Table of Contents

Therīgāthā-aṭṭhakathā

Edit
275

2. Dukanipāto

2. The Duka-nipāta

2. Dukanipāta

276
1. Abhirūpanandātherīgāthāvaṇṇanā
1. Abhirūpanandā Therī's Verses Commentary
1. Chú giải Abhirūpanandātherīgāthā
277
Dukanipāte āturaṃ asuciṃ pūtintiādikā abhirūpanandāya sikkhamānāya gāthā.
In the Duka-nipāta, afflicted, impure, foul and so on are the verses of Abhirūpanandā, the sikkhamānā.
Trong Dukanipāta, bài kệ ‘‘Āturaṃ asuciṃ pūti’’ và các bài khác là của Sikkhamānā Abhirūpanandā.
Ayaṃ kira vipassissa bhagavato kāle bandhumatīnagare gahapatimahāsālassa dhītā hutvā satthu santike dhammaṃ sutvā saraṇesu ca sīlesu ca patiṭṭhitā satthari parinibbute dhātucetiyaṃ ratanapaṭimaṇḍitena suvaṇṇacchattena pūjaṃ katvā, kālaṅkatvā sagge nibbattitvā aparāparaṃ sugatīsuyeva saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde kapilavatthunagare khemakassa sakkassa aggamahesiyā kucchismiṃ nibbatti.
It is said that in the time of Vipassī Bhagavā, she was born as the daughter of a wealthy householder in the city of Bandhumatī. Having heard the Dhamma from the Teacher, she was established in the refuges and precepts. When the Teacher passed into parinibbāna, she honored the Dhātu-cetiya with a golden parasol adorned with jewels. Upon passing away, she was reborn in heaven. Continually transmigrating in happy destinations, in this Buddha's dispensation, she was born in the womb of the chief queen of Sakka Khemaka in Kapilavatthu.
Người ta kể rằng, vị này, vào thời Đức Phật Vipassī, đã sinh làm con gái của một gia chủ đại phú ở thành Bandhumatī. Sau khi nghe Pháp từ Đức Bổn Sư, vị ấy đã an lập vững chắc vào các pháp quy y và các giới. Khi Đức Bổn Sư nhập Niết Bàn, vị ấy đã cúng dường tháp xá lợi bằng một chiếc lọng vàng trang trí ngọc quý. Sau khi qua đời, vị ấy tái sinh ở cõi trời và luân hồi nhiều lần trong các cõi thiện. Đến thời Đức Phật hiện tại, vị ấy tái sinh vào bụng của hoàng hậu chính của vua Sakya Khemaka ở thành Kapilavatthu.
Nandātissā nāmaṃ ahosi.
Her name was Nandā.
Tên của cô ấy là Nandā.
Sā attabhāvassa ativiya rūpasobhaggappattiyā abhirūpā dassanīyā pāsādikā abhirūpanandātveva paññāyittha.
Because her physique possessed extreme beauty, she was known as Abhirūpanandā—beautiful, comely, and charming.
Do thân tướng vô cùng xinh đẹp, khả ái và đáng chiêm ngưỡng, cô được biết đến với tên Abhirūpanandā.
Tassā vayappattāya vāreyyadivaseyeva varabhūto sakyakumāro kālamakāsi.
When she reached maturity, on the very day of her wedding, the excellent Sakya prince died.
Vào đúng ngày cưới khi cô đến tuổi trưởng thành, hoàng tử Sakya Varabhūta đã qua đời.
Atha naṃ mātāpitaro akāmaṃ pabbājesuṃ.
Then her parents, against her will, had her ordained.
Sau đó, cha mẹ cô đã bắt cô xuất gia trái với ý muốn.
278
Sā pabbajitvāpi rūpaṃ nissāya uppannamadā ‘‘satthā rūpaṃ vivaṇṇeti garahati anekapariyāyena rūpe ādīnavaṃ dassetī’’ti buddhupaṭṭhānaṃ na gacchati.
Even after ordaining, being intoxicated by her beauty, she did not go to attend on the Buddha, thinking: "The Teacher disparages beauty, criticizes it, and in various ways points out its drawbacks."
Dù đã xuất gia, cô vẫn kiêu hãnh vì sắc đẹp của mình và không đến hầu Phật, vì nghĩ rằng: “Đức Bổn Sư chê bai và quở trách sắc đẹp, Ngài chỉ ra những hiểm họa trong sắc đẹp bằng nhiều cách khác nhau.”
Bhagavā tassā ñāṇaparipākaṃ ñatvā mahāpajāpatiṃ āṇāpesi ‘‘sabbāpi bhikkhuniyo paṭipāṭiyā ovādaṃ āgacchantū’’ti.
The Bhagavā, knowing the ripeness of her wisdom, commanded Mahāpajāpatī: "Let all bhikkhunīs come for exhortation in turn."
Đức Thế Tôn, biết được sự chín muồi của trí tuệ cô, đã ra lệnh cho Mahāpajāpatī: “Tất cả các tỳ khưu ni hãy đến nhận lời giáo huấn theo thứ tự.”
Sā attano vāre sampatte aññaṃ pesesi.
When her turn arrived, she sent someone else.
Đến lượt mình, cô đã cử người khác đi thay.
Bhagavā ‘‘vāre sampatte attanāva āgantabbaṃ, na aññā pesetabbā’’ti āha.
The Bhagavā said: "When your turn comes, you must come yourself; you should not send another."
Đức Thế Tôn nói: “Khi đến lượt, phải tự mình đến, không được cử người khác.”
Sā satthu āṇaṃ laṅghituṃ asakkontī bhikkhunīhi saddhiṃ buddhupaṭṭhānaṃ agamāsi.
Unable to transgress the Teacher's command, she went to attend on the Buddha with the bhikkhunīs.
Không thể chống lại mệnh lệnh của Đức Bổn Sư, cô đã cùng các tỳ khưu ni đến hầu Phật.
Bhagavā iddhiyā ekaṃ abhirūpaṃ itthirūpaṃ māpetvā puna jarājiṇṇaṃ dassetvā saṃvegaṃ uppādetvā –
The Bhagavā, by psychic power, created a beautiful female form, and then, by showing it as aged and decrepit, generated a sense of urgency, and then –
Đức Thế Tôn đã dùng thần thông hóa hiện một hình ảnh người phụ nữ xinh đẹp, rồi lại cho thấy hình ảnh già nua, tiều tụy để tạo ra sự xúc động, rồi Ngài thuyết hai bài kệ sau:
279
19.
19.
19.
280
‘‘Āturaṃ asuciṃ pūtiṃ, passa nande samussayaṃ;
‘‘Nandā, see this body, afflicted, impure, foul;
“Nandā, hãy quán sát thân này bệnh hoạn, bất tịnh, hôi thối;
281
Asubhāya cittaṃ bhāvehi, ekaggaṃ susamāhitaṃ.
Cultivate your mind on impurity, single-pointed and well-concentrated.
Hãy tu tập tâm con về tướng bất tịnh, nhất tâm và định tĩnh.
282
20.
20.
20.
283
‘‘Animittañca bhāvehi, mānānusayamujjaha;
‘‘And cultivate the signless, abandon the latent tendency of conceit;
Hãy tu tập tướng vô tướng, hãy đoạn trừ tùy miên kiêu mạn;
284
Tato mānābhisamayā, upasantā carissasī’’ti–
Then, by overcoming conceit, you will dwell in peace.’’ –
Sau khi đã diệt trừ kiêu mạn, con sẽ sống an tịnh.”
285
Imā dve gāthā abhāsi.
He spoke these two verses.
Ngài đã thuyết hai bài kệ này.
Tāsaṃ attho heṭṭhā vuttanayo eva.
Their meaning is the same as explained below.
Ý nghĩa của chúng đã được giải thích ở trên.
Gāthāpariyosāne abhirūpanandā arahattaṃ pāpuṇi.
At the end of the verses, Abhirūpanandā attained arahantship.
Khi bài kệ kết thúc, Abhirūpanandā đã chứng A-la-hán.
Tena vuttaṃ apadāne
Therefore, it is stated in the Apadāna
Do đó, trong Apadāna có nói:
286
‘‘Nagare bandhumatiyā, bandhumā nāma khattiyo;
‘‘In the city of Bandhumatī, there was a khattiya named Bandhumā;
“Ở thành Bandhumatī, có một vị vua tên Bandhumā;
287
Tassa rañño ahuṃ bhariyā, ekajjhaṃ cārayāmahaṃ.
I was the wife of that king, and I used to wander with him.
Ta là hoàng hậu của vị vua ấy, ta cùng vua đi dạo.
288
‘‘Rahogatā nisīditvā, evaṃ cintesahaṃ tadā;
‘‘Sitting in seclusion, I thought thus at that time:
Khi ấy, ta ngồi một mình, suy nghĩ như sau:
289
Ādāya gamanīyañhi, kusalaṃ natthi me kataṃ.
‘Indeed, I have done no wholesome deeds that can be carried with me.
‘Ta chưa từng làm điều thiện nào có thể mang theo được.
290
‘‘Mahābhitāpaṃ kaṭukaṃ, ghorarūpaṃ sudāruṇaṃ;
‘‘‘Surely I will go to a great, bitter, frightful, and extremely cruel hell;
Chắc chắn ta sẽ rơi vào địa ngục, nơi cực kỳ nóng bức, cay đắng, ghê rợn, và tàn khốc;
291
Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo.
There is no doubt for me in this matter.’
Về điều này, ta không có chút nghi ngờ nào.’
292
‘‘Evāhaṃ cintayitvāna, pahaṃsetvāna mānasaṃ;
‘‘Having thought thus, and having gladdened my mind,
Sau khi suy nghĩ như vậy, ta làm cho tâm mình hoan hỷ;
293
Rājānaṃ upagantvāna, idaṃ vacanamabraviṃ.
I approached the king and spoke these words.
Ta đến gặp nhà vua và nói lời này:
294
‘‘Itthī nāma mayaṃ deva, purisānugatā sadā;
‘‘‘We women, O king, are always subject to men;
‘Thưa Đại vương, chúng thần là phụ nữ, luôn theo sau nam giới;
295
Ekaṃ me samaṇaṃ dehi, bhojayissāmi khattiya.
O khattiya, give me one samaṇa, I wish to offer him food.’
Xin Đại vương hãy ban cho thần một vị sa-môn, thần sẽ cúng dường.’
296
‘‘Adāsi me mahārājā, samaṇaṃ bhāvitindriyaṃ;
‘‘The great king gave me a samaṇa, one whose faculties were developed;
Đại vương đã ban cho ta một vị sa-môn có các căn đã được tu tập;
297
Tassa pattaṃ gahetvāna, paramannena pūrayiṃ.
Taking his bowl, I filled it with choice food.
Ta cầm bát của vị ấy và đổ đầy thức ăn thượng vị.
298
‘‘Pūrayitvā paramannaṃ, sahassagghanakenahaṃ;
‘‘Having filled it with choice food, I, with a joyful mind,
Sau khi đổ đầy thức ăn thượng vị, ta lấy một cặp y giá ngàn đồng;
299
Vatthayugena chādetvā, adāsiṃ tuṭṭhamānasā.
Covered it with a pair of cloths worth a thousand, and offered it.
Đắp lên và hoan hỷ dâng cúng.
300
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
‘‘By that well-done karma, and by my aspiration and resolve,
Nhờ thiện nghiệp ấy và những lời nguyện ước;
301
Jahitvā mānusaṃ dehaṃ, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having abandoned my human body, I went to Tāvatiṃsa.
Ta đã từ bỏ thân người và tái sinh lên cõi trời Ba Mươi Ba.
302
‘‘Sahassaṃ devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
‘‘I became the chief queen of a thousand devas;
Một ngàn lần ta làm hoàng hậu của các vị vua trời;
303
Sahassaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ.
I became the chief queen of a thousand Cakkavatti kings.
Một ngàn lần ta làm hoàng hậu của các vị Chuyển Luân Vương.
304
‘‘Padesarajjaṃ vipulaṃ, gaṇanāto asaṅkhiyaṃ;
‘‘Vast provincial sovereignty, innumerable in calculation;
Vô số lần ta làm hoàng hậu của các tiểu vương quốc rộng lớn;
305
Nānāvidhaṃ bahuṃ puññaṃ, tassa kammaphalā tato.
Various and abundant merits, all were fruits of that karma.
Từ quả của nghiệp ấy, ta có vô vàn phước báu đa dạng.
306
‘‘Uppalasseva me vaṇṇā, abhirūpā sudassanā;
‘‘My complexion was like that of a lotus, beautiful to behold;
Sắc đẹp của ta như hoa sen, xinh đẹp và đáng chiêm ngưỡng;
307
Itthī sabbaṅgasampannā, abhijātā jutindharā.
I was a woman endowed with all excellent bodily features, of noble birth, radiating brilliance.
Là một người phụ nữ toàn hảo, cao quý và rực rỡ.
308
‘‘Pacchime bhavasampatte, ajāyiṃ sākiye kule;
‘‘In my last existence, I was born in the Sakya clan;
Trong kiếp cuối cùng, ta sinh vào dòng tộc Sakya;
309
Nārīsahassapāmokkhā, suddhodanasutassahaṃ.
I was the foremost of a thousand women, belonging to the son of Suddhodana.
Ta là người đứng đầu trong ngàn cung nữ của con trai vua Suddhodana.
310
‘‘Nibbinditvā agārehaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ;
‘‘Becoming disenchanted with household life, I went forth into homelessness;
Chán ghét đời sống gia đình, ta xuất gia không nhà;
311
Sattamiṃ rattiṃ sampatvā, catusaccaṃ apāpuṇiṃ.
On the seventh night, I attained the Four Noble Truths.
Đến đêm thứ bảy, ta đã chứng đạt Tứ Diệu Đế.
312
‘‘Cīvarapiṇḍapātañca, paccayañca senāsanaṃ;
‘‘Robes and almsfood, requisites and lodging;
Y phục, khất thực, các vật dụng và chỗ ở;
313
Parimetuṃ na sakkomi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I cannot enumerate them, this is the fruit of the almsfood offering.
Ta không thể đếm xuể, đây là quả của việc cúng dường khất thực.
314
‘‘Yaṃ mayhaṃ purimaṃ kammaṃ, kusalaṃ janitaṃ muni;
“O Sage, the wholesome deed I performed in the past,
Này bậc Hiền giả, nghiệp thiện mà ta đã tạo trong quá khứ;
315
Tuyhatthāya mahāvīra, pariciṇṇaṃ bahuṃ mayā.
O Great Hero, I cultivated much for your sake.
Này Đại Anh hùng, ta đã thực hành nhiều vì lợi ích của Ngài.
316
‘‘Ekatiṃse ito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
“Thirty-one aeons ago, the alms-food I then gave,
Ba mươi mốt kiếp về trước, ta đã cúng dường;
317
Duggatiṃ nābhijānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I have not known a woeful state—this is the fruit of that alms-food.
Ta không biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường khất thực.
318
‘‘Duve gatī pajānāmi, devattaṃ atha mānusaṃ;
“I know two destinations: godhood and humanity;
Ta biết hai cõi tái sinh, cõi trời và cõi người;
319
Aññaṃ gatiṃ na jānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I know no other destination—this is the fruit of that alms-food.
Ta không biết cõi tái sinh nào khác, đây là quả của việc cúng dường khất thực.
320
‘‘Ucce kule pajānāmi, tayo sāle mahādhane;
“I know three great wealthy families of high birth;
Ta biết ba dòng tộc cao quý, giàu có;
321
Aññaṃ kulaṃ na jānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I know no other family—this is the fruit of that alms-food.
Ta không biết dòng tộc nào khác, đây là quả của việc cúng dường khất thực.
322
‘‘Bhavābhave saṃsaritvā, sukkamūlena coditā;
“Having wandered through existences, urged by the root of purity,
Sau khi luân hồi trong các kiếp sống, được thúc đẩy bởi căn lành;
323
Amanāpaṃ na passāmi, somanassakataṃ phalaṃ.
I see nothing displeasing—this is the fruit of joy.
Ta không thấy điều gì không vừa ý, đây là quả của nghiệp đã tạo ra sự hoan hỷ.
324
‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā;
“I am master of psychic powers and the divine ear element;
Này Đại Hiền giả, ta thành tựu các thần thông và thiên nhĩ thông;
325
Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune.
O Great Sage, I am master of the knowledge of others’ minds.
Ta thành tựu túc mạng thông.
326
‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
“I know my past lives, my divine eye is purified;
Ta biết túc mạng, thiên nhãn đã được thanh tịnh;
327
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All taints are destroyed, there is no more rebirth.
Tất cả các lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
328
‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca;
“In meaning, Dhamma, language, and spontaneous knowledge,
Này Đại Anh hùng, trí tuệ của ta về nghĩa, pháp, ngữ nghĩa và biện tài;
329
Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike.
My knowledge, O Great Hero, has arisen in your presence.
Đã phát sinh nơi Ngài.
330
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
“My defilements are burnt away… (etc.) … the Buddha’s teaching has been done.”
Các phiền não của ta đã được thiêu đốt… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
331
Arahattaṃ patvā pana sā sayampi udānavasena tāyeva gāthā abhāsi, idameva cassā aññābyākaraṇaṃ ahosīti.
Having attained Arahantship, she herself spoke these same verses by way of an udāna, and this indeed was her declaration of Arahantship.
Sau khi chứng A-la-hán, chính cô ấy đã tự mình thuyết lại những bài kệ đó như một lời tự thốt (udāna), và đây chính là lời tuyên bố chứng đắc của cô ấy.
332
Abhirūpanandātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the verses of Theri Abhirūpanandā is concluded.
Phần chú giải bài kệ của Trưởng lão ni Abhirūpanandā đã kết thúc.
333
2. Jentātherīgāthāvaṇṇanā
2. Commentary on the Verses of Theri Jentā
2. Chú giải bài kệ của Trưởng lão ni Jentā
334
Ye ime satta bojjhaṅgātiādikā jentāya theriyā gāthā.
The verses of Theri Jentā begin with "Ye ime satta bojjhaṅgā".
Bài kệ của Trưởng lão ni Jentā bắt đầu bằng câu Ye ime satta bojjhaṅgā (Bảy chi phần giác ngộ này).
Tassā atītaṃ paccuppannañca vatthu abhirūpanandāvatthusadisaṃ.
Her past and present story is similar to that of Abhirūpanandā.
Câu chuyện quá khứ và hiện tại của cô ấy tương tự như câu chuyện của Abhirūpanandā.
Ayaṃ pana vesāliyaṃ licchavirājakule nibbattīti ayameva viseso.
The only distinction is that she was born into the Licchavi royal family in Vesālī.
Tuy nhiên, điểm khác biệt là cô ấy sinh ra trong dòng tộc vua Licchavi ở Vesālī.
Satthārā desitaṃ dhammaṃ sutvā desanāpariyosāne arahattaṃ patvā attanā adhigataṃ visesaṃ paccavekkhitvā pītivasena –
Having heard the Dhamma taught by the Teacher, she attained Arahantship at the conclusion of the discourse, and reflecting on the special attainment she had realized, she spoke these two verses out of joy:
Sau khi nghe Pháp do Đức Bổn Sư thuyết giảng, khi bài pháp kết thúc, cô đã chứng A-la-hán. Sau đó, cô quán xét những thành tựu đặc biệt của mình và với niềm hoan hỷ, cô đã thuyết hai bài kệ này:
335
21.
21.
21.
336
‘‘Ye ime satta bojjhaṅgā, maggā nibbānapattiyā;
“These seven factors of awakening, paths to the attainment of Nibbāna,
“Bảy chi phần giác ngộ này, là con đường dẫn đến Niết Bàn;
337
Bhāvitā te mayā sabbe, yathā buddhena desitā.
All these have been developed by me, just as taught by the Buddha.
Tất cả đều đã được ta tu tập, như Đức Phật đã thuyết giảng.
338
22.
22.
22.
339
‘‘Diṭṭho hi me so bhagavā, antimoyaṃ samussayo;
“Indeed, I have seen that Blessed One; this is my last body;
Ta đã thấy Đức Thế Tôn ấy, đây là thân cuối cùng;
340
Vikkhīṇo jātisaṃsāro, natthi dāni punabbhavo’’ti–
The cycle of birth is destroyed, there is no more rebirth.”
Luân hồi sinh tử đã chấm dứt, không còn tái sinh nữa.”
341
Imā dve gāthā abhāsi.
She spoke these two verses.
Cô đã thuyết hai bài kệ này.
342
Tattha ye ime satta bojjhaṅgāti ye ime satidhammavicayavīriyapītipassaddhisamādhiupekkhāsaṅkhātā bodhiyā yathāvuttāya dhammasāmaggiyā, bodhissa vā bujjhanakassa taṃsamaṅgino puggalassa aṅgabhūtattā ‘‘bojjhaṅgā’’ti laddhanāmā satta dhammā.
In this, "ye ime satta bojjhaṅgā" refers to these seven qualities: mindfulness, investigation of states, energy, joy, tranquility, concentration, and equanimity, which are called "factors of awakening" (bojjhaṅgā) because they are components of awakening, which is the aforementioned aggregate of states, or because they are components of the awakened person who possesses them.
Trong đó, ye ime satta bojjhaṅgā (bảy chi phần giác ngộ này) là bảy pháp được gọi là “chi phần giác ngộ” (bojjhaṅgā) vì chúng là những yếu tố cấu thành của sự giác ngộ (bodhi), tức là sự hội đủ các pháp đã nói trên (niệm, trạch pháp, tinh tấn, hỷ, khinh an, định, xả), hoặc vì chúng là những yếu tố của người giác ngộ (bujjhanaka), tức là người có đầy đủ các pháp ấy.
Maggā nibbānapattiyāti nibbānādhigamassa upāyabhūtā.
"Maggā nibbānapattiyā" means they are the means for the attainment of Nibbāna.
Maggā nibbānapattiyā (là con đường dẫn đến Niết Bàn) nghĩa là những phương tiện để chứng đạt Niết Bàn.
Bhāvitā te mayā sabbe, yathā buddhena desitāti te sattatiṃsa bodhipakkhiyadhammā sabbepi mayā yathā buddhena bhagavatā desitā, tathā mayā uppāditā ca vaḍḍhitā ca.
"Bhāvitā te mayā sabbe, yathā buddhena desitā" means that all these thirty-seven factors conducive to awakening have been produced and developed by me, just as they were taught by the Blessed Buddha.
Bhāvitā te mayā sabbe, yathā buddhena desitā (Tất cả đều đã được ta tu tập, như Đức Phật đã thuyết giảng) nghĩa là tất cả ba mươi bảy pháp trợ đạo (bodhipakkhiyadhammā) ấy đều đã được ta phát triển và tăng trưởng, đúng như Đức Phật Thế Tôn đã thuyết giảng.
343
Diṭṭho hi me so bhagavāti hi-saddo hetuattho.
"Diṭṭho hi me so bhagavā": The word "hi" here means "because."
Diṭṭho hi me so bhagavā (Ta đã thấy Đức Thế Tôn ấy), từ hi ở đây có nghĩa là nguyên nhân.
Yasmā so bhagavā dhammakāyo sammāsambuddho attanā adhigataariyadhammadassanena diṭṭho, tasmā antimoyaṃ samussayoti yojanā.
The connection is: "Because that Blessed One, the Dhamma-body, the Perfectly Self-Enlightened One, has been seen by me through the vision of the Noble Dhamma realized by myself, therefore this is my last body."
Giải thích là: “Vì Đức Thế Tôn ấy, Pháp Thân, bậc Chánh Đẳng Giác, đã được thấy bởi sự chứng đạt và quán thấy các pháp cao quý (ariyadhamma) của chính ta, nên đây là thân cuối cùng.”
Ariyadhammadassanena hi buddhā bhagavanto aññe ca ariyā diṭṭhā nāma honti, na rūpakāyadassanamattena.
Indeed, Buddhas, Blessed Ones, and other Noble Ones are said to be "seen" through the vision of the Noble Dhamma, not merely by seeing the physical body.
Thật vậy, các vị Phật, Thế Tôn và các bậc Thánh khác được gọi là đã được thấy thông qua sự quán thấy các pháp cao quý, chứ không phải chỉ bằng việc nhìn thấy sắc thân.
Yathāha – ‘‘yo kho, vakkali, dhammaṃ passati, so maṃ passatī’’ti (saṃ. ni. 3.87) ca ‘‘sutavā ca kho, bhikkhave, ariyasāvako ariyānaṃ dassāvī’’ti (ma. ni. 1.20; saṃ. ni. 3.1) ca ādi.
As it is said: "Whoever, Vakkali, sees the Dhamma, sees me" and "Indeed, bhikkhus, a well-taught noble disciple sees the Noble Ones," and so on.
Như đã nói: “Này Vakkali, ai thấy Pháp, người ấy thấy Ta” và “Này các Tỳ khưu, một đệ tử thánh có nghe pháp là người thấy các bậc Thánh.”
Sesaṃ vuttanayameva.
The rest is in accordance with the aforementioned method.
Phần còn lại tương tự như đã nói.
344
Jentātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the verses of Theri Jentā is concluded.
Phần chú giải bài kệ của Trưởng lão ni Jentā đã kết thúc.
345
3. Sumaṅgalamātutherīgāthāvaṇṇanā
3. Commentary on the Verses of Theri Sumaṅgalamātā
3. Chú giải bài kệ của Trưởng lão ni Sumaṅgalamātā
346
Sumuttikātiādikā sumaṅgalamātāya theriyā gāthā.
The verses of Theri Sumaṅgalamātā begin with "Sumuttikā".
Bài kệ của Trưởng lão ni Sumaṅgalamātā bắt đầu bằng câu Sumuttikā (Đã giải thoát hoàn toàn).
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave kusalaṃ upacinitvā imasmiṃ buddhuppāde sāvatthiyaṃ daliddakule nibbattitvā vayappattā aññatarassa naḷakārassa dinnā paṭhamagabbheyeva pacchimabhavikaṃ puttaṃ labhi.
This Theri, having performed excellent deeds in the presence of previous Buddhas and accumulated wholesome deeds in various existences, was born in a poor family in Sāvatthī during this Buddha-era. Having reached maturity, she was given to a certain reed-worker and obtained a son, destined for his last existence, in her very first pregnancy.
Vị này cũng đã tạo các thiện nghiệp trong các kiếp Phật quá khứ, tích lũy công đức trong từng kiếp sống. Đến thời Đức Phật hiện tại, cô sinh ra trong một gia đình nghèo ở Sāvatthī. Khi đến tuổi trưởng thành, cô được gả cho một người thợ làm tre và trong lần mang thai đầu tiên, cô đã sinh một người con trai là vị hữu kiếp cuối cùng (pacchimabhavika).
Tassa sumaṅgaloti nāmaṃ ahosi.
His name was Sumaṅgala.
Tên của cậu bé là Sumaṅgala.
Tato paṭṭhāya sā sumaṅgalamātāti paññāyittha.
From then on, she became known as Sumaṅgalamātā.
Từ đó về sau, bà được biết đến với tên Sumaṅgalamātā.
Yasmā panassā nāmagottaṃ na pākaṭaṃ, tasmā ‘‘aññatarā therī bhikkhunī apaññātā’’ti pāḷiyaṃ vuttaṃ.
However, since her name and clan were not well-known, it is stated in the Pāḷi, "a certain unknown Therī bhikkhunī."
Nhưng vì tên và dòng họ của bà không được biết đến rõ ràng, nên trong Pāḷi có nói rằng: “Một vị Tỳ-khưu-ni Trưởng lão vô danh.”
Sopissā putto viññutaṃ patto pabbajitvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ patvā sumaṅgalattheroti pākaṭo ahosi.
Her son, having reached the age of understanding, went forth into homelessness and attained Arahantship together with the analytical knowledges (paṭisambhidā), becoming known as Sumaṅgala Thera.
Con trai của bà, khi trưởng thành, đã xuất gia và chứng đắc A-la-hán quả cùng với các phân tích tuệ (paṭisambhidā), trở thành vị Trưởng lão Sumaṅgala nổi tiếng.
Tassa mātā bhikkhunīsu pabbajitvā vipassanāya kammaṃ karontī ekadivasaṃ gihikāle attanā laddhadukkhaṃ paccavekkhitvā saṃvegajātā vipassanaṃ vaḍḍhetvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ patvā udānentī –
His mother, having gone forth among the bhikkhunīs and engaged in insight meditation, one day reflected on the suffering she had experienced in her lay life. Filled with a sense of urgency, she developed her insight and attained Arahantship along with the analytical knowledges. Then, expressing her joy, she uttered these two verses:
Mẹ của vị ấy, sau khi xuất gia vào hàng Tỳ-khưu-ni và thực hành thiền quán (vipassanā), một ngày nọ, đã quán xét những khổ đau mình đã trải qua khi còn là cư sĩ, sinh khởi tâm xúc động (saṃvega), phát triển thiền quán, và chứng đắc A-la-hán quả cùng với các phân tích tuệ (paṭisambhidā), rồi thốt lên lời cảm hứng (udāna) –
347
23.
23.
23.
348
‘‘Sumuttikā sumuttikā, sādhumuttikāmhi musalassa;
“Well-freed, well-freed! I am well-freed from the pestle.
“Được giải thoát hoàn toàn! Được giải thoát hoàn toàn! Tôi đã hoàn toàn giải thoát khỏi cái chày;
349
Ahiriko me chattakaṃ vāpi, ukkhalikā me deḍḍubhaṃ vāti.
My shameless husband, or even the umbrella, I do not like; my cooking pot emits the smell of a water-snake.”
Chồng tôi thật vô liêm sỉ, cái dù của tôi, cái nồi của tôi bốc mùi rắn nước.
350
24.
24.
24.
351
‘‘Rāgañca ahaṃ dosañca, cicciṭi cicciṭīti vihanāmi;
“I strike down lust and hatred with a ‘cicciṭi, cicciṭi’ sound.
Tôi tiêu diệt tham và sân với tiếng ‘cicciṭi cicciṭī’;
352
Sā rukkhamūlamupagamma, ‘aho sukha’nti sukhato jhāyāmī’’ti–
Having gone to the root of a tree, I meditate happily, thinking, ‘Oh, what bliss!’”
Tôi đến gốc cây, thiền định an lạc với ý nghĩ ‘Ôi, thật an lạc!’” –
353
Imā dve gāthā abhāsi.
She uttered these two verses.
Bà đã nói hai bài kệ này.
354
Tattha sumuttikāti sumuttā.
Here, sumuttikā means well-freed.
Trong đó, sumuttikā có nghĩa là được giải thoát hoàn toàn.
Ka-kāro padapūraṇamattaṃ, suṭṭhu muttā vatāti attho.
The syllable ‘ka’ is merely for filling out the verse; the meaning is, “Oh, how well-freed!”
Âm ‘ka’ chỉ là để làm đầy đủ âm tiết, nghĩa là: “Thật sự đã được giải thoát một cách hoàn hảo!”
Sā sāsane attanā paṭiladdhasampattiṃ disvā pasādavasena, tassā vā pasaṃsāvasena āmantetvā vuttaṃ ‘‘sumuttikā sumuttikā’’ti.
Seeing the attainment she had gained in the Dispensation, she spoke the words “sumuttikā sumuttikā” out of faith, or in praise of herself.
Vị Tỳ-khưu-ni ấy, khi thấy sự thành tựu mà mình đã đạt được trong giáo pháp, đã nói “sumuttikā sumuttikā” với tâm hoan hỷ, hoặc để tán thán chính mình.
Yaṃ pana gihikāle visesato jigucchati, tato vimuttiṃ dassentī ‘‘sādhumuttikāmhī’’tiādimāha.
Furthermore, indicating her liberation from what she particularly detested in her lay life, she said, “sādhumuttikāmhi” and so on.
Để thể hiện sự giải thoát khỏi những điều mà mình đặc biệt ghê tởm khi còn là cư sĩ, bà nói tiếp “sādhumuttikāmhi” và những lời tương tự.
Tattha sādhumuttikāmhīti sammadeva muttā vata amhi.
Here, sādhumuttikāmhi means, “Indeed, I am truly well-freed.”
Trong đó, sādhumuttikāmhi có nghĩa là: “Thật sự tôi đã được giải thoát một cách hoàn hảo.”
Musalassāti musalato.
Musalassā means from the pestle.
Musalassā có nghĩa là “khỏi cái chày.”
Ayaṃ kira daliddabhāvena gihikāle sayameva musalakammaṃ karoti, tasmā evamāha.
It is said that because of her poverty, she herself performed the work of pounding with a pestle in her lay life, which is why she spoke thus.
Nghe nói, vì nghèo khó, khi còn là cư sĩ, bà phải tự mình làm công việc giã gạo bằng chày, nên bà nói như vậy.
Ahiriko meti mama sāmiko ahiriko nillajjo, so mama na ruccatīti vacanaseso.
Ahiriko me means, “My husband is shameless, impudent; he is not pleasing to me”—this is the remainder of the statement.
Ahiriko me có nghĩa là: “Chồng tôi thật vô liêm sỉ,” phần còn lại của câu là “người ấy không làm tôi vừa lòng.”
Pakatiyāva kāmesu virattacittatāya kāmādhimuttānaṃ pavattiṃ jigucchantī vadati.
She speaks thus, detesting the conduct of those attached to sensual pleasures, due to her naturally dispassionate mind towards sensual pleasures.
Bà nói điều này vì bản chất tâm bà đã nhàm chán với các dục, nên bà ghê tởm hành vi của những người chìm đắm trong dục vọng.
Chattakaṃ vāpīti jīvitahetukena karīyamānaṃ chattakampi me na ruccatīti attho.
Chattakaṃ vāpi means, “Even the umbrella, made for the sake of livelihood, is not pleasing to me”—this is the meaning.
Chattakaṃ vāpi có nghĩa là: “Ngay cả cái dù được làm để kiếm sống cũng không làm tôi vừa lòng.”
Vā-saddo avuttasamuccayattho, tena peḷācaṅkoṭakādiṃ saṅgaṇhāti.
The particle ‘vā’ has the meaning of including what is unstated; by this, it includes baskets, hampers, and so on.
Từ “vā” có nghĩa là bao gồm những điều không được nói rõ, qua đó bao gồm các vật như giỏ, hộp đựng đồ v.v.
Veḷudaṇḍādīni gahetvā divase divase chattādīnaṃ karaṇavasena dukkhajīvitaṃ jigucchantī vadati.
She speaks, detesting a life of suffering, due to having to make umbrellas and other items daily by taking bamboo sticks and so forth.
Bà nói điều này để bày tỏ sự ghê tởm cuộc sống khổ cực khi phải cầm gậy tre và các vật khác để làm dù mỗi ngày.
‘‘Ahitako me vāto vātī’’ti keci vatvā ahitako jarāvaho gihikāle mama sarīre vāto vāyatīti atthaṃ vadanti.
Some say, “‘Ahitako me vāto vātī’ (An unwholesome wind blows in me),” and they explain the meaning as, “An unwholesome, aging-bringing wind blows in my body during my lay life.”
Một số người nói: “Ahitako me vāto vātī” và giải thích rằng: “Khi còn là cư sĩ, hơi thở không lợi ích, mang đến sự già nua, bốc ra từ thân thể tôi.”
Apare pana ‘‘ahitako paresaṃ duggandhataro ca mama sarīrato vāto vāyatī’’ti atthaṃ vadanti.
Others, however, explain the meaning as, “‘An unwholesome (and very foul-smelling) wind blows from my body to others’ or ‘an unwholesome wind blows from my body’.”
Tuy nhiên, những người khác lại giải thích rằng: “Hơi thở không lợi ích, hôi thối hơn những người khác, bốc ra từ thân thể tôi.”
Ukkhalikā me deḍḍubhaṃ vātīti me mama bhattapacanabhājanaṃ cirapārivāsikabhāvena aparisuddhatāya udakasappagandhaṃ vāyati, tato ahaṃ sādhumuttikāmhīti yojanā.
Ukkhalikā me deḍḍubhaṃ vātī means, “My cooking pot, being impure due to long use, emits the smell of a water-snake; therefore, I am well-freed”—this is the connection.
Ukkhalikā me deḍḍubhaṃ vātī có nghĩa là: “Nồi nấu cơm của tôi, vì đã dùng lâu ngày nên không sạch, bốc mùi như rắn nước; từ đó tôi đã được giải thoát hoàn toàn.” Đó là cách kết nối ý nghĩa.
355
Rāgañca ahaṃ dosañca, cicciṭi cicciṭīti vihanāmīti ahaṃ kilesajeṭṭhakaṃ rāgañca dosañca cicciṭi cicciṭīti iminā saddena saddhiṃ vihanāmi vināsemi, pajahāmīti attho.
Rāgañca ahaṃ dosañca, cicciṭi cicciṭīti vihanāmi means, “I destroy, I eliminate, I abandon lust and hatred, which are the chief defilements, with this sound of ‘cicciṭi cicciṭi’.”
Rāgañca ahaṃ dosañca, cicciṭi cicciṭīti vihanāmī có nghĩa là: “Tôi tiêu diệt, phá hủy, từ bỏ tham ái và sân hận, những phiền não chủ yếu, với tiếng ‘cicciṭi cicciṭī’.”
Sā kira attano sāmikaṃ jigucchantī tena divase divase phāliyamānānaṃ sukkhānaṃ veḷudaṇḍādīnaṃ saddaṃ garahantī tassa pahānaṃ rāgadosapahānena samaṃ katvā avoca.
It is said that she, detesting her husband, and despising the sound of the dry bamboo sticks and other items he split daily, equated the abandonment of him with the abandonment of lust and hatred, and spoke thus.
Nghe nói, vị ấy ghê tởm chồng mình, chê bai tiếng ồn của những cây tre khô bị chẻ ra hàng ngày bởi người ấy, và đã so sánh việc từ bỏ người ấy với việc từ bỏ tham và sân.
Sā rukkhamūlamupagammāti sā ahaṃ sumaṅgalamātā vivittaṃ rukkhamūlaṃ upasaṅkamitvā.
Sā rukkhamūlamupagammā means, “I, Sumaṅgalamātā, having approached a secluded tree root.”
Sā rukkhamūlamupagammā có nghĩa là: “Tôi, Sumaṅgalamātā, đã đến một gốc cây vắng vẻ.”
Sukhato jhāyāmīti sukhanti jhāyāmi, kālena kālaṃ samāpajjantī phalasukhaṃ nibbānasukhañca paṭisaṃvediyamānā phalajjhānena jhāyāmīti attho.
Sukhato jhāyāmīti means, “I meditate happily; from time to time, entering into absorption, experiencing the bliss of fruition and the bliss of Nibbāna, I meditate with fruition-jhāna”—this is the meaning.
Sukhato jhāyāmī có nghĩa là: “Tôi thiền định trong an lạc; thỉnh thoảng tôi nhập định, cảm nhận sự an lạc của quả vị và sự an lạc của Nibbāna, tôi thiền định bằng thiền quả vị.”
Aho sukhanti idaṃ panassā samāpattito pacchā pavattamanasikāravasena vuttaṃ, pubbābhogavasenātipi yujjateva.
Aho sukhanti—this was spoken based on the mental advertence that arose after her attainment of absorption, but it is also appropriate to consider it as based on prior advertence.
Câu Aho sukha này được nói dựa trên sự tác ý phát sinh sau khi nhập định của bà, và cũng có thể được hiểu là dựa trên sự chuẩn bị trước khi nhập định.
356
Sumaṅgalamātutherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the verses of Sumaṅgalamātā Therī is concluded.
Phần giải thích bài kệ của Tỳ-khưu-ni Trưởng lão Sumaṅgalamātā đã hoàn tất.
357
4. Aḍḍhakāsitherīgāthāvaṇṇanā
4. Commentary on the verses of Aḍḍhakāsī Therī
4. Giải thích bài kệ của Tỳ-khưu-ni Trưởng lão Aḍḍhakāsī
358
Yāva kāsijanapadotiādikā aḍḍhakāsiyā theriyā gāthā.
The verses beginning with Yāva kāsijanapado are those of Aḍḍhakāsī Therī.
Bài kệ Yāva kāsijanapado v.v. là của Tỳ-khưu-ni Trưởng lão Aḍḍhakāsī.
Ayaṃ kira kassapassa dasabalassa kāle kulagehe nibbattitvā viññutaṃ patvā bhikkhunīnaṃ santikaṃ gantvā dhammaṃ sutvā paṭiladdhasaddhā pabbajitvā bhikkhunisīle ṭhitaṃ aññataraṃ paṭisambhidāppattaṃ khīṇāsavattheriṃ gaṇikāvādena akkositvā, tato cutā niraye paccitvā imasmiṃ buddhuppāde kāsikaraṭṭhe uḷāravibhave seṭṭhikule nibbattitvā vuddhippattā pubbe katassa vacīduccaritassa nissandena ṭhānato paribhaṭṭhā gaṇikā ahosi.
It is said that this one, having been born into a noble family during the time of Kassapa, the Ten-Powered One, and having reached maturity, went to the bhikkhunīs, heard the Dhamma, gained faith, and went forth. She then reviled a certain Arahant Therī who had attained the Paṭisambhidā and was established in the bhikkhunī precepts, calling her a courtesan. As a result of that, she passed away from that bhikkhunī existence, suffered in hell, and in this Buddha-era, she was born into a wealthy merchant family in the Kāsī country. Having grown up, due to the residual effect of the verbal misconduct committed previously, she fell from her status and became a courtesan.
Nghe nói, vào thời Đức Phật Kassapa, vị này sinh ra trong một gia đình quý tộc, khi trưởng thành, đã đến các vị Tỳ-khưu-ni, nghe pháp, phát sinh niềm tin, xuất gia, và đã mắng nhiếc một vị Trưởng lão Tỳ-khưu-ni A-la-hán đã chứng đắc các phân tích tuệ (paṭisambhidā) bằng lời lẽ của một kỹ nữ. Do đó, sau khi chết đi từ kiếp đó, vị ấy phải chịu khổ trong địa ngục. Đến thời Đức Phật hiện tại, vị ấy sinh ra trong một gia đình trưởng giả giàu có ở xứ Kāsī, khi trưởng thành, do hậu quả của lời ác nghiệp đã tạo trong quá khứ, bị sa sút địa vị và trở thành một kỹ nữ.
Nāmena aḍḍhakāsī nāma.
By name, she was called Aḍḍhakāsī.
Tên của bà là Aḍḍhakāsī.
Tassā pabbajjā ca dūtena upasampadā ca khandhake āgatāyeva.
Her going forth and her ordination by messenger are mentioned in the Khandhaka itself.
Việc xuất gia và thọ giới của bà qua người đưa tin đã được đề cập trong Khandhaka.
Vuttañhetaṃ –
For it is said:
Điều này đã được nói rằng –
359
Tena kho pana samayena aḍḍhakāsī gaṇikā bhikkhunīsu pabbajitā hoti.
“Now at that time, Aḍḍhakāsī, the courtesan, had gone forth among the bhikkhunīs.
Vào thời điểm đó, kỹ nữ Aḍḍhakāsī đã xuất gia làm Tỳ-khưu-ni.
Sā ca sāvatthiṃ gantukāmā hoti ‘‘bhagavato santike upasampajjissāmī’’ti.
She desired to go to Sāvatthī, thinking, ‘I shall receive ordination from the Blessed One.’
Bà muốn đến Sāvatthī để được thọ giới từ Đức Thế Tôn.
Assosuṃ kho dhuttā – ‘‘aḍḍhakāsī kira gaṇikā sāvatthiṃ gantukāmā’’ti.
The ruffians heard, ‘Aḍḍhakāsī, the courtesan, desires to go to Sāvatthī.’
Những kẻ du đãng nghe nói: “Kỹ nữ Aḍḍhakāsī muốn đến Sāvatthī.”
Te magge pariyuṭṭhiṃsu.
They lay in wait on the road.
Chúng đã mai phục trên đường.
Assosi kho aḍḍhakāsī gaṇikā ‘‘dhuttā kira magge pariyuṭṭhitā’’ti.
Aḍḍhakāsī, the courtesan, heard, ‘The ruffians are lying in wait on the road.’
Kỹ nữ Aḍḍhakāsī nghe nói: “Những kẻ du đãng đã mai phục trên đường.”
Bhagavato santike dūtaṃ pāhesi – ‘‘ahañhi upasampajjitukāmā, kathaṃ nu kho mayā paṭipajjitabba’’nti?
She sent a messenger to the Blessed One, saying, ‘I wish to receive ordination; how should I proceed?’
Bà liền sai người đưa tin đến Đức Thế Tôn hỏi: “Con muốn được thọ giới, con phải làm thế nào?”
Atha kho bhagavā etasmiṃ nidāne etasmiṃ pakaraṇe dhammiṃ kathaṃ katvā bhikkhū āmantesi – ‘‘anujānāmi, bhikkhave, dūtenapi upasampādetu’’nti (cūḷava. 430).
Then the Blessed One, on this occasion and in this connection, gave a Dhamma talk and addressed the bhikkhus: ‘Bhikkhus, I permit ordination by messenger.’”
Khi đó, Đức Thế Tôn, nhân dịp này, nhân sự việc này, đã thuyết pháp và gọi các Tỳ-khưu lại, nói: “Này các Tỳ-khưu, Ta cho phép thọ giới qua người đưa tin.”
360
Evaṃ laddhūpasampadā pana vipassanāya kammaṃ karontī na cirasseva saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
Having thus received ordination, she applied herself to insight meditation and, before long, attained Arahantship together with the Paṭisambhidā.
Sau khi đã thọ giới như vậy, bà thực hành thiền quán và không lâu sau đó đã chứng đắc A-la-hán quả cùng với các phân tích tuệ (paṭisambhidā).
Tena vuttaṃ apadāne (apa. therī 2.4.168-183) –
Therefore, it is said in the Apadāna:
Vì vậy, trong Apadāna đã nói:
361
‘‘Imamhi bhaddake kappe, brahmabandhu mahāyaso;
“In this auspicious eon, the great and glorious Brahma-kinsman,
“Trong kiếp hiền lành này, một người bà con của Phạm Thiên, với danh tiếng lớn lao;
362
Kassapo nāma gottena, uppajji vadataṃ varo.
Kassapa by clan, the foremost of speakers, arose.
Đức Phật tên Kassapa, bậc tối thượng trong những người nói, đã xuất hiện.
363
‘‘Tadāhaṃ pabbajitvāna, tassa buddhassa sāsane;
Then I, having gone forth in the dispensation of that Buddha,
Khi đó, tôi đã xuất gia trong giáo pháp của Đức Phật ấy;
364
Saṃvutā pātimokkhamhi, indriyesu ca pañcasu.
Was restrained in the Pātimokkha and in the five faculties.
Tôi giữ giới Pātimokkha và năm căn.
365
‘‘Mattaññunī ca asane, yuttā jāgariyepi ca;
Moderate in eating, diligent in wakefulness;
Tôi biết đủ trong việc ăn uống, và siêng năng trong việc thức tỉnh;
366
Vasantī yuttayogāhaṃ, bhikkhuniṃ vigatāsavaṃ.
Dwelling in earnest practice, I reviled a bhikkhunī free from taints.
Tôi sống chuyên cần thiền định, một Tỳ-khưu-ni đã đoạn trừ các lậu hoặc.
367
‘‘Akkosiṃ duṭṭhacittāhaṃ, gaṇiketi bhaṇiṃ tadā;
With a malicious mind, I reviled her, saying, ‘You are a courtesan!’
Với tâm ác độc, tôi đã mắng nhiếc, khi đó tôi gọi người ấy là kỹ nữ.
368
Tena pāpena kammena, nirayamhi apaccisaṃ.
Due to that evil deed, I suffered in hell.
Với ác nghiệp đó, tôi đã phải chịu khổ trong địa ngục.
369
‘‘Tena kammāvasesena, ajāyiṃ gaṇikākule;
By the residual effect of that kamma, I was born into a courtesan family,
Với phần còn lại của nghiệp đó, tôi sinh ra trong gia đình kỹ nữ;
370
Bahusova parādhīnā, pacchimāya ca jātiyaṃ.
Often dependent on others, even in my last birth.
Nhiều lần bị người khác chi phối, trong kiếp cuối cùng này.
371
‘‘Kāsīsu seṭṭhikulajā, brahmacārībalenahaṃ;
Born into a merchant family in Kāsī, by the power of my pure conduct,
Sinh ra trong gia đình trưởng giả ở Kāsī, nhờ sức mạnh của Phạm hạnh;
372
Accharā viya devesu, ahosiṃ rūpasampadā.
I was endowed with beauty like a celestial nymph among the devas.
Tôi có vẻ đẹp như tiên nữ trên cõi trời.
373
‘‘Disvāna dassanīyaṃ maṃ, giribbajapuruttame;
Seeing me, who was delightful to behold, in the excellent city of Giribbaja,
Thấy tôi xinh đẹp, ở thành phố Giribbaja tối thượng;
374
Gaṇikatte nivesesuṃ, akkosanabalena me.
They established me in the state of a courtesan, due to the power of my reviling.
Họ đã đưa tôi vào nghề kỹ nữ, do sức mạnh của lời mắng nhiếc của tôi.
375
‘‘Sāhaṃ sutvāna saddhammaṃ, buddhaseṭṭhena desitaṃ;
Having heard the good Dhamma taught by the Supreme Buddha,
Nghe chánh pháp do Đức Phật tối thượng thuyết giảng;
376
Pubbavāsanasampannā, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Endowed with past wholesome tendencies, I went forth into homelessness.
Với nghiệp duyên tích lũy từ trước, tôi đã xuất gia không nhà.
377
‘‘Tadūpasampadatthāya, gacchantī jinasantikaṃ;
Then, desiring ordination, as I was going to the Victorious One,
Khi đó, trên đường đi đến Đức Phật để thọ giới;
378
Magge dhutte ṭhite sutvā, labhiṃ dūtopasampadaṃ.
Having heard that ruffians were on the road, I received ordination by messenger.
Nghe nói những kẻ du đãng đang mai phục trên đường, tôi đã được thọ giới qua người đưa tin.
379
‘‘Sabbakammaṃ parikkhīṇaṃ, puññaṃ pāpaṃ tatheva ca;
All kamma, both wholesome and unwholesome, is exhausted;
Tất cả nghiệp đã tận diệt, cả phước và tội cũng vậy;
380
Sabbasaṃsāramuttiṇṇā, gaṇikattañca khepitaṃ.
I am liberated from all saṃsāra, and the state of a courtesan is eradicated.
Đã vượt thoát mọi luân hồi, nghề kỹ nữ cũng đã chấm dứt.
381
‘‘Iddhīsu ca vasī homi, dibbāya sotadhātuyā;
I am master of psychic powers and of the divine ear element;
Tôi đã thành tựu các thần thông, và thiên nhĩ thông;
382
Cetopariyañāṇassa, vasī homi mahāmune.
I am master of the knowledge of discerning others’ minds, O Great Sage.
Tôi đã thành tựu tha tâm thông, hỡi bậc Đại Hiền giả.
383
‘‘Pubbenivāsaṃ jānāmi, dibbacakkhu visodhitaṃ;
I know my past lives, my divine eye is purified;
Tôi biết các đời quá khứ, thiên nhãn thông đã được thanh tịnh;
384
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All taints are destroyed, there is no more rebirth.
Tất cả các lậu hoặc đã đoạn trừ, không còn tái sinh nữa.
385
‘‘Atthadhammaniruttīsu, paṭibhāne tatheva ca;
In meaning, Dhamma, language, and spontaneous exposition,
Trong các phân tích tuệ về ý nghĩa, pháp, ngôn ngữ, và ứng đối;
386
Ñāṇaṃ mama mahāvīra, uppannaṃ tava santike.
My knowledge has arisen in your presence, O Great Hero.
Trí tuệ của tôi đã phát sinh nơi Ngài, hỡi bậc Đại Anh hùng.
387
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.(apa. therī 2.4.168-183);
My defilements are burnt away… (etc.)… the Buddha’s teaching has been done.”
Các phiền não của tôi đã bị thiêu đốt… v.v. … Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
388
Arahattaṃ pana patvā udānavasena –
Having attained Arahantship, she spoke these verses as an Udāna:
Sau khi chứng đắc A-la-hán quả, bà đã thốt lên lời cảm hứng –
389
25.
25.
25.
390
‘‘Yāva kāsijanapado, suṅko me tattako ahu;
“As much as the tax of the Kāsī country, that was my due;
“Thuế thu ở xứ Kāsī, số tiền ấy chính là giá của tôi;
391
Taṃ katvā negamo agghaṃ, aḍḍhenagghaṃ ṭhapesi maṃ.
The merchant, having valued it, set my price at half.”
Các thương gia đã định giá đó, rồi định giá tôi bằng một nửa giá đó.
392
26.
26.
26.
393
‘‘Atha nibbindahaṃ rūpe, nibbindañca virajjahaṃ;
“Then I became disenchanted with forms, and being disenchanted, I became dispassionate;
Rồi tôi nhàm chán sắc, nhàm chán và ly dục;
394
Mā puna jātisaṃsāraṃ, sandhāveyyaṃ punappunaṃ;
May I not wander again and again in the saṃsāra of rebirth;
Mong rằng tôi sẽ không còn luân hồi tái sinh nữa;
395
Tisso vijjā sacchikatā, kataṃ buddhassa sāsana’’nti–
The three knowledges have been realized, the Buddha’s teaching has been done.”
Ba minh đã được chứng đắc, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.” –
396
Imā gāthā abhāsi.
She spoke these verses.
Bà đã nói những bài kệ này.
397
Tattha yāva kāsijanapado, suṅko me tattako ahūti kāsīsu janapadesu bhavo suṅko kāsijanapado, so yāva yattako, tattako mayhaṃ suṅko ahu ahosi.
Here, “yāva kāsijanapado, suṅko me tattako ahū” means that the tax arising in the districts of Kāsī, whatever amount it was, that much was my fee.
Trong đó, câu "Cho đến xứ Kāsī, tiền thuế của ta là bấy nhiêu" có nghĩa là tiền thuế phát sinh ở các xứ Kāsī được gọi là Kāsijanapada. Tiền thuế ấy, bao nhiêu thì bấy nhiêu là tiền công của ta.
Kittako pana soti?
How much was that?
Nhưng tiền ấy là bao nhiêu?
Sahassamatto.
One thousand.
Một ngàn.
Kāsiraṭṭhe kira tadā suṅkavasena ekadivasaṃ rañño uppajjanakaāyo ahosi sahassamatto, imāyapi purisānaṃ hatthato ekadivasaṃ laddhadhanaṃ tattakaṃ.
It is said that at that time in the Kāsī kingdom, the income generated for the king daily through taxes was a thousand (coins), and the money received daily by this woman from men was also that much.
Nghe nói, bấy giờ ở xứ Kāsī, tiền thuế thu được mỗi ngày cho vua là một ngàn, và số tiền mà cô gái này nhận được từ tay đàn ông mỗi ngày cũng là bấy nhiêu.
Tena vuttaṃ – ‘‘yāva kāsijanapado, suṅko me tattako ahū’’ti.
Therefore it was said: “As much as the Kāsī country, so much was my fee.”
Vì thế đã nói: "Cho đến xứ Kāsī, tiền thuế của ta là bấy nhiêu."
Sā pana kāsisuṅkaparimāṇatāya kāsīti samaññaṃ labhi.
And she received the designation Kāsī due to the amount of the Kāsī tax.
Cô ấy đã nhận được tên gọi Kāsī do có số tiền tương đương với thuế của xứ Kāsī.
Tattha yebhuyyena manussā sahassaṃ dātuṃ asakkontā tato upaḍḍhaṃ datvā divasabhāgameva ramitvā gacchanti, tesaṃ vasenāyaṃ aḍḍhakāsīti paññāyittha.
There, most people, unable to pay a thousand, would pay half of that and enjoy themselves for just half a day, then leave. Because of them, she became known as Aḍḍhakāsī.
Ở đó, đa số đàn ông không thể trả một ngàn, nên họ trả một nửa rồi vui chơi trong nửa ngày rồi bỏ đi. Do đó, cô ấy được biết đến với tên gọi Aḍḍhakāsī.
Tena vuttaṃ – ‘‘taṃ katvā negamo agghaṃ, aḍḍhenagghaṃ ṭhapesi ma’’nti.
Therefore it was said: “Having fixed that price, the merchant set me at half the price.”
Vì thế đã nói: "Người dân thành thị đã định giá ta bằng một nửa giá trị đó."
Taṃ pañcasatamattaṃ dhanaṃ agghaṃ katvā negamo nigamavāsijano itthiratanabhāvena anagghampi samānaṃ aḍḍhena agghaṃ nimittaṃ aḍḍhakāsīti samaññāvasena maṃ ṭhapesi, tathā maṃ voharīti attho.
Having fixed that amount of five hundred (coins) as the price, the merchant, the townspeople, though I was priceless as a jewel among women, set me at half the price, meaning, they called me by the designation Aḍḍhakāsī.
Người dân thành thị, sau khi định giá số tiền năm trăm ấy làm giá trị, đã đặt tên cho ta là Aḍḍhakāsī, theo tên gọi của một nửa giá trị, mặc dù ta là một viên ngọc nữ vô giá. Đó là ý nghĩa của việc họ gọi ta như vậy.
398
Atha nibbindahaṃ rūpeti evaṃ rūpūpajīvinī hutvā ṭhitā.
Then, disgusted with forms: Having lived as one who subsisted on forms in this way.
"Rồi ta chán ghét sắc" có nghĩa là sau khi sống bằng sắc như vậy,
Atha pacchā sāsanaṃ nissāya rūpe ahaṃ nibbindiṃ ‘‘itipi rūpaṃ aniccaṃ, itipidaṃ rūpaṃ dukkhaṃ, asubha’’nti passantī tattha ukkaṇṭhiṃ.
Then afterwards, relying on the Dispensation, I became disgusted with forms, seeing "this form is impermanent, this form is suffering, impure," and felt aversion towards it.
sau đó, nương tựa vào giáo pháp, ta đã chán ghét sắc, thấy rằng "sắc này là vô thường, sắc này là khổ, bất tịnh", và ta đã nhàm chán với nó.
Nibbindañca virajjahanti nibbindantī cāhaṃ tato paraṃ virāgaṃ āpajjiṃ.
And being disgusted, I became dispassionate: Being disgusted, I then attained dispassion.
"Chán ghét và ly tham" có nghĩa là khi chán ghét, ta đã đạt đến sự ly tham.
Nibbindaggahaṇena cettha taruṇavipassanaṃ dasseti, virāgaggahaṇena balavavipassanaṃ.
Here, by the term "disgusted" (nibbinda), nascent insight is shown; by the term "dispassion" (virāga), strong insight.
Ở đây, việc dùng từ "chán ghét" (nibbinda) chỉ sự quán chiếu ban đầu (taruṇavipassanā), còn việc dùng từ "ly tham" (virāga) chỉ sự quán chiếu mạnh mẽ (balavavipassanā).
‘‘Nibbindanto virajjati virāgā vimuccatī’’ti hi vuttaṃ.
For it is said: "Being disgusted, one becomes dispassionate; from dispassion, one is liberated."
Vì đã nói: "Người chán ghét thì ly tham, do ly tham mà giải thoát."
Mā puna jātisaṃsāraṃ, sandhāveyyaṃ punappunanti iminā nibbindanavirajjanākāre nidasseti.
“May I not run on again and again through the cycle of birth”: With this, she indicates the manner of being disgusted and dispassionate.
Câu "Mong ta đừng tái sinh luân hồi lần nữa" này chỉ rõ trạng thái chán ghét và ly tham.
Tisso vijjātiādinā tesaṃ matthakappattiṃ, taṃ vuttanayameva.
“The three knowledges” and so on, refer to the attainment of their culmination, which is as stated before.
"Ba Minh" và các từ tương tự chỉ sự thành tựu tối thượng của chúng, như đã nói.
399
Aḍḍhakāsitherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Verses of Aḍḍhakāsī Therī is finished.
Chú Giải Bài Kệ Của Trưởng Lão Ni Aḍḍhakāsī đã hoàn tất.
400
5. Cittātherīgāthāvaṇṇanā
5. Commentary on the Verses of Cittā Therī
5. Chú Giải Bài Kệ Của Trưởng Lão Ni Cittā
401
Kiñcāpi khomhi kisikātiādikā cittāya theriyā gāthā.
“Although I am thin” and so on, are the verses of Cittā Therī.
Bài kệ của Trưởng lão ni Cittā bắt đầu bằng câu "Dù ta gầy ốm".
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ kusalaṃ upacinantī ito catunnavutikappe candabhāgāya nadiyā tīre kinnarayoniyaṃ nibbatti.
This Theri, having made aspirations under previous Buddhas and accumulated wholesome deeds that lead to Nibbāna in various existences, ninety-four aeons ago from this present aeon, was reborn as a Kinnarī on the bank of the Candabhāgā River.
Vị này cũng đã tạo công đức trong các vị Phật quá khứ, tích lũy các thiện nghiệp là nhân duyên cho sự thoát ly luân hồi trong các kiếp sống khác nhau, và vào chín mươi bốn kiếp trước, đã tái sinh vào loài kinnarī bên bờ sông Candabhāgā.
Sā ekadivasaṃ ekaṃ paccekabuddhaṃ rukkhamūle nisinnaṃ disvā pasannamānasā naḷapupphehi pūjaṃ katvā vanditvā añjaliṃ paggahetvā padakkhiṇaṃ katvā pakkāmi.
One day, seeing a Paccekabuddha seated at the foot of a tree, she, with a gladdened heart, offered reeds, worshipped him, raised her hands in añjali, circumambulated him, and departed.
Một ngày nọ, nàng thấy một vị Độc Giác Phật đang ngồi dưới gốc cây, tâm hoan hỷ, đã cúng dường bằng hoa lau, đảnh lễ, chắp tay, đi nhiễu hữu và rời đi.
Sā tena puññakammena devamanussesu saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde rājagahe gahapatimahāsālakule nibbattitvā viññutaṃ patvā satthu rājagahappavesane paṭiladdhasaddhā pacchā mahāpajāpatigotamiyā santike pabbajitvā mahallikākāle gijjhakūṭapabbataṃ abhiruhitvā samaṇadhammaṃ karontī vipassanaṃ vaḍḍhetvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
Due to that wholesome deed, she wandered through realms of devas and humans, and in this Buddha-era, she was reborn in Rājagaha into a wealthy householder's family. Having come of age, she gained faith upon the Buddha's entry into Rājagaha, and later, she went forth under Mahāpajāpatī Gotamī. In her old age, she ascended Gijjhakūṭa Mountain, practiced the ascetic's way, developed vipassanā, and attained Arahantship together with the paṭisambhidā.
Nhờ thiện nghiệp ấy, nàng luân hồi trong cõi trời và cõi người, và trong thời kỳ Phật pháp này, nàng tái sinh vào gia đình một đại gia chủ ở Rājagaha. Khi trưởng thành, nàng có đức tin khi Đức Phật vào Rājagaha, sau đó xuất gia với Mahāpajāpatī Gotamī. Khi về già, nàng lên núi Gijjhakūṭa, thực hành pháp Sa-môn, phát triển tuệ quán, và đạt A-la-hán cùng với các Tứ Vô Ngại Giải.
Tena vuttaṃ apadāne
Therefore, it is stated in the Apadāna:
Vì thế đã nói trong Apadāna:
402
‘‘Candabhāgānadītīre, ahosiṃ kinnarī tadā;
“On the bank of the Candabhāgā River, I was a kinnarī then;
“Bên bờ sông Candabhāgā,
403
Addasaṃ virajaṃ buddhaṃ, sayambhuṃ aparājitaṃ.
I saw the stainless Buddha, self-enlightened, unconquered.
Bấy giờ ta là một kinnarī; Ta đã thấy vị Phật vô nhiễm,
404
‘‘Pasannacittā sumanā, vedajātā katañjalī;
With a gladdened and joyful mind, filled with emotion, with joined palms,
Vị Tự Sinh, Vô Thượng Sĩ.
405
Naḷamālaṃ gahetvāna, sayambhuṃ abhipūjayiṃ.
I took a garland of reeds and honored the Self-Enlightened One.
Với tâm thanh tịnh, hoan hỷ, tràn đầy niềm vui, chắp tay,
406
‘‘Tena kammena sukatena, cetanāpaṇidhīhi ca;
By that well-performed deed, and by my aspiration and resolve,
Ta đã lấy vòng hoa lau, cúng dường vị Tự Sinh.
407
Jahitvā kinnarīdehaṃ, agacchiṃ tidasaṃ gatiṃ.
Leaving the body of a kinnarī, I went to the deva realm.
Do nghiệp lành ấy đã làm, và do sự phát nguyện,
408
‘‘Chattiṃsadevarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of thirty-six deva kings;
Ta đã từ bỏ thân kinnarī, và đi đến cõi trời.
409
Dasannaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of ten Cakkavattī kings;
Ta đã làm hoàng hậu của ba mươi sáu vị thiên vương;
410
Saṃvejetvāna me cittaṃ, pabbajiṃ anagāriyaṃ.
Having shaken my mind, I went forth into homelessness.
Ta đã làm hoàng hậu của mười vị Chuyển Luân Vương; Tâm ta đã được cảm động, ta đã xuất gia không nhà cửa.
411
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ, bhavā sabbe samūhatā;
My defilements are burnt away, all existences are eradicated;
Các phiền não của ta đã bị đốt cháy, tất cả các hữu đã bị nhổ tận gốc;
412
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All āsvas are destroyed, there is no more rebirth.
Tất cả các lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
413
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ;
Ninety-four aeons ago, I offered flowers;
Chín mươi bốn kiếp trước, ta đã cúng dường hoa;
414
Duggatiṃ nābhijānāmi, pupphapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know any lower realms; this is the fruit of that flower offering.
Ta không biết ác đạo, đây là quả của việc cúng dường hoa.
415
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
My defilements are burnt away…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Các phiền não của ta đã bị đốt cháy… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
416
Sā pana arahattaṃ patvā attano paṭipattiṃ paccavekkhitvā –
Having attained Arahantship, she reviewed her practice and spoke these two verses:
Sau khi đạt A-la-hán, nàng quán xét sự thực hành của mình và nói lên hai bài kệ này:
417
27.
27.
27.
418
‘‘Kiñcāpi khomhi kisikā, gilānā bāḷhadubbalā;
“Although I am emaciated, sick, and very weak,
“Dù ta gầy ốm,
419
Daṇḍamolubbha gacchāmi, pabbataṃ abhirūhiya.
Leaning on a staff, I climb the mountain.
Bị bệnh, vô cùng yếu ớt; Ta nương gậy mà đi,
420
28.
28.
Leo lên núi.”
421
‘‘Saṅghāṭiṃ nikkhipitvāna, pattakañca nikujjiya;
Having set aside my saṅghāṭi and turned my bowl upside down,
28.
422
Sele khambhesimattānaṃ, tamokhandhaṃ padāliyā’’ti–
I seated myself on the rock, having torn asunder the mass of darkness.”
“Đặt y Saṅghāṭī xuống, úp bát xuống;
423
Imā dve gāthā abhāsi.
These two verses she spoke.
Ta đã tựa mình vào tảng đá, phá tan khối si mê.”
424
Tattha kiñcāpi khomhi kisikāti yadipi ahaṃ jarājiṇṇā appamaṃsalohitabhāvena kisasarīrā amhi.
Therein, kiñcāpi khomhi kisikā means, "Although I am old and infirm, my body is emaciated due to having little flesh and blood."
Trong đó, "Dù ta gầy ốm" có nghĩa là dù ta đã già yếu, thân thể gầy gò do ít thịt và máu.
Gilānā bāḷhadubbalāti dhātvādivikārena gilānā, teneva gelaññena ativiya dubbalā.
Gilānā bāḷhadubbalā means "sick due to the disorder of the elements and so very weak due to that sickness."
"Bị bệnh, vô cùng yếu ớt" có nghĩa là bị bệnh do sự rối loạn của các yếu tố (dhātu) v.v., và do bệnh tật ấy mà cực kỳ yếu ớt.
Daṇḍamolubbha gacchāmīti yattha katthaci gacchantī kattarayaṭṭhiṃ ālambitvāva gacchāmi.
Daṇḍamolubbha gacchāmi means "wherever I go, I walk leaning on a staff."
"Ta nương gậy mà đi" có nghĩa là khi đi bất cứ đâu, ta phải nương vào cây gậy chống.
Pabbataṃ abhirūhiyāti evaṃ bhūtāpi vivekakāmatāya gijjhakūṭapabbataṃ abhiruhitvā.
Pabbataṃ abhirūhiyā means "even though I am such, desiring seclusion, I ascended Gijjhakūṭa Mountain."
"Leo lên núi" có nghĩa là dù trong tình trạng như vậy, vì yêu thích sự độc cư, ta đã leo lên núi Gijjhakūṭa.
425
Saṅghāṭiṃ nikkhipitvānāti santaruttarā eva hutvā yathāsaṃhataṃ aṃse ṭhapitaṃ saṅghāṭiṃ hatthapāse ṭhapetvā.
Saṅghāṭiṃ nikkhipitvānā means "being with an inner and outer robe, having placed the folded saṅghāṭi, which was on my shoulder, within arm's reach."
"Đặt y Saṅghāṭī xuống" có nghĩa là chỉ mặc y nội và y thượng, y Saṅghāṭī đã được xếp gọn đặt trên vai, nay được đặt trong tầm tay.
Pattakañca nikujjiyāti mayhaṃ valañjanamattikāpattaṃ adhomukhaṃ katvā ekamante ṭhapetvā.
Pattakañca nikujjiyā means "having turned my almsbowl upside down and placed it to one side."
"Úp bát xuống" có nghĩa là úp cái bát đất mà ta dùng xuống và đặt nó sang một bên.
Sele khambhesimattānaṃ, tamokhandhaṃ padāliyāti pabbate nisinnā iminā dīghena addhunā apadālitapubbaṃ mohakkhandhaṃ padāletvā, teneva ca mohakkhandhapadālanena attānaṃ attabhāvaṃ khambhesiṃ, mama santānaṃ āyatiṃ anuppattidhammatāpādanena vikkhambhesinti attho.
Sele khambhesimattānaṃ, tamokhandhaṃ padāliyā means "seated on the mountain, having torn asunder the mass of delusion, which had not been torn asunder before throughout this long journey of saṃsāra, and by that very tearing asunder of the mass of delusion, I suppressed myself, my existence, meaning that I brought about the non-arising of my continuum in the future."
"Ta đã tựa mình vào tảng đá, phá tan khối si mê" có nghĩa là ngồi trên núi, ta đã phá tan khối si mê (mohakhandha) mà chưa từng bị phá tan trong quãng thời gian dài này (luân hồi). Và do việc phá tan khối si mê ấy, ta đã loại bỏ tự ngã của mình, tức là ta đã loại bỏ dòng tương tục của mình bằng cách khiến nó không tái sinh trong tương lai. Đó là ý nghĩa.
426
Cittātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The Commentary on the Verses of Theri Cittā is concluded.
Chú Giải Bài Kệ Của Trưởng Lão Ni Cittā đã hoàn tất.
427
6. Mettikātherīgāthāvaṇṇanā
6. Commentary on the Verses of Theri Mettikā
6. Chú Giải Bài Kệ Của Trưởng Lão Ni Mettikā
428
Kiñcāpi khomhi dukkhitātiādikā mettikāya theriyā gāthā.
Kiñcāpi khomhi dukkhitā and so on, are the verses of Theri Mettikā.
Bài kệ của Trưởng lão ni Mettikā bắt đầu bằng câu "Dù ta đau khổ".
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ puññaṃ upacinantī siddhatthassa bhagavato kāle gahapatikule nibbattitvā viññutaṃ patvā satthu cetiye ratanena paṭimaṇḍitāya mekhalāya pūjaṃ akāsi.
She too, having made aspirations under previous Buddhas and accumulated wholesome deeds that led to Nibbāna in various existences, was reborn in the time of the Buddha Siddhattha in a householder's family. Having come of age, she made an offering of a jewel-studded belt to the Buddha's cetiya.
Vị này cũng đã tạo công đức trong các vị Phật quá khứ, tích lũy các thiện nghiệp là nhân duyên cho sự thoát ly luân hồi trong các kiếp sống khác nhau. Vào thời Đức Phật Siddhattha, nàng tái sinh vào gia đình một gia chủ. Khi trưởng thành, nàng đã cúng dường một chiếc thắt lưng nạm ngọc vào tháp thờ của Đức Phật.
Sā tena puññakammena devamanussesu saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde rājagahe brāhmaṇamahāsālakule nibbatti.
Due to that wholesome deed, she wandered through realms of devas and humans, and in this Buddha-era, she was reborn in Rājagaha into a wealthy brahmin family.
Nhờ thiện nghiệp ấy, nàng luân hồi trong cõi trời và cõi người, và trong thời kỳ Phật pháp này, nàng tái sinh vào gia đình một đại Bà-la-môn ở Rājagaha.
Sesaṃ anantare vuttasadisaṃ.
The rest is similar to what was said in the preceding account.
Phần còn lại tương tự như đã nói ở câu chuyện trước.
Ayaṃ pana paṭibhāgakūṭaṃ abhiruhitvā samaṇadhammaṃ karontī vipassanaṃ vaḍḍhetvā saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
This Theri, however, ascended Paṭibhāgakūṭa, practiced the ascetic's way, developed vipassanā, and attained Arahantship together with the paṭisambhidā.
Vị này đã leo lên đỉnh núi Paṭibhāga, thực hành pháp Sa-môn, phát triển tuệ quán, và đạt A-la-hán cùng với các Tứ Vô Ngại Giải.
Tena vuttaṃ apadāne (apa. therī 2.1.20-25) –
Therefore, it is stated in the Apadāna:
Vì thế đã nói trong Apadāna:
429
‘‘Siddhatthassa bhagavato, thūpakārāpikā ahuṃ;
“I was one who had a stupa built for the Blessed One Siddhattha;
“Ta đã từng là người xây tháp cho Đức Phật Siddhattha;
430
Mekhalikā mayā dinnā, navakammāya satthuno.
I offered a belt for the new construction of the Teacher’s*.
Ta đã cúng dường một chiếc thắt lưng cho công trình mới của Bậc Đạo Sư.
431
‘‘Niṭṭhite ca mahāthūpe, mekhalaṃ punadāsahaṃ;
When the great stupa was completed, I gave the belt again;
Khi đại tháp đã hoàn thành, ta lại một lần nữa cúng dường chiếc thắt lưng;
432
Lokanāthassa munino, pasannā sehi pāṇibhi.
To the Muni, the Lord of the World, with joyful hands.
Với đôi tay mình, ta đã hoan hỷ cúng dường cho Bậc Đạo Sư của thế gian.
433
‘‘Catunnavutito kappe, yaṃ mekhalamadaṃ tadā;
Ninety-four aeons ago, I gave that belt;
Chín mươi bốn kiếp trước, ta đã cúng dường chiếc thắt lưng đó;
434
Duggatiṃ nābhijānāmi, thūpakārassidaṃ phalaṃ.
I do not know any lower realms; this is the fruit of building the stupa.
Ta không biết ác đạo, đây là quả của việc xây tháp.
435
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
My defilements are burnt away…pe… the Buddha’s teaching has been done.”
Các phiền não của ta đã bị đốt cháy… (v.v.)… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
436
Arahattaṃ pana patvā attano paṭipattiṃ paccavekkhitvā udānavasena –
Having attained Arahantship, she reviewed her practice and spoke these two verses as an udāna:
Sau khi đạt A-la-hán, nàng quán xét sự thực hành của mình và nói lên hai bài kệ này như một lời cảm hứng:
437
29.
29.
29.
438
‘‘Kiñcāpi khomhi dukkhitā, dubbalā gatayobbanā;
“Although I am afflicted, weak, and past my youth,
“Dù ta đau khổ, yếu ớt, tuổi trẻ đã qua;
439
Daṇḍamolubbha gacchāmi, pabbataṃ abhirūhiya.
Leaning on a staff, I climb the mountain.
Ta nương gậy mà đi, leo lên núi.”
440
30.
30.
30.
441
‘‘Nikkhipitvāna saṅghāṭiṃ, pattakañca nikujjiya;
Having set aside my saṅghāṭi and turned my bowl upside down,
“Đặt y Saṅghāṭī xuống, úp bát xuống;
442
Nisinnā camhi selamhi, atha cittaṃ vimucci me;
I am seated on the rock, and then my mind was liberated;
Ta đã ngồi trên tảng đá, rồi tâm ta được giải thoát;
443
Tisso vijjā anuppattā, kataṃ buddhassa sāsana’’nti–
The three knowledges are attained, the Buddha’s teaching has been done.”
Ba Minh đã thành tựu, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
444
Imā dve gāthā abhāsi.
These two verses she spoke.
Trong đó, "đau khổ" có nghĩa là đau khổ do bệnh tật hoành hành, đã chịu đựng đau khổ, đã đạt đến đau khổ.
445
Tattha dukkhitāti rogābhibhavena dukkhitā sañjātadukkhā dukkhappattā.
Therein, dukkhitā means "afflicted with suffering due to the onslaught of disease, one who has experienced great suffering, one who has reached suffering."
"Yếu ớt" có nghĩa là không có sức mạnh do sự đau khổ ấy và do tuổi già sức yếu.
Dubbalāti tāya ceva dukkhappattiyā, jarājiṇṇatāya ca balavirahitā.
Dubbalā means "devoid of strength, or weak, due to that very suffering and due to being old and infirm."
Vì thế đã nói "tuổi trẻ đã qua", có nghĩa là đã trải qua một thời gian dài.
Tenāha ‘‘gatayobbanā’’ti, addhagatāti attho.
Therefore, it is said ‘‘gatayobbanā’’, meaning "far advanced in years."
Đó là ý nghĩa.
446
Atha cittaṃ vimucci meti selamhi pāsāṇe nisinnā camhi, atha tadanantaraṃ vīriyasamatāya sammadeva yojitattā maggapaṭipāṭiyā sabbehipi āsavehi mama cittaṃ vimucci.
Atha cittaṃ vimucci me means, "I was seated on the rock, and then, immediately afterward, due to the right exertion of energy and concentration, by the path sequence, my mind was liberated from all āsvas."
Rồi tâm tôi giải thoát có nghĩa là: Tôi đã ngồi trên tảng đá. Sau đó, do sự cân bằng đúng đắn giữa tinh tấn và định, tâm tôi đã hoàn toàn giải thoát khỏi tất cả mọi lậu hoặc theo thứ tự của các đạo.
Sesaṃ vuttanayameva.
The rest is as explained.
Phần còn lại cũng theo cách đã nói.
447
Mettikātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The Commentary on the Verses of Theri Mettikā is concluded.
Chú Giải Bài Kệ của Trưởng Lão Ni Mettikā đã hoàn tất.
448
7. Mittātherīgāthāvaṇṇanā
7. Commentary on the Verses of Theri Mittā
7. Chú Giải Bài Kệ của Trưởng Lão Ni Mittā
449
Cātuddasiṃ pañcadasintiādikā aparāya mittāya theriyā gāthā.
Cātuddasiṃ pañcadasi and so on, are the verses of another Theri Mittā.
Bài kệ của Trưởng Lão Ni Mittā khác bắt đầu bằng Cātuddasiṃ pañcadasiṃ.
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ kusalaṃ upacinantī vipassissa bhagavato kāle khattiyakule nibbattitvā viññutaṃ patvā bandhumassa rañño antepurikā hutvā vipassissa bhagavato sāvikaṃ ekaṃ khīṇāsavattheriṃ disvā pasannamānasā hutvā tassā hatthato pattaṃ gahetvā paṇītassa khādanīyabhojanīyassa pūretvā mahagghena sāṭakayugena saddhiṃ adāsi.
She too, having made aspirations under previous Buddhas and accumulated wholesome deeds that led to Nibbāna in various existences, was reborn in the time of the Buddha Vipassī in a khattiya family. Having come of age, she became a royal attendant in King Bandhumā's inner palace. Seeing a female Arahant disciple of the Buddha Vipassī, she, with a gladdened heart, took the Theri's bowl, filled it with excellent hard and soft food, and gave it along with a valuable pair of robes.
Vị này cũng đã tích lũy thiện nghiệp là nhân duyên cho sự thoát ly luân hồi trong các kiếp sống khác nhau, sau khi đã tạo các công đức trong thời chư Phật quá khứ. Trong thời Đức Phật Vipassī, bà sinh ra trong một gia đình Sát-đế-lợi, khi trưởng thành, bà trở thành một người trong hậu cung của Vua Bandhuma. Bà nhìn thấy một Trưởng Lão Ni đã đoạn tận các lậu hoặc, một đệ tử của Đức Phật Vipassī, tâm bà tràn đầy niềm tin thanh tịnh. Bà đã nhận bát từ tay vị ấy, đổ đầy thức ăn ngon và cúng dường cùng với một bộ y phục quý giá.
Sā tena puññakammena devamanussesu saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde kapilavatthusmiṃ sakyarājakule nibbattitvā viññutaṃ patvā satthu santike dhammaṃ sutvā paṭiladdhasaddhā upāsikā ahosi.
Due to that wholesome deed, she wandered through realms of devas and humans, and in this Buddha-era, she was reborn in Kapilavatthu into a Sākiyan royal family. Having come of age, she heard the Dhamma from the Buddha, gained faith, and became a female lay follower.
Nhờ thiện nghiệp đó, bà đã luân hồi trong cõi trời và cõi người. Trong thời Đức Phật hiện tại, bà sinh ra trong dòng dõi Sát-đế-lợi Sakya ở Kapilavatthu. Khi trưởng thành, bà nghe pháp từ Đức Phật, phát khởi niềm tin và trở thành một nữ cư sĩ.
Sā aparabhāge mahāpajāpatigotamiyā santike pabbajitvā katapubbakiccā vipassanāya kammaṃ karontī na cirasseva saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
Later, she went forth under Mahāpajāpatī Gotamī, fulfilled her preliminary duties, practiced vipassanā meditation, and before long attained Arahantship together with the paṭisambhidā.
Sau đó, bà xuất gia với Mahāpajāpatī Gotamī, sau khi hoàn tất các việc sơ khởi, bà thực hành thiền quán và chẳng bao lâu đã chứng đắc A-la-hán cùng với các Tứ Vô Ngại Giải.
Tena vuttaṃ apadāne (apa. therī 2.1.46-59) –
Therefore, it is stated in the Apadāna:
Vì vậy, trong Apadāna đã nói:
450
‘‘Nagare bandhumatiyā, bandhumā nāma khattiyo;
In the city of Bandhumatī, there was a king named Bandhumā;
“Trong thành Bandhumatī,
451
Tassa rañño ahuṃ bhariyā, ekajjhaṃ cārayāmahaṃ.
I was the queen of that king; I wandered about with him.
Có một vị Sát-đế-lợi tên là Bandhumā;
452
‘‘Rahogatā nisīditvā, evaṃ cintesahaṃ tadā;
Then, having sat down in seclusion, I reflected thus:
Tôi là vợ của vị vua đó, tôi cùng đi với ngài.
453
Ādāya gamanīyañhi, kusalaṃ natthi me kataṃ.
“Indeed, I have done no wholesome deeds to take along with me.
“Một mình ngồi nơi vắng vẻ, tôi đã suy nghĩ như vậy:
454
‘‘Mahābhitāpaṃ kaṭukaṃ, ghorarūpaṃ sudāruṇaṃ;
I shall surely go to hell,
Tôi không có thiện nghiệp nào đã làm để mang theo.
455
Nirayaṃ nūna gacchāmi, ettha me natthi saṃsayo.
which is intensely burning, bitter, dreadful, and most terrible; in this, I have no doubt.”
Chắc chắn tôi sẽ đi đến địa ngục,
456
‘‘Rājānaṃ upasaṅkamma, idaṃ vacanamabraviṃ;
I approached the king and said this to him:
Nơi có sự nóng bức khủng khiếp, cay đắng, hình tướng đáng sợ và vô cùng tàn khốc.
457
Ekaṃ me samaṇaṃ dehi, bhojayissāmi khattiya.
“O Khattiya, grant me one ascetic; I wish to offer him a meal.”
Về việc này, tôi không có chút nghi ngờ nào.
458
‘‘Adāsi me mahārājā, samaṇaṃ bhāvitindriyaṃ;
The great king gave me an ascetic with developed faculties;
Tôi đến gần nhà vua và nói lời này:
459
Tassa pattaṃ gahetvāna, paramannena pūrayiṃ.
I took his bowl and filled it with excellent food.
‘Thưa Sát-đế-lợi, xin hãy ban cho thần một vị Sa-môn, thần muốn cúng dường bữa ăn.’
460
‘‘Pūrayitvā paramannaṃ, gandhālepaṃ akāsahaṃ;
Having filled it with excellent food, I applied perfumes to it;
Đức Vua đã ban cho tôi một vị Sa-môn đã tu tập các căn;
461
Jālena pidahitvāna, vatthayugena chādayiṃ.
I covered it with a net and then with a pair of cloths, and offered it.
Tôi đã che phủ bằng lưới, và che đậy bằng đôi y.
462
‘‘Ārammaṇaṃ mamaṃ etaṃ, sarāmi yāvajīvitaṃ;
This deed is my object of recollection, as long as I live;
“Đối tượng này của tôi, tôi nhớ suốt đời;
463
Tattha cittaṃ pasādetvā, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
Having tranquilized my mind there, I went to Tāvatiṃsa.
Tại đó, tôi làm cho tâm thanh tịnh, và tôi đã đến cõi Tam Thập Tam Thiên (Tāvatiṃsa).
464
‘‘Tiṃsānaṃ devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of thirty devas;
“Tôi đã làm mahesī (hoàng hậu) của ba mươi vị thiên vương;
465
Manasā patthitaṃ mayhaṃ, nibbattati yathicchitaṃ.
Whatever I desired mentally, that manifested as I wished.
Điều tôi ước nguyện trong tâm, đều thành tựu như ý muốn.
466
‘‘Vīsānaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
I became the chief queen of twenty Cakkavattī kings;
“Tôi đã làm mahesī của hai mươi vị Chuyển Luân Thánh Vương;
467
Ocitattāva hutvāna, saṃsarāmi bhavesvahaṃ.
Always having accumulated merit, I wandered through existences.
Chỉ với tâm thiện đã tích lũy, tôi đã luân hồi trong các cõi.
468
‘‘Sabbabandhanamuttāhaṃ, apetā me upādikā;
I am freed from all bonds; attachments are dispelled for me;
“Tôi đã thoát khỏi mọi ràng buộc, các chấp thủ của tôi đã tiêu tan;
469
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All cankers are destroyed; there is no rebirth now.
Mọi lậu hoặc đã diệt tận, không còn tái sinh nữa.
470
‘‘Ekanavutito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
Ninety-one aeons ago, when I gave that donation,
“Trong một kiếp thứ chín mươi mốt, tôi đã bố thí vào lúc đó;
471
Duggatiṃ nābhijānāmi, piṇḍapātassidaṃ phalaṃ.
I do not know any miserable state; this is the fruit of that alms-food.
Tôi không biết đến khổ cảnh, đây là quả của sự cúng dường bát cơm.
472
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.(apa. therī 2.1.46-59);
My defilements are burnt away... The Buddha’s teaching has been done.”
“Các phiền não của tôi đã bị đốt cháy…pe… Giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành.”
473
Arahattaṃ pana patvā attano paṭipattiṃ paccavekkhitvā pītisomanassajātā udānavasena –
Having attained arahantship, and reflecting upon her own practice, filled with joy and happiness, she uttered these two verses as an udāna:
Sau khi đạt được A-la-hán quả, vị ấy quán xét sự thực hành của mình, tràn đầy hỷ lạc, và thốt lên những lời cảm hứng sau:
474
31.
31.
31.
475
‘‘Cātuddasiṃ pañcadasiṃ, yā ca pakkhassa aṭṭhamī;
“On the fourteenth, the fifteenth, and the eighth day of the fortnight,
“Ngày mười bốn, ngày mười lăm, và ngày mùng tám của nửa tháng;
476
Pāṭihāriyapakkhañca, aṭṭhaṅgasusamāgataṃ.
And the special fortnight, endowed with eight factors,
Và nửa tháng của các ngày Pāṭihāriya, đầy đủ tám chi phần.
477
32.
32.
32.
478
‘‘Uposathaṃ upāgacchiṃ, devakāyābhinandinī;
I observed the Uposatha, desiring a deva realm.
Tôi đã thọ trì Uposatha, người từng mong cầu cõi trời;
479
Sājja ekena bhattena, muṇḍā saṅghāṭipārutā;
But now, with a single meal, shaven, clad in the triple robe,
Nay tôi, với một bữa ăn, đầu trọc, khoác y saṅghāṭī;
480
Devakāyaṃ na patthehaṃ, vineyya hadaye dara’’nti– imā dve gāthā abhāsi;
I no longer long for a deva realm, having removed the anguish in my heart.”
Không còn mong cầu cõi trời, đã đoạn trừ sự lo âu trong tâm.” – Vị ấy đã nói hai bài kệ này;
481
Tattha cātuddasiṃ pañcadasinti catuddasannaṃ pūraṇī cātuddasī, pañcadasannaṃ pūraṇī pañcadasī, taṃ cātuddasiṃ pañcadasiñca, pakkhassāti sambandho.
There, cātuddasiṃ pañcadasiti: cātuddasī is the completing (day) of fourteen (days); pañcadasī is the completing (day) of fifteen (days). This refers to the cātuddasī and pañcadasī, connected with "of the fortnight."
Trong đó, cātuddasiṃ pañcadasiṃ có nghĩa là cātuddasī là ngày thứ mười bốn, pañcadasī là ngày thứ mười lăm. Có sự liên hệ với ‘pakkhassa’ (của nửa tháng).
Accantasaṃyoge cetaṃ upayogavacanaṃ.
And this is a word in the accusative case for continuous duration.
Đây là cách dùng từ trong ý nghĩa liên tục không ngừng.
Yā ca pakkhassa aṭṭhamī, tañcāti yojanā.
Yā ca pakkhassa aṭṭhamī: “and the eighth day of the fortnight” is the construction.
Yā ca pakkhassa aṭṭhamī có nghĩa là và ngày mùng tám của nửa tháng.
Pāṭihāriyapakkhañcāti pariharaṇakapakkhañca cātuddasīpañcadasīaṭṭhamīnaṃ yathākkamaṃ ādito antato vā pavesaniggamavasena uposathasīlassa pariharitabbapakkhañca terasīpāṭipadasattamīnavamīsu cāti attho.
Pāṭihāriyapakkhañcāti: “and the special fortnight,” meaning the fortnight to be observed, by way of entering and exiting in due order on the fourteenth, fifteenth, and eighth days, and also on the thirteenth, first, seventh, and ninth days, which are to be observed for the Uposatha-sīla. This is the meaning.
Pāṭihāriyapakkhañcā có nghĩa là nửa tháng của các ngày cần được bảo vệ, tức là nửa tháng mà giới Uposatha cần được bảo vệ bằng cách bắt đầu hoặc kết thúc vào các ngày mười bốn, mười lăm, mùng tám, hoặc các ngày mười ba, mùng một, mùng bảy, mùng chín.
Aṭṭhaṅgasusamāgatanti pāṇātipātā veramaṇiādīhi aṭṭhahi aṅgehi suṭṭhu samannāgataṃ.
Aṭṭhaṅgasusamāgatanti: perfectly endowed with eight factors, such as abstaining from killing living beings.
Aṭṭhaṅgasusamāgata có nghĩa là được đầy đủ tốt đẹp với tám chi phần như sự kiêng cữ sát sinh, v.v.
Uposathaṃ upāgacchinti upavāsaṃ upagamiṃ, upavasinti attho.
Uposathaṃ upāgacchinti: “I observed the uposatha,” meaning I kept the fast, or practised it. This is the meaning.
Uposathaṃ upāgacchi có nghĩa là tôi đã thọ trì Uposatha, tức là tôi đã thực hành Uposatha.
Yaṃ sandhāya vuttaṃ –
Concerning which it was said:
Điều này được nói đến trong câu:
482
‘‘Pāṇaṃ na hane na cādinnamādiye, musā na bhāse na ca majjapo siyā;
“One should not kill living beings, nor take what is not given;
“Không sát sinh, không lấy của không cho, không nói dối, không uống rượu;
483
Abrahmacariyā virameyya methunā, rattiṃ na bhuñjeyya vikālabhojanaṃ.
One should not speak falsehoods, nor be a drunkard; one should abstain from unchastity and sexual intercourse, and not eat at night, out of time.
Hãy tránh tà hạnh, không ăn phi thời vào ban đêm.
484
‘‘Mālaṃ na dhāre na ca gandhamācare, mañce chamāyaṃ va sayetha santhate;
One should not wear garlands, nor use perfumes; one should sleep on a couch, on the ground, or on a mat.
Không đeo hoa, không dùng hương liệu, hãy nằm trên giường hoặc trên đất trải;
485
Etañhi aṭṭhaṅgikamāhuposathaṃ, buddhena dukkhantagunā pakāsita’’nti.(su. ni. 402-403);
This is indeed called the Uposatha with eight factors, proclaimed by the Buddha, the one who has reached the end of suffering.”
Thật vậy, đây được gọi là Uposatha tám chi phần, được Đức Phật, bậc đã đạt đến sự chấm dứt khổ đau, tuyên bố.”
486
Devakāyābhinandinīti tatrūpapattiākaṅkhāvasena cātumahārājikādiṃ devakāyaṃ abhipatthentī uposathaṃ upāgacchinti yojanā.
Devakāyābhinandinīti: The construction is, “desiring a deva realm,” meaning craving rebirth in that deva realm, such as that of the Cātumahārājika devas, “I observed the Uposatha.”
Devakāyābhinandinī có nghĩa là tôi đã thọ trì Uposatha vì mong muốn tái sinh vào các cõi trời như cõi Tứ Đại Thiên Vương, v.v., với ý nguyện tái sinh vào đó.
Sājja ekena bhattenāti sā ahaṃ ajja imasmiṃyeva divase ekena bhattabhojanakkhaṇena.
Sājja ekena bhattenāti: “But I, today, on this very day, with a single meal occasion.”
Với một bữa ăn hôm nay (Sājja ekena bhattenā) có nghĩa là tôi, hôm nay, chính trong ngày này, với một bữa ăn duy nhất.
Muṇḍā saṅghāṭipārutāti muṇḍitakesā saṅghāṭipārutasarīrā ca hutvā pabbajitāti attho.
Muṇḍā saṅghāṭipārutāti: “Shaven-headed and with my body covered by the triple robe,” meaning having become a bhikkhunī. This is the meaning.
Đầu trọc, đắp y Saṅghāṭī (Muṇḍā saṅghāṭipārutā) có nghĩa là đã xuất gia với mái tóc cạo sạch và thân đắp y Saṅghāṭī.
Devakāyaṃ na patthehanti aggamaggassa adhigatattā kañci devanikāyaṃ ahaṃ na patthaye.
Devakāyaṃ na pattheha: “I do not long for any deva realm,” because I have attained the highest path.
Không còn mong cầu cõi trời (Devakāyaṃ na patthehaṃ) có nghĩa là do đã thành tựu đạo tối thượng, tôi không mong cầu bất kỳ cõi trời nào nữa.
Tenevāha – ‘‘vineyya hadaye dara’’nti, cittagataṃ kilesadarathaṃ samucchedavasena vinetvāti attho.
Therefore, it is said: ‘‘vineyya hadaye dara’’nti, meaning having completely dispelled the anguish of defilements that were in my mind. This is the meaning.
Vì vậy mà nói – “đã đoạn trừ sự phiền não trong tâm” (vineyya hadaye dara), có nghĩa là đã diệt trừ hoàn toàn sự phiền não trong tâm.
Idameva cassā aññābyākaraṇaṃ ahosi.
This was her declaration of final knowledge (aññābyākaraṇa).
Đây chính là lời tuyên bố thành tựu A-la-hán của vị Tỳ-khưu-ni ấy.
487
Mittātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on Mittā Theri’s Verses is concluded.
Chú giải bài kệ của Trưởng lão Mittā đã hoàn tất.
488
8. Abhayamātutherīgāthāvaṇṇanā
8. Commentary on Abhayamātā Theri’s Verses
8. Chú giải bài kệ của Trưởng lão Abhayamātā
489
Uddhaṃ pādatalātiādikā abhayamātāya theriyā gāthā.
The verses of Abhayamātā Theri begin with Uddhaṃ pādatalā (from the sole of the foot).
Bài kệ của Trưởng lão Abhayamātā bắt đầu bằng “Từ lòng bàn chân trở lên” (Uddhaṃ pādatalā).
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave puññāni upacinantī tissassa bhagavato kāle kulagehe nibbattitvā viññutaṃ patvā ekadivasaṃ satthāraṃ piṇḍāya carantaṃ disvā pasannamānasā pattaṃ gahetvā kaṭacchumattaṃ bhikkhaṃ adāsi.
This Abhayamātā Theri, too, having performed extraordinary deeds under previous Buddhas, accumulating merit in various existences, was reborn into a good family during the time of the Buddha Tissa. Having reached maturity, one day she saw the Teacher going for alms, and with a gladdened mind, she took his bowl and offered a spoonful of alms-food.
Vị này cũng đã tạo công đức trong các vị Phật quá khứ, tích lũy phước báu trong các kiếp sống khác nhau, và trong thời Đức Phật Tissa, đã tái sinh vào một gia đình quý tộc. Khi đến tuổi trưởng thành, một ngày nọ, thấy Đức Phật đang khất thực, với tâm hoan hỷ, bà đã cầm bát và cúng dường một muỗng cơm.
Sā tena puññakammena devamanussesu saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde tādisena kammanissandena ujjeniyaṃ padumavatī nāma nagarasobhiṇī ahosi.
Due to that meritorious deed, she wandered among devas and humans, and in this Buddha era, as a result of that karma, she became a courtesan named Padumavatī in the city of Ujjenī.
Với công đức ấy, bà đã luân hồi trong cõi trời và loài người, và trong sự xuất hiện của Đức Phật hiện tại, nhờ kết quả của nghiệp ấy, bà trở thành một kỹ nữ tên là Padumavatī ở thành Ujjenī.
Rājā bimbisāro tassā rūpasampattiādike guṇe sutvā purohitassa ācikkhi – ‘‘ujjeniyaṃ kira padumavatī nāma gaṇikā ahosi, tamahaṃ daṭṭhukāmomhī’’ti.
King Bimbisāra, having heard of her beauty and other qualities, told his royal chaplain, “I hear there is a courtesan named Padumavatī in Ujjenī; I wish to see her.”
Vua Bimbisāra nghe về vẻ đẹp và các đức tính khác của bà, đã nói với vị đạo sĩ hoàng gia: “Nghe nói có một kỹ nữ tên là Padumavatī ở Ujjenī, ta muốn gặp bà ấy.”
Purohito ‘‘sādhu, devā’’ti mantabalena kumbhīraṃ nāma yakkhaṃ āvahetvā yakkhānubhāvena rājānaṃ tāvadeva ujjenīnagaraṃ nesi.
The royal chaplain, saying, “Very well, Your Majesty,” invoked a yakkha named Kumbhīra through the power of his mantra, and by the yakkha’s power, he instantly took the king to the city of Ujjenī.
Vị đạo sĩ hoàng gia nói: “Tâu Đại vương, tốt lắm!” rồi dùng sức mạnh thần chú triệu hồi một Dạ-xoa tên là Kumbhīra, và nhờ thần lực của Dạ-xoa, ngay lập tức đưa nhà vua đến thành Ujjenī.
Rājā tāya saddhiṃ ekarattiṃ saṃvāsaṃ kappesi.
The king spent one night with her.
Nhà vua đã chung sống với bà một đêm.
Sā tena gabbhaṃ gaṇhi.
She conceived a child by him.
Bà đã thọ thai từ đó.
Rañño ca ārocesi – ‘‘mama kucchiyaṃ gabbho patiṭṭhahī’’ti.
And she informed the king, saying, “A child has been conceived in my womb.”
Và bà đã báo cho nhà vua: “Con đã thọ thai trong bụng thiếp.”
Taṃ sutvā rājā naṃ ‘‘sace putto bhaveyya, vaḍḍhetvā mamaṃ dassehī’’ti vatvā nāmamuddikaṃ datvā agamāsi.
Hearing that, the king said to her, “If it is a son, raise him and show him to me,” and giving her a signet ring with his name, he departed.
Nghe vậy, nhà vua nói: “Nếu là con trai, hãy nuôi dưỡng nó và cho ta thấy,” rồi trao một chiếc nhẫn có khắc tên và ra đi.
Sā dasamāsaccayena puttaṃ vijāyitvā nāmaggahaṇadivase abhayoti nāmaṃ akāsi.
After ten months, she gave birth to a son, and on the naming day, she named him Abhaya.
Mười tháng sau, bà sinh một người con trai và vào ngày đặt tên, bà đặt tên là Abhaya.
Puttañca sattavassikakāle ‘‘tava pitā bimbisāramahārājā’’ti rañño santikaṃ pahiṇi.
When her son was seven years old, she sent him to the king, saying, “Your father is King Bimbisāra.”
Khi con trai lên bảy tuổi, bà gửi con đến nhà vua và nói: “Cha của con là Đại vương Bimbisāra.”
Rājā taṃ puttaṃ passitvā puttasinehaṃ paṭilabhitvā kumārakaparihārena vaḍḍhesi.
The king, seeing his son, felt paternal affection and raised him with royal princely care.
Vua thấy người con ấy, phát sinh lòng yêu thương con, và nuôi dưỡng người con ấy với sự chăm sóc của một hoàng tử.
Tassa saddhāpaṭilābho pabbajjā visesādhigamo ca heṭṭhā āgatoyeva.
His acquisition of faith, his ordination, and his attainment of special knowledge have already been mentioned below.
Việc người ấy đạt được đức tin, xuất gia và chứng đắc các pháp thượng nhân đã được đề cập ở dưới rồi.
Tassa mātā aparabhāge puttassa abhayattherassa santike dhammaṃ sutvā paṭiladdhasaddhā bhikkhunīsu pabbajitvā vipassanāya kammaṃ karontī nacirasseva saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
His mother, later on, having heard the Dhamma from her son, Thera Abhaya, attained faith, ordained as a bhikkhunī, and practicing insight meditation, she soon attained arahantship together with the paṭisambhidā.
Sau đó, mẹ của vị ấy, sau khi nghe pháp từ Abhayatthera, con trai mình, đã đạt được đức tin, xuất gia vào hàng tỳ khưu ni, và thực hành thiền quán (vipassanā). Không lâu sau, bà đã chứng đắc A-la-hán quả cùng với các tuệ phân tích (paṭisambhidā).
Tena vuttaṃ apadāne (apa. therī 2.1.60-70) –
Therefore, it is said in the Apadāna:
Do đó, trong Apadāna có nói:
490
‘‘Piṇḍacāraṃ carantassa, tissanāmassa satthuno;
“When the Teacher named Tissa was on his alms round,
“Khi Đức Đạo Sư tên Tissa đang đi khất thực,
491
Kaṭacchubhikkhaṃ paggayha, buddhaseṭṭhassadāsahaṃ.
I took a spoonful of alms and offered it to the Supreme Buddha.
Tôi đã cầm một muỗng cơm cúng dường đến Đức Phật tối thượng.
492
‘‘Paṭiggahetvā sambuddho, tisso lokagganāyako;
The Fully Enlightened Buddha Tissa, the leader of the world,
“Đức Phật Toàn Giác, vị lãnh đạo tối thượng của ba cõi, sau khi thọ nhận,
493
Vīthiyā saṇṭhito satthā, akā me anumodanaṃ.
Having received it, the Teacher stood in the street and offered a blessing to me.
Bậc Đạo Sư đứng trên đường, đã tùy hỷ cho tôi.
494
‘‘Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna, tāvatiṃsaṃ gamissasi;
‘Having offered a spoonful of alms, you shall go to Tāvatiṃsa;
“Sau khi cúng dường một muỗng cơm,
495
Chattiṃsadevarājūnaṃ, mahesittaṃ karissasi.
You shall become the chief queen of thirty-six deva kings.
ngươi sẽ đi đến cõi Tam Thập Tam Thiên; ngươi sẽ là Hoàng hậu của ba mươi sáu vị thiên vương.
496
‘‘Paññāsaṃ cakkavattīnaṃ, mahesittaṃ karissasi;
You shall become the chief queen of fifty Cakkavattī kings;
Ngươi sẽ là Hoàng hậu của năm mươi vị Chuyển Luân Thánh Vương;
497
Manasā patthitaṃ sabbaṃ, paṭilacchasi sabbadā.
Whatever you desire mentally, you shall always obtain.
tất cả những gì ngươi mong ước trong tâm sẽ luôn được thành tựu.
498
‘‘Sampattiṃ anubhotvāna, pabbajissasi kiñcanā;
Having experienced prosperity, you shall go forth as one with no impediments;
Sau khi hưởng thụ sự sung túc, ngươi sẽ xuất gia không còn vướng bận gì;
499
Sabbāsave pariññāya, nibbāyissasināsavā.
Having fully comprehended all cankers, you shall attain Nibbāna, taintless.
sau khi thấu hiểu tất cả các lậu hoặc, ngươi sẽ nhập Niết-bàn, không còn lậu hoặc.
500
‘‘Idaṃ vatvāna sambuddho, tisso lokagganāyako;
Having said this, the Fully Enlightened Buddha Tissa, the leader of the world,
“Sau khi nói lời này, Đức Phật Toàn Giác, vị lãnh đạo tối thượng của ba cõi,
501
Nabhaṃ abbhuggamī vīro, haṃsarājāva ambare.
That hero soared into the sky, like a king swan in the firmament.
Đấng Anh Hùng đã bay lên không trung, như vua thiên nga giữa bầu trời.
502
‘‘Sudinnaṃ me dānavaraṃ, suyiṭṭhā yāgasampadā;
My supreme gift was well-given, my sacrificial offering well-made;
“Sự bố thí cao cả của tôi đã được thực hiện tốt đẹp, sự cúng dường của tôi đã được hoàn thành tốt đẹp;
503
Kaṭacchubhikkhaṃ datvāna, pattāhaṃ acalaṃ padaṃ.
Having given a spoonful of alms, I have attained the unshakeable state.
sau khi cúng dường một muỗng cơm, tôi đã đạt đến địa vị bất động (Niết-bàn).
504
‘‘Dvenavute ito kappe, yaṃ dānamadadiṃ tadā;
“Ninety-two aeons ago from this one, when I then gave that offering;
“Chín mươi hai kiếp từ nay về trước, tôi đã thực hiện sự bố thí đó;
505
Duggatiṃ nābhijānāmi, bhikkhādānassidaṃ phalaṃ.
I have not known a lower realm; this is the fruit of that alms-giving.
tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường thức ăn.
506
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.
“My defilements are burnt away...pe... the Buddha’s teaching has been done.”
“Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
507
Arahattaṃ pana patvā attano puttena abhayattherena dhammaṃ kathentena ovādavasena yā gāthā bhāsitā, udānavasena sayampi tā eva paccudāharantī –
However, having attained Arahantship, she herself, by way of an utterance, repeated those very verses that her son, Venerable Abhaya, had recited as an exhortation while teaching the Dhamma –
Sau khi đạt được A-la-hán quả, bà đã lặp lại những bài kệ mà con trai bà, Trưởng lão Abhaya, đã thuyết giảng cho bà dưới dạng lời khuyên, và bà đã nói chúng dưới dạng lời cảm hứng –
508
33.
33.
33.
509
‘‘Uddhaṃ pādatalā amma, adho ve kesamatthakā;
“Mother, observe this body, from the sole of the foot upwards,
“Mẹ ơi, từ lòng bàn chân trở lên, từ ngọn tóc trở xuống,
510
Paccavekkhassumaṃ kāyaṃ, asuciṃ pūtigandhikaṃ.
and from the top of the hair downwards, as impure, foul-smelling.
hãy quán xét thân này, ô uế, hôi thối.”
511
34.
34.
34.
512
‘‘Evaṃ viharamānāya, sabbo rāgo samūhato;
“As I dwelt thus, all craving was uprooted;
“Khi sống như vậy, mọi tham ái đã được diệt trừ;
513
Pariḷāho samucchinno, sītibhūtāmhi nibbutā’’ti– āha;
The torment was cut off, I am cooled and Nibbanized,” she said.
sự thiêu đốt đã bị cắt đứt, tôi đã trở nên mát mẻ, đã nhập Niết-bàn,” – bà nói;
514
Tattha paṭhamagāthāya tāva ayaṃ saṅkhepattho – amma padumavati, pādatalato uddhaṃ kesamatthakato adho nānappakāraasucipūritāya asuciṃ sabbakālaṃ pūtigandhavāyanato pūtigandhikaṃ, imaṃ kucchitānaṃ āyatanatāya kāyaṃ sarīraṃ ñāṇacakkhunā paccavekkhassūti.
In those verses, this is the condensed meaning of the first verse: “ Mother Padumavatī, observe with the eye of wisdom this body – this vile body – which is impure due to being filled with various kinds of defilement from the sole of the foot upwards to the top of the hair, and from the top of the hair downwards to the sole of the foot; and which is foul-smelling because a putrid odor always emanates from it; and which is a base for disgusting things.”
Trong đó, ý nghĩa tóm tắt của bài kệ đầu tiên là: Hỡi Padumavatī mẹ ơi, hãy quán xét bằng tuệ nhãn thân này, từ lòng bàn chân trở lên, từ ngọn tóc trở xuống, thân này ô uế vì chứa đầy các loại bất tịnh, thân này hôi thối vì luôn bốc mùi hôi, thân này là nơi chứa đựng những điều đáng ghê tởm. Đây là bài kệ do con trai bà thuyết giảng dưới dạng lời khuyên.
Ayañhi tassā puttena ovādadānavasena bhāsitā gāthā.
This verse was indeed spoken by her son, as an exhortation.
Đây là bài kệ do con trai bà thuyết giảng dưới dạng lời khuyên.
515
Sā taṃ sutvā arahattaṃ patvā udānentī ācariyapūjāvasena tameva gāthaṃ paṭhamaṃ vatvā attano paṭipattiṃ kathentī ‘‘evaṃ viharamānāyā’’ti dutiyaṃ gāthamāha.
Having heard that, she attained Arahantship, and uttering a paean, she first recited that same verse out of reverence for her teacher, and then, speaking of her own practice, she spoke the second verse, beginning with “As I dwelt thus.”
Sau khi nghe lời đó, bà đạt được A-la-hán quả và thốt lên lời cảm hứng, trước hết bà nói lại chính bài kệ đó như một sự tôn kính đối với vị thầy, rồi sau đó bà nói bài kệ thứ hai “khi sống như vậy” để kể về sự thực hành của mình.
516
Tattha evaṃ viharamānāyāti evaṃ mama puttena abhayattherena ‘‘uddhaṃ pādatalā’’tiādinā dinne ovāde ṭhatvā sabbakāyaṃ asubhato disvā ekaggacittā tattha bhūtupādāyabhede rūpadhamme tappaṭibaddhe vedanādike arūpadhamme pariggahetvā tattha tilakkhaṇaṃ āropetvā aniccānupassanādivasena viharamānāya.
In that verse, “As I dwelt thus” means: abiding in the exhortation given by my son, Venerable Abhaya, beginning with “from the sole of the foot upwards,” seeing the entire body as impure, with a concentrated mind, comprehending the material phenomena, which are differentiated as fundamental and derived elements, and the immaterial phenomena, such as feeling, associated with them, and then applying the three characteristics to them, and dwelling by way of impermanence-contemplation and so forth.
Trong đó, “khi sống như vậy” có nghĩa là: khi sống theo lời khuyên của con trai tôi, Trưởng lão Abhaya, bắt đầu bằng “từ lòng bàn chân trở lên,” tôi đã quán chiếu toàn bộ thân thể là bất tịnh, với tâm định nhất điểm, tôi đã thấu hiểu các pháp sắc uẩn được phân loại thành đại chủng và sở y sắc, và các pháp vô sắc như thọ uẩn liên quan đến chúng, sau đó tôi đã áp dụng Tam Tướng (vô thường, khổ, vô ngã) vào chúng, và sống theo sự quán chiếu vô thường, v.v.
Sabbo rāgo samūhatoti vuṭṭhānagāminivipassanāya maggena ghaṭitāya maggapaṭipāṭiyā aggamaggena sabbo rāgo mayā samūhato samugghāṭito.
“All craving was uprooted” means: all craving has been uprooted and utterly eradicated by me through the path connected with the insight leading to emergence, and through the progressive stages of the path, by means of the highest path (Arahantship).
“Mọi tham ái đã được diệt trừ” có nghĩa là: mọi tham ái đã được tôi diệt trừ hoàn toàn bằng đạo A-la-hán, thông qua sự tuệ quán dẫn đến sự thoát ly và chuỗi đạo.
Pariḷāho samucchinnoti tato eva sabbo kilesapariḷāho sammadeva ucchinno, tassa ca samucchinnattā eva sītibhūtā saupādisesāya nibbānadhātuyā nibbutā amhīti.
“The torment was cut off” means: for that very reason, all defilement-torment has been completely cut off; and because it has been completely cut off, “I am cooled” (sītibhūtā) means I am extinguished (nibbutā) with the Nibbāna-element with substratum of existence remaining.
“Sự thiêu đốt đã bị cắt đứt” có nghĩa là: do đó, mọi sự thiêu đốt của phiền não đã bị cắt đứt hoàn toàn, và vì nó đã bị cắt đứt hoàn toàn, nên “tôi đã trở nên mát mẻ,” tôi đã nhập Niết-bàn với hữu dư y Niết-bàn. (Nissaya: Tôi đã đạt đến sự an tịnh do không còn sự thiêu đốt của phiền não, tôi đã an tịnh với Niết-bàn hữu dư y Niết-bàn.)
517
Abhayamātutherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the verses of Abhayāmātutherī is concluded.
Phần chú giải về các bài kệ của Trưởng lão ni Abhayāmātā đã hoàn tất.
518
9. Abhayātherīgāthāvaṇṇanā
9. Commentary on the Verses of Abhayātherī
9. Chú giải về các bài kệ của Trưởng lão ni Abhayā
519
Abhaye bhiduro kāyotiādikā abhayattheriyā gāthā.
The verses of Abhayātherī begin with “Abhayā, this body is fragile.”
Bài kệ của Trưởng lão ni Abhayā bắt đầu bằng “Abhaye bhiduro kāyo” (Này Abhayā, thân này dễ vỡ). Bà này cũng đã tạo công đức trong các Đức Phật quá khứ, tích lũy công đức làm nhân duyên cho sự thoát ly trong các kiếp sống khác nhau, và vào thời Đức Phật Sikhī, bà đã tái sinh vào một gia đình vương giả giàu có, khi trưởng thành, bà trở thành Hoàng hậu của vua Aruṇa.
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ puññaṃ upacinantī sikhissa bhagavato kāle khattiyamahāsālakule nibbattitvā viññutaṃ patvā aruṇarañño aggamahesī ahosi.
She too, having created a foundation of merit in previous Buddhas, accumulating wholesome deeds that lead to liberation in various existences, was reborn in the time of Sikhi Bhagavā in a great Khattiya family, and upon reaching maturity, became the chief consort of King Aruṇa.
Bà này cũng đã tạo công đức trong các Đức Phật quá khứ, tích lũy công đức làm nhân duyên cho sự thoát ly trong các kiếp sống khác nhau, và vào thời Đức Phật Sikhī, bà đã tái sinh vào một gia đình vương giả giàu có, khi trưởng thành, bà trở thành Hoàng hậu của vua Aruṇa.
Rājā tassā ekadivasaṃ gandhasampannāni satta uppalāni adāsi.
One day, the king gave her seven fragrant lotuses.
Một ngày nọ, nhà vua đã tặng bà bảy bông sen thơm ngát.
Sā tāni gahetvā ‘‘kiṃ me imehi piḷandhantehi.
She took them and thought, “What use are these for me to adorn myself?
Bà cầm chúng và suy nghĩ: “Những bông hoa này để trang sức cho tôi thì có ích gì?
Yaṃnūnāhaṃ imehi bhagavantaṃ pūjessāmī’’ti cintetvā nisīdi.
It would be better if I offered these to the Bhagavā.”
Tốt hơn hết là tôi nên cúng dường chúng cho Đức Thế Tôn.”
Bhagavā ca bhikkhācāravelāyaṃ rājanivesanaṃ pāvisi.
The Bhagavā then entered the royal palace at the time of seeking alms.
Và Đức Thế Tôn cũng vào hoàng cung vào giờ khất thực.
Sā bhagavantaṃ disvā pasannamānasā paccuggantvā tehi pupphehi pūjetvā pañcapatiṭṭhitena vandi.
Seeing the Bhagavā, she, with a gladdened mind, went forth to meet him, offered the flowers, and worshipped him with the five-point prostration.
Thấy Đức Thế Tôn, bà với tâm hoan hỷ, đi ra nghênh đón, cúng dường những bông hoa đó và đảnh lễ bằng năm chi chạm đất.
Sā tena puññakammena devamanussesu saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde ujjeniyaṃ kulagehe nibbattitvā viññutaṃ patvā abhayamātusahāyikā hutvā tāya pabbajitāya tassā sinehena sayampi pabbajitvā tāya saddhiṃ rājagahe vasamānā ekadivasaṃ asubhadassanatthaṃ sītavanaṃ agamāsi.
Due to that meritorious deed, she wandered through realms of devas and humans, and in this Buddha-era, she was reborn in a good family in Ujjenī, and upon reaching maturity, became a friend of Abhayāmātā. When Abhayāmātā renounced the world, Abhayā herself also renounced out of affection for her. While dwelling with her in Rājagaha, she went to Sītavana one day to contemplate impurity.
Nhờ nghiệp công đức đó, bà đã luân hồi trong cõi trời và cõi người, và trong thời Đức Phật hiện tại, bà tái sinh vào một gia đình quý tộc ở Ujjenī, khi trưởng thành, bà trở thành bạn của Abhayāmātā. Khi Abhayāmātā xuất gia, bà cũng xuất gia theo tình bạn với bà ấy, và khi sống ở Rājagaha cùng với bà ấy, một ngày nọ, bà đã đến Sītavana để quán chiếu sự bất tịnh.
Satthā gandhakuṭiyaṃ nisinnova tassā anubhūtapubbaṃ ārammaṇaṃ purato katvā tassā uddhumātakādibhāvaṃ pakāsesi.
The Teacher, seated in the Fragrant Hut, made an object she had experienced before appear before her, and revealed the state of the body as being bloated and so forth.
Đức Thế Tôn, đang ngồi trong Gandhakuti, đã đặt một đối tượng mà bà đã từng trải nghiệm trước đây trước mặt bà và trình bày trạng thái sưng phồng, v.v. của nó cho bà.
Taṃ disvā saṃvegamānasā aṭṭhāsi.
Seeing that, she stood with a sense of urgency.
Thấy vậy, bà đứng yên với tâm xúc động.
Satthā obhāsaṃ pharitvā purato nisinnaṃ viya attānaṃ dassetvā –
The Teacher projected an aura, appearing as if seated before her, and spoke these verses:
Đức Thế Tôn đã phóng quang, hiện thân như đang ngồi trước mặt bà và –
520
35.
35.
35.
521
‘‘Abhaye bhiduro kāyo, yattha sattā puthujjanā;
“Abhayā, this body is perishable, to which ordinary folk cling.
“Này Abhayā, thân này dễ vỡ, nơi mà những phàm phu chúng sinh
522
Nikkhipissāmimaṃ dehaṃ, sampajānā satīmatī.
I will cast off this body, being fully aware and mindful.
đã bám víu. Ta sẽ từ bỏ thân này, với đầy đủ trí tuệ và chánh niệm.”
523
36.
36.
36.
524
‘‘Bahūhi dukkhadhammehi, appamādaratāya me;
“Through my delight in heedfulness, despite many painful conditions,
“Nhờ sự tinh tấn không phóng dật của tôi, mà tôi đã kinh nghiệm nhiều pháp khổ đau,
525
Taṇhakkhayo anuppatto, kataṃ buddhassa sāsana’’nti–
the eradication of craving has been attained, the Buddha’s teaching has been done.”
sự đoạn diệt tham ái đã được đạt đến, lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
526
Imā gāthā abhāsi.
At the conclusion of these verses, she attained Arahantship.
Ngài đã thuyết những bài kệ này.
Sā gāthāpariyosāne arahattaṃ pāpuṇi.
Therefore, it is said in the Apadāna:
Và khi kết thúc bài kệ, bà đã đạt được A-la-hán quả.
Tena vuttaṃ apadāne (apa. therī 2.1.71-90) –
Therefore it was said in the Apadāna:
Do đó, trong Apadāna đã nói:
527
‘‘Nagare aruṇavatiyā, aruṇo nāma khattiyo;
“In the city of Aruṇavatī, there was a khattiya named Aruṇa;
“Ở thành phố Aruṇavatī, có một vị vua tên là Aruṇa;
528
Tassa rañño ahuṃ bhariyā, vāritaṃ vārayāmahaṃ.
I was the wife of that king; I guarded what was to be guarded.
Tôi là hoàng hậu của vị vua đó, tôi đã giữ gìn điều cần giữ gìn.
529
‘‘Sattamālaṃ gahetvāna, uppalā devagandhikā;
“Having taken seven garlands of divine-scented lotuses,
Cầm bảy bông sen, thơm như hương trời,
530
Nisajja pāsādavare, evaṃ cintesi tāvade.
seated in the excellent palace, I immediately thought thus:
ngồi trên cung điện cao quý, tôi đã suy nghĩ ngay lập tức như sau:
531
‘‘Kiṃ me imāhi mālāhi, sirasāropitāhi me;
“What use are these garlands to me, if they are placed on my head?
‘Những vòng hoa này, tôi đội trên đầu thì có ích gì?
532
Varaṃ me buddhaseṭṭhassa, ñāṇamhi abhiropitaṃ.
It is better for me to place them upon the knowledge of the foremost Buddha.
Tốt hơn là tôi nên dâng chúng lên trí tuệ của Đức Phật tối thượng.’
533
‘‘Sambuddhaṃ paṭimānentī, dvārāsanne nisīdahaṃ;
“Waiting for the Fully Awakened One, I sat near the door;
Tôi ngồi gần cửa, chờ đợi Đức Phật Toàn Giác;
534
Yadā ehiti sambuddho, pūjayissaṃ mahāmuniṃ.
When the Fully Awakened One arrives, I will honor the Great Sage.
khi Đức Phật Toàn Giác đến, tôi sẽ cúng dường vị Đại Hiền Triết.
535
‘‘Kakudho vilasantova, migarājāva kesarī;
“The Conqueror, adorned like the Kakudha tree, like the king of beasts, the lion,
Đấng Chiến Thắng đã đến trên đường, cùng với Tăng đoàn, rạng rỡ như cây Kakudha, như vua sư tử.
536
Bhikkhusaṅghena sahito, āgacchi vīthiyā jino.
accompanied by the Sangha of bhikkhus, came along the street.
Đấng Chiến Thắng đã đến trên đường, cùng với Tăng đoàn, rạng rỡ như cây Kakudha, như vua sư tử.
537
‘‘Buddhassa raṃsiṃ disvāna, haṭṭhā saṃviggamānasā;
“Seeing the Buddha’s radiance, with a joyous and deeply moved mind,
Thấy hào quang của Đức Phật, tôi vui mừng, tâm xúc động;
538
Dvāraṃ avāpuritvāna, buddhaseṭṭhamapūjayiṃ.
I opened the door and honored the foremost Buddha.
mở cửa, tôi đã cúng dường Đức Phật tối thượng.
539
‘‘Satta uppalapupphāni, parikiṇṇāni ambare;
“Seven lotus flowers, scattered in the sky,
Bảy bông sen,
540
Chadiṃ karonto buddhassa, matthake dhārayanti te.
forming a canopy for the Buddha, they remained above his head.
đã rải trên không trung, chúng tạo thành một mái che và che phủ trên đầu Đức Phật.
541
‘‘Udaggacittā sumanā, vedajātā katañjalī;
“With an uplifted and joyous mind, full of rapture, with joined palms,
Với tâm phấn khởi, vui vẻ, tràn đầy hân hoan, chắp tay;
542
Tattha cittaṃ pasādetvā, tāvatiṃsamagacchahaṃ.
having purified my mind there, I went to Tāvatiṃsa.
tôi đã tịnh hóa tâm ở đó, và tôi đã đi đến cõi Tam Thập Tam Thiên.
543
‘‘Mahānelassa chādanaṃ, dhārenti mama muddhani;
“A canopy of great blue (jewels) they hold over my head;
Mái che của một vòm trời xanh lớn, chúng che trên đầu tôi;
544
Dibbagandhaṃ pavāyāmi, sattuppalassidaṃ phalaṃ.
I emit a divine fragrance; this is the fruit of the seven lotuses.
tôi tỏa ra hương thơm thần thánh, đây là quả của bảy bông sen.
545
‘‘Kadāci nīyamānāya, ñātisaṅghena me tadā;
“Whenever I was being carried, then by my relatives,
Khi tôi được thân quyến đưa đi,
546
Yāvatā parisā mayhaṃ, mahānelaṃ dharīyati.
as far as my retinue extended, a great blue canopy was held.
tất cả những ai trong hội chúng của tôi, đều được che bởi vòm trời xanh lớn.
547
‘‘Sattati devarājūnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief consort of seventy deva-kings;
Tôi đã làm Hoàng hậu của bảy mươi vị thiên vương;
548
Sabbattha issarā hutvā, saṃsarāmi bhavābhave.
Being sovereign everywhere, I wandered from existence to existence.
ở khắp mọi nơi, tôi là người có quyền lực, luân hồi trong các cõi.
549
‘‘Tesaṭṭhi cakkavattīnaṃ, mahesittamakārayiṃ;
“I became the chief consort of sixty-three Cakkavatti kings;
Tôi đã làm Hoàng hậu của sáu mươi ba vị Chuyển Luân Thánh Vương;
550
Sabbe mamanuvattanti, ādeyyavacanā ahuṃ.
All followed me, and my word was heeded.
tất cả đều tuân theo tôi, lời nói của tôi được chấp nhận.
551
‘‘Uppalasseva me vaṇṇo, gandho ceva pavāyati;
“My complexion is like that of a lotus, and its fragrance emanates from me;
Màu da của tôi như hoa sen, hương thơm cũng tỏa ra;
552
Dubbaṇṇiyaṃ na jānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I do not know ugliness; this is the fruit of worshipping the Buddha.
tôi không hề biết đến sự xấu xí, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
553
‘‘Iddhipādesu kusalā, bojjhaṅgabhāvanāratā;
“Skilled in the bases of psychic power, delighting in the development of the factors of awakening;
Thành thạo trong các căn bản thần thông, hoan hỷ trong sự tu tập các chi giác ngộ;
554
Abhiññāpāramippattā, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
Having attained the perfection of higher knowledge, this is the fruit of worshipping the Buddha.
đã đạt đến sự viên mãn của các thắng trí, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
555
‘‘Satipaṭṭhānakusalā, samādhijhānagocarā;
“Skilled in the foundations of mindfulness, dwelling in concentration and absorption;
Thành thạo trong các niệm xứ, đối tượng của thiền định và định;
556
Sammappadhānamanuyuttā, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
Devoted to right effort, this is the fruit of worshipping the Buddha.
siêng năng trong chánh tinh tấn, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
557
‘‘Vīriyaṃ me dhuradhorayhaṃ, yogakkhemādhivāhanaṃ;
“My energy is like a leading ox, carrying towards the security from bondage;
Tinh tấn của tôi là gánh nặng, dẫn đến sự an toàn khỏi các ách nạn;
558
Sabbāsavaparikkhīṇā, natthi dāni punabbhavo.
All my influxes are exhausted, there is no more rebirth now.
tất cả các lậu hoặc đã được đoạn trừ, không còn tái sinh nữa.
559
‘‘Ekatiṃse ito kappe, yaṃ pupphamabhipūjayiṃ;
“Thirty-one aeons ago from this one, when I worshipped the flower;
Ba mươi mốt kiếp từ nay về trước, tôi đã cúng dường bông hoa đó;
560
Duggatiṃ nābhijānāmi, buddhapūjāyidaṃ phalaṃ.
I have not known a lower realm, this is the fruit of worshipping the Buddha.
tôi không hề biết đến khổ cảnh, đây là quả của việc cúng dường Đức Phật.
561
‘‘Kilesā jhāpitā mayhaṃ…pe… kataṃ buddhassa sāsana’’nti.(apa. therī 2.1.71-90);
“My defilements are burnt away...pe... the Buddha’s teaching has been done.”
“Các phiền não của tôi đã được đốt cháy… (vân vân)… lời dạy của Đức Phật đã được thực hiện.”
562
Arahattaṃ pana patvā udānentī tā eva gāthā parivattitvā abhāsi.
However, having attained Arahantship, she uttered a paean, repeating those same verses.
Sau khi đạt được A-la-hán quả, bà đã thốt lên những bài kệ đó, lặp lại chúng.
563
Tattha abhayeti attānameva ālapati.
Here, Abhaye refers to herself.
Trong đó, Abhaye là tự xưng hô. Bhiduro có nghĩa là có bản chất dễ vỡ, tức là vô thường. Yattha sattā puthujjanā có nghĩa là các chúng sinh phàm phu mê muội này đã bám víu vào thân thể có bản chất dễ vỡ từng khoảnh khắc, đầy bất tịnh, hôi thối, ghê tởm và đáng chán ghét này.
Bhiduroti bhijjanasabhāvo, aniccoti attho.
Bhiduro means having the nature of breaking, meaning impermanent.
Bhiduro có nghĩa là có bản chất dễ vỡ, tức là vô thường.
Yattha sattā puthujjanāti yasmiṃ khaṇena bhijjanasīle asuciduggandhajegucchapaṭikkūlasabhāve kāye ime andhaputhujjanā sattā laggā laggitā.
Yattha sattā puthujjanā means: on which body, having the nature of being perishable every moment, impure, foul-smelling, disgusting, and repulsive, these blind ordinary beings are clinging and attached.
Yattha sattā puthujjanā có nghĩa là các chúng sinh phàm phu mê muội này đã bám víu vào thân thể có bản chất dễ vỡ từng khoảnh khắc, đầy bất tịnh, hôi thối, ghê tởm và đáng chán ghét này.
Nikkhipissāmimaṃ dehanti ahaṃ pana imaṃ dehaṃ pūtikāyaṃ puna anādānena nirapekkhā khipissāmi chaḍḍessāmi.
Nikkhipissāmimaṃ dehaṃ means: I, however, will cast away, will abandon this body, this putrid body, without taking it up again, being without attachment.
“Nikkhipissāmimaṃ deha” (Ta sẽ vứt bỏ thân này) có nghĩa là ta sẽ vứt bỏ, từ bỏ thân thể thối rữa này mà không chấp thủ lại nữa, không còn luyến tiếc.
Tattha kāraṇamāha ‘‘sampajānā satīmatī’’ti.
There, the reason is stated as “with full comprehension, mindful.”
Tại đó, nguyên nhân được nói là “sampajānā satīmatī” (có sự hiểu biết rõ ràng và có niệm).
564
Bahūhi dukkhadhammehīti jātijarādīhi anekehi dukkhadhammehi phuṭṭhāyāti adhippāyo.
“By many suffering phenomena”: The meaning is, afflicted by numerous suffering phenomena such as birth, old age, and so on.
“Bahūhi dukkhadhammehī” (bởi nhiều pháp khổ) có nghĩa là bị chạm trán bởi vô số pháp khổ như sinh, già, v.v.
Appamādaratāyāti tāya eva dukkhotiṇṇatāya paṭiladdhasaṃvegattā satiavippavāsasaṅkhāte appamāde ratāya.
“Delighting in heedfulness”: That is, delighting in heedfulness, which is non-separation from mindfulness, due to having gained spiritual urgency from being overwhelmed by suffering in that very way.
“Appamādaratāyā” (do sự hoan hỷ trong không phóng dật) có nghĩa là do sự hoan hỷ trong không phóng dật, tức là sự không rời xa niệm, vì đã đạt được sự xúc động do vượt qua khổ.
Sesaṃ vuttanayameva.
The rest is as stated before.
Phần còn lại cũng theo cách đã nói.
Ettha ca satthārā desitaniyāmena –
And here, according to the method taught by the Teacher—
Ở đây, theo cách được bậc Đạo Sư thuyết giảng –
565
‘‘Nikkhipāhi imaṃ dehaṃ, appamādaratāya te;
“Cast off this body, by your delight in heedfulness;
“Hãy từ bỏ thân này,
566
Taṇhakkhayaṃ pāpuṇāhi, karohi buddhasāsana’’nti–
Attain the destruction of craving, fulfill the Buddha’s Dispensation”—
Do ngươi hoan hỷ trong không phóng dật;
567
Pāṭho, theriyā vuttaniyāmeneva pana saṃgītiṃ āropitattā.
This is the reading, but it was included in the Saṅgīti according to the method spoken by the Therī.
Hãy đạt đến sự diệt trừ tham ái, hãy thực hành giáo pháp của Đức Phật” –
Appamādaratāya teti appamādaratāya tayā bhavitabbanti attho.
“By your delight in heedfulness” means, you should be one who delights in heedfulness.
Đó là bài kệ, nhưng vì đã được đưa vào kết tập theo cách nói của vị Trưởng lão Ni.
568
Abhayātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Verses of Abhayā Therī is finished.
Chú giải kệ Abhayātherī đã hoàn tất.
569
10. Sāmātherīgāthāvaṇṇanā
10. Commentary on the Verses of Sāmā Therī
10. Chú giải kệ Sāmātherī
570
Catukkhattuṃ pañcakkhattuntiādikā sāmāya theriyā gāthā.
“Four times, five times” and so on, are the verses of Sāmā Therī.
Kệ của Trưởng lão Ni Sāmā bắt đầu với “Catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ” (Bốn lần, năm lần).
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ kusalaṃ upacinitvā sugatīsuyeva saṃsarantī imasmiṃ buddhuppāde kosambiyaṃ gahapatimahāsālakule nibbattitvā sāmātissā nāmaṃ ahosi.
She, too, having performed meritorious deeds under previous Buddhas, accumulated wholesome karma that was a strong support for liberation in various existences, and wandering only in happy destinations, was reborn in this Buddha-era in a wealthy householder's family in Kosambī, and her name became Sāmā.
Vị này cũng đã tạo công đức trong các Đức Phật quá khứ, tích lũy thiện nghiệp là duyên trợ cho sự thoát ly trong các kiếp sống khác nhau, luân hồi trong các cõi thiện, và trong lần Đức Phật xuất hiện này, đã tái sinh vào một gia đình gia chủ giàu có ở Kosambī và có tên là Sāmā.
Sā viññutaṃ pattā sāmāvatiyā upāsikāya piyasahāyikā hutvā tāya kālaṅkatāya sañjātasaṃvegā pabbaji.
Having reached maturity, she became a dear friend of the laywoman Sāmāvatī, and when Sāmāvatī passed away, she was deeply moved and went forth.
Khi trưởng thành, nàng trở thành bạn thân của nữ cư sĩ Sāmāvatī, và khi Sāmāvatī qua đời, nàng cảm thấy xúc động và xuất gia.
Pabbajitvā ca sāmāvatikaṃ ārabbha uppannasokaṃ vinodetuṃ asakkontī ariyamaggaṃ gaṇhituṃ nāsakkhi.
After going forth, being unable to dispel the grief that arose concerning Sāmāvatī, she was unable to grasp the Noble Path.
Sau khi xuất gia, vì không thể xua tan nỗi buồn phát sinh do Sāmāvatī, nàng không thể đạt được đạo lộ Thánh.
Aparabhāge āsanasālāya nisinnassa ānandattherassa ovādaṃ sutvā vipassanaṃ paṭṭhapetvā tato sattame divase saha paṭisambhidāhi arahattaṃ pāpuṇi.
Later, having heard the instruction of Venerable Ānanda, who was seated in the assembly hall, she established insight and attained Arahantship together with the analytical knowledges (paṭisambhidā) on the seventh day thereafter.
Về sau, sau khi nghe lời khuyên của Trưởng lão Ānanda đang ngồi trong phòng ăn, nàng đã bắt đầu tu tập thiền quán và vào ngày thứ bảy sau đó, nàng đã đạt được A-la-hán quả cùng với các phân tích tuệ (paṭisambhidā).
571
Arahattaṃ pana patvā attano paṭipattiṃ paccavekkhitvā taṃ pakāsentī –
Having attained Arahantship, she reflected on her practice and, making it known—
Sau khi đạt được A-la-hán quả, nàng đã quán xét sự thực hành của mình và để tuyên bố điều đó –
572
37.
37.
37.
573
‘‘Catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ, vihārā upanikkhamiṃ;
“Four times, five times, I left my dwelling;
“Bốn lần, năm lần, ta đã đi ra khỏi tịnh xá;
574
Aladdhā cetaso santiṃ, citte avasavattinī;
Unable to find peace of mind, my mind not under my control;
Không đạt được sự an tịnh của tâm, tâm không theo ý ta;
575
Tassā me aṭṭhamī ratti, yato taṇhā samūhatā.
For me, this is the eighth night since craving was uprooted.
Đó là đêm thứ tám của ta, kể từ khi tham ái đã bị diệt trừ.”
576
38.
38.
38.
577
‘‘Bahūhi dukkhadhammehi, appamādaratāya me;
“By many suffering phenomena, through my delight in heedfulness;
“Bởi nhiều pháp khổ, do ta hoan hỷ trong không phóng dật;
578
Taṇhakkhayo anuppatto, kataṃ buddhassa sāsana’’nti–
The destruction of craving has been attained, the Buddha’s Dispensation has been fulfilled” —
Sự diệt trừ tham ái đã đạt được, giáo pháp của Đức Phật đã được thực hành” –
579
Udānavasena imā dve gāthā abhāsi.
She uttered these two verses as an exclamation (udāna).
Nàng đã nói hai bài kệ này dưới dạng lời cảm hứng (udāna).
580
Tattha catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ, vihārā upanikkhaminti ‘‘mama vasanakavihāre vipassanāmanasikārena nisinnā samaṇakiccaṃ matthakaṃ pāpetuṃ asakkontī utusappāyābhāvena nanu kho mayhaṃ vipassanā maggena ghaṭṭetī’’ti cintetvā cattāro pañca cāti nava vāre vihārā upassayato bahi nikkhamiṃ.
Therein, four times, five times, I went out of the monastery means: "Seated in my dwelling monastery, engaged in vipassanā meditation, unable to bring the ascetic's task to completion due to the unsuitability of the climate, does my vipassanā not connect with the Path?" Thinking thus, four times and five times, that is, nine times, I went out of the monastery.
Trong đó, “catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ, vihārā upanikkhami” (bốn lần, năm lần, ta đã đi ra khỏi tịnh xá) có nghĩa là, khi ngồi trong tịnh xá của mình để tu tập thiền quán, không thể hoàn thành công việc của một Sa-môn, nàng đã nghĩ: “Phải chăng thiền quán của ta không phù hợp với đạo lộ do không có sự thích nghi về khí hậu?” và đã đi ra khỏi tịnh xá, tức là rời khỏi nơi ở, chín lần (bốn và năm lần).
Tenāha ‘‘aladdhā cetaso santiṃ, citte avasavattinī’’ti.
Therefore, it is said: "Not having attained peace of mind, not master of my own mind."
Vì vậy, kệ nói: “aladdhā cetaso santiṃ, citte avasavattinī” (không đạt được sự an tịnh của tâm, tâm không theo ý ta).
Tattha cetaso santinti ariyamaggasamādhiṃ sandhāyāha.
Therein, peace of mind refers to the noble path's samādhi.
Trong đó, “cetaso santiṃ” (sự an tịnh của tâm) được nói để chỉ định samādhi (định) của đạo lộ Thánh.
Citte avasavattinīti vīriyasamatāya abhāvena mama bhāvanācitte na vasavattinī.
Not master of my own mind means that due to the lack of balance in energy, I was not master of my meditation mind.
“Citte avasavattinī” (tâm không theo ý ta) có nghĩa là tâm tu tập của ta không theo ý ta, do thiếu sự cân bằng của tinh tấn.
Sā kira ativiya paggahitavīriyā ahosi.
It is said that she possessed exceedingly aroused energy.
Nàng ấy được biết là đã có tinh tấn quá mức.
Tassā me aṭṭhamī rattīti yato paṭṭhāya ānandattherassa santike ovādaṃ paṭilabhiṃ, tato paṭṭhāya rattindivamatanditā vipassanāya kammaṃ karontī rattiyaṃ catukkhattuṃ pañcakkhattuṃ vihārato nikkhamitvā manasikāraṃ pavattentī visesaṃ anadhigantvā aṭṭhamiyaṃ rattiyaṃ vīriyasamataṃ labhitvā maggapaṭipāṭiyā kilese khepesinti attho.
That was my eighth night means: From the time I received instruction from Venerable Ānanda, from that time onwards, tirelessly performing the work of vipassanā day and night, going out of the monastery four or five times each night and engaging in mental application without achieving any special attainment, on the eighth night, having attained balance of energy, she eliminated defilements in the sequence of the Path—this is the meaning.
“Tassā me aṭṭhamī ratti” (đó là đêm thứ tám của ta) có nghĩa là, kể từ ngày ta nhận được lời khuyên từ Trưởng lão Ānanda, từ đó trở đi, ta đã không lười biếng ngày đêm, thực hành thiền quán, và vào ban đêm, ta đã đi ra khỏi tịnh xá bốn hoặc năm lần, tiếp tục quán niệm, nhưng không đạt được sự đặc biệt nào, và vào đêm thứ tám, ta đã đạt được sự cân bằng của tinh tấn và theo trình tự của đạo lộ, ta đã diệt trừ các phiền não.
Tena vuttaṃ – ‘‘tassā me aṭṭhamī ratti, yato taṇhā samūhatā’’ti.
Therefore, it was said: "That was my eighth night, since craving was uprooted."
Vì vậy, đã nói: “Đó là đêm thứ tám của ta, kể từ khi tham ái đã bị diệt trừ.”
Sesaṃ vuttanayameva.
The rest is as already stated.
Phần còn lại cũng theo cách đã nói.
581
Sāmātherīgāthāvaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Verses of Sāmā Theri is concluded.
Chú giải kệ Sāmātherī đã hoàn tất.
582
Dukanipātavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Dukanipāta is concluded.
Chú giải tập Duka-nipāta đã hoàn tất.
Next Page →