Người ấy sẽ là một Bậc Nhất Lai, hoặc Bất Lai, hoặc chắc chắn là một Bậc Dự Lưu.
Tiṭṭhatu, sakkā, aḍḍhamāso.
Let half a month stand aside, Sakyans.
Này các Sakya, hãy bỏ qua nửa tháng đó.
353
Idha mama sāvako dasa rattindive* appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
Here, if a disciple of mine dwells for ten days and nights diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years. And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Ở đây, đệ tử của Ta, trong mười ngày đêm, sống không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, thực hành đúng như Ta đã giáo huấn, sẽ an trú trong sự cảm nhận hạnh phúc tuyệt đối trong hàng trăm năm, hàng ngàn năm, hàng vạn năm. Người ấy sẽ là một Bậc Nhất Lai, hoặc Bất Lai, hoặc chắc chắn là một Bậc Dự Lưu.
Tiṭṭhantu, sakkā, dasa rattindivā.
Let ten days and nights stand aside, Sakyans.
Này các Sakya, hãy bỏ qua mười ngày đêm đó.
354
Idha mama sāvako nava rattindive… aṭṭha rattindive… satta rattindive… cha rattindive… pañca rattindive… cattāro rattindive… tayo rattindive… dve rattindive… ekaṃ rattindivaṃ appamatto ātāpī pahitatto viharanto yathā mayānusiṭṭhaṃ tathā paṭipajjamāno satampi vassāni satampi vassasatāni satampi vassasahassāni ekantasukhappaṭisaṃvedī vihareyya, so ca khvassa sakadāgāmī vā anāgāmī vā apaṇṇakaṃ vā sotāpanno.
Here, if a disciple of mine dwells for nine days and nights… eight days and nights… seven days and nights… six days and nights… five days and nights… four days and nights… three days and nights… two days and nights… one day and night diligently, ardently, with a resolute mind, practicing as I have instructed, he would dwell experiencing unalloyed happiness for a hundred years, or a hundred thousand years, or a hundred million years. And he would be a Sakadāgāmī, or an Anāgāmī, or certainly a Sotāpanna.
Ở đây, đệ tử của Ta, trong chín ngày đêm… tám ngày đêm… bảy ngày đêm… sáu ngày đêm… năm ngày đêm… bốn ngày đêm… ba ngày đêm… hai ngày đêm… một ngày đêm, sống không phóng dật, tinh cần, chuyên tâm, thực hành đúng như Ta đã giáo huấn, sẽ an trú trong sự cảm nhận hạnh phúc tuyệt đối trong hàng trăm năm, hàng ngàn năm, hàng vạn năm. Người ấy sẽ là một Bậc Nhất Lai, hoặc Bất Lai, hoặc chắc chắn là một Bậc Dự Lưu.
Tesaṃ vo, sakkā, alābhā tesaṃ dulladdhaṃ, ye tumhe evaṃ sokasabhaye jīvite maraṇasabhaye jīvite appekadā aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasatha, appekadā na upavasathā’’ti.
It is a loss for you, Sakyans, it is ill-gained for you, that you sometimes observe the Uposatha endowed with eight factors, and sometimes do not observe it, in this life so fearful with sorrow, this life so fearful with death.”
Này các Sakya, đó là sự mất mát, là sự đạt được tồi tệ của các ông, khi các ông đôi khi giữ Bát Quan Trai Giới đầy đủ tám chi phần trong cuộc sống đầy sầu khổ và sợ hãi cái chết này, đôi khi lại không giữ.”
‘‘Ete mayaṃ, bhante, ajjatagge aṭṭhaṅgasamannāgataṃ uposathaṃ upavasissāmā’’ti.
“Venerable Sir, from this day forward, we will observe the Uposatha endowed with eight factors.”
“Bạch Thế Tôn, từ nay trở đi chúng con sẽ giữ Bát Quan Trai Giới đầy đủ tám chi phần.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ Sáu.
355
7. Mahālisuttaṃ
7. Mahāli Sutta
7. Kinh Mahāli
356
47. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
47. On one occasion the Blessed One was dwelling in Vesālī, in the Great Wood, in the Gabled Hall.
47. Một thời, Thế Tôn trú tại Vesāli, trong Đại Lâm, tại giảng đường có mái nhọn.
Atha kho mahāli licchavi yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Mahāli the Licchavi approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Mahāli Licchavi đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho mahāli licchavi bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko nu kho, bhante hetu, ko paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā’’ti?
Sitting to one side, Mahāli the Licchavi said to the Blessed One: "What, Bhante, is the cause, what is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma?"
Ngồi xuống một bên, Mahāli Licchavi bạch Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, nguyên nhân nào, duyên cớ nào khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh?”
‘‘Lobho kho, mahāli, hetu, lobho paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā.
"Greed, Mahāli, is the cause; greed is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma.
“Này Mahāli, tham là nguyên nhân, tham là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.
Doso kho, mahāli, hetu, doso paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā.
Hatred, Mahāli, is the cause; hatred is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma.
Này Mahāli, sân là nguyên nhân, sân là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.
Moho kho, mahāli, hetu, moho paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā.
Delusion, Mahāli, is the cause; delusion is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma.
Này Mahāli, si là nguyên nhân, si là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.
Ayoniso manasikāro kho, mahāli, hetu, ayoniso manasikāro paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā.
Unwise attention, Mahāli, is the cause; unwise attention is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma.
Này Mahāli, tác ý không như lý là nguyên nhân, tác ý không như lý là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.
Micchāpaṇihitaṃ kho, mahāli, cittaṃ hetu, micchāpaṇihitaṃ cittaṃ paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyāti.
Wrongly directed mind, Mahāli, is the cause; wrongly directed mind is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma.
Này Mahāli, tâm đặt sai là nguyên nhân, tâm đặt sai là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.
Ayaṃ kho, mahāli, hetu, ayaṃ paccayo pāpassa kammassa kiriyāya pāpassa kammassa pavattiyā’’ti.
This, Mahāli, is the cause; this is the reason for the doing of unwholesome kamma, for the occurrence of unwholesome kamma."
Này Mahāli, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ khiến cho ác nghiệp được thực hiện, ác nghiệp được phát sinh.”
357
‘‘Ko pana, bhante, hetu ko paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā’’ti?
"What, Bhante, is the cause, what is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma?"
“Bạch Thế Tôn, vậy nguyên nhân nào, duyên cớ nào khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh?”
‘‘Alobho kho, mahāli, hetu, alobho paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
"Non-greed, Mahāli, is the cause; non-greed is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
“Này Mahāli, không tham là nguyên nhân, không tham là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Adoso kho, mahāli, hetu, adoso paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
Non-hatred, Mahāli, is the cause; non-hatred is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
Này Mahāli, không sân là nguyên nhân, không sân là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Amoho kho, mahāli, hetu, amoho paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
Non-delusion, Mahāli, is the cause; non-delusion is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
Này Mahāli, không si là nguyên nhân, không si là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Yoniso manasikāro kho, mahāli, hetu, yoniso manasikāro paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
Wise attention, Mahāli, is the cause; wise attention is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
Này Mahāli, tác ý như lý là nguyên nhân, tác ý như lý là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Sammāpaṇihitaṃ kho, mahāli, cittaṃ hetu, sammāpaṇihitaṃ cittaṃ paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
Rightly directed mind, Mahāli, is the cause; rightly directed mind is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
Này Mahāli, tâm đặt đúng là nguyên nhân, tâm đặt đúng là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Ayaṃ kho, mahāli, hetu, ayaṃ paccayo kalyāṇassa kammassa kiriyāya kalyāṇassa kammassa pavattiyā.
This, Mahāli, is the cause; this is the reason for the doing of wholesome kamma, for the occurrence of wholesome kamma.
Này Mahāli, đây là nguyên nhân, đây là duyên cớ khiến cho thiện nghiệp được thực hiện, thiện nghiệp được phát sinh.
Ime ca, mahāli, dasa dhammā loke na saṃvijjeyyuṃ, nayidha paññāyetha adhammacariyāvisamacariyāti vā dhammacariyāsamacariyāti vā.
If, Mahāli, these ten dhammas did not exist in the world, then unrighteous conduct and uneven conduct, or righteous conduct and even conduct, would not be discerned here.
Này Mahāli, nếu mười pháp này không hiện hữu trên thế gian, thì ở đây sẽ không có sự phân biệt giữa bất thiện hành, tà hành, hay thiện hành, chánh hành.
Yasmā ca kho, mahāli, ime dasa dhammā loke saṃvijjanti, tasmā paññāyati adhammacariyāvisamacariyāti vā dhammacariyāsamacariyāti vā’’ti.
But since, Mahāli, these ten dhammas exist in the world, therefore unrighteous conduct and uneven conduct, or righteous conduct and even conduct, are discerned."
Nhưng này Mahāli, vì mười pháp này hiện hữu trên thế gian, nên có sự phân biệt giữa bất thiện hành, tà hành, hay thiện hành, chánh hành.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
358
8. Pabbajitaabhiṇhasuttaṃ
8. Pabbajitaabhiṇhasutta—Frequently Contemplated by a Monk
8. Kinh Pabbajitaabhiṇha
359
48. ‘‘Dasayime, bhikkhave, dhammā pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbā.
"Monks, these ten things should be frequently contemplated by one who has gone forth.
48. “Này các Tỳ-kheo, mười pháp này cần được người xuất gia thường xuyên quán xét.
Katame dasa?
Which ten?
Thế nào là mười?
‘Vevaṇṇiyamhi ajjhupagato’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘parapaṭibaddhā me jīvikā’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘añño me ākappo karaṇīyo’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘kacci nu kho me attā sīlato na upavadatī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘kacci nu kho maṃ anuvicca viññū sabrahmacārī sīlato na upavadantī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘sabbehi me piyehi manāpehi nānābhāvo vinābhāvo’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘kammassakomhi kammadāyādo kammayoni kammabandhu kammapaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ karissāmi kalyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissāmī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘kathaṃbhūtassa me rattindivā vītivattantī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘kacci nu kho ahaṃ suññāgāre abhiramāmī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ; ‘atthi nu kho me uttari manussadhammo alamariyañāṇadassanaviseso adhigato, yenāhaṃ* pacchime kāle sabrahmacārīhi puṭṭho na maṅku bhavissāmī’ti pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbaṃ.
‘I have come to a state of altered appearance,’ so a renunciant should constantly reflect; ‘my livelihood is dependent on others,’ so a renunciant should constantly reflect; ‘a different demeanor is to be cultivated by me,’ so a renunciant should constantly reflect; ‘does my self not blame me with regard to morality?’ so a renunciant should constantly reflect; ‘do my discerning fellow monastics, having investigated, not blame me with regard to morality?’ so a renunciant should constantly reflect; ‘separation and disunion from all that is dear and pleasing to me will occur,’ so a renunciant should constantly reflect; ‘I am owner of my kamma, heir to my kamma, born of my kamma, related to my kamma, supported by my kamma; whatever kamma I shall do, whether good or bad, of that I shall be the heir,’ so a renunciant should constantly reflect; ‘how are my days and nights passing?’ so a renunciant should constantly reflect; ‘do I delight in secluded dwellings?’ so a renunciant should constantly reflect; ‘have I attained any superior human state, a distinction of noble knowledge and vision, such that when questioned by my fellow monastics in time to come, I shall not be ashamed?’ so a renunciant should constantly reflect.
‘Ta là người đã từ bỏ hình tướng thế gian (đã xuất gia),’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘cuộc sống của ta phụ thuộc vào người khác,’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘ta phải thực hành một phong thái khác,’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘chẳng phải tự ngã ta không khiển trách ta về giới đức sao?’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘chẳng phải các bậc đồng Phạm hạnh có trí tuệ, sau khi xem xét, không khiển trách ta về giới đức sao?’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘ta phải chia lìa, phải xa cách tất cả những gì ta yêu quý, những gì ta ưa thích,’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘ta là chủ của nghiệp, là người thừa tự của nghiệp, nghiệp là cội nguồn, nghiệp là quyến thuộc, nghiệp là nơi nương tựa; bất cứ nghiệp nào ta tạo ra, thiện hay ác, ta sẽ là người thừa tự của nghiệp ấy,’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘ngày đêm của ta trôi qua như thế nào?’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘chẳng phải ta hoan hỷ nơi chỗ vắng vẻ sao?’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy; ‘chẳng phải ta đã chứng đắc một pháp thượng nhân, một sự thù thắng của tri kiến Thánh, để về sau, khi bị các bậc đồng Phạm hạnh hỏi, ta sẽ không hổ thẹn sao?’ người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu như vậy.
Ime kho, bhikkhave, dasa dhammā pabbajitena abhiṇhaṃ paccavekkhitabbā’’ti.
“These, bhikkhus, are the ten things a renunciant should constantly reflect upon.”
Này các Tỳ-kheo, đây là mười pháp mà người xuất gia phải thường xuyên quán chiếu.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
360
9. Sarīraṭṭhadhammasuttaṃ
9. Sarīraṭṭhadhammasutta — Discourses on Things Pertaining to the Body
9. Kinh Các Pháp Trong Thân
361
49. ‘‘Dasayime, bhikkhave, dhammā sarīraṭṭhā.
“Bhikkhus, these ten things pertain to the body.
49. “Này các Tỳ-kheo, có mười pháp tồn tại trong thân.
Katame dasa?
What are the ten?
Thế nào là mười?
Sītaṃ, uṇhaṃ, jighacchā, pipāsā, uccāro, passāvo, kāyasaṃvaro, vacīsaṃvaro, ājīvasaṃvaro, ponobhaviko* bhavasaṅkhāro – ime kho, bhikkhave, dasa dhammā sarīraṭṭhā’’ti.
Cold, heat, hunger, thirst, defecation, urination, bodily restraint, verbal restraint, livelihood restraint, and the volitional formation of renewed existence — these, bhikkhus, are the ten things pertaining to the body.”
Lạnh, nóng, đói, khát, đại tiện, tiểu tiện, sự chế ngự thân, sự chế ngự lời nói, sự chế ngự phương tiện sinh sống, và nghiệp hành tái sinh – này các Tỳ-kheo, đây là mười pháp tồn tại trong thân.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
362
10. Bhaṇḍanasuttaṃ
10. Bhaṇḍanasutta — Discourse on Quarrelling
10. Kinh Cãi Vã
363
50. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At one time the Buddha was staying at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
50. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Xá-vệ, trong rừng Jeta, tại vườn của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena sambahulā bhikkhū pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharanti.
Now at that time, a number of bhikkhus, having returned from their alms-round after their meal, were sitting together in the service hall, quarrelling, bickering, disputing, and assailing each other with sharp words.
Vào lúc ấy, nhiều Tỳ-kheo, sau bữa ăn, sau khi đi khất thực trở về, đang ngồi tụ họp trong hội trường, cãi vã, tranh chấp, bất đồng, đâm chọc lẫn nhau bằng những lời lẽ sắc bén.
364
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena upaṭṭhānasālā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then, in the evening, the Buddha rose from his seclusion and went to the service hall; having gone, he sat down on the appointed seat.
Rồi Đức Thế Tôn, vào buổi chiều, sau khi xuất khỏi thiền định, đi đến hội trường; sau khi đến, Ngài ngồi xuống chỗ đã được sắp đặt.
Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘kāya nuttha, bhikkhave, etarahi kathāya sannisinnā sannipatitā, kā ca pana vo antarākathā vippakatā’’ti?
Having sat down, the Buddha addressed the bhikkhus: “Bhikkhus, what conversation are you engaged in now, as you sit together? And what was the topic of conversation that was interrupted?”
Sau khi ngồi xuống, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-kheo và hỏi: “Này các Tỳ-kheo, hiện giờ các ông đang ngồi tụ họp nói chuyện gì? Và câu chuyện gì của các ông còn dang dở?”
365
‘‘Idha mayaṃ, bhante, pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā upaṭṭhānasālāyaṃ sannisinnā sannipatitā bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā viharāmā’’ti.
“Here, Venerable Sir, having returned from our alms-round after our meal, we were sitting together in the service hall, quarrelling, bickering, disputing, and assailing each other with sharp words.”
“Bạch Ngài, ở đây, chúng con, sau bữa ăn, sau khi đi khất thực trở về, đang ngồi tụ họp trong hội trường, cãi vã, tranh chấp, bất đồng, đâm chọc lẫn nhau bằng những lời lẽ sắc bén.”
‘‘Na kho panetaṃ, bhikkhave, tumhākaṃ patirūpaṃ kulaputtānaṃ saddhāya agārasmā anagāriyaṃ pabbajitānaṃ, yaṃ tumhe bhaṇḍanajātā kalahajātā vivādāpannā aññamaññaṃ mukhasattīhi vitudantā vihareyyātha.
“It is not proper for you, bhikkhus, sons of good families who have gone forth from home into homelessness out of faith, that you should live quarrelling, bickering, disputing, and assailing each other with sharp words.
“Này các Tỳ-kheo, điều đó không phù hợp với các ông, những thiện gia nam đã xuất gia từ bỏ gia đình để sống không gia đình, mà các ông lại cãi vã, tranh chấp, bất đồng, đâm chọc lẫn nhau bằng những lời lẽ sắc bén.
366
‘‘Dasayime, bhikkhave, dhammā sāraṇīyā piyakaraṇā garukaraṇā* saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattanti.
“Bhikkhus, these ten things are conducive to amiability, to affection, to respect, to unity, to absence of dispute, to harmony, to oneness.
“Này các Tỳ-kheo, có mười pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
Katame dasa?
What are the ten?
Thế nào là mười?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, he undertakes and trains in the training rules.
Ở đây, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có giới đức, sống được chế ngự bởi giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That a bhikkhu, bhikkhus, is virtuous… he undertakes and trains in the training rules — this too is a thing conducive to amiability, to affection, to respect, to unity, to absence of dispute, to harmony, to oneness.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo có giới đức… (như trên)… thọ trì và thực hành các học giới, pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
367
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is learned, one who retains what he has heard, one who has accumulated what he has heard. Those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, proclaiming the holy life, complete and pure in meaning and in letter—such teachings are extensively heard by him, retained, familiarized by speech, contemplated by mind, and well-penetrated by understanding.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo là bậc đa văn, thọ trì giáo pháp, tích lũy giáo pháp; những pháp nào thiện ở giai đoạn đầu, thiện ở giai đoạn giữa, thiện ở giai đoạn cuối, có nghĩa lý, có văn tự, tuyên bố đời sống Phạm hạnh hoàn toàn viên mãn và thanh tịnh, những pháp như vậy được vị ấy nghe nhiều, được ghi nhớ, được lặp đi lặp lại bằng lời nói, được quán sát bằng ý, được xuyên suốt bằng chánh kiến.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is learned, one who retains what he has heard, one who has accumulated what he has heard, those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, proclaiming the holy life, complete and pure in meaning and in letter—such teachings are extensively heard by him, retained, familiarized by speech, contemplated by mind, and well-penetrated by understanding, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo là bậc đa văn… (như trên)… được xuyên suốt bằng chánh kiến, pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
368
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇamitto hoti kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu has admirable friends, admirable companions, admirable associates.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo có bạn lành, có đồng hành lành, có người thân cận lành.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu kalyāṇamitto hoti kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu has admirable friends, admirable companions, admirable associates, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo có bạn lành, có đồng hành lành, có người thân cận lành, pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
369
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu suvaco hoti sovacassakaraṇehi dhammehi samannāgato khamo padakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is amenable, endowed with qualities that make him amenable, patient, and readily accepts instruction.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo dễ được khuyên dạy, đầy đủ các pháp khiến dễ được khuyên dạy, kiên nhẫn, dễ tiếp thu lời giáo huấn.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu suvaco hoti sovacassakaraṇehi dhammehi samannāgato khamo padakkhiṇaggāhī anusāsaniṃ, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is amenable, endowed with qualities that make him amenable, patient, and readily accepts instruction, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo dễ được khuyên dạy, đầy đủ các pháp khiến dễ được khuyên dạy, kiên nhẫn, dễ tiếp thu lời giáo huấn, pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
370
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu yāni tāni sabrahmacārīnaṃ uccāvacāni kiṃkaraṇīyāni – tattha dakkho hoti analaso, tatrūpāyāya vīmaṃsāya samannāgato alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātuṃ.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is skilled and not lazy in the various duties of his fellow practitioners; he is endowed with a discerning approach, capable of doing and organizing them.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo khéo léo và không lười biếng trong các công việc khác nhau của các bậc đồng Phạm hạnh – đầy đủ sự thẩm sát khéo léo để có thể thực hiện, có thể sắp xếp.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu yāni tāni sabrahmacārīnaṃ uccāvacāni kiṃkaraṇīyāni – tattha dakkho hoti analaso tatrūpāyāya vīmaṃsāya samannāgato alaṃ kātuṃ alaṃ saṃvidhātuṃ, ayampi dhammo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is skilled and not lazy in the various duties of his fellow practitioners; he is endowed with a discerning approach, capable of doing and organizing them, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo khéo léo và không lười biếng trong các công việc khác nhau của các bậc đồng Phạm hạnh – đầy đủ sự thẩm sát khéo léo để có thể thực hiện, có thể sắp xếp, pháp này cũng là pháp đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
371
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu dhammakāmo hoti piyasamudāhāro, abhidhamme abhivinaye uḷārapāmojjo.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is fond of the Dhamma, delights in speaking about it, and takes great joy in the Abhidhamma and Abhivinaya.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo yêu thích Pháp, ưa thích đàm luận, hoan hỷ cao độ trong Abhidhamma và Abhivinaya.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu dhammakāmo hoti piyasamudāhāro, abhidhamme abhivinaye uḷārapāmojjo, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is fond of the Dhamma, delights in speaking about it, and takes great joy in the Abhidhamma and Abhivinaya, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-kheo, việc một Tỳ-kheo yêu thích Pháp, ưa thích đàm luận, hoan hỷ cao độ trong Abhidhamma và Abhivinaya, pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng được yêu mến, đáng được tôn trọng, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
372
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome qualities and for the acquisition of wholesome qualities; he is strong, firm in effort, and does not lay down the burden in wholesome qualities.
“Hơn nữa, này các Tỳ-kheo, một Tỳ-kheo sống tinh tấn, để loại bỏ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, kiên cường, nỗ lực vững chắc, không bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu, ayampi dhammo sāraṇīyo piyakaraṇo garukaraṇo saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome qualities and for the acquisition of wholesome qualities; he is strong, firm in effort, and does not lay down the burden in wholesome qualities, this quality is conducive to remembrance, to endearment, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sống tinh cần, để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, có sự tinh tấn kiên cố, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện, thì pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ, đáng yêu mến, đáng tôn kính, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.
373
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārena.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is content with any robe, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết đủ với y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, và thuốc men trị bệnh đã có.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārena, ayampi dhammo sāraṇīyo…pe… saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is content with any robe, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick, this quality is conducive to remembrance... to unity.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu biết đủ với y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, và thuốc men trị bệnh đã có, thì pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ…pe… dẫn đến sự hòa hợp.
374
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu satimā hoti, paramena satinepakkena samannāgato, cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is mindful, endowed with supreme mindfulness and circumspection, remembering and recollecting what was done and said long ago.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có niệm, thành tựu sự khéo léo tối thượng của niệm, có thể nhớ lại và hồi tưởng những gì đã làm từ lâu, những gì đã nói từ lâu.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu satimā hoti, paramena satinepakkena samannāgato, cirakatampi cirabhāsitampi saritā anussaritā, ayampi dhammo sāraṇīyo…pe… saṃvattati.
That too, bhikkhus, when a bhikkhu is mindful, endowed with supreme mindfulness and circumspection, remembering and recollecting what was done and said long ago, this quality is conducive to remembrance... to unity.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có niệm, thành tựu sự khéo léo tối thượng của niệm, có thể nhớ lại và hồi tưởng những gì đã làm từ lâu, những gì đã nói từ lâu, thì pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ…pe… dẫn đến sự hòa hợp.
375
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is discerning, endowed with discernment that comprehends rise and fall, noble and penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có trí tuệ, thành tựu trí tuệ quán sát sự sinh diệt, trí tuệ thánh thiện có khả năng xuyên thấu, đưa đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chánh.
Yampi, bhikkhave, bhikkhu paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā, ayampi dhammo sāraṇīyo…pe… saṃvattati.
And further, bhikkhus, a bhikkhu is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering. This too is a principle of cordiality… conducive to unity.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có trí tuệ, thành tựu trí tuệ quán sát sự sinh diệt, trí tuệ thánh thiện có khả năng xuyên thấu, đưa đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chánh, thì pháp này cũng là pháp đáng ghi nhớ…pe… dẫn đến sự hòa hợp.
Ime kho, bhikkhave, dasa dhammā sāraṇīyā piyakaraṇā garukaraṇā saṅgahāya avivādāya sāmaggiyā ekībhāvāya saṃvattantī’’ti.
These ten principles of cordiality, bhikkhus, are conducive to affection, to respect, to cohesion, to non-dispute, to concord, to unity.”
Này các Tỳ-khưu, mười pháp đáng ghi nhớ này là đáng yêu mến, đáng tôn kính, dẫn đến sự hòa hợp, không tranh cãi, đoàn kết, và nhất trí.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Chương thứ mười.
376
Tassuddānaṃ –
The Summary of that:
Tóm tắt:
377
Vivādā dve ca mūlāni, kusinārapavesane;
Two disputes and roots, the entry into Kusinārā;
Hai tranh cãi và các gốc rễ, đi vào Kusinārā;
378
Sakko mahāli abhiṇhaṃ, sarīraṭṭhā ca bhaṇḍanāti.
Sakka, Mahāli, constantly, and the relics, and quarrels.
Sakka, Mahāli, thường xuyên, thân thể và cãi vã.
379

2. Dutiyapaṇṇāsakaṃ

2. The Second Fifty

2. Phần Năm Mươi Thứ Hai

Next Page →