Ucce kuletiādikā anopamāya theriyā gāthā.
Ucce kule and so on are the verses of Theri Anopamā.
Các kệ của Trưởng lão ni Anopamā bắt đầu bằng Ucce kule.
Ayampi purimabuddhesu katādhikārā tattha tattha bhave vivaṭṭūpanissayaṃ kusalaṃ upacinantī anukkamena vimuttiparipācanīye dhamme paribrūhitvā imasmiṃ buddhuppāde sāketanagare majjhassa nāma seṭṭhino dhītā hutvā nibbatti.
She, too, having performed deeds of merit under previous Buddhas, accumulating wholesome kamma that leads to release from saṃsāra in various existences, gradually developed the qualities conducive to the ripening of liberation. In this Buddha-era, she was reborn in Sāketa city as the daughter of a wealthy man named Majjha.
Nàng này cũng vậy, đã tích lũy công đức làm nhân duyên mạnh mẽ cho sự giải thoát trong các kiếp sống khác nhau, với những công đức đã làm trong thời chư Phật quá khứ. Dần dần, nàng đã phát triển các pháp làm chín muồi sự giải thoát, và trong thời Đức Phật xuất hiện này, nàng đã tái sinh làm con gái của một vị trưởng giả tên Majjha tại thành Sāketa.
Tassā rūpasampattiyā anopamāti nāmaṃ ahosi.
Due to her perfect beauty, she was named Anopamā (Peerless).
Do vẻ đẹp hoàn hảo của nàng, nàng được đặt tên là Anopamā (Vô Song).
Tassā vayappattakāle bahū seṭṭhiputtā rājamahāmattā rājāno ca pitu dūtaṃ pāhesuṃ – ‘‘attano dhītaraṃ anopamaṃ dehi, idañcidañca te dassāmā’’ti.
When she reached maturity, many sons of wealthy men, royal ministers, and kings sent messengers to her father, saying: “Give us your daughter Anopamā; we will give you this and that.”
Khi nàng đến tuổi trưởng thành, nhiều con trai của các trưởng giả, các đại thần của vua và các vị vua đã gửi sứ giả đến cha nàng, nói: “Hãy gả con gái Anopamā của ngài cho chúng tôi, chúng tôi sẽ dâng lên ngài những thứ này và những thứ khác.”
Sā taṃ sutvā upanissayasampannatāya ‘‘gharāvāsena mayhaṃ attho natthī’’ti satthu santikaṃ gantvā dhammaṃ sutvā ñāṇassa paripākaṃ gatattā desanānusārena vipassanaṃ ārabhitvā taṃ ussukkāpentī maggapaṭipāṭiyā tatiyaphale patiṭṭhāsi.
Upon hearing this, and being endowed with the requisite conditions, she thought, “There is no benefit for me in household life.” She went to the Teacher, listened to the Dhamma, and due to the maturity of her wisdom, she began insight meditation according to the discourse, striving in it, and by the sequence of paths, she became established in the third fruit (Anāgāmi-phala).
Nghe vậy, nàng, do có đầy đủ nhân duyên, đã nghĩ: “Đời sống gia đình không có ý nghĩa gì đối với ta.” Nàng đã đến chỗ Đức Thế Tôn, nghe Pháp, và do trí tuệ đã chín muồi, nàng bắt đầu thực hành thiền quán theo lời dạy, và trong khi tinh tấn thực hành, nàng đã an trú vào quả vị thứ ba (Anāgāmī) theo lộ trình Đạo.
Sā satthāraṃ pabbajjaṃ yācitvā satthuāṇāya bhikkhunupassayaṃ upagantvā bhikkhunīnaṃ santike pabbajitvā sattame divase arahattaṃ sacchikatvā attano paṭipattiṃ paccavekkhitvā udānavasena –
She requested ordination from the Teacher, and by the Teacher's command, she went to the bhikkhunī monastery. Having ordained among the bhikkhunīs, on the seventh day she realized Arahantship. Reflecting on her practice, she spoke these verses as an utterance of joy:
Nàng đã thỉnh Đức Thế Tôn cho xuất gia, và theo lời dạy của Đức Thế Tôn, nàng đã đến tịnh xá của các Tỳ-khưu-ni, xuất gia với các Tỳ-khưu-ni. Vào ngày thứ bảy, nàng đã chứng đắc A-la-hán, và sau khi quán xét sự thực hành của mình, nàng đã nói lên những vần kệ cảm hứng sau:
Tattha ucce kuleti uḷāratame vessakule.
Therein, ucce kule means in the noblest merchant family.
Trong đó, ucce kule có nghĩa là trong gia đình thương gia cao quý nhất.
Bahuvitteti alaṅkārādipahūtavittūpakaraṇe.
Bahuvitte means possessing abundant wealth and accessories such as ornaments.
Bahuvitte có nghĩa là có nhiều vật dụng của cải như đồ trang sức, v.v.
Mahaddhaneti nidhānagatasseva cattārīsakoṭiparimāṇassa mahato dhanassa atthibhāvena mahaddhane ahaṃ jātāti yojanā.
Mahaddhane means, "I was born in a family with great wealth, amounting to forty crores, as if stored in a treasury," is the connection.
Mahaddhane có nghĩa là tôi đã sinh ra trong một gia đình có nhiều của cải, với tài sản lớn khoảng bốn mươi crore (bốn mươi triệu), như thể đã được cất giữ trong kho tàng. Đó là cách kết nối.
Vaṇṇarūpena sampannāti vaṇṇasampannā ceva rūpasampannā ca, siniddhabhāsurāya chavisampattiyā vatthābharaṇādisarīrāvayavasampattiyā ca samannāgatāti attho.
Vaṇṇarūpena sampannā means endowed with both beauty of complexion and beauty of form, meaning possessing a smooth, radiant skin complexion and physical features suitable for clothes and ornaments.
Vaṇṇarūpena sampannā có nghĩa là đầy đủ vẻ đẹp và hình dáng, tức là có được vẻ đẹp của làn da mịn màng, rạng rỡ và vẻ đẹp của các bộ phận cơ thể như y phục, đồ trang sức, v.v.
Dhītā majjhassa atrajāti majjhanāmassa seṭṭhino orasā dhītā.
Dhītā majjhassa atrajā means the natural daughter of the chief named Majjha.
Dhītā majjhassa atrajā có nghĩa là con gái ruột của trưởng giả tên Majjha.
Patthitā rājaputtehīti ‘‘kathaṃ nu kho taṃ labheyyāmā’’ti rājakumārehi abhipatthitā.
Patthitā rājaputtehī means desired by princes, thinking, “How indeed might we obtain her?”
Patthitā rājaputtehi có nghĩa là được các hoàng tử khao khát: “Làm sao chúng ta có thể có được nàng ấy?”
Seṭṭhiputtehi gijjhitāti tathā seṭṭhikumārehipi abhigijjhitā paccāsīsitā.
Seṭṭhiputtehi gijjhitā means likewise coveted and longed for by merchant princes.
Seṭṭhiputtehi gijjhitā có nghĩa là cũng được các con trai trưởng giả khao khát và mong muốn như vậy.
Detha mayhaṃ anopamanti rājaputtādayo ‘‘detha mayhaṃ anopamaṃ detha mayha’’nti pitu santike dūtaṃ pesayiṃsu.
Detha mayhaṃ anopamanti means the princes and others sent a messenger to her father, saying, “Give Anopamā to me, give Anopamā to me.”
Detha mayhaṃ anopamaṃ có nghĩa là các hoàng tử, v.v., đã gửi sứ giả đến cha nàng, nói: “Hãy gả Anopamā cho chúng tôi, hãy gả Anopamā cho chúng tôi.”
Yattakaṃ tulitā esāti ‘‘tuyhaṃ dhītā anopamā yattakaṃ dhanaṃ agghatī’’ti tulitā lakkhaṇaññūhi paricchinnā, ‘‘tato aṭṭhaguṇaṃ dassāmī’’ti pitu me pesayi dūtanti yojanā.
Yattakaṃ tulitā esā means, “Whatever wealth your daughter Anopamā is worth,” thus evaluated and appraised by those skilled in marks, "I will give eight times that amount," is the connection of "they sent a messenger to my father."
Yattakaṃ tulitā esā có nghĩa là “Con gái Anopamā của ngài đáng giá bao nhiêu tiền?” đã được các bậc thông hiểu tướng mạo định giá, đã được định giá bởi các bậc thông hiểu tướng mạo. “Tôi sẽ dâng gấp tám lần số đó,” đã gửi sứ giả đến cha tôi. Đó là cách kết nối.
Sesaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
The rest is the same as explained below.
Phần còn lại cũng theo cách đã nói ở trên.