Table of Contents

Pañcakanipātapāḷi

Edit
834

(13) 3. Gilānavaggo

(13) 3. Gilānavaggo

(13) 3. Phẩm Người Bệnh

835
1. Gilānasuttaṃ
1. Gilānasuttaṃ
1. Kinh Người Bệnh
836
121. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vesāliyaṃ viharati mahāvane kūṭāgārasālāyaṃ.
121. At one time the Buddha was staying in Vesālī, in the Great Wood, in the Gabled Hall.
121. Một thời, Thế Tôn trú tại Vesālī, trong Đại Lâm, tại giảng đường có nóc nhọn.
Atha kho bhagavā sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yena gilānasālā tenupasaṅkami.
Then, in the evening, the Buddha rose from seclusion and approached the sick ward.
Rồi Thế Tôn, vào buổi chiều, sau khi ra khỏi độc cư, đi đến phòng bệnh.
Addasā kho bhagavā aññataraṃ bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ; disvā paññatte āsane nisīdi.
The Buddha saw a certain bhikkhu who was weak and ill; having seen him, he sat down on the seat that was prepared.
Thế Tôn thấy một Tỳ-khưu bị bệnh yếu đuối; thấy vậy, Ngài ngồi xuống trên chỗ đã trải sẵn.
Nisajja kho bhagavā bhikkhū āmantesi –
Having sat down, the Buddha addressed the bhikkhus:
Sau khi ngồi, Thế Tôn gọi các Tỳ-khưu:
837
‘‘Yaṃ kiñci* , bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ* gilānakaṃ pañca dhammā na vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ khayā anāsavaṃ cetovimuttiṃ paññāvimuttiṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti.
“Monks, if a bhikkhu who is weak and ill is not forsaken by five qualities, it can be expected of him: ‘Before long, by the destruction of the asavas, he will here and now realize for himself with direct knowledge and abide in the Stainless Deliverance of mind and Deliverance through wisdom.’”
“Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu nào yếu đuối, bị bệnh mà năm pháp không rời bỏ vị ấy, thì điều này có thể được mong đợi: ‘Không bao lâu nữa, do sự đoạn tận các lậu hoặc, vị ấy sẽ tự mình chứng ngộ, an trú và đạt được giải thoát tâm, giải thoát tuệ vô lậu ngay trong hiện tại’.”
838
‘‘Katame pañca?
"What five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī* , sabbasaṅkhāresu aniccānupassī, maraṇasaññā kho panassa ajjhattaṃ sūpaṭṭhitā hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu dwells contemplating the unattractiveness of the body, perceives loathsomeness in food, perceives non-delight in the entire world, contemplates impermanence in all formations, and mindfulness of death is well-established within him.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu sống quán bất tịnh trên thân, quán ghê tởm trong các món ăn, quán không hoan hỷ trong tất cả thế gian, quán vô thường trong tất cả các hành, và niệm về cái chết được an lập vững chắc trong nội tâm vị ấy.
Yaṃ kiñci, bhikkhave, bhikkhuṃ dubbalaṃ gilānakaṃ ime pañca dhammā na vijahanti, tassetaṃ pāṭikaṅkhaṃ – ‘nacirasseva āsavānaṃ khayā…pe… sacchikatvā upasampajja viharissatī’’’ti.
Whatever bhikkhu, bhikkhus, is weak or ill, if these five qualities do not abandon him, this is to be expected of him: 'He will, before long, by the destruction of the taints... having realized it for himself, enter upon and abide in it.'"
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu nào yếu đuối, bị bệnh mà năm pháp này không rời bỏ vị ấy, thì điều này có thể được mong đợi: ‘Không bao lâu nữa, do sự đoạn tận các lậu hoặc… an trú’.”
Paṭhamaṃ.
The First.
Thứ Nhất.
839
2. Satisūpaṭṭhitasuttaṃ
2. Satisūpaṭṭhita Sutta
2. Kinh Niệm Được An Lập Vững Chắc
840
122. ‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā pañca dhamme bhāveti pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā.
122. "Whatever bhikkhu or bhikkhuni, bhikkhus, develops these five qualities, makes these five qualities abundant, one of two fruits is to be expected of them: either final knowledge in this very life, or, if there is a remainder of clinging, non-return."
122. “Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào tu tập năm pháp, làm cho năm pháp này sung mãn, thì một trong hai quả vị có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ giải thoát ngay trong hiện tại, hoặc là bậc Bất Hoàn (Anāgāmī) nếu còn dư y (upādisesa).
841
‘‘Katame pañca?
"What five?
“Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhuno ajjhattaññeva sati sūpaṭṭhitā hoti dhammānaṃ udayatthagāminiyā paññāya, asubhānupassī kāye viharati, āhāre paṭikūlasaññī, sabbaloke anabhiratasaññī, sabbasaṅkhāresu aniccānupassī.
Here, bhikkhus, mindfulness is well-established within a bhikkhu through the wisdom that discerns the arising and passing away of phenomena; he dwells contemplating the unattractiveness of the body, perceives loathsomeness in food, perceives non-delight in the entire world, and contemplates impermanence in all formations.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, niệm của Tỳ-khưu được an lập vững chắc trong nội tâm với tuệ quán sự sinh diệt của các pháp; sống quán bất tịnh trên thân; quán ghê tởm trong các món ăn; quán không hoan hỷ trong tất cả thế gian; quán vô thường trong tất cả các hành.
Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu vā bhikkhunī vā ime pañca dhamme bhāveti ime pañca dhamme bahulīkaroti, tassa dvinnaṃ phalānaṃ aññataraṃ phalaṃ pāṭikaṅkhaṃ – diṭṭheva dhamme aññā, sati vā upādisese anāgāmitā’’ti.
Whatever bhikkhu or bhikkhuni, bhikkhus, develops these five qualities, makes these five qualities abundant, one of two fruits is to be expected of them: either final knowledge in this very life, or, if there is a remainder of clinging, non-return."
Này các Tỳ-khưu, bất cứ Tỳ-khưu hay Tỳ-khưu-ni nào tu tập năm pháp này, làm cho năm pháp này sung mãn, thì một trong hai quả vị có thể được mong đợi: hoặc là trí tuệ giải thoát ngay trong hiện tại, hoặc là bậc Bất Hoàn nếu còn dư y.”
Dutiyaṃ.
The Second.
Thứ Hai.
842
3. Paṭhamaupaṭṭhākasuttaṃ
3. Paṭhamaupaṭṭhaka Sutta
3. Kinh Người Hầu Bệnh Thứ Nhất
843
123. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko* hoti.
123. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick person is difficult to attend to.
123. “Này các Tỳ-khưu, một người bệnh có năm pháp thì khó hầu hạ.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, bhesajjaṃ nappaṭisevitā hoti, atthakāmassa gilānupaṭṭhākassa na yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti abhikkamantaṃ vā abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ vā ṭhitoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ* kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ anadhivāsakajātiko hoti.
He does what is unsuitable; he does not know the measure in what is suitable; he does not take medicine; he does not truthfully reveal his ailment to a well-wishing attendant, whether it is progressing, or receding, or stable; and he is of a nature that cannot endure the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, không dùng thuốc, không nói rõ bệnh tình thật sự của mình cho người hộ bệnh, người mong muốn lợi ích cho mình, rằng bệnh tăng thì nói là tăng, bệnh giảm thì nói là giảm, bệnh đứng yên thì nói là đứng yên; không phải là người có khả năng chịu đựng những cảm thọ khổ đau về thân thể đã khởi lên, dữ dội, gay gắt, chói chang, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilāno dūpaṭṭhāko hoti.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick person is difficult to attend to.
Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người khó chăm sóc.
844
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hoti.
"Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick person is easy to attend to.
“Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người dễ chăm sóc.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, bhesajjaṃ paṭisevitā hoti, atthakāmassa gilānupaṭṭhākassa yathābhūtaṃ ābādhaṃ āvikattā hoti abhikkamantaṃ vā abhikkamatīti paṭikkamantaṃ vā paṭikkamatīti ṭhitaṃ vā ṭhitoti, uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
He does what is suitable; he knows the measure in what is suitable; he takes medicine; he truthfully reveals his ailment to a well-wishing attendant, whether it is progressing, or receding, or stable; and he is of a nature that can endure the arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, harsh, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, dùng thuốc, nói rõ bệnh tình thật sự của mình cho người hộ bệnh, người mong muốn lợi ích cho mình, rằng bệnh tăng thì nói là tăng, bệnh giảm thì nói là giảm, bệnh đứng yên thì nói là đứng yên; là người có khả năng chịu đựng những cảm thọ khổ đau về thân thể đã khởi lên, dữ dội, gay gắt, chói chang, không dễ chịu, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilāno sūpaṭṭhāko hotī’’ti.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick person is easy to attend to."
Này các Tỳ-khưu, người bệnh được đầy đủ năm pháp này là người dễ chăm sóc.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Thứ ba.
845
4. Dutiyaupaṭṭhākasuttaṃ
4. Dutiyaupaṭṭhaka Sutta
4. Kinh Người Hộ Bệnh Thứ Hai
846
124. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
124. "Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is not fit to attend to the sick.
124. “Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này không có khả năng chăm sóc người bệnh.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Nappaṭibalo hoti bhesajjaṃ saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ na jānāti, asappāyaṃ upanāmeti, sappāyaṃ apanāmeti; āmisantaro gilānaṃ upaṭṭhāti, no mettacitto; jegucchī hoti uccāraṃ vā passāvaṃ vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; nappaṭibalo hoti gilānaṃ kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ* samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
He is not capable of preparing medicine; he does not know what is suitable and unsuitable, he brings what is unsuitable, he removes what is suitable; he attends to the sick with a mind focused on gain, not with a mind of loving-kindness; he is disgusted to remove feces, urine, vomit, or phlegm; he is not capable of instructing, urging, rousing, and encouraging the sick person with a Dhamma talk from time to time.
Ở đây, người hộ bệnh không có khả năng pha chế thuốc; không biết điều phù hợp và không phù hợp (cho người bệnh), dâng cúng điều không phù hợp, loại bỏ điều phù hợp; chăm sóc người bệnh với tâm vị lợi lộc, không phải với tâm từ; ghê tởm khi phải mang đi phân, nước tiểu, chất nôn hoặc đờm dãi; không có khả năng tùy thời hướng dẫn, khuyến khích, khích lệ, làm cho hoan hỷ người bệnh bằng lời pháp thoại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko nālaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
Endowed with these five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is not fit to attend to the sick.
Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này không có khả năng chăm sóc người bệnh.
847
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ upaṭṭhātuṃ.
"Endowed with five qualities, bhikkhus, a sick-attendant is fit to attend to the sick.
“Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này có khả năng chăm sóc người bệnh.
Katamehi pañcahi?
With what five?
Năm pháp nào?
Paṭibalo hoti bhesajjaṃ saṃvidhātuṃ; sappāyāsappāyaṃ jānāti, asappāyaṃ apanāmeti, sappāyaṃ upanāmeti; mettacitto gilānaṃ upaṭṭhāti, no āmisantaro; ajegucchī hoti uccāraṃ vā passāvaṃ vā vantaṃ vā kheḷaṃ vā nīharituṃ; paṭibalo hoti gilānaṃ kālena kālaṃ dhammiyā kathāya sandassetuṃ samādapetuṃ samuttejetuṃ sampahaṃsetuṃ.
He is capable of preparing medicines; he knows what is suitable and unsuitable, removes what is unsuitable, and brings what is suitable; he attends to the sick with a mind of loving-kindness, not for material gain; he is not disgusted to remove excrement, urine, vomit, or saliva; he is capable of instructing, encouraging, inspiring, and gladdening the sick with Dhamma talk from time to time.
Có khả năng pha chế thuốc; biết điều phù hợp và không phù hợp (cho người bệnh), loại bỏ điều không phù hợp, dâng cúng điều phù hợp; chăm sóc người bệnh với tâm từ, không phải với tâm vị lợi lộc; không ghê tởm khi phải mang đi phân, nước tiểu, chất nôn hoặc đờm dãi; có khả năng tùy thời hướng dẫn, khuyến khích, khích lệ, làm cho hoan hỷ người bệnh bằng lời pháp thoại.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato gilānupaṭṭhāko alaṃ gilānaṃ upaṭṭhātu’’nti.
"Bhikkhus, a sick-attendant endowed with these five qualities is fit to attend to the sick."
Này các Tỳ-khưu, người hộ bệnh được đầy đủ năm pháp này có khả năng chăm sóc người bệnh.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Thứ tư.
848
5. Paṭhamaanāyussāsuttaṃ
5. First Discourse on Shortening Life
5. Kinh Không Tăng Tuổi Thọ Thứ Nhất
849
125. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.
125. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.
125. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, akālacārī ca hoti, abrahmacārī ca.
He does what is unsuitable, does not know the measure in what is suitable, eats undigested food, wanders at improper times, and is unchaste.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống không điều độ, đi đứng không đúng lúc, và không sống Phạm hạnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā anāyussā.
Bhikkhus, these five qualities shorten life.
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này không tăng tuổi thọ.
850
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā āyussā.
"Bhikkhus, these five qualities prolong life.
“Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, pariṇatabhojī ca hoti, kālacārī ca hoti, brahmacārī ca.
He does what is suitable, knows the measure in what is suitable, eats digested food, wanders at proper times, and is chaste.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống điều độ, đi đứng đúng lúc, và sống Phạm hạnh.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā āyussā’’ti.
Bhikkhus, these five qualities prolong life."
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này tăng tuổi thọ.”
Pañcamaṃ.
The Fifth.
Thứ năm.
851
6. Dutiyaanāyussāsuttaṃ
6. Second Discourse on Shortening Life
6. Kinh Không Tăng Tuổi Thọ Thứ Hai
852
126. ‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā anāyussā.
126. "Bhikkhus, these five qualities shorten life.
126. “Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này không tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Asappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ na jānāti, apariṇatabhojī ca hoti, dussīlo ca, pāpamitto ca.
He does what is unsuitable, does not know the measure in what is suitable, eats undigested food, is immoral, and has evil friends.
Người bệnh làm những điều không phù hợp, không biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống không điều độ, và là người có giới hạnh xấu, và có bạn ác.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā anāyussā.
Bhikkhus, these five qualities shorten life.
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này không tăng tuổi thọ.
853
‘‘Pañcime, bhikkhave, dhammā āyussā.
"Bhikkhus, these five qualities prolong life.
“Này các Tỳ-khưu, có năm pháp này tăng tuổi thọ.
Katame pañca?
Which five?
Năm pháp nào?
Sappāyakārī hoti, sappāye mattaṃ jānāti, pariṇatabhojī ca hoti, sīlavā ca, kalyāṇamitto ca.
He does what is suitable, knows the measure in what is suitable, eats digested food, is virtuous, and has admirable friends.
Người bệnh làm những điều phù hợp, biết chừng mực về những điều phù hợp, ăn uống điều độ, và là người có giới hạnh tốt, và có bạn lành.
Ime kho, bhikkhave, pañca dhammā āyussā’’ti.
Bhikkhus, these five qualities prolong life."
Này các Tỳ-khưu, năm pháp này tăng tuổi thọ.”
Chaṭṭhaṃ.
The Sixth.
Thứ sáu.
854
7. Vapakāsasuttaṃ
7. Discourse on Seclusion
7. Kinh Tách Rời
855
127. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ* .
127. "Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is not fit to seclude himself from the Saṅgha.
127. “Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này không có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, kāmasaṅkappabahulo ca viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is discontent with any kind of robes, discontent with any kind of almsfood, discontent with any kind of lodging, discontent with any kind of requisites for the sick and medicine, and he dwells with abundant thoughts of sensuality.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, không biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, không biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, không biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống với nhiều tư duy dục vọng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu nālaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is not fit to seclude himself from the Saṅgha.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này không có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
856
‘‘Pañcahi, bhikkhave, dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā vapakāsituṃ.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is fit to seclude himself from the Saṅgha.
“Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, nekkhammasaṅkappabahulo* ca viharati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of robes, content with any kind of almsfood, content with any kind of lodging, content with any kind of requisites for the sick and medicine, and he dwells with abundant thoughts of renunciation.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống với nhiều tư duy xuất ly.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu alaṃ saṅghamhā vapakāsitu’’nti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is fit to seclude himself from the Saṅgha."
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được đầy đủ năm pháp này có khả năng tách rời khỏi Tăng đoàn.”
Sattamaṃ.
The Seventh.
Thứ bảy.
857
8. Samaṇasukhasuttaṃ
8. Discourse on the Ascetic's Suffering
8. Kinh Khổ Hạnh
858
128. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇadukkhāni.
128. "Bhikkhus, these are five sufferings for an ascetic.
128. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều khổ của Sa-môn này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu asantuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, asantuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, asantuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, asantuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, anabhirato ca brahmacariyaṃ carati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is discontent with any kind of robes, discontent with any kind of almsfood, discontent with any kind of lodging, discontent with any kind of requisites for the sick and medicine, and he lives without delight in the holy life.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, không biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, không biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, không biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống Phạm hạnh mà không hoan hỷ.
Imāni kho, bhikkhave, pañca samaṇadukkhāni.
Bhikkhus, these are five sufferings for an ascetic.
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều khổ của Sa-môn.
859
‘‘Pañcimāni, bhikkhave, samaṇasukhāni.
"Bhikkhus, these are five joys for an ascetic.
“Này các Tỳ-khưu, có năm điều lạc của Sa-môn này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu santuṭṭho hoti itarītarena cīvarena, santuṭṭho hoti itarītarena piṇḍapātena, santuṭṭho hoti itarītarena senāsanena, santuṭṭho hoti itarītarena gilānappaccayabhesajjaparikkhārena, abhirato ca brahmacariyaṃ carati.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is content with any kind of robes, content with any kind of almsfood, content with any kind of lodging, content with any kind of requisites for the sick and medicine, and he lives with delight in the holy life.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu biết thỏa mãn với y phục này hay y phục khác, biết thỏa mãn với vật thực khất thực này hay vật thực khất thực khác, biết thỏa mãn với chỗ ở này hay chỗ ở khác, biết thỏa mãn với thuốc men và vật dụng cho người bệnh này hay thuốc men và vật dụng cho người bệnh khác, và sống Phạm hạnh một cách hoan hỷ.
Imāni kho, bhikkhave, pañca samaṇasukhānī’’ti.
Bhikkhus, these are five joys for an ascetic."
Này các Tỳ-khưu, đây là năm điều lạc của Sa-môn.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
860
9. Parikuppasuttaṃ
9. Discourse on Being Disturbed
9. Kinh Bị Hủy Hoại
861
129. ‘‘Pañcime, bhikkhave, āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā.
129. ‘‘Monks, these five are those destined for the lower realms, for hell, corrupted, incurable.
129. “Này các Tỳ-khưu, có năm điều này dẫn đến cõi khổ, địa ngục, bị hủy hoại, không thể chữa trị.
Katame pañca?
Which five?
Năm điều nào?
Mātā* jīvitā voropitā hoti, pitā* jīvitā voropito* hoti, arahaṃ* jīvitā voropito hoti, tathāgatassa duṭṭhena cittena lohitaṃ uppāditaṃ hoti, saṅgho bhinno hoti.
One has deprived one's mother of life, one has deprived one's father of life, one has deprived an Arahant of life, one has caused the Tathāgata's blood to flow with a malicious intent, and one has split the Saṅgha.
Sát hại mẹ, sát hại cha, sát hại vị A-la-hán, làm cho máu của Đức Như Lai chảy ra với tâm ác ý, chia rẽ Tăng đoàn.
Ime kho, bhikkhave, pañca āpāyikā nerayikā parikuppā atekicchā’’ti.
These five, monks, are those destined for the lower realms, for hell, corrupted, incurable.’’
Này chư Tỳ-khưu, năm hạng người này là kẻ đọa vào cõi khổ, vào địa ngục, bị hủy hoại, không thể chữa trị.
Navamaṃ.
The Ninth.
(Bài kinh) thứ chín.
862
10. Byasanasuttaṃ
10. Byasanasutta — The Discourse on Misfortunes
10. Kinh Byasana (Sự Thất Bại)
863
130. ‘‘Pañcimāni, bhikkhave, byasanāni.
130. ‘‘Monks, there are these five misfortunes.
130. “Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thất bại này.
Katamāni pañca?
Which five?
Năm sự thất bại nào?
Ñātibyasanaṃ, bhogabyasanaṃ, rogabyasanaṃ, sīlabyasanaṃ, diṭṭhibyasanaṃ.
Misfortune of relatives, misfortune of possessions, misfortune of disease, misfortune of moral conduct, misfortune of wrong view.
Sự thất bại về thân quyến, sự thất bại về tài sản, sự thất bại về bệnh tật, sự thất bại về giới, sự thất bại về tà kiến.
Na, bhikkhave, sattā ñātibyasanahetu vā bhogabyasanahetu vā rogabyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
Monks, beings do not reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, or hell after the breakup of the body, after death, because of misfortune of relatives, or because of misfortune of possessions, or because of misfortune of disease.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh không phải vì sự thất bại về thân quyến, hay vì sự thất bại về tài sản, hay vì sự thất bại về bệnh tật mà sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa lạc, địa ngục.
Sīlabyasanahetu vā, bhikkhave, sattā diṭṭhibyasanahetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti.
But, monks, beings do reappear in a state of deprivation, a bad destination, a downfall, or hell after the breakup of the body, after death, because of misfortune of moral conduct, or because of misfortune of wrong view.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh sau khi thân hoại mạng chung, đọa vào cõi đọa xứ, ác thú, đọa lạc, địa ngục là vì sự thất bại về giới, hay vì sự thất bại về tà kiến.
Imāni kho, bhikkhave, pañca byasanāni.
These, monks, are the five misfortunes.
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thất bại.
864
‘‘Pañcimā, bhikkhave, sampadā.
‘‘Monks, there are these five accomplishments.
“Này chư Tỳ-khưu, có năm sự thành tựu này.
Katamā pañca?
Which five?
Năm sự thành tựu nào?
Ñātisampadā, bhogasampadā, ārogyasampadā, sīlasampadā, diṭṭhisampadā.
Accomplishment of relatives, accomplishment of possessions, accomplishment of health, accomplishment of moral conduct, accomplishment of right view.
Sự thành tựu về thân quyến, sự thành tựu về tài sản, sự thành tựu về sức khỏe, sự thành tựu về giới, sự thành tựu về chánh kiến.
Na, bhikkhave, sattā ñātisampadāhetu vā bhogasampadāhetu vā ārogyasampadāhetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.
Monks, beings do not reappear in a good destination, in a heavenly world, after the breakup of the body, after death, because of accomplishment of relatives, or because of accomplishment of possessions, or because of accomplishment of health.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh không phải vì sự thành tựu về thân quyến, hay vì sự thành tựu về tài sản, hay vì sự thành tựu về sức khỏe mà sau khi thân hoại mạng chung, sinh vào thiện thú, cõi trời.
Sīlasampadāhetu vā, bhikkhave, sattā diṭṭhisampadāhetu vā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti.
But, monks, beings do reappear in a good destination, in a heavenly world, after the breakup of the body, after death, because of accomplishment of moral conduct, or because of accomplishment of right view.
Này chư Tỳ-khưu, các chúng sinh sau khi thân hoại mạng chung, sinh vào thiện thú, cõi trời là vì sự thành tựu về giới, hay vì sự thành tựu về chánh kiến.
Imā kho, bhikkhave, pañca sampadā’’ti.
These, monks, are the five accomplishments.’’
Này chư Tỳ-khưu, đây là năm sự thành tựu.”
Dasamaṃ.
The Tenth.
(Bài kinh) thứ mười.
865
Tassuddānaṃ –
The summary for this is:
Bản tóm tắt như sau –
866
Gilāno satisūpaṭṭhi, dve upaṭṭhākā duvāyusā;
Sick, mindfulness established, two attendants, two ages;
Bệnh nhân, chánh niệm, hai người hầu, hai tuổi thọ;
867
Vapakāsasamaṇasukhā, parikuppaṃ byasanena cāti.
Seclusion, comfort of a recluse, corrupted, and with misfortune.
Độc cư, an lạc của Sa-môn, bị hủy hoại, và sự thất bại.
868

(14) 4. Rājavaggo

(14) 4. Rājavaggo — The Chapter on Kings

(14) 4. Phẩm Các Vua

869
1. Paṭhamacakkānuvattanasuttaṃ
1. Paṭhamacakkānuvattanasutta — The First Discourse on the Turning of the Wheel
1. Kinh Chuyển Luân Thứ Nhất
870
131. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva cakkaṃ vatteti* ; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ* kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
131. ‘‘Monks, a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, turns the wheel righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
131. “Này chư Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
871
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm chi phần nào?
Idha, bhikkhave, rājā cakkavattī atthaññū ca hoti, dhammaññū ca, mattaññū ca, kālaññū ca, parisaññū ca.
Here, monks, a Wheel-turning Monarch is one who knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một vị Chuyển Luân Vương là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rājā cakkavattī dhammeneva cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
Endowed with these five factors, monks, a Wheel-turning Monarch turns the wheel righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này chư Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần này, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
872
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
‘‘In the same way, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, endowed with five qualities, turns the unsurpassed Wheel of Dhamma righteously; that wheel is irresistible by any recluse or brahmin, or god, or Māra, or Brahmā, or anyone in the world.
“Cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ năm Pháp, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe Pháp vô thượng; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.
873
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm Pháp nào?
Idha, bhikkhave, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho atthaññū, dhammaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
Here, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti dhammacakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
Endowed with these five qualities, monks, the Tathāgata, Arahant, Perfectly Self-Awakened One, turns the unsurpassed Wheel of Dhamma righteously; that Wheel of Dhamma is irresistible by any recluse or brahmin, or god, or Māra, or Brahmā, or anyone in the world.’’
Này chư Tỳ-khưu, một vị Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ năm Pháp này, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe Pháp vô thượng; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.”
Paṭhamaṃ.
The First.
(Bài kinh) thứ nhất.
874
2. Dutiyacakkānuvattanasuttaṃ
2. Dutiyacakkānuvattanasutta — The Second Discourse on the Turning of the Wheel
2. Kinh Chuyển Luân Thứ Hai
875
132. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
132. ‘‘Monks, the eldest son of a Wheel-turning Monarch, endowed with five factors, continues to turn the wheel turned by his father righteously; that wheel is irresistible by any hostile human being.
132. “Này chư Tỳ-khưu, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương, đầy đủ năm chi phần, chỉ bằng Pháp mà tiếp tục chuyển bánh xe do vua cha đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
876
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm chi phần nào?
Idha, bhikkhave, rañño cakkavattissa jeṭṭho putto atthaññū ca hoti, dhammaññū ca, mattaññū ca, kālaññū ca, parisaññū ca.
Here, monks, the eldest son of a Wheel-turning Monarch is one who knows the purpose, knows the Dhamma, knows moderation, knows the proper time, and knows the assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño cakkavattissa jeṭṭho putto pitarā pavattitaṃ cakkaṃ dhammeneva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
Bhikkhus, endowed with these five factors, the eldest son of a wheel-turning monarch continues to turn the wheel set in motion by his father in accordance with Dhamma; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này chư Tỳ-khưu, vị thái tử trưởng của một vị Chuyển Luân Vương đầy đủ năm chi phần này, chỉ bằng Pháp mà tiếp tục chuyển bánh xe do vua cha đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
877
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāriputto tathāgatena anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmiṃ.
Even so, bhikkhus, Sāriputta, endowed with five qualities, rightly continues to turn the unsurpassed Wheel of Dhamma set in motion by the Tathāgata; that Wheel is irresistible by any recluse or brahmin, deva or Māra, Brahmā or anyone in the world.
“Cũng vậy, này chư Tỳ-khưu, Tôn giả Sāriputta, đầy đủ năm Pháp, hoàn toàn tiếp tục chuyển bánh xe Pháp vô thượng do Như Lai đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.
878
‘‘Katamehi pañcahi?
Which five?
“Năm Pháp nào?
Idha, bhikkhave, sāriputto atthaññū, dhammaññū, mattaññū, kālaññū, parisaññū.
Here, bhikkhus, Sāriputta is skilled in meaning, skilled in Dhamma, skilled in measure, skilled in time, skilled in assembly.
Này chư Tỳ-khưu, ở đây, Tôn giả Sāriputta là người hiểu biết ý nghĩa, hiểu biết Pháp, hiểu biết mức độ, hiểu biết thời gian, hiểu biết hội chúng.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato sāriputto tathāgatena anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavattitaṃ sammadeva anuppavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
Bhikkhus, endowed with these five qualities, Sāriputta rightly continues to turn the unsurpassed Wheel of Dhamma set in motion by the Tathāgata; that Wheel is irresistible by any recluse or brahmin, deva or Māra, Brahmā or anyone in the world.
Này chư Tỳ-khưu, Tôn giả Sāriputta, đầy đủ năm Pháp này, hoàn toàn tiếp tục chuyển bánh xe Pháp vô thượng do Như Lai đã chuyển; bánh xe ấy không thể bị bất cứ Sa-môn, Bà-la-môn, chư Thiên, Ma vương, Phạm Thiên hay bất cứ ai trong thế gian ngăn cản.”
Dutiyaṃ.
The Second.
(Bài kinh) thứ hai.
879
3. Dhammarājāsuttaṃ
3. Discourse on the Dhamma King
3. Kinh Vua Pháp
880
133. ‘‘Yopi so* , bhikkhave, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā, sopi na arājakaṃ cakkaṃ vattetī’’ti.
“Bhikkhus, even that wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, does not turn the wheel without a king.”
133. “Này chư Tỳ-khưu, ngay cả vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, cũng không chuyển bánh xe mà không có vua.”
Evaṃ vutte aññataro bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘ko pana, bhante, rañño cakkavattissa dhammikassa dhammarañño rājā’’ti?
When this was said, a certain bhikkhu asked the Blessed One, “Who then, Bhante, is the king of a righteous wheel-turning monarch, a king of Dhamma?”
Khi được nói vậy, một Tỳ-khưu thưa với Thế Tôn: “Bạch Thế Tôn, vậy ai là vua của vị Chuyển Luân Vương, vị vua Pháp công chính?”
‘‘Dhammo, bhikkhū’’ti bhagavā avoca.
“Dhamma, bhikkhu,” the Blessed One said.
Thế Tôn đáp: “Pháp, này Tỳ-khưu.”
881
‘‘Idha, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati antojanasmiṃ.
“Here, bhikkhu, a wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for his inner circle.
“Ở đây, này Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho dân chúng trong nội bộ.
882
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati khattiyesu anuyantesu* …pe… balakāyasmiṃ brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu.
“Furthermore, bhikkhu, a wheel-turning monarch, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for his warrior-attendants… for his army… for brahmins and householders… for town and country dwellers… for recluses and brahmins… for beasts and birds.
“Hơn nữa, này Tỳ-khưu, một vị Chuyển Luân Vương, một vị vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho các chiến binh Khattiya… cho quân đội, cho các Bà-la-môn và gia chủ, cho cư dân thành thị và nông thôn, cho các Sa-môn và Bà-la-môn, cho các loài thú và chim chóc.
Sa kho so, bhikkhu, rājā cakkavattī dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā antojanasmiṃ dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā khattiyesu anuyantesu balakāyasmiṃ brāhmaṇagahapatikesu negamajānapadesu samaṇabrāhmaṇesu migapakkhīsu dhammeneva cakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ kenaci manussabhūtena paccatthikena pāṇinā.
That wheel-turning monarch, bhikkhu, who is righteous, a king of Dhamma, having provided righteous protection and guard for his inner circle, having provided righteous protection and guard for his warrior-attendants, for his army, for brahmins and householders, for town and country dwellers, for recluses and brahmins, for beasts and birds, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, turns the wheel in accordance with Dhamma; that wheel is irresistible by any hostile human being.
Này Tỳ-khưu, vị Chuyển Luân Vương, vị vua Pháp công chính ấy, sau khi nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính trọng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ hiệu, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm chủ tể, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho dân chúng trong nội bộ, thiết lập sự bảo vệ và phòng hộ theo Pháp cho các chiến binh Khattiya, cho quân đội, cho các Bà-la-môn và gia chủ, cho cư dân thành thị và nông thôn, cho các Sa-môn và Bà-la-môn, cho các loài thú và chim chóc, chỉ bằng Pháp mà chuyển bánh xe; bánh xe ấy không thể bị bất cứ kẻ thù nào là con người hay chúng sinh nào khác ngăn cản.
883
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati bhikkhūsu – ‘evarūpaṃ kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’ti.
“Even so, bhikkhu, the Tathāgata, arahant, perfectly enlightened Buddha, who is righteous, a king of Dhamma, relying solely on Dhamma, honoring Dhamma, revering Dhamma, paying homage to Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, provides righteous protection and guard for bhikkhus: ‘Such bodily action is to be practiced, such bodily action is not to be practiced; such verbal action is to be practiced, such verbal action is not to be practiced; such mental action is to be practiced, such mental action is not to be practiced; such a livelihood is to be practiced, such a livelihood is not to be practiced; such a village or town is to be frequented, such a village or town is not to be frequented.’
“Này Tỳ-kheo, cũng vậy, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, là Vua Pháp (Dhammarājā) công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo: ‘Hành động thân như thế này nên thực hành, hành động thân như thế này không nên thực hành; hành động lời nói như thế này nên thực hành, hành động lời nói như thế này không nên thực hành; hành động ý như thế này nên thực hành, hành động ý như thế này không nên thực hành; cách sinh sống như thế này nên thực hành, cách sinh sống như thế này không nên thực hành; làng mạc hay thị trấn như thế này nên lui tới, làng mạc hay thị trấn như thế này không nên lui tới.’
884
‘‘Puna caparaṃ, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahati bhikkhunīsu* …pe… upāsakesu…pe… upāsikāsu – ‘evarūpaṃ kāyakammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ kāyakammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ vacīkammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ vacīkammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpaṃ manokammaṃ sevitabbaṃ, evarūpaṃ manokammaṃ na sevitabbaṃ; evarūpo ājīvo sevitabbo, evarūpo ājīvo na sevitabbo; evarūpo gāmanigamo sevitabbo, evarūpo gāmanigamo na sevitabbo’’’ti.
‘‘Furthermore, bhikkhu, the Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, a righteous king of Dhamma, relying solely on the Dhamma, respecting the Dhamma, revering the Dhamma, honoring the Dhamma, with Dhamma as his banner, Dhamma as his emblem, Dhamma as his sovereign, establishes righteous protection and guardianship among bhikkhunīs… among laymen… among laywomen: ‘Such bodily action should be practiced, such bodily action should not be practiced; such verbal action should be practiced, such verbal action should not be practiced; such mental action should be practiced, such mental action should not be practiced; such a livelihood should be followed, such a livelihood should not be followed; such a village or town should be frequented, such a village or town should not be frequented.’’’
“Hơn nữa, này Tỳ-kheo, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, là Vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo-ni…pe… cho các nam cư sĩ…pe… cho các nữ cư sĩ: ‘Hành động thân như thế này nên thực hành, hành động thân như thế này không nên thực hành; hành động lời nói như thế này nên thực hành, hành động lời nói như thế này không nên thực hành; hành động ý như thế này nên thực hành, hành động ý như thế này không nên thực hành; cách sinh sống như thế này nên thực hành, cách sinh sống như thế này không nên thực hành; làng mạc hay thị trấn như thế này nên lui tới, làng mạc hay thị trấn như thế này không nên lui tới.’
885
‘‘Sa kho so, bhikkhu, tathāgato arahaṃ sammāsambuddho dhammiko dhammarājā dhammaññeva nissāya dhammaṃ sakkaronto dhammaṃ garuṃ karonto dhammaṃ apacāyamāno dhammaddhajo dhammaketu dhammādhipateyyo dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhūsu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā bhikkhunīsu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsakesu, dhammikaṃ rakkhāvaraṇaguttiṃ saṃvidahitvā upāsikāsu dhammeneva anuttaraṃ dhammacakkaṃ pavatteti; taṃ hoti cakkaṃ appaṭivattiyaṃ samaṇena vā brāhmaṇena vā devena vā mārena vā brahmunā vā kenaci vā lokasmi’’nti.
‘‘That Tathāgata, the Arahant, the Perfectly Self-Enlightened One, a righteous king of Dhamma, having established righteous protection and guardianship among bhikkhus, having established righteous protection and guardianship among bhikkhunīs, having established righteous protection and guardianship among laymen, having established righteous protection and guardianship among laywomen, by means of the Dhamma alone, sets rolling the unsurpassed Wheel of Dhamma; that Wheel cannot be turned back by any recluse, brahmin, deity, Māra, Brahmā, or anyone in the world.’’
“Này Tỳ-kheo, Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác ấy, là Vua Pháp công chính, nương tựa vào Pháp, tôn trọng Pháp, kính ngưỡng Pháp, cung kính Pháp, lấy Pháp làm cờ, lấy Pháp làm biểu tượng, lấy Pháp làm tối thượng, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các Tỳ-kheo-ni, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các nam cư sĩ, sau khi thiết lập sự bảo vệ và che chở công chính cho các nữ cư sĩ, Ngài chuyển vận bánh xe Pháp vô thượng (anuttaraṃ dhammacakkaṃ) bằng Pháp; bánh xe ấy không thể bị lật ngược bởi bất kỳ Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, Ma vương, Phạm thiên hay bất kỳ ai trong thế gian.”
Tatiyaṃ.
The Third.
Bài kinh thứ ba.
886
4. Yassaṃdisaṃsuttaṃ
4. The Discourse on Whatever Direction
4. Kinh Yassaṃdisaṃ
887
134. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rājā khattiyo muddhāvasitto yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.
134. ‘‘Bhikkhus, a khattiya king, anointed on the head, endowed with five qualities, wherever he dwells, dwells in his own dominion.
134. “Này các Tỳ-kheo, vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, dù ở phương nào, vị ấy vẫn ở trong lãnh thổ của mình.
888
‘‘Katamehi pañcahi?
‘‘With which five?
“Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rājā khattiyo muddhāvasitto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; aḍḍho hoti mahaddhano mahābhogo paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro; balavā kho pana hoti caturaṅginiyā senāya samannāgato assavāya ovādapaṭikarāya; pariṇāyako kho panassa hoti paṇḍito viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ; tassime cattāro dhammā yasaṃ paripācenti.
Here, bhikkhus, a khattiya king, anointed on the head, is well-born on both sides, from his mother and from his father, with pure lineage, untarnished and unblemished in respect of birth up to the seventh generation of ancestors; he is wealthy, with great riches and great possessions, with full storehouses and granaries; he is powerful, endowed with a fourfold army, obedient and compliant to advice; his chief minister is wise, skillful, intelligent, and capable of considering matters past, future, and present; these four qualities cause his fame to grow.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên; vị ấy giàu có, tài sản lớn, của cải lớn, kho tàng đầy đủ; vị ấy có sức mạnh, có bốn binh chủng quân đội, biết vâng lời và tuân thủ lời khuyên; vị ấy có một vị lãnh đạo tài trí, khôn ngoan, thông minh, có khả năng suy xét những điều lợi ích trong quá khứ, hiện tại và tương lai; bốn yếu tố này làm tăng thêm uy danh cho vị ấy.
So iminā yasapañcamena* dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, sakasmiṃyeva vijite viharati.
Endowed with this fifth quality of fame, wherever he dwells, he dwells in his own dominion.
Vị ấy, đầy đủ yếu tố thứ năm là uy danh này, dù ở phương nào, vị ấy vẫn ở trong lãnh thổ của mình.
Taṃ kissa hetu?
What is the reason for this?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, bhikkhave, hoti vijitāvīnaṃ.
Such, bhikkhus, is the case for conquerors.
Này các Tỳ-kheo, đối với những người chiến thắng, sự việc là như vậy.
889
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati, vimuttacittova* viharati.
‘‘Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities, wherever he dwells, dwells with a mind liberated.
“Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Tỳ-kheo đầy đủ năm pháp, dù ở phương nào, vị ấy vẫn sống với tâm giải thoát.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhati sikkhāpadesu – rājāva khattiyo muddhāvasitto jātisampanno; bahussuto hoti sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpāssa dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā – rājāva khattiyo muddhāvasitto aḍḍho mahaddhano mahābhogo paripuṇṇakosakoṭṭhāgāro; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu – rājāva khattiyo muddhāvasitto balasampanno; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā – rājāva khattiyo muddhāvasitto pariṇāyakasampanno; tassime cattāro dhammā vimuttiṃ paripācenti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous, he dwells restrained by the Pātimokkha restraint, perfect in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, undertaking and training in the training rules – just as a king, a consecrated khattiya, is perfect in birth; he is learned, a preserver of what he has heard, an accumulator of what he has heard, those teachings that are good in the beginning, good in the middle, and good in the end, with meaning and with letter, proclaiming the entirely complete and purified holy life; such teachings are much heard by him, held, familiarized by speech, examined by mind, and well-penetrated by understanding – just as a king, a consecrated khattiya, is rich, greatly wealthy, greatly prosperous, with full treasury and storehouses; he dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not laying aside the burden in wholesome states – just as a king, a consecrated khattiya, is endowed with strength; he is endowed with wisdom, with wisdom that sees rise and fall, noble, penetrative, leading to the right destruction of suffering – just as a king, a consecrated khattiya, is endowed with a leader; these four qualities bring him to liberation.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, Tỳ-kheo có giới hạnh, sống được hộ trì bởi sự chế ngự của giới bổn Pātimokkha, đầy đủ về oai nghi và phạm vi hành động, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các học giới – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp; vị ấy là người đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào đẹp ở đoạn đầu, đẹp ở đoạn giữa, đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý, có văn tự, hoàn toàn đầy đủ, thanh tịnh, tuyên bố phạm hạnh, những pháp như vậy vị ấy đã nghe nhiều, đã ghi nhớ, đã quen thuộc bằng lời nói, đã quán xét bằng ý, đã thấu hiểu sâu sắc bằng kiến giải – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh giàu có, tài sản lớn, của cải lớn, kho tàng đầy đủ; vị ấy tinh tấn không ngừng để từ bỏ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có nghị lực vững chắc, kiên cường, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có sức mạnh; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ về sự sinh diệt, trí tuệ cao quý, có khả năng thấu suốt, dẫn đến sự diệt tận khổ đau một cách chân chính – giống như vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có vị lãnh đạo tài trí; bốn pháp này làm cho sự giải thoát được hoàn thành.
So iminā vimuttipañcamena dhammena samannāgato yassaṃ yassaṃ disāyaṃ viharati vimuttacittova viharati.
Endowed with this fifth quality of liberation, in whichever direction he dwells, he dwells with a liberated mind.
Vị ấy, đầy đủ pháp thứ năm là giải thoát này, dù ở phương nào, vị ấy vẫn sống với tâm giải thoát.
Taṃ kissa hetu?
For what reason?
Vì sao vậy?
Evañhetaṃ, bhikkhave, hoti vimuttacittāna’’nti.
Such indeed, bhikkhus, is the case for those with liberated minds.”
Này các Tỳ-kheo, đối với những người có tâm giải thoát, sự việc là như vậy.”
Catutthaṃ.
The Fourth.
Bài kinh thứ tư.
890
5. Paṭhamapatthanāsuttaṃ
5. First Aspiration Sutta
5. Kinh Paṭhamapatthanā
891
135. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.
135. “Bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king, endowed with five qualities, aspires to kingship.
135. “Này các Tỳ-kheo, vị thái tử của vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh, đầy đủ năm yếu tố, mong muốn vương quyền.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato; mātāpitūnaṃ piyo hoti manāpo; negamajānapadassa piyo hoti manāpo; yāni tāni raññaṃ khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā tattha sikkhito hoti anavayo.
Here, bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king is well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unassailed and unblamed for his birth up to the seventh generation of grandfathers; he is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion; he is dear and agreeable to his mother and father; he is dear and agreeable to the townspeople and country people; and he is skilled and flawless in those crafts of consecrated khattiya kings, whether in elephants, horses, chariots, bows, or swords.
Này các Tỳ-kheo, ở đây, vị thái tử của vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên; vị ấy có hình tướng đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, dễ thương, đầy đủ vẻ đẹp tuyệt vời; vị ấy được cha mẹ yêu mến, hài lòng; vị ấy được dân chúng trong thành và ngoài thành yêu mến, hài lòng; những kỹ năng của các vị vua Sát-đế-lợi đã làm lễ quán đảnh như cưỡi voi, cưỡi ngựa, lái xe, bắn cung, dùng kiếm, vị ấy đều đã học thành thạo, không có khuyết điểm.
892
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena.
“It occurs to him thus: ‘I am well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unassailed and unblamed for my birth up to the seventh generation of grandfathers.
“Vị ấy nghĩ như sau: ‘Ta có dòng dõi tốt đẹp từ cả mẹ lẫn cha, có huyết thống trong sạch, không bị chỉ trích hay chê bai về dòng dõi cho đến bảy đời tổ tiên.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato.
I am handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion.
Ta có hình tướng đẹp đẽ, đáng chiêm ngưỡng, dễ thương, đầy đủ vẻ đẹp tuyệt vời.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo manāpo.
I am dear and agreeable to my mother and father.
Ta được cha mẹ yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi negamajānapadassa piyo manāpo.
I am dear and agreeable to the townspeople and country people.
Ta được dân chúng trong thành và ngoài thành yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to kingship!
Vì sao ta lại không mong muốn vương quyền!
Ahaṃ khomhi yāni tāni raññaṃ khattiyānaṃ muddhāvasittānaṃ sippaṭṭhānāni hatthismiṃ vā assasmiṃ vā rathasmiṃ vā dhanusmiṃ vā tharusmiṃ vā, tattha* sikkhito anavayo.
I am skilled and flawless in those crafts of consecrated khattiya kings, whether in elephants, horses, chariots, bows, or swords.
Ta là người đã được học tập thành thạo, không có lỗi lầm nào trong các môn nghề của các vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang, như về voi, về ngựa, về xe, về cung, về kiếm.
Kasmāhaṃ rajjaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to kingship!’
Tại sao ta lại không mong cầu vương quyền!
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto rajjaṃ pattheti.
Bhikkhus, the eldest son of a consecrated khattiya king, endowed with these five qualities, aspires to kingship.
Này các Tỳ-khưu, chính với năm yếu tố này đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu vương quyền.
893
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ pattheti.
“Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities aspires to the destruction of the asavas.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, với năm pháp đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc (āsava).
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu saddho hoti, saddahati tathāgatassa bodhiṃ – ‘itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is endowed with faith; he has faith in the Tathāgata’s enlightenment – ‘Indeed, that Blessed One is Arahant, Perfectly Self-Enlightened, accomplished in knowledge and conduct, fortunate, knower of the world, unsurpassed trainer of persons to be tamed, teacher of devas and humans, Buddha, Blessed One.’
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có lòng tin, tin vào sự giác ngộ của Đức Như Lai – ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, đầy đủ Minh Hạnh, Thiện Thệ, bậc am hiểu thế gian, bậc Vô Thượng điều ngự trượng phu, bậc Thầy của chư thiên và loài người, là Đức Phật, là Đức Thế Tôn’.
Appābādho hoti appātaṅko, samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya; asaṭho hoti amāyāvī, yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; paññavā hoti udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
He is free from illness and affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, but moderate and suitable for exertion. He is not deceitful or fraudulent, but reveals himself as he truly is to the Teacher, to the wise, or to his spiritual companions. He lives with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, strong, firm in exertion, not casting off the burden in wholesome states. He is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Vị ấy ít bệnh tật, ít đau ốm, có hệ tiêu hóa cân bằng, không quá lạnh, không quá nóng, vừa phải, thích hợp cho sự tinh tấn; vị ấy không xảo trá, không lừa dối, tự bày tỏ chân thật bản thân đối với bậc Đạo Sư hoặc các bậc đồng Phạm hạnh có trí tuệ; vị ấy tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
894
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi saddho, saddahāmi tathāgatassa bodhiṃ – itipi so bhagavā arahaṃ sammāsambuddho…pe… satthā devamanussānaṃ buddho bhagavā’ti.
‘‘Then it occurs to him: ‘Indeed, I am endowed with faith; I have faith in the Tathāgata’s enlightenment: “Indeed, the Blessed One is Arahant, Perfectly Self-Enlightened… teacher of devas and humans, the Buddha, the Blessed One.”’
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người có lòng tin, tin vào sự giác ngộ của Đức Như Lai – ‘Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác…pe… bậc Thầy của chư thiên và loài người, là Đức Phật, là Đức Thế Tôn’.
‘Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
‘Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi appābādho appātaṅko samavepākiniyā gahaṇiyā samannāgato nātisītāya nāccuṇhāya majjhimāya padhānakkhamāya.
Indeed, I am free from illness and affliction, endowed with a balanced digestion, neither too cold nor too hot, but moderate and suitable for exertion.
Ta là người ít bệnh tật, ít đau ốm, có hệ tiêu hóa cân bằng, không quá lạnh, không quá nóng, vừa phải, thích hợp cho sự tinh tấn.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi asaṭho amāyāvī yathābhūtaṃ attānaṃ āvikattā satthari vā viññūsu vā sabrahmacārīsu.
Indeed, I am not deceitful or fraudulent, but reveal myself as I truly am to the Teacher, to the wise, or to my spiritual companions.
Ta là người không xảo trá, không lừa dối, tự bày tỏ chân thật bản thân đối với bậc Đạo Sư hoặc các bậc đồng Phạm hạnh có trí tuệ.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
Indeed, I live with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, strong, firm in exertion, not casting off the burden in wholesome states.
Ta là người tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi paññavā udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Indeed, I am wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ta là người có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!’
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ patthetī’’ti.
Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities aspires to the destruction of the āsavas.”
Này các Tỳ-khưu, chính với năm pháp này đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.’’
Pañcamaṃ.
Fifth.
Bài kinh thứ năm.
895
6. Dutiyapatthanāsuttaṃ
6. Second Aspiration Sutta
6. Kinh Mong Cầu Thứ Hai
896
136. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ* pattheti.
136. “Monks, the eldest son of an anointed khattiya king, endowed with five qualities, aspires to the position of viceroy.
136. ‘‘Này các Tỳ-khưu, với năm yếu tố đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu chức phó vương.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto ubhato sujāto hoti mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena; abhirūpo hoti dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato; mātāpitūnaṃ piyo hoti manāpo, balakāyassa piyo hoti manāpo; paṇḍito hoti viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
Here, monks, the eldest son of an anointed khattiya king is well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unblemished and unreproached in terms of birth for seven generations of ancestors. He is handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion. He is dear and pleasing to his mother and father, dear and pleasing to the army. He is wise, discerning, intelligent, capable of contemplating past, future, and present matters.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang sinh ra từ cả hai phía, mẹ và cha, có dòng dõi thuần khiết, cho đến bảy đời tổ tiên không bị chê trách, không bị chỉ trích về dòng máu; vị ấy có hình dáng đẹp đẽ, dễ nhìn, khả ái, đầy đủ sắc vóc tuyệt vời; vị ấy được cha mẹ yêu mến, hài lòng, được quân đội yêu mến, hài lòng; vị ấy là người thông minh, lanh lợi, có trí tuệ, có khả năng suy xét những điều trong quá khứ, tương lai và hiện tại.
897
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi ubhato sujāto mātito ca pitito ca, saṃsuddhagahaṇiko, yāva sattamā pitāmahayugā akkhitto anupakkuṭṭho jātivādena.
‘‘Then it occurs to him: ‘Indeed, I am well-born on both sides, from mother and father, with pure lineage, unblemished and unreproached in terms of birth for seven generations of ancestors.
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người sinh ra từ cả hai phía, mẹ và cha, có dòng dõi thuần khiết, cho đến bảy đời tổ tiên không bị chê trách, không bị chỉ trích về dòng máu.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi abhirūpo dassanīyo pāsādiko paramāya vaṇṇapokkharatāya samannāgato.
Indeed, I am handsome, good-looking, pleasing, endowed with supreme beauty of complexion.
Ta là người có hình dáng đẹp đẽ, dễ nhìn, khả ái, đầy đủ sắc vóc tuyệt vời.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi mātāpitūnaṃ piyo manāpo.
Indeed, I am dear and pleasing to my mother and father.
Ta là người được cha mẹ yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi balakāyassa piyo manāpo.
Indeed, I am dear and pleasing to the army.
Ta là người được quân đội yêu mến, hài lòng.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the position of viceroy!
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!
Ahaṃ khomhi paṇḍito viyatto medhāvī paṭibalo atītānāgatapaccuppanne atthe cintetuṃ.
Indeed, I am wise, discerning, intelligent, capable of contemplating past, future, and present matters.
Ta là người thông minh, lanh lợi, có trí tuệ, có khả năng suy xét những điều trong quá khứ, tương lai và hiện tại.
Kasmāhaṃ oparajjaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the position of viceroy!’
Tại sao ta lại không mong cầu chức phó vương!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño khattiyassa muddhāvasittassa jeṭṭho putto oparajjaṃ pattheti.
Monks, the eldest son of an anointed khattiya king, endowed with these five qualities, aspires to the position of viceroy.
Này các Tỳ-khưu, chính với năm yếu tố này đầy đủ, con trai trưởng của một vị vua Sát-đế-lợi đã được xức dầu đăng quang mong cầu chức phó vương.
898
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ pattheti.
‘‘Even so, monks, a bhikkhu endowed with five qualities aspires to the destruction of the āsavas.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, với năm pháp đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sīlavā hoti…pe… samādāya sikkhati sikkhāpadesu; bahussuto hoti…pe… diṭṭhiyā suppaṭividdhā; catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto* hoti; āraddhavīriyo viharati akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu; paññavā hoti, udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is virtuous—he undertakes and trains in the precepts; he is learned—well-penetrated by right view; his mind is well-established in the four satipaṭṭhānas; he dwells with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states; he is wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có giới hạnh…pe… thọ trì và thực hành các giới học; vị ấy đa văn…pe… thấu triệt chân lý bằng chánh kiến; tâm vị ấy an trú vững chắc trong Tứ Niệm Xứ; vị ấy tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện; vị ấy có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
899
‘‘Tassa evaṃ hoti – ‘ahaṃ khomhi sīlavā, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharāmi ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī, samādāya sikkhāmi sikkhāpadesu.
“Then it occurs to him: ‘I am virtuous, I dwell restrained by the Pātimokkha, complete in conduct and resort, seeing danger in the slightest faults, I undertake and train in the precepts.
‘‘Vị ấy nghĩ rằng: ‘Ta là người có giới hạnh, an trú trong sự phòng hộ giới bổn Pātimokkha, đầy đủ oai nghi và phạm vi hành xử, thấy sự nguy hiểm trong những lỗi lầm nhỏ nhặt, thọ trì và thực hành các giới học.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi bahussuto sutadharo sutasannicayo, ye te dhammā ādikalyāṇā majjhekalyāṇā pariyosānakalyāṇā sātthaṃ sabyañjanaṃ* kevalaparipuṇṇaṃ parisuddhaṃ brahmacariyaṃ abhivadanti, tathārūpā me dhammā bahussutā honti dhātā vacasā paricitā manasānupekkhitā diṭṭhiyā suppaṭividdhā.
I am learned, a holder of the Sutta, a storehouse of the Sutta, those teachings that are good in the beginning, good in the middle, good in the end, with meaning and with phrasing, proclaiming a perfectly complete and pure holy life—such teachings are well-learned by me, held, recited by word, contemplated by mind, and well-penetrated by right view.
Ta là người đa văn, ghi nhớ những điều đã nghe, tích lũy những điều đã nghe, những pháp nào tốt đẹp ở đoạn đầu, tốt đẹp ở đoạn giữa, tốt đẹp ở đoạn cuối, có nghĩa lý và văn tự đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, tuyên bố đời sống Phạm hạnh, những pháp như vậy ta đã nghe nhiều, đã ghi nhớ, đã được lặp đi lặp lại bằng lời nói, đã được quán xét bằng tâm ý, đã được thấu triệt bằng chánh kiến.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi catūsu satipaṭṭhānesu suppatiṭṭhitacitto.
I am one whose mind is well-established in the four satipaṭṭhānas.
Tâm ta an trú vững chắc trong Tứ Niệm Xứ.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi āraddhavīriyo viharāmi akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya, kusalānaṃ dhammānaṃ upasampadāya, thāmavā daḷhaparakkamo anikkhittadhuro kusalesu dhammesu.
I dwell with aroused energy for the abandonment of unwholesome states and for the acquisition of wholesome states, steadfast, firm in effort, not casting off the burden in wholesome states.
Ta là người tinh tấn không ngừng nghỉ để đoạn trừ các pháp bất thiện, để thành tựu các pháp thiện, có sức mạnh, kiên trì tinh tấn, không từ bỏ gánh nặng trong các pháp thiện.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyyaṃ!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!
Ahaṃ khomhi paññavā udayatthagāminiyā paññāya samannāgato ariyāya nibbedhikāya sammā dukkhakkhayagāminiyā.
I am wise, endowed with wisdom that discerns rise and fall, noble, penetrative, leading to the complete destruction of suffering.
Ta là người có trí tuệ, đầy đủ trí tuệ thấy rõ sự sinh diệt, trí tuệ cao thượng, thấu triệt, dẫn đến sự đoạn tận khổ đau một cách chân chánh.
Kasmāhaṃ āsavānaṃ khayaṃ na pattheyya’nti!
Why should I not aspire to the destruction of the āsavas!’
Tại sao ta lại không mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc!’
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āsavānaṃ khayaṃ patthetī’’ti.
Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities aspires to the destruction of the āsavas.”
Này các Tỳ-khưu, chính với năm pháp này đầy đủ, một Tỳ-khưu mong cầu sự đoạn tận các lậu hoặc.’’
Chaṭṭhaṃ.
The sixth.
Bài kinh thứ sáu.
900
7. Appaṃsupatisuttaṃ
7. Appaṃsupatisutta
7. Kinh Appaṃsupati
901
137. ‘‘Pañcime, bhikkhave, appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jagganti.
137. “Bhikkhus, these five sleep little at night, and are awake much.
137. “Này các Tỳ-khưu, có năm hạng người ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Katame pañca?
Which five?
Năm hạng nào?
Itthī, bhikkhave, purisādhippāyā appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A woman, bhikkhus, desiring a man, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một phụ nữ có ý đồ với đàn ông thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Puriso, bhikkhave, itthādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A man, bhikkhus, desiring a woman, sleeps little at night, and is awake much.
Một người đàn ông có ý đồ với phụ nữ thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Coro, bhikkhave, ādānādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A thief, bhikkhus, desiring to steal, sleeps little at night, and is awake much.
Một tên trộm có ý đồ trộm cướp thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Rājā* , bhikkhave, rājakaraṇīyesu yutto appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A king, bhikkhus, engaged in royal duties, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một vị vua bận rộn với các việc của nhà vua thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Bhikkhu, bhikkhave, visaṃyogādhippāyo appaṃ rattiyā supati, bahuṃ jaggati.
A bhikkhu, bhikkhus, desiring dispassion, sleeps little at night, and is awake much.
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có ý đồ ly thoát (khỏi phiền não) thì ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.
Ime kho, bhikkhave, pañca appaṃ rattiyā supanti, bahuṃ jaggantī’’ti.
These five, bhikkhus, sleep little at night, and are awake much.”
Này các Tỳ-khưu, chính năm hạng người này ngủ ít vào ban đêm, thức nhiều.”
Sattamaṃ.
The seventh.
Thứ bảy.
902
8. Bhattādakasuttaṃ
8. Bhattādakasutta
8. Kinh Bhattādaka
903
138. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca rañño nāgotveva saṅkhaṃ gacchati.
138. “Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five factors is a consumer of food, a spreader of space, a scatterer of dung, a receiver of fodder, and is reckoned as a king’s elephant.
138. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì chỉ là con voi ăn cơm, chiếm chỗ, thải phân và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là voi của vua.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is impatient of sights, impatient of sounds, impatient of smells, impatient of tastes, impatient of tactile sensations.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo bhattādako ca okāsapharaṇo ca laṇḍasāraṇo ca salākaggāhī ca, rañño nāgotveva saṅkhaṃ gacchati.
Bhikkhus, a king’s elephant endowed with these five factors is a consumer of food, a spreader of space, a scatterer of dung, a receiver of fodder, and is reckoned as a king’s elephant.
Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố này thì chỉ là con voi ăn cơm, chiếm chỗ, thải phân và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là voi của vua.
904
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhattādako ca hoti, okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano* ca salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ gacchati.
“Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is a consumer of food, a spreader of space, a destroyer of couches and chairs, a receiver of fodder, and is reckoned as a bhikkhu.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm pháp thì chỉ là Tỳ-khưu ăn cơm, chiếm chỗ, làm hỏng giường ghế và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là Tỳ-khưu.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is impatient of sights, impatient of sounds, impatient of smells, impatient of tastes, impatient of tactile sensations.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu bhattādako ca hoti okāsapharaṇo ca mañcapīṭhamaddano ca salākaggāhī ca, bhikkhutveva saṅkhaṃ gacchatī’’ti.
"Monks, a bhikkhu endowed with these five qualities is one who consumes almsfood, who occupies space, who wears down beds and chairs, who takes the voting stick, and who is reckoned as a bhikkhu."
Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm pháp này thì chỉ là Tỳ-khưu ăn cơm, chiếm chỗ, làm hỏng giường ghế và nhận phiếu ăn, chỉ được gọi là Tỳ-khưu.”
Aṭṭhamaṃ.
The Eighth.
Thứ tám.
905
9. Akkhamasuttaṃ
9. The Untolerant Sutta
9. Kinh Akkhamasutta
906
139. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo, na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
139. "Monks, a king's elephant endowed with five qualities is not worthy of a king, not fit for a king, nor is it reckoned as a king's asset.
139. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố thì không xứng đáng làm voi của vua, không đáng để vua sử dụng, không được xem là một thành phần của vua.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a king's elephant is untolerant of forms, untolerant of sounds, untolerant of smells, untolerant of tastes, and untolerant of tactile objects.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
907
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of forms?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được sắc?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, seeing a troop of elephants, or seeing a troop of horses, or seeing a troop of chariots, or seeing a troop of foot soldiers, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, thấy đội quân voi, đội quân ngựa, đội quân xe, đội quân bộ binh thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rūpānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được sắc.
908
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được tiếng?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā rathasaddaṃ vā sutvā pattisaddaṃ vā sutvā bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, hearing the sound of elephants, or hearing the sound of horses, or hearing the sound of chariots, or hearing the sound of foot soldiers, or hearing the sound of drums, kettledrums, conches, and cymbals, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, nghe tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng xe, tiếng bộ binh, hoặc nghe tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng nhạc cụ khác thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti saddānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được tiếng.
909
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được mùi?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ye te rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ muttakarīsassa gandhaṃ ghāyitvā saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, smelling the urine and excrement of those well-bred, battle-trained king's elephants, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, ngửi mùi phân và nước tiểu của những con voi của vua thiện chiến, sinh ra từ dòng dõi cao quý thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti gandhānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được mùi.
910
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rasānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được vị?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito* dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi vimānito saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, being deprived of one portion of grass and water, or being deprived of two, three, four, or five portions of grass and water, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, bị khinh thường vì một lần, hai lần, ba lần, bốn lần, năm lần không được cho cỏ và nước thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti rasānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được vị.
911
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
"And how, monks, is a king's elephant untolerant of tactile objects?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một con voi của vua không chịu đựng được xúc?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena viddho, dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho saṃsīdati visīdati, na santhambhati na sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, monks, a king's elephant, having gone to battle, being pierced by one arrow-shot, or being pierced by two, three, four, or five arrow-shots, sinks down, becomes despondent, does not stand firm, and is unable to enter the battle.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một con voi của vua khi ra trận, bị trúng một mũi tên, hoặc bị trúng hai, ba, bốn, năm mũi tên thì chìm đắm, suy sụp, không kiên định, không thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
Thus, monks, is a king's elephant untolerant of tactile objects.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua không chịu đựng được xúc.
912
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo na rājāraho hoti na rājabhoggo na rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
"Monks, a king's elephant endowed with these five qualities is not worthy of a king, not fit for a king, nor is it reckoned as a king's asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua có đủ năm yếu tố này thì không xứng đáng làm voi của vua, không đáng để vua sử dụng, không được xem là một thành phần của vua.
913
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"In the same way, monks, a bhikkhu endowed with five qualities is not worthy of offerings, not worthy of hospitality, not worthy of gifts, not worthy of reverential salutation, and is not an unsurpassed field of merit for the world.
Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu có đủ năm yếu tố thì không đáng được cúng dường, không đáng được đón tiếp, không đáng được bố thí, không đáng được chắp tay cung kính, không phải là ruộng phước vô thượng cho đời.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ, akkhamo saddānaṃ, akkhamo gandhānaṃ, akkhamo rasānaṃ, akkhamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, monks, a bhikkhu is untolerant of forms, untolerant of sounds, untolerant of smells, untolerant of tastes, and untolerant of tactile objects.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc, không chịu đựng được tiếng, không chịu đựng được mùi, không chịu đựng được vị, không chịu đựng được xúc.
914
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of forms?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, monks, a bhikkhu, having seen a form with the eye, becomes infatuated with forms that arouse passion, and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi thấy sắc bằng mắt thì bị dính mắc vào những sắc đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rūpānaṃ.
Thus, monks, is a bhikkhu untolerant of forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được sắc.
915
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được tiếng?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotena saddaṃ sutvā rajanīye sadde sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, monks, a bhikkhu, having heard a sound with the ear, becomes infatuated with sounds that arouse passion, and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi nghe tiếng bằng tai thì bị dính mắc vào những tiếng đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti saddānaṃ.
Thus, monks, is a bhikkhu untolerant of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được tiếng.
916
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ?
"And how, monks, is a bhikkhu untolerant of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được mùi?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having smelled a smell with the nose, becomes infatuated with an alluring smell and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi ngửi mùi bằng mũi thì bị dính mắc vào những mùi đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti gandhānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được mùi.
917
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu unenduring of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được vị?
Idha, bhikkhave, bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having tasted a taste with the tongue, becomes infatuated with an alluring taste and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi nếm vị bằng lưỡi thì bị dính mắc vào những vị đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti rasānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được vị.
918
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu unenduring of tangibles?
“Và này các Tỳ-khưu, thế nào là một Tỳ-khưu không chịu đựng được xúc?
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe sārajjati, na sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having touched a tangible with the body, becomes infatuated with an alluring tangible and is unable to compose his mind.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, một Tỳ-khưu khi cảm xúc bằng thân thì bị dính mắc vào những xúc đáng say đắm, không thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu akkhamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
In this way, bhikkhus, a bhikkhu is unenduring of tangibles.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu không chịu đựng được xúc.
919
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu na āhuneyyo hoti na pāhuneyyo na dakkhiṇeyyo na añjalikaraṇīyo na anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Endowed with these five qualities, bhikkhus, a bhikkhu is not worthy of offerings, not worthy of hospitality, not worthy of gifts, not worthy of reverential salutation, and is not an unsurpassed field of merit for the world.
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì không đáng được cúng dường, không đáng được đón tiếp, không đáng được bố thí, không đáng được chắp tay, không phải là ruộng phước vô thượng của thế gian.
920
‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
“Endowed with five qualities, bhikkhus, a king’s elephant is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a royal asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sights, enduring of sounds, enduring of smells, enduring of tastes, enduring of tangibles.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc, có khả năng chịu đựng tiếng, có khả năng chịu đựng mùi, có khả năng chịu đựng vị, có khả năng chịu đựng xúc.
921
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of sights?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthikāyaṃ vā disvā assakāyaṃ vā disvā rathakāyaṃ vā disvā pattikāyaṃ vā disvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, seeing a troop of elephants, or seeing a troop of horses, or seeing a troop of chariots, or seeing a troop of infantry, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, thấy đội quân voi, hay đội quân ngựa, hay đội quân xe, hay đội quân bộ binh, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rūpānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sights.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng sắc.
922
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng tiếng như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthisaddaṃ vā sutvā assasaddaṃ vā sutvā rathasaddaṃ vā sutvā pattisaddaṃ vā sutvā bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddaṃ vā sutvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, hearing the sound of elephants, or hearing the sound of horses, or hearing the sound of chariots, or hearing the sound of infantry, or hearing the combined sound of drums, kettledrums, conchs, and tom-toms, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, nghe tiếng voi, hay tiếng ngựa, hay tiếng xe, hay tiếng bộ binh, hay tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng chiêng, tiếng hò reo hỗn loạn, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti saddānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng tiếng.
923
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of smells?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng mùi như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ye te rañño nāgā abhijātā saṅgāmāvacarā tesaṃ muttakarīsassa gandhaṃ ghāyitvā na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, smelling the urine and feces of those well-bred, battle-trained royal elephants, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, ngửi mùi nước tiểu và phân của những con voi khác thuộc dòng dõi cao quý, thiện chiến của vua, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti gandhānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of smells.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng mùi.
924
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng vị như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekissā vā tiṇodakadattiyā vimānito dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā tiṇodakadattīhi vimānito na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, being deprived of one serving of grass and water, or being deprived of two, three, four, or five servings of grass and water, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, dù bị bỏ quên một lần, hai lần, ba lần, bốn lần, hay năm lần không được cho cỏ và nước, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti rasānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng vị.
925
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a king’s elephant enduring of tangibles?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng xúc như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato ekena vā saravegena viddho, dvīhi vā tīhi vā catūhi vā pañcahi vā saravegehi viddho na saṃsīdati na visīdati, santhambhati sakkoti saṅgāmaṃ otarituṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone to battle, being struck by one arrow-shot, or being struck by two, three, four, or five arrow-shots, does not sink down, does not despond; it stands firm, it is able to enter the battle.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, dù bị trúng một mũi tên, hay hai mũi tên, hay ba mũi tên, hay bốn mũi tên, hay năm mũi tên, thì không chùn bước, không nao núng, mà kiên định, có thể tiến vào trận chiến.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
In this way, bhikkhus, a king’s elephant is enduring of tangibles.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng xúc.
926
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
“Endowed with these five qualities, bhikkhus, a king’s elephant is worthy of a king, fit for a king, and is reckoned as a royal asset.
“Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
927
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
“Even so, bhikkhus, endowed with five qualities, a bhikkhu is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, and is an unsurpassed field of merit for the world.
“Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ, khamo saddānaṃ, khamo gandhānaṃ, khamo rasānaṃ, khamo phoṭṭhabbānaṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is enduring of sights, enduring of sounds, enduring of smells, enduring of tastes, enduring of tangibles.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc, có khả năng chịu đựng tiếng, có khả năng chịu đựng mùi, có khả năng chịu đựng vị, có khả năng chịu đựng xúc.
928
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ?
“And how, bhikkhus, is a bhikkhu enduring of sights?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā rajanīye rūpe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having seen a form with the eye, does not become infatuated with desirable forms; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, không đắm nhiễm vào các sắc khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rūpānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with forms.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng sắc.
929
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with sounds?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng tiếng như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotena saddaṃ sutvā rajanīye sadde na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having heard a sound with the ear, does not become infatuated with desirable sounds; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nghe tiếng bằng tai, không đắm nhiễm vào các tiếng khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti saddānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with sounds.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng tiếng.
930
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with odors?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng mùi như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu ghānena gandhaṃ ghāyitvā rajanīye gandhe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having smelled an odor with the nose, does not become infatuated with desirable odors; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu ngửi mùi bằng mũi, không đắm nhiễm vào các mùi khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti gandhānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with odors.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng mùi.
931
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with tastes?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng vị như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu jivhāya rasaṃ sāyitvā rajanīye rase na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having tasted a taste with the tongue, does not become infatuated with desirable tastes; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu nếm vị bằng lưỡi, không đắm nhiễm vào các vị khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti rasānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with tastes.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng vị.
932
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ?
‘‘And how, bhikkhus, is a bhikkhu patient with tactile objects?
“Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng xúc như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā rajanīye phoṭṭhabbe na sārajjati, sakkoti cittaṃ samādahituṃ.
Here, bhikkhus, a bhikkhu, having felt a tactile object with the body, does not become infatuated with desirable tactile objects; he is able to compose his mind.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu chạm xúc bằng thân, không đắm nhiễm vào các xúc khả ái, có thể an định tâm mình.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti phoṭṭhabbānaṃ.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is patient with tactile objects.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng xúc.
933
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
‘‘Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.’’
“Này các Tỳ-khưu, một Tỳ-khưu sở hữu năm pháp này thì đáng được cúng dường, đáng được đón tiếp, đáng được bố thí, đáng được chắp tay, là ruộng phước vô thượng của thế gian.”
Navamaṃ.
The Ninth.
Thứ chín.
934
10. Sotasuttaṃ
10. The Discourse on the Listener
10. Kinh Sota
935
140. ‘‘Pañcahi, bhikkhave, aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
140. ‘‘Bhikkhus, a king’s elephant endowed with five qualities is fit for a king, worthy of a king’s use, and is reckoned as a royal asset.
140. “Này các Tỳ-khưu, một con voi của vua sở hữu năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem như một phần của nhà vua.
Katamehi pañcahi?
Which five?
Năm yếu tố nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca.
Here, bhikkhus, a king’s elephant is a listener, a striker, a protector, an endurer, and a goer.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe, có khả năng tấn công, có khả năng bảo vệ, có khả năng chịu đựng, và có khả năng tiến lên.
936
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a listener?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi* kāraṇaṃ kāreti – yadi vā katapubbaṃ yadi vā akatapubbaṃ – taṃ aṭṭhiṃ katvā* manasi katvā sabbaṃ cetasā* samannāharitvā ohitasoto suṇāti.
Here, bhikkhus, when the elephant trainer gives it a command—whether it has been done before or not—it pays heed, takes it to heart, attends to it with its entire mind, and listens attentively.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua, khi người huấn luyện voi ra lệnh – dù đã được làm trước đây hay chưa từng làm – thì nó chú tâm, ghi nhớ, tập trung toàn bộ ý chí, lắng tai nghe.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo sotā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a listener.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng lắng nghe.
937
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a striker?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng tấn công như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato hatthimpi hanati* , hatthāruhampi hanati, assampi hanati, assāruhampi hanati, rathampi hanati, rathikampi* hanati, pattikampi hanati.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, strikes elephants, strikes elephant-riders, strikes horses, strikes horse-riders, strikes chariots, strikes charioteers, strikes foot soldiers.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, tấn công voi, tấn công người cưỡi voi, tấn công ngựa, tấn công người cưỡi ngựa, tấn công xe, tấn công người điều khiển xe, tấn công bộ binh.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo hantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a striker.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng tấn công.
938
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a protector?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng bảo vệ như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato rakkhati purimaṃ kāyaṃ, rakkhati pacchimaṃ kāyaṃ, rakkhati purime pāde, rakkhati pacchime pāde, rakkhati sīsaṃ, rakkhati kaṇṇe, rakkhati dante, rakkhati soṇḍaṃ, rakkhati vāladhiṃ, rakkhati hatthāruhaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, protects its front part, protects its rear part, protects its front legs, protects its rear legs, protects its head, protects its ears, protects its tusks, protects its trunk, protects its tail, protects its rider.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, bảo vệ phần thân trước, bảo vệ phần thân sau, bảo vệ chân trước, bảo vệ chân sau, bảo vệ đầu, bảo vệ tai, bảo vệ răng, bảo vệ vòi, bảo vệ đuôi, bảo vệ người cưỡi voi.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo rakkhitā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a protector.
Như vậy, này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng bảo vệ.
939
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant an endurer?
“Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua có khả năng chịu đựng như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo saṅgāmagato khamo hoti sattippahārānaṃ asippahārānaṃ usuppahārānaṃ pharasuppahārānaṃ bheripaṇavasaṅkhatiṇavaninnādasaddānaṃ.
Here, bhikkhus, a king’s elephant, having gone into battle, is patient with spear thrusts, sword blows, arrow shots, axe blows, and the sounds of drums, kettledrums, conches, and tom-toms.
Ở đây, này các Tỳ-khưu, con voi của vua khi ra chiến trường, có khả năng chịu đựng những đòn giáo, những đòn kiếm, những đòn cung, những đòn rìu, những tiếng trống, tiếng kèn, tiếng tù và, tiếng chiêng, tiếng hò reo hỗn loạn.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo khantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is an endurer.
Này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng chịu đựng như vậy.
940
‘‘Kathañca, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti?
‘‘And how, bhikkhus, is a king’s elephant a goer?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng đi như thế nào?
Idha, bhikkhave, rañño nāgo yamenaṃ hatthidammasārathi disaṃ peseti – yadi vā gatapubbaṃ yadi vā agatapubbaṃ – taṃ khippameva gantā hoti.
Here, bhikkhus, when the elephant trainer sends it to a direction—whether it has been gone to before or not—it quickly goes there.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, con voi của vua, khi người huấn luyện voi sai nó đến một phương hướng nào đó—dù đã từng đi hay chưa từng đi—nó sẽ đi đến đó rất nhanh chóng.
Evaṃ kho, bhikkhave, rañño nāgo gantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a king’s elephant is a goer.
Này các Tỳ-khưu, con voi của vua là một con có khả năng đi như vậy.
941
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi aṅgehi samannāgato rañño nāgo rājāraho hoti rājabhoggo, rañño aṅgaṃtveva saṅkhaṃ gacchati.
‘‘Bhikkhus, a king’s elephant endowed with these five qualities is fit for a king, worthy of a king’s use, and is reckoned as a royal asset.
‘‘Này các Tỳ-khưu, con voi của vua được trang bị năm yếu tố này thì xứng đáng với vua, là tài sản của vua, được xem là một phần của vua.
942
‘‘Evamevaṃ kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassa.
"Even so, bhikkhus, a bhikkhu endowed with five qualities is worthy of offerings, worthy of hospitality, worthy of gifts, worthy of reverential salutation, an unsurpassed field of merit for the world.
‘‘Cũng vậy, này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được trang bị năm pháp này thì xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được đón tiếp, xứng đáng được dâng lễ, xứng đáng được chắp tay đảnh lễ, là phước điền vô thượng cho thế gian.
Katamehi pañcahi?
With which five?
Năm pháp nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu sotā ca hoti, hantā ca, rakkhitā ca, khantā ca, gantā ca.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is a listener, an annihilator, a protector, a patient one, and a goer.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe, là người biết diệt trừ, là người biết phòng hộ, là người biết nhẫn chịu, và là người biết tiến đến.
943
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a listener?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu tathāgatappavedite dhammavinaye desiyamāne aṭṭhiṃkatvā manasi katvā sabbaṃ cetasā samannāharitvā ohitasoto dhammaṃ suṇāti.
Here, bhikkhus, when the Dhamma and Vinaya proclaimed by the Tathāgata is being taught, a bhikkhu pays attention, applies his mind, brings all of it to mind with his consciousness, and listens to the Dhamma with an attentive ear.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu khi nghe Pháp và Luật do Đức Như Lai tuyên thuyết, chú tâm, ghi nhớ, toàn tâm thâu nhiếp, lắng tai nghe Pháp.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu sotā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a listener.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết lắng nghe như vậy.
944
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu an annihilator?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết diệt trừ như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti, pajahati vinodeti (hanati)* byantīkaroti anabhāvaṃ gameti; uppannaṃ byāpādavitakkaṃ…pe… uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ…pe… uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti, pajahati vinodeti (hanati)* byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu does not tolerate an arisen thought of sensuality; he abandons it, dispels it, puts an end to it, and makes it disappear. He does not tolerate an arisen thought of ill-will… He does not tolerate an arisen thought of harming… He does not tolerate any arisen evil unwholesome states; he abandons them, dispels them, puts an end to them, and makes them disappear.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu không chấp nhận ý nghĩ dục lạc đã khởi lên, mà từ bỏ, loại trừ, diệt trừ, đưa đến sự không còn tồn tại; ý nghĩ sân hận đã khởi lên…pe… ý nghĩ hại người đã khởi lên…pe… các pháp bất thiện, ác đã khởi lên, không chấp nhận, mà từ bỏ, loại trừ, diệt trừ, đưa đến sự không còn tồn tại.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu hantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is an annihilator.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết diệt trừ như vậy.
945
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a protector?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết phòng hộ như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhunā rūpaṃ disvā na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Here, bhikkhus, having seen a form with the eye, a bhikkhu does not grasp at its general appearance or its detailed features.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu thấy sắc bằng mắt, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Yatvādhikaraṇamenaṃ cakkhundriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati cakkhundriyaṃ; cakkhundriye saṃvaraṃ āpajjati.
Since, while he dwells with the eye faculty unrestrained, evil unwholesome states of covetousness and distress might invade him, he practices for its restraint; he protects the eye faculty; he undertakes the restraint of the eye faculty.
Vì do nhãn căn không được phòng hộ mà các pháp bất thiện, ác như tham ái và ưu phiền có thể xâm nhập, nên Tỳ-khưu thực hành để phòng hộ nhãn căn; phòng hộ nhãn căn; đạt đến sự phòng hộ nhãn căn.
Sotena saddaṃ sutvā… ghānena gandhaṃ ghāyitvā… jivhāya rasaṃ sāyitvā… kāyena phoṭṭhabbaṃ phusitvā… manasā dhammaṃ viññāya na nimittaggāhī hoti nānubyañjanaggāhī.
Having heard a sound with the ear… having smelt a smell with the nose… having tasted a taste with the tongue… having touched a tangible object with the body… having cognized a mental phenomenon with the mind, he does not grasp at its general appearance or its detailed features.
Nghe tiếng bằng tai… ngửi hương bằng mũi… nếm vị bằng lưỡi… xúc chạm bằng thân… nhận biết pháp bằng ý, không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng.
Yatvādhikaraṇamenaṃ manindriyaṃ asaṃvutaṃ viharantaṃ abhijjhādomanassā pāpakā akusalā dhammā anvāssaveyyuṃ, tassa saṃvarāya paṭipajjati; rakkhati manindriyaṃ; manindriye saṃvaraṃ āpajjati.
Since, while he dwells with the mind faculty unrestrained, evil unwholesome states of covetousness and distress might invade him, he practices for its restraint; he protects the mind faculty; he undertakes the restraint of the mind faculty.
Vì do ý căn không được phòng hộ mà các pháp bất thiện, ác như tham ái và ưu phiền có thể xâm nhập, nên Tỳ-khưu thực hành để phòng hộ ý căn; phòng hộ ý căn; đạt đến sự phòng hộ ý căn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu rakkhitā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a protector.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết phòng hộ như vậy.
946
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a patient one?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết nhẫn chịu như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu khamo hoti sītassa uṇhassa jighacchāya pipāsāya ḍaṃsamakasavātātapasarīsa* pasamphassānaṃ; duruttānaṃ durāgatānaṃ vacanapathānaṃ uppannānaṃ sārīrikānaṃ vedanānaṃ dukkhānaṃ tibbānaṃ kharānaṃ kaṭukānaṃ asātānaṃ amanāpānaṃ pāṇaharānaṃ adhivāsakajātiko hoti.
Here, bhikkhus, a bhikkhu is patient with cold, heat, hunger, thirst, and the touch of gadflies, mosquitoes, wind, sun, and creeping things; he is of a nature to endure ill-spoken and unwelcome words, and arisen bodily feelings that are painful, sharp, severe, acute, disagreeable, unpleasant, and life-threatening.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu có khả năng chịu đựng lạnh, nóng, đói, khát, sự xúc chạm của ruồi, muỗi, gió, nắng, rắn rết; những lời nói thô tục, khó nghe; những cảm thọ thân thể khó chịu, đau đớn, dữ dội, cay nghiệt, không ưa thích, không vừa ý, có thể đoạt mạng.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu khantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a patient one.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết nhẫn chịu như vậy.
947
‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti?
"And how, bhikkhus, is a bhikkhu a goer?
‘‘Và này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết tiến đến như thế nào?
Idha, bhikkhave, bhikkhu yā sā disā agatapubbā iminā dīghena addhunā, yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭinissaggo taṇhākkhayo virāgo nirodho nibbānaṃ, taṃ khippaññeva gantā hoti.
Here, bhikkhus, that direction which has not been gone to before through this long journey, namely, the calming of all formations, the relinquishing of all attachments, the destruction of craving, dispassion, cessation, Nibbāna—he is quick to go there.
Này các Tỳ-khưu, ở đây, Tỳ-khưu nhanh chóng tiến đến phương hướng chưa từng đến trong thời gian dài này, tức là sự an tịnh tất cả các hành, sự từ bỏ tất cả các chấp thủ, sự diệt trừ tham ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, Niết-bàn.
Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu gantā hoti.
It is in this way, bhikkhus, that a bhikkhu is a goer.
Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu là người biết tiến đến như vậy.
948
‘‘Imehi kho, bhikkhave, pañcahi dhammehi samannāgato bhikkhu āhuneyyo hoti…pe… anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’’ti.
"Bhikkhus, a bhikkhu endowed with these five qualities is worthy of offerings… an unsurpassed field of merit for the world."
‘‘Này các Tỳ-khưu, Tỳ-khưu được trang bị năm pháp này thì xứng đáng được cúng dường…pe… là phước điền vô thượng cho thế gian.’’
Dasamaṃ.
The Tenth.
Pháp thứ mười.
949
Tassuddānaṃ –
The Summary of that:
Bản tóm tắt:
950
Cakkānuvattanā rājā, yassaṃdisaṃ dve ceva patthanā;
Circumambulation, king, two aspirations in which direction;
Cakkānuvattanā, Rājā, Yassaṃdisaṃ, hai nữa là Patthanā;
951
Appaṃsupati bhattādo, akkhamo ca sotena cāti.
Little sleep, one who eats food, impatient, and with the ear.
Appaṃsupati, Bhattādo, Akkhama và Sotena.
Next Page →