Table of Contents

Duka-tika-catukkanipāta-ṭīkā

Edit
1912

(26) 6. Abhiññāvaggo

(26) 6. Abhiññā Vagga

(26) 6. Phẩm Thắng Trí

1913
1-3. Abhiññāsuttādivaṇṇanā
1-3. Commentary on the Abhiññā Sutta, etc.
1-3. Chú giải các kinh bắt đầu bằng kinh Thắng Trí
1914
254-256. Chaṭṭhassa paṭhame paccanīkasamanato samatho, samādhīti āha ‘‘cittekaggatā’’ti.
254-256. In the first of the sixth, samatha is concentration, due to the calming of the opposing factors, thus it says "one-pointedness of mind."
254-256. Trong bài kinh thứ nhất của phẩm thứ sáu, do làm lắng dịu các đối nghịch nên gọi là samatha (chỉ), tức là định (samādhi), được nói là “nhất tâm”.
Aniccādinā vividhenākārena dassanato vipassanā, saṅkhārapariggāhakañāṇaṃ.
Vipassanā is insight, due to seeing in various ways, such as impermanence, it is the knowledge that comprehends formations.
Do thấy bằng nhiều phương cách như vô thường, v.v., nên gọi là vipassanā (quán), tức là tuệ quán thấu triệt các hành (saṅkhāra).
Tenāha ‘‘saṅkhārapariggahavipassanāñāṇa’’nti.
Therefore, it says "vipassanā knowledge that comprehends formations."
Vì vậy, được nói là “tuệ quán thấu triệt các hành”.
1915
Dutiye anariyehi pariyesitabbattā anariyānaṃ pariyesanāti anariyapariyesanā.
In the second, anariyapariyesanā is ignoble search, because it is sought by the ignoble.
Trong bài kinh thứ hai, do những điều không phải bậc Thánh tìm cầu nên gọi là anariyapariyesanā (sự tìm cầu của phàm phu).
Sayaṃ lāmakatāya anariyānaṃ pariyesanāti vā anariyapariyesanā.
Or anariyapariyesanā is ignoble search because it is base in itself.
Hoặc do tự thân là điều xấu ác nên gọi là anariyapariyesanā (sự tìm cầu của phàm phu).
Jarāsabhāvanti jīraṇapakatikaṃ.
Jarāsabhāvaṃ means having the nature of decay.
Jarāsabhāva (bản chất già yếu) có nghĩa là có bản chất bị hoại diệt.
Tatiyaṃ uttānameva.
The third is clear in meaning.
Bài kinh thứ ba rất rõ ràng.
1916
Abhiññāsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Abhiññā Sutta, etc., is concluded.
Chú giải các kinh bắt đầu bằng kinh Thắng Trí đã hoàn tất.
1917
4-10. Mālukyaputtasuttādivaṇṇanā
4-10. Commentary on the Mālukyaputta Sutta, etc.
4-10. Chú giải các kinh bắt đầu bằng kinh Mālukyaputta
1918
257-263. Catutthe apasādetīti niggaṇhāti.
257-263. In the fourth, apasādetī means he disparages.
257-263. Trong bài kinh thứ tư, apasādetī có nghĩa là quở trách.
Ussādetīti paggaṇhāti.
Ussādetī means he exalts.
Ussādetī có nghĩa là tán thán.
Apasādanākāraṃ ussādanākārañca vibhāvetuṃ ‘‘katha’’ntiādi āraddhaṃ.
The phrase "how" etc., is begun to explain the manner of disparaging and the manner of exalting.
Để phân biệt cách quở trách và cách tán thán, đoạn “kathaṃ” (như thế nào) v.v. đã được bắt đầu.
Pañcamādīni uttānāneva.
The fifth and subsequent paragraphs are clear in meaning.
Các bài kinh thứ năm v.v. rất rõ ràng.
Sesaṃ suviññeyyameva.
The rest is easily understandable.
Phần còn lại rất dễ hiểu.
1919
Mālukyaputtasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Mālukyaputta Sutta, etc., is concluded.
Chú giải các kinh bắt đầu bằng kinh Mālukyaputta đã hoàn tất.
1920
Abhiññāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
The commentary on the Abhiññā Vagga is concluded.
Chú giải phẩm Thắng Trí đã hoàn tất.
1921
Iti manorathapūraṇiyā aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya
Thus ends the second volume of the Manorathapūraṇī, the commentary on the Aṅguttara Nikāya.
Như vậy, tập thứ hai của Chú Giải Tăng Chi Bộ Kinh, tức Kinh Minh Nguyện, đã hoàn tất.
1922
Dutiyo bhāgo niṭṭhito.
The second volume is concluded.
Tập thứ hai đã hoàn tất.