Table of Contents

Pañcakanipātapāḷi

Edit
1387

(22) 2. Akkosakavaggo

(22) 2. The Chapter on the Abuser

(22) 2. Phẩm Akkosaka (Người phỉ báng)

1388
1. Akkosakasuttaṃ
1. The Discourse on the Abuser
1. Kinh Akkosaka (Người phỉ báng)
1389
211. ‘‘Yo so, bhikkhave, bhikkhu akkosakaparibhāsako ariyūpavādī sabrahmacārīnaṃ, tassa pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā.
211. ‘‘Bhikkhus, for a bhikkhu who abuses, reviles, and disparages his fellow practitioners, five disadvantages are to be expected.
211. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu mắng nhiếc, phỉ báng, phỉ báng các bậc Thánh, phỉ báng các vị đồng Phạm hạnh, người đó có năm điều bất lợi đáng phải chịu đựng.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Pārājiko vā hoti chinnaparipantho* , aññataraṃ vā saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjati, bāḷhaṃ vā rogātaṅkaṃ phusati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
Either he falls into a pārājika offense, with his path cut off, or he incurs some other defiling offense, or he experiences a severe illness, or he dies confused, or, with the breakup of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Hoặc là bị Ba-la-di, con đường tu tập bị đoạn tuyệt; hoặc là phạm phải một tội bất tịnh nào đó; hoặc là mắc phải bệnh tật hiểm nghèo; hoặc là chết trong sự mê muội; hoặc là sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Yo so, bhikkhave, bhikkhu akkosakaparibhāsako ariyūpavādī sabrahmacārīnaṃ, tassa ime pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages to be expected for a bhikkhu who abuses, reviles, and disparages his fellow practitioners.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu mắng nhiếc, phỉ báng, phỉ báng các bậc Thánh, phỉ báng các vị đồng Phạm hạnh, người đó có năm điều bất lợi đáng phải chịu đựng này.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1390
2. Bhaṇḍanakārakasuttaṃ
2. The Discourse on the Quarrelsome
2. Kinh Bhaṇḍanakāraka (Người gây tranh cãi)
1391
212. ‘‘Yo so, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako, tassa pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā.
212. ‘‘Bhikkhus, for a bhikkhu who is quarrelsome, contentious, disputatious, argumentative, and creates legal issues in the Saṅgha, five disadvantages are to be expected.
212. “Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây lời qua tiếng lại, hay gây ra những sự tranh chấp trong Tăng-già, người đó có năm điều bất lợi đáng phải chịu đựng.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Anadhigataṃ nādhigacchati, adhigatā* parihāyati, pāpako kittisaddo abbhuggacchati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
He does not attain what is not yet attained, he declines from what is attained, a bad reputation spreads about him, he dies confused, or, with the breakup of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Điều chưa chứng đắc thì không chứng đắc được, điều đã chứng đắc thì bị suy giảm, tiếng xấu đồn xa, chết trong sự mê muội, sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Yo so, bhikkhave, bhikkhu bhaṇḍanakārako kalahakārako vivādakārako bhassakārako saṅghe adhikaraṇakārako, tassa ime pañca ādīnavā pāṭikaṅkhā’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages to be expected for a bhikkhu who is quarrelsome, contentious, disputatious, argumentative, and creates legal issues in the Saṅgha.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu hay gây tranh cãi, hay gây xung đột, hay gây bất hòa, hay gây lời qua tiếng lại, hay gây ra những sự tranh chấp trong Tăng-già, người đó có năm điều bất lợi đáng phải chịu đựng này.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1392
3. Sīlasuttaṃ
3. The Discourse on Virtue
3. Kinh Sīla (Giới)
1393
213.* ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā dussīlassa sīlavipattiyā.
213. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages for one who is immoral, for one whose virtue is corrupted.
213. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều bất lợi cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno pamādādhikaraṇaṃ mahatiṃ bhogajāniṃ nigacchati.
Here, bhikkhus, an immoral person, whose virtue is corrupted, incurs a great loss of wealth due to heedlessness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người ác giới, giới bị bại hoại, do sự phóng dật mà phải chịu tổn thất lớn về tài sản.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.
This, bhikkhus, is the first disadvantage for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ nhất cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
1394
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlassa sīlavipannassa pāpako kittisaddo abbhuggacchati.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a bad reputation spreads about an immoral person, whose virtue is corrupted.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người ác giới, giới bị bại hoại, tiếng xấu đồn xa.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.
This, bhikkhus, is the second disadvantage for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ hai cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
1395
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati – yadi khattiyaparisaṃ, yadi brāhmaṇaparisaṃ, yadi gahapatiparisaṃ, yadi samaṇaparisaṃ – avisārado upasaṅkamati maṅkubhūto.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an immoral person, whose virtue is corrupted, approaches any assembly—whether an assembly of khattiyas, an assembly of brahmins, an assembly of householders, or an assembly of ascetics—without confidence, feeling abashed.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người ác giới, giới bị bại hoại, khi đến bất cứ hội chúng nào – dù là hội chúng Sát-đế-lợi, dù là hội chúng Bà-la-môn, dù là hội chúng gia chủ, dù là hội chúng Sa-môn – đều đến một cách rụt rè, bối rối.
Ayaṃ, bhikkhave, tatiyo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.
This, bhikkhus, is the third disadvantage for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ ba cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
1396
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno sammūḷho kālaṃ karoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an immoral person, whose virtue is corrupted, dies confused.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người ác giới, giới bị bại hoại, chết trong sự mê muội.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.
This, bhikkhus, is the fourth disadvantage for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ tư cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
1397
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, dussīlo sīlavipanno kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an immoral person, whose virtue is corrupted, with the breakup of the body, after death, reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người ác giới, giới bị bại hoại, sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ādīnavo dussīlassa sīlavipattiyā.
This, bhikkhus, is the fifth disadvantage for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều bất lợi thứ năm cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dussīlassa sīlavipattiyā.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for an immoral person, for one whose virtue is corrupted.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi cho người ác giới, do sự bại hoại của giới.
1398
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sīlavato sīlasampadāya.
‘‘Bhikkhus, there are these five advantages for a virtuous person, for one whose virtue is complete.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lợi ích cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno appamādādhikaraṇaṃ mahantaṃ bhogakkhandhaṃ adhigacchati.
Here, bhikkhus, a virtuous person, whose virtue is complete, acquires a great mass of wealth due to heedfulness.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, người giữ giới, giới được thành tựu, do sự không phóng dật mà đạt được khối tài sản lớn.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.
This, bhikkhus, is the first advantage for a virtuous person, for one whose virtue is complete.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều lợi ích thứ nhất cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
1399
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavato sīlasampannassa kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a good reputation spreads about a virtuous person, for one whose virtue is complete.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người giữ giới, giới được thành tựu, tiếng tốt đồn xa.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.
This, bhikkhus, is the second advantage for a virtuous person, for one whose virtue is complete.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều lợi ích thứ hai cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
1400
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno yaññadeva parisaṃ upasaṅkamati – yadi khattiyaparisaṃ, yadi brāhmaṇaparisaṃ, yadi gahapatiparisaṃ, yadi samaṇaparisaṃ – visārado upasaṅkamati amaṅkubhūto.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a virtuous one, accomplished in virtue, approaches any assembly—whether an assembly of khattiyas, an assembly of brahmins, an assembly of householders, or an assembly of recluses—with confidence and without embarrassment.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người giữ giới, giới được thành tựu, khi đến bất cứ hội chúng nào – dù là hội chúng Sát-đế-lợi, dù là hội chúng Bà-la-môn, dù là hội chúng gia chủ, dù là hội chúng Sa-môn – đều đến một cách tự tin, không bối rối.
Ayaṃ bhikkhave, tatiyo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.
This, bhikkhus, is the third benefit for one who is virtuous and accomplished in virtue.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều lợi ích thứ ba cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
1401
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno asammūḷho kālaṃ karoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a virtuous one, accomplished in virtue, dies unbewildered.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người giữ giới, giới được thành tựu, chết trong sự không mê muội.
Ayaṃ, bhikkhave, catuttho ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.
This, bhikkhus, is the fourth benefit for one who is virtuous and accomplished in virtue.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều lợi ích thứ tư cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
1402
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, sīlavā sīlasampanno kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
‘‘Furthermore, bhikkhus, a virtuous one, accomplished in virtue, with the breaking up of the body, after death, reappears in a good destination, a heavenly world.
“Lại nữa, này các Tỳ-khưu, người giữ giới, giới được thành tựu, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, cõi trời.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ānisaṃso sīlavato sīlasampadāya.
This, bhikkhus, is the fifth benefit for one who is virtuous and accomplished in virtue.
Này các Tỳ-khưu, đây là điều lợi ích thứ năm cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sīlavato sīlasampadāyā’’ti.
These, bhikkhus, are the five benefits for one who is virtuous and accomplished in virtue.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích cho người giữ giới, do sự thành tựu của giới.”
Tatiyaṃ.
The third.
Thứ ba.
1403
4. Bahubhāṇisuttaṃ
4. Bahubhāṇisuttaṃ
4. Kinh Bahubhāṇī (Người nói nhiều)
1404
214. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale.
214. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages for a talkative person.
214. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều bất lợi cho người nói nhiều.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Musā bhaṇati, pisuṇaṃ bhaṇati, pharusaṃ bhaṇati, samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
He speaks falsehoods, he speaks divisively, he speaks harshly, he speaks idle chatter, and with the breaking up of the body, after death, he reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Nói dối, nói lời đâm thọc, nói lời thô ác, nói lời vô ích, sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā bahubhāṇismiṃ puggale.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for a talkative person.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi cho người nói nhiều.
1405
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale.
‘‘Bhikkhus, there are these five benefits for a person of few words.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lợi ích cho người nói ít.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Na musā bhaṇati, na pisuṇaṃ bhaṇati, na pharusaṃ bhaṇati, na samphappalāpaṃ bhaṇati, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
He does not speak falsehoods, he does not speak divisively, he does not speak harshly, he does not speak idle chatter, and with the breaking up of the body, after death, he reappears in a good destination, a heavenly world.
Không nói dối, không nói lời đâm thọc, không nói lời thô ác, không nói lời vô ích, sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, cõi trời.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā mantabhāṇismiṃ puggale’’ti.
These, bhikkhus, are the five benefits for a person of few words.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích cho người nói ít.”
Catutthaṃ.
The fourth.
Thứ tư.
1406
5. Paṭhamaakkhantisuttaṃ
5. Paṭhamaakkhantisuttaṃ
5. Kinh Akkhanti thứ nhất (Không nhẫn nại)
1407
215. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā akkhantiyā.
215. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages of impatience.
215. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều bất lợi do không nhẫn nại.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Bahuno janassa appiyo hoti amanāpo, verabahulo ca hoti, vajjabahulo ca, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
One is disliked and displeasing to many people, one is abundant in enmity, one is abundant in fault, one dies unbewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Bị nhiều người ghét bỏ, không vừa lòng; hay gây thù oán; hay phạm lỗi; chết trong sự mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā akkhantiyā.
These, bhikkhus, are the five disadvantages of impatience.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi do không nhẫn nại.
1408
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā khantiyā.
‘‘Bhikkhus, there are these five benefits of patience.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lợi ích do nhẫn nại.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Bahuno janassa piyo hoti manāpo, na verabahulo hoti, na vajjabahulo, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One is liked and pleasing to many people, one is not abundant in enmity, one is not abundant in fault, one dies unbewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Được nhiều người yêu mến, vừa lòng; không hay gây thù oán; không hay phạm lỗi; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, cõi trời.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā khantiyā’’ti.
These, bhikkhus, are the five benefits of patience.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích do nhẫn nại.”
Pañcamaṃ.
The fifth.
Thứ năm.
1409
6. Dutiyaakkhantisuttaṃ
6. Dutiyaakkhantisuttaṃ
6. Kinh Akkhanti thứ hai (Không nhẫn nại)
1410
216. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā akkhantiyā.
216. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages of impatience.
216. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều bất lợi do không nhẫn nại.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Bahuno janassa appiyo hoti amanāpo, luddo ca hoti, vippaṭisārī ca, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
One is disliked and displeasing to many people, one is cruel, one is regretful, one dies bewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Bị nhiều người ghét bỏ, không vừa lòng; hay hung bạo; hay hối hận; chết trong sự mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā akkhantiyā.
These, bhikkhus, are the five disadvantages of impatience.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi do không nhẫn nại.
1411
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā khantiyā.
‘‘Bhikkhus, there are these five benefits of patience.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lợi ích do nhẫn nại.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Bahuno janassa piyo hoti manāpo, aluddo ca hoti, avippaṭisārī ca, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One is liked and pleasing to many people, one is not cruel, one is not regretful, one dies unbewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Được nhiều người yêu mến, vừa lòng; không hung bạo; không hối hận; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào thiện thú, cõi trời.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā khantiyā’’ti.
These, bhikkhus, are the five benefits of patience.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích do nhẫn nại.”
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Thứ sáu.
1412
7. Paṭhamaapāsādikasuttaṃ
7. Paṭhamaapāsādikasuttaṃ
7. Kinh Apāsādika thứ nhất (Không đáng hoan hỷ)
1413
217. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā apāsādike.
217. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages for one who is displeasing.
217. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều bất lợi cho người không đáng hoan hỷ.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Attāpi attānaṃ upavadati, anuvicca viññū garahanti, pāpako kittisaddo abbhuggacchati, sammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
One blames oneself, the wise, having investigated, censure one, a bad reputation spreads, one dies bewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a state of deprivation, a bad destination, a lower realm, hell.
Chính mình cũng tự trách mình; người trí sau khi xem xét sẽ chỉ trích; tiếng xấu đồn xa; chết trong sự mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā apāsādike.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for one who is displeasing.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự không đáng kính trọng.
1414
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā pāsādike.
‘‘Bhikkhus, there are these five benefits for one who is pleasing.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự đáng kính trọng.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Attāpi attānaṃ na upavadati, anuvicca viññū pasaṃsanti, kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati, asammūḷho kālaṃ karoti, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One does not blame oneself, the wise, having investigated, praise one, a good reputation spreads, one dies unbewildered, and with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Chính mình cũng không tự trách mình; người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt đồn xa; chết không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cõi lành, cõi trời.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā pāsādike’’ti.
These, bhikkhus, are the five benefits for one who is pleasing.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự đáng kính trọng.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
1415
8. Dutiyaapāsādikasuttaṃ
8. Dutiyaapāsādikasuttaṃ
8. Kinh Apāsādika thứ hai
1416
218. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā apāsādike.
218. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages for one who is displeasing.
218. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự không đáng kính trọng.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Appasannā nappasīdanti, pasannānañca ekaccānaṃ aññathattaṃ hoti, satthusāsanaṃ akataṃ* hoti, pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati, cittamassa nappasīdati.
Those who are not pleased do not become pleased; for some of those who are pleased, a change occurs; the Teacher's Dispensation is not accomplished; later generations follow the example; and his mind is not pleased.
Những người chưa tịnh tín sẽ không tịnh tín; một số người đã tịnh tín sẽ thay đổi tâm ý; lời giáo huấn của Đạo Sư không được thực hiện; thế hệ sau sẽ noi theo những gì đã thấy; tâm của người ấy không được thanh tịnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā apāsādike.
These, bhikkhus, are the five disadvantages of being disagreeable.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự không đáng kính trọng.
1417
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā pāsādike.
“Bhikkhus, there are these five advantages of being pleasing.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự đáng kính trọng.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Appasannā pasīdanti, pasannānañca bhiyyobhāvo hoti, satthusāsanaṃ kataṃ hoti, pacchimā janatā diṭṭhānugatiṃ āpajjati, cittamassa pasīdati.
Those who are not pleased become pleased; for those who are pleased, there is further increase; the Teacher's Dispensation is accomplished; later generations follow the example; and his mind is pleased.
Những người chưa tịnh tín sẽ tịnh tín; những người đã tịnh tín sẽ càng tăng trưởng; lời giáo huấn của Đạo Sư được thực hiện; thế hệ sau sẽ noi theo những gì đã thấy; tâm của người ấy được thanh tịnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā pāsādike’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages of being pleasing,”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự đáng kính trọng.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
1418
9. Aggisuttaṃ
9. Aggisutta — Discourse on Fire
9. Kinh Aggisutta
1419
219. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā aggismiṃ.
219. “Bhikkhus, there are these five disadvantages in fire.
219. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi liên quan đến lửa.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Acakkhusso, dubbaṇṇakaraṇo, dubbalakaraṇo, saṅgaṇikāpavaḍḍhano* , tiracchānakathāpavattaniko hoti.
It is without eyes, it makes one ugly, it makes one weak, it increases association, and it leads to animal talk.
Không có mắt (khói làm cay mắt), làm xấu dung nhan, làm suy yếu, tăng cường sự tụ tập (của côn trùng), và gây ra những câu chuyện tầm phào.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā aggismi’’nti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in fire.”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi liên quan đến lửa.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
1420
10. Madhurāsuttaṃ
10. Madhurāsutta — Discourse on Madhurā
10. Kinh Madhurāsutta
1421
220. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā madhurāyaṃ.
220. “Bhikkhus, there are these five disadvantages in Madhurā.
220. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi ở Madhurā.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Visamā, bahurajā, caṇḍasunakhā, vāḷayakkhā, dullabhapiṇḍā – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā madhurāya’’nti.
It is uneven, very dusty, has fierce dogs, has wild yakkhas, and almsfood is hard to obtain – these, bhikkhus, are the five disadvantages in Madhurā.”
Địa hình hiểm trở, nhiều bụi bặm, chó dữ, yêu quái hung ác, khó tìm thức ăn khất thực – Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi ở Madhurā.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
1422
Tassuddānaṃ –
The summary of these is:
Tóm tắt chương này –
1423
Akkosabhaṇḍanasīlaṃ, bahubhāṇī dve akhantiyo;
Abusing, quarreling, and being immoral; much speaking, two kinds of impatience;
Mắng nhiếc, cãi vã, giữ giới, nói nhiều, hai điều không nhẫn nhịn;
1424
Apāsādikā dve vuttā, aggismiṃ madhurena cāti.
Two kinds of disagreeableness are stated, and also in fire and Madhurā.
Hai điều không đáng kính trọng được nói đến, liên quan đến lửa và Madhurā.
1425

(23) 3. Dīghacārikavaggo

(23) 3. Dīghacārikavagga — Chapter on Long Wandering

(23) 3. Phẩm Dīghacārika

1426
1. Paṭhamadīghacārikasuttaṃ
1. Paṭhamadīghacārikasutta — First Discourse on Long Wandering
1. Kinh Dīghacārika thứ nhất
1427
221. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.
221. “Bhikkhus, there are these five disadvantages for one who dwells habitually wandering long distances, wandering without settling.
221. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người sống theo hạnh du hành xa, không định cư.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Assutaṃ na suṇāti, sutaṃ na pariyodāpeti, sutenekaccena avisārado hoti, gāḷhaṃ* rogātaṅkaṃ phusati, na ca mittavā hoti.
He does not hear what has not been heard, he does not clarify what has been heard, he is not confident in some of what has been heard, he encounters severe illness, and he does not have friends.
Những điều chưa nghe thì không được nghe, những điều đã nghe thì không được thanh lọc, về một số điều đã nghe thì không tự tin, mắc phải bệnh tật hiểm nghèo, và không có bạn bè.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for one who dwells habitually wandering long distances, wandering without settling.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người sống theo hạnh du hành xa, không định cư.
1428
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthacāre.
“Bhikkhus, there are these five advantages in dwelling settled.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự định cư.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Assutaṃ suṇāti, sutaṃ pariyodāpeti, sutenekaccena visārado hoti, na gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, mittavā ca hoti.
He hears what has not been heard, he clarifies what has been heard, he is confident in some of what has been heard, he does not encounter severe illness, and he has friends.
Những điều chưa nghe thì được nghe, những điều đã nghe thì được thanh lọc, về một số điều đã nghe thì tự tin, không mắc phải bệnh tật hiểm nghèo, và có bạn bè.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthacāre’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages in dwelling settled.”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự định cư.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1429
2. Dutiyadīghacārikasuttaṃ
2. Dutiyadīghacārikasutta — Second Discourse on Long Wandering
2. Kinh Dīghacārika thứ hai
1430
222. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.
222. “Bhikkhus, there are these five disadvantages for one who dwells habitually wandering long distances, wandering without settling.
222. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người sống theo hạnh du hành xa, không định cư.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Anadhigataṃ nādhigacchati, adhigatā parihāyati, adhigatenekaccena avisārado hoti, gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, na ca mittavā hoti.
He does not attain what has not been attained, he declines from what has been attained, he is not confident in some of what has been attained, he encounters severe illness, and he does not have friends.
Những điều chưa đạt được thì không đạt được, những điều đã đạt được thì bị suy giảm, về một số điều đã đạt được thì không tự tin, mắc phải bệnh tật hiểm nghèo, và không có bạn bè.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā dīghacārikaṃ anavatthacārikaṃ anuyuttassa viharato.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for one who dwells habitually wandering long distances, wandering without settling.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người sống theo hạnh du hành xa, không định cư.
1431
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthacāre.
“Bhikkhus, there are these five advantages in dwelling settled.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự định cư.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Anadhigataṃ adhigacchati, adhigatā na parihāyati, adhigatenekaccena visārado hoti, na gāḷhaṃ rogātaṅkaṃ phusati, mittavā ca hoti.
He attains what has not been attained, he does not decline from what has been attained, he is confident in some of what has been attained, he does not encounter severe illness, and he has friends.
Những điều chưa đạt được thì đạt được, những điều đã đạt được thì không bị suy giảm, về một số điều đã đạt được thì tự tin, không mắc phải bệnh tật hiểm nghèo, và có bạn bè.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthacāre’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages in dwelling settled.”
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự định cư.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1432
3. Atinivāsasuttaṃ
3. Atinivāsasutta — Discourse on Over-residence
3. Kinh Atinivāsa
1433
223. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā atinivāse.
223. “Bhikkhus, there are these five disadvantages in over-residence.
223. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự ở lại quá lâu.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Bahubhaṇḍo hoti bahubhaṇḍasannicayo, bahubhesajjo hoti bahubhesajjasannicayo, bahukicco hoti bahukaraṇīyo byatto kiṃkaraṇīyesu, saṃsaṭṭho viharati gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena, tamhā ca āvāsā pakkamanto sāpekkho pakkamati.
He has many possessions and accumulates many possessions, he has much medicine and accumulates much medicine, he has much to do and many duties, being skilled in what needs to be done, he lives mixed with householders and renunciants in an inappropriate lay association, and when he departs from that dwelling, he departs with attachment.
Có nhiều đồ vật, tích trữ nhiều đồ vật; có nhiều thuốc men, tích trữ nhiều thuốc men; có nhiều việc phải làm, nhiều trách nhiệm, thành thạo trong các việc cần làm; sống giao du với gia chủ và người xuất gia với sự giao thiệp không phù hợp với đời sống gia đình; và khi rời khỏi nơi trú ngụ đó thì ra đi với sự luyến tiếc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā atinivāse.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in over-residence.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự ở lại quá lâu.
1434
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthavāse.
“Bhikkhus, there are these five advantages in dwelling appropriately.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự ở lại vừa phải.
Katame pañca?
What are these five?
Thế nào là năm?
Na bahubhaṇḍo hoti na bahubhaṇḍasannicayo, na bahubhesajjo hoti na bahubhesajjasannicayo, na bahukicco hoti na bahukaraṇīyo na byatto kiṃkaraṇīyesu, asaṃsaṭṭho viharati gahaṭṭhapabbajitehi ananulomikena gihisaṃsaggena, tamhā ca āvāsā pakkamanto anapekkho pakkamati.
He does not have many possessions and does not accumulate many possessions, he does not have much medicine and does not accumulate much medicine, he does not have much to do and not many duties, not being skilled in what needs to be done, he lives unmixed with householders and renunciants in an inappropriate lay association, and when he departs from that dwelling, he departs without attachment.
Không có nhiều đồ vật, không tích trữ nhiều đồ vật; không có nhiều thuốc men, không tích trữ nhiều thuốc men; không có nhiều việc phải làm, không nhiều trách nhiệm, không thành thạo trong các việc cần làm; sống không giao du với gia chủ và người xuất gia với sự giao thiệp không phù hợp với đời sống gia đình; và khi rời khỏi nơi trú ngụ đó thì ra đi không luyến tiếc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthavāse’’ti.
"These, bhikkhus, are the five advantages of dwelling in a suitable place."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự ở lại vừa phải.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1435
4. Maccharīsuttaṃ
4. On Stinginess
4. Kinh Maccharī
1436
224. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā atinivāse.
"Bhikkhus, there are these five disadvantages in dwelling in an unsuitable place.
224. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự ở lại quá lâu.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Āvāsamaccharī hoti, kulamaccharī hoti, lābhamaccharī hoti, vaṇṇamaccharī hoti, dhammamaccharī hoti.
One is stingy with the dwelling, one is stingy with families, one is stingy with gains, one is stingy with praise, one is stingy with the Dhamma.
Có lòng keo kiệt đối với trú xứ, có lòng keo kiệt đối với gia đình thí chủ, có lòng keo kiệt đối với lợi lộc, có lòng keo kiệt đối với danh tiếng, có lòng keo kiệt đối với Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā atinivāse.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in dwelling in an unsuitable place.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi trong sự ở lại quá lâu.
1437
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samavatthavāse.
"Bhikkhus, there are these five advantages in dwelling in a suitable place.
“Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự ở lại vừa phải.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Na āvāsamaccharī hoti, na kulamaccharī hoti, na lābhamaccharī hoti, na vaṇṇamaccharī hoti, na dhammamaccharī hoti.
One is not stingy with the dwelling, one is not stingy with families, one is not stingy with gains, one is not stingy with praise, one is not stingy with the Dhamma.
Không có lòng keo kiệt đối với trú xứ, không có lòng keo kiệt đối với gia đình thí chủ, không có lòng keo kiệt đối với lợi lộc, không có lòng keo kiệt đối với danh tiếng, không có lòng keo kiệt đối với Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samavatthavāse’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages of dwelling in a suitable place."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lợi ích trong sự ở lại vừa phải.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1438
5. Paṭhamakulūpakasuttaṃ
5. First Sutta on Frequenters of Families
5. Kinh Kulūpaka thứ nhất
1439
225. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kulūpake* .
"Bhikkhus, there are these five disadvantages for a frequenter of families.
225. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người thường xuyên đến thăm gia đình thí chủ.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Anāmantacāre āpajjati, raho nisajjāya āpajjati, paṭicchanne āsane āpajjati, mātugāmassa uttari chappañcavācāhi dhammaṃ desento āpajjati, kāmasaṅkappabahulo viharati.
He commits offenses by entering without announcement, he commits offenses by sitting in private, he commits offenses by sitting on a concealed seat, he commits offenses by teaching Dhamma to a woman for more than five or six sentences, he dwells with many thoughts of sensual desire.
Phạm lỗi đi vào mà không báo trước, phạm lỗi ngồi riêng tư, phạm lỗi ngồi ở chỗ khuất, phạm lỗi thuyết pháp cho phụ nữ quá năm sáu lời, sống với nhiều ý nghĩ dục vọng.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kulūpake’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for a frequenter of families."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với người thường xuyên đến thăm gia đình thí chủ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1440
6. Dutiyakulūpakasuttaṃ
6. Second Sutta on Frequenters of Families
6. Kinh Kulūpaka thứ hai
1441
226. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kulūpakassa bhikkhuno ativelaṃ kulesu saṃsaṭṭhassa viharato.
"Bhikkhus, there are these five disadvantages for a bhikkhu who is a frequenter of families, dwelling excessively associated with families.
226. “Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với Tỳ-khưu thường xuyên giao du với các gia đình thí chủ.
Katame pañca?
Which five?
Thế nào là năm?
Mātugāmassa abhiṇhadassanaṃ, dassane sati saṃsaggo, saṃsagge sati vissāso, vissāse sati otāro, otiṇṇacittassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘anabhirato vā brahmacariyaṃ carissati aññataraṃ vā saṃkiliṭṭhaṃ āpattiṃ āpajjissati sikkhaṃ vā paccakkhāya hīnāyāvattissati’.
Frequent seeing of women; when there is seeing, there is association; when there is association, there is intimacy; when there is intimacy, there is an opening; it is to be expected of one whose mind has an opening that 'he will either live the holy life discontentedly, or he will commit some defiling offense, or he will renounce the training and revert to a lower state.'
Thường xuyên nhìn phụ nữ, khi nhìn thì có sự giao du, khi giao du thì có sự thân mật, khi thân mật thì có sự lôi kéo, và đối với tâm đã bị lôi kéo thì điều này có thể xảy ra – ‘Hoặc sẽ sống phạm hạnh mà không hoan hỷ, hoặc sẽ phạm một tội lỗi ô uế nào đó, hoặc sẽ từ bỏ giới học mà trở về đời sống thấp kém.’
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kulūpakassa bhikkhuno ativelaṃ kulesu saṃsaṭṭhassa viharato’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages for a bhikkhu who is a frequenter of families, dwelling excessively associated with families."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều bất lợi đối với Tỳ-khưu thường xuyên giao du với các gia đình thí chủ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1442
7. Bhogasuttaṃ
7. Sutta on Possessions
7. Kinh Bhoga
1443
227. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā bhogesu.
"Bhikkhus, there are these five disadvantages in possessions.
227. "Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa đối với tài sản.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Aggisādhāraṇā bhogā, udakasādhāraṇā bhogā, rājasādhāraṇā bhogā, corasādhāraṇā bhogā, appiyehi dāyādehi sādhāraṇā bhogā.
Possessions are shared with fire, possessions are shared with water, possessions are shared with kings, possessions are shared with thieves, possessions are shared with unloved heirs.
Tài sản chung với lửa, tài sản chung với nước, tài sản chung với vua chúa, tài sản chung với kẻ trộm, tài sản chung với những người thừa kế không được yêu mến.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā bhogesu.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in possessions.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa đối với tài sản.
1444
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā bhogesu.
"Bhikkhus, there are these five advantages in possessions.
"Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích đối với tài sản.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Bhoge nissāya attānaṃ sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, mātāpitaro sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, puttadāradāsakammakaraporise sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, mittāmacce sukheti pīṇeti sammā sukhaṃ pariharati, samaṇabrāhmaṇesu uddhaggikaṃ dakkhiṇaṃ patiṭṭhāpeti sovaggikaṃ sukhavipākaṃ saggasaṃvattanikaṃ.
Relying on possessions, one makes oneself happy, pleased, and properly maintains one's happiness; one makes one's parents happy, pleased, and properly maintains their happiness; one makes one's children, spouse, slaves, workers, and servants happy, pleased, and properly maintains their happiness; one makes one's friends and associates happy, pleased, and properly maintains their happiness; one establishes a lofty offering for recluses and brahmins, which brings a happy result, leading to heaven.
Nương vào tài sản, tự làm cho mình được an lạc, sung túc, duy trì sự an lạc một cách đúng đắn; làm cho cha mẹ được an lạc, sung túc, duy trì sự an lạc một cách đúng đắn; làm cho con cái, vợ, tôi tớ, người làm công, người hầu được an lạc, sung túc, duy trì sự an lạc một cách đúng đắn; làm cho bạn bè, người thân được an lạc, sung túc, duy trì sự an lạc một cách đúng đắn; thiết lập sự cúng dường cao thượng cho các Sa-môn, Bà-la-môn, mang lại quả an lạc hướng đến cõi trời, dẫn đến cõi trời.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā bhogesū’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages in possessions."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích đối với tài sản."
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
1445
8. Ussūrabhattasuttaṃ
8. Sutta on Untimely Meal
8. Kinh Ussūrabhatta (Bữa ăn quá giờ)
1446
228. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā ussūrabhatte kule.
"Bhikkhus, there are these five disadvantages in a family that takes an untimely meal.
228. "Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa trong gia đình ăn bữa quá giờ.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Ye te atithī pāhunā, te na kālena paṭipūjenti; yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā na kālena paṭipūjenti; ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te na kālena paṭipūjenti; dāsakammakaraporisā vimukhā kammaṃ karonti; tāvatakaṃyeva asamayena bhuttaṃ anojavantaṃ hoti.
Those guests and visitors are not properly honored at the proper time; those deities who receive offerings are not properly honored at the proper time; those recluses and brahmins who eat one meal, who abstain from night food, who are refrained from untimely eating, are not properly honored at the proper time; the slaves, workers, and servants perform their work unwillingly; that food eaten at an improper time is not invigorating.
Những vị khách, những người thân đến, họ không được tiếp đãi đúng lúc; những vị thiên thần nhận lễ vật, họ không được cúng dường đúng lúc; những vị Sa-môn, Bà-la-môn chỉ ăn một bữa, đã từ bỏ ăn đêm, tránh ăn phi thời, họ không được cúng dường đúng lúc; tôi tớ, người làm công, người hầu làm việc miễn cưỡng; bữa ăn được ăn phi thời đó không có năng lượng.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā ussūrabhatte kule.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in a family that takes an untimely meal.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa trong gia đình ăn bữa quá giờ.
1447
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā samayabhatte kule.
"Bhikkhus, there are these five advantages in a family that takes a timely meal.
"Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích trong gia đình ăn bữa đúng giờ.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Ye te atithī pāhunā, te kālena paṭipūjenti; yā tā balipaṭiggāhikā devatā, tā kālena paṭipūjenti; ye te samaṇabrāhmaṇā ekabhattikā rattūparatā viratā vikālabhojanā, te kālena paṭipūjenti; dāsakammakaraporisā avimukhā kammaṃ karonti; tāvatakaṃyeva samayena bhuttaṃ ojavantaṃ hoti.
Those guests and visitors are properly honored at the proper time; those deities who receive offerings are properly honored at the proper time; those recluses and brahmins who eat one meal, who abstain from night food, who are refrained from untimely eating, are properly honored at the proper time; the slaves, workers, and servants perform their work willingly; that food eaten at the proper time is invigorating.
Những vị khách, những người thân đến, họ được tiếp đãi đúng lúc; những vị thiên thần nhận lễ vật, họ được cúng dường đúng lúc; những vị Sa-môn, Bà-la-môn chỉ ăn một bữa, đã từ bỏ ăn đêm, tránh ăn phi thời, họ được cúng dường đúng lúc; tôi tớ, người làm công, người hầu làm việc không miễn cưỡng; bữa ăn được ăn đúng lúc đó có năng lượng.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā samayabhatte kule’’ti.
These, bhikkhus, are the five advantages in a family that takes a timely meal."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong gia đình ăn bữa đúng giờ."
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
1448
9. Paṭhamakaṇhasappasuttaṃ
9. First Sutta on Black Snakes
9. Kinh Kaṇhasappa thứ nhất (Rắn hổ mang)
1449
229. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kaṇhasappe.
"Bhikkhus, there are these five disadvantages in black snakes.
229. "Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa ở rắn hổ mang.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Asuci, duggandho, sabhīru, sappaṭibhayo, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kaṇhasappe.
Impure, foul-smelling, timid, fearful, treacherous to friends—these, bhikkhus, are the five disadvantages in a black snake.
Ô uế, hôi hám, nhút nhát, đáng sợ, phản bội bạn bè – này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa ở rắn hổ mang.
Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā mātugāme.
Just so, bhikkhus, there are these five disadvantages in women.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa ở phụ nữ.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Asuci, duggandho, sabhīru, sappaṭibhayo, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā mātugāme’’ti.
Impure, foul-smelling, timid, fearful, treacherous to friends—these, bhikkhus, are the five disadvantages in women.
Ô uế, hôi hám, nhút nhát, đáng sợ, phản bội bạn bè – này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa ở phụ nữ."
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
1450
10. Dutiyakaṇhasappasuttaṃ
10. The Second Discourse on the Black Snake
10. Kinh Kaṇhasappa thứ hai (Rắn hổ mang)
1451
230. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kaṇhasappe.
230. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages in a black snake.
230. "Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa ở rắn hổ mang.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Kodhano, upanāhī, ghoraviso, dujjivho, mittadubbhī – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā kaṇhasappe.
Wrathful, resentful, fiercely venomous, evil-tongued, treacherous to friends—these, bhikkhus, are the five disadvantages in a black snake.
Hay giận dữ, hay oán hận, nọc độc ghê gớm, lưỡi độc, phản bội bạn bè – này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa ở rắn hổ mang.
1452
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā mātugāme.
‘‘Just so, bhikkhus, there are these five disadvantages in women.
"Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa ở phụ nữ.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Kodhano, upanāhī, ghoraviso, dujjivho, mittadubbhī.
Wrathful, resentful, fiercely venomous, evil-tongued, treacherous to friends.
Hay giận dữ, hay oán hận, nọc độc ghê gớm, lưỡi độc, phản bội bạn bè.
Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa ghoravisatā – yebhuyyena, bhikkhave, mātugāmo tibbarāgo.
Herein, bhikkhus, the fiercely venomous nature of women is that, for the most part, bhikkhus, women are intensely passionate.
Trong trường hợp này, này các Tỳ-khưu, nọc độc ghê gớm của phụ nữ là: phần lớn, này các Tỳ-khưu, phụ nữ có tham ái mãnh liệt.
Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa dujjivhatā – yebhuyyena, bhikkhave, mātugāmo pisuṇavāco.
Herein, bhikkhus, the evil-tongued nature of women is that, for the most part, bhikkhus, women are slanderous.
Trong trường hợp này, này các Tỳ-khưu, lưỡi độc của phụ nữ là: phần lớn, này các Tỳ-khưu, phụ nữ hay nói lời đâm thọc.
Tatridaṃ, bhikkhave, mātugāmassa mittadubbhitā – yebhuyyena, bhikkhave, mātugāmo aticārinī.
Herein, bhikkhus, the treacherous to friends nature of women is that, for the most part, bhikkhus, women are unfaithful.
Trong trường hợp này, này các Tỳ-khưu, sự phản bội bạn bè của phụ nữ là: phần lớn, này các Tỳ-khưu, phụ nữ hay ngoại tình.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā mātugāme’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in women.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa ở phụ nữ."
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
1453
Tassuddānaṃ –
The summary of these is:
Tóm tắt:
1454
Dve dīghacārikā vuttā, atinivāsamaccharī;
Two on wandering for a long time have been stated, and on being excessively attached to a dwelling;
Hai kinh về đi xa đã được nói, không ở lâu, keo kiệt;
1455
Dve ca kulūpakā bhogā, bhattaṃ sappāpare duveti.
Two on families that support, on requisites, on food, and two on snakes.
Hai kinh về gia đình và tài sản, bữa ăn và hai kinh rắn.
1456

(24) 4. Āvāsikavaggo

(24) 4. The Chapter on Residents

(24) 4. Phẩm Āvāsika (Tỳ-khưu trú xứ)

1457
1. Āvāsikasuttaṃ
1. The Discourse on a Resident Monk
1. Kinh Āvāsika (Tỳ-khưu trú xứ)
1458
231. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo hoti.
231. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is not to be developed.
231. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì không đáng được quý trọng.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Na ākappasampanno hoti na vattasampanno; na bahussuto hoti na sutadharo; na paṭisallekhitā* hoti na paṭisallānārāmo; na kalyāṇavāco hoti na kalyāṇavākkaraṇo; duppañño hoti jaḷo eḷamūgo.
He is not accomplished in deportment, nor accomplished in observances; he is not learned, nor a retainer of what he has heard; he is not one who is given to seclusion, nor one who delights in seclusion; he is not pleasant in speech, nor one who speaks pleasantly; he is dull-witted, stupid, and mute like a sheep.
Không đầy đủ về oai nghi, không đầy đủ về giới hạnh; không đa văn, không ghi nhớ lời dạy; không có khả năng tự mình rút lui, không thích sống độc cư; không có lời nói tốt đẹp, không có cách diễn đạt tốt đẹp; ngu si, đần độn, câm lặng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu abhāvanīyo hoti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is not to be developed.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì không đáng được quý trọng.
1459
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo hoti.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is to be developed.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì đáng được quý trọng.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ākappasampanno hoti vattasampanno; bahussuto hoti sutadharo; paṭisallekhitā hoti paṭisallānārāmo; kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo; paññavā hoti ajaḷo aneḷamūgo.
He is accomplished in deportment, accomplished in observances; he is learned, a retainer of what he has heard; he is one who is given to seclusion, one who delights in seclusion; he is pleasant in speech, one who speaks pleasantly; he is wise, not stupid, not mute like a sheep.
Đầy đủ về oai nghi, đầy đủ về giới hạnh; đa văn, ghi nhớ lời dạy; có khả năng tự mình rút lui, thích sống độc cư; có lời nói tốt đẹp, có cách diễn đạt tốt đẹp; có trí tuệ, không đần độn, không câm lặng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu bhāvanīyo hotī’’ti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is to be developed.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì đáng được quý trọng."
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ nhất.
1460
2. Piyasuttaṃ
2. The Discourse on the Beloved
2. Kinh Piya (Được yêu mến)
1461
232. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo ca.
232. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is beloved and agreeable to his fellow practitioners, respected and to be developed.
232. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì được các vị đồng phạm hạnh yêu mến, dễ thương, đáng kính trọng và đáng được quý trọng.
1462
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
"Năm pháp nào?
Sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā; kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī; āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
He is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha, accomplished in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, and trains himself by undertaking the training rules; he is learned, a retainer of what he has heard, a gatherer of what he has heard—those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming the utterly complete and pure holy life—such teachings are much heard by him, retained, recited verbally, pondered mentally, and well penetrated by understanding; he is pleasant in speech, one who speaks pleasantly, endowed with a cultured, clear, distinct, and intelligible voice; he is a frequent obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhāna, which are of the higher mind and are pleasant dwellings in this very life; by the destruction of the taints, he enters and dwells in the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Có giới hạnh, sống với sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ về oai nghi và phạm vi hoạt động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới; đa văn, ghi nhớ lời dạy, tích lũy lời dạy, những giáo pháp nào tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có ý nghĩa, có văn tự, hoàn toàn đầy đủ và thanh tịnh về Phạm hạnh, những giáo pháp như vậy được vị ấy nghe nhiều, ghi nhớ, suy tư bằng tâm, và thấu triệt bằng kiến giải; có lời nói tốt đẹp, có cách diễn đạt tốt đẹp, có lời nói của dân chúng, rõ ràng, không ấp úng, có khả năng diễn đạt ý nghĩa; đạt được tùy ý, không khó khăn, không vất vả các Tứ Thiền thuộc tâm siêu việt, là sự an lạc trong hiện tại; do sự diệt tận các lậu hoặc, tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú trong sự giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu sabrahmacārīnaṃ piyo ca hoti manāpo ca garu ca bhāvanīyo cā’’ti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is beloved and agreeable to his fellow practitioners, respected and to be developed.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì được các vị đồng phạm hạnh yêu mến, dễ thương, đáng kính trọng và đáng được quý trọng."
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ hai.
1463
3. Sobhanasuttaṃ
3. The Discourse on the Beautiful
3. Kinh Sobhana (Làm đẹp)
1464
233. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsaṃ sobheti.
233. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities beautifies the dwelling.
233. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu trú xứ có năm pháp này thì làm đẹp trú xứ.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; kalyāṇavāco hoti kalyāṇavākkaraṇo poriyā vācāya samannāgato vissaṭṭhāya anelagalāya atthassa viññāpaniyā; paṭibalo hoti upasaṅkamante dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
He is virtuous... he undertakes and trains in the training rules; he is learned... he has penetrated the view; he is of good speech, of good articulation, endowed with a cultured voice, clear, distinct, and capable of conveying the meaning; he is able to instruct, encourage, inspire, and gladden those who approach him with a Dhamma talk; he is a regular obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which pertain to the higher mind and are a pleasant abiding in this very life.
Có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các học giới; đa văn…pe… thấu triệt bằng kiến giải; có lời nói tốt đẹp, có cách diễn đạt tốt đẹp, có lời nói của dân chúng, rõ ràng, không ấp úng, có khả năng diễn đạt ý nghĩa; có khả năng thuyết pháp, khích lệ, khuyến khích, làm vui lòng những người đến; đạt được tùy ý, không khó khăn, không vất vả các Tứ Thiền thuộc tâm siêu việt, là sự an lạc trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsaṃ sobhetī’’ti.
Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities adorns the monastery.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, làm cho trú xứ được trang hoàng."
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
1465
4. Bahūpakārasuttaṃ
4. Bahūpakārasutta — The Discourse on Being of Great Help
4. Kinh Bahūpakāra (Nhiều Lợi Ích)
1466
234. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsassa bahūpakāro hoti.
“Monks, a resident bhikkhu endowed with five qualities is of great help to the monastery.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, là người mang lại nhiều lợi ích cho trú xứ.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; khaṇḍaphullaṃ paṭisaṅkharoti; mahā kho pana bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū gihīnaṃ upasaṅkamitvā āroceti – ‘mahā kho, āvuso, bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū, karotha puññāni, samayo puññāni kātu’nti; catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
He is virtuous... he undertakes and trains in the training rules; he is learned... he has penetrated the view; he repairs broken and dilapidated parts; when a large Saṅgha of bhikkhus from various regions arrives, he approaches the laypeople and announces: ‘Friends, a large Saṅgha of bhikkhus from various regions has arrived; do meritorious deeds, it is time to do meritorious deeds’; he is a regular obtainer, without difficulty or trouble, of the four jhānas, which pertain to the higher mind and are a pleasant abiding in this very life.
Vị ấy có giới… (văn tắt)… thọ trì và thực hành các giới học; vị ấy đa văn… (văn tắt)… thâm nhập thấu đáo bằng chánh kiến; vị ấy sửa chữa những hư hoại, những chỗ sứt mẻ; một Tăng đoàn Tỳ-khưu lớn đã đến, các Tỳ-khưu từ nhiều vùng khác nhau đến gần các gia chủ và thông báo: ‘Này chư Hiền, một Tăng đoàn Tỳ-khưu lớn đã đến, các Tỳ-khưu từ nhiều vùng khác nhau. Hãy làm các công đức, đây là thời điểm để làm các công đức’; vị ấy muốn là được, không khó khăn, không vất vả, bốn thiền thuộc về tâm siêu việt, là những trú xứ an lạc ngay trong hiện tại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu āvāsassa bahūpakāro hotī’’ti.
Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is of great help to the monastery.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, là người mang lại nhiều lợi ích cho trú xứ."
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
1467
5. Anukampasuttaṃ
5. Anukampasutta — The Discourse on Compassion
5. Kinh Anukampā (Thương Xót)
1468
235. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ* anukampati.
“Monks, a resident bhikkhu endowed with five qualities has compassion for the laypeople.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, thương xót các gia chủ.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Adhisīle* samādapeti; dhammadassane niveseti; gilānake upasaṅkamitvā satiṃ uppādeti – ‘arahaggataṃ āyasmanto satiṃ upaṭṭhāpethā’ti; mahā kho pana bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū gihīnaṃ upasaṅkamitvā āroceti – ‘mahā kho, āvuso, bhikkhusaṅgho abhikkanto nānāverajjakā bhikkhū, karotha puññāni, samayo puññāni kātu’nti; yaṃ kho panassa bhojanaṃ denti lūkhaṃ vā paṇītaṃ vā taṃ attanā paribhuñjati, saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
He encourages them in higher virtue; he establishes them in the vision of the Dhamma; he approaches those who are sick and arouses mindfulness, saying: ‘Venerables, establish mindfulness towards the Arahant’; when a large Saṅgha of bhikkhus from various regions arrives, he approaches the laypeople and announces: ‘Friends, a large Saṅgha of bhikkhus from various regions has arrived; do meritorious deeds, it is time to do meritorious deeds’; whatever food they give him, whether coarse or fine, he consumes it himself and does not squander the offering of faith.
Vị ấy khuyến khích họ thọ trì giới siêu việt; vị ấy hướng dẫn họ thấy Pháp; khi đến gần người bệnh, vị ấy khơi dậy niệm (tỉnh giác): ‘Này các Tôn giả, hãy thiết lập niệm đến A-la-hán’; một Tăng đoàn Tỳ-khưu lớn đã đến, các Tỳ-khưu từ nhiều vùng khác nhau đến gần các gia chủ và thông báo: ‘Này chư Hiền, một Tăng đoàn Tỳ-khưu lớn đã đến, các Tỳ-khưu từ nhiều vùng khác nhau. Hãy làm các công đức, đây là thời điểm để làm các công đức’; bất cứ món ăn nào họ dâng cúng, dù thô hay ngon, vị ấy tự mình thọ dụng, không làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu gihīnaṃ anukampatī’’ti.
Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities has compassion for the laypeople.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, thương xót các gia chủ."
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
1469
6. Paṭhamaavaṇṇārahasuttaṃ
6. Paṭhamaavaṇṇārahasutta — The First Discourse on Those Deserving Dispraise
6. Kinh Paṭhamaavaṇṇāraha (Người Đáng Chê Trách Thứ Nhất)
1470
236. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
“Monks, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if brought, deposited in hell.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca apariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti; ananuvicca apariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti; saddhādeyyaṃ vinipāteti.
Without investigating or examining, he speaks praise of one deserving dispraise; without investigating or examining, he speaks dispraise of one deserving praise; without investigating or examining, he shows confidence in a situation that should not inspire confidence; without investigating or examining, he shows lack of confidence in a situation that should inspire confidence; he squanders the offering of faith.
Không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng chê trách; không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng khen ngợi; không điều tra, không khảo sát, vị ấy biểu lộ niềm tin ở nơi không đáng tin; không điều tra, không khảo sát, vị ấy biểu lộ sự không tin ở nơi đáng tin; vị ấy làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
1471
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
Monks, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if brought, deposited in heaven.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā appasādanīye ṭhāne appasādaṃ upadaṃseti; anuvicca pariyogāhetvā pasādanīye ṭhāne pasādaṃ upadaṃseti; saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
Having investigated and examined, he speaks dispraise of one deserving dispraise; having investigated and examined, he speaks praise of one deserving praise; having investigated and examined, he shows lack of confidence in a situation that should not inspire confidence; having investigated and examined, he shows confidence in a situation that should inspire confidence; he does not squander the offering of faith.
Sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng chê trách; sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng khen ngợi; sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy biểu lộ sự không tin ở nơi không đáng tin; sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy biểu lộ niềm tin ở nơi đáng tin; vị ấy không làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if brought, deposited in heaven.”
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi."
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
1472
7. Dutiyaavaṇṇārahasuttaṃ
7. Dutiyaavaṇṇārahasutta — The Second Discourse on Those Deserving Dispraise
7. Kinh Dutiyaavaṇṇāraha (Người Đáng Chê Trách Thứ Hai)
1473
237. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
237. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in hell.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; āvāsamaccharī hoti āvāsapaligedhī; kulamaccharī hoti kulapaligedhī; saddhādeyyaṃ vinipāteti.
He speaks praise of one who is unworthy of praise without investigating or examining; he speaks dispraise of one who is worthy of praise without investigating or examining; he is jealous of the monastery and greedy for the monastery; he is jealous of families and greedy for families; he squanders offerings given in faith.
Không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng chê trách; không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng khen ngợi; vị ấy có tính keo kiệt trú xứ, tham lam trú xứ; vị ấy có tính keo kiệt gia đình, tham lam gia đình; vị ấy làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
1474
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in heaven.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; na āvāsamaccharī hoti na āvāsapaligedhī; na kulamaccharī hoti na kulapaligedhī; saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
He speaks dispraise of one who is unworthy of praise after investigating and examining; he speaks praise of one who is worthy of praise after investigating and examining; he is not jealous of the monastery and not greedy for the monastery; he is not jealous of families and not greedy for families; he does not squander offerings given in faith.
Sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng chê trách; sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng khen ngợi; vị ấy không có tính keo kiệt trú xứ, không tham lam trú xứ; vị ấy không có tính keo kiệt gia đình, không tham lam gia đình; vị ấy không làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in heaven.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi."
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
1475
8. Tatiyaavaṇṇārahasuttaṃ
8. The Third Discourse on One Unworthy of Dispraise
8. Kinh Tatiyaavaṇṇāraha (Người Đáng Chê Trách Thứ Ba)
1476
238. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
238. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in hell.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Ananuvicca apariyogāhetvā avaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; ananuvicca apariyogāhetvā vaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; āvāsamaccharī hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti.
He speaks praise of one who is unworthy of praise without investigating or examining; he speaks dispraise of one who is worthy of praise without investigating or examining; he is jealous of the monastery; he is jealous of families; he is jealous of gains.
Không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng chê trách; không điều tra, không khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng khen ngợi; vị ấy có tính keo kiệt trú xứ; vị ấy có tính keo kiệt gia đình; vị ấy có tính keo kiệt lợi lộc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
1477
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in heaven.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Anuvicca pariyogāhetvā avaṇṇārahassa avaṇṇaṃ bhāsati; anuvicca pariyogāhetvā vaṇṇārahassa vaṇṇaṃ bhāsati; na āvāsamaccharī hoti; na kulamaccharī hoti; na lābhamaccharī hoti.
He speaks dispraise of one who is unworthy of praise after investigating and examining; he speaks praise of one who is worthy of praise after investigating and examining; he is not jealous of the monastery; he is not jealous of families; he is not jealous of gains.
Sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời chê trách người đáng chê trách; sau khi điều tra, khảo sát, vị ấy nói lời khen ngợi người đáng khen ngợi; vị ấy không có tính keo kiệt trú xứ; vị ấy không có tính keo kiệt gia đình; vị ấy không có tính keo kiệt lợi lộc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in heaven.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi."
Aṭṭhamaṃ.
The eighth.
Thứ tám.
1478
9. Paṭhamamacchariyasuttaṃ
9. The First Discourse on Jealousy
9. Kinh Paṭhamamacchariya (Keo Kiệt Thứ Nhất)
1479
239. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
239. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in hell.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Āvāsamaccharī hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti; vaṇṇamaccharī* hoti; saddhādeyyaṃ vinipāteti.
He is jealous of the monastery; he is jealous of families; he is jealous of gains; he is jealous of reputation; he squanders offerings given in faith.
Vị ấy có tính keo kiệt trú xứ; vị ấy có tính keo kiệt gia đình; vị ấy có tính keo kiệt lợi lộc; vị ấy có tính keo kiệt danh tiếng; vị ấy làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đi.
1480
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in heaven.
"Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Na āvāsamaccharī hoti; na kulamaccharī hoti; na lābhamaccharī hoti; na vaṇṇamaccharī hoti; saddhādeyyaṃ na vinipāteti.
He is not jealous of the monastery; he is not jealous of families; he is not jealous of gains; he is not jealous of reputation; he does not squander offerings given in faith.
Vị ấy không có tính keo kiệt trú xứ; vị ấy không có tính keo kiệt gia đình; vị ấy không có tính keo kiệt lợi lộc; vị ấy không có tính keo kiệt danh tiếng; vị ấy không làm thất thoát vật cúng dường do lòng tin.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in heaven.’’
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú, đầy đủ năm pháp này, sẽ được đưa lên cõi trời như thể bị mang đi."
Navamaṃ.
The ninth.
Thứ chín.
1481
10. Dutiyamacchariyasuttaṃ
10. The Second Discourse on Jealousy
10. Kinh Dutiyamacchariya (Keo Kiệt Thứ Hai)
1482
240. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
240. ‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in hell.
240. "Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú (āvāsika) nào đầy đủ năm pháp, thì vị ấy bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến đặt vào đó.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Với năm pháp nào?
Āvāsamaccharī hoti; kulamaccharī hoti; lābhamaccharī hoti; vaṇṇamaccharī hoti; dhammamaccharī hoti.
He is jealous of the monastery; he is jealous of families; he is jealous of gains; he is jealous of reputation; he is jealous of the Dhamma.
Vị ấy keo kiệt về chỗ ở; keo kiệt về gia đình; keo kiệt về lợi lộc; keo kiệt về danh tiếng; keo kiệt về Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ niraye.
Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, as if carried, deposited in hell.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp này, thì vị ấy bị quăng vào địa ngục như thể bị mang đến đặt vào đó.
1483
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge.
‘‘Bhikkhus, a resident bhikkhu endowed with five qualities is, as if carried, deposited in heaven.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp, thì vị ấy được đặt vào cõi trời như thể bị mang đến đặt vào đó.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Với năm pháp nào?
Na āvāsamaccharī hoti; na kulamaccharī hoti; na lābhamaccharī hoti; na vaṇṇamaccharī hoti; na dhammamaccharī hoti.
He is not jealous of the monastery; he is not jealous of families; he is not jealous of gains; he is not jealous of reputation; he is not jealous of the Dhamma.
Vị ấy không keo kiệt chỗ ở; không keo kiệt gia đình; không keo kiệt lợi lộc; không keo kiệt danh tiếng; không keo kiệt Pháp.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato āvāsiko bhikkhu yathābhataṃ nikkhitto evaṃ sagge’’ti.
"Monks, a resident bhikkhu endowed with these five qualities is, just like one brought and placed, in heaven."
Này các Tỳ-khưu, vị Tỳ-khưu cư trú nào đầy đủ năm pháp này, vị ấy được đặt vào cõi trời như thể được mang đến vậy.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ Mười.
1484
Tassuddānaṃ –
The Summary of that:
Tóm tắt các bài kinh:
1485
Āvāsiko piyo ca sobhano,
The Resident, the Dear, and the Beautiful,
Vị cư trú, vị được yêu mến và vị rạng rỡ,
1486
Bahūpakāro anukampako ca;
The Highly Beneficial and the Compassionate;
Vị có nhiều lợi ích và vị có lòng từ ái;
1487
Tayo avaṇṇārahā ceva,
Three Unpraiseworthy ones,
Hai vị không đáng chê trách,
1488
Macchariyā duvepi cāti* .
And two on stinginess.
Và hai vị keo kiệt.
1489

(25) 5. Duccaritavaggo

(25) 5. The Chapter on Misconduct

(25) 5. Phẩm Ác Hạnh

1490
1. Paṭhamaduccaritasuttaṃ
1. The First Discourse on Misconduct
1. Kinh Ác Hạnh Thứ Nhất
1491
241. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā duccarite.
241. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct.
241. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ác hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Attāpi attānaṃ upavadati; anuvicca viññū garahanti; pāpako kittisaddo abbhuggacchati; sammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjati.
One blames oneself; discerning wise ones censure one; a bad reputation spreads; one dies deluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, in hell.
Tự mình chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ quở trách; tiếng xấu lan truyền; chết trong sự mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, bị tái sinh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā duccarite.
These, monks, are the five disadvantages in misconduct.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong ác hạnh.
1492
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sucarite.
"Monks, there are these five advantages in good conduct.
“Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích trong thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one dies undeluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, được tái sinh vào cõi lành, cõi trời, thế giới an lạc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong thiện hạnh.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
1493
2. Paṭhamakāyaduccaritasuttaṃ
2. The First Discourse on Misconduct of Body
2. Kinh Thân Ác Hạnh Thứ Nhất
1494
242. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kāyaduccarite…pe… ānisaṃsā kāyasucarite…pe….
242. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of body… and so on… advantages in good conduct of body… and so on….
242. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong thân ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong thân thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ Hai.
1495
3. Paṭhamavacīduccaritasuttaṃ
3. The First Discourse on Misconduct of Speech
3. Kinh Khẩu Ác Hạnh Thứ Nhất
1496
243. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā vacīduccarite…pe… ānisaṃsā vacīsucarite…pe….
243. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of speech… and so on… advantages in good conduct of speech… and so on….
243. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong khẩu ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong khẩu thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ Ba.
1497
4. Paṭhamamanoduccaritasuttaṃ
4. The First Discourse on Misconduct of Mind
4. Kinh Ý Ác Hạnh Thứ Nhất
1498
244. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā manoduccarite…pe… ānisaṃsā manosucarite.
244. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of mind… and so on… advantages in good conduct of mind.
244. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ý ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong ý thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asammūḷho kālaṃ karoti; kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjati.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one dies undeluded; with the breaking up of the body, after death, one reappears in a good destination, a heavenly world.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; chết trong sự không mê muội; sau khi thân hoại mạng chung, được tái sinh vào cõi lành, cõi trời, thế giới an lạc.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā manosucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct of mind."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong ý thiện hạnh.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ Tư.
1499
5. Dutiyaduccaritasuttaṃ
5. The Second Discourse on Misconduct
5. Kinh Ác Hạnh Thứ Hai
1500
245. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā duccarite.
245. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct.
245. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ác hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Attāpi attānaṃ upavadati; anuvicca viññū garahanti; pāpako kittisaddo abbhuggacchati; saddhammā vuṭṭhāti; asaddhamme patiṭṭhāti.
One blames oneself; discerning wise ones censure one; a bad reputation spreads; one falls away from the True Dhamma; one becomes established in the false Dhamma.
Tự mình chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ quở trách; tiếng xấu lan truyền; rời bỏ Chánh Pháp; an trú trong phi Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā duccarite.
These, monks, are the five disadvantages in misconduct.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong ác hạnh.
1501
‘‘Pañcime, bhikkhave, ānisaṃsā sucarite.
"Monks, there are these five advantages in good conduct.
“Này các Tỳ-khưu, có năm lợi ích trong thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asaddhammā vuṭṭhāti; saddhamme patiṭṭhāti.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one falls away from the false Dhamma; one becomes established in the True Dhamma.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; rời bỏ phi Chánh Pháp; an trú trong Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā sucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong thiện hạnh.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ Năm.
1502
6. Dutiyakāyaduccaritasuttaṃ
6. The Second Discourse on Misconduct of Body
6. Kinh Thân Ác Hạnh Thứ Hai
1503
246. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā kāyaduccarite…pe… ānisaṃsā kāyasucarite…pe….
246. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of body… and so on… advantages in good conduct of body… and so on….
246. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong thân ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong thân thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ Sáu.
1504
7. Dutiyavacīduccaritasuttaṃ
7. The Second Discourse on Misconduct of Speech
7. Kinh Khẩu Ác Hạnh Thứ Hai
1505
247. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā vacīduccarite…pe… ānisaṃsā vacīsucarite…pe….
247. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of speech… and so on… advantages in good conduct of speech… and so on….
247. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong khẩu ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong khẩu thiện hạnh… (cũng vậy) ….
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ Bảy.
1506
8. Dutiyamanoduccaritasuttaṃ
8. The Second Discourse on Misconduct of Mind
8. Kinh Ý Ác Hạnh Thứ Hai
1507
248. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā manoduccarite…pe… ānisaṃsā manosucarite.
248. "Monks, there are these five disadvantages in misconduct of mind… and so on… advantages in good conduct of mind.
248. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong ý ác hạnh… (cũng vậy) … có năm lợi ích trong ý thiện hạnh.
Katame pañca?
What five?
Năm lợi ích nào?
Attāpi attānaṃ na upavadati; anuvicca viññū pasaṃsanti; kalyāṇo kittisaddo abbhuggacchati; asaddhammā vuṭṭhāti; saddhamme patiṭṭhāti.
One does not blame oneself; discerning wise ones praise one; a good reputation spreads; one falls away from the false Dhamma; one becomes established in the True Dhamma.
Tự mình không chỉ trích mình; những người trí sau khi xem xét sẽ tán thán; tiếng tốt lan truyền; rời bỏ phi Chánh Pháp; an trú trong Chánh Pháp.
Ime kho, bhikkhave, pañca ānisaṃsā manosucarite’’ti.
These, monks, are the five advantages in good conduct of mind."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm lợi ích trong ý thiện hạnh.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ Tám.
1508
9. Sivathikasuttaṃ
9. The Discourse on the Charnel Ground
9. Kinh Nghĩa Địa
1509
249. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā sivathikāya* .
249. "Monks, there are these five disadvantages in a charnel ground (sivathikā).
249. “Này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong nghĩa địa (sivathikā).
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Asuci, duggandhā, sappaṭibhayā, vāḷānaṃ amanussānaṃ āvāso, bahuno janassa ārodanā – ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā sivathikāya.
It is unclean, foul-smelling, terrifying, a dwelling place for wild animals and non-humans, and a cause of lamentation for many people — these, monks, are the five disadvantages in a charnel ground.
Dơ bẩn, hôi thối, đáng sợ, là chỗ ở của thú dữ và phi nhân, là nơi than khóc của nhiều người – này các Tỳ-khưu, đây là năm tai họa trong nghĩa địa.
1510
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcime ādīnavā sivathikūpame puggale.
"In the same way, monks, there are these five disadvantages in a person comparable to a charnel ground.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, có năm tai họa trong một người ví như nghĩa địa.
Katame pañca?
What five?
Năm tai họa nào?
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo asucinā kāyakammena samannāgato hoti; asucinā vacīkammena samannāgato hoti; asucinā manokammena samannāgato hoti.
Here, bhikkhus, a certain individual is endowed with impure bodily action; is endowed with impure verbal action; is endowed with impure mental action.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một số người có thân nghiệp bất tịnh; có khẩu nghiệp bất tịnh; có ý nghiệp bất tịnh.
Idamassa asucitāya vadāmi.
This, I say, is his impurity.
Ta nói điều này về sự bất tịnh của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā asuci; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is impure; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó dơ bẩn; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
1511
‘‘Tassa asucinā kāyakammena samannāgatassa, asucinā vacīkammena samannāgatassa, asucinā manokammena samannāgatassa pāpako kittisaddo abbhuggacchati.
‘‘For him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, a bad reputation arises.
“Khi người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, tiếng xấu của người ấy lan truyền.
Idamassa duggandhatāya vadāmi.
This, I say, is his foul smell.
Ta nói điều này về sự hôi thối của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā duggandhā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is foul-smelling; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó hôi thối; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
1512
‘‘Tamenaṃ asucinā kāyakammena samannāgataṃ, asucinā vacīkammena samannāgataṃ, asucinā manokammena samannāgataṃ pesalā sabrahmacārī ārakā parivajjanti.
‘‘Him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, the virtuous fellow practitioners avoid from afar.
“Người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, các bạn đồng phạm hạnh khả kính tránh xa người ấy.
Idamassa sappaṭibhayasmiṃ vadāmi.
This, I say, is his dreadfulness.
Ta nói điều này về sự đáng sợ của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā sappaṭibhayā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is dreadful; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó đáng sợ; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
1513
‘‘So asucinā kāyakammena samannāgato, asucinā vacīkammena samannāgato, asucinā manokammena samannāgato sabhāgehi puggalehi saddhiṃ saṃvasati.
‘‘He, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, dwells together with individuals of similar character.
“Người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, sống chung với những người cùng loại.
Idamassa vāḷāvāsasmiṃ vadāmi.
This, I say, is his dwelling place for wild creatures.
Ta nói điều này về chỗ ở của thú dữ của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā vāḷānaṃ amanussānaṃ āvāso; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is a dwelling place for wild creatures and non-humans; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa đó là chỗ ở của thú dữ và phi nhân; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, ta nói về người này.
1514
‘‘Tamenaṃ asucinā kāyakammena samannāgataṃ, asucinā vacīkammena samannāgataṃ, asucinā manokammena samannāgataṃ pesalā sabrahmacārī disvā khīyadhammaṃ* āpajjanti – ‘aho vata no dukkhaṃ ye mayaṃ evarūpehi puggalehi saddhiṃ saṃvasāmā’ti!
‘‘Seeing him, who is endowed with impure bodily action, endowed with impure verbal action, endowed with impure mental action, the virtuous fellow practitioners become resentful – ‘Oh, what suffering for us, who dwell together with such individuals!’
“Khi các bạn đồng phạm hạnh khả kính nhìn thấy người ấy có thân nghiệp bất tịnh, có khẩu nghiệp bất tịnh, có ý nghiệp bất tịnh, họ trở nên chán ghét – ‘Ôi, thật đau khổ cho chúng ta khi phải sống chung với những người như vậy!’
Idamassa ārodanāya vadāmi.
This, I say, is his lamentation.
Ta nói điều này về sự than khóc của người ấy.
Seyyathāpi sā, bhikkhave, sivathikā bahuno janassa ārodanā; tathūpamāhaṃ, bhikkhave, imaṃ puggalaṃ vadāmi.
Just as, bhikkhus, that charnel ground is a cause for lamentation for many people; so too, bhikkhus, I say this individual is like that.
Này các Tỳ-khưu, ví như nghĩa địa là nơi nhiều người than khóc; cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Ta nói về hạng người này.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā sivathikūpame puggale’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in the individual likened to a charnel ground.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa đối với hạng người ví như nghĩa địa.
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
1515
10. Puggalappasādasuttaṃ
10. Puggalappasāda Sutta
10. Kinh Niềm Tin Nơi Người
1516
250. ‘‘Pañcime, bhikkhave, ādīnavā puggalappasāde.
250. ‘‘Bhikkhus, there are these five disadvantages in being pleased with an individual.
250. Này các Tỳ-khưu, có năm hiểm họa trong việc tin tưởng vào một người.
Katame pañca?
What are the five?
Năm nào?
Yasmiṃ, bhikkhave, puggale puggalo abhippasanno hoti, so tathārūpaṃ āpattiṃ āpanno hoti yathārūpāya āpattiyā saṅgho ukkhipati.
Bhikkhus, an individual with whom a person is pleased commits such an offense for which the Saṅgha suspends him.
Này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia phạm phải một tội mà Tăng đoàn phải trục xuất.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so saṅghena ukkhitto’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has been suspended by the Saṅgha.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã bị Tăng đoàn trục xuất.’
Bhikkhūsu appasādabahulo hoti.
He becomes greatly displeased with the bhikkhus.
Người ấy trở nên bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu.
Bhikkhūsu appasādabahulo samāno aññe bhikkhū na bhajati.
Being greatly displeased with the bhikkhus, he does not associate with other bhikkhus.
Khi bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu, người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, paṭhamo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the first disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ nhất trong việc tin tưởng vào một người.
1517
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ puggale puggalo abhippasanno hoti, so tathārūpaṃ āpattiṃ āpanno hoti yathārūpāya āpattiyā saṅgho ante nisīdāpeti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an individual with whom a person is pleased commits such an offense for which the Saṅgha makes him sit at the back.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia phạm phải một tội mà Tăng đoàn phải cho ngồi cuối cùng.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so saṅghena ante nisīdāpito’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has been made to sit at the back by the Saṅgha.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã bị Tăng đoàn cho ngồi cuối cùng.’
Bhikkhūsu appasādabahulo hoti.
He becomes greatly displeased with the bhikkhus.
Người ấy trở nên bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu.
Bhikkhūsu appasādabahulo samāno aññe bhikkhū na bhajati.
Being greatly displeased with the bhikkhus, he does not associate with other bhikkhus.
Khi bất mãn nhiều với các Tỳ-khưu, người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, dutiyo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the second disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ hai trong việc tin tưởng vào một người.
1518
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, yasmiṃ puggale puggalo abhippasanno hoti, so disāpakkanto hoti…pe… so vibbhanto hoti…pe… so kālaṅkato hoti.
‘‘Furthermore, bhikkhus, an individual with whom a person is pleased has gone to another direction…pe… he has become confused…pe… he has passed away.
Hơn nữa, này các Tỳ-khưu, khi một người có niềm tin sâu sắc vào một người khác, người kia bỏ đi nơi khác…pe… người kia trở nên mê lầm…pe… người kia đã qua đời.
Tassa evaṃ hoti – ‘yo kho myāyaṃ puggalo piyo manāpo so kālaṅkato’ti.
Then it occurs to him: ‘This individual, who was dear and pleasing to me, has passed away.’
Người ấy nghĩ rằng: ‘Người mà ta yêu mến, hài lòng, đã qua đời.’
Aññe bhikkhū na bhajati.
He does not associate with other bhikkhus.
Người ấy không giao du với các Tỳ-khưu khác.
Aññe bhikkhū abhajanto saddhammaṃ na suṇāti.
Not associating with other bhikkhus, he does not hear the True Dhamma.
Không giao du với các Tỳ-khưu khác, người ấy không nghe Chánh pháp.
Saddhammaṃ asuṇanto saddhammā parihāyati.
Not hearing the True Dhamma, he declines from the True Dhamma.
Không nghe Chánh pháp, người ấy suy đồi Chánh pháp.
Ayaṃ, bhikkhave, pañcamo ādīnavo puggalappasāde.
This, bhikkhus, is the fifth disadvantage in being pleased with an individual.
Này các Tỳ-khưu, đây là hiểm họa thứ năm trong việc tin tưởng vào một người.
Ime kho, bhikkhave, pañca ādīnavā puggalappasāde’’ti.
These, bhikkhus, are the five disadvantages in being pleased with an individual.’’
Này các Tỳ-khưu, đây là năm hiểm họa trong việc tin tưởng vào một người.
Dasamaṃ.
The Tenth.
Thứ mười.
1519
Tassuddānaṃ –
The summary of these is:
Tóm tắt các bài kinh:
1520
Duccaritaṃ kāyaduccaritaṃ, vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ;
Misconduct: bodily misconduct, verbal misconduct, mental misconduct;
Ác hạnh, thân ác hạnh, khẩu ác hạnh, ý ác hạnh;
1521
Catūhi pare dve sivathikā, puggalappasādena cāti.
Beyond the four, two charnel grounds, and by the approval of persons.
Bốn điều trên, hai nghĩa địa, và niềm tin nơi người.
Next Page →