Table of Contents

Pañcakanipātapāḷi

Edit
704

(10) 5. Kakudhavaggo

(10) 5. Kakudha Vagga

(10) 5. Phẩm Kakudha

705
1. Paṭhamasampadāsuttaṃ
1. First Sampadā Sutta
1. Kinh Sampadā thứ nhất
706
91. ‘‘Pañcimā, bhikkhave, sampadā.
91. “Bhikkhus, there are these five accomplishments (sampadā).
91. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thành tựu.
Katamā pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Saddhāsampadā, sīlasampadā, sutasampadā, cāgasampadā, paññāsampadā – imā kho, bhikkhave, pañca sampadā’’ti.
Accomplishment in faith (saddhā), accomplishment in morality (sīla), accomplishment in learning (suta), accomplishment in generosity (cāga), accomplishment in wisdom (paññā) – these, bhikkhus, are the five accomplishments.”
Sự thành tựu về niềm tin (saddhā-sampadā), sự thành tựu về giới (sīla-sampadā), sự thành tựu về sự học hỏi (suta-sampadā), sự thành tựu về sự bố thí (cāga-sampadā), sự thành tựu về trí tuệ (paññā-sampadā) – này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thành tựu này.’’
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài thứ nhất.
707
2. Dutiyasampadāsuttaṃ
2. Second Sampadā Sutta
2. Kinh Sampadā thứ hai
708
92. ‘‘Pañcimā, bhikkhave, sampadā.
92. “Bhikkhus, there are these five accomplishments.
92. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thành tựu.
Katamā pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Sīlasampadā, samādhisampadā, paññāsampadā, vimuttisampadā, vimuttiñāṇadassanasampadā – imā kho, bhikkhave, pañca sampadā’’ti.
Completeness of moral conduct, completeness of concentration, completeness of wisdom, completeness of liberation, completeness of the knowledge and vision of liberation – these, bhikkhus, are the five accomplishments.”
Sự thành tựu về giới (sīla-sampadā), sự thành tựu về định (samādhi-sampadā), sự thành tựu về trí tuệ (paññā-sampadā), sự thành tựu về giải thoát (vimutti-sampadā), sự thành tựu về giải thoát tri kiến (vimuttiñāṇadassana-sampadā) – này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thành tựu này.’’
Dutiyaṃ.
The second.
Bài thứ hai.
709
3. Byākaraṇasuttaṃ
3. Discourse on Declaration
3. Kinh Byākaraṇa
710
93. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, aññābyākaraṇāni.
93. “Bhikkhus, there are these five declarations of final knowledge.
93. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có năm lời tuyên bố về sự chứng ngộ (aññābyākaraṇa).
Katamāni pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Mandattā momūhattā aññaṃ byākaroti; pāpiccho icchāpakato aññaṃ byākaroti; ummādā cittakkhepā aññaṃ byākaroti; adhimānena aññaṃ byākaroti; sammadeva aññaṃ byākaroti.
One declares final knowledge out of dullness and delusion; one declares final knowledge out of evil wishes and being overcome by desire; one declares final knowledge out of madness and mental distraction; one declares final knowledge out of conceit; one declares final knowledge correctly.
Do ngu si, mê muội mà tuyên bố về sự chứng ngộ; do có ác dục, bị tham ái chi phối mà tuyên bố về sự chứng ngộ; do điên loạn, tâm thần bất định mà tuyên bố về sự chứng ngộ; do tự mãn mà tuyên bố về sự chứng ngộ; tuyên bố về sự chứng ngộ một cách chân chánh.
Imāni kho, bhikkhave, pañca aññābyākaraṇānī’’ti.
These, bhikkhus, are the five declarations of final knowledge.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm lời tuyên bố về sự chứng ngộ này.’’
Tatiyaṃ.
The third.
Bài thứ ba.
711
4. Phāsuvihārasuttaṃ
4. Discourse on Comfortable Abidings
4. Kinh Phāsuvihāra
712
94. ‘‘Pañcime, bhikkhave, phāsuvihārā.
94. “Bhikkhus, there are these five comfortable abidings.
94. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, có năm sự an trú thoải mái.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vivicceva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi savitakkaṃ savicāraṃ vivekajaṃ pītisukhaṃ paṭhamaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; vitakkavicārānaṃ vūpasamā…pe… dutiyaṃ jhānaṃ… tatiyaṃ jhānaṃ… catutthaṃ jhānaṃ upasampajja viharati; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, secluded from sensual pleasures, secluded from unwholesome states, enters and dwells in the first jhāna, which is accompanied by initial application and sustained application, with rapture and pleasure born of seclusion; with the fading away of initial and sustained application… he enters and dwells in the second jhāna… the third jhāna… the fourth jhāna; with the destruction of the taints, having realized for himself with direct knowledge, he enters and dwells in the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, in this very life.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ly dục, ly bất thiện pháp, chứng và trú Sơ thiền, một trạng thái hỷ lạc do viễn ly sinh, có tầm có tứ; với sự lắng dịu của tầm và tứ… (như trên)… chứng và trú Nhị thiền… Tam thiền… Tứ thiền; với sự diệt trừ các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ và an trú giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại.
Ime kho, bhikkhave, pañca phāsuvihārā’’ti.
These, bhikkhus, are the five comfortable abidings.”
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự an trú thoải mái này.’’
Catutthaṃ.
The fourth.
Bài thứ tư.
713
5. Akuppasuttaṃ
5. Discourse on the Imperturbable
5. Kinh Akuppa
714
95. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati.
95. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities soon penetrates the imperturbable.
95. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp sẽ không lâu sau chứng đắc sự bất động (akuppa).
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu atthapaṭisambhidāpatto hoti, dhammapaṭisambhidāpatto hoti, niruttipaṭisambhidāpatto hoti, paṭibhānapaṭisambhidāpatto hoti, yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has attained analytical knowledge of meaning, has attained analytical knowledge of phenomena, has attained analytical knowledge of language, has attained analytical knowledge of ready wit, and reviews his mind as it is liberated.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu đạt được vô ngại giải về nghĩa (atthapaṭisambhidā), đạt được vô ngại giải về pháp (dhammapaṭisambhidā), đạt được vô ngại giải về ngôn ngữ (niruttipaṭisambhidā), đạt được vô ngại giải về biện tài (paṭibhānapaṭisambhidā), và quán xét tâm đã giải thoát như thế nào.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities soon penetrates the imperturbable.”
Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này sẽ không lâu sau chứng đắc sự bất động.’’
Pañcamaṃ.
The fifth.
Bài thứ năm.
715
6. Sutadharasuttaṃ
6. Discourse on One Who Has Heard Much
6. Kinh Sutadhara
716
96. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ āsevanto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati.
96. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities, by cultivating mindfulness of breathing, soon penetrates the imperturbable.
96. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp, khi tu tập niệm hơi thở vào ra (ānāpānassati), sẽ không lâu sau chứng đắc sự bất động.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu appaṭṭho hoti appakicco subharo susantoso jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho hoti jāgariyaṃ anuyutto; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is of few wants, of few duties, easy to support, content with the requisites for life; he is moderate in eating, devoted to not being gluttonous; he is of little sloth, devoted to wakefulness; he has heard much, remembers what he has heard, and accumulates what he has heard; those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with their meaning and phrasing, proclaim the perfectly complete and pure holy life—such teachings he has heard much of, retained, recited verbally, contemplated mentally, and penetrated well by view; he reviews his mind as it is liberated.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu ít phiền nhiễu, ít công việc, dễ nuôi, dễ đủ với các vật dụng cần thiết cho đời sống; ít ăn, chuyên tâm không tham ăn; ít ngủ, chuyên tâm thức tỉnh; đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào thiện ở giai đoạn đầu, thiện ở giai đoạn giữa, thiện ở giai đoạn cuối, có nghĩa lý và văn tự hoàn toàn đầy đủ, thanh tịnh, tuyên bố phạm hạnh, những pháp như vậy được vị ấy nghe nhiều, ghi nhớ bằng lời, quen thuộc bằng tâm, thấu hiểu rõ ràng bằng kiến giải; vị ấy quán xét tâm đã giải thoát như thế nào.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ āsevanto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities, by cultivating mindfulness of breathing, soon penetrates the imperturbable.”
Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này, khi tu tập niệm hơi thở vào ra, sẽ không lâu sau chứng đắc sự bất động.’’
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Bài thứ sáu.
717
7. Kathāsuttaṃ
7. Discourse on Talk
7. Kinh Kathā
718
97. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bhāvento nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati.
97. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities, by developing mindfulness of breathing, soon penetrates the imperturbable.
97. ‘‘Này chư Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp, khi tu tập niệm hơi thở vào ra, sẽ không lâu sau chứng đắc sự bất động.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu appaṭṭho hoti appakicco subharo susantoso jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho hoti jāgariyaṃ anuyutto; yāyaṃ kathā ābhisallekhikā cetovivaraṇasappāyā, seyyathidaṃ – appicchakathā…pe… vimuttiñāṇadassanakathā, evarūpiyā kathāya nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is of few wants, of few duties, easy to support, content with the requisites for life; he is moderate in eating, devoted to not being gluttonous; he is of little sloth, devoted to wakefulness; he obtains at will, without difficulty or trouble, talk that is conducive to effacement and to opening the mind, that is, talk on fewness of wishes… talk on the knowledge and vision of liberation; he reviews his mind as it is liberated.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ít phiền toái, ít công việc, dễ nuôi, dễ thỏa mãn với các vật dụng cần thiết cho đời sống; ít ăn, chuyên cần không tham ăn; ít ngủ, chuyên cần thức tỉnh; những câu chuyện giúp gột rửa phiền não, thích hợp mở rộng tâm, tức là – câu chuyện ít dục…pe… câu chuyện về giải thoát tri kiến, vị ấy được lợi lạc theo ý muốn, không khó khăn, không vất vả với những câu chuyện như vậy; vị ấy quán xét tâm đã giải thoát.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bhāvento nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities, by developing mindfulness of breathing, soon penetrates the imperturbable.”
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu thành tựu năm pháp này, khi tu tập niệm hơi thở vô hơi thở ra, không bao lâu sẽ chứng đạt sự bất động.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
719
8. Āraññakasuttaṃ
8. Discourse on the Forest Dweller
8. Kinh Rừng (Āraññakasuttaṃ)
720
98. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bahulīkaronto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhati.
98. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities, by making mindfulness of breathing abundant, soon penetrates the imperturbable.
98. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu thành tựu năm pháp, khi làm cho niệm hơi thở vô hơi thở ra được sung mãn, không bao lâu sẽ chứng đạt sự bất động.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu appaṭṭho hoti appakicco subharo susantoso jīvitaparikkhāresu; appāhāro hoti anodarikattaṃ anuyutto; appamiddho hoti jāgariyaṃ anuyutto; āraññako hoti pantasenāsano; yathāvimuttaṃ cittaṃ paccavekkhati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu has few needs, few duties, is easy to support, well-content with the requisites of life; he eats little, devoted to not being gluttonous; he sleeps little, devoted to wakefulness; he is a forest dweller, with a secluded lodging; he reviews his mind as it is liberated.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ít phiền toái, ít công việc, dễ nuôi, dễ thỏa mãn với các vật dụng cần thiết cho đời sống; ít ăn, chuyên cần không tham ăn; ít ngủ, chuyên cần thức tỉnh; sống nơi rừng núi, chỗ nằm chỗ ngồi vắng vẻ; vị ấy quán xét tâm đã giải thoát.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ānāpānassatiṃ bahulīkaronto nacirasseva akuppaṃ paṭivijjhatī’’ti.
Possessing these five qualities, bhikkhus, a bhikkhu who cultivates ānāpānassati will not long hence penetrate the unshakable.’’
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu thành tựu năm pháp này, khi làm cho niệm hơi thở vô hơi thở ra được sung mãn, không bao lâu sẽ chứng đạt sự bất động.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
721
9. Sīhasuttaṃ
9. The Discourse on the Lion
9. Kinh Sư Tử (Sīhasuttaṃ)
722
99. ‘‘Sīho, bhikkhave, migarājā sāyanhasamayaṃ āsayā nikkhamati; āsayā nikkhamitvā vijambhati; vijambhitvā samantā catuddisaṃ* anuviloketi; samantā catuddisaṃ* anuviloketvā tikkhattuṃ sīhanādaṃ nadati; tikkhattuṃ sīhanādaṃ naditvā gocarāya pakkamati.
99. ‘‘Bhikkhus, the lion, king of beasts, emerges from its lair in the evening; having emerged from its lair, it stretches; having stretched, it surveys all four directions; having surveyed all four directions, it lets out a lion’s roar three times; having let out a lion’s roar three times, it goes forth to seek food.
99. “Này các Tỳ-khưu, sư tử, vua của các loài thú, vào buổi chiều đi ra khỏi hang; đi ra khỏi hang rồi vươn vai; vươn vai xong nhìn khắp bốn phương; nhìn khắp bốn phương xong gầm lên tiếng sư tử hống ba lần; gầm lên tiếng sư tử hống ba lần xong đi tìm mồi.
So hatthissa cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ; mahiṃsassa* cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ; gavassa cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ; dīpissa cepi pahāraṃ deti, sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ; khuddakānañcepi pāṇānaṃ pahāraṃ deti antamaso sasabiḷārānampi* , sakkaccaññeva pahāraṃ deti, no asakkaccaṃ.
If it strikes an elephant, it strikes earnestly, not carelessly; if it strikes a buffalo, it strikes earnestly, not carelessly; if it strikes an ox, it strikes earnestly, not carelessly; if it strikes a leopard, it strikes earnestly, not carelessly; and if it strikes even small creatures, down to a hare or a cat, it strikes earnestly, not carelessly.
Dù nó tấn công voi, nó tấn công một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù nó tấn công trâu rừng, nó tấn công một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù nó tấn công bò, nó tấn công một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù nó tấn công hổ, nó tấn công một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù nó tấn công những loài vật nhỏ bé, cho đến thỏ và mèo rừng, nó tấn công một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Mā me yoggapatho nassā’ti.
‘May my skill not be lost!’
‘Mong rằng đường săn mồi của ta không bị hư hỏng.’
723
‘‘Sīhoti kho, bhikkhave, tathāgatassetaṃ adhivacanaṃ arahato sammāsambuddhassa.
‘‘‘Lion’ is, bhikkhus, a designation for the Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Self-Awakened One.
“Này các Tỳ-khưu, ‘sư tử’ là tên gọi của Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.
Yaṃ kho, bhikkhave, tathāgato parisāya dhammaṃ deseti, idamassa hoti sīhanādasmiṃ.
When, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to an assembly, this is his lion’s roar.
Này các Tỳ-khưu, khi Như Lai thuyết pháp cho hội chúng, đó là tiếng sư tử hống của Ngài.
Bhikkhūnañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; bhikkhunīnañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; upāsakānañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; upāsikānañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti, sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ; puthujjanānañcepi, bhikkhave, tathāgato dhammaṃ deseti antamaso annabhāranesādānampi* , sakkaccaññeva tathāgato dhammaṃ deseti, no asakkaccaṃ.
If, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma earnestly, not carelessly; if, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to bhikkhunīs, the Tathāgata teaches the Dhamma earnestly, not carelessly; if, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to male lay followers, the Tathāgata teaches the Dhamma earnestly, not carelessly; if, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to female lay followers, the Tathāgata teaches the Dhamma earnestly, not carelessly; and if, bhikkhus, the Tathāgata teaches the Dhamma to ordinary people, down to even food-carrying hunters, the Tathāgata teaches the Dhamma earnestly, not carelessly.
Này các Tỳ-khưu, dù Như Lai thuyết pháp cho các Tỳ-khưu, Như Lai thuyết pháp một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù Như Lai thuyết pháp cho các Tỳ-khưu-ni, Như Lai thuyết pháp một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù Như Lai thuyết pháp cho các Ưu-bà-tắc, Như Lai thuyết pháp một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù Như Lai thuyết pháp cho các Ưu-bà-di, Như Lai thuyết pháp một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng; dù Như Lai thuyết pháp cho những người phàm tục, cho đến những người thợ săn mang gánh lương thực, Như Lai thuyết pháp một cách cẩn trọng, không phải không cẩn trọng.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Dhammagaru, bhikkhave, tathāgato dhammagāravo’’ti.
The Tathāgata, bhikkhus, respects the Dhamma, reveres the Dhamma.’’
Này các Tỳ-khưu, Như Lai tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
724
10. Kakudhatherasuttaṃ
10. The Discourse on Kakudha the Elder
10. Kinh Trưởng Lão Kakudha (Kakudhatherasuttaṃ)
725
100. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
100. Thus have I heard – At one time the Blessed One was staying in Kosambī, in Ghositārāma.
100. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghosita.
* Tena kho pana samayena kakudho nāma koliyaputto* āyasmato mahāmoggallānassa upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno.
Now at that time, Kakudha, a Koliyan by birth, the attendant of Venerable Mahāmoggallāna, had recently passed away and was reborn into a mind-made body.
Lúc bấy giờ, Kakudha, con trai dòng Koliya, là người thị giả của Tôn giả Mahā Moggallāna, vừa mới qua đời, đã tái sinh vào một thân thể do ý tạo.
Tassa evarūpo attabhāvapaṭilābho hoti – seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā māgadhakāni* gāmakkhettāni.
He had obtained such a form of existence that was like two or three Magadhan village fields.
Sự tái sinh thân thể của vị ấy có hình dạng như hai hoặc ba làng ruộng xứ Magadha.
So tena attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ* no paraṃ byābādheti.
With that obtained form of existence, he neither harmed himself nor others.
Với sự tái sinh thân thể đó, vị ấy không làm hại mình cũng không làm hại người khác.
726
Atha kho kakudho devaputto yenāyasmā mahāmoggallāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then Kakudha the devaputta approached Venerable Mahāmoggallāna; having approached and paid homage to Venerable Mahāmoggallāna, he stood to one side.
Rồi Thiên tử Kakudha đi đến chỗ Tôn giả Mahā Moggallāna; sau khi đến, đảnh lễ Tôn giả Mahā Moggallāna rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho kakudho devaputto āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ etadavoca – ‘‘devadattassa, bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji – ‘ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ pariharissāmī’ti.
Standing to one side, Kakudha the devaputta said this to Venerable Mahāmoggallāna: ‘‘Venerable sir, such a wish arose in Devadatta: ‘I will lead the Saṅgha of bhikkhus.’
Đứng sang một bên, Thiên tử Kakudha nói với Tôn giả Mahā Moggallāna: “Bạch Thế Tôn, Devadatta đã khởi lên ý muốn như thế này: ‘Tôi sẽ lãnh đạo Tăng đoàn.’
Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā parihīno’’ti.
And, Venerable Sir, Devadatta lost that psychic power the moment the thought arose.”
Bạch Thế Tôn, ngay khi ý nghĩ đó khởi lên, Devadatta đã mất thần thông đó.”
Idamavoca kakudho devaputto.
Kakudha the devaputta said this.
Thiên tử Kakudha đã nói lời này.
Idaṃ vatvā āyasmantaṃ mahāmoggallānaṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyi.
Having said this, he paid homage to Venerable Mahāmoggallāna, circumambulated him respectfully, and vanished right there.
Nói lời này xong, đảnh lễ Tôn giả Mahā Moggallāna, đi nhiễu hữu rồi biến mất tại chỗ.
727
Atha kho āyasmā mahāmoggallāno yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Mahāmoggallāna approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Mahā Moggallāna đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā mahāmoggallāno bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Mahāmoggallāna said this to the Blessed One –
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahā Moggallāna bạch Thế Tôn:
728
‘‘Kakudho nāma, bhante, koliyaputto mamaṃ upaṭṭhāko adhunākālaṅkato aññataraṃ manomayaṃ kāyaṃ upapanno hoti.
“Venerable Sir, Kakudha, a Koliyan's son, my attendant, recently passed away and has been reborn into a certain mind-made body.
“Bạch Thế Tôn, Kakudha, con trai dòng Koliya, là người thị giả của con, vừa mới qua đời, đã tái sinh vào một thân thể do ý tạo.
Tassa evarūpo attabhāvapaṭilābho – seyyathāpi nāma dve vā tīṇi vā māgadhakāni gāmakkhettāni.
His attainment of being is such that it is like two or three Magadhan village territories.
Sự tái sinh thân thể của vị ấy có hình dạng như hai hoặc ba làng ruộng xứ Magadha.
So tena attabhāvapaṭilābhena neva attānaṃ no paraṃ byābādheti.
With that attainment of being, he neither harms himself nor others.
Với sự tái sinh thân thể đó, vị ấy không làm hại mình cũng không làm hại người khác.
Atha kho, bhante, kakudho devaputto yenāhaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Then, Venerable Sir, Kakudha the devaputta approached me; having approached and paid homage to me, he stood to one side.
Rồi, bạch Thế Tôn, Thiên tử Kakudha đi đến chỗ con; sau khi đến, đảnh lễ con rồi đứng sang một bên.
Ekamantaṃ ṭhito kho, bhante, kakudho devaputto maṃ etadavoca – ‘devadattassa, bhante, evarūpaṃ icchāgataṃ uppajji – ahaṃ bhikkhusaṅghaṃ pariharissāmīti.
Standing to one side, Venerable Sir, Kakudha the devaputta said this to me – ‘Venerable Sir, such a wish arose in Devadatta – I will lead the Sangha of bhikkhus.
Đứng sang một bên, bạch Thế Tôn, Thiên tử Kakudha nói với con: ‘Bạch Thế Tôn, Devadatta đã khởi lên ý muốn như thế này: Tôi sẽ lãnh đạo Tăng đoàn.
Sahacittuppādā ca, bhante, devadatto tassā iddhiyā parihīno’ti.
And, Venerable Sir, Devadatta lost that psychic power the moment the thought arose.’
Bạch Thế Tôn, ngay khi ý nghĩ đó khởi lên, Devadatta đã mất thần thông đó.’
Idamavoca, bhante, kakudho devaputto.
Venerable Sir, Kakudha the devaputta said this.
Bạch Thế Tôn, Thiên tử Kakudha đã nói lời này.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyī’’ti.
Having said this, he paid homage to me, circumambulated me respectfully, and vanished right there.”
Nói lời này xong, đảnh lễ con, đi nhiễu hữu rồi biến mất tại chỗ.”
729
‘‘Kiṃ pana te, moggallāna, kakudho devaputto cetasā ceto paricca vidito – ‘yaṃ kiñci kakudho devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā’’’ti?
“But Moggallāna, did you know Kakudha the devaputta by encompassing his mind with your mind, thinking: ‘Whatever Kakudha the devaputta speaks, all of it is indeed so, and not otherwise’?”
“Này Moggallāna, ông có biết tâm của Thiên tử Kakudha bằng tâm của mình không – ‘Bất cứ điều gì Thiên tử Kakudha nói, tất cả đều đúng như vậy, không khác’?”
‘‘Cetasā ceto paricca vidito me, bhante, kakudho devaputto – ‘yaṃ kiñci kakudho devaputto bhāsati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā’’’ti.
“Venerable Sir, I knew Kakudha the devaputta by encompassing his mind with my mind, thinking: ‘Whatever Kakudha the devaputta speaks, all of it is indeed so, and not otherwise’.”
“Bạch Thế Tôn, con biết tâm của Thiên tử Kakudha bằng tâm của mình – ‘Bất cứ điều gì Thiên tử Kakudha nói, tất cả đều đúng như vậy, không khác’.”
‘‘Rakkhassetaṃ, moggallāna, vācaṃ!
“Guard that speech, Moggallāna!
“Này Moggallāna, hãy giữ gìn lời nói đó!”
(Rakkhassetaṃ, moggallāna, vācaṃ)* !
Guard that speech, Moggallāna!
Moggallāna, hãy giữ lời này!
Idāni so moghapuriso attanāva attānaṃ pātukarissati.
Soon that deluded man will reveal himself.
Bây giờ, kẻ si mê ấy sẽ tự mình phơi bày chính mình.
730
‘‘Pañcime, moggallāna, satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
“Moggallāna, there are these five teachers, existing and present in the world.
“Này Moggallāna, có năm vị Đạo Sư đang hiện hữu, đang có mặt trên đời.
Katame pañca?
Which five?
Năm vị nào?
Idha, moggallāna, ekacco satthā aparisuddhasīlo samāno ‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
Here, Moggallāna, a certain teacher, being impure in conduct, claims: ‘I am pure in conduct’; ‘My conduct is pure, cleansed, unblemished’.
Này Moggallāna, ở đây, một vị Đạo Sư nào đó, dù giới hạnh không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có giới hạnh thanh tịnh’, ‘Giới hạnh của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhasīlo samāno parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
His disciples know him thus: ‘This venerable teacher, being impure in conduct, claims: “I am pure in conduct”; “My conduct is pure, cleansed, unblemished”.’
Các đệ tử của vị ấy biết rõ như vậy: ‘Vị Đạo Sư này, dù giới hạnh không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có giới hạnh thanh tịnh’, ‘Giới hạnh của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
‘If we were to tell the householders, it would not be pleasing to him.
Nếu chúng ta báo cho hàng cư sĩ biết, điều đó sẽ không làm Ngài hài lòng.
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ* mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
And how could we treat him with what is unpleasing to him? — “He is provided with robes, almsfood, lodging, and medicine for the sick; whatever he does, he himself will be known by that.”’
Và điều gì không làm Ngài hài lòng, làm sao chúng ta có thể đối xử với Ngài như vậy? – ‘Ngài được thọ dụng y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh; Ngài làm gì thì Ngài sẽ tự chứng tỏ điều đó’.
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā sīlato rakkhanti; evarūpo ca pana satthā sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsati* .
Moggallāna, disciples protect such a teacher in terms of conduct; and such a teacher expects protection from his disciples in terms of conduct.
Này Moggallāna, các đệ tử bảo vệ vị Đạo Sư như vậy về mặt giới hạnh; và vị Đạo Sư như vậy mong cầu sự bảo vệ về mặt giới hạnh từ các đệ tử.
731
‘‘Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhājīvo samāno ‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṃkiliṭṭho’ti.
“Furthermore, Moggallāna, here a certain teacher, being impure in livelihood, claims: ‘I am pure in livelihood’; ‘My livelihood is pure, cleansed, unblemished’.
“Lại nữa, này Moggallāna, ở đây, một vị Đạo Sư nào đó, dù sinh kế không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sinh kế thanh tịnh’, ‘Sinh kế của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhājīvo samāno parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṃkiliṭṭho’ti.
His disciples know him thus: ‘This venerable teacher, being impure in livelihood, claims: “I am pure in livelihood”; “My livelihood is pure, cleansed, unblemished”.’
Các đệ tử của vị ấy biết rõ như vậy: ‘Vị Đạo Sư này, dù sinh kế không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sinh kế thanh tịnh’, ‘Sinh kế của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
‘If we were to tell the householders, it would not be pleasing to him.
Nếu chúng ta báo cho hàng cư sĩ biết, điều đó sẽ không làm Ngài hài lòng.
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
And how could we treat him with what is unpleasing to him? — “He is provided with robes, almsfood, lodging, and medicine for the sick; whatever he does, he himself will be known by that.”’
Và điều gì không làm Ngài hài lòng, làm sao chúng ta có thể đối xử với Ngài như vậy? – ‘Ngài được thọ dụng y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh; Ngài làm gì thì Ngài sẽ tự chứng tỏ điều đó’.
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā ājīvato rakkhanti; evarūpo ca pana satthā sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsīsati.
Such a teacher, Moggallāna, his disciples protect from matters of livelihood; and such a teacher expects protection from his disciples in matters of livelihood.
Này Moggallāna, các đệ tử bảo vệ vị Đạo Sư như vậy về mặt sinh kế; và vị Đạo Sư như vậy mong cầu sự bảo vệ về mặt sinh kế từ các đệ tử.
732
‘‘Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhadhammadesano samāno ‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
“Furthermore, Moggallāna, some teacher here, being one whose teaching of the Dhamma is impure, claims, ‘My teaching of the Dhamma is pure, clear, and unblemished.’
“Lại nữa, này Moggallāna, ở đây, một vị Đạo Sư nào đó, dù sự thuyết Pháp không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sự thuyết Pháp thanh tịnh’, ‘Sự thuyết Pháp của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhadhammadesano samāno parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
His disciples know him thus: ‘This venerable teacher, being one whose teaching of the Dhamma is impure, claims, “My teaching of the Dhamma is pure, clear, and unblemished.”’
Các đệ tử của vị ấy biết rõ như vậy: ‘Vị Đạo Sư này, dù sự thuyết Pháp không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sự thuyết Pháp thanh tịnh’, ‘Sự thuyết Pháp của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
If we were to inform the laypeople, it would not be pleasing to him.
Nếu chúng ta báo cho hàng cư sĩ biết, điều đó sẽ không làm Ngài hài lòng.
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
What is displeasing to him, how could we treat him with that? ‘He is certainly worthy of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick; whatever you do, by that you will be known.’
Và điều gì không làm Ngài hài lòng, làm sao chúng ta có thể đối xử với Ngài như vậy? – ‘Ngài được thọ dụng y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh; Ngài làm gì thì Ngài sẽ tự chứng tỏ điều đó’.
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā dhammadesanato rakkhanti; evarūpo ca pana satthā sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ paccāsīsati.
Such a teacher, Moggallāna, his disciples protect from matters of Dhamma teaching; and such a teacher expects protection from his disciples in matters of Dhamma teaching.
Này Moggallāna, các đệ tử bảo vệ vị Đạo Sư như vậy về mặt thuyết Pháp; và vị Đạo Sư như vậy mong cầu sự bảo vệ về mặt thuyết Pháp từ các đệ tử.
733
‘‘Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno ‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
“Furthermore, Moggallāna, some teacher here, being one whose exposition is impure, claims, ‘My exposition is pure, clear, and unblemished.’
“Lại nữa, này Moggallāna, ở đây, một vị Đạo Sư nào đó, dù sự giải thích không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sự giải thích thanh tịnh’, ‘Sự giải thích của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhaveyyākaraṇo samāno parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
His disciples know him thus: ‘This venerable teacher, being one whose exposition is impure, claims, “My exposition is pure, clear, and unblemished.”’
Các đệ tử của vị ấy biết rõ như vậy: ‘Vị Đạo Sư này, dù sự giải thích không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có sự giải thích thanh tịnh’, ‘Sự giải thích của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
If we were to inform the laypeople, it would not be pleasing to him.
Nếu chúng ta báo cho hàng cư sĩ biết, điều đó sẽ không làm Ngài hài lòng.
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
What is displeasing to him, how could we treat him with that? ‘He is certainly worthy of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick; whatever you do, by that you will be known.’
Và điều gì không làm Ngài hài lòng, làm sao chúng ta có thể đối xử với Ngài như vậy? – ‘Ngài được thọ dụng y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh; Ngài làm gì thì Ngài sẽ tự chứng tỏ điều đó’.
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā veyyākaraṇato rakkhanti; evarūpo ca pana satthā sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsati.
Such a teacher, Moggallāna, his disciples protect from matters of exposition; and such a teacher expects protection from his disciples in matters of exposition.
Này Moggallāna, các đệ tử bảo vệ vị Đạo Sư như vậy về mặt giải thích; và vị Đạo Sư như vậy mong cầu sự bảo vệ về mặt giải thích từ các đệ tử.
734
‘‘Puna caparaṃ, moggallāna, idhekacco satthā aparisuddhañāṇadassano samāno ‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
“Furthermore, Moggallāna, some teacher here, being one whose knowledge and vision are impure, claims, ‘My knowledge and vision are pure, clear, and unblemished.’
“Lại nữa, này Moggallāna, ở đây, một vị Đạo Sư nào đó, dù tri kiến không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có tri kiến thanh tịnh’, ‘Tri kiến của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Tamenaṃ sāvakā evaṃ jānanti – ‘ayaṃ kho bhavaṃ satthā aparisuddhañāṇadassano samāno parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāti ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
His disciples know him thus: ‘This venerable teacher, being one whose knowledge and vision are impure, claims, “My knowledge and vision are pure, clear, and unblemished.”’
Các đệ tử của vị ấy biết rõ như vậy: ‘Vị Đạo Sư này, dù tri kiến không thanh tịnh, lại tuyên bố ‘Ta có tri kiến thanh tịnh’, ‘Tri kiến của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Mayañceva kho pana gihīnaṃ āroceyyāma, nāssassa manāpaṃ.
If we were to inform the laypeople, it would not be pleasing to him.
Nếu chúng ta báo cho hàng cư sĩ biết, điều đó sẽ không làm Ngài hài lòng.
Yaṃ kho panassa amanāpaṃ, kathaṃ naṃ mayaṃ tena samudācareyyāma – ‘sammannati kho pana cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatī’ti.
What is displeasing to him, how could we treat him with that? ‘He is certainly worthy of robes, almsfood, lodgings, and medicinal requisites for the sick; whatever you do, by that you will be known.’
Và điều gì không làm Ngài hài lòng, làm sao chúng ta có thể đối xử với Ngài như vậy? – ‘Ngài được thọ dụng y áo, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh; Ngài làm gì thì Ngài sẽ tự chứng tỏ điều đó’.
Evarūpaṃ kho, moggallāna, satthāraṃ sāvakā ñāṇadassanato rakkhanti; evarūpo ca pana satthā sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ paccāsīsati.
Such a teacher, Moggallāna, his disciples protect from matters of knowledge and vision; and such a teacher expects protection from his disciples in matters of knowledge and vision.
Này Moggallāna, các đệ tử bảo vệ vị Đạo Sư như vậy về mặt tri kiến; và vị Đạo Sư như vậy mong cầu sự bảo vệ về mặt tri kiến từ các đệ tử.
Ime kho, moggallāna, pañca satthāro santo saṃvijjamānā lokasmiṃ.
These, Moggallāna, are the five types of teachers existing and found in the world.
Này Moggallāna, đây là năm vị Đạo Sư đang hiện hữu, đang có mặt trên đời.
735
‘‘Ahaṃ kho pana, moggallāna, parisuddhasīlo samāno ‘parisuddhasīlomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me sīlaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
“I, Moggallāna, being one whose sīla is pure, claim, ‘My sīla is pure, clear, and unblemished.’
“Còn ta, này Moggallāna, dù giới hạnh thanh tịnh, ta tuyên bố ‘Ta có giới hạnh thanh tịnh’, ‘Giới hạnh của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Na ca maṃ sāvakā sīlato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi sīlato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
My disciples do not protect me in matters of sīla, nor do I expect protection from my disciples in matters of sīla.
Nhưng các đệ tử không bảo vệ ta về mặt giới hạnh, và ta cũng không mong cầu sự bảo vệ về mặt giới hạnh từ các đệ tử.
Parisuddhājīvo samāno ‘parisuddhājīvomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddho me ājīvo pariyodāto asaṃkiliṭṭho’ti.
Being one whose livelihood is pure, I claim, ‘My livelihood is pure, clear, and unblemished.’
Dù sinh kế thanh tịnh, ta tuyên bố ‘Ta có sinh kế thanh tịnh’, ‘Sinh kế của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Na ca maṃ sāvakā ājīvato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ājīvato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
My disciples do not protect me in matters of livelihood, nor do I expect protection from my disciples in matters of livelihood.
Nhưng các đệ tử không bảo vệ ta về mặt sinh kế, và ta cũng không mong cầu sự bảo vệ về mặt sinh kế từ các đệ tử.
Parisuddhadhammadesano samāno ‘parisuddhadhammadesanomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhā me dhammadesanā pariyodātā asaṃkiliṭṭhā’ti.
Being one whose teaching of the Dhamma is pure, I claim, ‘My teaching of the Dhamma is pure, clear, and unblemished.’
Dù sự thuyết Pháp thanh tịnh, ta tuyên bố ‘Ta có sự thuyết Pháp thanh tịnh’, ‘Sự thuyết Pháp của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Na ca maṃ sāvakā dhammadesanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi dhammadesanato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
My disciples do not protect me from teaching the Dhamma, nor do I expect protection from my disciples regarding teaching the Dhamma.
Nhưng các đệ tử không bảo vệ ta về mặt thuyết Pháp, và ta cũng không mong cầu sự bảo vệ về mặt thuyết Pháp từ các đệ tử.
Parisuddhaveyyākaraṇo samāno ‘parisuddhaveyyākaraṇomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me veyyākaraṇaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
Being one whose exposition is pure, I declare, ‘My exposition is pure,’ ‘My exposition is pure, clear, and undefiled.’
Dù sự giải thích thanh tịnh, ta tuyên bố ‘Ta có sự giải thích thanh tịnh’, ‘Sự giải thích của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Na ca maṃ sāvakā veyyākaraṇato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi veyyākaraṇato rakkhaṃ paccāsīsāmi.
My disciples do not protect me from exposition, nor do I expect protection from my disciples regarding exposition.
Nhưng các đệ tử không bảo vệ ta về mặt giải thích, và ta cũng không mong cầu sự bảo vệ về mặt giải thích từ các đệ tử.
Parisuddhañāṇadassano samāno ‘parisuddhañāṇadassanomhī’ti paṭijānāmi ‘parisuddhaṃ me ñāṇadassanaṃ pariyodātaṃ asaṃkiliṭṭha’nti.
Being one whose knowledge and vision are pure, I declare, ‘My knowledge and vision are pure,’ ‘My knowledge and vision are pure, clear, and undefiled.’
Dù tri kiến thanh tịnh, ta tuyên bố ‘Ta có tri kiến thanh tịnh’, ‘Tri kiến của ta thanh tịnh, trong sạch, không bị ô nhiễm’.
Na ca maṃ sāvakā ñāṇadassanato rakkhanti, na cāhaṃ sāvakehi ñāṇadassanato rakkhaṃ paccāsīsāmī’’ti.
My disciples do not protect me from knowledge and vision, nor do I expect protection from my disciples regarding knowledge and vision.’’
Và các đệ tử không bảo vệ Ta khỏi sự tri kiến, và Ta cũng không mong cầu sự bảo vệ khỏi sự tri kiến từ các đệ tử.”
Dasamaṃ.
The tenth.
Thứ mười.
736
Tassuddānaṃ –
The summary for this is:
Tóm tắt chương đó –
737
Dve sampadā byākaraṇaṃ, phāsu akuppapañcamaṃ;
Two accomplishments, exposition, comfortable, the unshakeable fifth;
Hai thành tựu, sự tuyên bố, sự an lạc, thứ năm là bất động;
738
Sutaṃ kathā āraññako, sīho ca kakudho dasāti.
Heard, discourse, forest dweller, lion, and Kakudha are ten.
Đã nghe, câu chuyện, người ở rừng, sư tử và Kakudha là mười.
739

3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ

3. The Third Fifty

3. Phẩm thứ ba

740

(11) 1. Phāsuvihāravaggo

(11) 1. The Chapter on Comfortable Dwelling

(11) 1. Phẩm An Lạc Trú

741
1. Sārajjasuttaṃ
1. Sārajja Sutta
1. Kinh Sārajja
742
101. ‘‘Pañcime, bhikkhave, sekhavesārajjakaraṇā dhammā.
101. ‘‘Bhikkhus, these five qualities bring about confidence for a trainee.
101. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti, sīlavā hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, paññavā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with faith, is virtuous, is learned, has aroused effort, and is wise.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có lòng tin, có giới hạnh, đa văn, tinh tấn, và có trí tuệ.
743
‘‘Yaṃ, bhikkhave, assaddhassa sārajjaṃ hoti, saddhassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an unfaithful person has, a faithful person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người không có lòng tin có, thì người có lòng tin không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
744
‘‘Yaṃ, bhikkhave, dussīlassa sārajjaṃ hoti, sīlavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an immoral person has, a virtuous person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người phá giới có, thì người có giới hạnh không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
745
‘‘Yaṃ, bhikkhave, appassutassa sārajjaṃ hoti, bahussutassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that an unlearned person has, a learned person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người ít nghe có, thì người đa văn không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
746
‘‘Yaṃ, bhikkhave, kusītassa sārajjaṃ hoti, āraddhavīriyassa taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that a lazy person has, a person with aroused effort does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người biếng nhác có, thì người tinh tấn không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
747
‘‘Yaṃ, bhikkhave, duppaññassa sārajjaṃ hoti, paññavato taṃ sārajjaṃ na hoti.
‘‘Bhikkhus, the timidity that a foolish person has, a wise person does not have that timidity.
“Này các Tỳ-khưu, sự sợ hãi mà người kém trí tuệ có, thì người có trí tuệ không có sự sợ hãi đó.
Tasmāyaṃ dhammo sekhavesārajjakaraṇo.
Therefore, this quality brings about confidence for a trainee.
Do đó, pháp này khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.
Ime kho, bhikkhave, pañca sekhavesārajjakaraṇā dhammā’’ti.
These, bhikkhus, are the five qualities that bring about confidence for a trainee,’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm pháp khiến một vị Hữu Học không còn sợ hãi.”
Paṭhamaṃ.
The first.
Thứ nhất.
748
2. Ussaṅkitasuttaṃ
2. Ussaṅkita Sutta
2. Kinh Ussaṅkita
749
102. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopi* .
102. ‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is suspected and doubted as a bad bhikkhu, even if he is of unshakeable nature.
102. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì bị nghi ngờ, bị ngờ vực là một Tỳ-khưu xấu, dù vị ấy có là bậc bất động pháp (A-khả-lạc pháp) đi nữa.
750
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, bhikkhu vesiyāgocaro vā hoti, vidhavāgocaro vā hoti, thullakumārikāgocaro vā hoti, paṇḍakagocaro vā hoti, bhikkhunīgocaro vā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu frequents courtesans, or widows, or grown-up girls, or eunuchs, or bhikkhunīs.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có chỗ đi lại là nhà kỹ nữ, hoặc có chỗ đi lại là nhà góa phụ, hoặc có chỗ đi lại là nhà thiếu nữ lớn tuổi, hoặc có chỗ đi lại là nhà hoạn quan, hoặc có chỗ đi lại là nhà Tỳ-khưu-ni.
751
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu ussaṅkitaparisaṅkito hoti pāpabhikkhūti api akuppadhammopī’’ti.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is suspected and doubted as a bad bhikkhu, even if he is of unshakeable nature,’’
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì bị nghi ngờ, bị ngờ vực là một Tỳ-khưu xấu, dù vị ấy có là bậc bất động pháp đi nữa.”
Dutiyaṃ.
The second.
Thứ hai.
752
3. Mahācorasuttaṃ
3. Mahācora Sutta
3. Kinh Mahācora
753
103. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati, nillopampi harati, ekāgārikampi karoti, paripanthepi tiṭṭhati.
103. ‘‘Bhikkhus, a great thief endowed with five characteristics breaks into houses, commits robbery, plunders single houses, and stands on highways.
103. “Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn đầy đủ năm yếu tố thì có thể phá tường, cướp sạch, đột nhập nhà, và chặn đường cướp bóc.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, mahācoro visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito ca, bhogacāgī ca, ekacārī ca.
Here, bhikkhus, a great thief relies on inaccessible places, relies on dense thickets, relies on powerful individuals, is lavish with wealth, and acts alone.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở, nương tựa nơi rừng rậm, nương tựa nơi kẻ có quyền lực, hay bố thí tài sản, và hành động một mình.
754
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on inaccessible places?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro nadīviduggaṃ vā nissito hoti pabbatavisamaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on impassable rivers or impassable mountains.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi sông ngòi hiểm trở hoặc núi non hiểm trở.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro visamanissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on inaccessible places.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi hiểm trở là như vậy.
755
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on dense thickets?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng rậm như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro tiṇagahanaṃ vā nissito hoti rukkhagahanaṃ vā rodhaṃ* vā mahāvanasaṇḍaṃ vā.
Here, bhikkhus, a great thief relies on dense grass, or dense trees, or a dense thicket, or a great forest wilderness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng cỏ rậm rạp, hoặc rừng cây rậm rạp, hoặc bụi rậm, hoặc rừng lớn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro gahananissito hoti.
Thus, bhikkhus, a great thief relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi rừng rậm là như vậy.
756
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti?
‘‘And how, bhikkhus, does a great thief rely on powerful individuals?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi kẻ có quyền lực như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a great thief relies on kings or royal ministers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi vua chúa hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks thus: ‘If anyone says anything about me, these kings or royal ministers will defend me and speak on my behalf.’
Hắn nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì các vua chúa hoặc các đại thần này sẽ bảo vệ và nói giúp cho ta.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If someone says something to him, those kings or royal ministers cover up his fault and speak in his favor.
Nếu có ai nói gì về hắn, thì các vua chúa hoặc các đại thần đó sẽ bảo vệ và nói giúp cho hắn.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro balavanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn nương tựa nơi kẻ có quyền lực là như vậy.
757
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti?
"And how, bhikkhus, is a great thief one who sacrifices his possessions?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hay bố thí tài sản như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo.
Here, bhikkhus, a great thief is rich, with great wealth and great possessions.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn giàu có, tài sản lớn, của cải nhiều.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ito bhogena paṭisantharissāmī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, I will appease them with these possessions.'
Hắn nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì ta sẽ dùng tài sản này để xoa dịu.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tato bhogena paṭisantharati.
If someone says something to him, he appeases them with those possessions.
Nếu có ai nói gì về hắn, thì hắn sẽ dùng tài sản đó để xoa dịu.
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro bhogacāgī hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief is one who sacrifices his possessions.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hay bố thí tài sản là như vậy.
758
‘‘Kathañca, bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti?
"And how, bhikkhus, is a great thief a solitary wanderer?
“Và này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hành động một mình như thế nào?
Idha, bhikkhave, mahācoro ekakova gahaṇāni* kattā hoti.
Here, bhikkhus, a great thief alone carries out his plans.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn tự mình thực hiện các vụ cướp bóc một mình.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
‘Mā me guyhamantā bahiddhā sambhedaṃ agamaṃsū’ti.
'Lest my secret plans become known outside.'
‘Để các bí mật của ta không bị tiết lộ ra ngoài.’
Evaṃ kho, bhikkhave, mahācoro ekacārī hoti.
In this way, bhikkhus, a great thief is a solitary wanderer.
Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn hành động một mình là như vậy.
759
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahaṅgehi samannāgato mahācoro sandhimpi chindati nillopampi harati ekāgārikampi karoti paripanthepi tiṭṭhati.
"Possessing these five factors, bhikkhus, a great thief breaks into houses, plunders completely, commits single-house robberies, and stands on the highways.
“Này các Tỳ-khưu, một tên cướp lớn đầy đủ năm yếu tố này thì có thể phá tường, cướp sạch, đột nhập nhà, và chặn đường cướp bóc.
760
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavati.
"Just so, bhikkhus, a wicked bhikkhu, possessing five qualities, carries himself as one who is damaged and ruined, is blameworthy and censurable by the wise, and produces much demerit.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu đầy đủ năm pháp thì tự mình hủy hoại, làm tổn thương chính mình, đáng bị người trí quở trách và khiển trách, và tạo ra nhiều điều bất thiện.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito ca hoti, gahananissito ca, balavanissito ca, bhogacāgī ca, ekacārī ca.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on uneven ground, relies on dense thickets, relies on powerful support, sacrifices his possessions, and is a solitary wanderer.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở, nương tựa nơi rừng rậm, nương tựa nơi kẻ có quyền lực, hay bố thí tài sản, và hành động một mình.
761
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on uneven ground?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu visamena kāyakammena samannāgato hoti, visamena vacīkammena samannāgato hoti, visamena manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is endowed with uneven bodily action, endowed with uneven verbal action, endowed with uneven mental action.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu đầy đủ hành động thân bất chính, đầy đủ hành động lời nói bất chính, đầy đủ hành động ý nghĩ bất chính.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu visamanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on uneven ground.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi hiểm trở là như vậy.
762
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on dense thickets?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi rừng rậm như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu micchādiṭṭhiko hoti antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is of wrong view, endowed with an extreme view.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu có tà kiến, đầy đủ tà kiến chấp đoạn.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu gahananissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on dense thickets.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi rừng rậm là như vậy.
763
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti?
"And how, bhikkhus, does a wicked bhikkhu rely on powerful support?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi kẻ có quyền lực như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu rājānaṃ vā rājamahāmattānaṃ vā nissito hoti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on kings or royal ministers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi vua chúa hoặc các đại thần của vua.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ime me rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇissantī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, these kings or royal ministers will cover up my fault and speak in my favor.'
Vị ấy nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì các vua chúa hoặc các đại thần này sẽ bảo vệ và nói giúp cho ta.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tyassa rājāno vā rājamahāmattā vā pariyodhāya atthaṃ bhaṇanti.
If someone says something to him, those kings or royal ministers cover up his fault and speak in his favor.
Nếu có ai nói gì về vị ấy, thì các vua chúa hoặc các đại thần đó sẽ bảo vệ và nói giúp cho vị ấy.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu balavanissito hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu relies on powerful support.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu nương tựa nơi kẻ có quyền lực là như vậy.
764
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti?
"And how, bhikkhus, is a wicked bhikkhu one who sacrifices his possessions?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hay bố thí tài sản như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu lābhī hoti cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānaṃ.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu is a recipient of robes, almsfood, lodgings, and requisites for the sick, such as medicines.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu có được y áo, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men trị bệnh.
Tassa evaṃ hoti – ‘sace maṃ koci kiñci vakkhati, ito lābhena paṭisantharissāmī’ti.
He thinks: 'If someone says something to me, I will appease them with these gains.'
Vị ấy nghĩ: ‘Nếu có ai nói gì về ta, thì ta sẽ dùng những lợi lộc này để xoa dịu.’
Sace naṃ koci kiñci āha, tato lābhena paṭisantharati.
If someone says something to him, he appeases them with those gains.
Nếu có ai nói gì về vị ấy, thì vị ấy sẽ dùng những lợi lộc đó để xoa dịu.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu bhogacāgī hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu is one who sacrifices his possessions.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hay bố thí tài sản là như vậy.
765
‘‘Kathañca, bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti?
"And how, bhikkhus, is a wicked bhikkhu a solitary wanderer?
“Và này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hành động một mình như thế nào?
Idha, bhikkhave, pāpabhikkhu ekakova paccantimesu janapadesu nivāsaṃ kappeti.
Here, bhikkhus, a wicked bhikkhu dwells alone in remote regions.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu tự mình sống ở các vùng biên địa.
So tattha kulāni upasaṅkamanto lābhaṃ labhati.
Approaching families there, he obtains gains.
Ở đó, vị ấy đến các gia đình và nhận được lợi lộc.
Evaṃ kho, bhikkhave, pāpabhikkhu ekacārī hoti.
In this way, bhikkhus, a wicked bhikkhu is a solitary wanderer.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu xấu hành động một mình là như vậy.
766
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pāpabhikkhu khataṃ upahataṃ attānaṃ pariharati, sāvajjo ca hoti sānuvajjo viññūnaṃ, bahuñca apuññaṃ pasavatī’’ti.
"Possessing these five qualities, bhikkhus, a wicked bhikkhu carries himself as one who is damaged and ruined, is blameworthy and censurable by the wise, and produces much demerit."
“Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu xấu ác, đầy đủ năm pháp này, tự mình làm tổn hại, hủy hoại chính mình, đáng bị khiển trách và bị người trí chỉ trích, và tạo ra nhiều điều bất thiện.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
767
4. Samaṇasukhumālasuttaṃ
4. Samaṇasukhumāla Sutta
4. Kinh Tỳ-khưu Yểu Điệu
768
104. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
104. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is delicate among ascetics.
104. “Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu đầy đủ năm pháp thì là một tỳ-khưu yểu điệu trong số các Sa-môn.
769
‘‘Katamehi pañcahi?
"Which five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjati, appaṃ ayācito.
Here, bhikkhus, a bhikkhu mostly uses robes when asked, rarely when not asked; mostly uses almsfood when asked, rarely when not asked; mostly uses lodging when asked, rarely when not asked; mostly uses requisites for the sick and medicine when asked, rarely when not asked.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một tỳ-khưu thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng dược phẩm trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana sabrahmacārīhi saddhiṃ viharati, tyassa* manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
With those fellow monastics with whom he dwells, they mostly treat him with agreeable bodily actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable verbal actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable mental actions, rarely with disagreeable ones; they offer him only agreeable gifts, rarely disagreeable ones.
Và những vị đồng Phạm hạnh mà vị ấy sống cùng, thường xuyên đối xử với vị ấy bằng thân nghiệp dễ chịu, ít khi bằng thân nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng khẩu nghiệp dễ chịu, ít khi bằng khẩu nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng ý nghiệp dễ chịu, ít khi bằng ý nghiệp khó chịu; họ dâng cúng những vật cúng dường dễ chịu, ít khi những vật khó chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā, tānissa na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise—whether bile-originated, phlegm-originated, wind-originated, or a combination of these; or born of seasonal change, or born of improper care, or caused by external agents, or born of kamma-result—these do not arise for him very often.
Và những cảm thọ phát sinh do mật, hay do đàm, hay do gió, hay do sự kết hợp của các yếu tố đó, hay do thay đổi thời tiết, hay do sự giữ gìn không đúng cách, hay do ngoại cảnh, hay do quả của nghiệp, những cảm thọ đó không phát sinh nhiều cho vị ấy.
Appābādho hoti, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He is free from affliction, he is a ready recipient, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments, pleasant dwellings in this very life; and by the destruction of the āsavas, having realized for himself with direct knowledge, in this very life, the Stainless Liberation of Mind and Liberation by Wisdom, he abides therein.
Vị ấy ít bệnh tật, dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm siêu việt, là trú xứ an lạc trong hiện tại; và do diệt trừ các lậu hoặc, vị ấy chứng ngộ và an trú trong giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại, sau khi tự mình với thắng trí đã chứng đạt.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu samaṇesu samaṇasukhumālo hoti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is a delicate ascetic among ascetics.
Này các Tỳ-khưu, một tỳ-khưu đầy đủ năm pháp này thì là một tỳ-khưu yểu điệu trong số các Sa-môn.
770
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā* vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti.
“Indeed, bhikkhus, if one were to rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics.’
“Này các Tỳ-khưu, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu,’ thì người ấy nói đúng về Ta: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu.’
Ahañhi, bhikkhave, yācitova bahulaṃ cīvaraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ piṇḍapātaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ senāsanaṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito; yācitova bahulaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāraṃ paribhuñjāmi, appaṃ ayācito.
For I, bhikkhus, mostly use robes when asked, rarely when not asked; mostly use almsfood when asked, rarely when not asked; mostly use lodging when asked, rarely when not asked; mostly use requisites for the sick and medicine when asked, rarely when not asked.
Vì này các Tỳ-khưu, Ta thường xuyên thọ dụng y phục khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng vật thực khất thực khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng chỗ ở khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu; thường xuyên thọ dụng dược phẩm trị bệnh khi được thỉnh cầu, ít khi không được thỉnh cầu.
Yehi kho pana bhikkhūhi saddhiṃ viharāmi, te maṃ manāpeneva bahulaṃ kāyakammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ vacīkammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpeneva bahulaṃ manokammena samudācaranti, appaṃ amanāpena; manāpaṃyeva upahāraṃ upaharanti, appaṃ amanāpaṃ.
With those bhikkhus with whom I dwell, they mostly treat me with agreeable bodily actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable verbal actions, rarely with disagreeable ones; mostly with agreeable mental actions, rarely with disagreeable ones; they offer me only agreeable gifts, rarely disagreeable ones.
Và những Tỳ-khưu mà Ta sống cùng, họ thường xuyên đối xử với Ta bằng thân nghiệp dễ chịu, ít khi bằng thân nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng khẩu nghiệp dễ chịu, ít khi bằng khẩu nghiệp khó chịu; thường xuyên đối xử bằng ý nghiệp dễ chịu, ít khi bằng ý nghiệp khó chịu; họ dâng cúng những vật cúng dường dễ chịu, ít khi những vật khó chịu.
Yāni kho pana tāni vedayitāni – pittasamuṭṭhānāni vā semhasamuṭṭhānāni vā vātasamuṭṭhānāni vā sannipātikāni vā utupariṇāmajāni vā visamaparihārajāni vā opakkamikāni vā kammavipākajāni vā – tāni me na bahudeva uppajjanti.
And those feelings that arise—whether bile-originated, phlegm-originated, wind-originated, or a combination of these; or born of seasonal change, or born of improper care, or caused by external agents, or born of kamma-result—these do not arise for me very often.
Và những cảm thọ phát sinh do mật, hay do đàm, hay do gió, hay do sự kết hợp của các yếu tố đó, hay do thay đổi thời tiết, hay do sự giữ gìn không đúng cách, hay do ngoại cảnh, hay do quả của nghiệp, những cảm thọ đó không phát sinh nhiều cho Ta.
Appābādhohamasmi, catunnaṃ kho panasmi* jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī* akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharāmi.
I am free from affliction, and I am a ready recipient, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which are mental accomplishments, pleasant dwellings in this very life; and by the destruction of the āsavas… having realized for myself with direct knowledge, I abide therein.
Ta ít bệnh tật, dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm siêu việt, là trú xứ an lạc trong hiện tại; và do diệt trừ các lậu hoặc… Ta chứng ngộ và an trú, sau khi tự mình với thắng trí đã chứng đạt.
771
‘‘Yañhi taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’ti, mameva taṃ, bhikkhave, sammā vadamāno vadeyya – ‘samaṇesu samaṇasukhumālo’’’ti.
Indeed, bhikkhus, if one were to rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics,’ it is of me that one would rightly say, ‘A delicate ascetic among ascetics.’”
“Này các Tỳ-khưu, nếu có ai nói đúng rằng: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu,’ thì người ấy nói đúng về Ta: ‘Trong số các Sa-môn, có một vị Sa-môn yểu điệu.’”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
772
5. Phāsuvihārasuttaṃ
5. Phāsuvihāra Sutta
5. Kinh An Trú An Lạc
773
105. ‘‘Pañcime, bhikkhave, phāsuvihārā.
105. “Bhikkhus, there are these five pleasant dwellings.
105. “Này các Tỳ-khưu, có năm sự an trú an lạc này.
Katame pañca?
Which five?
Năm sự nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno mettaṃ kāyakammaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu āvi ceva raho ca, mettaṃ vacīkammaṃ…pe… mettaṃ manokammaṃ paccupaṭṭhitaṃ hoti sabrahmacārīsu āvi ceva raho ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu’s bodily action of loving-kindness is present towards his fellow monastics, both openly and in private; his verbal action of loving-kindness…; his mental action of loving-kindness is present towards his fellow monastics, both openly and in private.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, thân nghiệp từ ái của một tỳ-khưu được thiết lập đối với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật; khẩu nghiệp từ ái… ý nghiệp từ ái được thiết lập đối với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật.
Yāni tāni sīlāni akhaṇḍāni acchiddāni asabalāni akammāsāni bhujissāni viññuppasatthāni aparāmaṭṭhāni samādhisaṃvattanikāni, tathārūpehi sīlehi sīlasāmaññagato viharati sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca.
He dwells in common with his fellow monastics in regard to those moral precepts that are unbroken, untorn, unblemished, unblotted, liberating, praised by the wise, ungrasped, conducive to concentration, both openly and in private.
Vị ấy sống với sự đồng nhất về giới với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật, những giới không bị sứt mẻ, không bị rạn nứt, không bị vết nhơ, không bị ô nhiễm, là giới tự do, được người trí tán thán, không bị chấp thủ, đưa đến định.
Yāyaṃ diṭṭhi ariyā niyyānikā niyyāti takkarassa sammā dukkhakkhayāya, tathārūpāya diṭṭhiyā diṭṭhisāmaññagato viharati sabrahmacārīhi āvi ceva raho ca.
He dwells in harmony with such a view, which is noble, leads to deliverance, and leads its practitioner to the right destruction of suffering, openly and in private, with his fellow bhikkhus.
Vị ấy sống với sự đồng nhất về chánh kiến với các vị đồng Phạm hạnh, cả công khai lẫn bí mật, chánh kiến là Thánh, là dẫn dắt, là dẫn đến sự chấm dứt khổ đau một cách đúng đắn cho người thực hành.
Ime kho, bhikkhave, pañca phāsuvihārā’’ti.
These, bhikkhus, are the five comfortable dwellings.”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm sự an trú an lạc.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
774
6. Ānandasuttaṃ
6. The Discourse to Ānanda
6. Kinh Ānanda
775
106. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati ghositārāme.
106. At one time the Blessed One was dwelling in Kosambī, at Ghositārāma.
106. Một thời, Thế Tôn trú tại Kosambī, trong khu vườn Ghositārāma.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Blessed One; having approached and paid homage to the Blessed One, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā ānando bhagavantaṃ etadavoca –
Seated to one side, Venerable Ānanda said to the Blessed One:
Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
776
‘‘Kittāvatā nu kho, bhante, bhikkhu saṅghe* viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“To what extent, Bhante, would a bhikkhu dwelling in the Saṅgha dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, cho đến mức độ nào thì một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc?”
‘‘Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā* sīlasampanno hoti, no* paraṃ adhisīle sampavattā* ; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
“When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
“Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
777
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda* !
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; và tự mình quán xét, không quán xét người khác; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
778
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một tỳ-khưu tự mình đầy đủ giới hạnh, không can thiệp vào giới hạnh của người khác; và tự mình quán xét, không quán xét người khác; và không được biết đến, và không lo lắng vì không được biết đến đó; cho đến mức độ đó, này Ānanda, một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc.”
779
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Ngài, có thể có một phương cách khác để một tỳ-khưu sống trong Tăng đoàn sẽ an trú an lạc không?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; catunnañca* jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; and he is a willing recipient, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which pertain to the higher mind and are a comfortable dwelling in this very life; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.”
Này Ānanda, khi một Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới hạnh, không thúc đẩy người khác về giới hạnh cao hơn; tự quán xét mình, không quán xét người khác; không được biết đến, và không lo lắng vì sự không được biết đến đó; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; chỉ với chừng ấy, này Ānanda, Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc.”
780
‘‘Siyā pana, bhante, aññopi pariyāyo yathā bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyyā’’ti?
“Might there be, Bhante, another way for a bhikkhu dwelling in the Saṅgha to dwell comfortably?”
“Bạch Thế Tôn, có thể có một phương cách nào khác nữa để một Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc chăng?”
‘‘Siyā, ānanda!
“There might, Ānanda!
“Có, này Ānanda!
Yato kho, ānanda, bhikkhu attanā sīlasampanno hoti, no paraṃ adhisīle sampavattā; attānupekkhī ca hoti, no parānupekkhī; apaññāto ca hoti, tena ca apaññātakena no paritassati; catunnañca jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānañca* khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati; ettāvatāpi kho, ānanda, bhikkhu saṅghe viharanto phāsuṃ vihareyya.
When, Ānanda, a bhikkhu is himself accomplished in virtue, and does not engage others in higher virtue; and he is self-observant, not observant of others; and he is unknown, and is not distressed by being unknown; and he is a willing recipient, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which pertain to the higher mind and are a comfortable dwelling in this very life; and through the destruction of the asava, he enters and dwells in the Stainless Liberation of Mind, Liberation by Wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life; to this extent, Ānanda, a bhikkhu dwelling in the Saṅgha would dwell comfortably.
Này Ānanda, khi một Tỷ-kheo tự mình đầy đủ giới hạnh, không thúc đẩy người khác về giới hạnh cao hơn; tự quán xét mình, không quán xét người khác; không được biết đến, và không lo lắng vì sự không được biết đến đó; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc (āsava), tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại; chỉ với chừng ấy, này Ānanda, Tỷ-kheo sống trong Tăng đoàn có thể sống an lạc.
781
‘‘Imamhā cāhaṃ, ānanda, phāsuvihārā añño phāsuvihāro uttaritaro vā paṇītataro vā natthīti vadāmī’’ti.
“And I declare, Ānanda, that there is no other comfortable dwelling superior or more excellent than this comfortable dwelling.”
Này Ānanda, Ta nói rằng không có sự sống an lạc nào khác cao hơn hoặc thù thắng hơn sự sống an lạc này.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ Sáu.
782
7. Sīlasuttaṃ
7. The Discourse on Virtue
7. Kinh Giới Hạnh (Sīlasutta)
783
107. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
107. “Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
107. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
784
‘‘Katamehi pañcahi?
“With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlasampanno hoti, samādhisampanno hoti, paññāsampanno hoti, vimuttisampanno hoti, vimuttiñāṇadassanasampanno hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is accomplished in virtue, accomplished in concentration, accomplished in wisdom, accomplished in liberation, accomplished in the knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ giới hạnh, đầy đủ định, đầy đủ tuệ, đầy đủ giải thoát, đầy đủ giải thoát tri kiến.
785
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
“Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật, đáng được chắp tay cung kính, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
786
8. Asekhasuttaṃ
8. The Discourse on the Asekha
8. Kinh Vô Học (Asekhasutta)
787
108. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts… an unsurpassed field of merit for the world.
108. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được dâng lễ vật…pe… là ruộng phước vô thượng của thế gian.
788
‘‘Katamehi, pañcahi?
“With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asekhena sīlakkhandhena samannāgato hoti, asekhena samādhikkhandhena samannāgato hoti, asekhena paññākkhandhena samannāgato hoti, asekhena vimuttikkhandhena samannāgato hoti, asekhena vimuttiñāṇadassanakkhandhena samannāgato hoti.
Here, monks, a bhikkhu is endowed with the asekha aggregate of virtue, endowed with the asekha aggregate of concentration, endowed with the asekha aggregate of wisdom, endowed with the asekha aggregate of liberation, endowed with the asekha aggregate of knowledge and vision of liberation.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo đầy đủ giới uẩn vô học, đầy đủ định uẩn vô học, đầy đủ tuệ uẩn vô học, đầy đủ giải thoát uẩn vô học, đầy đủ giải thoát tri kiến uẩn vô học.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đáng được cúng dường…pe… là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
789
9. Cātuddisasuttaṃ
9. The Discourse on the Four Directions
9. Kinh Bốn Phương (Cātuddisasutta)
790
109. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso hoti.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is one who is found in all four directions.
109. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì đi khắp bốn phương.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; santuṭṭho hoti itarītaracīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārena; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and he undertakes and trains in the training rules; he is learned, a retainer of what he has heard, a hoarder of what he has heard; those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with their meaning and their letter, proclaiming the entirely perfect and purified holy life—such teachings are much heard by him, retained, recited verbally, examined mentally, and well penetrated by understanding; he is content with any robes, almsfood, lodging, and medicinal requisites for the sick; he is a ready obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which are of the higher mind and are a pleasant abiding in this very life; with the destruction of the āsava, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind and liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có giới hạnh, sống được hộ trì bởi sự phòng hộ theo giới bổn (Pātimokkha), đầy đủ oai nghi và phạm hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và học tập các học giới; đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào thiện ở giai đoạn đầu, thiện ở giai đoạn giữa, thiện ở giai đoạn cuối, với nghĩa lý và văn tự đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, tuyên bố phạm hạnh, những pháp như vậy được Tỷ-kheo ấy đa văn, ghi nhớ bằng lời nói, quán xét bằng ý, thâm nhập tốt đẹp bằng kiến giải; biết đủ với y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cho người bệnh; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại.
Imehi, kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu cātuddiso hotī’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is one who is found in all four directions.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì đi khắp bốn phương.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
791
10. Araññasuttaṃ
10. The Discourse on the Wilderness
10. Kinh Rừng (Araññasutta)
792
110. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevituṃ.
“Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is fit to resort to secluded wilderness and forest dwellings.
110. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp thì có thể sống ở những trú xứ xa vắng trong rừng núi hoang vắng.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; āraddhavīriyo viharati thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous… he undertakes and trains in the training rules; he is learned… well penetrated by understanding; he dwells with aroused energy, firm in effort, unremitting in his burden concerning wholesome states; he is a ready obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which are of the higher mind and are a pleasant abiding in this very life; with the destruction of the āsava, he enters and dwells in the Stainless liberation of mind and liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có giới hạnh…pe… thọ trì và học tập các học giới; đa văn…pe… thâm nhập tốt đẹp bằng kiến giải; tinh tấn chuyên cần, có nghị lực kiên cố, bền bỉ nỗ lực, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; dễ dàng đạt được, không khó khăn, không vất vả bốn thiền định thuộc tâm cao thượng, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại; và do sự đoạn tận các lậu hoặc, tự mình với thắng trí chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevitu’’nti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is fit to resort to secluded wilderness and forest dwellings.”
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào đầy đủ năm pháp này thì có thể sống ở những trú xứ xa vắng trong rừng núi hoang vắng.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
793
Tassuddānaṃ –
The Summary of the Discourses:
Bản tóm tắt chương đó –
794
Sārajjaṃ saṅkito coro, sukhumālaṃ phāsu pañcamaṃ;
Sārajja, Saṅkita, Coro, Sukhumāla, and Phāsu is the fifth;
Sārajja, Saṅkito, Coro, Sukhumāla, Phāsu thứ năm;
795
Ānanda sīlāsekhā ca, cātuddiso araññena cāti.
Ānanda, Sīla, Asekha, Cātuddisa, and Arañña are these.
Ānanda, Sīla, Asekha, Cātuddisa và Arañña.
796

(12) 2. Andhakavindavaggo

(12) 2. The Andhakavinda Chapter

(12) 2. Phẩm Andhakavinda

797
1. Kulūpakasuttaṃ
1. The Discourse on Frequenters of Families
1. Kinh Thân Cận Gia Chủ (Kulūpakasutta)
798
111. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
“Monks, a bhikkhu who frequents families, endowed with five qualities, is disliked, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem among families.
111. “Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp thì không được ưa thích, không được vừa lòng, không được tôn trọng, không được quý mến trong các gia đình.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Thế nào là năm pháp?
Asanthavavissāsī* ca hoti, anissaravikappī ca, vissaṭṭhupasevī* ca, upakaṇṇakajappī ca, atiyācanako ca.
He is one who lacks familiarity and trust, one who makes assumptions without authorization, one who associates intimately, one who whispers into ears, and one who makes excessive requests.
Vị ấy quen thuộc thân mật, suy tính theo ý mình, giao thiệp quá mức, thì thầm to nhỏ, và thường xuyên xin xỏ.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu appiyo ca hoti amanāpo ca agaru ca abhāvanīyo ca.
Monks, a bhikkhu who frequents families, endowed with these five qualities, is disliked, disagreeable, disrespectful, and unworthy of esteem among families.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp này thì không được ưa thích, không được vừa lòng, không được tôn trọng, không được quý mến trong các gia đình.
799
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
"Monks, a bhikkhu who associates with families, endowed with five qualities, is dear to families, pleasing, respected, and esteemed.
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp thì được ưa thích, được vừa lòng, được tôn trọng, được quý mến trong các gia đình.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm pháp?
Na asanthavavissāsī ca hoti, na anissaravikappī ca, na vissaṭṭhupasevī ca, na upakaṇṇakajappī ca, na atiyācanako ca.
He is not overly familiar with those with whom he has no acquaintance, he does not presume to manage or direct without authority, he does not associate with families that have been abandoned, he does not whisper in ears, and he is not excessively importunate in asking.
Vị ấy không quen thuộc thân mật, không suy tính theo ý mình, không giao thiệp quá mức, không thì thầm to nhỏ, và không thường xuyên xin xỏ.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato kulūpako bhikkhu kulesu piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Monks, a bhikkhu who associates with families, endowed with these five qualities, is dear to families, pleasing, respected, and esteemed."
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào thân cận gia chủ, đầy đủ năm pháp này thì được ưa thích, được vừa lòng, được tôn trọng, được quý mến trong các gia đình.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
800
2. Pacchāsamaṇasuttaṃ
2. The Pacchāsamaṇa Sutta
2. Kinh Hậu Sa-môn (Pacchāsamaṇasutta)
801
112. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
"Monks, a bhikkhu who follows behind should not be taken if he is endowed with five qualities.
112. “Này các Tỷ-kheo, hậu Sa-môn nào đầy đủ năm pháp thì không nên thâu nhận.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Thế nào là năm pháp?
Atidūre vā gacchati accāsanne vā, na pattapariyāpannaṃ gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ na nivāreti, bhaṇamānassa antarantarā kathaṃ opāteti, duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
He walks too far or too close, he does not take what is within the bowl's reach, he does not stop one who is speaking about offenses, he interrupts one who is speaking, and he is foolish, dull, and a mute idiot.
Đi quá xa hay quá gần, không nhận bát đã có đồ ăn, không ngăn cản khi người khác nói lời gần gũi với tội lỗi, xen vào lời nói của người đang nói, là người ngu si, đần độn, ngớ ngẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo na ādātabbo.
Monks, a bhikkhu who follows behind, endowed with these five qualities, should not be taken.
Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì không nên thâu nhận.
802
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo.
"Monks, a bhikkhu who follows behind should be taken if he is endowed with five qualities.
“Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì nên thâu nhận.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Nātidūre gacchati na accāsanne, pattapariyāpannaṃ gaṇhati, āpattisāmantā bhaṇamānaṃ nivāreti, bhaṇamānassa na antarantarā kathaṃ opāteti, paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo.
He walks neither too far nor too close, he takes what is within the bowl's reach, he stops one who is speaking about offenses, he does not interrupt one who is speaking, and he is wise, not dull, and not a mute idiot.
Không đi quá xa, không quá gần, nhận bát đã có đồ ăn, ngăn cản khi người khác nói lời gần gũi với tội lỗi, không xen vào lời nói của người đang nói, là người có trí tuệ, không đần độn, không ngớ ngẩn.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato pacchāsamaṇo ādātabbo’’ti.
Monks, a bhikkhu who follows behind, endowed with these five qualities, should be taken."
Này các Tỳ-khưu, một vị tỳ-khưu theo sau mà có năm pháp này thì nên thâu nhận.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
803
3. Sammāsamādhisuttaṃ
3. The Sammāsamādhi Sutta
3. Kinh Sammāsamādhi
804
113. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
"Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is incapable of entering and dwelling in right concentration.
113. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì không thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is intolerant of forms, intolerant of sounds, intolerant of odors, intolerant of tastes, intolerant of tactile objects.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu không nhẫn chịu đối với sắc, không nhẫn chịu đối với tiếng, không nhẫn chịu đối với hương, không nhẫn chịu đối với vị, không nhẫn chịu đối với xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu abhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is incapable of entering and dwelling in right concentration.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì không thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
805
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharituṃ.
"Monks, a bhikkhu endowed with five qualities is capable of entering and dwelling in right concentration.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì có thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is tolerant of forms, tolerant of sounds, tolerant of odors, tolerant of tastes, tolerant of tactile objects.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu nhẫn chịu đối với sắc, nhẫn chịu đối với tiếng, nhẫn chịu đối với hương, nhẫn chịu đối với vị, nhẫn chịu đối với xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhabbo sammāsamādhiṃ upasampajja viharitu’’nti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is capable of entering and dwelling in right concentration."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có năm pháp này thì có thể chứng đắc và an trú trong Chánh định.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
806
4. Andhakavindasuttaṃ
4. The Andhakavinda Sutta
4. Kinh Andhakavinda
807
114. Ekaṃ samayaṃ bhagavā magadhesu viharati andhakavinde.
At one time the Bhagavā was dwelling among the Magadhans in Andhakavinda.
114. Một thời, Thế Tôn trú tại Andhakavinda, xứ Magadha.
Atha kho āyasmā ānando yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then Venerable Ānanda approached the Bhagavā; having approached and paid homage to the Bhagavā, he sat down to one side.
Rồi Tôn giả Ānanda đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho āyasmantaṃ ānandaṃ bhagavā etadavoca –
The Bhagavā then said to Venerable Ānanda, who was sitting to one side:
Thế Tôn nói với Tôn giả Ānanda đang ngồi một bên rằng:
808
‘‘Ye te, ānanda, bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo, ānanda, bhikkhū pañcasu dhammesu samādapetabbā* nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"Ānanda, those bhikkhus who are new, recently ordained, and have newly arrived in this Dhamma-Vinaya, you should establish, settle, and ground them, Ānanda, in five qualities.
“Này Ānanda, những Tỳ-khưu mới xuất gia, vừa mới đến với Pháp và Luật này, các ngươi cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong năm pháp.
Katamesu pañcasu?
In which five?
Năm pháp nào?
‘Etha tumhe, āvuso, sīlavā hotha, pātimokkhasaṃvarasaṃvutā viharatha ācāragocarasampannā aṇumattesu vajjesu bhayadassāvino, samādāya sikkhatha sikkhāpadesū’ti – iti pātimokkhasaṃvare samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
'Come, friends, be virtuous; dwell restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and undertaking the training rules'—thus they should be established, settled, and grounded in Pātimokkha restraint.
‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy giữ giới, sống được chế ngự bởi sự phòng hộ của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm hạnh, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, hãy thọ trì và học tập các học giới’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự phòng hộ giới bổn Pātimokkha.
809
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, indriyesu guttadvārā viharatha ārakkhasatino nipakkasatino* , sārakkhitamānasā satārakkhena cetasā samannāgatā’ti – iti indriyasaṃvare samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, dwell with guarded sense doors, with mindfulness as a guardian, with keen mindfulness, with a protected mind, endowed with a mind guarded by mindfulness'—thus they should be established, settled, and grounded in sense-door restraint.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy sống với các căn được phòng hộ, có niệm phòng hộ, có niệm sắc bén, với tâm được bảo vệ, đầy đủ tâm có niệm được bảo vệ’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự phòng hộ các căn.
810
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, appabhassā hotha, bhasse pariyantakārino’ti – iti bhassapariyante samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, be of little talk; make an end to talk'—thus they should be established, settled, and grounded in making an end to talk.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy ít nói, hãy giới hạn lời nói’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự giới hạn lời nói.
811
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, āraññikā hotha, araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevathā’ti – iti kāyavūpakāse samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
"'Come, friends, be forest dwellers; resort to remote forest and wilderness abodes'—thus they should be established, settled, and grounded in physical seclusion.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy sống trong rừng, hãy thực hành các chỗ ở xa vắng trong rừng núi, nơi hoang dã’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong sự sống ẩn dật của thân.
812
‘‘‘Etha tumhe, āvuso, sammādiṭṭhikā hotha sammādassanena samannāgatā’ti – iti sammādassane samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā.
“‘Come, friends, be endowed with right view, possessing right vision’—thus they should be exhorted, established, and grounded in right vision.
“‘Này các Hiền giả, hãy đến, hãy có chánh kiến, đầy đủ chánh tri kiến’ – như vậy, cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong chánh tri kiến.
Ye te, ānanda, bhikkhū navā acirapabbajitā adhunāgatā imaṃ dhammavinayaṃ, te vo, ānanda, bhikkhū imesu pañcasu dhammesu samādapetabbā nivesetabbā patiṭṭhāpetabbā’’ti.
Those bhikkhus, Ānanda, who are new, recently ordained, and have just come to this Dhamma and Discipline, you, Ānanda, should exhort, establish, and ground those bhikkhus in these five qualities.”
Này Ānanda, những Tỳ-khưu mới xuất gia, vừa mới đến với Pháp và Luật này, các ngươi cần phải khuyến khích, an trú và thiết lập họ trong năm pháp này.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
813
5. Maccharinīsuttaṃ
5. The Discourse on a Stingy Bhikkhunī
5. Kinh Maccharinī
814
115. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
115. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
115. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Āvāsamaccharinī hoti, kulamaccharinī hoti, lābhamaccharinī hoti, vaṇṇamaccharinī hoti, dhammamaccharinī hoti.
She is stingy with her dwelling, stingy with families, stingy with gains, stingy with praise, and stingy with the Dhamma.
Là keo kiệt đối với trú xứ, keo kiệt đối với gia đình, keo kiệt đối với lợi lộc, keo kiệt đối với sắc đẹp, keo kiệt đối với Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
815
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Na āvāsamaccharinī hoti, na kulamaccharinī hoti, na lābhamaccharinī hoti, na vaṇṇamaccharinī hoti, na dhammamaccharinī hoti.
She is not stingy with her dwelling, not stingy with families, not stingy with gains, not stingy with praise, and not stingy with the Dhamma.
Không keo kiệt đối với trú xứ, không keo kiệt đối với gia đình, không keo kiệt đối với lợi lộc, không keo kiệt đối với sắc đẹp, không keo kiệt đối với Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
816
6. Vaṇṇanāsuttaṃ
6. The Discourse on Praise
6. Kinh Vaṇṇanā
817
116. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
116. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
116. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating or examining, she speaks praise of one who is unworthy of praise; without investigating or examining, she speaks dispraise of one who is worthy of praise; without investigating or examining, she displays confidence in a situation where there should be no confidence; without investigating or examining, she displays no confidence in a situation where there should be confidence; and she squanders offerings given in faith.
Không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời tán thán người không đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời chê bai người đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà biểu lộ sự hoan hỷ ở chỗ không đáng hoan hỷ; không tìm hiểu, không khảo sát mà biểu lộ sự không hoan hỷ ở chỗ đáng hoan hỷ; và làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
818
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti, anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and examined, she speaks dispraise of one who is unworthy of praise; having investigated and examined, she speaks praise of one who is worthy of praise; having investigated and examined, she displays no confidence in a situation where there should be no confidence; having investigated and examined, she displays confidence in a situation where there should be confidence; and she does not squander offerings given in faith.
Tìm hiểu, khảo sát mà nói lời chê bai người không đáng tán thán; tìm hiểu, khảo sát mà nói lời tán thán người đáng tán thán; tìm hiểu, khảo sát mà biểu lộ sự không hoan hỷ ở chỗ không đáng hoan hỷ; tìm hiểu, khảo sát mà biểu lộ sự hoan hỷ ở chỗ đáng hoan hỷ; và không làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
819
7. Issukinīsuttaṃ
7. The Discourse on an Envious Bhikkhunī
7. Kinh Issukinī
820
117. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
117. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
117. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, issukinī ca hoti, maccharinī ca, saddhādeyyaṃ* vinipāteti.
Without investigating or examining, she speaks praise of one who is unworthy of praise; without investigating or examining, she speaks dispraise of one who is worthy of praise; she is envious; she is stingy; and she squanders offerings given in faith.
Không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời tán thán người không đáng tán thán; không tìm hiểu, không khảo sát mà nói lời chê bai người đáng tán thán; là người ganh tỵ và keo kiệt; và làm tổn hại đến vật cúng dường của người có đức tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì bị quăng vào địa ngục như thể được mang đến.
821
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni có năm pháp này thì được quăng vào thiên giới như thể được mang đến.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp ấy là gì?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, anissukinī ca hoti, amaccharinī ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and examined, she speaks dispraise of one who is unworthy of praise; having investigated and examined, she speaks praise of one who is worthy of praise; she is not envious; she is not stingy; and she does not squander offerings given in faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; không đố kỵ; không keo kiệt; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
822
8. Micchādiṭṭhikasuttaṃ
8. The Discourse on Wrong View
8. Kinh Tà Kiến
823
118. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
118. “Bhikkhus, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
118. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchādiṭṭhikā ca hoti, micchāsaṅkappā ca, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong view, and wrong intention, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà kiến; có tà tư duy; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
824
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammādiṭṭhikā ca, hoti, sammāsaṅkappā ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right view, and right intention, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh kiến; có chánh tư duy; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
825
9. Micchāvācāsuttaṃ
9. Micchāvācāsuttaṃ
9. Kinh Tà Ngữ
826
119. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
119. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
119. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvācā ca hoti, micchākammantā ca, saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong speech, and wrong action, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà ngữ; có tà nghiệp; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
827
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammāvācā ca hoti, sammākammantā ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right speech, and right action, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh ngữ; có chánh nghiệp; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ Chín.
828
10. Micchāvāyāmasuttaṃ
10. Micchāvāyāmasuttaṃ
10. Kinh Tà Tinh Tấn
829
120. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
120. “Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
120. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, micchāvāyāmā ca hoti, micchāsatinī ca* , saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating and without comprehending, she speaks praise of one who deserves dispraise; without investigating and without comprehending, she speaks dispraise of one who deserves praise; she has wrong effort, and wrong mindfulness, and she squanders the offerings of faith.
Không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng bị chê bai; không điều tra, không xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng được khen ngợi; có tà tinh tấn; có tà niệm; làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ niraye.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào địa ngục như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
830
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge.
“Monks, a bhikkhunī endowed with five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati, anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati, sammāvāyāmā ca hoti, sammāsatinī ca, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and having comprehended, she speaks dispraise of one who deserves dispraise; having investigated and having comprehended, she speaks praise of one who deserves praise; she has right effort, and right mindfulness, and she does not squander the offerings of faith.
Sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời chê bai người đáng bị chê bai; sau khi điều tra và xem xét kỹ lưỡng, nói lời khen ngợi người đáng được khen ngợi; có chánh tinh tấn; có chánh niệm; không làm hư hoại những vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgatā bhikkhunī yathābhataṃ nikkhittā evaṃ sagge’’ti.
Monks, a bhikkhunī endowed with these five qualities is, as it were, carried off and deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu-ni đầy đủ năm pháp này thì được đặt vào cõi trời như thể được mang đến và đặt vào đó vậy.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
831
Tassuddānaṃ –
The summary for this is:
Bảng tóm tắt:
832
Kulūpako pacchāsamaṇo, samādhiandhakavindaṃ;
Kulūpaka, Pacchāsamaṇa, Samādhi, Andhakavinda;
Người sống gần gia đình, Sa-môn hậu học, định, Andhakavinda;
833
Maccharī vaṇṇanā issā, diṭṭhivācāya vāyamāti.
Stingy, praise, envy, view, speech, and effort.
Keo kiệt, khen ngợi, đố kỵ, kiến, ngữ, tinh tấn.
Next Page →