21. Evaṃ me sutaṃ* – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
21. Thus have I heard: On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāvatthī, at Jetavana, in Anāthapiṇḍika’s park.
21. Tôi nghe như vầy: Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Jetavana, tịnh xá của Anāthapiṇḍika.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: ‘‘Bhikkhus!’’
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
‘‘Venerable Sir,’’ those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng đáp Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn!”
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One spoke thus:
Thế Tôn nói như sau:
‘‘Ekamidāhaṃ, bhikkhave, samayaṃ uruvelāyaṃ viharāmi najjā nerañjarāya tīre ajapālanigrodhe paṭhamābhisambuddho.
‘‘On one occasion, bhikkhus, I was dwelling in Uruvelā, on the bank of the Nerañjarā River, at the Ajapāla Nigrodha tree, having just attained full enlightenment.
“Này các Tỳ-khưu, một thời Ta trú ở Uruvelā, bên bờ sông Nerañjarā, dưới gốc cây Ajapāla Nigrodha, vừa mới giác ngộ Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
Tassa mayhaṃ, bhikkhave, rahogatassa paṭisallīnassa evaṃ cetaso parivitakko udapādi – ‘dukkhaṃ kho agāravo viharati appatisso.
While I was alone and secluded, bhikkhus, this thought arose in my mind: ‘It is painful to live without respect, without deference.
Này các Tỳ-khưu, khi Ta sống độc cư, tĩnh lặng, một suy tư khởi lên trong tâm Ta: ‘Thật khổ khi sống không tôn trọng, không có sự nương tựa.
Kiṃ nu kho ahaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā sakkatvā garuṃ katvā* upanissāya vihareyya’’’nti?
"Whom now should I honor, respect, and depend on, whether a samaṇa or a brāhmaṇa, and dwell?"
Chẳng lẽ Ta nên tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó mà sống chăng?’”
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – aparipūrassa kho ahaṃ sīlakkhandhassa pāripūriyā aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
"Then, bhikkhus, it occurred to me: 'If I were to honor, respect, and depend on another samaṇa or brāhmaṇa for the completion of my unperfected aggregate of virtue,
“Này các Tỳ-khưu, rồi Ta nghĩ: ‘Ta nên tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó để làm cho giới uẩn chưa viên mãn của Ta được viên mãn.
Na kho panāhaṃ passāmi sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā attanā sīlasampannataraṃ, yamahaṃ sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
I do not see in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among this generation with its samaṇas and brāhmaṇas, devas and humans, any other samaṇa or brāhmaṇa more accomplished in virtue than myself, whom I could honor, respect, and depend on, and dwell.'
Nhưng Ta không thấy trong thế giới có chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, loài người và chư Thiên, có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào giới hạnh viên mãn hơn Ta mà Ta có thể tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa mà sống.’
‘‘Aparipūrassa kho ahaṃ samādhikkhandhassa pāripūriyā aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
"If I were to honor, respect, and depend on another samaṇa or brāhmaṇa for the completion of my unperfected aggregate of concentration,
Ta nên tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó để làm cho định uẩn chưa viên mãn của Ta được viên mãn.
Na kho panāhaṃ passāmi sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā attanā samādhisampannataraṃ, yamahaṃ sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
I do not see in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among this generation with its samaṇas and brāhmaṇas, devas and humans, any other samaṇa or brāhmaṇa more accomplished in concentration than myself, whom I could honor, respect, and depend on, and dwell.'
Nhưng Ta không thấy trong thế giới có chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, loài người và chư Thiên, có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào định hạnh viên mãn hơn Ta mà Ta có thể tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa mà sống.
‘‘Aparipūrassa kho ahaṃ paññākkhandhassa pāripūriyā aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
"If I were to honor, respect, and depend on another samaṇa or brāhmaṇa for the completion of my unperfected aggregate of wisdom,
Ta nên tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó để làm cho tuệ uẩn chưa viên mãn của Ta được viên mãn.
Na kho panāhaṃ passāmi sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā attanā paññāsampannataraṃ, yamahaṃ sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
I do not see in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among this generation with its samaṇas and brāhmaṇas, devas and humans, any other samaṇa or brāhmaṇa more accomplished in wisdom than myself, whom I could honor, respect, and depend on, and dwell.'
Nhưng Ta không thấy trong thế giới có chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, loài người và chư Thiên, có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào tuệ hạnh viên mãn hơn Ta mà Ta có thể tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa mà sống.
‘‘Aparipūrassa kho ahaṃ vimuttikkhandhassa pāripūriyā aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyyaṃ.
"If I were to honor, respect, and depend on another samaṇa or brāhmaṇa for the completion of my unperfected aggregate of liberation,
Ta nên tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó để làm cho giải thoát uẩn chưa viên mãn của Ta được viên mãn.
Na kho panāhaṃ passāmi sadevake loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya aññaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā attanā vimuttisampannataraṃ, yamahaṃ sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihareyya’’nti.
I do not see in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among this generation with its samaṇas and brāhmaṇas, devas and humans, any other samaṇa or brāhmaṇa more accomplished in liberation than myself, whom I could honor, respect, and depend on, and dwell.'
Nhưng Ta không thấy trong thế giới có chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên, cùng với các Sa-môn, Bà-la-môn, loài người và chư Thiên, có một Sa-môn hay Bà-la-môn nào giải thoát viên mãn hơn Ta mà Ta có thể tôn trọng, kính ngưỡng và nương tựa mà sống.”
‘‘Atha kho, bhikkhave, brahmā sahampati mama cetasā cetoparivitakkamaññāya – seyyathāpi nāma balavā puriso samiñjitaṃ* vā bāhaṃ pasāreyya, pasāritaṃ vā bāhaṃ samiñjeyya, evamevaṃ – brahmaloke antarahito mama purato pāturahosi.
"Then, bhikkhus, Brahmā Sahampati, having understood my thought with his own mind—just as a strong man might extend his flexed arm or flex his extended arm—vanished from the Brahmā world and appeared before me.
“Rồi này các Tỳ-khưu, Phạm Thiên Sahampati, biết được suy tư trong tâm Ta, liền biến mất khỏi Phạm Thiên giới và xuất hiện trước mặt Ta, như một người lực sĩ có thể co duỗi cánh tay đã co, hoặc duỗi cánh tay đã duỗi.
Atha kho, bhikkhave, brahmā sahampati ekaṃsaṃ uttarāsaṅgaṃ karitvā dakkhiṇaṃ jāṇumaṇḍalaṃ pathaviyaṃ nihantvā yenāhaṃ tenañjaliṃ paṇāmetvā maṃ etadavoca – ‘evametaṃ bhagavā, evametaṃ sugata!
Then, bhikkhus, Brahmā Sahampati, arranging his upper robe over one shoulder, kneeling with his right knee on the ground, saluted me with joined hands and said this to me: 'So it is, Blessed One! So it is, Fortunate One!
Này các Tỳ-khưu, rồi Phạm thiên Sahampati vắt y thượng lên một bên vai, quỳ gối phải xuống đất, chắp tay hướng về phía Ta và thưa với Ta rằng: ‘Bạch Thế Tôn, đúng như vậy! Bạch Thiện Thệ, đúng như vậy!
Yepi te, bhante, ahesuṃ atītamaddhānaṃ arahanto sammāsambuddhā tepi bhagavanto dhammaṃyeva sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihariṃsu; yepi te, bhante, bhavissanti anāgatamaddhānaṃ arahanto sammāsambuddhā tepi bhagavanto dhammaṃyeva sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharissanti; bhagavāpi, bhante, etarahi arahaṃ sammāsambuddho dhammaṃyeva sakkatvā garuṃ katvā upanissāya viharatū’’’ti.
Those Blessed Ones, venerable sir, who were Arahants, Perfectly Self-Enlightened Buddhas in the past, they too dwelt honoring, respecting, and depending on the Dhamma itself; and those Blessed Ones, venerable sir, who will be Arahants, Perfectly Self-Enlightened Buddhas in the future, they too will dwell honoring, respecting, and depending on the Dhamma itself; may the Blessed One, venerable sir, who is now an Arahant, a Perfectly Self-Enlightened Buddha, also dwell honoring, respecting, and depending on the Dhamma itself!'
Bạch Thế Tôn, chư Phật A-la-hán, Chánh Đẳng Giác trong quá khứ đã tôn kính, trọng thị và nương tựa Pháp mà an trú. Bạch Thế Tôn, chư Phật A-la-hán, Chánh Đẳng Giác trong tương lai cũng sẽ tôn kính, trọng thị và nương tựa Pháp mà an trú. Bạch Thế Tôn, Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác hiện tại cũng hãy tôn kính, trọng thị và nương tựa Pháp mà an trú!’”
Idamavoca brahmā sahampati.
This is what Brahmā Sahampati said.
Phạm thiên Sahampati đã thưa như vậy.
Idaṃ vatvā athāparaṃ etadavoca –
Having said this, he then spoke further:
Thưa xong, vị ấy lại thưa thêm điều này:
‘‘Idamavoca, bhikkhave, brahmā sahampati.
“Monks, Brahmā Sahampati said this.
“Này các Tỳ-khưu, Phạm thiên Sahampati đã thưa như vậy.
Idaṃ vatvā maṃ abhivādetvā padakkhiṇaṃ katvā tatthevantaradhāyi.
Having said this, he paid homage to me, circumambulated me respectfully, and then vanished right there.
Thưa xong, vị ấy đảnh lễ Ta, nhiễu quanh Ta rồi biến mất ngay tại đó.
Atha khvāhaṃ, bhikkhave, brahmuno ca ajjhesanaṃ viditvā attano ca patirūpaṃ yvāyaṃ* dhammo mayā abhisambuddho tameva dhammaṃ sakkatvā garuṃ katvā upanissāya vihāsiṃ.
Then, monks, having understood the Brahmā's request and recognizing what was suitable for myself, I dwelled revering, respecting, and relying on that Dhamma which I had thoroughly awakened to.
Này các Tỳ-khưu, sau khi biết lời thỉnh cầu của Phạm thiên và thấy điều đó phù hợp với Ta, Ta đã tôn kính, trọng thị và nương tựa chính Pháp mà Ta đã chứng ngộ để an trú.
Yato ca kho, bhikkhave, saṅghopi mahattena samannāgato, atha me saṅghepi gāravo’’ti.
And when, monks, the Saṅgha too became great, then I also had reverence for the Saṅgha.”
Này các Tỳ-khưu, khi Tăng đoàn trở nên vĩ đại, Ta cũng có sự tôn kính đối với Tăng đoàn.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Bài kinh thứ nhất.
22. ‘‘Ekamidāhaṃ, bhikkhave, samayaṃ uruvelāyaṃ viharāmi najjā nerañjarāya tīre ajapālanigrodhe paṭhamābhisambuddho.
“On one occasion, monks, I was dwelling in Uruvelā, on the bank of the Nerañjarā River, at the Ajapāla Banyan tree, having just attained full awakening.
22. “Này các Tỳ-khưu, một thời Ta trú tại Uruvelā, bên bờ sông Nerañjarā, dưới gốc cây Ajapāla Nigrodha, ngay sau khi Ta thành đạo.
Atha kho, bhikkhave, sambahulā brāhmaṇā jiṇṇā vuddhā mahallakā addhagatā vayoanuppattā yenāhaṃ tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā mayā saddhiṃ sammodiṃsu.
Then, monks, many brahmins, old, aged, advanced in years, having reached the end of life, approached me; having approached, they exchanged greetings with me.
Này các Tỳ-khưu, rồi nhiều Bà-la-môn già yếu, lớn tuổi, cao niên, đã trải qua tuổi đời, đã đến tuổi xế chiều, đi đến chỗ Ta; sau khi đến, họ chào hỏi Ta.
Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdiṃsu.
Having concluded their courteous and amiable talk, they sat down to one side.
Sau khi trao đổi những lời chào hỏi thân mật, đáng ghi nhớ, họ ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnā kho, bhikkhave, te brāhmaṇā maṃ etadavocuṃ – ‘sutaṃ netaṃ* , bho gotama – na samaṇo gotamo brāhmaṇe jiṇṇe vuddhe mahallake addhagate vayoanuppatte abhivādeti vā paccuṭṭheti vā āsanena vā nimantetīti.
Seated to one side, monks, those brahmins said to me: ‘We have heard, good Gotama, that the ascetic Gotama does not greet, rise up for, or invite with a seat brahmins who are old, aged, advanced in years, having reached the end of life.
Này các Tỳ-khưu, khi đã ngồi xuống một bên, các Bà-la-môn ấy thưa với Ta rằng: ‘Thưa Tôn giả Gotama, chúng tôi đã nghe rằng Sa-môn Gotama không đảnh lễ, không đứng dậy đón tiếp, cũng không mời ngồi những Bà-la-môn già yếu, lớn tuổi, cao niên, đã trải qua tuổi đời, đã đến tuổi xế chiều.
Tayidaṃ, bho gotama, tatheva.
And this, good Gotama, is indeed so.
Thưa Tôn giả Gotama, điều đó đúng như vậy.
Na hi bhavaṃ gotamo brāhmaṇe jiṇṇe vuddhe mahallake addhagate vayoanuppatte abhivādeti vā paccuṭṭheti vā āsanena vā nimanteti.
For the good Gotama does not greet, rise up for, or invite with a seat brahmins who are old, aged, advanced in years, having reached the end of life.
Vì Tôn giả Gotama không đảnh lễ, không đứng dậy đón tiếp, cũng không mời ngồi những Bà-la-môn già yếu, lớn tuổi, cao niên, đã trải qua tuổi đời, đã đến tuổi xế chiều.
Tayidaṃ, bho gotama, na sampannamevā’’’ti.
And this, good Gotama, is not at all proper.’
Thưa Tôn giả Gotama, điều này thật không tốt chút nào.’”
‘‘Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etadahosi – ‘nayime* āyasmanto jānanti theraṃ vā therakaraṇe vā dhamme’ti.
“Then, monks, this thought occurred to me: ‘These venerable ones surely do not know what an elder is, or the qualities that make one an elder.’
“Này các Tỳ-khưu, Ta nghĩ: ‘Những Tôn giả này không biết về bậc Thượng tọa hay những Pháp tạo thành bậc Thượng tọa.’
Vuddho cepi, bhikkhave, hoti āsītiko vā nāvutiko vā vassasatiko vā jātiyā.
For even if, monks, one is old, eighty or ninety or a hundred years by birth.
Này các Tỳ-khưu, dù một người có tuổi tám mươi, chín mươi, hay một trăm tuổi về mặt sinh ra.
So ca hoti akālavādī abhūtavādī anatthavādī adhammavādī avinayavādī, anidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā akālena anapadesaṃ apariyantavatiṃ anatthasaṃhitaṃ.
And he speaks out of season, speaks what is not true, speaks what is not beneficial, speaks what is not Dhamma, speaks what is not Vinaya, utters speech that is not worth treasuring, without authority, without limit, and not connected with benefit.
Nhưng nếu người đó nói không đúng lúc, nói không đúng sự thật, nói không có lợi, nói không đúng Pháp, nói không đúng Luật, nói những lời không có giá trị, không có căn cứ, không có giới hạn, không liên quan đến lợi ích.
Atha kho so ‘bālo thero’tveva* saṅkhaṃ gacchati.
Then he is counted as a ‘foolish elder’.
Thì người đó được xem là ‘Thượng tọa ngu si’.
‘‘Daharo cepi, bhikkhave, hoti yuvā susukāḷakeso bhadrena yobbanena samannāgato paṭhamena vayasā.
“But even if, monks, one is young, with beautiful black hair, endowed with the blessing of youth, in the prime of life.
“Này các Tỳ-khưu, dù một người còn trẻ, thanh niên, tóc đen nhánh, đầy đủ tuổi thanh xuân tươi đẹp, ở độ tuổi đầu đời.
So ca hoti kālavādī bhūtavādī atthavādī dhammavādī vinayavādī nidhānavatiṃ vācaṃ bhāsitā kālena sāpadesaṃ pariyantavatiṃ atthasaṃhitaṃ.
And he speaks in season, speaks what is true, speaks what is beneficial, speaks what is Dhamma, speaks what is Vinaya, utters speech that is worth treasuring, with authority, with limit, and connected with benefit.
Nhưng nếu người đó nói đúng lúc, nói đúng sự thật, nói có lợi, nói đúng Pháp, nói đúng Luật, nói những lời có giá trị, có căn cứ, có giới hạn, liên quan đến lợi ích.
Atha kho so ‘paṇḍito thero’tveva saṅkhaṃ gacchati.
Then he is counted as a ‘wise elder’.
Thì người đó được xem là ‘Thượng tọa trí tuệ’.
‘‘Cattārome, bhikkhave, therakaraṇā dhammā.
“Monks, there are these four qualities that make one an elder.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn Pháp tạo thành bậc Thượng tọa.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn điều nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu, bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ* kevalaparipuṇṇaṃ* parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā* vacasā paricitā manasānupekkhitā, diṭṭhiyā suppaṭividdhā, catunnaṃ jhānānaṃ ābhicetasikānaṃ diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī, āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Here, monks, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, undertaking and training in the training rules; he is learned, a retainer of what he has heard, a hoarder of what he has heard—those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming the entirely complete and purified holy life—such teachings are much heard by him, retained, recited verbally, examined mentally, and well-penetrated by understanding; he is a desired obtainer, an un-troubled obtainer, an un-arduous obtainer of the four jhāna, which are of the higher mind, providing a pleasant dwelling in this very life; with the destruction of the taints, he enters and dwells in the taintless liberation of mind, liberation by wisdom, having realized it for himself with direct knowledge in this very life.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu có giới hạnh, sống với sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hành động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các giới luật; là bậc đa văn, thọ trì giáo pháp, tích lũy giáo pháp, những Pháp ấy là thiện ở lúc ban đầu, thiện ở giữa, thiện ở cuối, với ý nghĩa và văn tự đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, tuyên bố Phạm hạnh; những Pháp như vậy được vị ấy nghe nhiều, được ghi nhớ, được lặp lại bằng lời, được quán xét bằng tâm, được thấu hiểu sâu sắc bằng kiến giải; vị ấy muốn là được, không khó khăn, không vất vả mà chứng đắc bốn thiền thuộc tâm siêu thế, là sự an lạc ngay trong hiện tại; do sự diệt trừ các lậu hoặc, vị ấy tự mình chứng ngộ, an trú trong tâm giải thoát, tuệ giải thoát ngay trong hiện tại.
Ime kho, bhikkhave, cattāro therakaraṇā dhammā’’ti.
These, monks, are the four qualities that make one an elder.”
Này các Tỳ-khưu, đây là bốn Pháp tạo thành bậc Thượng tọa.”
23. ‘‘Loko, bhikkhave, tathāgatena abhisambuddho.
23. “The world, bhikkhus, has been fully awakened to by the Tathāgata.
23. “Này các Tỳ-khưu, thế gian đã được Như Lai chứng ngộ hoàn toàn.
Lokasmā tathāgato visaṃyutto.
The Tathāgata is disjoined from the world.
Như Lai đã thoát ly khỏi thế gian.
Lokasamudayo, bhikkhave, tathāgatena abhisambuddho.
The origin of the world, bhikkhus, has been fully awakened to by the Tathāgata.
Này các Tỳ-khưu, sự tập khởi của thế gian đã được Như Lai chứng ngộ hoàn toàn.
Lokasamudayo tathāgatassa pahīno.
The origin of the world has been abandoned by the Tathāgata.
Sự tập khởi của thế gian đã được Như Lai đoạn trừ.
Lokanirodho, bhikkhave, tathāgatena abhisambuddho.
The cessation of the world, bhikkhus, has been fully awakened to by the Tathāgata.
Này các Tỳ-khưu, sự diệt trừ của thế gian đã được Như Lai chứng ngộ hoàn toàn.
Lokanirodho tathāgatassa sacchikato.
The cessation of the world has been realized by the Tathāgata.
Sự diệt trừ của thế gian đã được Như Lai chứng thực.
Lokanirodhagāminī paṭipadā, bhikkhave, tathāgatena abhisambuddhā.
The path leading to the cessation of the world, bhikkhus, has been fully awakened to by the Tathāgata.
Này các Tỳ-khưu, con đường đưa đến sự diệt trừ thế gian đã được Như Lai chứng ngộ hoàn toàn.
Lokanirodhagāminī paṭipadā tathāgatassa bhāvitā.
The path leading to the cessation of the world has been developed by the Tathāgata.
Con đường đưa đến sự diệt trừ thế gian đã được Như Lai tu tập.
‘‘Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, sabbaṃ taṃ tathāgatena abhisambuddhaṃ.
“Whatever, bhikkhus, in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—all that has been fully awakened to by the Tathāgata.
“Này các Tỳ-khưu, tất cả những gì được thấy, được nghe, được cảm nhận, được nhận thức, được đạt đến, được tìm kiếm, được quán xét bằng tâm bởi thế gian cùng với chư Thiên, Ma vương, Phạm thiên, cùng với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên và loài người, tất cả những điều đó đã được Như Lai chứng ngộ hoàn toàn.
Tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Therefore, he is called ‘Tathāgata’.
Vì vậy, Ngài được gọi là ‘Như Lai’.”
‘‘Yañca, bhikkhave, rattiṃ tathāgato anuttaraṃ sammāsambodhiṃ abhisambujjhati yañca rattiṃ anupādisesāya nibbānadhātuyā parinibbāyati, yaṃ etasmiṃ antare bhāsati lapati niddisati sabbaṃ taṃ tatheva hoti, no aññathā.
“Whatever Dhamma the Tathāgata speaks, declares, and teaches between the night he fully awakens to unsurpassed perfect self-awakening and the night he passes away into the Nibbāna-element with no remainder of clinging—all that is just so, and not otherwise.
“Này các Tỳ-khưu, đêm nào Như Lai chứng đắc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và đêm nào Ngài nhập Niết Bàn với Niết Bàn vô dư y, tất cả những gì Ngài thuyết giảng, nói ra, chỉ dạy trong khoảng thời gian đó đều là như vậy, không khác.
Tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Therefore, he is called ‘Tathāgata’.
Vì lẽ đó, Ngài được gọi là ‘Tathāgata’ (Như Lai).
‘‘Yathāvādī, bhikkhave, tathāgato tathākārī, yathākārī tathāvādī.
“As the Tathāgata speaks, so he acts; as he acts, so he speaks, bhikkhus.
Này các Tỳ-khưu, Như Lai nói như thế nào thì làm như thế ấy, làm như thế nào thì nói như thế ấy.
Iti yathāvādī tathākārī, yathākārī tathāvādī.
Thus, as he speaks, so he acts; as he acts, so he speaks.
Vì vậy, nói như thế nào thì làm như thế ấy, làm như thế nào thì nói như thế ấy.
Tasmā ‘tathāgato’ti vuccati.
Therefore, he is called ‘Tathāgata’.
Vì lẽ đó, Ngài được gọi là ‘Tathāgata’.
‘‘Sadevake, bhikkhave, loke samārake sabrahmake sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya tathāgato abhibhū anabhibhūto aññadatthu daso vasavattī.
“In the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, the Tathāgata is the conqueror, unconquered, the all-seer, the master.
Này các Tỳ-khưu, trong thế gian có chư Thiên, có Ma vương, có Phạm Thiên, có các Sa-môn, Bà-la-môn, có chúng sanh gồm chư Thiên và loài người, Như Lai là bậc chinh phục, không bị ai chinh phục, là bậc toàn tri, bậc làm chủ.
Tasmā ‘tathāgato’ti vuccati’’.
Therefore, he is called ‘Tathāgata’.”
Vì lẽ đó, Ngài được gọi là ‘Tathāgata’.”
24. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sākete viharati kāḷakārāme* .
24. On one occasion the Blessed One was dwelling in Sāketa at Kāḷakārāma.
Một thời, Đức Thế Tôn trú tại Sāketa, trong khu vườn Kāḷakārāma.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi – ‘‘bhikkhavo’’ti.
There the Blessed One addressed the bhikkhus, saying: “Bhikkhus!”
Tại đó, Đức Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu: “Này các Tỳ-khưu!”
‘‘Bhadante’’ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṃ.
“Venerable Sir,” those bhikkhus replied to the Blessed One.
Các Tỳ-khưu ấy vâng lời Đức Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn!”
Bhagavā etadavoca –
The Blessed One said this:
Đức Thế Tôn nói như sau:
‘‘Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ jānāmi.
“Whatever, bhikkhus, in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—that I know.
“Này các Tỳ-khưu, những gì trong thế gian có chư Thiên, có Ma vương, có Phạm Thiên, có các Sa-môn, Bà-la-môn, có chúng sanh gồm chư Thiên và loài người đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã nhận thức, đã đạt được, đã tìm cầu, đã suy tư bằng ý, Ta đều biết rõ.
‘‘Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ abbhaññāsiṃ.
“Whatever, bhikkhus, in the world with its devas, Māras, and Brahmās, among the generation with its ascetics and brahmins, its devas and humans, is seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered by the mind—that I fully understood.
Này các Tỳ-khưu, những gì trong thế gian có chư Thiên, có Ma vương, có Phạm Thiên, có các Sa-môn, Bà-la-môn, có chúng sanh gồm chư Thiên và loài người đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã nhận thức, đã đạt được, đã tìm cầu, đã suy tư bằng ý, Ta đã liễu tri.
Taṃ tathāgatassa viditaṃ, taṃ tathāgato na upaṭṭhāsi.
That was known by the Tathāgata; the Tathāgata did not cling to it.”
Điều đó đã được Như Lai biết rõ, Như Lai không chấp thủ điều đó.
‘‘Yaṃ, bhikkhave, sadevakassa lokassa samārakassa sabrahmakassa sassamaṇabrāhmaṇiyā pajāya sadevamanussāya diṭṭhaṃ sutaṃ mutaṃ viññātaṃ pattaṃ pariyesitaṃ anuvicaritaṃ manasā, tamahaṃ na jānāmīti vadeyyaṃ, taṃ mamassa musā.
“Bhikkhus, if I were to say, ‘That which has been seen, heard, sensed, cognized, attained, sought, and pondered over by the mind by the world with its devas, Māras, and Brahmās, by the generation of recluses and brahmins, of devas and humans—that I do not know,’ that would be false for me.
Này các Tỳ-khưu, nếu Ta nói rằng Ta không biết những gì trong thế gian có chư Thiên, có Ma vương, có Phạm Thiên, có các Sa-môn, Bà-la-môn, có chúng sanh gồm chư Thiên và loài người đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã nhận thức, đã đạt được, đã tìm cầu, đã suy tư bằng ý, điều đó sẽ là lời nói dối của Ta.
‘‘Iti kho, bhikkhave, tathāgato daṭṭhā daṭṭhabbaṃ, diṭṭhaṃ na maññati, adiṭṭhaṃ na maññati, daṭṭhabbaṃ na maññati, daṭṭhāraṃ na maññati; sutvā sotabbaṃ, sutaṃ na maññati, asutaṃ na maññati, sotabbaṃ na maññati, sotāraṃ na maññati; mutvā motabbaṃ, mutaṃ na maññati, amutaṃ na maññati, motabbaṃ na maññati, motāraṃ na maññati; viññatvā viññātabbaṃ, viññātaṃ na maññati, aviññātaṃ na maññati, viññātabbaṃ na maññati, viññātāraṃ na maññati.
“Thus, bhikkhus, having seen what is to be seen, the Tathāgata does not conceive of the seen, does not conceive of the unseen, does not conceive of what is to be seen, does not conceive of the seer; having heard what is to be heard, he does not conceive of the heard, does not conceive of the unheard, does not conceive of what is to be heard, does not conceive of the hearer; having sensed what is to be sensed, he does not conceive of the sensed, does not conceive of the unsensed, does not conceive of what is to be sensed, does not conceive of the senser; having cognized what is to be cognized, he does not conceive of the cognized, does not conceive of the uncognized, does not conceive of what is to be cognized, does not conceive of the cognizer.
Này các Tỳ-khưu, do đó, Như Lai đã thấy điều đáng thấy, không chấp thủ điều đã thấy, không chấp thủ điều chưa thấy, không chấp thủ điều đáng thấy, không chấp thủ người thấy; đã nghe điều đáng nghe, không chấp thủ điều đã nghe, không chấp thủ điều chưa nghe, không chấp thủ điều đáng nghe, không chấp thủ người nghe; đã cảm nhận điều đáng cảm nhận, không chấp thủ điều đã cảm nhận, không chấp thủ điều chưa cảm nhận, không chấp thủ điều đáng cảm nhận, không chấp thủ người cảm nhận; đã nhận thức điều đáng nhận thức, không chấp thủ điều đã nhận thức, không chấp thủ điều chưa nhận thức, không chấp thủ điều đáng nhận thức, không chấp thủ người nhận thức.
Iti kho, bhikkhave, tathāgato diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu tādīyeva tādī* .
Thus, bhikkhus, the Tathāgata is truly tādī with regard to phenomena that are seen, heard, sensed, and cognized.
Này các Tỳ-khưu, Như Lai trong các pháp đã thấy, đã nghe, đã cảm nhận, đã nhận thức, vẫn là bậc Tādī (bất động).
Tamhā ca pana tādimhā* añño tādī uttaritaro vā paṇītataro vā natthīti vadāmī’’ti.
And I say that there is no other tādī superior or more excellent than that tādī.”
Và Ta nói rằng không có bậc Tādī nào khác cao hơn hoặc thù thắng hơn bậc Tādī ấy.”
25. ‘‘Nayidaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati janakuhanatthaṃ, na janalapanatthaṃ, na lābhasakkārasilokānisaṃsatthaṃ, na itivādappamokkhānisaṃsatthaṃ, na ‘iti maṃ jano jānātū’ti.
“Bhikkhus, this holy life is not lived for deceiving people, nor for flattering people, nor for the sake of gains, honor, and fame, nor for the sake of avoiding criticism, nor with the thought, ‘May people know me thus.’
“Này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này không được thực hành vì mục đích lừa dối người, không vì mục đích nịnh hót người, không vì lợi lộc, sự tôn kính và danh tiếng, không vì mục đích thoát khỏi tranh luận, không vì ‘người đời sẽ biết đến Ta như thế này’.
Atha kho idaṃ, bhikkhave, brahmacariyaṃ vussati saṃvaratthaṃ pahānatthaṃ virāgatthaṃ nirodhattha’’nti.
But rather, bhikkhus, this holy life is lived for restraint, for abandoning, for dispassion, for cessation.”
Mà này các Tỳ-khưu, Phạm hạnh này được thực hành vì mục đích chế ngự, vì mục đích đoạn trừ, vì mục đích ly tham, vì mục đích đoạn diệt.”
26.* ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū kuhā thaddhā lapā siṅgī unnaḷā asamāhitā, na me te, bhikkhave, bhikkhū māmakā.
“Bhikkhus, those bhikkhus who are deceitful, stubborn, talkative, boastful, arrogant, and unconcentrated—those bhikkhus are not mine, bhikkhus.
“Này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào lừa dối, cứng đầu, khoác lác, kiêu ngạo, không định tĩnh, những Tỳ-khưu ấy không phải là đệ tử của Ta.
Apagatā ca te, bhikkhave, bhikkhū imasmā dhammavinayā, na ca te imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjanti.
And those bhikkhus, bhikkhus, are estranged from this Dhamma-Vinaya; they do not attain growth, increase, and abundance in this Dhamma-Vinaya.
Và này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu ấy đã rời xa Pháp và Luật này, họ không đạt được sự tăng trưởng, phát triển, rộng lớn trong Pháp và Luật này.
Ye ca kho te, bhikkhave, bhikkhū nikkuhā nillapā dhīrā atthaddhā susamāhitā, te kho me, bhikkhave, bhikkhū māmakā.
But those bhikkhus who are not deceitful, not talkative, wise, not stubborn, and well-concentrated—those bhikkhus are mine, bhikkhus.
Còn này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu nào không lừa dối, không khoác lác, là bậc trí tuệ, không cứng đầu, rất định tĩnh, những Tỳ-khưu ấy mới là đệ tử của Ta.
Anapagatā ca te, bhikkhave, bhikkhū imasmā dhammavinayā.
And those bhikkhus, bhikkhus, are not estranged from this Dhamma-Vinaya.
Và này các Tỳ-khưu, những Tỳ-khưu ấy không rời xa Pháp và Luật này.
Te ca imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ viruḷhiṃ vepullaṃ āpajjantī’’ti.
And they attain growth, increase, and abundance in this Dhamma-Vinaya.”
Họ đạt được sự tăng trưởng, phát triển, rộng lớn trong Pháp và Luật này.”
27. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, appāni ca* sulabhāni ca, tāni ca anavajjāni.
“Bhikkhus, there are these four things that are few and easy to obtain, and they are blameless.
“Này các Tỳ-khưu, có bốn điều này vừa ít vừa dễ tìm, và chúng không có lỗi.
Katamāni cattāri?
What are the four?
Bốn điều nào?
Paṃsukūlaṃ, bhikkhave, cīvarānaṃ appañca sulabhañca, tañca anavajjaṃ.
Rag-robes, bhikkhus, are few and easy to obtain for robes, and they are blameless.
Này các Tỳ-khưu, y phấn tảo là ít và dễ tìm trong các loại y, và nó không có lỗi.
Piṇḍiyālopo, bhikkhave, bhojanānaṃ appañca sulabhañca, tañca anavajjaṃ.
Almsfood, bhikkhus, among foods, is meager and easily obtained, and it is blameless.
Này các Tỳ-khưu, thức ăn khất thực là ít và dễ tìm trong các loại thức ăn, và nó không có lỗi.
Rukkhamūlaṃ, bhikkhave, senāsanānaṃ appañca sulabhañca, tañca anavajjaṃ.
The root of a tree, bhikkhus, among dwellings, is meager and easily obtained, and it is blameless.
Này các Tỳ khưu, trong các sàng tọa, gốc cây vừa ít ỏi, vừa dễ tìm, và không có lỗi lầm.
Pūtimuttaṃ, bhikkhave, bhesajjānaṃ appañca sulabhañca, tañca anavajjaṃ.
Fermented urine, bhikkhus, among medicines, is meager and easily obtained, and it is blameless.
Này các Tỷ-kheo, trong các loại dược phẩm, nước tiểu mục là thứ ít giá trị và dễ kiếm, và nó không có lỗi.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri appāni ca sulabhāni ca, tāni ca anavajjāni.
These four things, bhikkhus, are meager and easily obtained, and they are blameless.
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn thứ ít giá trị và dễ kiếm, và chúng không có lỗi.
Yato kho, bhikkhave, bhikkhu appena ca tuṭṭho hoti sulabhena ca, idamassāhaṃ aññataraṃ sāmaññaṅganti* vadāmī’’ti.
When a bhikkhu, bhikkhus, is content with what is meager and easily obtained, I say that this is one of the factors of recluseship.”
Này các Tỷ-kheo, khi Tỷ-kheo biết đủ với những gì ít giá trị và dễ kiếm, Ta nói rằng đây là một trong những yếu tố của đời sống Sa-môn.”
28. ‘‘Cattārome, bhikkhave, ariyavaṃsā aggaññā rattaññā vaṃsaññā porāṇā asaṃkiṇṇā asaṃkiṇṇapubbā, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhā samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
28. “These four Ariyavaṃsas, bhikkhus, are supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, unmixed in the past, not being mixed, and will not be mixed, not despised by recluses, brahmins, or the wise.
28. “Này các Tỷ-kheo, có bốn dòng dõi bậc Thánh này, là tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Idha, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, itarītaracīvarasantuṭṭhiyā ca vaṇṇavādī, na ca cīvarahetu anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati, aladdhā ca cīvaraṃ na paritassati, laddhā ca cīvaraṃ agadhito* amucchito anajjhosanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati; tāya ca pana itarītaracīvarasantuṭṭhiyā nevattānukkaṃseti, no* paraṃ vambheti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of robe; he praises contentment with any kind of robe; he does not, for the sake of robes, engage in an improper search; not having obtained a robe, he does not worry; having obtained a robe, he uses it unattached, uninfatuated, unabsorbed, seeing its danger, and discerning the escape; and by that contentment with any kind of robe, he neither exalts himself nor disparages others.
Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất kỳ loại y phục nào, và tán thán sự biết đủ với bất kỳ loại y phục nào. Vị ấy không rơi vào sự tìm kiếm không thích hợp, không xứng đáng vì y phục. Khi không nhận được y phục, vị ấy không lo lắng; và khi nhận được y phục, vị ấy sử dụng nó mà không tham luyến, không say mê, không dính mắc, thấy được sự nguy hại và có trí tuệ về sự thoát ly. Và nhờ sự biết đủ với bất kỳ loại y phục nào ấy, vị ấy không tự đề cao mình, cũng không chê bai người khác.
Yo hi tattha dakkho analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu porāṇe aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
One who is skillful, energetic, clearly comprehending, and mindful in this regard—such a bhikkhu, bhikkhus, is said to be established in the ancient, supreme Ariyavaṃsa.
Này các Tỷ-kheo, vị nào khéo léo, không lười biếng, có tỉnh giác và chánh niệm trong việc ấy, được gọi là Tỷ-kheo đã an trú trong dòng dõi bậc Thánh tối thượng, có từ xưa.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, itarītarapiṇḍapātasantuṭṭhiyā ca vaṇṇavādī, na ca piṇḍapātahetu anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati, aladdhā ca piṇḍapātaṃ na paritassati, laddhā ca piṇḍapātaṃ agadhito amucchito anajjhosanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati; tāya ca pana itarītarapiṇḍapātasantuṭṭhiyā nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of almsfood; he praises contentment with any kind of almsfood; he does not, for the sake of almsfood, engage in an improper search; not having obtained almsfood, he does not worry; having obtained almsfood, he uses it unattached, uninfatuated, unabsorbed, seeing its danger, and discerning the escape; and by that contentment with any kind of almsfood, he neither exalts himself nor disparages others.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất kỳ loại vật thực khất thực nào, và tán thán sự biết đủ với bất kỳ loại vật thực khất thực nào. Vị ấy không rơi vào sự tìm kiếm không thích hợp, không xứng đáng vì vật thực khất thực. Khi không nhận được vật thực khất thực, vị ấy không lo lắng; và khi nhận được vật thực khất thực, vị ấy sử dụng nó mà không tham luyến, không say mê, không dính mắc, thấy được sự nguy hại và có trí tuệ về sự thoát ly. Và nhờ sự biết đủ với bất kỳ loại vật thực khất thực nào ấy, vị ấy không tự đề cao mình, cũng không chê bai người khác.
Yo hi tattha dakkho analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu porāṇe aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
One who is skillful, energetic, clearly comprehending, and mindful in this regard—such a bhikkhu, bhikkhus, is said to be established in the ancient, supreme Ariyavaṃsa.
Này các Tỷ-kheo, vị nào khéo léo, không lười biếng, có tỉnh giác và chánh niệm trong việc ấy, được gọi là Tỷ-kheo đã an trú trong dòng dõi bậc Thánh tối thượng, có từ xưa.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, itarītarasenāsanasantuṭṭhiyā ca vaṇṇavādī, na ca senāsanahetu anesanaṃ appatirūpaṃ āpajjati, aladdhā ca senāsanaṃ na paritassati, laddhā ca senāsanaṃ agadhito amucchito anajjhosanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati; tāya ca pana itarītarasenāsanasantuṭṭhiyā nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of dwelling; he praises contentment with any kind of dwelling; he does not, for the sake of dwellings, engage in an improper search; not having obtained a dwelling, he does not worry; having obtained a dwelling, he uses it unattached, uninfatuated, unabsorbed, seeing its danger, and discerning the escape; and by that contentment with any kind of dwelling, he neither exalts himself nor disparages others.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo biết đủ với bất kỳ loại chỗ ở nào, và tán thán sự biết đủ với bất kỳ loại chỗ ở nào. Vị ấy không rơi vào sự tìm kiếm không thích hợp, không xứng đáng vì chỗ ở. Khi không nhận được chỗ ở, vị ấy không lo lắng; và khi nhận được chỗ ở, vị ấy sử dụng nó mà không tham luyến, không say mê, không dính mắc, thấy được sự nguy hại và có trí tuệ về sự thoát ly. Và nhờ sự biết đủ với bất kỳ loại chỗ ở nào ấy, vị ấy không tự đề cao mình, cũng không chê bai người khác.
Yo hi tattha dakkho analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu porāṇe aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
One who is skillful, energetic, clearly comprehending, and mindful in this regard—such a bhikkhu, bhikkhus, is said to be established in the ancient, supreme Ariyavaṃsa.
Này các Tỷ-kheo, vị nào khéo léo, không lười biếng, có tỉnh giác và chánh niệm trong việc ấy, được gọi là Tỷ-kheo đã an trú trong dòng dõi bậc Thánh tối thượng, có từ xưa.
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhave, bhikkhu bhāvanārāmo hoti bhāvanārato, pahānārāmo hoti pahānarato; tāya ca pana bhāvanārāmatāya bhāvanāratiyā pahānārāmatāya pahānaratiyā nevattānukkaṃseti, no paraṃ vambheti.
“Furthermore, bhikkhus, a bhikkhu delights in development, is devoted to development; he delights in abandoning, is devoted to abandoning; and by that delight in development and devotion to development, delight in abandoning and devotion to abandoning, he neither exalts himself nor disparages others.
“Lại nữa, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có sự tu tập làm niềm vui, hoan hỷ trong sự tu tập; có sự từ bỏ làm niềm vui, hoan hỷ trong sự từ bỏ. Và nhờ có sự tu tập làm niềm vui, hoan hỷ trong sự tu tập, có sự từ bỏ làm niềm vui, hoan hỷ trong sự từ bỏ ấy, vị ấy không tự đề cao mình, cũng không chê bai người khác.
Yo hi tattha dakkho analaso sampajāno patissato, ayaṃ vuccati, bhikkhave, bhikkhu porāṇe aggaññe ariyavaṃse ṭhito.
One who is skillful, energetic, clearly comprehending, and mindful in this regard—such a bhikkhu, bhikkhus, is said to be established in the ancient, supreme Ariyavaṃsa.
Này các Tỷ-kheo, vị nào khéo léo, không lười biếng, có tỉnh giác và chánh niệm trong việc ấy, được gọi là Tỷ-kheo đã an trú trong dòng dõi bậc Thánh tối thượng, có từ xưa.
Ime kho, bhikkhave, cattāro ariyavaṃsā aggaññā rattaññā vaṃsaññā porāṇā asaṃkiṇṇā asaṃkiṇṇapubbā, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhā samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
These four Ariyavaṃsas, bhikkhus, are supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, unmixed in the past, not being mixed, and will not be mixed, not despised by recluses, brahmins, or the wise.
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn dòng dõi bậc Thánh, là tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
‘‘Imehi ca pana, bhikkhave, catūhi ariyavaṃsehi samannāgato bhikkhu puratthimāya cepi disāya viharati sveva aratiṃ sahati, na taṃ arati sahati; pacchimāya cepi disāya viharati sveva aratiṃ sahati, na taṃ arati sahati; uttarāya cepi disāya viharati sveva aratiṃ sahati, na taṃ arati sahati; dakkhiṇāya cepi disāya viharati sveva aratiṃ sahati, na taṃ arati sahati.
“And, bhikkhus, a bhikkhu endowed with these four noble lineages, even if he dwells in the eastern direction, he himself overcomes discontent, discontent does not overcome him; even if he dwells in the western direction, he himself overcomes discontent, discontent does not overcome him; even if he dwells in the northern direction, he himself overcomes discontent, discontent does not overcome him; even if he dwells in the southern direction, he himself overcomes discontent, discontent does not overcome him.
“Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo có đầy đủ bốn dòng dõi bậc Thánh này, dù sống ở phương đông, vị ấy vẫn chế ngự được sự không hoan hỷ, chứ sự không hoan hỷ không chế ngự được vị ấy. Dù sống ở phương tây, vị ấy vẫn chế ngự được sự không hoan hỷ, chứ sự không hoan hỷ không chế ngự được vị ấy. Dù sống ở phương bắc, vị ấy vẫn chế ngự được sự không hoan hỷ, chứ sự không hoan hỷ không chế ngự được vị ấy. Dù sống ở phương nam, vị ấy vẫn chế ngự được sự không hoan hỷ, chứ sự không hoan hỷ không chế ngự được vị ấy.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Aratiratisaho hi, bhikkhave, dhīro’’ti.
For, bhikkhus, a wise one is an overcomer of discontent.”
Này các Tỷ-kheo, vì người hiền trí có thể chế ngự được sự không hoan hỷ và sự hoan hỷ.”
29. ‘‘Cattārimāni, bhikkhave, dhammapadāni aggaññāni rattaññāni vaṃsaññāni porāṇāni asaṃkiṇṇāni asaṃkiṇṇapubbāni, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhāni samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
“Monks, these four dhammapadas are supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will they be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
29. “Này các Tỷ-kheo, có bốn pháp cú này, là tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn điều ấy là gì?
Anabhijjhā, bhikkhave, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
Non-covetousness, monks, is a dhammapada that is supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will it be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
Này các Tỷ-kheo, không tham ái là một pháp cú tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
‘‘Abyāpādo, bhikkhave, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
“Non-ill-will, monks, is a dhammapada that is supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will it be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
“Này các Tỷ-kheo, không sân hận là một pháp cú tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
‘‘Sammāsati, bhikkhave, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
“Right mindfulness, monks, is a dhammapada that is supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will it be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
“Này các Tỷ-kheo, chánh niệm là một pháp cú tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
‘‘Sammāsamādhi, bhikkhave, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
“Right concentration, monks, is a dhammapada that is supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will it be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
“Này các Tỷ-kheo, chánh định là một pháp cú tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.
Imāni kho, bhikkhave, cattāri dhammapadāni aggaññāni rattaññāni vaṃsaññāni porāṇāni asaṃkiṇṇāni asaṃkiṇṇapubbāni, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhāni samaṇehi brāhmaṇehi viññūhī’’ti.
These, bhikkhus, are the four dhammapadas that are supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will they be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.”
Này các Tỷ-kheo, đây là bốn pháp cú tối thượng, đã có từ lâu, được biết đến như dòng dõi, có từ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn và những người có trí chỉ trích.”
30. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.
At one time the Bhagavā was dwelling in Rājagaha, on Gijjhakūṭa Mountain.
30. Một thời, Thế Tôn trú tại Rājagaha, trên núi Gijjhakūṭa.
Tena kho pana samayena sambahulā abhiññātā abhiññātā paribbājakā sippinikātīre* paribbājakārāme paṭivasanti, seyyathidaṃ annabhāro varadharo sakuludāyī ca paribbājako aññe ca abhiññātā abhiññātā paribbājakā.
At that time, many well-known wanderers were living on the bank of the Sippinikā river, in the wanderers’ park, namely, Annabhāra, Varadhara, Sakuludāyī the wanderer, and other well-known wanderers.
Vào lúc bấy giờ, có nhiều du sĩ ngoại đạo nổi danh, nổi danh đang trú ngụ tại tu viện của các du sĩ ngoại đạo bên bờ sông Sippinikā, đó là Annabhāra, Varadhara, du sĩ ngoại đạo Sakuludāyī, và các du sĩ ngoại đạo nổi danh, nổi danh khác.
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena sippinikātīraṃ paribbājakārāmo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then, in the evening, the Bhagavā rose from his seclusion and approached the wanderers’ park on the bank of the Sippinikā; having approached, he sat down on the seat that had been prepared.
Bấy giờ, Thế Tôn, vào buổi chiều, sau khi xuất khỏi độc cư, đã đi đến tu viện của các du sĩ ngoại đạo bên bờ sông Sippinikā; sau khi đến, Ngài đã ngự trên chỗ ngồi đã được soạn sẵn.
Nisajja kho bhagavā te paribbājake etadavoca –
Having sat down, the Bhagavā said to those wanderers:
Sau khi ngồi xuống, Thế Tôn đã nói với các du sĩ ngoại đạo ấy điều này:
‘‘Cattārimāni, paribbājakā, dhammapadāni aggaññāni rattaññāni vaṃsaññāni porāṇāni asaṃkiṇṇāni asaṃkiṇṇapubbāni, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhāni samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
“Wanderers, these four dhammapadas are supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will they be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
"Này các du sĩ ngoại đạo, có bốn pháp môn này, là pháp tối thượng, có từ lâu đời, là truyền thống, là cổ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí chê trách.
Katamāni cattāri?
Which four?
Bốn pháp môn nào?
Anabhijjhā, paribbājakā, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
Non-covetousness, wanderers, is a dhammapada that is supreme, ancient, traditional, primeval, unmixed, never before mixed, not mixed now, nor will it be mixed, unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
Này các du sĩ ngoại đạo, không tham ái là một pháp môn tối thượng, có từ lâu đời, là truyền thống, là cổ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí chê trách.
Abyāpādo, paribbājakā, dhammapadaṃ…pe… sammāsati, paribbājakā, dhammapadaṃ…pe… sammāsamādhi, paribbājakā, dhammapadaṃ aggaññaṃ rattaññaṃ vaṃsaññaṃ porāṇaṃ asaṃkiṇṇaṃ asaṃkiṇṇapubbaṃ, na saṃkīyati na saṃkīyissati, appaṭikuṭṭhaṃ samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
Non-ill-will, wanderers, is a teaching…pe… Right Mindfulness, wanderers, is a teaching…pe… Right Concentration, wanderers, is a teaching that is foremost, ancient, traditional, primeval, uncorrupted, uncorrupted before, is not corrupted and will not be corrupted, and is unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
Này các du sĩ ngoại đạo, không sân hận là một pháp môn... này các du sĩ ngoại đạo, chánh niệm là một pháp môn... này các du sĩ ngoại đạo, chánh định là một pháp môn tối thượng, có từ lâu đời, là truyền thống, là cổ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí chê trách.
Imāni kho, paribbājakā, cattāri dhammapadāni aggaññāni rattaññāni vaṃsaññāni porāṇāni asaṃkiṇṇāni asaṃkiṇṇapubbāni, na saṃkīyanti na saṃkīyissanti, appaṭikuṭṭhāni samaṇehi brāhmaṇehi viññūhi.
Indeed, wanderers, these four teachings are foremost, ancient, traditional, primeval, uncorrupted, uncorrupted before, are not corrupted and will not be corrupted, and are unblamed by recluses, brahmins, and the wise.
Này các du sĩ ngoại đạo, đây là bốn pháp môn tối thượng, có từ lâu đời, là truyền thống, là cổ xưa, không bị pha tạp, chưa từng bị pha tạp, không bị pha tạp và sẽ không bị pha tạp, không bị các Sa-môn, Bà-la-môn có trí chê trách.
‘‘Yo kho, paribbājakā, evaṃ vadeyya – ‘ahametaṃ anabhijjhaṃ dhammapadaṃ paccakkhāya abhijjhāluṃ kāmesu tibbasārāgaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessāmī’ti, tamahaṃ tattha evaṃ vadeyyaṃ – ‘etu vadatu byāharatu passāmissānubhāva’nti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to say this: ‘I, having rejected this teaching of non-covetousness, will declare a recluse or a brahmin to be covetous and strongly attached to sensual pleasures,’ I would say this to him in that regard: ‘Let him come, let him speak, let him declare; I shall see his power.’
"Này các du sĩ ngoại đạo, nếu có ai nói rằng: 'Ta, sau khi từ bỏ pháp môn không tham ái này, sẽ tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người tham lam, có lòng tham ái mãnh liệt trong các dục', thì Ta sẽ nói với người ấy rằng: 'Hãy đến đây, hãy nói, hãy trình bày, Ta sẽ xem năng lực của ngươi'.
So vata, paribbājakā, anabhijjhaṃ dhammapadaṃ paccakkhāya abhijjhāluṃ kāmesu tibbasārāgaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Indeed, wanderers, that such a one, having rejected the teaching of non-covetousness, would declare a recluse or a brahmin to be covetous and strongly attached to sensual pleasures—this is not possible.
Này các du sĩ ngoại đạo, việc người ấy, sau khi từ bỏ pháp môn không tham ái, lại có thể tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người tham lam, có lòng tham ái mãnh liệt trong các dục, điều này không thể xảy ra.
‘‘Yo kho, paribbājakā, evaṃ vadeyya – ‘ahametaṃ abyāpādaṃ dhammapadaṃ paccakkhāya byāpannacittaṃ paduṭṭhamanasaṅkappaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessāmī’ti, tamahaṃ tattha evaṃ vadeyyaṃ – ‘etu vadatu byāharatu passāmissānubhāva’nti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to say this: ‘I, having rejected this teaching of non-ill-will, will declare a recluse or a brahmin to be of malevolent mind and corrupted thoughts,’ I would say this to him in that regard: ‘Let him come, let him speak, let him declare; I shall see his power.’
"Này các du sĩ ngoại đạo, nếu có ai nói rằng: 'Ta, sau khi từ bỏ pháp môn không sân hận này, sẽ tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người có tâm sân hận, có ý định ác độc', thì Ta sẽ nói với người ấy rằng: 'Hãy đến đây, hãy nói, hãy trình bày, Ta sẽ xem năng lực của ngươi'.
So vata, paribbājakā, abyāpādaṃ dhammapadaṃ paccakkhāya byāpannacittaṃ paduṭṭhamanasaṅkappaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Indeed, wanderers, that such a one, having rejected the teaching of non-ill-will, would declare a recluse or a brahmin to be of malevolent mind and corrupted thoughts—this is not possible.
Này các du sĩ ngoại đạo, việc người ấy, sau khi từ bỏ pháp môn không sân hận, lại có thể tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người có tâm sân hận, có ý định ác độc, điều này không thể xảy ra.
‘‘Yo kho, paribbājakā, evaṃ vadeyya – ‘ahametaṃ sammāsatiṃ dhammapadaṃ paccakkhāya muṭṭhassatiṃ asampajānaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessāmī’ti, tamahaṃ tattha evaṃ vadeyyaṃ – ‘etu vadatu byāharatu passāmissānubhāva’nti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to say this: ‘I, having rejected this teaching of Right Mindfulness, will declare a recluse or a brahmin to be unmindful and not fully aware,’ I would say this to him in that regard: ‘Let him come, let him speak, let him declare; I shall see his power.’
"Này các du sĩ ngoại đạo, nếu có ai nói rằng: 'Ta, sau khi từ bỏ pháp môn chánh niệm này, sẽ tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người thất niệm, không tỉnh giác', thì Ta sẽ nói với người ấy rằng: 'Hãy đến đây, hãy nói, hãy trình bày, Ta sẽ xem năng lực của ngươi'.
So vata, paribbājakā, sammāsatiṃ dhammapadaṃ paccakkhāya muṭṭhassatiṃ asampajānaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Indeed, wanderers, that such a one, having rejected the teaching of Right Mindfulness, would declare a recluse or a brahmin to be unmindful and not fully aware—this is not possible.
Này các du sĩ ngoại đạo, việc người ấy, sau khi từ bỏ pháp môn chánh niệm, lại có thể tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người thất niệm, không tỉnh giác, điều này không thể xảy ra.
‘‘Yo kho, paribbājakā, evaṃ vadeyya – ‘ahametaṃ sammāsamādhiṃ dhammapadaṃ paccakkhāya asamāhitaṃ vibbhantacittaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessāmī’ti, tamahaṃ tattha evaṃ vadeyyaṃ – ‘etu vadatu byāharatu passāmissānubhāva’nti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to say this: ‘I, having rejected this teaching of Right Concentration, will declare a recluse or a brahmin to be unconcentrated and with a scattered mind,’ I would say this to him in that regard: ‘Let him come, let him speak, let him declare; I shall see his power.’
"Này các du sĩ ngoại đạo, nếu có ai nói rằng: 'Ta, sau khi từ bỏ pháp môn chánh định này, sẽ tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người không định tĩnh, có tâm tán loạn', thì Ta sẽ nói với người ấy rằng: 'Hãy đến đây, hãy nói, hãy trình bày, Ta sẽ xem năng lực của ngươi'.
So vata, paribbājakā, sammāsamādhiṃ dhammapadaṃ paccakkhāya asamāhitaṃ vibbhantacittaṃ samaṇaṃ vā brāhmaṇaṃ vā paññāpessatīti netaṃ ṭhānaṃ vijjati.
Indeed, wanderers, that such a one, having rejected the teaching of Right Concentration, would declare a recluse or a brahmin to be unconcentrated and with a scattered mind—this is not possible.
Này các du sĩ ngoại đạo, việc người ấy, sau khi từ bỏ pháp môn chánh định, lại có thể tuyên bố một Sa-môn hay Bà-la-môn nào đó là người không định tĩnh, có tâm tán loạn, điều này không thể xảy ra.
‘‘Yo kho, paribbājakā, imāni cattāri dhammapadāni garahitabbaṃ paṭikkositabbaṃ maññeyya, tassa diṭṭheva dhamme cattāro sahadhammikā vādānupātā gārayhā ṭhānā* āgacchanti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to consider these four teachings to be blameworthy and to be denounced, four blameworthy points of contention would arise for him in this very life.
"Này các du sĩ ngoại đạo, người nào cho rằng bốn pháp môn này đáng bị chê trách, đáng bị khiển trách, thì ngay trong hiện tại, người ấy sẽ phải đối mặt với bốn lý do đáng bị chỉ trích, đi kèm với lời nói hợp pháp.
Katame cattāro?
Which four?
Bốn lý do nào?
Anabhijjhaṃ ce bhavaṃ dhammapadaṃ garahati paṭikkosati, ye ca hi* abhijjhālū kāmesu tibbasārāgā samaṇabrāhmaṇā te bhoto pujjā te bhoto pāsaṃsā.
If the venerable one blames and denounces the teaching of non-covetousness, then those recluses and brahmins who are covetous and strongly attached to sensual pleasures would be praised and commended by the venerable one.
Nếu ngài chê trách, khiển trách pháp môn không tham ái, thì những Sa-môn, Bà-la-môn nào tham lam, có lòng tham ái mãnh liệt trong các dục, chính họ là những người được ngài tôn kính, được ngài tán thán.
Abyāpādaṃ ce bhavaṃ dhammapadaṃ garahati paṭikkosati, ye ca hi byāpannacittā paduṭṭhamanasaṅkappā samaṇabrāhmaṇā te bhoto pujjā te bhoto pāsaṃsā.
If the venerable one blames and denounces the teaching of non-ill-will, then those recluses and brahmins who are of malevolent mind and corrupted thoughts would be praised and commended by the venerable one.
Nếu ngài chê trách, khiển trách pháp môn không sân hận, thì những Sa-môn, Bà-la-môn nào có tâm sân hận, có ý định ác độc, chính họ là những người được ngài tôn kính, được ngài tán thán.
Sammāsatiṃ ce bhavaṃ dhammapadaṃ garahati paṭikkosati, ye ca hi muṭṭhassatī asampajānā samaṇabrāhmaṇā te bhoto pujjā te bhoto pāsaṃsā.
If the venerable one blames and denounces the teaching of Right Mindfulness, then those recluses and brahmins who are unmindful and not fully aware would be praised and commended by the venerable one.
Nếu ngài chê trách, khiển trách pháp môn chánh niệm, thì những Sa-môn, Bà-la-môn nào thất niệm, không tỉnh giác, chính họ là những người được ngài tôn kính, được ngài tán thán.
Sammāsamādhiṃ ce bhavaṃ dhammapadaṃ garahati paṭikkosati, ye ca hi asamāhitā vibbhantacittā samaṇabrāhmaṇā te bhoto pujjā te bhoto pāsaṃsā.
If the venerable one blames and denounces the teaching of Right Concentration, then those recluses and brahmins who are unconcentrated and with a scattered mind would be praised and commended by the venerable one.
Nếu ngài chê trách, khiển trách pháp môn chánh định, thì những Sa-môn, Bà-la-môn nào không định tĩnh, có tâm tán loạn, chính họ là những người được ngài tôn kính, được ngài tán thán.
‘‘Yo kho, paribbājakā, imāni cattāri dhammapadāni garahitabbaṃ paṭikkositabbaṃ maññeyya, tassa diṭṭheva dhamme ime cattāro sahadhammikā vādānupātā gārayhā ṭhānā āgacchanti.
“Indeed, wanderers, if anyone were to consider these four teachings to be blameworthy and to be denounced, these four blameworthy points of contention would arise for him in this very life.
"Này các du sĩ ngoại đạo, người nào cho rằng bốn pháp môn này đáng bị chê trách, đáng bị khiển trách, thì ngay trong hiện tại, người ấy sẽ phải đối mặt với bốn lý do đáng bị chỉ trích, đi kèm với lời nói hợp pháp này.
Yepi te paribbājakā ahesuṃ ukkalā vassabhaññā* ahetukavādā akiriyavādā natthikavādā, tepi imāni cattāri dhammapadāni na garahitabbaṃ na paṭikkositabbaṃ amaññiṃsu.
And those wandering ascetics, the Ukkalā Vassabhaññā, who were proponents of no-cause, no-action, and nihilism, even they considered these four Dhamma-precepts as not to be censured, not to be rejected.
Này các du sĩ ngoại đạo, ngay cả những người ở xứ Ukkalā và Vassabhaññā, những người theo vô nhân luận, vô tác luận, đoạn kiến luận, cũng không cho rằng bốn pháp môn này đáng bị chê trách, đáng bị khiển trách.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Nindābyārosanaupārambhabhayā’’ti* .
"For fear of blame, hostility, and reproach."
Vì sợ bị chỉ trích, bị xúc phạm, bị khiển trách."