269. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
269. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling at Sāvatthī, in Jeta’s Grove, Anāthapiṇḍika’s Monastery.
269. Vào lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Xá-vệ, trong rừng Kỳ-đà, tại tịnh xá của ông Cấp Cô Độc.
Tena kho pana samayena āyasmā udāyī araññe viharati.
At that time, Venerable Udāyī was dwelling in a forest.
Rồi vào lúc bấy giờ, Đại đức Udāyī đang trú trong rừng.
Tassāyasmato vihāro abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko, majjhegabbho, samantāpariyāgāro, supaññattaṃ mañcapīṭhaṃ bhisibimbohanaṃ, pānīyaṃ paribhojanīyaṃ supaṭṭhitaṃ, pariveṇaṃ susammaṭṭhaṃ.
The venerable’s dwelling was beautiful, pleasing to the eye, charming, with a central cell, surrounded by a veranda, with a well-arranged couch and chair, cushions and bolsters, with drinking and washing water well-provided, and the compound well-swept.
Tịnh xá của Đại đức ấy đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, dễ chịu, có phòng trung tâm, có hành lang bao quanh, giường ghế được sắp đặt tươm tất, gối đệm được chuẩn bị chu đáo, nước uống và nước dùng được đặt sẵn, sân vườn được quét dọn sạch sẽ.
Bahū manussā āyasmato udāyissa vihārapekkhakā āgacchanti.
Many people came desiring to see Venerable Udāyī’s dwelling.
Nhiều người đến chiêm ngưỡng tịnh xá của Đại đức Udāyī.
Aññataropi brāhmaṇo sapajāpatiko yenāyasmā udāyī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ udāyiṃ etadavoca – ‘‘icchāma mayaṃ bhoto udāyissa vihāraṃ pekkhitu’’nti.
A certain brahmin, together with his wife, approached Venerable Udāyī; having approached, he said to Venerable Udāyī: ‘‘We wish, venerable Udāyī, to see your dwelling.’’
Một Bà-la-môn cùng với vợ đã đến chỗ Đại đức Udāyī; sau khi đến, ông ta nói với Đại đức Udāyī rằng: “Chúng tôi muốn chiêm ngưỡng tịnh xá của Tôn giả Udāyī.”
‘‘Tena hi, brāhmaṇa, pekkhassū’’ti, avāpuraṇaṃ* ādāya ghaṭikaṃ ugghāṭetvā kavāṭaṃ paṇāmetvā vihāraṃ pāvisi.
‘‘Then, brahmin, look,’’ he said, and taking the bolt, unfastened the lock, opened the door, and entered the dwelling.
“Vậy thì, này Bà-la-môn, hãy xem,” Đại đức Udāyī nói, rồi lấy chốt cửa, mở then cài, đẩy cánh cửa và bước vào tịnh xá.
Sopi kho brāhmaṇo āyasmato udāyissa piṭṭhito pāvisi.
That brahmin too entered behind Venerable Udāyī.
Vị Bà-la-môn ấy cũng bước vào theo sau Đại đức Udāyī.
Sāpi kho brāhmaṇī tassa brāhmaṇassa piṭṭhito pāvisi.
That brahmin’s wife too entered behind that brahmin.
Vị Bà-la-môn ni ấy cũng bước vào theo sau vị Bà-la-môn kia.
Atha kho āyasmā udāyī ekacce vātapāne vivaranto ekacce vātapāne thakento gabbhaṃ anuparigantvā piṭṭhito āgantvā tassā brāhmaṇiyā aṅgamaṅgāni parāmasi.
Then Venerable Udāyī, opening some windows and closing others, walked around the inner chamber, came from behind, and touched the limbs and minor parts of that brahmin’s wife.
Rồi Đại đức Udāyī, vừa mở một số cửa sổ, vừa đóng một số cửa sổ, đi vòng quanh các phòng, rồi từ phía sau đến chạm vào từng bộ phận cơ thể của vị Bà-la-môn ni ấy.
Atha kho so brāhmaṇo āyasmatā udāyinā saddhiṃ paṭisammoditvā agamāsi.
Then that brahmin, having exchanged pleasantries with Venerable Udāyī, departed.
Rồi vị Bà-la-môn ấy, sau khi trò chuyện vui vẻ với Đại đức Udāyī, đã rời đi.
Atha kho so brāhmaṇo attamano attamanavācaṃ nicchāresi – ‘‘uḷārā ime samaṇā sakyaputtiyā ye ime evarūpe araññe viharanti.
Then that brahmin, delighted, uttered words of delight: ‘‘These recluses, sons of the Sakyas, who dwell in such a forest, are noble.
Rồi vị Bà-la-môn ấy, với tâm hoan hỷ, đã thốt lên lời hoan hỷ: “Những Sa-môn Thích tử này thật cao quý, những người đang sống trong khu rừng như thế này.
Bhavampi udāyī uḷāro yo evarūpe araññe viharatī’’ti.
Venerable Udāyī too is noble, who dwells in such a forest.’’
Tôn giả Udāyī cũng cao quý, người đang sống trong khu rừng như thế này.”
Evaṃ vutte sā brāhmaṇī taṃ brāhmaṇaṃ etadavoca – ‘‘kuto tassa uḷārattatā!
When this was said, that brahmin’s wife said to that brahmin: ‘‘Whence his nobility!
Khi được nói như vậy, vị Bà-la-môn ni ấy nói với vị Bà-la-môn kia: “Sự cao quý của ông ấy ở đâu!
Yatheva me tvaṃ aṅgamaṅgāni parāmasi evameva me samaṇo udāyī aṅgamaṅgāni parāmasī’’ti.
Just as you touched my limbs and minor parts, even so did the recluse Udāyī touch my limbs and minor parts.’’
Như chàng đã chạm vào từng bộ phận cơ thể của thiếp, thì Sa-môn Udāyī cũng đã chạm vào từng bộ phận cơ thể của thiếp như vậy.”
Atha kho so brāhmaṇo ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘alajjino ime samaṇā sakyaputtiyā dussīlā musāvādino.
Then that brahmin complained, grumbled, and made known his displeasure: ‘‘These recluses, sons of the Sakyas, are shameless, immoral, liars.
Rồi vị Bà-la-môn ấy đã phàn nàn, chỉ trích, và nói lời trách móc: “Những Sa-môn Thích tử này thật vô liêm sỉ, ác giới, nói dối.
Ime hi nāma dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā paṭijānissanti!
They claim to be practicers of Dhamma, practicers of right conduct, practicers of the holy life, speakers of truth, virtuous, of noble character!
Họ lại tự xưng là những người sống theo Chánh pháp, sống đúng đắn, sống phạm hạnh, nói lời chân thật, có giới hạnh, có pháp lành!
Natthi imesaṃ sāmaññaṃ natthi imesaṃ brahmaññaṃ, naṭṭhaṃ imesaṃ sāmaññaṃ naṭṭhaṃ imesaṃ brahmaññaṃ, kuto imesaṃ sāmaññaṃ kuto imesaṃ brahmaññaṃ, apagatā ime sāmaññā apagatā ime brahmaññā.
There is no recluseship for them, there is no brahmaship for them; their recluseship is lost, their brahmaship is lost; whence their recluseship, whence their brahmaship; they are fallen from recluseship, they are fallen from brahmaship.
Họ không có Sa-môn tính, không có Phạm hạnh tính; Sa-môn tính của họ đã mất, Phạm hạnh tính của họ đã mất; Sa-môn tính của họ ở đâu, Phạm hạnh tính của họ ở đâu; họ đã mất Sa-môn tính, họ đã mất Phạm hạnh tính.
Kathañhi nāma samaṇo udāyī mama bhariyāya aṅgamaṅgāni parāmasissati!
How can the recluse Udāyī possibly touch my wife’s limbs and minor parts!
Làm sao Sa-môn Udāyī lại có thể chạm vào từng bộ phận cơ thể của vợ ta được!
Na hi sakkā kulitthīhi kuladhītāhi kulakumārīhi kulasuṇhāhi kuladāsīhi ārāmaṃ vā vihāraṃ vā gantuṃ.
Indeed, it is not proper for respectable women, daughters of respectable families, maidens of respectable families, daughters-in-law of respectable families, female slaves of respectable families to go to a park or a monastery.
Không thể nào các phụ nữ gia đình, con gái gia đình, thiếu nữ gia đình, con dâu gia đình, nữ tỳ gia đình có thể đến khu vườn hay tịnh xá được.
Sace* kulitthiyo kuladhītaro* kulakumāriyo kulasuṇhāyo kuladāsiyo ārāmaṃ vā vihāraṃ vā gaccheyyuṃ, tāpi samaṇā sakyaputtiyā dūseyyu’’nti!
If respectable women, daughters of respectable families, maidens of respectable families, daughters-in-law of respectable families, female slaves of respectable families were to go to a park or a monastery, these recluses, sons of the Sakyas, would defile them!’’
Nếu các phụ nữ gia đình, con gái gia đình, thiếu nữ gia đình, con dâu gia đình, nữ tỳ gia đình đến khu vườn hay tịnh xá, thì những Sa-môn Thích tử ấy cũng sẽ làm ô uế họ!”
Assosuṃ kho bhikkhu tassa brāhmaṇassa ujjhāyantassa khiyyantassa vipācentassa.
Indeed, those bhikkhus heard that brahmin complaining, grumbling, and making known his displeasure.
Các Tỳ-khưu đã nghe lời phàn nàn, chỉ trích, trách móc của vị Bà-la-môn ấy.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā udāyī mātugāmena saddhiṃ kāyasaṃsaggaṃ samāpajjissatī’’ti!
Those bhikkhus who were of few desires… they complained, grumbled, and made known their displeasure: ‘‘How can Venerable Udāyī possibly engage in physical contact with a woman!’’
Những Tỳ-khưu có ít dục vọng… vân vân… họ đã phàn nàn, chỉ trích, trách móc: “Làm sao Đại đức Udāyī lại có thể thân xúc chạm với phụ nữ được!”
Atha kho te bhikkhū āyasmantaṃ udāyiṃ anekapariyāyena vigarahitvā bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus, having censured Venerable Udāyī in various ways, reported the matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-khưu ấy, sau khi đã quở trách Đại đức Udāyī bằng nhiều cách, đã trình bày sự việc đó lên Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā āyasmantaṃ udāyiṃ paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, udāyi, mātugāmena saddhiṃ kāyasaṃsaggaṃ samāpajjasī’’ti?
Then the Blessed One, on this occasion, on this account, gathered the Saṅgha of bhikkhus and questioned Venerable Udāyī: ‘‘Is it true, Udāyī, that you engaged in physical contact with a woman?’’
Rồi Thế Tôn, nhân sự việc này, nhân duyên cớ này, đã triệu tập Tăng đoàn Tỳ-khưu và hỏi Đại đức Udāyī: “Này Udāyī, có thật là ông đã thân xúc chạm với phụ nữ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ he replied.
“Bạch Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisa, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, censured him: ‘‘It is inappropriate, foolish man, it is unsuitable, improper, not befitting a recluse, unlawful, not to be done.
Đức Phật, Thế Tôn, đã quở trách: “Này kẻ ngu si, điều này không thích hợp, không tương ứng, không xứng đáng, không phải hạnh Sa-môn, không hợp lẽ, không nên làm.
Kathañhi nāma tvaṃ, moghapurisa, mātugāmena saddhiṃ kāyasaṃsaggaṃ samāpajjissasi!
How can you, foolish man, possibly engage in physical contact with a woman!
Này kẻ ngu si, làm sao ông lại có thể thân xúc chạm với phụ nữ được!
Nanu mayā, moghapurisa, anekapariyāyena virāgāya dhammo desito no sarāgāya…pe… kāmapariḷāhānaṃ vūpasamo akkhāto.
Was not the Dhamma taught by me in various ways for dispassion, not for passion… was not the appeasement of sensual fevers declared?
Này kẻ ngu si, chẳng phải Ta đã thuyết pháp bằng nhiều cách để ly tham chứ không phải để tham ái… vân vân… đã tuyên bố sự lắng dịu của những phiền não dục lạc sao.
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, imaṃ sikkhāpadaṃ uddiseyyātha –
This, foolish man, is not for the conviction of the unconvicted… And thus, bhikkhus, you should recite this training rule:
Này kẻ ngu si, điều này không làm cho những người chưa tin phát sinh lòng tin… vân vân… Này các Tỳ-khưu, các ông hãy tuyên đọc giới học này như sau –
273. Itthī ca hoti itthisaññī sāratto ca bhikkhu ca.
273. If it is a woman, and he perceives her as a woman, and he is impassioned, and the bhikkhu
273. Nếu có người nữ, tỳ khưu có tưởng là người nữ và có tâm tham đắm.
Naṃ itthiyā kāyena kāyaṃ āmasati parāmasati omasati ummasati olaṅgheti ullaṅgheti ākaḍḍhati patikaḍḍhati abhiniggaṇhāti abhinippīḷeti gaṇhāti chupati, āpatti saṅghādisesassa.
touches, rubs, presses down, presses up, draws down, draws up, pulls, pushes away, grips, squeezes, seizes, or contacts her body with his body, he incurs a saṅghādisesa offense.
Tỳ khưu chạm thân người nữ bằng thân mình, xoa bóp, vuốt xuống, vuốt lên, kéo xuống, kéo lên, kéo lại, đẩy đi, siết chặt, ép mạnh, nắm giữ, sờ mó, thì phạm tội Saṅghādisesa.
277. Itthī ca hoti itthisaññī sāratto ca.
277. There is a woman, and he is aware of her as a woman and is lustful.
277. Có người nữ, và tỳ khưu có tưởng là người nữ, và có tâm tham đắm.
Itthī ca naṃ bhikkhussa kāyena kāyaṃ āmasati parāmasati omasati ummasati olaṅgheti ullaṅgheti ākaḍḍhati patikaḍḍhati abhiniggaṇhāti abhinippīḷeti gaṇhāti chupati, sevanādhippāyo kāyena vāyamati phassaṃ paṭivijānāti, āpatti saṅghādisesassa…pe….
And the woman touches the bhikkhu's body with her body, caresses, strokes downwards, strokes upwards, touches from below, touches from above, pulls, pushes, presses down, squeezes, takes hold of, or touches; with the intention of sexual intercourse, she makes an effort with her body and consents to the contact; there is an offense of saṅghādisesa...pe....
Và người nữ chạm, vuốt ve, xoa bóp, chà xát, nhảy lên, nhảy xuống, kéo, đẩy, đè, ép, nắm, sờ vào thân thể của tỳ khưu bằng thân thể của mình; với ý định giao cấu, nỗ lực bằng thân thể, và cảm nhận sự tiếp xúc, thì phạm tội saṅghādisesa… (vân vân).
Dve itthiyo dvinnaṃ itthīnaṃ itthisaññī sāratto ca.
There are two women, and he is aware of the two women as women and is lustful.
Có hai người nữ, và tỳ khưu có tưởng là hai người nữ, và có tâm tham đắm.
Itthiyo ca naṃ bhikkhussa kāyena kāyaṃ āmasanti parāmasanti omasanti ummasanti olaṅghenti ullaṅghenti ākaḍḍhanti patikaḍḍhanti abhiniggaṇhanti abhinippīḷenti gaṇhanti chupanti, sevanādhippāyo kāyena vāyamati phassaṃ paṭivijānāti, āpatti dvinnaṃ saṅghādisesānaṃ…pe….
And the women touch the bhikkhu's body with their bodies, caress, stroke downwards, stroke upwards, touch from below, touch from above, pull, push, press down, squeeze, take hold of, or touch; with the intention of sexual intercourse, he makes an effort with his body and consents to the contact; there is an offense of two saṅghādisesas...pe....
Và hai người nữ chạm, vuốt ve, xoa bóp, chà xát, nhảy lên, nhảy xuống, kéo, đẩy, đè, ép, nắm, sờ vào thân thể của tỳ khưu bằng thân thể của mình; với ý định giao cấu, nỗ lực bằng thân thể, và cảm nhận sự tiếp xúc, thì phạm hai tội saṅghādisesa… (vân vân).
283. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
283. At one time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī, at Anāthapiṇḍika’s monastery in the Jeta Grove.
283. Lúc bấy giờ, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena āyasmā udāyī araññe viharati.
At that time, Venerable Udāyī was dwelling in the forest.
Lúc bấy giờ, Tôn giả Udāyī đang trú trong rừng.
Tassāyasmato vihāro abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko.
That Venerable's dwelling was beautiful, pleasing, and inspiring.
Tịnh xá của Tôn giả ấy thật đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, và trang nghiêm.
Tena kho pana samayena sambahulā itthiyo ārāmaṃ āgamaṃsu vihārapekkhikāyo.
At that time, many women came to the monastery, desiring to see the dwelling.
Lúc bấy giờ, nhiều phụ nữ đã đến khu vườn để thăm tịnh xá.
Atha kho tā itthiyo yenāyasmā udāyī tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ udāyiṃ etadavocuṃ – ‘‘icchāma mayaṃ, bhante, ayyassa vihāraṃ pekkhitu’’nti.
Then those women approached Venerable Udāyī; having approached, they said to Venerable Udāyī, "We wish, venerable sir, to see the venerable one's dwelling."
Rồi những phụ nữ ấy đã đến chỗ Tôn giả Udāyī; sau khi đến, họ đã nói với Tôn giả Udāyī rằng: “Bạch Tôn giả, chúng con muốn xem tịnh xá của Tôn giả.”
Atha kho āyasmā udāyī tā itthiyo vihāraṃ pekkhāpetvā tāsaṃ itthīnaṃ vaccamaggaṃ passāvamaggaṃ ādissa vaṇṇampi bhaṇati avaṇṇampi bhaṇati yācatipi āyācatipi pucchatipi paṭipucchatipi ācikkhatipi anusāsatipi akkosatipi.
Then indeed the Venerable Udāyī, having made those women look at the monastery, referring to their anus and urethra, spoke praisingly and dispraisingly, begged and importuned, questioned and cross-questioned, explained and instructed, and reviled.
Rồi tôn giả Udāyī, sau khi cho những người phụ nữ ấy xem tịnh xá, đã chỉ vào đường đại tiện và đường tiểu tiện của những người phụ nữ ấy mà ca ngợi hoặc chê bai, cầu xin hoặc khẩn cầu, hỏi hoặc hỏi lại, chỉ dẫn hoặc khuyên nhủ, hoặc mắng chửi.
Yā tā itthiyo chinnikā dhuttikā ahirikāyo tā āyasmatā udāyinā saddhiṃ uhasantipi ullapantipi ujjagghantipi uppaṇḍentipi.
As for those women who were shameless, mischievous, and impudent, they laughed softly, conversed intimately, guffawed, and mocked together with the Venerable Udāyī.
Những người phụ nữ nào là loại phóng đãng, xảo quyệt, vô liêm sỉ thì họ cùng với tôn giả Udāyī mỉm cười, nói chuyện tán tỉnh, cười lớn, và chế nhạo.
Yā pana tā itthiyo hirimanā tā nikkhamitvā bhikkhū ujjhāpenti – ‘‘idaṃ, bhante, nacchannaṃ nappatirūpaṃ.
But those women who were modest, they left and complained to the bhikkhus— ‘‘Bhantes, this is improper, unseemly.
Còn những người phụ nữ nào có lòng hổ thẹn thì họ đi ra và phàn nàn với các Tỳ-khưu: “Bạch chư Tôn giả, điều này không thích hợp, không xứng đáng.
Sāmikenapi mayaṃ evaṃ vuttā na iccheyyāma, kiṃ panāyyena udāyinā’’ti.
We would not wish to be spoken to this way even by our husbands; how much less by the venerable Udāyī!’’
Ngay cả chồng chúng con nói như vậy chúng con cũng không muốn, huống chi là Tôn giả Udāyī.”
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā udāyī mātugāmaṃ duṭṭhullāhi vācāhi obhāsissatī’’ti!
Those bhikkhus who were of few wishes…pe… they complained, grumbled, and were vexed— ‘‘How can the Venerable Udāyī speak coarse words to women!’’
Những Tỳ-khưu nào thiểu dục… (v.v.)… thì họ phàn nàn, khó chịu, chỉ trích: “Sao Tôn giả Udāyī lại có thể nói những lời thô tục với phụ nữ như vậy!”
Atha kho te bhikkhū āyasmantaṃ udāyiṃ anekapariyāyena vigarahitvā bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus, having censured the Venerable Udāyī in various ways, reported this matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-khưu ấy, sau khi quở trách tôn giả Udāyī bằng nhiều cách, đã trình sự việc ấy lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā āyasmantaṃ udāyiṃ paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, udāyi, mātugāmaṃ duṭṭhullāhi vācāhi obhāsasī’’ti?
Then the Blessed One, on this occasion, on this account, having assembled the Sangha of bhikkhus, questioned the Venerable Udāyī— ‘‘Is it true, Udāyī, that you speak coarse words to women?’’
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, sự việc này, đã triệu tập Tăng đoàn và hỏi lại tôn giả Udāyī: “Này Udāyī, có thật là ngươi đã nói những lời thô tục với phụ nữ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
‘‘It is true, Blessed One,’’ he replied.
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy ạ.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisa, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, rebuked him— ‘‘It is unfitting, foolish man, it is unsuitable, improper, not the conduct of a recluse, not allowable, not to be done.
Đức Phật Thế Tôn đã quở trách: “Này kẻ rỗng tuếch, điều đó không thích hợp, không tương ưng, không xứng đáng, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tvaṃ, moghapurisa, mātugāmaṃ duṭṭhullāhi vācāhi obhāsissasi!
How can you, foolish man, speak coarse words to women!
Này kẻ rỗng tuếch, sao ngươi lại có thể nói những lời thô tục với phụ nữ như vậy!
Nanu mayā, moghapurisa, anekapariyāyena virāgāya dhammo desito no sarāgāya…pe… kāmapariḷāhānaṃ vūpasamo akkhāto.
Have I not, foolish man, taught the Dhamma in various ways for dispassion, not for passion…pe… and declared the calming of the fever of sensual desires?
Này kẻ rỗng tuếch, chẳng phải Ta đã thuyết pháp bằng nhiều cách để ly tham, không phải để tham ái… (v.v.)… đã nói về sự lắng dịu của những phiền não dục vọng sao?
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, imaṃ sikkhāpadaṃ uddiseyyātha –
This, foolish man, is not for the persuasion of the unpersuaded…pe… And thus, bhikkhus, you should recite this training rule—
Này kẻ rỗng tuếch, điều này không dẫn đến sự tịnh tín cho những người chưa tịnh tín… (v.v.)… Này chư Tỳ-khưu, các ngươi hãy tụng giới học này như sau:
288. Tena kho pana samayena aññatarā itthī navarattaṃ kambalaṃ pārutā hoti.
288. Now at that time, a certain woman was wearing a newly-dyed blanket.
Vào lúc đó, một người phụ nữ đang khoác một tấm chăn mới nhuộm.
Aññataro bhikkhu sāratto taṃ itthiṃ etadavoca – ‘‘lohitaṃ kho te, bhaginī’’ti.
A certain impassioned bhikkhu said this to that woman: "Yours is red, sister."
Một Tỳ-khưu có ham muốn mãnh liệt đã nói với người phụ nữ ấy rằng: “Này chị, của chị đỏ đấy.”
Sā na paṭivijāni.
She did not understand.
Cô ấy không hiểu.
‘‘Āmāyya, navaratto kambalo’’ti.
"Yes, venerable sir, it is a newly-dyed blanket."
“Thưa ngài, đó là tấm chăn mới nhuộm.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi ‘‘bhagavatā sikkhāpadaṃ paññattaṃ, kacci nu kho ahaṃ saṅghādisesaṃ āpattiṃ āpanno’’ti?
He felt remorse: "A training rule has been laid down by the Blessed One. Have I committed a saṅghādisesa offense?"
Vị ấy sinh hối hận: “Đức Thế Tôn đã chế định giới luật, không biết tôi có phạm tội saṅghādisesa không?”
Bhagavato etamatthaṃ ārocesi.
He reported this matter to the Blessed One.
Vị ấy đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
‘‘Anāpatti, bhikkhu, saṅghādisesassa; āpatti dukkaṭassā’’ti.
"Bhikkhu, it is not a saṅghādisesa offense; it is an offense of a dukkaṭa."
“Này Tỳ-khưu, không phạm saṅghādisesa; phạm tội dukkaṭa,” Đức Thế Tôn dạy.
289. Tena kho pana samayena aññatarā itthī khettaṃ vapāpetvā āgacchati.
289. Now at that time, a certain woman was coming back after having her field sown.
Vào lúc đó, một người phụ nữ đang đi về sau khi đã gieo trồng ruộng.
Aññataro bhikkhu sāratto taṃ itthiṃ etadavoca – ‘‘vāpitaṃ kho te, bhaginī’’ti?
A certain impassioned bhikkhu said this to that woman: "Has yours been sown, sister?"
Một Tỳ-khưu có ham muốn mãnh liệt đã nói với người phụ nữ ấy rằng: “Này chị, của chị đã được gieo trồng rồi ư?”
Sā na paṭivijāni.
She did not understand.
Cô ấy không hiểu.
‘‘Āmāyya, no ca kho paṭivutta’’nti.
"Yes, venerable sir, but it has not yet been ploughed over."
“Thưa ngài, vâng, nhưng chưa được tưới nước.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘anāpatti, bhikkhu, saṅghādisesassa; āpatti dukkaṭassā’’ti.
He felt remorse... and so on... "Bhikkhu, it is not a saṅghādisesa offense; it is an offense of a dukkaṭa."
Vị ấy sinh hối hận…pe… “Này Tỳ-khưu, không phạm saṅghādisesa; phạm tội dukkaṭa,” Đức Thế Tôn dạy.
Tena kho pana samayena aññataro bhikkhu sāratto aññataraṃ itthiṃ etadavoca – ‘‘saddhāsi tvaṃ, bhagini.
Now at that time, a certain impassioned bhikkhu said this to a certain woman: "You are faithful, sister.
Vào lúc đó, một Tỳ-khưu có ham muốn mãnh liệt đã nói với một người phụ nữ rằng: “Này chị, chị là người có đức tin.
Apica, yaṃ aggadānaṃ taṃ nāmhākaṃ desī’’ti.
However, what is the highest gift, that you do not give to us."
Tuy nhiên, điều là sự bố thí tối thượng thì chị không ban cho chúng tôi.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
"What, venerable sir, is the highest gift?"
“Thưa ngài, sự bố thí tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
"The act of sexual intercourse."
“Pháp dâm dục.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse... and so on... "Bhikkhu, you have committed a saṅghādisesa offense."
Vị ấy sinh hối hận…pe… “Này Tỳ-khưu, ông đã phạm tội saṅghādisesa,” Đức Thế Tôn dạy.
Tena kho pana samayena aññatarā itthī kammaṃ karoti.
Now at that time, a certain woman was doing some work.
Vào lúc đó, một người phụ nữ đang làm việc.
Aññataro bhikkhu sāratto taṃ itthiṃ etadavoca – ‘‘tiṭṭha, bhagini, ahaṃ karissāmīti…pe… nisīda, bhagini, ahaṃ karissāmīti…pe… nipajja, bhagini, ahaṃ karissāmī’’ti.
A certain impassioned bhikkhu said this to that woman: "Stop, sister, I will do it... and so on... Sit, sister, I will do it... and so on... Lie down, sister, I will do it."
Một Tỳ-khưu có ham muốn mãnh liệt đã nói với người phụ nữ ấy rằng: “Này chị, hãy đứng dậy, tôi sẽ làm…pe… hãy ngồi xuống, tôi sẽ làm…pe… hãy nằm xuống, tôi sẽ làm.”
Sā na paṭivijāni.
She did not understand.
Cô ấy không hiểu.
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘anāpatti, bhikkhu, saṅghādisesassa; āpatti dukkaṭassā’’ti.
He felt remorse... and so on... "Bhikkhu, it is not a saṅghādisesa offense; it is an offense of a dukkaṭa."
Vị ấy sinh hối hận…pe… “Này Tỳ-khưu, không phạm saṅghādisesa; phạm tội dukkaṭa,” Đức Thế Tôn dạy.
290. Tena samayena buddho bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
290. At that time, the Buddha, the Blessed One, was dwelling in Sāvatthī at the Jeta Grove, in Anāthapiṇḍika's Park.
Vào lúc đó, Đức Phật, Thế Tôn, đang trú tại Sāvatthī, trong khu vườn Jetavana của ông Anāthapiṇḍika.
Tena kho pana samayena āyasmā udāyī sāvatthiyaṃ kulūpako hoti, bahukāni kulāni upasaṅkamati.
Now at that time, the venerable Udāyī was a frequenter of families in Sāvatthī; he would visit many families.
Vào lúc đó, Tôn giả Udāyī thường xuyên lui tới các gia đình ở Sāvatthī, thường xuyên đến nhiều gia đình.
Tena kho pana samayena aññatarā itthī matapatikā abhirūpā hoti dassanīyā pāsādikā.
Now at that time, there was a certain widow who was beautiful, good-looking, and pleasing.
Vào lúc đó, có một người phụ nữ góa chồng, xinh đẹp, dễ nhìn, đáng yêu.
Atha kho āyasmā udāyī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena tassā itthiyā nivesanaṃ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.
Then the venerable Udāyī, having dressed in the morning, taking his bowl and robe, went to that woman's house; having gone, he sat down on the prepared seat.
Sau đó, Tôn giả Udāyī, vào buổi sáng sớm, đắp y, mang bát và y, đi đến nhà người phụ nữ ấy; sau khi đến, vị ấy ngồi xuống trên chỗ đã trải sẵn.
Atha kho sā itthī yenāyasmā udāyī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ udāyiṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.
Then that woman went to the venerable Udāyī; having gone, she paid homage to the venerable Udāyī and sat down to one side.
Sau đó, người phụ nữ ấy đi đến chỗ Tôn giả Udāyī; sau khi đến, cô ấy đảnh lễ Tôn giả Udāyī và ngồi xuống một bên.
Ekamantaṃ nisinnaṃ kho taṃ itthiṃ āyasmā udāyī dhammiyā kathāya sandassesi samādapesi samuttejesi sampahaṃsesi.
The venerable Udāyī instructed, urged, roused, and gladdened that woman, who was seated to one side, with a talk on the Dhamma.
Tôn giả Udāyī đã thuyết pháp cho người phụ nữ đang ngồi một bên ấy, khích lệ, động viên, làm cho cô ấy hoan hỷ.
Atha kho sā itthī āyasmatā udāyinā dhammiyā kathāya sandassitā samādapitā samuttejitā sampahaṃsitā āyasmantaṃ udāyiṃ etadavoca – ‘‘vadeyyātha, bhante, yena attho.
Then that woman, having been instructed, urged, roused, and gladdened by the venerable Udāyī's talk on the Dhamma, said this to the venerable Udāyī: "Venerable sir, you should state what is needed.
Sau đó, người phụ nữ ấy, được Tôn giả Udāyī thuyết pháp, khích lệ, động viên, làm cho hoan hỷ, đã nói với Tôn giả Udāyī rằng: “Thưa Tôn giả, xin ngài hãy nói điều gì cần thiết.
Paṭibalā mayaṃ ayyassa dātuṃ yadidaṃ cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhāra’’nti.
We are able to give the venerable one these requisites: robes, alms-food, lodging, and medicines for the sick.”
Chúng con có khả năng dâng cúng cho ngài những vật dụng như y phục, vật thực khất thực, chỗ ở, thuốc men và các vật dụng cần thiết cho người bệnh.”
‘‘Na kho te, bhagini, amhākaṃ dullabhā yadidaṃ cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārā.
"Sister, these requisites—robes, almsfood, lodgings, and medicines for the sick—are not difficult for us to obtain.
“Này chị, y phục, đồ ăn khất thực, chỗ ở, thuốc men chữa bệnh cho người bệnh—những thứ này không khó tìm đối với chúng tôi.
Apica, yo amhākaṃ dullabho taṃ dehī’’ti.
But that which is difficult for us to obtain, give that."
Hơn nữa, cái gì khó tìm đối với chúng tôi, xin chị hãy cho cái đó.”
‘‘Kiṃ, bhante’’ti?
"What, venerable sir?"
“Bạch Đại đức, là gì ạ?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
"Sexual intercourse."
“Là pháp dâm dục.”
‘‘Attho, bhante’’ti?
"Is there need, venerable sir?"
“Bạch Đại đức, có cần không ạ?”
‘‘Attho, bhaginī’’ti.
"There is need, sister."
“Này chị, có cần.”
‘‘Ehi, bhante’’ti, ovarakaṃ pavisitvā sāṭakaṃ nikkhipitvā mañcake uttānā nipajji.
"Come, venerable sir," she said, and entering a private room, she removed her outer garment and lay supine on the couch.
“Bạch Đại đức, xin mời,” cô ta nói, rồi đi vào phòng riêng, cởi áo ngoài ra và nằm ngửa trên giường.
Atha kho āyasmā udāyī yena sā itthī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā – ‘‘ko imaṃ vasalaṃ duggandhaṃ āmasissatī’’ti, niṭṭhuhitvā pakkāmi.
Then Ven. Udāyī went to where that woman was; having gone there, he said, "Who would touch this vile, foul-smelling thing?" and spitting, he left.
Rồi Tôn giả Udāyī đi đến chỗ người phụ nữ ấy; sau khi đến, ông ta nhổ nước bọt và bỏ đi, nói: “Ai sẽ chạm vào cái thứ hèn hạ hôi hám này?”
Atha kho sā itthī ujjhāyati khiyyati vipāceti – ‘‘alajjino ime samaṇā sakyaputtiyā dussīlā musāvādino.
Then that woman complained, grumbled, and reproached: "These Sakyan ascetics are shameless, immoral, and liars.
Rồi người phụ nữ ấy than phiền, bực tức, và phàn nàn: “Những Sa-môn Thích tử này thật vô liêm sỉ, ác giới, nói dối.
Ime hi nāma dhammacārino samacārino brahmacārino saccavādino sīlavanto kalyāṇadhammā paṭijānissanti!
They claim to be righteous, proper in conduct, chaste, truthful, virtuous, and of noble character!
Chính những người này lại tự xưng là người hành Pháp, hành thiện, hành Phạm hạnh, nói lời chân thật, giữ giới, có Pháp lành!
Natthi imesaṃ sāmaññaṃ natthi imesaṃ brahmaññaṃ, naṭṭhaṃ imesaṃ sāmaññaṃ naṭṭhaṃ imesaṃ brahmaññaṃ, kuto imesaṃ sāmaññaṃ kuto imesaṃ brahmaññaṃ, apagatā ime sāmaññā apagatā ime brahmaññā.
They have no recluseship, they have no holy life; their recluseship is lost, their holy life is lost. How can they have recluseship, how can they have a holy life? They are estranged from recluseship, estranged from the holy life.
Họ không có Sa-môn hạnh, không có Phạm hạnh; Sa-môn hạnh của họ đã mất, Phạm hạnh của họ đã mất; Sa-môn hạnh của họ ở đâu, Phạm hạnh của họ ở đâu; họ đã rời xa Sa-môn hạnh, họ đã rời xa Phạm hạnh.
Kathañhi nāma samaṇo udāyī maṃ sāmaṃ methunadhammaṃ yācitvā, ‘ko imaṃ vasalaṃ duggandhaṃ āmasissatī’’ti niṭṭhuhitvā pakkamissati!
How can the ascetic Udāyī, having himself solicited me for sexual intercourse, then spit and leave, saying, 'Who would touch this vile, foul-smelling thing?'
Tại sao Sa-môn Udāyī lại tự mình yêu cầu pháp dâm dục với tôi, rồi nhổ nước bọt và bỏ đi, nói: ‘Ai sẽ chạm vào cái thứ hèn hạ hôi hám này!’
Kiṃ me pāpakaṃ kiṃ me duggandhaṃ, kassāhaṃ kena hāyāmī’’ti?
What is wrong with me? What is foul-smelling about me? By what am I inferior to anyone?"
Cái gì của tôi là xấu xa, cái gì của tôi là hôi hám, tôi thua kém ai, thua kém điều gì?”
Aññāpi itthiyo ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘alajjino ime samaṇā sakyaputtiyā dussīlā musāvādino…pe… kathañhi nāma samaṇo udāyī imissā sāmaṃ methunadhammaṃ yācitvā, ‘ko imaṃ vasalaṃ duggandhaṃ āmasissatī’ti niṭṭhuhitvā pakkamissati!
Other women also complained, grumbled, and reproached: "These Sakyan ascetics are shameless, immoral, and liars… How can the ascetic Udāyī, having himself solicited her for sexual intercourse, then spit and leave, saying, 'Who would touch this vile, foul-smelling thing?'
Những người phụ nữ khác cũng than phiền, bực tức, và phàn nàn: “Những Sa-môn Thích tử này thật vô liêm sỉ, ác giới, nói dối… (như trên)… Tại sao Sa-môn Udāyī lại tự mình yêu cầu pháp dâm dục với cô ta, rồi nhổ nước bọt và bỏ đi, nói: ‘Ai sẽ chạm vào cái thứ hèn hạ hôi hám này!’
Kiṃ imissā pāpakaṃ kiṃ imissā duggandhaṃ, kassāyaṃ kena hāyatī’’ti?
What is wrong with her? What is foul-smelling about her? By what is she inferior to anyone?"
Cái gì của cô ta là xấu xa, cái gì của cô ta là hôi hám, cô ta thua kém ai, thua kém điều gì?”
Assosuṃ kho bhikkhū tāsaṃ itthīnaṃ ujjhāyantīnaṃ khiyyantīnaṃ vipācentīnaṃ.
The bhikkhus heard those women complaining, grumbling, and reproaching.
Các Tỳ-khưu đã nghe những người phụ nữ ấy than phiền, bực tức, và phàn nàn.
Ye te bhikkhū appicchā…pe… te ujjhāyanti khiyyanti vipācenti – ‘‘kathañhi nāma āyasmā udāyī mātugāmassa santike attakāmapāricariyāya vaṇṇaṃ bhāsissatī’’ti!
Those bhikkhus who were of few desires… complained, grumbled, and reproached: "How can Ven. Udāyī speak in praise of self-gratifying service to a woman?"
Những Tỳ-khưu thiểu dục… (như trên)… họ than phiền, bực tức, và phàn nàn: “Tại sao Tôn giả Udāyī lại ca ngợi sự phục vụ theo dục vọng của mình trước một người phụ nữ!”
Atha kho te bhikkhū āyasmantaṃ udāyiṃ anekapariyāyena vigarahitvā bhagavato etamatthaṃ ārocesuṃ.
Then those bhikkhus, having censured Ven. Udāyī in many ways, reported the matter to the Blessed One.
Rồi các Tỳ-khưu ấy, sau khi khiển trách Tôn giả Udāyī bằng nhiều cách, đã trình bày sự việc đó lên Đức Thế Tôn.
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe bhikkhusaṅghaṃ sannipātāpetvā āyasmantaṃ udāyiṃ paṭipucchi – ‘‘saccaṃ kira tvaṃ, udāyi, mātugāmassa santike attakāmapāricariyāya vaṇṇaṃ bhāsasī’’ti?
Then, on this occasion and in this connection, the Blessed One had the Bhikkhu Saṅgha assembled and questioned Ven. Udāyī: "Is it true, Udāyī, that you spoke in praise of self-gratifying service to a woman?"
Rồi Đức Thế Tôn, nhân duyên này, nhân sự việc này, đã triệu tập Tăng chúng và hỏi Tôn giả Udāyī: “Này Udāyī, có thật là ngươi đã ca ngợi sự phục vụ theo dục vọng của mình trước một người phụ nữ không?”
‘‘Saccaṃ, bhagavā’’ti.
"It is true, Blessed One."
“Bạch Đức Thế Tôn, thật vậy.”
Vigarahi buddho bhagavā – ‘‘ananucchavikaṃ, moghapurisa, ananulomikaṃ appatirūpaṃ assāmaṇakaṃ akappiyaṃ akaraṇīyaṃ.
The Buddha, the Blessed One, censured him: "This is unseemly, foolish man, unsuitable, inappropriate, unbecoming of a recluse, improper, and not to be done.
Đức Phật, Đức Thế Tôn, đã khiển trách: “Này kẻ rỗng tuếch, điều đó không thích hợp, không tương ưng, không xứng đáng, không phải hạnh Sa-môn, không hợp pháp, không nên làm.
Kathañhi nāma tvaṃ, moghapurisa, mātugāmassa santike attakāmapāricariyāya vaṇṇaṃ bhāsissasi!
How can you, foolish man, speak in praise of self-gratifying service to a woman!
Này kẻ rỗng tuếch, tại sao ngươi lại ca ngợi sự phục vụ theo dục vọng của mình trước một người phụ nữ!
Nanu mayā, moghapurisa, anekapariyāyena virāgāya dhammo desito no sarāgāya…pe… kāmapariḷāhānaṃ vūpasamo akkhāto?
Was not the Dhamma taught by me in various ways for dispassion, not for passion… was not the appeasement of sensual fevers declared?
Này kẻ rỗng tuếch, chẳng phải Ta đã thuyết Pháp bằng nhiều cách để ly tham chứ không phải để tham ái… (như trên)… chẳng phải sự lắng dịu của các dục vọng đã được Ta tuyên bố sao?
Netaṃ, moghapurisa, appasannānaṃ vā pasādāya…pe… evañca pana, bhikkhave, imaṃ sikkhāpadaṃ uddiseyyātha –
This, foolish man, is not for the conviction of the unconvicted… And thus, bhikkhus, you should recite this training rule:
Này kẻ rỗng tuếch, điều đó không làm cho những người chưa có niềm tin phát sinh niềm tin… (như trên)… Và này các Tỳ-khưu, các ngươi hãy tụng giới học này như sau:
295. Tena kho pana samayena aññatarā vañjhā itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kathāhaṃ, bhante, vijāyeyya’’nti?
At one time a certain barren woman said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “How, Venerable Sir, might I give birth?”
295. Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ hiếm muộn đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, làm sao con có thể sinh con?”
‘‘Tena hi, bhagini, aggadānaṃ dehī’’ti.
“In that case, sister, give the best gift.”
Vị ấy nói: “Vậy thì, này chị, hãy cúng dường vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Tena kho pana samayena aññatarā vijāyinī itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kathāhaṃ, bhante, puttaṃ labheyya’’nti?
At one time a certain woman who had given birth said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “How, Venerable Sir, might I obtain a son?”
Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ có con đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, làm sao con có thể có con trai?”
‘‘Tena hi, bhagini, aggadānaṃ dehī’’ti.
“In that case, sister, give the best gift.”
Vị ấy nói: “Vậy thì, này chị, hãy cúng dường vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Tena kho pana samayena aññatarā itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kathāhaṃ, bhante, sāmikassa piyā assa’’nti?
At one time a certain woman said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “How, Venerable Sir, might I be beloved by my husband?”
Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, làm sao con có thể được chồng yêu thương?”
‘‘Tena hi, bhagini, aggadānaṃ dehī’’ti.
“In that case, sister, give the best gift.”
Vị ấy nói: “Vậy thì, này chị, hãy cúng dường vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Tena kho pana samayena aññatarā itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kathāhaṃ, bhante, subhagā assa’’nti?
At one time a certain woman said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “How, Venerable Sir, might I be fortunate?”
Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, làm sao con có thể có nhan sắc tốt lành?”
‘‘Tena hi, bhagini, aggadānaṃ dehī’’ti.
“In that case, sister, give the best gift.”
Vị ấy nói: “Vậy thì, này chị, hãy cúng dường vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Tena kho pana samayena aññatarā itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kyāhaṃ, bhante, ayyassa dajjāmī’’ti?
At one time a certain woman said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “What, Venerable Sir, should I give to the venerable one?”
Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, con nên cúng dường gì cho Đại đức?”
‘‘Aggadānaṃ, bhaginī’’ti.
“The best gift, sister.”
Vị ấy nói: “Này chị, vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Tena kho pana samayena aññatarā itthī kulūpakaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘kenāhaṃ, bhante, ayyaṃ upaṭṭhemī’’ti?
At one time a certain woman said to a bhikkhu who was a frequenter of families, “By what, Venerable Sir, should I attend upon the venerable one?”
Vào lúc bấy giờ, một phụ nữ đến gần một vị tỳ khưu thường xuyên đến thăm các gia đình và nói: “Bạch Đại đức, con nên chăm sóc Đại đức bằng cách nào?”
‘‘Aggadānena, bhaginī’’ti.
“By the best gift, sister.”
Vị ấy nói: “Này chị, bằng vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”
Bhante, sugatiṃ gaccheyya’’nti?
Venerable Sir, might I go to a good destination?”
đi đến cảnh giới an lành bằng cách nào?”
‘‘Tena hi, bhagini, aggadānaṃ dehī’’ti.
“In that case, sister, give the best gift.”
Vị ấy nói: “Vậy thì, này chị, hãy cúng dường vật cúng dường tối thượng.”
‘‘Kiṃ, bhante, aggadāna’’nti?
“What, Venerable Sir, is the best gift?”
“Bạch Đại đức, vật cúng dường tối thượng là gì?”
‘‘Methunadhamma’’nti.
“Sexual intercourse.”
“Là việc giao hợp.”
Tassa kukkuccaṃ ahosi…pe… ‘‘āpattiṃ tvaṃ, bhikkhu, āpanno saṅghādisesa’’nti.
He felt remorse… and said, “You, bhikkhu, have fallen into a Saṅghādisesa offense.”
Vị ấy cảm thấy hối hận… (và được nói): “Này tỳ khưu, thầy đã phạm tội Saṅghādisesa.”