71.* Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
There, the Bhagavā addressed the bhikkhus, saying: “Bhikkhus!”
71. Một thời, Thế Tôn trú tại Sāvatthī, ở Jetavana, khu vườn của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
“Venerable Sir,” those bhikkhus replied to the Bhagavā.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các tỳ khưu: “Này các tỳ khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
The Bhagavā spoke this:
“Bạch Thế Tôn,” các tỳ khưu ấy vâng đáp Thế Tôn.
Bhagavā etadavoca –
“Bhikkhus, dwell with accomplished sīla, with accomplished Pātimokkha. Dwell restrained by the Pātimokkha restraint, accomplished in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults. Undertake and train in the training rules.
Thế Tôn nói như sau:
‘‘Sampannasīlā, bhikkhave, viharatha sampannapātimokkhā, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino, samādāya sikkhatha sikkhāpadesu.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be dear to my fellow monastics, pleasing, respected, and worthy of cultivation,’ then he should be one who fully practices sīla, devoted to internal mental tranquility, not neglecting jhāna, endowed with vipassanā, and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, hãy sống đầy đủ giới, đầy đủ Pātimokkha, sống chế ngự bằng sự phòng hộ Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và cảnh giới, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập các học giới.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘sabrahmacārīnaṃ piyo cassaṃ manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’ti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosamathamanuyutto anirākatajjhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be a recipient of robes, almsfood, lodging, and requisites for the sick, such as medicines,’ then he should be one who fully practices sīla, devoted to internal mental tranquility, not neglecting jhāna, endowed with vipassanā, and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta được các vị đồng phạm hạnh yêu mến, khả ái, tôn kính và đáng được tôn trọng,’ thì vị ấy phải là người hoàn thành đầy đủ giới, chuyên tâm vào sự an tịnh nội tâm, không từ bỏ thiền định, đầy đủ tuệ quán, và là người phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘lābhī assaṃ cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārāna’nti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosamathamanuyutto anirākatajjhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May those whose robes, almsfood, lodging, and requisites for the sick, such as medicines, I use—may those offerings be of great fruit and great benefit to them,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta được lợi dưỡng về y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh,’ thì vị ấy phải là người hoàn thành đầy đủ giới, chuyên tâm vào sự an tịnh nội tâm, không từ bỏ thiền định, đầy đủ tuệ quán, và là người phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘yesāhaṃ paribhuñjāmi cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārānaṃ tesaṃ te kārā mahapphalā assu mahānisaṃsā’ti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May it be of great fruit and great benefit to those departed relatives and kinsmen who remember me with confident minds,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng những sự cúng dường của những người mà ta thọ dụng y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh, sẽ mang lại quả lớn, lợi ích lớn cho họ,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘ye me* petā ñātī sālohitā kālaṅkatā* pasannacittā anussaranti tesaṃ taṃ mahapphalaṃ assa mahānisaṃsa’nti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be content with whatever robes, almsfood, lodging, and requisites for the sick, such as medicines, I have,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng những thân quyến đã qua đời của ta, những người có tâm tịnh tín nhớ đến ta, sự nhớ đến ấy sẽ mang lại quả lớn, lợi ích lớn cho họ,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘santuṭṭho assaṃ itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānapaccayabhesajjaparikkhārenā’ti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be enduring of cold, heat, hunger, thirst, the touch of gadflies, mosquitoes, wind, sun, and creeping things; of ill-spoken, unwelcome words; and of arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ biết đủ với y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh tầm thường,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘khamo assaṃ sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsapasamphassānaṃ, duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ* kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko assa’nti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be able to overcome discontent and contentment; and may discontent and contentment not overcome me; may I dwell having overcome and repeatedly overcome arisen discontent and contentment,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ chịu đựng được lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, nắng, rắn rết; những lời nói thô tục, ác ý; những cảm thọ khổ đau về thân thể, dữ dội, cay đắng, khó chịu, không vừa ý, có thể cướp đi sinh mạng,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘aratiratisaho assaṃ, na ca maṃ aratirati saheyya, uppannaṃ aratiratiṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya’nti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be able to overcome fear and terror; and may fear and terror not overcome me; may I dwell having overcome and repeatedly overcome arisen fear and terror,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ chịu đựng được sự bất mãn và sự mãn nguyện, và sự bất mãn và mãn nguyện sẽ không chế ngự ta; ta sẽ sống chế ngự được sự bất mãn và mãn nguyện đã khởi lên,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘bhayabheravasaho assaṃ, na ca maṃ bhayabheravo saheyya, uppannaṃ bhayabheravaṃ abhibhuyya abhibhuyya vihareyya’nti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“If, bhikkhus, a bhikkhu should wish: ‘May I be a recipient at will, without difficulty, without trouble, of the four jhānas, which are of the higher mind and are pleasant dwellings in this very life,’ then he should be one who fully practices sīla…pe… and one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ chịu đựng được sự sợ hãi và kinh hoàng, và sự sợ hãi và kinh hoàng sẽ không chế ngự ta; ta sẽ sống chế ngự được sự sợ hãi và kinh hoàng đã khởi lên,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī assaṃ akicchalābhī akasiralābhī’ti, sīlesvevassa…pe… brūhetā suññāgārānaṃ.
“O bhikkhus, if a bhikkhu should wish: ‘May I be an obtainer at will, without difficulty, without trouble, of the four jhāna, pertaining to the higher mind, which are pleasant abidings in this very life,’ then he should be one who fulfills the sīlas…pe… one who promotes secluded dwellings.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả, bốn thiền định thuộc tâm siêu việt, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại,’ thì vị ấy phải là người… phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘Ākaṅkheyya ce, bhikkhave, bhikkhu ‘āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihareyya’nti, sīlesvevassa paripūrakārī ajjhattaṃ cetosamathamanuyutto anirākatajjhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ.
“Bhikkhus, if a bhikkhu should wish: ‘By the destruction of the asavas, may I, having realized for myself with direct knowledge, enter and dwell in the Stainless Liberation of Mind and Liberation through Wisdom in this very life,’ then he should be one who fulfills the precepts, devoted to internal tranquility of mind, not abandoning jhāna, endowed with vipassanā, and a frequent dweller in secluded abodes.
“Này các tỳ khưu, nếu một tỳ khưu mong muốn: ‘Mong rằng ta sẽ, do sự diệt tận các lậu hoặc, chứng ngộ và an trú vào tâm giải thoát, tuệ giải thoát không lậu hoặc, ngay trong hiện tại, với thắng trí của chính mình,’ thì vị ấy phải là người hoàn thành đầy đủ giới, chuyên tâm vào sự an tịnh nội tâm, không từ bỏ thiền định, đầy đủ tuệ quán, và là người phát triển các trú xứ vắng vẻ.
‘‘‘Sampannasīlā, bhikkhave, viharatha sampannapātimokkhā, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino, samādāya sikkhatha sikkhāpadesū’ti, iti yaṃ taṃ vuttaṃ, idametaṃ paṭicca vutta’’nti.
“‘Bhikkhus, dwell perfected in virtue, perfected in the Pātimokkha; dwell restrained by the Pātimokkha-samvara, endowed with good conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, undertaking and training in the training rules.’ Thus, what was said, was said with reference to this.”
“Này các tỳ khưu, ‘hãy sống đầy đủ giới, đầy đủ Pātimokkha, sống chế ngự bằng sự phòng hộ Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và cảnh giới, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập các học giới,’ điều đã được nói ấy, chính là được nói với ý nghĩa này.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Kinh thứ nhất.
72. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ sambahulehi abhiññātehi abhiññātehi therehi sāvakehi saddhiṃ – āyasmatā ca cālena* , āyasmatā ca upacālena* , āyasmatā ca kukkuṭena* , āyasmatā ca kaḷimbhena* , āyasmatā ca nikaṭena* , āyasmatā ca kaṭissahena; aññehi ca abhiññātehi abhiññātehi therehi sāvakehi saddhiṃ.
72. On one occasion, the Bhagavā was dwelling in Vesālī, in the Mahāvana, in the Kūṭāgārasālā, together with many well-known elder disciples—with Venerable Cāla, Venerable Upacāla, Venerable Kukkuṭa, Venerable Kaḷimbha, Venerable Nikaṭa, and Venerable Kaṭissaha; and with other well-known elder disciples.
72. Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có mái nhọn (Kūṭāgārasālā), cùng với nhiều vị đệ tử Trưởng lão nổi tiếng, nổi tiếng – với Tôn giả Cāla, với Tôn giả Upacāla, với Tôn giả Kukkuṭa, với Tôn giả Kaḷimbha, với Tôn giả Nikaṭa, với Tôn giả Kaṭissaha; và cùng với các vị đệ tử Trưởng lão nổi tiếng, nổi tiếng khác.
Tena kho pana samayena sambahulā abhiññātā abhiññātā licchavī bhadrehi bhadrehi yānehi parapurāya* uccāsaddā mahāsaddā mahāvanaṃ ajjhogāhanti bhagavantaṃ dassanāya.
Now at that time, many well-known Licchavīs, in excellent vehicles, making loud noises and great sounds, were entering the Mahāvana to see the Bhagavā.
Vào lúc ấy, nhiều vị Licchavī nổi tiếng, nổi tiếng, trên những cỗ xe tốt, đi từng đoàn, ồn ào, náo động, tiến vào Đại Lâm để yết kiến Đức Thế Tôn.
Atha kho tesaṃ āyasmantānaṃ etadahosi – ‘‘ime kho sambahulā abhiññātā abhiññātā licchavī bhadrehi bhadrehi yānehi parapurāya uccāsaddā mahāsaddā mahāvanaṃ ajjhogāhanti bhagavantaṃ dassanāya.
Then it occurred to those Venerables: “These many well-known Licchavīs, in excellent vehicles, making loud noises and great sounds, are entering the Mahāvana to see the Bhagavā.
Bấy giờ, các Tôn giả ấy suy nghĩ: “Những vị Licchavī nổi tiếng, nổi tiếng này, trên những cỗ xe tốt, đi từng đoàn, ồn ào, náo động, đang tiến vào Đại Lâm để yết kiến Đức Thế Tôn.
‘Saddakaṇṭakā kho pana jhānā’ vuttā bhagavatā.
The Bhagavā has declared that ‘sounds are thorns to jhāna.’
Đức Thế Tôn đã dạy rằng ‘âm thanh là chướng ngại của thiền định’.
Yaṃnūna mayaṃ yena gosiṅgasālavanadāyo tenupasaṅkameyyāma.
What if we were to go to the Gosiṅgasālavanadāya?
Vậy chúng ta hãy đi đến khu rừng cây Sala Gosiṅga.
Tattha mayaṃ appasaddā appākiṇṇā phāsuṃ* vihareyyāmā’’ti.
There we could dwell quietly and uncrowded, at ease.”
Ở đó, chúng ta sẽ sống trong yên tĩnh, không bị quấy rầy, một cách an lạc.”
Atha kho te āyasmanto yena gosiṅgasālavanadāyo tenupasaṅkamiṃsu; tattha te āyasmanto appasaddā appākiṇṇā phāsuṃ viharanti.
Then those Venerables went to the Gosiṅgasālavanadāya; there those Venerables dwelt quietly and uncrowded, at ease.
Thế rồi, các Tôn giả ấy đi đến khu rừng cây Sala Gosiṅga; ở đó, các Tôn giả ấy sống trong yên tĩnh, không bị quấy rầy, một cách an lạc.
Atha kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘kahaṃ nu kho, bhikkhave, cālo, kahaṃ upacālo, kahaṃ kukkuṭo, kahaṃ kaḷimbho, kahaṃ nikaṭo, kahaṃ kaṭissaho; kahaṃ nu kho te, bhikkhave, therā sāvakā gatā’’ti?
Then the Bhagavā addressed the bhikkhus: “Where, bhikkhus, are Cāla, Upacāla, Kukkuṭa, Kaḷimbha, Nikaṭa, and Kaṭissaha? Where, bhikkhus, have those elder disciples gone?”
Bấy giờ, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ khưu và hỏi: “Này các Tỳ khưu, Cāla ở đâu? Upacāla ở đâu? Kukkuṭa ở đâu? Kaḷimbha ở đâu? Nikaṭa ở đâu? Kaṭissaha ở đâu? Này các Tỳ khưu, các vị đệ tử Trưởng lão ấy đã đi đâu?”
‘‘Idha, bhante, tesaṃ āyasmantānaṃ etadahosi – ‘ime kho sambahulā abhiññātā abhiññātā licchavī bhadrehi bhadrehi yānehi parapurāya uccāsaddā mahāsaddā mahāvanaṃ ajjhogāhanti bhagavantaṃ dassanāya ‘saddakaṇṭakā kho pana jhānāvuttā bhagavatā yaṃnūna mayaṃ yena gosiṅgasālavanadāyo tenupasaṅkameyyāma tattha mayaṃ appasaddā appākiṇṇā phāsuṃ vihareyyāmā’ti.
“Here, Bhante, it occurred to those Venerables: ‘These many well-known Licchavīs, in excellent vehicles, making loud noises and great sounds, are entering the Mahāvana to see the Bhagavā. The Bhagavā has declared that “sounds are thorns to jhāna.” What if we were to go to the Gosiṅgasālavanadāya? There we could dwell quietly and uncrowded, at ease.’
“Bạch Thế Tôn, các Tôn giả ấy đã suy nghĩ: ‘Những vị Licchavī nổi tiếng, nổi tiếng này, trên những cỗ xe tốt, đi từng đoàn, ồn ào, náo động, đang tiến vào Đại Lâm để yết kiến Đức Thế Tôn. Đức Thế Tôn đã dạy rằng ‘âm thanh là chướng ngại của thiền định’. Vậy chúng ta hãy đi đến khu rừng cây Sala Gosiṅga. Ở đó, chúng ta sẽ sống trong yên tĩnh, không bị quấy rầy, một cách an lạc.’
Atha kho te, bhante, āyasmanto yena gosiṅgasālavanadāyo tenupasaṅkamiṃsu.
Then, Bhante, those Venerables went to the Gosiṅgasālavanadāya.
Thế rồi, bạch Thế Tôn, các Tôn giả ấy đã đi đến khu rừng cây Sala Gosiṅga.
Tattha te āyasmanto appasaddā appākiṇṇā phāsuṃ viharantī’’ti.
There those Venerables are dwelling quietly and uncrowded, at ease.”
Ở đó, các Tôn giả ấy sống trong yên tĩnh, không bị quấy rầy, một cách an lạc.”
‘‘Dasayime, bhikkhave, kaṇṭakā.
“Bhikkhus, there are these ten thorns.
“Này các Tỳ khưu, có mười chướng ngại này.
Katame dasa?
Which ten?
Thế nào là mười?
Pavivekārāmassa saṅgaṇikārāmatā kaṇṭako, asubhanimittānuyogaṃ anuyuttassa subhanimittānuyogo kaṇṭako, indriyesu guttadvārassa visūkadassanaṃ kaṇṭako, brahmacariyassa mātugāmūpacāro* kaṇṭako,* paṭhamassa jhānassa saddo kaṇṭako, dutiyassa jhānassa vitakkavicārā kaṇṭakā, tatiyassa jhānassa pīti kaṇṭako, catutthassa jhānassa assāsapassāso kaṇṭako, saññāvedayitanirodhasamāpattiyā saññā ca vedanā ca kaṇṭako rāgo kaṇṭako doso kaṇṭako moho kaṇṭako.
For one who delights in seclusion, delight in company is a thorn. For one devoted to the sign of impurity, the sign of beauty is a thorn. For one with guarded sense-doors, seeing distracting sights is a thorn. For the holy life, association with women is a thorn. For the first jhāna, sound is a thorn. For the second jhāna, initial application and sustained application are thorns. For the third jhāna, rapture is a thorn. For the fourth jhāna, in-breathing and out-breathing are thorns. For the attainment of the cessation of perception and feeling, perception and feeling are thorns. Greed is a thorn, hatred is a thorn, delusion is a thorn.
Sự ưa thích hội chúng là chướng ngại đối với người ưa thích độc cư; sự ưa thích tướng thanh tịnh là chướng ngại đối với người chuyên chú tu tập tướng bất tịnh; sự nhìn ngó những điều không thích đáng là chướng ngại đối với người hộ trì các căn; sự gần gũi nữ giới là chướng ngại đối với Phạm hạnh; âm thanh là chướng ngại đối với sơ thiền; tầm và tứ là chướng ngại đối với nhị thiền; hỷ là chướng ngại đối với tam thiền; hơi thở vào và hơi thở ra là chướng ngại đối với tứ thiền; tưởng và thọ là chướng ngại đối với diệt thọ tưởng định; tham là chướng ngại, sân là chướng ngại, si là chướng ngại.
‘‘Akaṇṭakā, bhikkhave, viharatha.
"Live, bhikkhus, without thorns.
“Này các Tỳ khưu, hãy sống không chướng ngại.
Nikkaṇṭakā, bhikkhave, viharatha.
Live, bhikkhus, free from thorns.
Này các Tỳ khưu, hãy sống không chướng ngại.
Akaṇṭakanikkaṇṭakā, bhikkhave, viharatha.
Live, bhikkhus, without thorns and free from thorns.
Này các Tỳ khưu, hãy sống không chướng ngại, hoàn toàn không chướng ngại.
Akaṇṭakā, bhikkhave, arahanto; nikkaṇṭakā, bhikkhave, arahanto; akaṇṭakanikkaṇṭakā, bhikkhave, arahanto’’ti.
Without thorns, bhikkhus, are the Arahants; free from thorns, bhikkhus, are the Arahants; without thorns and free from thorns, bhikkhus, are the Arahants."
Này các Tỳ khưu, các vị A-la-hán là không chướng ngại; này các Tỳ khưu, các vị A-la-hán là không chướng ngại; này các Tỳ khưu, các vị A-la-hán là không chướng ngại, hoàn toàn không chướng ngại.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Bài thứ hai.
73. ‘‘Dasayime, bhikkhave, dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.
73. "These ten things, bhikkhus, are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world.
73. “Này các Tỳ khưu, có mười pháp này được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, và khó tìm thấy ở đời.
Katame dasa?
Which ten?
Thế nào là mười?
Bhogā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ; vaṇṇo iṭṭho kanto manāpo dullabho lokasmiṃ; ārogyaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ dullabhaṃ lokasmiṃ; sīlaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ dullabhaṃ lokasmiṃ; brahmacariyaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ dullabhaṃ lokasmiṃ; mittā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ; bāhusaccaṃ iṭṭhaṃ kantaṃ manāpaṃ dullabhaṃ lokasmiṃ; paññā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ; dhammā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ; saggā iṭṭhā kantā manāpā dullabhā lokasmiṃ.
Possessions are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; beauty is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; health is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; virtue is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; the holy life is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; friends are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; great learning is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; wisdom is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; Dhamma is agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world; heavenly realms are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world.
Tài sản được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; sắc đẹp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; sức khỏe được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; giới hạnh được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; Phạm hạnh được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; bạn bè được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; đa văn được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; trí tuệ được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; các pháp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời; các cõi trời được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời.
‘‘Imesaṃ kho, bhikkhave, dasannaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ dasa dhammā paripanthā* – ālasyaṃ anuṭṭhānaṃ bhogānaṃ paripantho, amaṇḍanā avibhūsanā vaṇṇassa paripantho, asappāyakiriyā ārogyassa paripantho, pāpamittatā sīlānaṃ paripantho, indriyaasaṃvaro brahmacariyassa paripantho, visaṃvādanā mittānaṃ paripantho, asajjhāyakiriyā bāhusaccassa paripantho, asussūsā aparipucchā paññāya paripantho, ananuyogo apaccavekkhaṇā dhammānaṃ paripantho, micchāpaṭipatti saggānaṃ paripantho.
"For these ten things, bhikkhus, which are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world, there are ten obstacles: laziness and lack of effort are obstacles to possessions; lack of adornment and embellishment are obstacles to beauty; unwholesome actions are obstacles to health; bad friendship is an obstacle to virtue; lack of restraint of the faculties is an obstacle to the holy life; deceit is an obstacle to friends; lack of recitation is an obstacle to great learning; not listening and not inquiring are obstacles to wisdom; not practicing and not reflecting are obstacles to Dhamma; wrong practice is an obstacle to heavenly realms.
“Này các Tỳ khưu, có mười pháp này là chướng ngại đối với mười pháp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời: sự lười biếng, không tinh tấn là chướng ngại của tài sản; sự không trang điểm, không tô điểm là chướng ngại của sắc đẹp; sự không thích nghi là chướng ngại của sức khỏe; bạn bè xấu là chướng ngại của giới hạnh; không hộ trì các căn là chướng ngại của Phạm hạnh; sự không thành thật là chướng ngại của bạn bè; sự không ôn tập là chướng ngại của đa văn; sự không lắng nghe, không hỏi han là chướng ngại của trí tuệ; sự không chuyên chú, không quán xét là chướng ngại của các pháp; tà hạnh là chướng ngại của các cõi trời.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dasannaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ ime dasa dhammā paripanthā.
For these ten things, bhikkhus, which are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world, these ten things are obstacles.
Này các Tỳ khưu, mười pháp này là chướng ngại đối với mười pháp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời.
‘‘Imesaṃ kho, bhikkhave, dasannaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ dasa dhammā āhārā – uṭṭhānaṃ anālasyaṃ bhogānaṃ āhāro, maṇḍanā vibhūsanā vaṇṇassa āhāro, sappāyakiriyā ārogyassa āhāro, kalyāṇamittatā sīlānaṃ āhāro, indriyasaṃvaro brahmacariyassa āhāro, avisaṃvādanā mittānaṃ āhāro, sajjhāyakiriyā bāhusaccassa āhāro, sussūsā paripucchā paññāya āhāro, anuyogo paccavekkhaṇā dhammānaṃ āhāro, sammāpaṭipatti saggānaṃ āhāro.
"For these ten things, bhikkhus, which are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world, there are ten nourishments: effort and diligence are nourishment for possessions; adornment and embellishment are nourishment for beauty; wholesome actions are nourishment for health; good friendship is nourishment for virtue; restraint of the faculties is nourishment for the holy life; honesty is nourishment for friends; recitation is nourishment for great learning; listening and inquiring are nourishment for wisdom; practice and reflection are nourishment for Dhamma; right practice is nourishment for heavenly realms.
“Này các Tỳ khưu, có mười pháp này là nguồn nuôi dưỡng đối với mười pháp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời: sự tinh tấn, không lười biếng là nguồn nuôi dưỡng của tài sản; sự trang điểm, tô điểm là nguồn nuôi dưỡng của sắc đẹp; sự thích nghi là nguồn nuôi dưỡng của sức khỏe; bạn bè thiện lành là nguồn nuôi dưỡng của giới hạnh; hộ trì các căn là nguồn nuôi dưỡng của Phạm hạnh; sự thành thật là nguồn nuôi dưỡng của bạn bè; sự ôn tập là nguồn nuôi dưỡng của đa văn; sự lắng nghe, hỏi han là nguồn nuôi dưỡng của trí tuệ; sự chuyên chú, quán xét là nguồn nuôi dưỡng của các pháp; chánh hạnh là nguồn nuôi dưỡng của các cõi trời.
Imesaṃ kho, bhikkhave, dasannaṃ dhammānaṃ iṭṭhānaṃ kantānaṃ manāpānaṃ dullabhānaṃ lokasmiṃ ime dasa dhammā āhārā’’ti.
For these ten things, bhikkhus, which are agreeable, desirable, pleasing, and hard to obtain in the world, these ten things are nourishments."
Này các Tỳ khưu, mười pháp này là nguồn nuôi dưỡng đối với mười pháp được mong muốn, được yêu thích, được ưa chuộng, khó tìm thấy ở đời.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài thứ ba.
74. ‘‘Dasahi, bhikkhave, vaḍḍhīhi vaḍḍhamāno ariyasāvako ariyāya vaḍḍhiyā vaḍḍhati, sārādāyī ca hoti varādāyī kāyassa.
74. "Growing, bhikkhus, in these ten growths, the noble disciple grows in noble growth, and becomes one who takes the essence and takes the best of the body.
74. “Này các Tỳ khưu, một Thánh đệ tử tăng trưởng với mười sự tăng trưởng, tăng trưởng với sự tăng trưởng của bậc Thánh, và nhận lấy tinh túy, nhận lấy điều tối thượng cho thân này.
Katamehi dasahi?
In which ten?
Thế nào là mười?
Khettavatthūhi vaḍḍhati, dhanadhaññena vaḍḍhati, puttadārehi vaḍḍhati, dāsakammakaraporisehi vaḍḍhati, catuppadehi vaḍḍhati, saddhāya vaḍḍhati, sīlena vaḍḍhati, sutena vaḍḍhati, cāgena vaḍḍhati, paññāya vaḍḍhati – imehi kho, bhikkhave, dasahi vaḍḍhīhi vaḍḍhamāno ariyasāvako ariyāya vaḍḍhiyā vaḍḍhati, sārādāyī ca hoti varādāyī kāyassāti.
He grows in fields and lands, he grows in wealth and grain, he grows in children and spouses, he grows in slaves, workers, and servants, he grows in quadrupeds, he grows in faith, he grows in virtue, he grows in learning, he grows in generosity, he grows in wisdom—by these ten growths, bhikkhus, an Ariyan disciple who grows, grows with the Ariyan growth, and he is one who takes the essence and takes the best of the body.”
— Này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử tăng trưởng nhờ ruộng đất, tăng trưởng nhờ tài sản và ngũ cốc, tăng trưởng nhờ con cái và vợ, tăng trưởng nhờ nô bộc và người làm công, tăng trưởng nhờ súc vật bốn chân, tăng trưởng nhờ đức tin (saddhā), tăng trưởng nhờ giới hạnh (sīla), tăng trưởng nhờ sự học hỏi (suta), tăng trưởng nhờ sự bố thí (cāga), tăng trưởng nhờ trí tuệ (paññā) — Này các Tỳ-khưu, một Thánh đệ tử tăng trưởng với mười sự tăng trưởng này, là tăng trưởng với sự tăng trưởng của bậc Thánh, và là người thâu nhận được tinh túy và sự tối thượng của thân này.
75. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
At one time the Bhagavā was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s monastery.
75. Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Atha kho āyasmā ānando pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena migasālāya upāsikāya nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then, in the forenoon, Venerable Ānanda, having dressed, taking his bowl and robe, approached the residence of Migasālā the lay follower; having approached, he sat down on the seat prepared.
Rồi Tôn giả Ānanda vào buổi sáng đắp y, mang bát và y, đi đến nhà của nữ cư sĩ Migasālā; sau khi đến, Tôn giả ngồi xuống chỗ đã được sửa soạn.
Atha kho migasālā upāsikā yenāyasmā ānando tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ ānandaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Migasālā the lay follower approached Venerable Ānanda; having approached, she saluted Venerable Ānanda and sat down to one side.
Rồi nữ cư sĩ Migasālā đi đến chỗ Tôn giả Ānanda; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Ānanda rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho migasālā upāsikā āyasmantaṃ ānandaṃ etadavoca –
Seated to one side, Migasālā the lay follower said to Venerable Ānanda:
Sau khi ngồi xuống một bên, nữ cư sĩ Migasālā bạch với Tôn giả Ānanda rằng:
‘‘Kathaṃ kathaṃ nāmāyaṃ, bhante ānanda, bhagavatā dhammo desito aññeyyo, yatra hi nāma brahmacārī ca abrahmacārī ca ubho samasamagatikā bhavissanti abhisamparāyaṃ.
“How, Venerable Ānanda, is this Dhamma taught by the Bhagavā to be understood, where both a celibate and a non-celibate will have the same destination in the future life?
“Bạch Tôn giả Ānanda, Pháp do Thế Tôn thuyết giảng phải được hiểu như thế nào, khi một người sống Phạm hạnh và một người không sống Phạm hạnh, cả hai đều có cùng một cảnh giới trong đời sau?
Pitā me, bhante, purāṇo brahmacārī hoti ārācārī* virato methunā gāmadhammā.
My father, Venerable sir, was formerly a celibate, living far from, abstaining from, the village Dhamma of sexual intercourse.
Bạch Tôn giả, cha của con, Purāṇa, đã sống Phạm hạnh, giữ giới nghiêm ngặt, từ bỏ hành vi dâm dục của người đời.
So kālaṅkato bhagavatā byākato – ‘sakadāgāmī satto* tusitaṃ kāyaṃ upapanno’ti.
He passed away, and the Bhagavā declared that he was a once-returner being reborn in the Tusita realm.
Sau khi qua đời, Thế Tôn đã thọ ký rằng: ‘Chúng sanh Sakadāgāmī ấy đã tái sanh vào cõi Tusita’.
Pitāmaho me* , bhante, isidatto abrahmacārī ahosi sadārasantuṭṭho.
My grandfather, Venerable sir, Isidatta, was not celibate, being content with his own wife.
Bạch Tôn giả, ông nội của con, Isidatta, đã không sống Phạm hạnh, nhưng hài lòng với vợ mình.
Sopi kālaṅkato bhagavatā byākato – ‘sakadāgāmī satto tusitaṃ kāyaṃ upapanno’ti.
He also passed away, and the Bhagavā declared that he was a once-returner being reborn in the Tusita realm.
Sau khi qua đời, Thế Tôn cũng đã thọ ký rằng: ‘Chúng sanh Sakadāgāmī ấy đã tái sanh vào cõi Tusita’.
‘‘Kathaṃ kathaṃ nāmāyaṃ, bhante ānanda, bhagavatā dhammo desito aññeyyo, yatra hi nāma brahmacārī ca abrahmacārī ca ubho samasamagatikā bhavissanti abhisamparāya’’nti?
How, Venerable Ānanda, is this Dhamma taught by the Bhagavā to be understood, where both a celibate and a non-celibate will have the same destination in the future life?”
Bạch Tôn giả Ānanda, Pháp do Thế Tôn thuyết giảng phải được hiểu như thế nào, khi một người sống Phạm hạnh và một người không sống Phạm hạnh, cả hai đều có cùng một cảnh giới trong đời sau?”
‘‘Evaṃ kho panetaṃ, bhagini, bhagavatā byākata’’nti.
“Indeed, sister, this is what the Bhagavā has declared.”
“Này chị, Thế Tôn đã thọ ký như vậy.”
Atha kho āyasmā ānando migasālāya upāsikāya nivesane piṇḍapātaṃ gahetvā uṭṭhāyāsanā pakkāmi.
Then Venerable Ānanda, having received almsfood at Migasālā the lay follower’s residence, rose from his seat and departed.
Rồi Tôn giả Ānanda, sau khi nhận xong thức ăn khất thực tại nhà của nữ cư sĩ Migasālā, đứng dậy rời đi.
Atha kho āyasmā ānando pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkanto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda, after his meal, having returned from his alms round, approached the Bhagavā; having approached, he saluted the Bhagavā and sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda, sau bữa ăn, trở về từ nơi khất thực, đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Bhagavā:
Sau khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn rằng:
‘‘Idhāhaṃ, bhante, pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena migasālāya upāsikāya nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdiṃ.
“Here, Bhagavā, in the forenoon, having dressed, taking my bowl and robe, I approached the residence of Migasālā the lay follower; having approached, I sat down on the seat prepared.
“Bạch Thế Tôn, sáng nay con đắp y, mang bát và y, đi đến nhà của nữ cư sĩ Migasālā; sau khi đến, con ngồi xuống chỗ đã được sửa soạn.
Atha kho, bhante, migasālā upāsikā yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then, Bhagavā, Migasālā the lay follower approached me; having approached, she saluted me and sat down to one side.
Rồi, bạch Thế Tôn, nữ cư sĩ Migasālā đi đến chỗ con; sau khi đến, đảnh lễ con rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho, bhante, migasālā upāsikā maṃ etadavoca –
Seated to one side, Bhagavā, Migasālā the lay follower said to me:
Sau khi ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn, nữ cư sĩ Migasālā bạch với con rằng:
‘Kathaṃ kathaṃ nāmāyaṃ, bhante ānanda, bhagavatā dhammo desito aññeyyo, yatra hi nāma brahmacārī ca abrahmacārī ca ubho samasamagatikā bhavissanti abhisamparāyaṃ.
‘How, Venerable Ānanda, is this Dhamma taught by the Bhagavā to be understood, where both a celibate and a non-celibate will have the same destination in the future life?
‘Bạch Tôn giả Ānanda, Pháp do Thế Tôn thuyết giảng phải được hiểu như thế nào, khi một người sống Phạm hạnh và một người không sống Phạm hạnh, cả hai đều có cùng một cảnh giới trong đời sau?
Pitā me, bhante, purāṇo brahmacārī ahosi ārācārī virato methunā gāmadhammā.
My father, Venerable sir, was formerly a celibate, living far from, abstaining from, the village Dhamma of sexual intercourse.
Bạch Tôn giả, cha của con, Purāṇa, đã sống Phạm hạnh, giữ giới nghiêm ngặt, từ bỏ hành vi dâm dục của người đời.
So kālaṅkato bhagavatā byākato sakadāgāmī satto tusitaṃ kāyaṃ upapannoti.
He passed away, and the Bhagavā declared that he was a once-returner being reborn in the Tusita realm.
Sau khi qua đời, Thế Tôn đã thọ ký rằng: chúng sanh Sakadāgāmī ấy đã tái sanh vào cõi Tusita.
Pitāmaho me, bhante, isidatto abrahmacārī ahosi sadārasantuṭṭho.
My grandfather, Venerable sir, Isidatta, was not celibate, being content with his own wife.
Bạch Tôn giả, ông nội của con, Isidatta, đã không sống Phạm hạnh, nhưng hài lòng với vợ mình.
Sopi kālaṅkato bhagavatā byākato – sakadāgāmī satto tusitaṃ kāyaṃ upapannoti.
He also passed away, and the Bhagavā declared that he was a once-returner being reborn in the Tusita realm.’
Sau khi qua đời, Thế Tôn cũng đã thọ ký rằng: chúng sanh Sakadāgāmī ấy đã tái sanh vào cõi Tusita.
Kathaṃ kathaṃ nāmāyaṃ, bhante ānanda, bhagavatā dhammo desito aññeyyo, yatra hi nāma brahmacārī ca abrahmacārī ca ubho samasamagatikā bhavissanti abhisamparāya’nti?
“How, venerable Ānanda, is this Dhamma taught by the Blessed One to be understood, in which a brahmacārī and an abrahmacārī both have the same destination in the future world?”
Bạch Tôn giả Ānanda, Pháp do Thế Tôn thuyết giảng phải được hiểu như thế nào, khi một người sống Phạm hạnh và một người không sống Phạm hạnh, cả hai đều có cùng một cảnh giới trong đời sau?’
Evaṃ vutte ahaṃ, bhante, migasālaṃ upāsikaṃ etadavocaṃ – ‘evaṃ kho panetaṃ, bhagini, bhagavatā byākata’’’nti.
“When this was said, venerable sir, I said to the lay follower Migasālā: ‘Indeed, sister, this has been declared by the Blessed One.’”
Khi được nói như vậy, bạch Thế Tôn, con đã nói với nữ cư sĩ Migasālā rằng: ‘Này chị, Thế Tôn đã thọ ký như vậy.’”
‘‘Dasayime, ānanda, puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“There are, Ānanda, these ten individuals, present and existing in the world.
Này Ānanda, có mười hạng người hiện hữu trong thế gian này.
Katame dasa?
Which ten?
Mười hạng nào?
Idhānanda, ekacco puggalo dussīlo hoti.
Here, Ānanda, a certain individual is immoral.
Này Ānanda, ở đây, có một người có giới hạnh xấu.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti, yatthassa taṃ dussīlyaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He does not truly understand that liberation of mind and liberation by wisdom, through which his immorality ceases completely.
Người ấy không như thật biết về tâm giải thoát và tuệ giải thoát mà nhờ đó sự giới hạnh xấu của người ấy được diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi akataṃ hoti, bāhusaccenapi akataṃ hoti, diṭṭhiyāpi appaṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ na labhati.
For him, it is not accomplished by listening, nor by extensive learning, nor is it penetrated by view, nor does he achieve temporary liberation.
Người ấy không thực hành qua việc lắng nghe, không thực hành qua việc học rộng, không thấu hiểu qua chánh kiến, và không đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hānāya pareti, no visesāya; hānagāmīyeva hoti, no visesagāmī.
With the breaking up of the body, after death, he goes to decline, not to distinction; he is one who goes to decline, not to distinction.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự suy đồi, chứ không phải sự thù thắng; người ấy chỉ đi đến sự suy đồi, chứ không phải sự thù thắng.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo dussīlo hoti.
“Here again, Ānanda, a certain individual is immoral.
Này Ānanda, ở đây, có một người có giới hạnh xấu.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa taṃ dussīlyaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He truly understands that liberation of mind and liberation by wisdom, through which his immorality ceases completely.
Người ấy như thật biết về tâm giải thoát và tuệ giải thoát mà nhờ đó sự giới hạnh xấu của người ấy được diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ* hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished by listening, by extensive learning, it is penetrated by view, and he achieves temporary liberation.
Người ấy có thực hành qua việc lắng nghe, có thực hành qua việc học rộng, có thấu hiểu qua chánh kiến, và có đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā visesāya pareti, no hānāya; visesagāmīyeva hoti, no hānagāmī.
With the breaking up of the body, after death, he goes to distinction, not to decline; he is one who goes to distinction, not to decline.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự thù thắng, chứ không phải sự suy đồi; người ấy chỉ đi đến sự thù thắng, chứ không phải sự suy đồi.
‘‘Tatrānanda, pamāṇikā pamiṇanti – ‘imassapi teva dhammā, aparassapi teva dhammā.
“There, Ānanda, those who make comparisons compare, saying: ‘This one has the same qualities, and that one has the same qualities.
Này Ānanda, ở đây, những người đánh giá sẽ đánh giá: ‘Người này cũng có những pháp như vậy, người kia cũng có những pháp như vậy.
Kasmā nesaṃ eko hīno eko paṇīto’ti?
Why is one inferior and one superior among them?’
Vì sao một người thì thấp kém, một người thì thù thắng?’
Tañhi tesaṃ, ānanda, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
This, Ānanda, will indeed lead to their harm and suffering for a long time.
Điều đó, này Ānanda, sẽ đưa đến bất lợi và khổ đau lâu dài cho họ.
‘‘Tatrānanda, yvāyaṃ puggalo dussīlo hoti.
“There, Ānanda, this individual who is immoral.
Này Ānanda, ở đây, người có giới hạnh xấu.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa taṃ dussīlyaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He truly understands that liberation of mind and liberation by wisdom, through which his immorality ceases completely.
Người ấy như thật biết về tâm giải thoát và tuệ giải thoát mà nhờ đó sự giới hạnh xấu của người ấy được diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished by listening, by extensive learning, it is penetrated by view, and he achieves temporary liberation.
Người ấy có thực hành qua việc lắng nghe, có thực hành qua việc học rộng, có thấu hiểu qua chánh kiến, và có đạt được sự giải thoát tạm thời.
Ayaṃ, ānanda, puggalo amunā purimena puggalena abhikkantataro ca paṇītataro ca.
This individual, Ānanda, is more excellent and more distinguished than that former individual.
Này Ānanda, người này vượt trội và thù thắng hơn người trước.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao?
Imaṃ hānanda, puggalaṃ dhammasoto nibbahati.
Because, Ānanda, the stream of Dhamma carries this individual along.
Vì, này Ānanda, dòng Pháp nâng đỡ người này.
Tadantaraṃ ko jāneyya, aññatra tathāgatena!
Who could know the difference between them, apart from a Tathāgata!
Ai có thể biết được sự khác biệt đó, ngoài Như Lai!
Tasmātihānanda, mā puggalesu pamāṇikā ahuvattha, mā puggalesu pamāṇaṃ gaṇhittha.
Therefore, Ānanda, do not be one who makes comparisons regarding individuals, do not make comparisons regarding individuals.
Do đó, này Ānanda, chớ nên đánh giá các hạng người, chớ nên so sánh các hạng người.
Khaññati hānanda, puggalesu pamāṇaṃ gaṇhanto.
For, Ānanda, one errs when making comparisons regarding individuals.
Vì, này Ānanda, người đánh giá các hạng người sẽ bị tổn hại.
Ahaṃ vā, ānanda* , puggalesu pamāṇaṃ gaṇheyyaṃ yo vā panassa mādiso.
Either I, Ānanda, or one like me, would make comparisons regarding individuals.
Hoặc là Ta, này Ānanda, hoặc một người nào giống như Ta, mới có thể đánh giá các hạng người.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo sīlavā hoti.
“Here again, Ānanda, a certain individual is virtuous.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có giới hạnh.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa taṃ sīlaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He does not truly understand that liberation of mind and liberation by wisdom, through which his virtue ceases completely.
Người ấy không như thật biết sự giải thoát tâm (cetovimutti) và giải thoát tuệ (paññāvimutti) mà nhờ đó giới hạnh của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi akataṃ hoti, bāhusaccenapi akataṃ hoti, diṭṭhiyāpi appaṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ na labhati.
For him, it is not accomplished by listening, nor by extensive learning, nor is it penetrated by view, nor does he achieve temporary liberation.
Người ấy không thực hành việc nghe pháp, không thực hành việc học rộng, không thấu hiểu bằng chánh kiến, và không đạt được sự giải thoát tạm thời (sāmāyika vimutti).
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hānāya pareti, no visesāya; hānagāmīyeva hoti, no visesagāmī.
With the breaking up of the body, after death, he goes to decline, not to distinction; he is one who goes to decline, not to distinction.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng; người ấy chỉ đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo sīlavā hoti.
“Here again, Ānanda, a certain individual is virtuous.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có giới hạnh.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa taṃ sīlaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He truly understands that liberation of mind and liberation by wisdom, through which his virtue ceases completely.
Người ấy như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó giới hạnh của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished by listening, by extensive learning, it is penetrated by view, and he achieves temporary liberation.
Người ấy có thực hành việc nghe pháp, có thực hành việc học rộng, có thấu hiểu bằng chánh kiến, và đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā visesāya pareti, no hānāya; visesagāmīyeva hoti, no hānagāmī.
With the breaking up of the body, after death, he goes to distinction, not to decline; he is one who goes to distinction, not to decline.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái; người ấy chỉ đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo tibbarāgo hoti.
“Here again, Ānanda, a certain individual has strong passion.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có tham ái mạnh mẽ.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa so rāgo apariseso nirujjhati.
He does not know as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his passion ceases without remainder.
Người ấy không như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó tham ái của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi akataṃ hoti, bāhusaccenapi akataṃ hoti, diṭṭhiyāpi appaṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ na labhati.
For him, it is not accomplished through listening, nor through extensive learning; it is not penetrated by vision, nor does he attain even temporary liberation.
Người ấy không thực hành việc nghe pháp, không thực hành việc học rộng, không thấu hiểu bằng chánh kiến, và không đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hānāya pareti, no visesāya; hānagāmīyeva hoti, no visesagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to decline, not to distinction; he is one who goes to decline, not one who goes to distinction.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng; người ấy chỉ đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo tibbarāgo hoti.
“Here, Ānanda, a certain individual has strong passion.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có tham ái mạnh mẽ.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa so rāgo apariseso nirujjhati.
He knows as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his passion ceases without remainder.
Người ấy như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó tham ái của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished through listening, and through extensive learning; it is penetrated by vision, and he attains temporary liberation.
Người ấy có thực hành việc nghe pháp, có thực hành việc học rộng, có thấu hiểu bằng chánh kiến, và đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā visesāya pareti, no hānāya; visesagāmīyeva hoti, no hānagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to distinction, not to decline; he is one who goes to distinction, not one who goes to decline.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái; người ấy chỉ đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo kodhano hoti.
“Here, Ānanda, a certain individual is irritable.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người hay sân hận.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa so kodho apariseso nirujjhati.
He does not know as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his anger ceases without remainder.
Người ấy không như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó sân hận của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi akataṃ hoti, bāhusaccenapi akataṃ hoti, diṭṭhiyāpi appaṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ na labhati.
For him, it is not accomplished through listening, nor through extensive learning; it is not penetrated by vision, nor does he attain even temporary liberation.
Người ấy không thực hành việc nghe pháp, không thực hành việc học rộng, không thấu hiểu bằng chánh kiến, và không đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hānāya pareti, no visesāya; hānagāmīyeva hoti, no visesagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to decline, not to distinction; he is one who goes to decline, not one who goes to distinction.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng; người ấy chỉ đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo kodhano hoti.
“Here, Ānanda, a certain individual is irritable.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người hay sân hận.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa so kodho apariseso nirujjhati.
He knows as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his anger ceases without remainder.
Người ấy như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó sân hận của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished through listening, and through extensive learning; it is penetrated by vision, and he attains temporary liberation.
Người ấy có thực hành việc nghe pháp, có thực hành việc học rộng, có thấu hiểu bằng chánh kiến, và đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā visesāya pareti, no hānāya; visesagāmīyeva hoti, no hānagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to distinction, not to decline; he is one who goes to distinction, not one who goes to decline.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái; người ấy chỉ đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo uddhato hoti.
“Here, Ānanda, a certain individual is restless.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có tâm phóng dật (uddhata).
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ nappajānāti yatthassa taṃ uddhaccaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He does not know as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his restlessness ceases without remainder.
Người ấy không như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó sự phóng dật của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi akataṃ hoti, bāhusaccenapi akataṃ hoti, diṭṭhiyāpi appaṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ na labhati.
For him, it is not accomplished through listening, nor through extensive learning; it is not penetrated by vision, nor does he attain even temporary liberation.
Người ấy không thực hành việc nghe pháp, không thực hành việc học rộng, không thấu hiểu bằng chánh kiến, và không đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā hānāya pareti, no visesāya; hānagāmīyeva hoti, no visesagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to decline, not to distinction; he is one who goes to decline, not one who goes to distinction.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng; người ấy chỉ đi đến sự suy thoái, không phải sự thù thắng.
‘‘Idha panānanda, ekacco puggalo uddhato hoti.
“Here, Ānanda, a certain individual is restless.
“Này Ānanda, ở đây, có một số người có tâm phóng dật.
Tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa taṃ uddhaccaṃ aparisesaṃ nirujjhati.
He knows as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his restlessness ceases without remainder.
Người ấy như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó sự phóng dật của người ấy diệt tận không còn sót lại.
Tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
For him, it is accomplished through listening, and through extensive learning; it is penetrated by vision, and he attains temporary liberation.
Người ấy có thực hành việc nghe pháp, có thực hành việc học rộng, có thấu hiểu bằng chánh kiến, và đạt được sự giải thoát tạm thời.
So kāyassa bhedā paraṃ maraṇā visesāya pareti, no hānāya; visesagāmīyeva hoti, no hānagāmī.
After the breaking up of the body, after death, he goes to distinction, not to decline; he is one who goes to distinction, not one who goes to decline.
Sau khi thân hoại mạng chung, người ấy đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái; người ấy chỉ đi đến sự thù thắng, không phải sự suy thoái.
‘‘Tatrānanda, pamāṇikā pamiṇanti – ‘imassapi teva dhammā, aparassapi teva dhammā.
“Here, Ānanda, those who measure, measure thus: ‘These same qualities are in this one, and these same qualities are in that one.
“Này Ānanda, những người đánh giá sẽ đánh giá – ‘Cả người này và người kia đều có những pháp ấy.
Kasmā nesaṃ eko hīno eko paṇīto’ti?
Why is one of them inferior and one superior?’
Vì sao một người kém cỏi và một người thù thắng?’
Tañhi tesaṃ, ānanda, hoti dīgharattaṃ ahitāya dukkhāya.
Indeed, Ānanda, that would be for their harm and suffering for a long time.
Này Ānanda, điều đó sẽ là bất lợi và đau khổ cho họ trong một thời gian dài.
‘‘Tatrānanda, yvāyaṃ puggalo uddhato hoti tañca cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ yathābhūtaṃ pajānāti yatthassa taṃ uddhaccaṃ aparisesaṃ nirujjhati, tassa savanenapi kataṃ hoti, bāhusaccenapi kataṃ hoti, diṭṭhiyāpi paṭividdhaṃ hoti, sāmāyikampi vimuttiṃ labhati.
“Here, Ānanda, this individual who is restless, and who knows as it really is that liberation of mind and liberation by wisdom, where his restlessness ceases without remainder; for him, it is accomplished through listening, and through extensive learning; it is penetrated by vision, and he attains temporary liberation.
“Này Ānanda, người có tâm phóng dật này, người như thật biết sự giải thoát tâm và giải thoát tuệ mà nhờ đó sự phóng dật của người ấy diệt tận không còn sót lại, người ấy có thực hành việc nghe pháp, có thực hành việc học rộng, có thấu hiểu bằng chánh kiến, và đạt được sự giải thoát tạm thời.
Ayaṃ, ānanda, puggalo amunā purimena puggalena abhikkantataro ca paṇītataro ca.
This individual, Ānanda, is more advanced and more sublime than that former individual.
Này Ānanda, người này thù thắng hơn và cao quý hơn người trước.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Imaṃ hānanda, puggalaṃ dhammasoto nibbahati.
Because, Ānanda, the current of Dhamma carries this individual along.
Vì, này Ānanda, dòng pháp đưa người này đi đến giải thoát.
Tadantaraṃ ko jāneyya aññatra tathāgatena!
Who would know that inner distinction apart from the Tathāgata!
Ai có thể biết được sự khác biệt đó, ngoài Như Lai!
Tasmātihānanda, mā puggalesu pamāṇikā ahuvattha; mā puggalesu pamāṇaṃ gaṇhittha.
Therefore, Ānanda, do not be those who measure individuals; do not take a measure of individuals.
Do đó, này Ānanda, đừng trở thành những người đánh giá các hạng người; đừng đánh giá các hạng người.
Khaññati hānanda, puggalesu pamāṇaṃ gaṇhanto.
One who takes a measure of individuals, Ānanda, is deficient.
Vì, này Ānanda, người đánh giá các hạng người sẽ bị tổn hại.
Ahaṃ vā, ānanda, puggalesu pamāṇaṃ gaṇheyyaṃ yo vā panassa mādiso.
Either I, Ānanda, should take a measure of individuals, or one who is like me.
Hoặc là Ta, này Ānanda, hoặc một người nào giống như Ta, mới có thể đánh giá các hạng người.
‘‘Kā cānanda, migasālā upāsikā bālā abyattā ammakā ammakapaññā, ke ca purisapuggalaparopariye ñāṇe!
“What, Ānanda, is Migasālā the lay follower but foolish, unskilled, ignorant, with the wisdom of an ignorant person, and what is the knowledge of the superiority and inferiority of individuals!
“Này Ānanda, Migasālā cư sĩ nữ là một người ngu si, không thông hiểu, chỉ là một phụ nữ với trí tuệ phụ nữ, thì làm sao có thể biết được sự hơn kém của các hạng người!
Ime kho, ānanda, dasa puggalā santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
Indeed, Ānanda, these ten individuals exist, are found in the world.
Này Ānanda, đây là mười hạng người hiện hữu, tồn tại trên thế gian này.
‘‘Yathārūpena, ānanda, sīlena purāṇo samannāgato ahosi tathārūpena sīlena isidatto samannāgato abhavissa, nayidha purāṇo isidattassa gatimpi aññassa.
“If Purāṇa, Ānanda, had been endowed with the same kind of virtue as Isidatta was, then Purāṇa would not have known Isidatta’s attainment here.
“Này Ānanda, nếu Purāṇa có giới hạnh như Isīdatta, thì Purāṇa sẽ không biết được sự đi của Isīdatta.
Yathārūpāya cānanda, paññāya isidatto samannāgato ahosi tathārūpāya paññāya purāṇo samannāgato abhavissa, nayidha isidatto purāṇassa gatimpi aññassa.
And if Isidatta, Ānanda, had been endowed with the same kind of wisdom as Purāṇa was, then Isidatta would not have known Purāṇa’s attainment here.
Và, này Ānanda, nếu Isīdatta có trí tuệ như Purāṇa, thì Isīdatta sẽ không biết được sự đi của Purāṇa.
Iti kho, ānanda, ime puggalā ubho ekaṅgahīnā’’ti.
Thus, Ānanda, these two individuals are each deficient in one aspect.”
Như vậy, này Ānanda, cả hai người này đều thiếu một phương diện.”
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ năm.
76. ‘‘Tayome, bhikkhave, dhammā loke na saṃvijjeyyuṃ, na tathāgato loke uppajjeyya arahaṃ sammāsambuddho, na tathāgatappavedito dhammavinayo loke dibbeyya.
76. “Monks, if these three things did not exist in the world, a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Self-Awakened One, would not arise in the world, and the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathāgata would not shine forth in the world.
76. “Này các Tỳ-kheo, nếu ba pháp này không tồn tại trên thế gian, thì Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, sẽ không xuất hiện trên thế gian, và Pháp-luật do Như Lai tuyên thuyết sẽ không chiếu sáng trên thế gian.
Katame tayo?
Which three?
Thế nào là ba?
Jāti ca, jarā ca, maraṇañca – ime kho, bhikkhave, tayo dhammā loke na saṃvijjeyyuṃ, na tathāgato loke uppajjeyya arahaṃ sammāsambuddho, na tathāgatappavedito dhammavinayo loke dibbeyya.
Birth, old age, and death – if these three things, monks, did not exist in the world, a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Self-Awakened One, would not arise in the world, and the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathāgata would not shine forth in the world.
Đó là sự sinh, sự già, và sự chết. Này các Tỳ-kheo, nếu ba pháp này không tồn tại trên thế gian, thì Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, sẽ không xuất hiện trên thế gian, và Pháp-luật do Như Lai tuyên thuyết sẽ không chiếu sáng trên thế gian.
Yasmā ca kho, bhikkhave, ime tayo dhammā loke saṃvijjanti tasmā tathāgato loke uppajjati arahaṃ sammāsambuddho, tasmā tathāgatappavedito dhammavinayo loke dibbati.
But because, monks, these three things exist in the world, a Tathāgata, an Arahant, a Perfectly Self-Awakened One, arises in the world, and the Dhamma-Vinaya proclaimed by the Tathāgata shines forth in the world.
Này chư Tỳ-khưu, vì ba pháp này hiện hữu trên đời, nên Như Lai xuất hiện trên đời, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác; vì vậy, Pháp và Luật do Như Lai tuyên thuyết chiếu sáng trên đời.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning birth, abandoning old age, abandoning death.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ sinh, không thể đoạn trừ già, không thể đoạn trừ chết.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Rāgaṃ appahāya, dosaṃ appahāya, mohaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātuṃ.
Without abandoning greed, without abandoning hatred, without abandoning delusion – without abandoning these three things, monks, one is incapable of abandoning birth, abandoning old age, abandoning death.
Không đoạn trừ tham, không đoạn trừ sân, không đoạn trừ si – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ sinh, không thể đoạn trừ già, không thể đoạn trừ chết.
‘‘Tayome bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning greed, abandoning hatred, abandoning delusion.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ tham, không thể đoạn trừ sân, không thể đoạn trừ si.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Sakkāyadiṭṭhiṃ appahāya, vicikicchaṃ appahāya, sīlabbataparāmāsaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
Without abandoning sakkāyadiṭṭhi, without abandoning vicikicchā, without abandoning sīlabbataparāmāsa – without abandoning these three things, monks, one is incapable of abandoning greed, abandoning hatred, abandoning delusion.
Không đoạn trừ thân kiến (sakkāyadiṭṭhi), không đoạn trừ hoài nghi (vicikicchā), không đoạn trừ chấp thủ giới cấm (sīlabbataparāmāsa) – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ tham, không thể đoạn trừ sân, không thể đoạn trừ si.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning sakkāyadiṭṭhi, abandoning vicikicchā, abandoning sīlabbataparāmāsa.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ thân kiến, không thể đoạn trừ hoài nghi, không thể đoạn trừ chấp thủ giới cấm.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Ayonisomanasikāraṃ appahāya, kummaggasevanaṃ appahāya, cetaso līnattaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
Without abandoning unwise attention, without abandoning association with a wrong path, without abandoning mental sluggishness – without abandoning these three things, monks, one is incapable of abandoning sakkāyadiṭṭhi, abandoning vicikicchā, abandoning sīlabbataparāmāsa.
Không đoạn trừ tác ý không như lý (ayoniso manasikāra), không đoạn trừ đi theo đường tà (kummaggasevana), không đoạn trừ sự co rút của tâm (cetaso līnatta) – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ thân kiến, không thể đoạn trừ hoài nghi, không thể đoạn trừ chấp thủ giới cấm.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo ayoniso manasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning unwise attention, abandoning association with a wrong path, abandoning mental sluggishness.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ tác ý không như lý, không thể đoạn trừ đi theo đường tà, không thể đoạn trừ sự co rút của tâm.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Muṭṭhasaccaṃ appahāya, asampajaññaṃ appahāya, cetaso vikkhepaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo ayonisomanasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
Without abandoning forgetfulness, without abandoning lack of clear comprehension, without abandoning mental distraction – without abandoning these three things, monks, one is incapable of abandoning unwise attention, abandoning association with a wrong path, abandoning mental sluggishness.
Không đoạn trừ thất niệm (muṭṭhasacca), không đoạn trừ không tỉnh giác (asampajañña), không đoạn trừ sự tán loạn của tâm (cetaso vikkhepa) – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ tác ý không như lý, không thể đoạn trừ đi theo đường tà, không thể đoạn trừ sự co rút của tâm.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo muṭṭhasaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning forgetfulness, abandoning lack of clear comprehension, abandoning mental distraction.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ thất niệm, không thể đoạn trừ không tỉnh giác, không thể đoạn trừ sự tán loạn của tâm.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Ariyānaṃ adassanakamyataṃ appahāya, ariyadhammassa* asotukamyataṃ appahāya, upārambhacittataṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo muṭṭhasaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
Without abandoning the desire not to see the noble ones, without abandoning the desire not to hear the noble Dhamma, without abandoning a fault-finding disposition – without abandoning these three things, monks, one is incapable of abandoning forgetfulness, abandoning lack of clear comprehension, abandoning mental distraction.
Không đoạn trừ sự mong muốn không thấy các bậc Thánh (ariyānaṃ adassanakamyata), không đoạn trừ sự mong muốn không nghe Chánh pháp (ariyadhammassa asotukamyata), không đoạn trừ tâm chỉ trích (upārambhacittata) – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ thất niệm, không thể đoạn trừ không tỉnh giác, không thể đoạn trừ sự tán loạn của tâm.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
“Monks, without abandoning these three things, one is incapable of abandoning the desire not to see the noble ones, abandoning the desire not to hear the noble Dhamma, abandoning a fault-finding disposition.
“Này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ sự mong muốn không thấy các bậc Thánh, không thể đoạn trừ sự mong muốn không nghe Chánh pháp, không thể đoạn trừ tâm chỉ trích.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp nào?
Uddhaccaṃ appahāya, asaṃvaraṃ appahāya, dussīlyaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, without abandoning these three qualities – restlessness, lack of restraint, and immorality – one is unable to abandon the desire not to see the noble ones, unable to abandon the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, and unable to abandon a fault-finding mind.
Không đoạn trừ phóng dật (uddhacca), không đoạn trừ không chế ngự (asaṃvara), không đoạn trừ ác giới (dussīlya) – này chư Tỳ-khưu, không đoạn trừ ba pháp này, không thể đoạn trừ sự mong muốn không thấy các bậc Thánh, không thể đoạn trừ sự mong muốn không nghe Chánh pháp, không thể đoạn trừ tâm chỉ trích.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon restlessness, unable to abandon lack of restraint, and unable to abandon immorality.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự phóng dật (uddhacca), không thể đoạn trừ sự không hộ trì (asaṃvara), không thể đoạn trừ sự ác giới (dussīlya).
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Assaddhiyaṃ appahāya, avadaññutaṃ appahāya, kosajjaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
Without abandoning faithlessness, without abandoning ingratitude, without abandoning laziness – bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon restlessness, unable to abandon lack of restraint, and unable to abandon immorality.
Nếu không đoạn trừ sự vô tín (assaddhiya), không đoạn trừ sự không biết ơn (avadaññuta), không đoạn trừ sự biếng nhác (kosajja) – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự phóng dật, không thể đoạn trừ sự không hộ trì, không thể đoạn trừ sự ác giới.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon faithlessness, unable to abandon ingratitude, and unable to abandon laziness.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự vô tín, không thể đoạn trừ sự không biết ơn, không thể đoạn trừ sự biếng nhác.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Anādariyaṃ appahāya, dovacassataṃ appahāya, pāpamittataṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
Without abandoning disrespect, without abandoning ill-temper, without abandoning evil companionship – bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon faithlessness, unable to abandon ingratitude, and unable to abandon laziness.
Nếu không đoạn trừ sự vô kính (anādariya), không đoạn trừ sự khó dạy bảo (dovacassatā), không đoạn trừ sự có bạn ác (pāpamittatā) – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự vô tín, không thể đoạn trừ sự không biết ơn, không thể đoạn trừ sự biếng nhác.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme appahāya abhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon disrespect, unable to abandon ill-temper, and unable to abandon evil companionship.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự vô kính, không thể đoạn trừ sự khó dạy bảo, không thể đoạn trừ sự có bạn ác.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Ahirikaṃ appahāya, anottappaṃ appahāya, pamādaṃ appahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme appahāya abhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
Without abandoning shamelessness, without abandoning fear of wrongdoing, without abandoning heedlessness – bhikkhus, without abandoning these three qualities, one is unable to abandon disrespect, unable to abandon ill-temper, and unable to abandon evil companionship.
Nếu không đoạn trừ sự vô tàm (ahirika), không đoạn trừ sự vô quý (anottappa), không đoạn trừ sự phóng dật (pamāda) – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu không đoạn trừ, thì không thể đoạn trừ sự vô kính, không thể đoạn trừ sự khó dạy bảo, không thể đoạn trừ sự có bạn ác.
‘‘Ahirikoyaṃ, bhikkhave, anottāpī pamatto hoti.
Bhikkhus, one who is shameless, without fear of wrongdoing, is heedless.
Này các Tỳ-khưu, người vô tàm, vô quý thì phóng dật.
So pamatto samāno abhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
Being heedless, one is unable to abandon disrespect, unable to abandon ill-temper, and unable to abandon evil companionship.
Người phóng dật thì không thể đoạn trừ sự vô kính, không thể đoạn trừ sự khó dạy bảo, không thể đoạn trừ sự có bạn ác.
So pāpamitto samāno abhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
Being an evil companion, one is unable to abandon faithlessness, unable to abandon ingratitude, and unable to abandon laziness.
Người có bạn ác thì không thể đoạn trừ sự vô tín, không thể đoạn trừ sự không biết ơn, không thể đoạn trừ sự biếng nhác.
So kusīto samāno abhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
Being lazy, one is unable to abandon restlessness, unable to abandon lack of restraint, and unable to abandon immorality.
Người biếng nhác thì không thể đoạn trừ sự phóng dật, không thể đoạn trừ sự không hộ trì, không thể đoạn trừ sự ác giới.
So dussīlo samāno abhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
Being immoral, one is unable to abandon the desire not to see the noble ones, unable to abandon the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, and unable to abandon a fault-finding mind.
Người ác giới thì không thể đoạn trừ sự không muốn thấy các bậc Thánh, không muốn nghe Chánh Pháp của các bậc Thánh, không thể đoạn trừ tâm chỉ trích.
So upārambhacitto samāno abhabbo muṭṭhasaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
Being fault-finding, one is unable to abandon forgetfulness, unable to abandon lack of clear comprehension, and unable to abandon mental distraction.
Người có tâm chỉ trích thì không thể đoạn trừ sự thất niệm (muṭṭhasacca), không thể đoạn trừ sự không tỉnh giác (asampajañña), không thể đoạn trừ sự tán loạn tâm (cetaso vikkhepa).
So vikkhittacitto samāno abhabbo ayonisomanasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
Being distracted in mind, one is unable to abandon unwise attention, unable to abandon following a wrong path, and unable to abandon mental sluggishness.
Người có tâm tán loạn thì không thể đoạn trừ sự tác ý không như lý (ayonisomanasikāra), không thể đoạn trừ sự thân cận đường tà (kummaggasevana), không thể đoạn trừ sự hôn trầm tâm (cetaso līnatta).
So līnacitto samāno abhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
Being sluggish in mind, one is unable to abandon sakkāyadiṭṭhi, unable to abandon vicikicchā, and unable to abandon sīlabbataparāmāsa.
Người có tâm hôn trầm thì không thể đoạn trừ thân kiến (sakkāyadiṭṭhi), không thể đoạn trừ hoài nghi (vicikicchā), không thể đoạn trừ giới cấm thủ (sīlabbataparāmāsa).
So vicikiccho samāno abhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
Being doubtful, one is unable to abandon greed, unable to abandon hatred, and unable to abandon delusion.
Người hoài nghi thì không thể đoạn trừ tham (rāga), không thể đoạn trừ sân (dosa), không thể đoạn trừ si (moha).
So rāgaṃ appahāya dosaṃ appahāya mohaṃ appahāya abhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātuṃ.
Without abandoning greed, without abandoning hatred, without abandoning delusion, one is unable to abandon birth, unable to abandon old age, and unable to abandon death.
Nếu không đoạn trừ tham, không đoạn trừ sân, không đoạn trừ si thì không thể đoạn trừ sinh (jāti), không thể đoạn trừ già (jarā), không thể đoạn trừ chết (maraṇa).
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon birth, able to abandon old age, and able to abandon death.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ sinh, có thể đoạn trừ già, có thể đoạn trừ chết.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Rāgaṃ pahāya, dosaṃ pahāya, mohaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātuṃ.
By abandoning greed, by abandoning hatred, by abandoning delusion – bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon birth, able to abandon old age, and able to abandon death.
Đoạn trừ tham, đoạn trừ sân, đoạn trừ si – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ sinh, có thể đoạn trừ già, có thể đoạn trừ chết.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon greed, able to abandon hatred, and able to abandon delusion.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ tham, có thể đoạn trừ sân, có thể đoạn trừ si.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Sakkāyadiṭṭhiṃ pahāya, vicikicchaṃ pahāya, sīlabbataparāmāsaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
By abandoning sakkāyadiṭṭhi, by abandoning vicikicchā, by abandoning sīlabbataparāmāsa – bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon greed, able to abandon hatred, and able to abandon delusion.
Đoạn trừ thân kiến, đoạn trừ hoài nghi, đoạn trừ giới cấm thủ – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ tham, có thể đoạn trừ sân, có thể đoạn trừ si.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon sakkāyadiṭṭhi, able to abandon vicikicchā, and able to abandon sīlabbataparāmāsa.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ thân kiến, có thể đoạn trừ hoài nghi, có thể đoạn trừ giới cấm thủ.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Ayonisomanasikāraṃ pahāya, kummaggasevanaṃ pahāya, cetaso līnattaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
By abandoning unwise attention, by abandoning following a wrong path, by abandoning mental sluggishness – bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon sakkāyadiṭṭhi, able to abandon vicikicchā, and able to abandon sīlabbataparāmāsa.
Đoạn trừ sự tác ý không như lý, đoạn trừ sự thân cận đường tà, đoạn trừ sự hôn trầm tâm – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ thân kiến, có thể đoạn trừ hoài nghi, có thể đoạn trừ giới cấm thủ.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo ayonisomanasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
Bhikkhus, by abandoning these three qualities, one is able to abandon unwise attention, able to abandon following a wrong path, and able to abandon mental sluggishness.
Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ sự tác ý không như lý, có thể đoạn trừ sự thân cận đường tà, có thể đoạn trừ sự hôn trầm tâm.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Muṭṭhasaccaṃ pahāya, asampajaññaṃ pahāya, cetaso vikkhepaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo ayonisomanasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
Having abandoned forgetfulness, having abandoned lack of clear comprehension, having abandoned distraction of mind – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning unwise attention, capable of abandoning the following of a wrong path, capable of abandoning sluggishness of mind.
Đoạn trừ sự thất niệm, đoạn trừ sự không tỉnh giác, đoạn trừ sự tán loạn tâm – này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, nếu đoạn trừ, thì có thể đoạn trừ sự tác ý không như lý, có thể đoạn trừ sự thân cận đường tà, có thể đoạn trừ sự hôn trầm tâm.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo muṭṭhasaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these three qualities, one is capable of abandoning forgetfulness, capable of abandoning lack of clear comprehension, capable of abandoning distraction of mind.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, sau khi từ bỏ, người ấy có khả năng từ bỏ sự quên lãng (muṭṭhasaccaṃ), từ bỏ sự thiếu tỉnh giác (asampajaññaṃ), từ bỏ sự phóng dật của tâm (cetaso vikkhepaṃ).
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahāya, ariyadhammassa asotukamyataṃ pahāya, upārambhacittataṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo muṭṭhassaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
Having abandoned the desire not to see the noble ones, having abandoned the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, having abandoned a fault-finding disposition – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning forgetfulness, capable of abandoning lack of clear comprehension, capable of abandoning distraction of mind.
Sau khi từ bỏ ý muốn không thấy các bậc Thánh, từ bỏ ý muốn không nghe Pháp của các bậc Thánh, từ bỏ tâm chỉ trích (upārambhacittataṃ) – này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ ba pháp này, người ấy có khả năng từ bỏ sự quên lãng, từ bỏ sự thiếu tỉnh giác, từ bỏ sự phóng dật của tâm.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these three qualities, one is capable of abandoning the desire not to see the noble ones, capable of abandoning the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, capable of abandoning a fault-finding disposition.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, sau khi từ bỏ, người ấy có khả năng từ bỏ ý muốn không thấy các bậc Thánh, từ bỏ ý muốn không nghe Pháp của các bậc Thánh, từ bỏ tâm chỉ trích.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Uddhaccaṃ pahāya, asaṃvaraṃ pahāya, dussīlyaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
Having abandoned restlessness, having abandoned lack of restraint, having abandoned immorality – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning the desire not to see the noble ones, capable of abandoning the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, capable of abandoning a fault-finding disposition.
Sau khi từ bỏ sự phóng dật (uddhaccaṃ), từ bỏ sự không chế ngự (asaṃvaraṃ), từ bỏ ác giới (dussīlyaṃ) – này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ ba pháp này, người ấy có khả năng từ bỏ ý muốn không thấy các bậc Thánh, từ bỏ ý muốn không nghe Pháp của các bậc Thánh, từ bỏ tâm chỉ trích.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these three qualities, one is capable of abandoning restlessness, capable of abandoning lack of restraint, capable of abandoning immorality.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, sau khi từ bỏ, người ấy có khả năng từ bỏ sự phóng dật, từ bỏ sự không chế ngự, từ bỏ ác giới.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Assaddhiyaṃ pahāya, avadaññutaṃ pahāya, kosajjaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
Having abandoned lack of faith, having abandoned ingratitude, having abandoned laziness – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning restlessness, capable of abandoning lack of restraint, capable of abandoning immorality.
Sau khi từ bỏ sự vô tín (assaddhiyaṃ), từ bỏ sự không biết ơn (avadaññutaṃ), từ bỏ sự biếng nhác (kosajjaṃ) – này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ ba pháp này, người ấy có khả năng từ bỏ sự phóng dật, từ bỏ sự không chế ngự, từ bỏ ác giới.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these three qualities, one is capable of abandoning lack of faith, capable of abandoning ingratitude, capable of abandoning laziness.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, sau khi từ bỏ, người ấy có khả năng từ bỏ sự vô tín, từ bỏ sự không biết ơn, từ bỏ sự biếng nhác.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Anādariyaṃ pahāya, dovacassataṃ pahāya, pāpamittataṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
Having abandoned disrespect, having abandoned being hard to admonish, having abandoned bad companionship – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning lack of faith, capable of abandoning ingratitude, capable of abandoning laziness.
Sau khi từ bỏ sự vô kính (anādariyaṃ), từ bỏ sự khó dạy bảo (dovacassataṃ), từ bỏ ác hữu (pāpamittataṃ) – này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ ba pháp này, người ấy có khả năng từ bỏ sự vô tín, từ bỏ sự không biết ơn, từ bỏ sự biếng nhác.
‘‘Tayome, bhikkhave, dhamme pahāya bhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
‘‘Monks, having abandoned these three qualities, one is capable of abandoning disrespect, capable of abandoning being hard to admonish, capable of abandoning bad companionship.
“Này các Tỳ-khưu, có ba pháp này, sau khi từ bỏ, người ấy có khả năng từ bỏ sự vô kính, từ bỏ sự khó dạy bảo, từ bỏ ác hữu.
Katame tayo?
Which three?
Ba pháp ấy là gì?
Ahirikaṃ pahāya, anottappaṃ pahāya, pamādaṃ pahāya – ime kho, bhikkhave, tayo dhamme pahāya bhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
Having abandoned shamelessness, having abandoned fearlessness of wrongdoing, having abandoned heedlessness – having abandoned these three qualities, monks, one is capable of abandoning disrespect, capable of abandoning being hard to admonish, capable of abandoning bad companionship.
Sau khi từ bỏ sự vô tàm (ahirikaṃ), từ bỏ sự vô quý (anottappaṃ), từ bỏ sự phóng dật (pamādaṃ) – này các Tỳ-khưu, sau khi từ bỏ ba pháp này, người ấy có khả năng từ bỏ sự vô kính, từ bỏ sự khó dạy bảo, từ bỏ ác hữu.
‘‘Hirīmāyaṃ, bhikkhave, ottāpī appamatto hoti.
‘‘Monks, one who is endowed with shame and fear of wrongdoing is heedful.
Này các Tỳ-khưu, người có tàm (hirīmā), có quý (ottāpī) thì không phóng dật (appamatto).
So appamatto samāno bhabbo anādariyaṃ pahātuṃ dovacassataṃ pahātuṃ pāpamittataṃ pahātuṃ.
Being heedful, he is capable of abandoning disrespect, capable of abandoning being hard to admonish, capable of abandoning bad companionship.
Khi không phóng dật, người ấy có khả năng từ bỏ sự vô kính, từ bỏ sự khó dạy bảo, từ bỏ ác hữu.
So kalyāṇamitto samāno bhabbo assaddhiyaṃ pahātuṃ avadaññutaṃ pahātuṃ kosajjaṃ pahātuṃ.
Being a good friend, he is capable of abandoning lack of faith, capable of abandoning ingratitude, capable of abandoning laziness.
Khi có thiện hữu (kalyāṇamitto), người ấy có khả năng từ bỏ sự vô tín, từ bỏ sự không biết ơn, từ bỏ sự biếng nhác.
So āraddhavīriyo samāno bhabbo uddhaccaṃ pahātuṃ asaṃvaraṃ pahātuṃ dussīlyaṃ pahātuṃ.
Being energetic, he is capable of abandoning restlessness, capable of abandoning lack of restraint, capable of abandoning immorality.
Khi tinh tấn (āraddhavīriyo), người ấy có khả năng từ bỏ sự phóng dật, từ bỏ sự không chế ngự, từ bỏ ác giới.
So sīlavā samāno bhabbo ariyānaṃ adassanakamyataṃ pahātuṃ ariyadhammassa asotukamyataṃ pahātuṃ upārambhacittataṃ pahātuṃ.
Being virtuous, he is capable of abandoning the desire not to see the noble ones, capable of abandoning the desire not to hear the Dhamma of the noble ones, capable of abandoning a fault-finding disposition.
Khi có giới hạnh (sīlavā), người ấy có khả năng từ bỏ ý muốn không thấy các bậc Thánh, từ bỏ ý muốn không nghe Pháp của các bậc Thánh, từ bỏ tâm chỉ trích.
So anupārambhacitto samāno bhabbo muṭṭhassaccaṃ pahātuṃ asampajaññaṃ pahātuṃ cetaso vikkhepaṃ pahātuṃ.
Being free from a fault-finding disposition, he is capable of abandoning forgetfulness, capable of abandoning lack of clear comprehension, capable of abandoning distraction of mind.
Khi tâm không chỉ trích (anupārambhacitto), người ấy có khả năng từ bỏ sự quên lãng, từ bỏ sự thiếu tỉnh giác, từ bỏ sự phóng dật của tâm.
So avikkhittacitto samāno bhabbo ayonisomanasikāraṃ pahātuṃ kummaggasevanaṃ pahātuṃ cetaso līnattaṃ pahātuṃ.
Being undistracted in mind, he is capable of abandoning unwise attention, capable of abandoning the following of a wrong path, capable of abandoning sluggishness of mind.
Khi tâm không phóng dật (avikkhittacitto), người ấy có khả năng từ bỏ sự tác ý bất thiện (ayonisomanasikāraṃ), từ bỏ việc theo con đường sai lầm (kummaggasevanaṃ), từ bỏ sự thụ động của tâm (cetaso līnattaṃ).
So alīnacitto samāno bhabbo sakkāyadiṭṭhiṃ pahātuṃ vicikicchaṃ pahātuṃ sīlabbataparāmāsaṃ pahātuṃ.
Being free from sluggishness of mind, he is capable of abandoning sakkāyadiṭṭhi, capable of abandoning vicikicchā, capable of abandoning sīlabbataparāmāsa.
Khi tâm không thụ động (alīnacitto), người ấy có khả năng từ bỏ tà kiến về thân (sakkāyadiṭṭhiṃ), từ bỏ nghi ngờ (vicikicchaṃ), từ bỏ chấp thủ giới cấm thủ (sīlabbataparāmāsaṃ).
So avicikiccho samāno bhabbo rāgaṃ pahātuṃ dosaṃ pahātuṃ mohaṃ pahātuṃ.
Being free from doubt, he is capable of abandoning greed, capable of abandoning hatred, capable of abandoning delusion.
Khi không còn nghi ngờ (avicikiccho), người ấy có khả năng từ bỏ tham (rāgaṃ), từ bỏ sân (dosaṃ), từ bỏ si (mohaṃ).
So rāgaṃ pahāya dosaṃ pahāya mohaṃ pahāya bhabbo jātiṃ pahātuṃ jaraṃ pahātuṃ maraṇaṃ pahātu’’nti.
Having abandoned greed, having abandoned hatred, having abandoned delusion, he is capable of abandoning birth, capable of abandoning old age, capable of abandoning death.’’
Khi đã từ bỏ tham, từ bỏ sân, từ bỏ si, người ấy có khả năng từ bỏ sinh (jātiṃ), từ bỏ già (jaraṃ), từ bỏ chết (maraṇaṃ).”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Pháp thứ Sáu.
77. ‘‘Dasahi, bhikkhave, asaddhammehi samannāgato kāko.
77. ‘‘Monks, a crow is endowed with ten ignoble qualities.
77. “Này các Tỳ-khưu, con quạ có mười ác pháp này.
Katamehi dasahi?
Which ten?
Mười ác pháp ấy là gì?
Dhaṃsī ca, pagabbho ca, tintiṇo* ca, mahagghaso ca, luddo ca, akāruṇiko ca, dubbalo ca, oravitā ca, muṭṭhassati ca, necayiko* ca – imehi kho, bhikkhave, dasahi asaddhammehi samannāgato kāko.
A crow, bhikkhus, is endowed with these ten ignoble qualities: it is destructive, impudent, craving, gluttonous, cruel, pitiless, weak, noisy, forgetful, and a hoarder. With these ten ignoble qualities, bhikkhus, is a crow endowed.
Nó hay phá hoại (dhaṃsī), nó thô lỗ (pagabbho), nó tham lam (tintiṇo), nó phàm ăn (mahagghaso), nó hung ác (luddo), nó vô từ bi (akāruṇiko), nó yếu ớt (dubbalo), nó hay kêu la (oravitā), nó hay quên (muṭṭhassati), và nó hay tích trữ (necayiko) – này các Tỳ-khưu, con quạ có mười ác pháp này.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, dasahi asaddhammehi samannāgato pāpabhikkhu.
Even so, bhikkhus, a wicked bhikkhu is endowed with ten ignoble qualities.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu ác có mười ác pháp này.
Katamehi dasahi?
With which ten?
Mười ác pháp ấy là gì?
Dhaṃsī ca, pagabbho ca, tintiṇo ca, mahagghaso ca, luddo ca, akāruṇiko ca, dubbalo ca, oravitā ca, muṭṭhassati ca, necayiko ca – imehi kho, bhikkhave, dasahi asaddhammehi samannāgato pāpabhikkhū’’ti.
He is destructive, impudent, craving, gluttonous, cruel, pitiless, weak, noisy, forgetful, and a hoarder. With these ten ignoble qualities, bhikkhus, is a wicked bhikkhu endowed.”
Người ấy hay phá hoại, thô lỗ, tham lam, phàm ăn, hung ác, vô từ bi, yếu ớt, hay kêu la, hay quên, và hay tích trữ – này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu ác có mười ác pháp này.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Pháp thứ Bảy.
78. ‘‘Dasahi, bhikkhave, asaddhammehi samannāgatā nigaṇṭhā.
78. “Nigaṇṭhas, bhikkhus, are endowed with ten ignoble qualities.
78. “Này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử có mười ác pháp này.
Katamehi dasahi?
With which ten?
Mười ác pháp ấy là gì?
Assaddhā, bhikkhave, nigaṇṭhā; dussīlā, bhikkhave, nigaṇṭhā; ahirikā, bhikkhave, nigaṇṭhā; anottappino, bhikkhave, nigaṇṭhā; asappurisasambhattino, bhikkhave, nigaṇṭhā; attukkaṃsakaparavambhakā, bhikkhave, nigaṇṭhā; sandiṭṭhiparāmāsā ādhānaggāhī duppaṭinissaggino, bhikkhave, nigaṇṭhā; kuhakā, bhikkhave, nigaṇṭhā; pāpicchā, bhikkhave, nigaṇṭhā; pāpamittā, bhikkhave, nigaṇṭhā – imehi kho, bhikkhave, dasahi asaddhammehi samannāgatā nigaṇṭhā’’ti.
Nigaṇṭhas, bhikkhus, are faithless; Nigaṇṭhas, bhikkhus, are immoral; Nigaṇṭhas, bhikkhus, are shameless; Nigaṇṭhas, bhikkhus, are fearless of wrongdoing; Nigaṇṭhas, bhikkhus, associate with ignoble persons; Nigaṇṭhas, bhikkhus, exalt themselves and disparage others; Nigaṇṭhas, bhikkhus, cling to their own views, holding them firmly and being unable to relinquish them; Nigaṇṭhas, bhikkhus, are deceitful; Nigaṇṭhas, bhikkhus, have evil desires; Nigaṇṭhas, bhikkhus, have evil friends. With these ten ignoble qualities, bhikkhus, are Nigaṇṭhas endowed.”
Này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử vô tín (assaddhā); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử ác giới (dussīlā); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử vô tàm (ahirika); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử vô quý (anottappino); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử giao du với người xấu (asappurisasambhattino); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử tự tán dương mình và chê bai người khác (attukkaṃsakaparavambhakā); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử chấp thủ quan điểm của mình, cố chấp và khó từ bỏ (sandiṭṭhiparāmāsā ādhānaggāhī duppaṭinissaggino); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử lừa dối (kuhakā); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử có ác dục (pāpicchā); này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử có ác hữu (pāpamittā) – này các Tỳ-khưu, các Ni-kiền-tử có mười ác pháp này.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Pháp thứ Tám.
79.* ‘‘Dasayimāni, bhikkhave, āghātavatthūni.
79. “There are, bhikkhus, these ten grounds for resentment.
79. “Này các Tỳ-khưu, có mười căn bản oán hận này.
Katamāni dasa?
Which ten?
Mười căn bản ấy là gì?
‘Anatthaṃ me acarī’ti āghātaṃ bandhati; ‘anatthaṃ me caratī’ti āghātaṃ bandhati; ‘anatthaṃ me carissatī’ti āghātaṃ bandhati; ‘piyassa me manāpassa anatthaṃ acarī’ti…pe… ‘anatthaṃ caratī’ti…pe… ‘anatthaṃ carissatī’ti āghātaṃ bandhati, ‘appiyassa me amanāpassa atthaṃ acarī’ti…pe… ‘atthaṃ caratī’ti…pe… ‘atthaṃ carissatī’ti āghātaṃ bandhati; aṭṭhāne ca kuppati – imāni kho, bhikkhave, dasa āghātavatthūnī’’ti.
‘He did me harm’—one harbors resentment; ‘He is doing me harm’—one harbors resentment; ‘He will do me harm’—one harbors resentment; ‘He did harm to my dear and pleasing one’—one harbors resentment; ‘He is doing harm to my dear and pleasing one’—one harbors resentment; ‘He will do harm to my dear and pleasing one’—one harbors resentment; ‘He did good to my disliked and unpleasing one’—one harbors resentment; ‘He is doing good to my disliked and unpleasing one’—one harbors resentment; ‘He will do good to my disliked and unpleasing one’—one harbors resentment; and one gets angry without cause. These, bhikkhus, are the ten grounds for resentment.”
‘Người ấy đã làm điều bất lợi cho ta’ – người ấy tích chứa oán hận; ‘người ấy đang làm điều bất lợi cho ta’ – người ấy tích chứa oán hận; ‘người ấy sẽ làm điều bất lợi cho ta’ – người ấy tích chứa oán hận; ‘người ấy đã làm điều bất lợi cho người thân yêu, đáng ưa của ta’… ‘đang làm điều bất lợi’… ‘sẽ làm điều bất lợi’ – người ấy tích chứa oán hận; ‘người ấy đã làm điều lợi ích cho người không thân yêu, không đáng ưa của ta’… ‘đang làm điều lợi ích’… ‘sẽ làm điều lợi ích’ – người ấy tích chứa oán hận; và người ấy tức giận không đúng lúc – này các Tỳ-khưu, đây là mười căn bản oán hận.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Pháp thứ Chín.
80. ‘‘Dasayime, bhikkhave, āghātapaṭivinayā.
80. “There are, bhikkhus, these ten ways to remove resentment.
80. “Này các Tỳ-khưu, có mười cách loại bỏ oán hận này.
Katame dasa?
Which ten?
Mười cách ấy là gì?
‘Anatthaṃ me acari, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti, ‘anatthaṃ me carati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti, ‘anatthaṃ me carissati, taṃ kutettha labbhā’ti āghātaṃ paṭivineti, piyassa me manāpassa anatthaṃ acari…pe… carati…pe… carissati, taṃ kutettha labbhāti āghātaṃ paṭivineti, appiyassa me amanāpassa atthaṃ acari…pe… atthaṃ carati…pe… atthaṃ carissati, taṃ kutettha labbhāti āghātaṃ paṭivineti, aṭṭhāne ca na kuppati – ime kho, bhikkhave, dasa āghātapaṭivinayā’’ti.
‘He did me harm, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He is doing me harm, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He will do me harm, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He did harm to my dear and pleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He is doing harm to my dear and pleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He will do harm to my dear and pleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He did good to my disliked and unpleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He is doing good to my disliked and unpleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; ‘He will do good to my disliked and unpleasing one, but how could that be?’—one removes resentment; and one does not get angry without cause. These, bhikkhus, are the ten ways to remove resentment.”
‘Người ấy đã làm điều bất lợi cho ta, làm sao có thể tránh được điều đó?’ – người ấy loại bỏ oán hận; ‘người ấy đang làm điều bất lợi cho ta, làm sao có thể tránh được điều đó?’ – người ấy loại bỏ oán hận; ‘người ấy sẽ làm điều bất lợi cho ta, làm sao có thể tránh được điều đó?’ – người ấy loại bỏ oán hận; ‘người ấy đã làm điều bất lợi cho người thân yêu, đáng ưa của ta’… ‘đang làm’… ‘sẽ làm điều bất lợi, làm sao có thể tránh được điều đó?’ – người ấy loại bỏ oán hận; ‘người ấy đã làm điều lợi ích cho người không thân yêu, không đáng ưa của ta’… ‘đang làm’… ‘sẽ làm điều lợi ích, làm sao có thể tránh được điều đó?’ – người ấy loại bỏ oán hận; và người ấy không tức giận không đúng lúc – này các Tỳ-khưu, đây là mười cách loại bỏ oán hận.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Pháp thứ Mười.